Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Giải pháp quản trị vận chuyển hàng hóa tại công ty TNHH Nam Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.79 KB, 54 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh Thương mại
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VỀ
GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA TẠI
CÔNG TY TNHH NAM ĐÔ
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Toàn cầu hóa nền kinh tế càng sâu rộng thì tính cạnh tranh lại càng gay
gắt trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Trong lĩnh vực Logistics cũng vậy, để
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, thì ngày càng có nhiều nhà
cung cấp dịch vụ Logistics ra đời và cạnh tranh quyết liệt với nhau. Vì vậy tất
cả các công ty vận tải, giao nhận đều cố gắng nhanh chóng chớp thời cơ phát
triển để trở thành những nhà cung cấp dịch vụ Logistics tốt nhất.Hiệu quả của
quá trình này có tầm quan trọng quyết định đến tính cạnh tranh của ngành
công nghiệp và thương mại mỗi quốc gia. Đối với những nước phát triển như
Nhật và Mỹ logistics đóng góp khoảng 10% GDP. Đối với những nước kém
phát triển thì tỷ lệ này có thể hơn 30%. Sự phát triển dịch vụ logistics có ý
nghĩa đảm bảo cho việc vận hành sản xuất, kinh doanh các dịch vụ khác được
đảm bảo về thời gian và chất lượng.
Dịch vụ logistics tại Việt Nam chiếm khoảng từ 15-20% GDP. Đây là một
khoản tiền rất lớn. Nếu chỉ tính riêng khâu quan trọng nhất trong logistics là
vận tải, đã chiếm từ 40-60% đóng góp cho nguồn lợi nhuận thu được. Các yếu
tố: giá cả,chất lượng, chi phí có ý nghĩa quyết định đến uy tín,thành công
cũng như lợi nhuận tối đa mà doanh nghiệp vận tải có thể thu được. Vì vậy,
những doanh nghiệp có giá cạnh tranh, chi phí vận chuyển và phân phối hợp
lý sẽ chiếm được ưu thế, nắm thị phần lớn trên thị trường.
Sau đợt khủng hoảng vừa qua, tình hình kinh kinh tế thế giới đang trên đà
phục hồi với nhiều tín hiệu khả quan.Theo đó, thương mại thế giới cũng sẽ sôi
động hơn Vì vậy, theo nhận định chung đây là một trong những dấu hiệu thúc
đẩy, tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động logicstics nói chung và hoạt động
vận tải nói riêng tiếp tục có những khởi sắc mới trong quá trình phát triển.
SV: Nguyễn Thị Thơm Lớp: K42C1
1


Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh Thương mại
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội chung của đất nước, đặc biệt trong
giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay, nhu cầu chăm sóc bảo vệ
sức khoẻ nhân dân đòi hỏi chất lượng ngày càng cao.Trang thiết bị y tế là một
trong những yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả, chất lượng của công tác y
tế, hỗ trợ tích cực cho người thầy thuốc trong công tác phòng bệnh và chữa
bệnh. Do vậy, lĩnh vực trang thiết bị y tế cần được tăng cường đầu tư cả về số
lượng và chất lượng, đảm bảo tính khoa học và hiệu quả.
Là một trong những doanh nghiệp thương mại xuất nhập khẩu các trang
thiết bị y tế, công ty TNHH Nam Đô chuyên cung cấp cho các bệnh viện,
phòng khám tư nhân, các cơ sở y tế địa,….trên toàn thị trường miền Bắc, và
một số tỉnh thành phía Nam. Công ty nhận thức rõ vai trò của mình đối với
nhu cầu xã hội về trang thiết bị y tế ,vì vậy vấn đề quản trị vận chuyển được
xác định là một trong những vấn đề quan trọng trong chiến lược phát triển của
công ty. Để có các tuyến phân phối hàng hóa hợp lý, khoa học, xử lý đơn
hàng hiệu quả, đòi hỏi công ty phải có những hoạch định rõ ràng, giải pháp tối
ưu khi lựa chọn các tuyến đường và hình thức vận chuyển đến các khu vực có
nhu cầu. Điều này yêu cầu công ty luôn phải cân nhắc kỹ trong việc đưa ra
những quyết định liên quan đến vận chuyển. Từ phân tích và nhận định chung
ở trên, ta thấy tính cấp thiết của việc đưa ra các giải pháp hợp lý, hiệu quả
trong quá trình vận chuyển các trang thiết bị y tế tại công ty TNHH Nam Đô.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Công ty TNHH Nam Đô là loại hình doanh nghiệp thương mại có thị
trường kinh doanh rộng lớn không chỉ tại địa bàn Hà Nội mà còn tại nhiều
tỉnh thành phái Bắc, một số tỉnh thành phía Nam nên vấn đề quan trọng được
đặt ra là làm thế nào để có được những quyết định vận chuyển tối ưu, đáp ứng
nhu cầu khách hàng, tiết kiệm chi phí , đem lại lợi nhuận cho công ty. Đối với
thị phần kinh doanh lớn như vậy,làm tốt vấn đề vận chuyển công ty không
những duy trì được lượng khách hàng trung thành, mà còn thu hút được lượng
khách hàng mới góp phần tăng độ phủ rộng thương hiệu của công ty trên thị

SV: Nguyễn Thị Thơm Lớp: K42C1
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh Thương mại
trường. Trong quá trình vận chuyển, công ty gặp phải những khó khăn về
thiếu phương tiện vận chuyển có trọng tải lớn, phối hợp xử lý đơn hàng để
vận chuyển chưa hiệu quả, bố trí các phương tiện chưa được hợp lý và
phương thức vận chuyển chưa đạt được tối ưu nhất. Vì vậy trong quá trình
khảo sát tình hình thực tế và thực tập tại công ty, em quyết định chọn đề tài
luận văn:
“GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA TẠI
CÔNG TY TNHH NAM ĐÔ”
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu.
- Nhằm ứng dụng lý thuyết những môn học về logicstics vào thực tế. Qua
quá trình nghiên cứu giúp sinh viên hoàn thiện kiến thức về quản trị
logicstics, logistics kinh doanh thương mại và nâng cao năng lực tự nghiên
cứu, độc lập nghiên cứu của sinh viên
- Nhằm hệ thống hóa những lý luận cơ bản về tăng cường hoạt động quản
trị vận chuyển tại công ty TNHH Nam Đô. Từ đó phát hiện, giải quyết những
vấn đề tồn tại , bất cập trong thực tế của công ty về hoạt động quản trị vận
chuyển.
- Khảo sát tình hình thực tế về hoạt động quản trị vận chuyển tại công ty
TNHH Nam Đô, tìm hiểu kỹ về phối hợp vận chuyển, đầu tư và sử dụng
phương tiện vận chuyển, tổ chức vận chuyển. Thông qua kết quả điều tra sơ
bộ và việc phân tích các dữ liệu thu thập được, để thấy được những ưu điểm
và hạn chế của công ty , từ đó đề xuất hướng giải quyết tăng cường cho hiệu
quả hoạt động quản trị vận chuyển
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Căn cứ vào tình hình thực tế qua thời gian thực tập tại công ty TNHH
Nam Đô, đề tài luận văn có phạm vi nghiên cứu như sau:
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản trị vận chuyển hàng hóa tại

công ty TNHH Nam Đô
SV: Nguyễn Thị Thơm Lớp: K42C1
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh Thương mại
- Mặt hàng vận chyển của công ty : Các trang thiết bị y tế như thiết bị
nội soi, bàn mổ, dụng cụ xoa bóp vết thương,…
- Về không gian: Khu vực thị trường miền Bắc của công ty TNHH
Nam Đô.
- Về thời gian : Nguồn dữ liệu về công ty từ năm 2007 đến nay.
1.5 Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài về giải pháp quản trị vận chuyển
tại công ty TNHH Nam Đô
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về quản trị vận
chuyển hàng hóa tại các doanh nghiệp thương mại
Chương 3:Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng
quản trị vận chuyển tại công ty TNHH Nam Đô
Chương 4: Các kết luận và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
dộng quản trị vận chuyển tại công ty TNHH Nam Đô
SV: Nguyễn Thị Thơm Lớp: K42C1
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh Thương mại
CHƯƠNG 2 : TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ QUẢN TRỊ VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
2.1 Khái niệm, vai trò, và các đặc trưng của vận chuyển hàng hóa tại các
doang nghiệp thương mại
2.1.1 Khái niệm và vai trò của vận chuyển hàng hóa
Vận chuyển hàng hóa là sự di động hàng hóa trong không gian bằng sức
người hay phương tiện vận tải nhằm đảm bảo dự trữ và cung cấp dịch vụ cho
khách hàng trên các khu vực thị trường mục tiêu.

Xét trên toàn bộ nền kinh tế, do sự cách biệt về không gian giữa sản xuất
và tiêu dùng hàng hoá, nên cần phải có vận chuyển. Yêu cầu vận chuyển tăng
lên cùng với sự phát triển của nền kinh tế, mà chủ yếu là quá trình tập trung
hóa và chuyên môn hóa của sản xuất và tiêu dùng.
Xét về chức năng quản trị logistics của doanh nghiệp: Vận chuyển hàng
hóa một mặt nhằm bổ sung dữ trữ cho mạng lưới logistics của doanh nghiệp,
một mặt khác nhằm cung cấp dịch vụ logistics cho khách hàng. Chính vì vậy
vận chuyển hàng hóa phải thực hiện cả hai nhiệm vụ logistics doanh nghiệp;
đó là: Nâng cao chất lượng dịch vụ logistics khách hàng và giảm chi phí.
Vai trò của vận chuyển :
- Đối với nền kinh tế:
Thể hiện ở các mặt sau:
+ Sáng tạo ra một phần đáng kể tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
dân.
+ Vận chuyển đáp ứng nhu cầu di chuyển ngày càng tăng của hàng hóa
và hành khách trong xã hội
+ Vận chuyển góp phần khắc phục sự phát triển không đều giữa các địa
phương, mở rộng giao lưu, trao đổi hàng hóa trong nước và quốc tế
SV: Nguyễn Thị Thơm Lớp: K42C1
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh Thương mại
+ Rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và
miền núi, góp phần cải thiện đời sống nhân dân
+ Mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài
- Đối với doanh nghiệp thương mại:
Vận chuyển có vai trò đặc biệt quan trọng.Nó là một trong những yếu tố
logicstics cơ bản của doanh nghiệp.
+ Tăng khả năng cạnh tranh: Nếu vận chuyển kém phát triển, thị trường
chỉ giới hạn tại một số khu vực nhất định. Nếu vận chuyển đảm bảo tốc độ, độ
ổn định sẽ thỏa mãn tốt hơn yêu cầu của khách hàng. Tập trung vận chuyển và

sử dụng các phương tiện vận tải tốc độ cao sẽ có tác dụng làm giảm tổng chi
phí logicstics cho doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu khách hàng kịp thời nâng
cao lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
+ Tăng quy mô sản xuất kinh tế: Thị trường mở rộng có thế làm giảm chi
phí sản xuất. Với sản lượng lớn hơn được cung cấp cho các thị trường, các
thiết bị có thể tận dụng tối đa công suất và đặc biệt là mang lại tính chuyên
môn hóa trong lao động. Thực tế hệt thống vận chuyển rẻ tiền cũng cho phép
tách riêng thị trường và nơi sản xuất nó. Điều này tạo ra sự tự do lựa chọn vị
trí sản xuất, hay có thể lựa chọn vị trí sản xuất có thế lợi hơn.
+ Hạ giá thành sản phẩm: Vận chuyển rẻ làm giảm giá thành sản phẩm
không chỉ do gia tăng cạnh tranh mà vì vận chuyển là một bộ phận chi phí
trong sản xuất, bán hàng, và các chi phí phân phối khác mà những chi phí này
tạo ra chi phí tính gộp của sản phẩm. Khi vận chuyển trở nên hiệu quả hơn
đời sống xã hội cũng được nâng cao, nhu cầu khách hàng được đáp ứng đầy
đủ hơn.
2.1.2 Phân loại và các đặc trưng kinh tế của vận chuyển hàng hóa
2.1.2.1 Phân loại
a. Căn cứ vào tính chất của vận tải có thể phân ra vận chuyển nội bộ
doanh nghiệp và vận chuyển công cộng.
SV: Nguyễn Thị Thơm Lớp: K42C1
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh Thương mại
- Vận chuyển nội bộ là việc vận chuyển nội bộ xí nghiệp, nhà máy, công
ty… nhằm di chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm, hàng hóa,
con người phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh bằng phương tiện của
doanh nghiệp đó mà không thu tiền cước
- Vận chuyển công cộng là việc chuyên chở còn người hay vật phẩm cho
mọi đối tượng trong xã hội để thu lợi nhuận.
b. Căn cứ vào môi trưởng sản xuất có thể chia vận tải thành các loại sau
đây: vận chuyển đường biển, vận chuyển thủy nội địa, vận chuyển hàng

không, vận chuyển ô tô, vận chuyển đường ông, vận chuyển đường sắt.
c. Căn cứ vào đối tượng vận chuyển có thể chia thành hai loại: Vận
chuyển hành khách và vận chuyển hàng hóa.
d. Căn cứ theo số lượng phương tiện và mức độ tập trung vận chuyển có
3 loại:
- Vận chuyển đơn thức: Chỉ sử dụng một phương tiện và với một người
vận chuyển.
- Vận chuyển đa phương thức: Sử dụng nhiều phương tiện vận tải,nhưng
chỉ với một chứng từ vận tải và do một tổ chức chịu trách nhiệm.
- Vận chuyển đứt đoạn: Sử dụng nhiều phương tiện vận tải, với nhiều
chứng từ vận tải và do nhiều tổ chức chịu trách nhiệm.
2.1.2.2 Các đặc trưng kinh tế:
Có 7 nhân tố ảnh hưởng đến chi phí vận chuyển:
- Khoảng cách là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến chi phí vận chuyển do
tăng chi phí vận chuyển biến đổi như lao động, nhiên liệu, chi phí bảo quản
- Khối lượng hàng hóa vận chuyển ảnh hưởng đến chi phí vận chuyển
- Trọng khối là sự tương quan giữa khối lượng và dung tích chiếm
chỗ, nhân tố này khá quan trọng do chi phí vận chuyển luôn luôn được xác
định trêm một đơn vị khối lượng. Phương tiện bị hạn chế sức chở bởi dung
tích hơn là trọng tải. Do lao động và chi phí nhiên liệu không chịu ảnh hưởng
SV: Nguyễn Thị Thơm Lớp: K42C1
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh Thương mại
nhiều bởi trọng tải nên sản phẩm có trọng khối càng cao chi phí bình quân
đơn vị khối lượng vận chuyển càng thấp
- Hình dạng hàng hóa có ảnh hưởng đến việc sử dụng dung tích phương
tiện vận tải. Hàng hóa công kềnh, hình dạng không thông nhất làm giảm khả
năng chưa hàng, giảm hệ số sử dụng trọng tải, và do đó làm tăng chi phí. Khi
vận chuyển dường dài, có thể vận chuyển hàng hóa ở dạng đóng hộp, linh
kiện, sau đó lắp ráp ở khu vực tiêu thụ.

- Điều kiện bảo quản và xếp dỡ hàng trong quá trình vận chuyển ảnh
hưởng đến chi phi vận chuyển. Hàng hóa đòi hỏi điều kiện bảo quản đặc biệt
thì sẽ có chi phí cao hơn.
- Trách nhiệm pháp lý có liên quan đến những rủi ro, thiệt hại trong quá
trình vận chuyển. Các yếu tố sau ảnh hưởng tới mức độ thiệt hại rủi ro: hàng
hóa dễ hỏng, những thiệt hại do chất xếp, khả năng xẩy ra trộm cắp, khả năng
cháy nổ, giá trị của hàng hóa. Giá trị của hàng hóa càng cao và xác suất rủi ro
càng lớn thì chi phí càng nhiều. Người vận chuyển phải mua bảo hiểm để đề
phòng khả năng xấu nhất hoặc chấp nhận bất kì mọi sự thiệt hại. Người giao
hàng có thể giảm đi rủi ro và do đó giảm chi phí vận chuyển bằng cách cải
tiến bao gói hoặc giảm bớt những khả năng xảy ra hao hụt hoặc thiệt hại.
- Nhân tố thị trường là sự phân bố các nguồn cung ứng và các khu vực
tiêu thụ. Sự phân bố này cân đối sẽ tạo nên khả năng sử dụng phương tiện vận
tải chạy 2 chiều và do đó giảm được chi phí vận chuyển. Tuy nhiên trong thực
tế, sự phân bố các nguồn cung ứng và các khu vực tiêu thụ thường mất cân
đối, do đó công tác kế hoạch hóa tuyến đường vận chuyển của các đơn vị vận
tải và việc thiết kế hệ thống hậu cần của các doanh nghiệp thương mại có tác
dụng nâng cao hệ số sử dụng quãng đường vận chuyển, giảm chi phí vận
chuyển.
2.2 Nội dung của quản trị vận chuyển hàng hóa tại doanh nghiệp thương
mại
2.2.1 Xác lập mục tiêu và nguyên tắc vận chuyển hàng hóa
SV: Nguyễn Thị Thơm Lớp: K42C1
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh Thương mại
2.2.1.1 Mục tiêu chung của vận chuyển hàng hóa
Đối với các doanh nghiệp thương mại, có 3 mục tiêu vận chuyển hàng
hóa:mục tiêu chi phí, mục tiêu tốc độ, và mục tiêu ổn định.
-Mục tiêu chi phí: Là một trong những mục tiêu hàng đầu của vận chuyển
hàng hóa. Quản trị phải đưa ra những quyết định nhằm giảm đến mức thấp

nhất chi phí của hệ thống logiicstics. Chi phí vận chuyển là số tiền phải trả để
di chuyển hàng hóa giữa các vị trí địa lý, chi phí quản lý và bảo quản hàng
hóa trong quá trình vận chuyển. Chi phí phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt
phụ thuộc hệ thống logicstics nhằm sử dụng các giải pháp để tối thiểu hóa
tổng chi phí của cả hệ thống. Điều này có nghĩa tối thiểu chi phí vận chuyển
không phải luôn luôn liên quan đến tổng chi phí logicstis thấp nhất.
- Mục tiêu tốc độ: Là mục tiêu hàng đầu của vận chuyển. Trình độ dịch
vụ khách hàng chịu ảnh hưởng nhiều của chi phí thời gian vận chuyển. Trong
một chu kỳ thực hiện đơn đặt hàng, thời gian vận chuyển chiếm nhiều nhất,
và do đó tốc độ vận chuyển có liên quan đáp ứng kịp thời cho khách hàng,
đến dự trữ hàng hóa của khách hàng. Các đơn vị vận chuyển có tốc độ vận
chuyển nhanh hơn,thì giá cước cao hơn, đồng thời giảm thời gian dự trữ trên
đường. Thông thường doanh nghiệp thương mại chọn mục tiêu chi phí khi
vận chuyển bổ sung dự trữ, còn khi vận chuyển cung ứng hàng hóa cho khách
hàng thì chọn mục tiêu tốc độ.
- Mục tiêu ổn định: Độ ổn định vận chuyển là sự biến động thời gian cần
thiết để thực hiện quá trình di chuyển xác định đối với lô hàng giao, nhận. Độ
ổn định phản ánh độ tin cậy của vận chuyển và được coi là đặc trưng quan
trong nhất của chất lượng vận chuyển, ảnh hưởng đến dự trữ của người mua,
người bán, và những cơ hội, rủi ro trong kinh doanh. Tốc độ và độ ổn định tạo
nên chất lượng của dịch vụ vận chuyển.
2.2.1.2 Nguyên tắc trong vận chuyển hàng hóa
- Nguyên tắc kinh tế nhờ quy mô lô hàng: Quy mô lô hàng vận chuyển
càng lớn thì chi phí trên một khối lượng đơn vị sẽ giảm. Nguyên nhân là do
SV: Nguyễn Thị Thơm Lớp: K42C1
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh Thương mại
khi tăng quy mô lô hàng vận chuyển, những chi phí cố định như: chi phí hành
chính, chi phí huy động phương tiện vân tải và xếp dỡ hàng hóa, chi phí đặt
hàng… không đổi khi tăng khối lượng hàng vận chuyển. Do vây, chi phí bình

quân trên một khối lượng hàng hóa giảm xuống. Thực hiện nguyên tắc này
cần phải tạp trung hóa vận chuyển, đặc biệt khi vận chuyển ở khoảng cách
lớn.
- Nguyên tắc kinh tế nhờ khoảng cách: Chi phí vận chuyển trên một đơn
vị sản phẩm dịch vụ vận chuyển theo từng loại phương tiện vận tải sẽ giảm
xuống khi khoảng cách vận chuyển tăng lên. Đó là vì khoảng cách thay đổi
nhưng chi phí cố định không thay đổi thực hiện nguyên tắc này, cần giảm
mức thấp nhất số lần vận chuyển, tránh thay đổi quá nhiều phương tiện vận
chuyển trong quá trình vận chuyển.
2.2.2 Hình thành các quyết định vận chuyển
2.2.2.1 Quyết định về tổ chức vận chuyển
Tổ chức vận chuyển theo các hình thức sau:
- Tự tổ chức vận chuyển, trên cơ sở đầu tư và tổ chức điều vận phương
tiện vận tải riêng của doanh nghiệp.
- Liên kết đầu tư và sử dụng phương tiện vận tải cùng một số doanh
nghiệp khác.
- Thuê vận tải từ các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải.
của từng người vận chuyển.
2.2.2.2 Quyết định về phương thức vận chuyển
Có hai phương thức vận chuyển chủ yếu là vận chuyển thẳng và vận
chuyển qua kho
- Vận chuyển thẳng được hiểu là sự di dộng của hàng hóa từ khởi đầu của
vận động hàng hóa tới thẳng cửa hàng bán lẻ mà không dừng lại ở các khâu
kho trung gian.
SV: Nguyễn Thị Thơm Lớp: K42C1
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh Thương mại
Nó có ưu thế tăng nhanh quá trình dịch chuyển hàng hóa và do dó làm
giảm dự trữ hàng hóa trong doanh nghiệp. Tuy nhiên nó ít được áp dụng trong
điều kiện kinh tế thị trường phát triển với sự cạnh tranh gay gắt.

- Vận chuyển qua kho: Là hình thức được sử dụng phổ biến hơn cả, trong
đó hàng hóa từ nguồn hàng cung ứng cho khách hàng phải qua ít nhất một
khâu kho. Thực chất của hình thức vận chuyển qua kho là triển khai kênh
logistics gián tiếp trong doanh nghiệp.
Có thể vận chuyển qua một hay nhiều kho phụ thuộc vào nhiều nhân tố
hệ thống logistics: mạng lưới kho và giao thông vạn tải, đặc điểm của hàng
hóa, khoảng cách giữa nguồn hàng và kho, …Vận chuyển hàng hóa qua kho
nếu được phân bố hợp lý sẽ phát huy kinh tế nhờ quy mô trong vận chuyển và
do đó giảm được chi phí vận chuyển.
2.2.2.3 Quyết định về phương tiện vận chuyển
Gắn liền với quyết định về hình thức, phương thức vận chuyển là quyết
định về phương tiện vận chuyển. Quyết định phương tiện vận chuyển nhằm
tạo ra cơ cấu phương tiện đảm bảo cung dịch vụ cho khách hàng tốt nhất và
chi phí thấp nhất. Tùy thuộc vào mục đích vận chuyển bổ sung dự trữ hay
cung ứng hàng hóa cho khách hàng mà quyết định phương tiện vận chuyển
định hướng chi phí hay dịch vụ. Thông thường vận chuyển bổ sung dự trữ
định hướng chi phí, có nghĩa lấy tiêu chuẩn chi phí để lựa chọn phương án
phương tiện vận tải. Vận chuyển cung ứng hàng hóa cho khách hàng lấy tiêu
chuẩn trình độ dịch vụ khách hàng để chọn phương án phương tiện vận
chuyển. Do đó tăng khả năng phát triển doanh thu, lợi nhuận, nâng cao khả
năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Căn cứ để lựa chọn phương tiện vận chuyển:
- Căn cứ vào mục đích vận chuyển để xác định phương tiện vận chuyển
chi phí hay dịch vụ
SV: Nguyễn Thị Thơm Lớp: K42C1
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh Thương mại
- Căn cứ vào những đặc trưng dịch vụ và chi phí của các laoij phương
tiện vận tải để lựa chọn phương tiện vận tải đáp ứng những yêu cầu dịch vụ
với tổng chi phí thấp nhất

- Căn cứ vào việc phân tích nhu cầu dịch vụ khách hàng, khả năng cung
ứng dịch vụ của đối thủ cạnh tranh nhằm xác định laoij phương tiện vận
chuyển đáp ứng yêu cầu cạnh tranh của doanh nghiệp
- Căn cứ vào việc phân tích tổng chi phí có liên quan đến loại phương tiện
vận tải: chi phí dự trữ trên đường và kho, cước phí vận chuyển, để chọn
phương tiện vận tải cho chi phí thấp nhất.
- Căn cứ vào tình hình phân bố nguồn hàng và khách hàng, mạng lưới
kho và giao thông vận tải.
2.2.2.4 Quyết định về hành trình vận chuyển
Hành trình vận chuyển là con đường thực tế mà phương tiện vận tải di
chuyển để đưa sản phẩm từ điểm khởi đầu đến điểm cuối cùng của quá trình
vận chuyển
Hành trình vận chuyển được coi là hợp lý khi đáp ứng được : cự ly vận
chuyển ngắn nhất, hoặc thời gian vận chuyển ít nhất. hoặc cả hai, từ đó đảm
bảo được việc tối thiểu hóa chi phí vận chuyển.
Căn cứ để lựa chọn hành trình vận chuyển:
- Phương thức vận chuyển đã lựa chọn
- Điều kiện giao thông vận tải
- Yêu cầu giao nhận hàng hóa trong quá trình vận chuyển
2.2.2.5 Quyết định về chọn nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển
Người vận chuyển có ảnh hưởng rất lớn đến các tiêu chuẩn dịch vụ và chi
phí.Do đó phải lựa một cách cẩn thận.Cần phải đánh giá người vận chuyển
theo nhiều tiêu chuẩn để lựa chọn.Quá trình lựa chọn người vận chuyển tiến
hành theo các bước sau đây:
b1: Xác định các tiêu chuẩn đánh giá.
SV: Nguyễn Thị Thơm Lớp: K42C1
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh Thương mại
Bao gồm các tiêu chuẩn: chi phí,thời gian vận chuyển, độ tin cậy, khả
năng vận chuyển các loại hàng, tính linh hoạt, độ an toàn vận chuyển.

b2: Xác định độ quan trọng của mỗi tiêu chuẩn.
b3: Đánh giá kết quả thực hiện mỗi tiêu chuẩn
b4: Xác định tổng số điểm đánh giá.
2.2.2.6 Quyết định về phối hợp vận chuyển
Trong vận chuyển,giá cước giảm cùng với quy mô lô hàng vận chuyển
lớn để khuyến khích các nhà giao hàng với số lượng lớn.Phối hợp giao các lô
hàng nhỏ trong cùng một lô hàng lớn là cách chủ yếu để đạt được chi phí vận
chuyển trên một khối lượng đơn vị thấp.Việc phối hợp các lô hàng ra thường
được phối hợp theo 4 cách:
- Cách 1: Phối hợp dự trữ
- Cách 2: Phối hợp phương tiện: có nghĩa nếu lô hàng nhỏ hơn trọng tải
phương tiện, thì có thể kết hợp các lô hàng có cùng hướng vận động để vận
chuyển trong cung một phương tiện vận tải lớn.
- Cách 3: Phối hợp kho
- Cách 4: Phối hợp thời gian: trì hoãn thực hiện các đơn hàng của nhiều
khách hàng cho đến khi tạo nên lô hàng lớn hơn để tập trung vận chuyển.
2.2.3 Tổ chức quá trình vận chuyển và đánh giá kết quả vận chuyển
Sau khi lựa chọn được các quyết định vận chuyển phù hợp, hợp lý sẽ tiến
hành tổ chức vận chuyển các đơn hàng theo yêu cầu của khách hàng. Quá
trình thực hiện vận chuyển cần được kiểm tra, xem xét thường xuyên , liên
tục, để kịp thời phát hiện và điều chỉnh những trục trặc, khó khăn phát sinh
ngoài dự kiến. Sau khi tổ chức quá trình vận chuyển đánh giá kết quả đã làm
được, phát huy những ưu điểm, điểm mạnh đã đạt được, khắc phục những
nhược điểm, yếu kém để lần vận chuyển sau đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.
2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu qua những công trình
năm trước
SV: Nguyễn Thị Thơm Lớp: K42C1
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh Thương mại
Trong quá trình nghiên cứu về đề tài luận văn của mình, em có tham khảo

và tìm hiểu một số đề tài luận văn từ những năm trước để từ đó hoàn thiện bài
của mình hơn.
- Đề tài luận văn :“Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động dịch vụ
vận tải hàng hóa của công ty cổ phần Vinafco ” do sinh viên Vũ Hoài Hương
K39F3_ĐH Thương Mại nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận về thực trạng hoạt động dịch vụ vận
chuyển hàng hóa tại công ty Vinafco và đưa ra các giải pháp nhằm phát triển
hoạt động này như: nâng cấp các phương tiện vận tải. huy động vốn đầu tư
cho cho cơ sở vật chất logistics, phát triển dịch vụ trước và sau vận chuyển,
nâng cao năng lực quản lý của cán bộ công ty, …
- Đề tài luận văn: “Giải pháp vận chuyển và lưu kho mặt hàng gỗ nội tất
tại công ty TNHH Quang Trung” Mã luận văn: LVB001277 tại thư viện
trường ĐH Thương Mại.
Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động vận chuyển và lưu kho,
đồng thời nghiên cứu thực trạng về hoạy động này tại công ty TNHH Quang
Trung, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản trị vận chuyển
và lưu kho tại công ty như: Đầu tư đổi mới phương tiện vận chuyển, tăng
cường quản lý kho, dự trữ hợp lý, hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức
nhân sự, …
2.4 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu
Đề tài luận văn nghiên cứu tập trung chủ yếu vào hoạt động quản trị vận
chuyển trang thiết bị y tế từ đại lý, kho hàng của công ty TNHH Nam Đô đến
khách hàng thuộc khu vực thị trường phía Bắc. Nội dung của hoạt động quản
trị vận chuyển này bao gồm những vấn đề sau:
a/ Lập kế hoạch vận chuyển.
- Làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vận chuyển hàng hóa của
công ty để từ đó xác định mục tiêu hoạt động vận chuyển trang thiết bị y tế
của công ty là mục tiêu chi phí hay mục tiêu dịch vụ.
SV: Nguyễn Thị Thơm Lớp: K42C1
14

Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh Thương mại
-Xác định phương tiện vận chuyển hợp lý nhất. Căn cứ vào những đặc
trưng chi phí và dịch vụ của phương tiện vận tải; căn cứ vào việc phân tích
khả năng lợi nhuận từ việc phân tích tổng chi phí liên quan đến phương tiện
vận chuyển như chi phí đầu tư, cước phí vận chuyển…để chọn phương tiện
vận chuyển qua đường bộ, đường sắt, đường thủy hay đường hàng không là
tốt nhất.
-Xác định hành trình vận chuyển dầu thô bằng phương tiện vận chuyển đã
chọn từ đại lý, kho hàng của công ty đến khách hàng thuộc khu vực thị trường
phía Bắc.
-Xác định nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển hợp lý.Trong trường hợp
thiếu phương tiện chở hàng, chọn nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển phù hợp
nhất để đảm bảo tiết kiệm chi phí và đảm bảo kế hoạch đã đề ra.
b/ Triển khai, tổ chức vận chuyển.
- Tiến hành thực hiện theo kế hoạch đã đề ra.
- Bố trí lực lượng lao động, nhân sự cho kế hoạch vận chuyển.
- Tiến hành trang bị phương tiện vận chuyển.
c/ Kiểm tra, kiểm soát hoạt động vận chuyển.
- Kiểm tra chất lượng, độ an toàn của trang thiết bị y tế trong quá trình
vận chuyển.
- Mức độ hài lòng của khách hàng.
Dựa vào các nội dung trên, sau quá trình nghiên cứu có thể làm rõ những
hạn chế, khó khăn về quản trị vận chuyển hàng hóa tại công ty TNHH Nam
Đô, từ đó đưa ra các giải pháp hợp lý để tăng cường hiệu quả hoạt động quản
trị vận chuyển hàng hóa cho công ty.
SV: Nguyễn Thị Thơm Lớp: K42C1
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh Thương mại
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VẬN CHUYỂN

TẠI CÔNG TY TNHH NAM ĐÔ
3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu vấn đề
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
3.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu thứ cấp bao gồm dữ liệu bên trong và bên ngoài công ty.
Các dữ liệu bên ngoài công ty được thu thập chủ yếu thông qua internet,
báo chí, …. Các dữ liệu bên trong công ty được thu thập chủ yếu thông qua
các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các báo cáo tình hình thực hiện
đơn đặt hàng, Các thông tin thu thập chủ yếu là các số liệu về doanh thu, lợi
nhuận của công ty TNHH Nam Đô trong 3 năm gần đây 2007-2009.
Phương pháp thu thập chủ yếu là phương pháp thống kê, phân tích,
so sánh.
Phương pháp xử lý: Trên cơ sở các thông tin đã thu thập, tiến thành sắp
xếp, phân loại sau đó tổng hợp các dữ liệu xây dựng bảng biểu về kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh và các thành tích đạt được của công ty TNHH
Nam Đô.
3.1.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
Các phương pháp được sử dụng cho việc nghiên cứu đề tài:
- Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu:
+ Mục đích: thu thập từ công ty các thông tin liên quan đến tình hình
chung về hoạt động kinh doanh và tình hình cụ thể về hoạt động quản trị vận
chuyển tại công ty.
Cách tiến hành: Xây dựng bản câu hỏi phỏng vấn cá nhân
+ Đối tượng phỏng vấn : Nhân viên phòng kinh doanh, trưởng phòng kỹ
thuật, trưởng phòng R-D, trưởng phòng dự án.
SV: Nguyễn Thị Thơm Lớp: K42C1
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh Thương mại
+ Phương pháp xử lý: Tổng hợp các ý kiến của các đối tượng được phỏng
vấn.

- Phương pháp điều tra bảng câu hỏi
+ Mục đích: Tìm hiểu thông tin về thị trường thiết bị y tế tại khu vực Hà
Nội và tìm hiểu mức độ thỏa mãn, ý kiến của khách hàng về chất lượng hoạt
động vận chuyển của công ty.
+ Cách tiến hành: điều tra bằng phiếu trắc nghiệm trên mẫu lấy ngẫu
nhiên.
Phiểu điều tra được phát ra : 45 phiếu
Tổng số phiếu thu về: 35 phiếu
- Phương pháp quan sát
+ Thời điểm quan sát là 1 tuần liên tiếp trong thời gian thực tâp tại công
ty.
+ Mục đích: quan sát quá trình làm việc của các nhân viên trong công ty,
nắm bắt hoạt động vận chuyển được thực hiện có hiệu quả hay không.
3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp phân tích tổng hợp: phân tích kết quả trong phiếu điều tra,
phỏng vấn. Sau khi phân tích các thông tin đã thu thập được, chọn lọc những
thông tin phù hợp với đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê: thống kê kết quả trong các mẫu phiếu điều tra,
phiếu phỏng vấn chuyên sâu sau đó chuyển thành những thông tin hữu ích.
- Phương pháp so sánh: qua bảng biểu so sánh ý kiến của các nhà quản trị
và khách hàng để từ đó tổng hợp, đối chiếu các ý kiến đó, xem xét sự thống
nhất giữa các quan điểm, cũng như sự bất đồng để có những điều chỉnh và thay
đổi trong tương lai.
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến
quản trị vận chuyển hàng hóa tại công ty TNHH Nam Đô
3.2.1 Đánh giá tổng quan tình hình của công ty TNHH Nam Đô
3.2.1.1 Giới thiệu chung về công ty
SV: Nguyễn Thị Thơm Lớp: K42C1
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh Thương mại

a. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của công ty
b. Mặt hàng và thị trường kinh doanh của công ty
Công ty TNHH Nam Đô được thành lập năm 2002 ,là một trong những
nhà nhập khẩu và phân phối chuyên nghiệp về trang thiết bị và các dụng cụ y
tế, được phát triển theo hướng đa dạng hoá sản phẩm hướng tới đối tượng
khách hàng là các công ty kinh doanh thiết bị y tế, các cơ sở y tế, đặc biệt là
các phòng khám, bệnh viện tư nhân.
Công ty hoạt động trên thị trường rộng lớn trên toàn quốc và có chi nhánh
phân phối tại hai thành phố lớn là Tp. Hồ Chí Minh và Tp.Đà Nẵng.
SV: Nguyễn Thị Thơm Lớp: K42C1
18
Giám đốc
Chi nhánh
TP HCM
Chi nhánh
Hà Nội
(Trụ sở chính)
Chi nhánh
Đà Nẵng
VP tại
CHDCND
Lào
Phòng
dự án
Phòng
kinh
doanh
Phòng
R-D

Phòng
kỹ thuật
Phòng
kế toán
Xuất
nhập
khẩu sản
phẩm
Phân
phối
Nhập hợp
đồng
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh Thương mại
Trụ sở chính:
Chi nhánh tại Tp. Hồ
Chí Minh:
Chi nhánh tại Tp.
Đà Nẵng
Địa chỉ: Số 12-lô B
khu A-Nam Thành Công
Đống Đa-Hà Nội.
Địa chỉ: 421/24 Sư Vạn
Hạnh nối dài - Phường
12, Q 10, Tp HCM
Địa chỉ: 48 Lê Đình Dương,
TP. Đà Nẵng
Sản phẩm của công ty rất đa dạng, được nhập từ các nhà sản xuất có uy
tín trên thế giới.
Sản phẩm Nhà cung cấp
Máy Doppler, Lưu huyết não Hãng Hadeco- Nhật Bản

Máy điện tim, điện não Hãng Fukuda - Nhật Bản
Máy siêu âm Hãng Mindray, hãng Fukuda -Nhật Bản
Máy tạo oxy Hãng Sequal Mỹ và Trung Quốc
Máy thở, máy gây mê hồi sức Nhật Bản, Trung Quốc
Các máy thuộc chuyên khoa mắt Hãng Inami Nhật Bản, Trung Quốc
Máy nội soi Tai - Mũi - Họng; nội
soi tiêu hoá, ổ bụng
Hãng Nopa - Đức
Dụng cụ phẫu thuật Nopa - Đức; MRU - Pakistan
Mô hình giảng dạy 3B Scientific - Đức; Trung Quốc
Các loại thiết bị Dược Trung Quốc
Máy X quang thường quy và X
quang tuyến vú
Trung Quốc
Thiết bị phòng mổ Gemmy - Đài Loan; Alsa - Italy
Bảng 3.2: Bảng danh mục sản phẩm của công ty

SV: Nguyễn Thị Thơm Lớp: K42C1
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh Thương mại
c. Đặc điểm nguồn lực nhân sự và cơ sở vận chất kỹ thuật của công ty
Trình độ Số người
Đại học, sau đại học 64
Tốt nghiệp khối kinh tế và quản trị kinh doanh 35
Tốt nghiệp Đại học Thương Mại 0
Lái xe 7
Khác 13
Tổng 84
Bảng 3.3: Bảng số liệu lao động của công ty
Hiện tại công ty có 2 kho hàng đặt tại Hà Nội và 1 kho đặt tại Hưng Yên.

Với hệ thống văn phòng, kho bãi, nhà xưởng và cửa hàng tiện nghi, hoàn
chỉnh, cùng với đội ngũ nhân viên, cán bộ kỹ thuật có trình độ, công ty trở
thành đối thủ cạnh tranh mạnh của các doanh nghiệp hoạt động trong ngành.
3.2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 3 năm trở lại đây từ năm
2007 đến năm 2009
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
STT Chỉ tiêu 2007 2008 2009
1 Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
34.585.580.069 41.749.605.608 43.689.195.671
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 550.104.102 152.380.952 1.345.531.520
3 Doanh thu thuần về BH và
cung cấp dịch vụ
34.035.475.967 41.597.224.656 42.343.664.151
4 Giá vốn hàng bán 29.517.282.897 35.339.129.337 34.174.698.891
5 LN về BH và cung cấp dịch vụ 4.518.193.070 6.258.095.319 8.168.965.260
6 Doanh thu hoạt động tài chính 129.963.752 183.550.774 52.124.395
7 Chi phí tài chính 1.706.197.104 3.402.757.278 3.992.105.713
8 Chi phí quản lý kinh doanh 2.492.386.857 2.497.320.860 3.333.506.205
9 LN thuần từ hoạt động KD 449.572.861 541.567.955 894.877.717
10 Tổng lợi nhuận trước thuế 449.572.861 541.567.955 894.877.717
11 Chi phí thuế thu nhập DN 125.880.401 151.639.027 151.639.027
12 LN sau thuế thu nhập DN 323.692.460 389.928.928 400.543.987
Bảng 3.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 2007 - 2009
Từ bảng số liệu trên cho thấy khái quát tình hình chung về hoạt động
kinh doanh của công ty.
SV: Nguyễn Thị Thơm Lớp: K42C1
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh Thương mại
Nhìn chung, trong thời gian từ năm 2007 đến 2009, hầu hết các chỉ

tiêu đều liên tục tăng. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty
đang diễn ra bình thường và có hiệu quả. Cụ thể:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Năm 2007, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chưa đến 35 tỷ
đồng nhưng đến cuối tháng 12 năm 2009, con số này đã lên đến hơn 43 tỷ
đồng.
Như vậy cho thấy tình hình khả quan về hoạt động kinh doanh của
công ty. Từ đó kéo theo lợi nhuận về bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng tăng
lên trông thấy: mỗi năm từ 2007 đến 2009 đều tăng gần 2 tỷ đồng.
- Lợi nhuận trước thuế tăng mạnh trong năm 2009. Cụ thể, lợi nhuận
trước thuế năm 2008 là 541.567.955 tăng gần 102 triệu so với cùng kỳ năm
2007; lợi nhuận trước thuế năm 2009 là 894.877.717 tăng gần 350 triệu so với
cùng kỳ năm 2008
- Lợi nhuận sau thuế:. Tăng mạnh trong năm 2008, tăng nhẹ trong năm
2009. Nguyên nhân của sự tăng không đều này là do công ty cũng chịu ảnh
hưởng chung của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2009. Cụ thể: năm
2008 tăng 66,236 triệu so với năm 2007, năm 2009 lợi nhuận sau thuế là
400.543.987 tăng 10.356.013 so với năm 2008.
Như vậy, có thể thấy rằng với tình hình chung của thị trường và nền
kinh tế, công ty TNHH Nam Đô vẫn tăng trưởng mạnh trong những năm gần
đây, tạo vị thế vững chắc trên thị trường. Hiện nay, công ty đang có kế hoạch
mở rộng hơn nữa hệ thống phân phối ra các tỉnh, thành phố khác trên cả nước
thông qua hệ thống đại lý để rút ngắn thời gian, khoảng cách,thuận lợi hơn
trong việc vận chuyển hàng hóa đến tay khách hàng.
SV: Nguyễn Thị Thơm Lớp: K42C1
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh Thương mại
3.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vận chuyển hàng hóa của
công ty
3.2.2.1 Nguồn lực công ty

Nguồn vốn, và khả năng tài chính của công ty ngày một tăng nhờ sự hoạt
động kinh doanh lâu năm và có hiệu quả. Vì vậy, công ty hoàn toàn có khả
năng chi trả tài chính cho những dịch vụ vận chuyển thuê ngoài và mua sắm
trang thiết bị vận chuyển cho riêng mình. Điều này giúp công ty có thể chủ
động trong khâu vận chuyển hàng hóa.
Với lợi thế có đội ngũ lái xe chuyên nghiệp, và đội ngũ nhân viên cán bộ
kỹ thuật có trình độ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động vận chuyển của
công ty diễn ra nhanh chóng, có hiệu quả, cạnh tranh với đối thủ.
3.2.2.2 Nhân tố vi mô
- Đặc điểm nhu cầu khách hàng của công ty: Các bệnh viện, cơ sở y tế,
phòng khám tư nhân ngày càng có nhu cầu về việc đầu tư, mua mới các trang
thiết bị y tế có công nghệ hiện đại, thay thế cho các trang thiết bị đã xuống
cấp,đã lạc hậu để nâng cao chất lượng công tác chuẩn đoán, chữa trị cho bệnh
nhân. Vì vậy sức mua đối với mặt hàng này ngày càng lớn.Chủ yếu các khách
hàng có nhu cầu tập trung ở các thành phố lớn, những nơi có kinh tế phát
triển, giao thông đi lại thuận lợi nên việc vận chuyển diễn ra thuận lợi và an
toàn.
- Đặc điểm nguồn cung ứng trang thiết bị y tế: Hiện nay số lượng các nhà
cung cấp trang thiết bị y tế ngày một tăng. Những nhà cung ứng này có mặt ở
nhiều nước phát triển trên thế giới. Họ là những nhà cung cấp hàng hóa có uy
tín, chất lượng, sản phẩm mang tính công nghệ cao như hãng Fukuda của
Nhật, hãng Nopa của Đức, ….
Vì vậy. công ty dễ dàng tìm kiếm được nguồn hàng phù hợp với nhu cầu
của mình để nhập khẩu về, phục vụ cho nhu cầu sử dụng trong nước. Mặc dù
khoảng cách địa lý đối với các nhà cung ứng tương đối lớn nhưng hệ thống
giao thông vận tải đường hàng không để vận chuyển từ nước ngoài về khá
SV: Nguyễn Thị Thơm Lớp: K42C1
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh Thương mại
thuận nên đảm bảo về thời gian có được hàng cung cấp cho khách hàng trong

nước. Tuy nhiên chi phí vận chuyển qua đường hàng không tương đối lớn nên
công ty bỏ ra một khoản tiền không nhỏ để chi trả cho việc vận chuyển này.
- Đối thủ cạnh tranh của công ty ngày càng tăng về số lượng. Họ cạnh
tranh về giá cả, công nghệ sản phẩm, phương thức vận chuyển, chi phí vận
chuyển, nên tình hình cạnh tranh của công ty càng trở nên khó khăn hơn,
đặc biệt hoạt động quản trị vận chuyển sẽ bị giảm sút nếu không có những ưu
điểm, lợi thế hơn so với đối thủ.
- Nhà cung ứng dịch vụ vận chuyển bên ngoài: Khi cần vận chuyển
những đơn hàng lớn công ty có thể thuê nhà cung ứng dịch vụ vận chuyển bên
ngoài. Những nhà cung ứng dịch vụ vận chuyển bên ngoài phân bố rộng khắp
trên toàn quốc, có quy mô lớn, với nhiều giá cước khác nhau, vì vậy công ty
có thể xem xét, lựa chọn nhà vận chuyển nào đem lại tiết kiệm chi phí cho
mình.
3.2.2.3 Nhân tố vĩ mô
- Môi trường chính trị pháp luật
Việt Nam là một nước có tình hình chính trị ổn định, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc kinh doanh của các công ty trong nước và công ty nước ngoài đến
Việt Nam làm việc.
Tuy nhiên một số thủ tục nhập khẩu còn phức tạp, nên gây khó khăn cho
công ty trong việc nhập hàng về phân phối cho những khách có nhu cầu.
Khi nhập khẩu hàng hoá là thiết bị y tế phải có Catalogue (bản gốc) của
từng loại thiết bị, tài liệu hướng dẫn sử dụng , tài liệu kỹ thuật kèm theo bảng
dịch tiếng Việt của từng loại thiết bị, giấy chứng nhận ISO, giấy phép lưu
hành sản phẩm của nhà sản xuất phải là bản chính hoặc bản sao có công
chứng… Điều bất cập ở đây là tài liệu hướng dẫn và tài liệu kỹ thuật quá
nhiều. Cụ thể như nhập một máy X Quang, tài liệu hướng dẫn phải là cuốn
sách dày 200 trang và kèm theo là tài liệu kỹ thuật cũng sẽ với số lượng tương
đương. Vậy là khi nộp hồ sơ nhập khẩu nhiều đơn hàng thì sẽ có nhiều tài liệu
SV: Nguyễn Thị Thơm Lớp: K42C1
23

Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh Thương mại
kèm theo, gây rắc rối, phức tạp cho doanh nghiệp. Hiện nay nhà nước cũng đã
có những biện pháp khắc phục bất cập này, để vấn đề về thủ tục không chồng
chéo, rườm rà, giúp hoạt động giao hàng trong vận chuyển được diễn ra
nhanh chóng, thuận lợi, không bị chậm chễ.
- Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến hoạt động vận chuyển của
công ty. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi, không gặp mưa bão, lũ lụt sẽ không
gặp những trục tặc, sự cố trên đường đi, đảm bảo về thời gian giao hàng và an
toàn lao động. Ngược lại, nếu tình hình thời tiết xấu làm cho đường xá đi lại
khó khăn, không những làm chậm đơn hàng mà còn gây tốn thêm chi phí cho
công ty.Vì vậy, yếu tố môi trường tự nhiên có ảnh hưởng không nhỏ đến việc
thực hiện vận chuyển hàng hóa theo đơn hàng đã đặt của công ty.
- Môi trường kinh tế
Kinh tế thế giới đã trải qua một năm 2009 đầy khó khăn. Cho đến nay,
cuộc khủng hoảng tài chính thế giới đã được kiểm soát nhờ Chính phủ các
nước đã can thiệp kịp thời bằng nhiều biện pháp tích cực khiến nền kinh tế
toàn cầu trở nên khả quan hơn. Năm 2010 kinh tế thế giới đang trên đà phục
hồi với nhiều dấu hiệu khởi sắc.
Tại Việt Nam, theo báo cáo tài chính đầu năm 2010, tỉ lệ tăng trưởng có
nhiều tín hiệu khả quan, đầu tư nước ngoài có xu hướng tăng. Vì vậy hứa hẹn
nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam phát triển. Kinh tế Việt Nam
phát triển tương đối ổn định nên tạo thuận lợi cho công ty đẩy mạnh việc thực
hiện quá trình vận chuyển hàng hóa cho khách hàng,góp phần tăng doanh thu,
lợi nhuận cho công ty.
- Môi trường công nghệ
Trang thiết bị y tế là lĩnh vực chuyên dụng và rất đắt tiền đòi hỏi nhiều
yêu cầu khắt khe về kỹ thuật cao, chính xác, an toàn và ổn định. Vì vậy những
phương tiện dùng để vận chuyển chúng cũng đòi hỏi những yêu cầu cụ thể,
đặc biệt là yêu cầu bảo đảm chất lượng trong khi vận chuyển. Nếu hệ thống

SV: Nguyễn Thị Thơm Lớp: K42C1
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh doanh Thương mại
các phương tiện kỹ thuật, phương tiện vận chuyển, hệ thống khô bãi không
được quan tâm về công nghệ đúng mức sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng của công tác quản trị vận chuyển.
Hầu hết các công ty đều chú trọng đến khả năng ứng dụng công nghệ của
hệ thống quản lý kho bãi, tính hiện đại và tính kinh tế của trang thiết bị
chuyên chở, … Sản phẩm kinh doanh trang thiết bị y tế của công ty TNHH
Nam Đô đa dạng và phong phú. Tùy từng loại trang thiết bị y tế mà có những
đặc tính riêng, đòi hỏi sử dụng những phương tiện vận chuyển chuyên dụng
để tránh tổn thất, thiệt hại cho công ty, bảo quản hàng hóa được an toàn hơn.
Phương tiện vận tải, hệ thống quản lý kho bãi đều nếu được áp dụng công
nghệ mới sẽ đảm bảo chất lượng và độ an toàn của hàng hóa trong quá trình
dự trữ, vận chuyển đường xa.
Những trang thiết bị chuyên chở có công nghệ hiện đại và có trọng tải lớn
sẽ giúp cho quá trình vận chuyển tiết kiệm được thời gian và giảm được sức
lao động cho công nhân.
3.3 Kết quả thu thập dữ liệu, điều tra phỏng vấn, quan sát thực tế thực
trạng quản trị vận chuyển tại công ty TNHH Nam Đô
3.3.1 Kết quả điều tra, phỏng vấn trực tiếp và quan sát thực tế
Qua điều tra nghiên cứu với 35 phiếu thu về tại 25 doanh nghiệp thương
mại khác nhau, có 60% số phiếu điều tra cho kết quả hoạt động vận chuyển là
một trong những yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp mình. Số liệu này chứng tỏ rằng đối với các doanh nghiệp bên cạnh
các hoạt động khác như: marketing , xúc tiến bán, …thì vai trò của hoạt động
vận chuyển ngày càng lớn hơn và nó là một khâu quan trọng để đảm bảo các
chuỗi hoạt động kinh doanh trong công ty diễn ra thuận lợi, nhanh chóng,
hiệu quả. Ngày càng cần đến những hoạt động vận chuyển có chất lượng.
Có khoảng 82,5% doanh nghiệp được phỏng vấn sử dụng dịch vụ thuê

phương tiện vận chuyển bên ngoài. Điều này cho thấy các doanh nghiệp vẫn
SV: Nguyễn Thị Thơm Lớp: K42C1
25

×