Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hoa Huệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.58 KB, 68 trang )

Khóa luận tốt nghiệp 1 GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài:
Trong nền kinh tế hiện nay, trước một cơ chế thị trường cạnh tranh đầy gay
gắt, một DN có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường thì cần phải xác định đúng
đắn mục tiêu cũng như hướng đi của mình sao cho có hiệu quả cao nhất. Để có
được hiệu quả cao đó thì ngay từ đầu quá trình kinh doanh, DN cần phải có vốn để
đầu tư và tạo lập, sử dụng số vốn đó sao cho hợp lý, tiết kiệm mà hiệu quả SXKD
vẫn cao. Bởi vậy, hiệu quả sử dụng vốn là một trong những nguyên nhân trực tiếp
ảnh hưởng đến lợi nhuận, đến quyền lợi, đến mục đích cao nhất của DN. Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là nâng cao lợi nhuận, là một việc làm thiết yếu
của bất cứ một doanh nghiệp nào.
Từ đó có thể thấy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một tất yếu, giữ vai
trò tiên quyết trong cơ chế thị trường cạnh tranh. Nó góp phần nâng cao khả năng
hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, mở rộng quy mô, tăng nhanh tốc độ hoạt
động của DN nhằm đem lại cho doanh nghiệp lợi nhuận, và lợi nhuận ngày càng
cao góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội.
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu thực tế tại công ty TNHH Thương
mại và Dịch vụ Hoa Huệ, nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp bách của việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong công ty em thấy rằng, thực trạng quản lý và
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty chưa đạt hiệu quả.
Một số hạn chế của công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hoa Huệ trong
quá trình quản lý và sử dụng vốn như sau:
- Nguồn lực tài chính của công ty chưa được sử dụng hiệu quả, khả năng
phát triển vốn chưa cao.
- Kế hoạch mua vật tư, hàng hóa của công ty còn chưa phù hợp với thực tế
dẫn tới tình trạng bị động về lượng hàng tồn kho.
- Trình độ của các nhà phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty còn chưa
đáp ứng được các kiến thức về tài chính nói chung.
SV: Phan Thị Thùy Linh Lớp: K45H5
Khóa luận tốt nghiệp 2 GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo


Ngoài ra, do sự suy giảm chung của nền kinh tế cộng thêm cường độ cạnh tranh
ngày càng gay gắt công ty đang gặp rất nhiều khó khăn và hạn chế trong việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, gia tăng lợi nhuận và phát triển thị trường. Vì vậy, việc
tìm kiếm giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề
cấp bách cần phải giải quyết đối với công ty.
Đối với bản thân em, em nhận thấy việc chọn đề tài về hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của DN là phù hợp với chuyên ngành đào tạo, phù hợp với mức độ yêu
cầu của một khóa luận tốt nghiệp.
Xuất phát từ những lý do trên, em thực hiện nghiên cứu đề tài : “Hiệu quả sử
dụng vốn tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hoa Huệ” làm đề tài nghiên
cứu của khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của DN.
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ hoa Huệ trong thời gian từ năm 2010 đến 2012.
- Phân tích các nhân tố môi trường kinh doanh tác động đến hiệu quả sử dụng vốn
tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ hoa Huệ.
- Nhận dạng những thành công đạt được, chỉ ra những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân
của nó để có định hướng cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong thời gian tới
của công ty.
- Trên cơ sở các phân tích thực trạng, kết hợp với phân tích các yếu tố môi trường
kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hoa Huệ, đề xuất hướng giải
quyết cụ thể có tính khả thi các vấn đề tồn tại trong hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Hoa Huệ.
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ
Hoa Huệ.
SV: Phan Thị Thùy Linh Lớp: K45H5
Khóa luận tốt nghiệp 3 GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo

- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: các số liệu được thu thập tại công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Hoa Huệ trong khoảng thời gian 3 năm từ năm 2010 đến
năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Hiện nay có 2 phương pháp nghiên cứu phổ biến, đó là: phương pháp nghiên
cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng.
- Phương pháp nghiên cứu định tính: Là phương pháp thu thập dữ liệu bằng chữ và
là phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách mô tả, phân tích đặc điểm của nhóm người
từ quan điểm của nhà nhân học. Nghiên cứu định tính theo hình thức quy nạp, tạo ra
lý thuyết và sử dụng quan điểm diễn giải, không chứng minh chỉ có giải thích và
dùng thuyết kiến tạo trong nghiên cứu. Phương hướng thực hiện của phương pháp
này là: phỏng vấn, thảo luận, quan sát.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng: Là phương pháp thu thập dữ liệu bằng số và
giải quyết quan hệ trong lý thuyết và nghiên cứu theo quan điểm diễn dịch. Nghiên
cứu định lượng chủ yếu là kiểm dịch lý thuyết, sử dụng mô hình Khoa học tự nhiên
thực chứng luận và có thể chứng minh được trong thực tế và theo chủ nghĩa khách
quan.
Để nghiên cứu đề tài này em đã sử dụng cả hai phương pháp nghiên cứu là
phương pháp định lượng và phương pháp định tính nhưng chọn phương pháp
nghiên cứu định lượng làm chủ đạo. Với việc thực hiện hai phương pháp này em đã
hoàn thành các công việc sau:
(1) Công tác thu thập số liệu:
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua:
+ Phương pháp điều tra trắc nghiệm, gồm các bước: xác định mẫu điều tra, thiết kế
phiếu điều tra, phát phiếu điều tra, thu phiếu điều tra và tổng hợp ý kiến đánh giá,
xử lý số liệu đưa ra kết luận.
+ Phương pháp phỏng vấn: Lựa chọn đối tượng phỏng vấn thích hợp, sắp xếp cuộc
hẹn để được điều tra phỏng vấn theo bảng câu hỏi đã soạn sẵn.
SV: Phan Thị Thùy Linh Lớp: K45H5
Khóa luận tốt nghiệp 4 GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo

- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua: Các báo cáo tài chính được quyết
toán bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết
minh báo cáo tài chính trong 3 năm 2010, 2011, 2012, các chỉ tiêu tài chính do
doanh nghiệp xây dựng như: kế hoạch huy động nguồn vốn, kế hoạch phân phối và
các chỉ tiêu tài chính khác, báo cáo chi tiết về tình hình tăng giảm tài sản, nguồn
vốn, khoản phải thu, nợ phải trả, Các chế độ, chính sách quản lý kinh tế tài chính
của nhà nước, của ngành và của doanh nghiệp.
(2) Phân tích, đánh giá, xử lý số liệu: Từ những dữ liệu thu thập được, sàng lọc
những dữ liệu cần thiết, phân loại thông tin thứ cấp phục vụ cho việc phân tích hiệu
quả sử dụng vốn của công ty. Tại đây đề tài đã sử dụng các công cụ như : phương
pháp tổng hợp, thống kê, phương pháp đánh giá, phương pháp so sánh và phương
pháp suy diễn logic.
5. Kết cấu khóa luận:
Ngoài Lời cảm ơn, Lời mở đầu, Mục lục, các Danh mục bảng biểu, sơ đồ,
hình vẽ, các Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung chính của khóa luận bao gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ Hoa Huệ.
Chương 3: Các phát hiện nghiên cứu và hướng giải quyết đối với vấn đề hiệu quả
sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hoa Huệ.
SV: Phan Thị Thùy Linh Lớp: K45H5
Khóa luận tốt nghiệp 5 GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm liên quan tới vốn kinh doanh
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, để SXKD các DN phải có một giá trị ứng trước
nhất định để thực hiện các khoản đầu tư cần thiết ban đầu như chi phí thành lập
doanh nghiệp, chi phí mua nguyên vật liệu, trả lương nhân viên, trả lãi tiền vay, nộp

thuế… Ngoài ra, DN còn phải đầu tư thêm vè công nghệ, mua sắm máy móc thiết bị
để tái sản xuất, mở rộng phát triển hoạt động. Tất cả những thứ trên được gọi chung
là vốn kinh doanh của DN. Về vốn kinh doanh của DN thì đứng trên mỗi góc độ và
quan điểm khác nhau với mục đích nghiên cứu khác nhau lại có những quan niệm
khác nhau về vốn.
- Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển thì: “ Vốn là một trong những yếu
tố đầu vào để SXKD bên cạnh yếu tố lao động”. Theo quan điểm này, nhà kinh tế
học Paulsamuseol đã phân chia yếu tố “ đầu vào” của quá trình sản xuất là: “ Đất -
Lao động - Vốn”, trong đó vốn là sản phẩm được sản xuất ra để phục vụ cho sản
xuất => Quan niệm này đã mở rộng hơn nữa về hình thái biểu hiện của vốn không
chỉ dưới dạng tiền tệ mà còn dưới dạng hình thái vật chất. Tuy nhiên thì quan niệm
trên vẫn chưa đề cập được tới các tài sản khác, các giấy tờ có giá có thể đem lại lợi
ích cho doanh nghiệp.
- Theo quan điểm của Các Mác - được nhìn nhận dưới giác độ các yếu tố sản xuất,
ông cho rằng: “ Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu
vào của quá trình sản xuất” => Quan điểm này của Mác có tầm khái quát lớn về vốn
vì nó bao hàm đầy đủ cả bản chất và vai trò của vốn nhưng điểm hạn chế của quan
niệm này là nó chỉ cho rằng chỉ có quá trình sản xuấ mới tạo ra giá trị thặng dư cho
nền kinh tế.
- Theo nhà kinh tế học David Begg: “Vốn được phân chia theo hai hình thái là vốn
hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hóa đã sản xuất mà sử
SV: Phan Thị Thùy Linh Lớp: K45H5
Khóa luận tốt nghiệp 6 GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo
dụng để sản xuất cho các hàng hóa khác, vốn tài chính là tiền và tài sản trên giấy
của doanh nghiệp. => Theo như quan điểm trên thì đất đai không được coi là vốn.
- Dưới góc độ là một phạm trù kinh tế: Vốn là một điều kiện tiên quyết của bất cứ
DN ngành kinh tế, dịch vụ, và kỹ thuật nào trong nền kinh tế thuộc hình thức sở hữu
khác nhau. Trong các doanh nghiệp kinh doanh nói chung, vốn sản xuất là hình thái
giá trị của toàn bộ tư liệu sản xuất được DN sử dụng một cách hợp lý có kế hoạch
vào việc sản xuất những sản phẩm của DN.

- Dưới góc độ phương diện kỹ thuật: Vốn được hiểu là các loại hàng tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh cùng với các yếu tố khác nhau (lao động, tài nguyên
thiên nhiên).
- Dưới góc độ phương diện tài chính:
+ Trong phạm vi doanh nghiêp: Vốn là tài sản bỏ ra lúc đầu, thường được biểu hiện
bằng tiền dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN nhằm mục đích lợi
nhuận
+ Trong phạm vi kinh tế: Vốn là lượng tiền tệ đưa vào lưu thông nhằm mục đích
sinh lời.
Ngoài ra, có nhiều quan niệm khác nhau về vốn nhưng có thể khái quát quá trình
sản xuất kinh doanh như sau : T…….H (TLLĐ, TLSX)……SX……H’…….T’
Toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình tiếp theo cho sản xuất kinh
doanh nhằm tối đa hóa lợi ích cho chủ sở hữu của DN được gọi là vốn. Vốn được
biểu hiện cả bằng tiền lẫn cả giá trị vật tư tài sản và hàng hóa của DN, tồn tại dưới
cả hình thái vật chất cụ thể và không có hình thái vật chất cụ thể.
Từ những phân tích trên có thể hiểu: “Vốn kinh doanh của DN là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình được đầu tư vào kinh
doanh nhằm mục đích sinh lời”. Tuy nhiên tiền không phải là vốn. Vốn kinh doanh
của DN là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Tiền tệ này phải được đầu tư vào sản xuât kinh
doanh và phải nhằm mục đích sinh lời. Vốn luôn thay đổi hình thái biểu hiện, khi
thì là vật tư sản xuất hoặc tài sản vô hình khi thì là hình thái tiền tệ nhưng khi kết
thúc vòng tuần hoàn luôn là hình thái tiền tệ.
SV: Phan Thị Thùy Linh Lớp: K45H5
Khóa luận tốt nghiệp 7 GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo
1.1.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh
Việc quản lý và sử dụng vốn có ý nghĩa vô cùng quan trọng và ảnh hưởng
trực tiếp tới sự sống còn của DN. Bởi vậy để sử dụng vốn có hiệu quả trước tiên ta
phải tìm hiểu các đặc điểm của vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh có các đặc điểm sau:
+ Thứ nhất: Vốn phải được biểu hiện bằng một lượng giá trị tài sản. Đó có thể là

những tài sản hữu hình (vật tư, máy móc, thiết bị, đất đai…) hoặc tài sản vô hình
của doanh nghiệp (thương hiệu, bằng phát minh sáng chế, lợi thế thương mại…).
+ Thứ hai: Vốn phải vận động và đạt mục tiêu sinh lời. Cách vận động và phương
thức vận động của vốn lại do phương thức đầu tư kinh doanh quyết định.
+ Thứ ba: Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới phát huy
được tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
+ Thứ tư: Vốn phải được gắn liền với một chủ sở hữu nhất định.
+ Thứ năm: Vốn có giá trị về mặt thời gian.
Ngoài ra có thể nói thêm, vốn là một quỹ tiền tệ đặc biệt của DN, nó có trước
khi diễn ra các hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc biệt vì các lý do sau:
- Vốn là hàng hóa vì nó có giá trị và giá trị sử dụng: Giá trị của vốn được thể hiện ở
chi phí mà ta bỏ ra để có được nó. Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở việc ta sử
dụng nó để đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh như mua máy móc thiết bị, vật
tư hàng hóa…
- Vốn có sự tách biệt giữa quyền sử dụng và quyền sở hữu nó. Khi mua nó ta chỉ có
quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu và quyền sở hữu vẫn thuộc về chủ sở
hữu của nó.
- Vốn không bị hao mòn hữu hình trong quá trình sử dụng mà còn có tạo ra giá trị
lớn hơn. Chính vì vậy, giá trị của nó phụ thuộc vào lợi ích cận biên của bất cứ
doanh nghiệp nào.
- Vốn kinh doanh của DN phải đạt tới mục tiêu sinh lời và vốn luôn thay đổi hình
thái biểu hiện, vừa tồn tại dưới hình thái tiền, vừa tồn tại dưới hình thái vật tư hoặc
tài sản vô hình của DN nhưng kết thúc vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền.
SV: Phan Thị Thùy Linh Lớp: K45H5
Khóa luận tốt nghiệp 8 GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo
1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh
Đối với một DN, vốn có vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển
của DN, nó vừa là cơ sở dể tiến hành SXKD, vừa là các chỉ tiêu đánh giá kết quả
của các hoạt động kinh doanh đó. Bên cạnh đó, vốn còn là cơ sở để DN tiếp tục đầu
tư mở rộng kinh doanh sản xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm năng từ đó mở rộng

thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường. Xét trên
góc độ pháp lý và kinh tế, ta có:
a. Về mặt pháp lý:
Vốn là tiền đề cho sự ra đời của DN. Để có thể đi vào SXKD, trước tiên DN
phải đăng ký vốn điều lệ cùng hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh. Trên cơ sở đó
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận DN có khả năng tồn tại và phát triển
hay không, từ đó đưa ra quyết định có nên cấp giấy phép kinh doanh cho DN hay
không.
Thêm vào đó, vốn điều lệ mà công ty đăng ký phải lớn hơn vốn pháp định, là
lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định DN phải có để tồn tại và phát triển.
Trong quá trình hoạt động SXKD mà DN không đạt đủ lượng vốn pháp định này thì
sẽ bị tước mất quyền hoạt động như quyết định phá sản hoặc sáp nhập. Bởi vậy, vốn
là một trong những điều kiện để xác định tư cách pháp nhân của DN trước pháp
luật.
b. Về mặt kinh tế:
Vốn là điều kiện tiền đề của SXKD: Một quá trình SXKD cần rất nhiều điều
kiện để thực hiện như yếu tố vốn, yếu tố lao động, yếu tố công nghệ…Trong đó,
yếu tố vốn là một yếu tố vô cùng quan trọng. Vốn được sử dụng để mua sắm máy
móc, dây chuyền, công nghệ sản xuất, bằng sáng chế, phát minh phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh.
Vốn là điều kiện để duy trì hoạt động của DN được thường xuyên liên tục:
Khi các yêu cầu về lao động và công nghệ đã được đảm bảo thì vốn cũng phải được
đảm bảo để quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên liên tục. Mỗi loại hình DN có
nhu cầu về vốn khác nhau. Đối với DN sản xuất, vốn dùng để mua nguyên vật liệu,
SV: Phan Thị Thùy Linh Lớp: K45H5
Khóa luận tốt nghiệp 9 GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo
đối với DN kinh doanh thương mại thì vốn dùng để mua hàng để bán… Ngoài ra,
vốn còn được dùng để trả lương nhân viên, để thanh toán, để giao dịch…
Tuy nhiên, không phải lúc nào vốn trong DN cũng vừa đủ mà có khi ít, có khi
nhiều. Có nhiều nguyên nhân gây ra thiếu vốn như: hàng tồn kho đọng lại nhiều,

khách hàng chưa thanh toán. Trong các trường hợp đó cần phải kịp thời huy động
để quá trình hoạt động của doanh nghiệp được trôi chảy, liên tục.
Kết luận: Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn kinh doanh như vậy,
DN cần hết sức thận trọng trong quá trình quản lý và sử dụng vốn. Bắt đầu từ công
tác phân loại vốn và tìm các nguồn tài trợ cho phù hợp với yêu cầu về lượng vốn và
thời gian sử dụng. Chỉ khi làm tốt công tác này, doanh nghiệp mới có thể nghĩ đến
vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, mở rộng phạm vi hoạt động, tiến hành tái
sản xuất mở rộng, tăng uy tín của DN trên thương trường.
1.1.4. Phân loại vốn:
Để có thể có một lượng vốn nhất định nhằm hình thành nên những tài sản
cần thiết giúp cho hoạt động SXKD của DN diễn ra thường xuyên, liên tục và đạt
mục tiêu đề ra, đòi hỏi DN phải tổ chức và lựa chọn hình thức huy động vốn hay
tìm nguồn tài trợ một cách thích hợp, có hiệu quả. Vì vậy, cần phải xem xét đến
nguồn vốn của DN. Trước tiên, cần có sự phân loại nguồn vốn.
Dựa vào những tiêu thức nhất định có thể chia nguồn vốn của DN thành
nhiều loại khác nhau. Cụ thề ta có bảng phân loại vốn kinh doanh:
SV: Phan Thị Thùy Linh Lớp: K45H5
Khóa luận tốt nghiệp 10 GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo
Bảng 1.1: Bảng các tiêu thức phân loại vốn kinh doanh
STT Tiêu thức phân loại Các loại hình vốn kinh doanh
1. Theo tính chất sở
hữu
- VCSH: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Số vốn này
không phải là một khoản nợ, DN không phải cam kết thanh toán, không
phải trả lãi suất. Tùy theo loại hình DN, VCSH được hình thành theo các
cách thức khác nhau nhưng thông thường nguồn vốn này bao gồm vốn
góp và lãi chưa phân phối.
- Nợ phải trả: Là nguồn VKD ngoài vốn pháp định, được hình thành từ
nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức đơn vị, cá nhân và sau một
thời gian nhất định, DN phải hoàn trả cho người cho vay cả gốc lẫn lãi.

Hay nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà DN có trách
nhiệm phải thanh toán cho các tác nhâ kinh tế khác. Nguồn vốn này DN
sử dụng với những điều kiện nhất định nhưng không thuộc quyền sở hữu
của DN.
2. Theo thời gian huy
động và sử dụng
vốn
- Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này thường
được sử dụng để mua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận TSLĐ
thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của DN. Nguồn vốn
này bao gồm VCSH và vốn vay của DN.
- Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1
năm), DN có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời
phát sinh trong hoạt động kinh doanh của DN. Nguồn vốn này bao gồm:
các khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng.
3. Theo phạm vi huy
động vốn
- Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động được đầu tư từ
chính các hoạt động của bản thân DN tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể
hiện năng lực tự tài trợ của DN.Nó bao gồm: Lợi nhuận giữ lại, khấu hao
TSCĐ, tiền nhượng bán tài sản, thanh lý TSCĐ…
- Nguồn vốn bên ngoài: Là nguồn vốn mà DN có thể huy động từ bên
ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động SXKD. Nguồn vốn này
bao gồm: nguồn vốn liên doanh, liên kết, vốn vay ngân hàng và các tổ
chức tính dụng, phát hành trái phiếu và các khoản nợ khác…
Từ việc nghiên cứu các phương pháp phân loại nguồn vốn kinh doanh cho
thấy: một mặt các DN cần tập trung tăng cường tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn hiện có, mặt khác cần phải chủ động khai thác các nguồn vốn đáp
ứng cho nhu cầu SXKD.

SV: Phan Thị Thùy Linh Lớp: K45H5
Khóa luận tốt nghiệp 11 GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo
1.1.5. Mô hình về nguồn tài trợ vốn kinh doanh
1.1.5.1. Nguồn vốn lưu động thường xuyên:
Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên
tục tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định, thường xuyên phải có một
lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân chuyển như các tài sản dự trữ
về nguyên liệu sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm, thành phẩm và nợ phải thu
từ khách hàng. Những tài sản lưu động này gọi là tài sản lưu đông thường xuyên, nó
là một bộ phận của tài sản thường xuyên.Tài sản thường xuyên gồm tài sản cố định
và tài sản lưu động thường xuyên .
Hình 1.1: Nguồn vốn lưu động thường xuyên
Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra mức độ an toàn cho DN trong kinh
doanh. Về cơ bản, nguồn vốn lưu động thường xuyên đảm bảo cho vốn lưu động
thường xuyên còn nguồn vốn lưu động tạm thời sẽ đảm bảo cho nhu cầu vốn lưu
đông tạm thời, song không nhất thiết phải hoàn toàn như vậy.
Những yếu tố làm tăng hoặc giảm nguồn vốn lưu đông thường xuyên của DN là:
+ Tăng VCSH như tăng phát hành cổ phần, tăng lợi nhuận để lại, tăng các nguồn
ngân quỹ của DN.
+Tăng các khoản vay trung và dài hạn, kể cả các việc phát hành trái phiếu.
+Nhượng bán hoặc thanh lý TSLĐ đã hết thời gian sử dụng.
- Những yếu tố làm giảm nguồn vốn lưu đông thường xuyên:
+ Giảm vốn chủ sở hữu.
SV: Phan Thị Thùy Linh Lớp: K45H5
Khóa luận tốt nghiệp 12 GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo
+ Hoàn trả các khoản vay trung và dài hạn.
+ Tăng đầu tư vào TSCĐ hoặc đầu tư dài hạn khác bằng cách xây dựng, đổi mới
thiết bị, công nghệ.
1.1.5.2. Các mô hình tài trợ vốn cho doanh nghiệp
a. Mô hình tài trợ thứ nhất:

- Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường
xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Hình 1.2: Mô hình tài trợ thứ nhất
- Lợi ích của áp dụng mô hình này:
+ Giúp cho DN hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ an toàn cao hơn.
+ Giảm bớt được chi phí trong việc sử dụng vốn.
- Hạn chế của việc sử dụng mô hình này:
+ Chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn, thường vốn nào nguồn
ấy, tính chắc chắn được đảm bảo hơn, song kém linh hoạt hơn.
Trong thực tế, có khi doanh thu biến động. khi gặp khó khăn về tiêu thụ, DN phải
tạm thời giảm bớt quy mô kinh doanh, nhưng vẫn phải duy trì một lượng vốn
thường xuyên khá lớn.
b. Mô hình tài trợ thứ hai:
SV: Phan Thị Thùy Linh Lớp: K45H5
Khóa luận tốt nghiệp 13 GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo
Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần của TSLĐ tạm
thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, và một phần TSLĐ tạm thời còn
lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Hình 1.3: Mô hình tài trợ thứ hai
Sử dụng mô hình này, khả năng thanh toán và độ an toàn ở múc cao, tuy
nhiên, DN phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn nên DN phải trả chi
phí nhiều hơn cho việc sử dụng vốn.
Nếu so sánh giữa tài trợ ngắn hạn và tài trợ dài hạn về mức độ rủi ro, thông thường
tài trợ ngắn hạn có mức độ rủi ro ít hơn tài trợ dài hạn. lãi suất tiền vay ngắn hạn
thường biến động nhiều hơn, về mặt chi phí sử dụng vốn. tài trợ dài hạn thường có
chi phí cao hơn, lãi suất thường cao hơn, đôi khi được sử dụng cả trong những lúc
không có nhu cầu thực sự.
Về mặt thực tế, có những doanh nghiệp khi gặp thời vụ, dự trữ vật tư và hàng
tồn kho để bán tăng lê, lúc này đã sử dụng phần nguồn vay dài hạn để tài trợ cho
phần tăng đột biến đó. Trong tình huống này, cũng phải được chấp nhận đưa đến

việc sử dụng vốn có tính linh hoạt hơn mặc dù chi phí có cao hơn.
c. Mô hình tài trợ thứ ba:
Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn
vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên và toàn bộ TSCĐ tạm thời
được bảo đảm bằng nguồn vốn tạm thời.
SV: Phan Thị Thùy Linh Lớp: K45H5
Khóa luận tốt nghiệp 14 GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo
Hình 1.4: Mô hình tài trợ thứ ba
Về lợi thế, mô hình này chi phí sử dụng vốn sẽ được hạ thấp hơn vì sử dụng
nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng được cá doanh nghiệp lựa
chọn, vì một phần tín dụng ngắn hạn được xem như dài hạn thường xuyên, đối với
các doanh nghiệp mới hình thành càng cần thiết. Việc sử dụng mô hình này, DN
cũng cần sự năng động trong việc tổ chức nguồn vốn, vì áp dụng mô hình này, khả
năng gặp rủi ro sẽ cao hơn.
1.2. Nội dung lý thuyết liên quan về hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp :
Vốn kinh doanh thể hiện năng lực tài chính của doanh nghiệp. Nó là yếu tố
sống còn của doanh nghiệp, không có hoặc thiếu vốn doanh nghiệp sẽ khó mà tiến
hành sản xuất kinh doanh được bình thường. Bởi vậy, vốn kinh doanh trong DN
phải được bảo toàn và phát triển, các DN phải quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.
Muốn làm được điều đó, trước hết ta phải đi tìm hiểu về khái niệm hiệu quả, hiệu
quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
SV: Phan Thị Thùy Linh Lớp: K45H5
Khóa luận tốt nghiệp 15 GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo
1.2.1.Hiệu quả, hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp
1.2.1.1.Hiệu quả, hiệu quả kinh doanh :
- Theo cách hiểu thông thường, hiệu quả là mối tương quan giữa đầu vào và đầu ra
của một quá trình kinh tế-kĩ thuật nhằm đạt được những mục đích xác định.
- Hiệu quả kĩ thuật là mối tương quan giữa đầu vào và các yếu tố sản xuất khan

hiếm và sản phẩm ở đầu ra. Mối tương quan này có thể đo lường theo hiện vật.
- Hiệu quả kinh doanh: là mối tương quan giữa đầu vào và đầu ra của quá trình kinh
doanh (hàng hóa, dịch vụ). Mối tương quan này có thể đo lường bằng thước đo tiền
tệ. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực,vật lực, tài lực của DN để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình
SXKD với tổng chi phí thấp nhất. Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế là mối
quan tâm hàng đầu của bất kỳ nền sản xuất nào nói chung và mối quan tâm của DN
nói riêng, đặc biệt nó đang là vấn đề cấp bách mang tính thời sự đối với các DN nhà
nước Việt Nam hiện nay.
- Về mặt định lượng : Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế - xã
hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Người ta chỉ
thu được hiệu quả khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào. Hiệu quả càng lớn
chênh lệch này càng cao.
-Về mặt đinh tính: Hiệu quả kinh tế cao biểu hiện sự cố gắng nỗ lực, trình độ quản
lí của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công nghiệp, sự gắn bó của sự giải quyết
những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị -xã hội.
1.2.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Việc quản lý và sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả vừa là yêu cầu
vừa là yêu cầu của các nhà quản lý DN. Đây cũng là vấn đề được hầu hết các lợi ích
liên quan tới DN quan tâm và chú ý. Hiệu quả sử dụng vốn ở DN ảnh hưởng tới sự
sống còn của DN, ảnh hưởng tới lợi ích kinh tế của các đối tượng liên quan.
Vậy, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
SV: Phan Thị Thùy Linh Lớp: K45H5
Khóa luận tốt nghiệp 16 GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo
- Là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của DN
vào hoạt động SXKD nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất.
- Thể hiện thông qua năng lực tạo ra giá trị sản xuất, doanh thu và khả năng sinh lời
của vốn.
Trong quá trình sử dụng vốn, để đạt hiệu quả cao DN phải giải quyết các vấn đề
sau:

+ Đảm bảo tính tiết kiệm, có nghĩa là vốn của DN phải sử dụng hợp lý, đúng mục
đích tránh lãng phí vốn hoặc để vốn không sinh lời.
+ Phải tiến hành đầu tư phát triển cả chiều sâu và mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh khi cần thiết.
+ DN phải đạt được các mục tiêu đề ra trong kế hoạch SXKD, hiệu quả sử dụng vốn
là mục tiêu quan trọng nhất mà DN cần đạt tới.
1.2.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp
Vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới các bước tiếp theo
của quá trình SXKD. Do đó muốn đảm bảo đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh thì việc tổ chức và sử dụng vốn có hiệu quả là yêu cầu rất cấp thiết đối với
mỗi DN.Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong DN được
thể hiện ở những ý sau:
+ Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho DN.
Việc sử dụng vốn có hiệu quả giúp DN có uy tín huy động vốn tài trợ dễ dàng. Khả
năng thanh toán cao thì DN mới hạn chế những rủi ro và mới phát triển được.
+ Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp DN nâng cao uy tín của mình trên
thị trường, nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên. Khi DN làm ăn có lãi thì
tác động tích cực không chỉ góp đầy đủ vào ngân sách nhà nước mà còn cải thiện
việc làm cho người lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân tự khẳng định
mình trong môi trường cạnh tranh lành mạnh.
+ Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạo điều kiện giúp cho các DN tăng khả
năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Từ khi đất nước chuyển sang nền kinh tế
SV: Phan Thị Thùy Linh Lớp: K45H5
Khóa luận tốt nghiệp 17 GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo
thị trường thì kéo theo đó là sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Cạnh tranh là quy
luật của thị trường, cạnh tranh để tồn tại. Khi doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, doanh
nghiệp mở rộng quy mô, đầu tư vào công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng sản
phẩm hàng hóa, đào tạo đội ngũ cán bộ chất lượng tay nghề cao….
Vì vậy, việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp không

những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó còn
tác động tới cả nền kinh tế xã hội.
1.2.3 Các phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Có hai phương pháp phân tích tài chính cũng như phân tích hiệu quả sử dụng
vốn của DN, đó là phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỷ lệ.
- Phương pháp so sánh: Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các
điều kiện so sánh được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời
gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán…) và ttheo mục đích phân tích mà xác
định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ
phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa
chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân, nội dung so sánh bao gồm:
+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng
thay đổi về tài chính DN, đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh
doanh dể có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
+ So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của DN.
+ So sánh giữa số liệu của DN với số liệu trung bình của ngành, của các DN khác
để đánh giá tình hình tài chính của DN tốt hay xấu.
+ So sánh theo chiều dọc để xem xét của từng chỉ tiêu so với tổng thể. So sánh theo
chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và số tuyệt
đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
- Phương pháp phân tích tỷ lệ: Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ
lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ, cố
nhiên là các biến đổi của các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ
yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét đánh giá tình
SV: Phan Thị Thùy Linh Lớp: K45H5
Khóa luận tốt nghiệp 18 GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo
hình tài chính của DN dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị
các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính DN, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm
đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của DN. Đó là

các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu và nguồn vốn, nhóm tỷ
lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ
lệ lại bao gồm những tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính.
Để phục vụ cho việc phân tích có hiệu quả sử dụng vốn của DN, người ta thường
dùng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của DN phản ánh kết quả tổng
hợp quá trình sử dụng toàn bộ vốn, tài sản. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn,
người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
a.Các chỉ tiêu phản ánh kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
Hệ số nợ
Hệ số nợ =
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ nợ trong tổng nguồn vốn của DN. Hệ số nợ thấp
có thể cho thấy việc sử dụng nợ không hiệu quả, còn hệ số nợ cao thể hiện gánh
nặng về nợ lớn. Như vậy, một hệ số nợ hợp lý sẽ tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng
tự tài trợ của công ty.
Hệ số nợ dài hạn
Hệ số nợ dài hạn =
Chỉ tiêu này phản ánh trong số vốn vay dài hạn của DN thì phần vốn vay dài
hạn của DN là bao nhiêu.
Hệ số vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu = = 1- Hệ số nợ
Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng số vốn của DN thì phần vốn góp của chủ sở hữu là
bao nhiêu.
SV: Phan Thị Thùy Linh Lớp: K45H5
Khóa luận tốt nghiệp 19 GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo
Hệ số nợ, hệ số vốn chủ sở hữu là hai tỷ số quan trọng nhất phản ánh cơ cấu
nguồn vốn. Qua việc nghiên cứu hai chỉ tiêu này ta thấy được mức độ độc lập hay
mức độ tự tài trợ của DN đối với vốn kinh doanh của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng
lớn chứng tỏ DN có nhiều vốn tự có, có tính độc lập cao với các chủ nợ, do đó

không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản nợ vay. Nhưng khi hệ số nợ cao
thì DN lại có lợi ích vì được sử dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng
nhỏ và các nhà tài chính sử dụng nó như một chính sách tài chính để gia tăng lợi
nhuận.
Qua đó ta thấy được việc phân tích các hệ số kết cấu nguồn vốn là một vấn
đề có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó giúp cho người quản lý DN đánh gía được tình
hình tài chính của DN để từ đó có quyết định đúng đắn có nên tiếp tục đầu tư hay
thu hẹp đầu tư, đồng thời có kế hoạch cho việc tổ chức huy động và sử dụng vốn
SXKD
b. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời, hiệu suất sử dụng vốn:
Các chỉ tiêu sinh lời luôn đựơc các nhà quản trị tài chính quan tâm. Đây
chính là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động SXKD trong một kỳ nhất
định, là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh và còn là một luận cứ quan trọng
để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai. Các chỉ tiêu
sinh lời có nhiều dạng.
* Hệ số tổng lợi nhuận
Hệ số tổng lợi nhuận =
Hệ số này cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào( vật tư,
lao động) trong một quy trình sản xuất của DN. Trong thực tế khi muốn xem các chi
phí này có cao quá hay không là đem so sánh hệ số tổng lợi nhuận của một công ty
với hệ số của các công ty cùng ngành, nếu hệ số tổng lợi nhuận của các công ty đối
thủ cạnh tranh cao hơn thì công ty cần có giải pháp tốt hơn trong việc kiểm soát chi
phí đầu vào.
* Hệ số lợi nhuận ròng hay Tỷ suất doanh lợi doanh thu (ROS)
ROS =
SV: Phan Thị Thùy Linh Lớp: K45H5
Khóa luận tốt nghiệp 20 GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo
Hệ số lợi nhuận ròng phản ánh khoản thu nhập ròng của một cong ty so với
doanh thu của nó. Hệ số này càng cao càng tốt vì nó phản ánh hiệu quả hoạt động
của công ty. Trên thực tế, mức lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, còn

trong bản thân một ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng yếu tố đầu vào tốt hơn
thì sẽ có hệ số lợi nhuận cao hơn. Đây là một trong những biện pháp quan trọng đo
lường khả năng tạo lợi nhuận của công ty năm nay so với năm khác.
* Tỷ suất vốn kinh doanh là chỉ tiêu đo lường mức sinh lời của đồng vốn. Cũng
như chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, người ta thường tính riêng rẽ mối quan
hệ trước thuế và lợi nhuận sau thuế với vốn kinh doanh
* Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh
Tỷ suất LN trước lãi vay và thuế trên VKD =
.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế VKD =
* Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Doanh lợi tổng tài sản (ROA) =
ROA là hệ số tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của
một đồng vốn đầu tư. ROA cho biết cứ một đồng VKD thì công ty tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Hệ số này càng cao thì càng có sức mạnh hơn vì hệ số này cho thấy
khả năng sinh lợi từ chính nguồn VKD của công ty.
* Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Doanh lợi VCSH (ROE) =
ROE cho biết một đồng VCSH tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE
càng cao thì khả năng cạnh tranh của công ty càng mạnh và cổ phiếu của công ty
càng giá trị vì hệ số này cho thấy khả năng sinh lời và tỷ suất lợi nhuận của công ty,
hơn nữa tăng doanh lợi VCSH là một mục tiểu quan tọng nhất trong hoạt động quản
lý tài chính của công ty
Từ công thức (1) ta có thể biến đổi lại như sau:
ROA = x
SV: Phan Thị Thùy Linh Lớp: K45H5
Khóa luận tốt nghiệp 21 GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo
Hay
ROA = Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu x Vòng quay toàn bộ tổng vốn
c. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán:

* Khả năng hoàn trả nợ vay
Khả năng hoàn trả nợ vay =
Ý nghĩa: Đánh giá khả năng trả lãi vay bằng tiền mặt chứ không phải từ lợi nhuận
hạch toán.
* Khả năng thanh toán lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay =
Ý nghĩa : Đánh giá khả năng trả lãi gốc và lãi vay từ các nguồn tiền như doanh thu
thuần hoặc lợi nhuận thu được trong kỳ và khấu hao cơ bản.
* Khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản Ngắn hạn / Nợ ngắn hạn.
* Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có thể đáp ứng các khoản nợ ngắn
hạn bằng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn.
* Khả năng thanh toán nhanh = (TS ngắn hạn - hàng tồn kho)/Nơ ngắn hạn.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh khoản đối với các khoản nợ của DN
bằng TSLĐ (không kể hàng tồn kho)
* Khả năng thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền / Nợ ngắn
hạn. Ý nghĩa: Công thức này cho biết khả năng thanh toán tức thời đối với các
khoản nợ ngắn hạn của DN bằng tiền và các khoản tương đương tiền.
1.2.5. Một số phương hướng biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vón kinh
doanh của doanh nghiệp
+ Thứ nhất: DN cần phải lựa chọn phương án đầu tư có hiệu quả, phương án SXKD
phù hợp với năng lực sản xuất, quy mô của mình. Việc này đòi hỏi DN phải lập và
tính toán chặt chẽ kế hoạch cũng như lợi ích kinh tế mà mỗi phương án đầu tư mang
lại. Đồng thời, DN cũng cần tìm hiểu sát sao về tình hình thị trường, nhu cầu của
người tiêu dùng để có phương án SXKD phù hợp, từ đó có kế hoạch đầu tư phù hợp
về tài sản cũng như các yếu tố đầu vào khác để đòn bẩy kinh doanh phát huy tác
động.
SV: Phan Thị Thùy Linh Lớp: K45H5
Khóa luận tốt nghiệp 22 GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo
+ Thứ hai: Lựa chọn hình thức huy động vốn hợp lý, chủ động khai thác triệt để
nguồn vốn bên trong, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho SXKD và giảm được chi

phí sử dụng vốn. Xác định mức độ sử dụng nợ vay hợp lý để nâng cao doanh lợi
VCSH. Không để xảy ra tình trạng vốn nằm ứ đọng ở các khâu không phát huy tác
dụng mà doanh nghiệp vẫn phải vay ngoài với lãi suất cao.
+ Thứ ba: Có biện pháp quản lý thích hợp đối với từng loại vốn.
+ Thứ tư: Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm và tổ chức tốt quá trình sản xuất,
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và cải tiến mẫu mã cho phù hợp với thị
hiếu người tiêu dùng. Bởi lẽ, lợi nhuận của doanh nghiệp chỉ tăng lên khi doanh thu
tiêu thụ tăng lên hoặc chi phí sản xuất giảm xuống, nhưng chi phí sản xuất không
thể giảm quá thấp. Vì vậy, tăng doanh thu là con đường cực kỳ quan trọng.
+ Thứ năm: Doanh nghiệp cần áp dụng nghiêm minh các biện phâp thưởng, phạt vật
chất trong bảo quản và sử dụng các tài sản kinh doanh đê tăng cường ý thức trách
nhiệm của người quản lý,sử dụng để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
của doanh nghiệp.
+ Thứ sáu: Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro, bảo toàn vốn kinh
doanh. DN cần áp dụng các biện pháp như mua bảo hiểm tài sản, trích lập quỹ dự
phòng tài chính, dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng giảm giá chứng
khoán….
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài:
1.3.1.1. Chính sách, pháp luật của Nhà nước:
Nhà nước bằng pháp luật và hệ thống các chính sách kinh tế, thực hiện chức
năng quản lý và điều tiết các nguồn lực trong nền kinh tế. Qua đó các chính sách
khuyến khích đầu tư và những ưu đãi về thuế, về vốn…là các yếu tố tác động đến
các vấn đề tài chính của DN. Đứng trước quyết định về đầu tư tài chính, doanh
nghiệp luôn phải tuân thủ các chính sách kinh tế của Nhà nước.
1.3.1.2. Tình hình tăng trưởng kinh tế, lạm phát, lãi suất:
SV: Phan Thị Thùy Linh Lớp: K45H5
Khóa luận tốt nghiệp 23 GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo
Trạng thái nền kinh tế có ảnh hưởng gián tiếp tới tình hình tài chính của

doanh nghiệp. Khi nền kinh tế phát triển vững mạnh, ổn định sẽ tạo cho DN có
nhiều cơ hội trong kinh doanh. Ngược lại, nếu trạng thái nền kinh tế đang ở mức
suy thoái thì việc DN muốn cải thiện tình hình tài chính là rất khó khăn.
Tình hình lạm phát và khủng hoảng kinh tế kéo dài làm ảnh hưởng không
nhỏ đến tình hình kinh doanh của DN. Nếu công ty không điều chỉnh kịp thời giá trị
ủa các loại tài sản thì sẽ làm cho vốn của công ty bị mất dần theo mức trượt giá của
tiền tề, tức là ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
Lạm phát xảy ra làm lãi suất vốn vay tăng khiến cho chi phí đầu vào tăng cao
làm cho công ty phải thực hiện chính sách giữ giá hoặc có tăng cũng chỉ tăng ít để
cạnh tranh với các công ty khác trên thị trường.
1.3.1.3. Môi trường chính trị, văn hóa, xã hội:
Chế độ chính trị quyết định nhiều đến cơ chế quản lý kinh tế, các yếu tố văn
hóa xã hội như phong tục tập quán, thói quen, sở thích…là những đối tượng đặc
trưng của đối tượng phục vụ của DN. Do đó, nó gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động
SXKD của DN.
1.3.2. Các nhân tố thuộc môi trường ngành:
1.3.2.1. Nhà cung cấp:
Muốn SXKD thì DN phải có các yếu tố đầu vào như: nguyên vật liệu, máy
móc, thiết bị, công nghệ…Các yếu tố này để có được, DN phải mua của các DN
khác gọi là nhà cung cấp. Việc thanh toán các khoản này sẽ có tác động trực tiếp
đến tài chính DN. Nếu nhà cung cấp đòi hỏi DN phải thanh toán ngay khi giao hàng
thì dẫn đến lượng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng giảm xuống, DN sẽ khó khăn
trong việc huy động vốn. Ngoài ra, chất lượng cung cấp cũng như thái độ chiến
lược của nhà cung cấp cũng ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình hoạt động kinh
doanh của DN. Bởi vậy, DN phải có những chiến lược hợp lý, tránh phụ thuộc quá
nhiều vào nhà cung cấp.
1.3.2.2. Khách hàng:
Ngày nay, yêu cầu sử dụng sản phẩm của khách hàng ngày càng cao đòi hỏi
DN phải tạo ra các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ độc đáo, sáng tạo, hấp dẫn người
SV: Phan Thị Thùy Linh Lớp: K45H5

Khóa luận tốt nghiệp 24 GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo
mua. Vì vậy, DN phải xác định làm sao để tạo ra những sản phẩm theo yêu cầu với
giá thành hợp lý để có lợi nhuận cao. DN sẽ phải bỏ ra chi phí để nghiên cứu thị
trường, để tìm hiểu nhu cầu khách hàng và thị hiếu người tiêu dùng. Nhu cầu đòi
hỏi của khách hàng càng cao thì DN càng phải tích cực hơn trong công tác tổ chức
thực hiện, làm cho hiệu quả hoạt động tốt hơn cũng có nghĩa là tình hình tài chính
được cải thiện.
1.3.2.3. Đối thủ cạnh tranh
Cơ chế thị trường là cơ chế cạnh tranh gay gắt. Bất cứ DN nào muốn tồn tại
và phát triển đều phải đứng vững và tạo ưu thế trong cạnh tranh với các đối thủ
khác trên thị trường. Muốn làm được như vậy, DN phải trích một lượng vốn nhất
định để tìm hiểu thị trường, xác định đối thụ cạnh tranh, từ đó vạch ra những cách
thức hoạt động thích hợp giữ vững và phát triển thị phần. Đồng thời, DN cũng phải
đầu tư cả về tài chính và nguồn lực cho sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của mình để có
thể cạnh tranh được với các đối thủ của mình.
1.3.3. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong
1.3.3.1. Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
DN có quy mô càng lớn thì việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp càng
phức tạp. Do lượng vốn sử dụng nhiều nên cơ cấu tổ chức của DN càng chặt chẽ thì
sản xuất càng hiệu quả. Khi quản lý sản xuất được quản lý quy củ thì sẽ tiết kiệm
được chi phí và thu lợi nhuận cao. Mà công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp là hệ thống kế toán tài chính. Công tác kế toán
thực hiện tốt sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình tình
tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định đúng đắn.
1.3.3.2. Trình độ đội ngũ nhân viên, lao động:
Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: vai trò của người lãnh đạo trong tổ
chức SXKD là rất quan trọng. Sự điều hành quản lý phải kết hợp được tối ưu các
yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt được cơ hội kinh
doanh, đem lại sự phát triển cho doanh nghiệp. Trình độ tay nghề của người lao
động: nếu công nhân sản xuất có trình độ tay nghề cao phù hợp với trình độ dây

chuyền sản xuất thì việc khai thác được tối đa công suất thiết bị làm tăng năng suất
SV: Phan Thị Thùy Linh Lớp: K45H5
Khóa luận tốt nghiệp 25 GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Thảo
lao động, tạo ra chất lượng sản phẩm cao. Điều này chắc chắn sẽ làm tình hình tài
chính của DN ổn định.
1.3.3.3. Sứ mệnh,mục tiêu, văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp
Bất cứ một DN nào khi kinh doanh đều đặt ra cho mình kế hoạch để phát
triển thông qua các chiến lược. Để tình hình tài chính của doanh nghiệp được phát
triển ổn định thì các chiến lược kinh doanh phải đúng hướng, phải cân nhắc thiệt
hơn vì các chiến lược này có thể làm biến động lớn lượng vốn của DN.
1.3.3.4. Cơ cấu vốn:
Cơ cấu vốn đàu tư là một nhân tố mang tính chủ quan có tác động trực tiếp
đến hiệu quả sử dụng vốn SXKD của doanh nghiệp. Theo nguyên tắc chung, tỷ
trọng của các khoản vốn đầu tư cho tài sản đang dùng và sử dụng có ích cho hoạt
động SXKD phải là cao nhất thì mới là cơ cấu tối ưu. Vốn đẩu tư được đầu tư nhiều
vào tài sản không cần dùng hoặc chưa cần dùng thì không những không phát huy
được tác dụng mà còn làm hao hụt dần, làm cho hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
giảm.
1.3.3.5. Chi phí vốn:
Chi phí vốn là một yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của
DN. Một DN có chi phí sử dụng vốn lớn sẽ làm giảm lợi nhuận thu được đồng
nghĩa với việc hiệu quả sử dụng vốn không cao. Bởi vậy, DN cần có những biện
pháp nhằm giảm chi phí sử dụng vốn mà vẫn nâng cao được hiệu quả sử dụng.
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG
TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HOA HUỆ
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Thương mại và Du lịch Hoa Huệ
2.1.1. Giới thiệu chung, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của công ty
TNHH Thương mại và Du lịch Hoa Huệ:
2.1.1.1. Giới thiệu chung:
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hoa Huệ.

- Địa chỉ: 21 Nguyễn Siêu, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
- Ngày thành lập: 19/03/2007.
SV: Phan Thị Thùy Linh Lớp: K45H5

×