Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT – Chi nhánh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 64 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập tại khoa Tài chính - Ngân hàng trường Đại học Thương
mại, được sự giúp đỡ quý báu của các thầy giáo, cô giáo và bạn bè, em đã hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo &
PTNT – Chi nhánh Ninh Bình”
Hoàn thành khóa luận này, cho phép em bày tỏ lời cảm ơn tới Th.S Đặng Thị
Minh Nguyệt đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành
khóa luận này, đồng thời cảm ơn các thầy cô trong khoa Tài chính – Ngân hàng đã
giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong phòng tín dụng của NHNo
& PTNT – Chi nhánh Ninh Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực
tập tại đây.
Do có sự hạn chế về mặt nhận thức lý luận và thời gian nghiên cứu cũng như
kinh nghiệm nên trong bài viết này không thể tránh được những sai sót, em rất
mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và Ban lãnh đạo NHNo & PTNT - Chi
nhánh Ninh Bình.
Xin chân thành cảm ơn !
SV: Đinh Thị Thanh- K44H4 GVHD: Th.S. Đặng Thị Minh
Nguyệt
i
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
MỤC LỤC

* Nguyên t c vay v n:ắ ố 17
* C n c xác nh lãi su t cho vay, lãi su t u ãi, lãi su t quá h nă ứ đị ấ ấ ư đ ấ ạ 17
SV: Đinh Thị Thanh- K44H4 GVHD: Th.S. Đặng Thị Minh
Nguyệt
ii
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG, BIỂU


Bảng
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động …………………………………….… 26
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu dư nợ theo thời hạn………………………………………… 32
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế………………… 33
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế…………………… 35
SV: Đinh Thị Thanh- K44H4 GVHD: Th.S. Đặng Thị Minh
Nguyệt
iii
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động…………………………………23
SV: Đinh Thị Thanh- K44H4 GVHD: Th.S. Đặng Thị Minh
Nguyệt
iv
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHNo & PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTW : Ngân hàng trung ương
TCKT : Tổ chức kinh tế
TCTD : Tổ chức tín dụng
TGTK : Tiền gửi tiết kiệm
TM&DV : Thương mại và dịch vụ
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
SV: Đinh Thị Thanh- K44H4 GVHD: Th.S. Đặng Thị Minh
Nguyệt
v
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vốn là điều kiện tiên quyết đối với bất kỳ doanh nghiệp nào trong việc đảm
bảo tiến trình sản xuất kinh doanh được liên tục và hiệu quả. Không chỉ có nhu cầu
vốn trung và dài hạn để đổi mới công nghệ, nhà xưởng, máy móc, các doanh nghiệp
luôn có nhu cầu vay vốn ngắn hạn để bổ sung cho nhu cầu thiếu hụt vốn tạm thời
khi gặp khó khăn trong việc thanh toán với khách hàng, trả lương công nhân, mở
rộng sản xuất… Đặc biệt trong điều kiện kinh tế nước ta chưa phát triển, các doanh
nghiệp chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ, dễ gặp phải khó khăn về vốn ngắn hạn mà
không có khả năng giải quyết, do đó nhu cầu vay vốn ngắn hạn, đặc biệt là nguồn
vay từ ngân hàng là rất cao.
Là một chi nhánh của một trong những ngân hàng quốc doanh lớn nhất hiện
nay, NHNo & PTNT - Chi nhánh Ninh Bình trong thời gian qua đã có bước phát
triển và lớn mạnh không ngừng. Hiện nay, tại Ninh Bình có khoảng 560 doanh
nghiệp vừa và nhỏ, nhu cầu về vốn ngắn hạn là khá lớn. Nắm bắt được tình hình đó
chi nhánh đã ngày càng chú trọng đến việc cải tiến, hoàn thiện hoạt động tín dụng
nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng. Tuy nhiên, việc cung cấp và đáp ứng các
nhu cầu về tín dụng ngắn hạn của ngân hàng còn gặp nhiều hạn chế như hình thức
tín dụng còn khiêm tốn chỉ thực hiện một số hoạt động chủ yếu như : cho vay theo
hạn mức, cho vay từng lần… chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
ngày càng đa dạng như hiện nay.
Từ thực tiễn tìm hiểu được tại ngân hàng trong quá trình thực tập cùng với sự
giúp đỡ của các cán bộ ngân hàng và thầy cô hướng dẫn thực tập. Em đã chọn đề
tài: “Hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT - Chi nhánh Ninh Bình”
làm đề tài khóa luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề, lý luận cơ bản về tín dụng và tín dụng ngắn hạn
trong NHTM. Phân tích, đánh giá để làm rõ thực trạng về hoạt động tín dụng ngắn
hạn tại NHNo & PTNT - Chi nhánh Ninh Bình. Trên cơ sở đó đưa ra những giải
pháp, kiến nghị đối với hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT - Chi

nhánh Ninh Bình.
SV: Đinh Thị Thanh- K44H4 GVHD: Th.S. Đặng Thị Minh
Nguyệt
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng, hoạt động tín dụng ngắn hạn tại
NHNo & PTNT - Chi nhánh Ninh Bình
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích đánh giá tình
hình thực tế về hoạt động cho vay ngắn hạn tại NHNo & PTNT - Chi nhánh Ninh
Bình trong 3 năm, từ năm 2009 đến năm 2011
4. Phương pháp nghiên cứu:
Ngoài những phương pháp chung được sử dụng trong nghiên cứu khoa học
như duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, khóa luận còn sử dụng phương pháp thống
kê, mô tả, so sánh, phân tích, phỏng vấn và điều tra để luận giải các vấn đề lý luận
và thực tiễn.
5. Kết cấu khóa luận:
Ngoài phần lời cảm ơn, kết luận, nội dung của đề tài nghiên cứu gồm có 3
chương:
Chương 1: Tổng quan về tín dụng và tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương
mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT - Chi
nhánh Ninh Bình
Chương 3: Những giải pháp và kiến nghị đối với hoạt động tín dụng ngắn hạn
tại NHNo & PTNT - Chi nhánh Ninh Bình
SV: Đinh Thị Thanh- K44H4 GVHD: Th.S. Đặng Thị Minh
Nguyệt
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về NHTM
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
NHTM đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự
phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác động rất
lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh
tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì
NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính
không thể thiếu được.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
- Ở Mỹ, NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài
chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
- Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: NHTM là những
xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng
dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho
chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.
- Ở Việt Nam, theo điều 20 Luật các tổ chức Tín dụng Việt Nam ban hành
02/1997/QH10 “Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực
hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Luật này
cũng định nghĩa: tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo
quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh
tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng
các dịch vụ thanh toán”.
- Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (Luật số 47/2010/QH12), NHTM
được định nghĩa là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật các tổ chức tín dụng
nhằm mục tiêu lợi nhuận.
1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại
Cùng với sự phát triển đa dạng các nghiệp vụ kinh doanh, ngân hàng ngày

SV: Đinh Thị Thanh- K44H4 GVHD: Th.S. Đặng Thị Minh
Nguyệt
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
càng thực hiện nhiều vai trò mới để có thể duy trì khả năng cạnh tranh và đáp ứng
nhu cầu của xã hội. Các ngân hàng ngày nay có những vai trò cơ bản sau:
Thứ nhất, NHTM là trung gian tài chính, thực hiện vai trò điều chuyển các
khoản tiết kiệm, chủ yếu từ hộ gia đình thành vốn tín dụng cho các tổ chức kinh
doanh và các thành phần kinh tế khác để đầu tư vào nhà cửa thiết bị và các tài sản
khác.
Thứ hai, NHTM giữ vai trò là trung gian thanh toán, thay mặt khách hàng
thực hiện thanh toán các giao dịch mua bán hàng hoá và dịch vụ của họ.
Thứ ba, NHTM giữ vai trò là người bảo lãnh, cam kết trả nợ cho khách hàng
khi khách hàng mất khả năng thanh toán.
Thứ tư, NHTM giữ vai trò đại lý, thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài
sản của họ, phát hành hoặc chuộc lại chứng khoán…
Thứ năm, NHTM là người thực hiện các chính sách kinh tế của Chính phủ,
góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội.
Thứ sáu, NHTM là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đối ngoại giữa các
quốc gia.
1.2. Hoạt động tín dụng NHTM
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái
kinh tế - xã hội khác nhau. Ngày nay tín dụng được hiểu theo nhiều định nghĩa khác
nhau:
- Định nghĩa 1: “Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái
tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi
sau một thời gian nhất định”.
- Định nghĩa 2: “Tín dụng là một phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử
dụng vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hoá”.

Tín dụng tuy có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng nội dung cơ bản của
những quy định này là thống nhất: Đều phản ánh một bên là người cho vay còn bên
kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên được ràng buộc với nhau bằng cơ chế tín
dụng và pháp luật hiện hành.
Hiện nay, khi nói đến tín dụng không thể không đề cập đến tín dụng ngân
hàng, đây là hình thức tín dụng chủ yếu và chiếm vị trị đặc biệt quan trọng trong
SV: Đinh Thị Thanh- K44H4 GVHD: Th.S. Đặng Thị Minh
Nguyệt
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
nền kinh tế. Vậy tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng,
các tổ chức tín dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân, hiểu theo nghĩa rộng,
hoạt động tín dụng của ngân hàng có thể bao gồm cả hoạt động ngân hàng với tư
cách người được cấp tín dụng và với tư cách người cấp tín dụng. Tuy nhiên do tầm
quan trọng của nó mà người ta thường nói về ngân hàng với tư cách là người cấp tín
dụng.
1.2.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng
- Hoạt động theo nguyên tắc thị trường, nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Nếu không có sự hoàn trả thì không được coi là tín dụng. Giá trị hoàn trả phải lớn
hơn giá trị lúc cho vay (giá trị gốc), nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, khách
hàng phải trả cho ngân hàng một khoản lãi, có như vậy mới bù đắp được chi phí
hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, phản ánh bản chất hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
- Luôn tính tới hiệu quả: Tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu
cho ngân hàng, chiếm khoảng 80-90% lợi nhuận của ngân hàng.
- Phạm vi hoạt động rộng và thời hạn đa dạng: Hoạt động tín dụng áp dụng
cho nhiều đối tượng trong nhiều ngành nghề, thời hạn đa dạng, có loại ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn.
- Tuân thủ theo quy định nghiêm ngặt: Tín dụng phải trên cơ sở cam kết
hoàn trả vô điều kiện. Quy trình tín dụng diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý

mạnh mẽ như: Hợp đồng tín dụng, khế ước vay tiền, hợp đồng bảo lãnh… Bên cạnh
đó, quy trình tín dụng diễn ra theo đúng quy trình mà NHNN ban hành, đúng các
luật, chỉ thị, văn bản hướng dẫn pháp quy mà nhà nước ban hành.
1.2.3. Phân loại tín dụng ngân hàng
Có nhiều loại cho vay khác nhau tuỳ theo các tiêu thức nghiên cứu:
1.2.3.1. Dựa vào thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới 12 tháng. Mục đích
của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản ngắn hạn hoặc đáp
ứng nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, nhằm mục đích tài
SV: Đinh Thị Thanh- K44H4 GVHD: Th.S. Đặng Thị Minh
Nguyệt
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
trợ đầu tư vào các dự án đầu tư dài hạn.
1.2.3.2. Dựa vào tính chất đảm bảo tiền vay
- Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền
vay như nhà xưởng, máy móc thiết bị, hàng hóa, hình thức này được áp dụng
phổ biến cho phần lớn các nhu cầu vay vốn của người vay.
- Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay. Hình thức cho vay này chỉ áp dụng
đối với một số rất ít người vay có quan hệ thường xuyên, có uy tín với ngân hàng.
1.2.3.3. Dựa vào mục đích của tín dụng
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh: Mục đích của loại cho vay này là tài
trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở các lĩnh vực công thương nghiệp, nông
nghiệp
- Cho vay tiêu dùng cá nhân: Là loại cho vay nhằm mục đích giúp người tiêu
dùng có nguồn tài chính để trang trải nhu cầu về nhà ở, đồ dùng gia đình và phương

tiện đi lại.
1.2.3.4. Dựa vào xuất xứ tín dụng (hay đối tượng trả nợ vay)
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Các
NHTM cho vay gián tiếp theo các loại sau: chiết khấu chứng từ, cho vay trả góp
hay mua các khoản nợ doanh nghiệp (factoring).
1.2.3.5. Dựa vào phương thức cho vay
- Cho vay theo hạn mức: Ngân hàng sẽ căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn, chu
kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để xác định hạn mức tín dụng. Trong
nghiệp vụ này ngân hàng không xác định trước kỳ hạn nợ và thời hạn tín dụng,
doanh nghiệp có thể yêu cầu ngân hàng chi trả liên tục nhưng cũng luôn phải có tiền
vào để đảm bảo cuối quý dư nợ bằng hạn mức tín dụng quy định.
- Cho vay từng lần: Là tiến trình cấp tín dụng dựa trên cơ sở nhu cầu tín
dụng của từng đối tượng vay cụ thể. Căn cứ trên cơ sở hợp đồng thực tế đơn đặt
hàng, thư tín dụng… Ngân hàng xác định quy mô, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu
SV: Đinh Thị Thanh- K44H4 GVHD: Th.S. Đặng Thị Minh
Nguyệt
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
cầu đảm bảo khoản vay. Trong nghiệp vụ này thông thường chỉ có một kỳ hạn trả
nợ vào cuối thời hạn cho vay và lãi vay được tính theo phương pháp lãi đơn.
1.2.3.6. Dựa vào hình thái giá trị của tín dụng
- Tín dụng bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được
cung cấp bằng tiền. Đây là loại tín dụng chủ yếu của các ngân hàng và việc thực
hiện bằng các hình thức khác nhau như: Tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng trả
góp…
- Tín dụng bằng tài sản: Là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và đa
dạng, riêng đối với các ngân hàng cho vay bằng tài sản được áp dụng phổ biến đó là

tài trợ thuê mua. Theo phương thức cho vay này ngân hàng cung cấp trực tiếp tài
sản cho người đi vay được gọi là người đi thuê và theo định kỳ người đi thuê hoàn
trả nợ vay bao gồm cả vốn gốc và lãi.
1.3. Hoạt động tín dụng ngắn hạn
1.3.1. Khái niệm tín dụng ngắn hạn
Có nhiều căn cứ để phân loại tín dụng ngân hàng, trong đó căn cứ về thời hạn
chia tín dụng làm 3 loại: Tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Trong đó: Tín
dụng ngắn hạn là những khoản cho vay có thời hạn nhỏ hơn một năm. NHTM là
nhà cung ứng phần lớn các khoản vay ngắn hạn cho các doanh nghiệp. Các khoản
vay này ít rủi ro về khả năng thanh toán cũng như về lãi suất so với vay trung và dài
hạn. Những khoản cho vay ngắn hạn thường được sử dụng rộng rãi trong việc tài trợ
mang tính thời vụ về vốn luân chuyển và tài trợ tạm thời cho các khoản chi phí sản
xuất.
1.3.2. Đặc điểm
- Do nguồn vốn tín dụng ngắn hạn dùng để cung cấp vốn cho chi tiêu, mua
nguyên vật liệu, trả lương, bổ sung vốn lưu động nên số vốn vay thường nhỏ, nguồn
vốn được quay vòng nhiều.
- Thời hạn thu hồi nhanh do vốn tín dụng ngắn hạn thường được sử dụng để
bù đắp những thiếu hụt trong ngắn hạn, để đảm bảo cân bằng ngân quỹ, giúp doanh
nghiệp đối phó với những chênh lệch thu - chi trong ngắn hạn… Thông thường
những thiếu hụt này chỉ mang tính tạm thời hay mang tính mùa vụ, sau đó khoản
thiếu hụt này sẽ được bù đắp hoặc sẽ sớm thu lại dưới hình thái tiền tệ, vì vậy thời
gian thu hồi vốn sẽ nhanh.
SV: Đinh Thị Thanh- K44H4 GVHD: Th.S. Đặng Thị Minh
Nguyệt
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
- Rủi ro do tín dụng ngắn hạn mang lại thông thường không cao. Do khoản
vay chỉ cung cấp trong thời gian ngắn, vì vậy ít chịu ảnh hưởng của sự biến động
không thể lường trước của nền kinh tế như các khoản tín dụng trung và dài hạn.

- Lãi suất thấp: Lãi suất cho vay được hiểu là khoản chi phí người đi vay trả
cho nhu cầu sử dụng tiền tạm thời của mình. Chính vì rủi ro mang lại của khoản
vay thường không cao do đó lãi suất người đi vay phải trả thông thường nhỏ hơn lãi
suất khoản vay tín dụng trung và dài hạn tương ứng.
- Hình thức tín dụng phong phú: Để đáp ứng nhu cầu hết sức đa dạng của
khách hàng và để góp phần phân tán rủi ro, đồng thời để tăng cường sức cạnh tranh
trên thị trường tín dụng, các NHTM không ngừng phát triển các hình thức cho vay
trong nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của mình. Điều đó đã làm cho các hình thức tín
dụng ngắn hạn rất phong phú như: nghiệp vụ thấu chi, nghiệp vụ chiết khấu…
- Là loại hình kinh doanh chủ yếu tại các NHTM. Xuất phát từ đặc trưng của
NHTM: là ngân hàng kinh doanh tiền gửi, mà trong đó chủ yếu là tiền gửi ngắn hạn,
nên để đảm bảo khả năng thanh khoản của mình, các NHTM đã cho vay chủ yếu là
ngắn hạn.
1.3.3. Nhu cầu tín dụng ngắn hạn
Hiện nay, khoảng 95% số doanh nghiệp kinh doanh trên nước ta là những
doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, lượng vốn tự có không cao, do đó doanh
nghiệp rất dễ mắc phải những khó khăn dưới đây dẫn đến nhu cầu vay các khoản
ngắn hạn:
- Trong chu kỳ tiền mặt của doanh nghiệp, ban đầu tiền mặt được sử dụng để
mua nguyên vật liệu đầu vào và những mặt hàng cần thiết để sản xuất ra hàng hóa
của doanh nghiệp, sau đó hàng hóa được bán ra (thường là bán chịu), cuối cùng là
thu tiền mặt về. Tuy nhiên, doanh nghiệp không thể tránh khỏi có sự chênh lệch về
thời gian thanh toán tiền hàng của khách hàng với thời gian mua nguyên vật liệu
đầu vào để tiếp tục sản xuất. Chính vì vậy, doanh nghiệp thường phải vay vốn ngân
hàng để đáp ứng sự thiếu hụt tiền mặt tạm thời này. Do đó khoản vay cũng thường
được đảm bảo bằng khoản thu hay hàng tồn kho.
- Doanh nghiệp có khó khăn tạm thời về tài chính: Doanh nghiệp cần tiền để
thanh toán nhưng lại không có chứng từ để phản ánh mối quan hệ mua bán chịu đó
trong khi số dư trên tài khoản của họ không đủ chi tiêu. Khi đó, doanh nghiệp rất
SV: Đinh Thị Thanh- K44H4 GVHD: Th.S. Đặng Thị Minh

Nguyệt
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
cần các khoản vay ngắn hạn để giải quyết những khó khăn này. Trường hợp này xảy
ra khi đến kỳ trả lương cho nhân viên, phải trả nợ thiếu của khách hàng, thông
thường các khoản này không quá lớn và ngân hàng có thể xem xét cho khách hàng
chi vượt ở mức nào đó.
- Doanh nghiệp thiếu vốn đầu tư mở rộng quy mô, gia tăng hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Doanh nghiệp có một lượng tài sản dự tính sẽ chuyển thành tiền mặt trong
tương lai gần, lượng tài sản này gây trở ngại làm ứ đọng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp, trường hợp này doanh nghiệp muốn sử dụng lượng tài sản này để xin vay
giải quyết khó khăn về vốn do lượng tài sản này gây ra.
1.3.4. Các hình thức tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn nếu xét theo cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp thì đây
là loại tín dụng tài trợ vốn lưu động. Nếu như vốn lưu động thường xuyên của
doanh nghiệp không đủ trang trải loại vốn này thì doanh nghiệp đó phải xin vay tín
dụng ngân hàng. Nhu cầu vốn lưu động cao hay thấp phụ thuộc vào tình hình sản
xuất và khả năng quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Đây là các khoản vay
thường xuyên của doanh nghiệp.
NHTM thực hiện cho vay ngắn hạn theo 4 loại hình phổ biến sau:
1.3.4.1. Cho vay từng lần (cho vay theo từng món)
Phương thức cho vay từng lần là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn,
người vay và tổ chức tín dụng đều làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng
tín dụng. Từng khoản vay là một hợp đồng tín dụng và gắn với một phương án sử
dụng vốn cụ thể.
Căn cứ vào hồ sơ xin vay, ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và ký hợp
đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất
và yêu cầu bảo đảm tiền vay.
Ngân hàng sẽ phát tiền vay cho người vay dựa vào hợp đồng tín dụng. Việc

phát tiền vay có thể được thực hiện một hoặc nhiều, mỗi lần nhận tiền vay người
vay phải lập “Giấy nhận nợ”. Trên giấy nhận nợ phải ghi thời hạn cho vay cụ thể,
đảm bảo không vượt so với thời hạn cho vay ghi trên hợp đồng tín dụng. Tổng số
SV: Đinh Thị Thanh- K44H4 GVHD: Th.S. Đặng Thị Minh
Nguyệt
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
tiền cho vay trên các giấy nhận nợ không được vượt quá số tiền đã ký trong hợp
đồng tín dụng.
Theo từng kì hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Người
vay phải chủ động trả tiền cho ngân hàng. Nếu người vay không chủ động trả, hoặc
không đủ số tiền quy định cho một kỳ hạn trả nợ, và người vay không được ngân
hàng chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và gia hạn nợ, ngân hàng được quyền
chuyển số tiền nợ phải trả nhưng chưa trả được sang nợ quá hạn. Người vay phải trả
lãi cho số nợ quá hạn này với lãi suất cao hơn.
Nếu quá thời gian cho phép mà người vay vẫn không có khả năng thanh toán
thực sự thì ngân hàng được quyền phát mại tài sản thế chấp của người vay để thu
nợ, hoặc phong toả tài sản người vay, hoặc có thể khởi kiện trước pháp luật.
Nghiệp vụ cho vay từng lần là tương đối đơn giản, do vậy ngân hàng có thể
kiểm soát từng món vay tách biệt.
1.3.4.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng
Đây là phương thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định, thông
thường không quá 12 tháng.
Trong phương thức này ngân hàng sẽ không xác định kỳ hạn nợ cho từng
món tiền vay mà chỉ khống chế theo hạn mức tín dụng có nghĩa là vào một thời
điểm nào đó nếu dư nợ vay của khách hàng lên tới mức tối đa cho phép thì khi đó
ngân hàng sẽ không phát tiền vay cho khách hàng.
Về thủ tục vay vốn, trước kì kế hoạch người vay phải gửi tới ngân hàng hồ
sơ vay vốn. Căn cứ vào hồ sơ xin vay, sau khi thẩm định, nếu chấp nhận cho vay, tổ

chức tín dụng và khách hàng sẽ ký hợp đồng tín dụng theo kì kế hoạch với 3 nội
dung cơ bản: mức dư nợ tối đa, vòng quay vốn tín dụng và phương pháp trả nợ.
Trong kì kế hoạch, khi có nhu cầu sử dụng vốn vay, người vay chỉ cần lập
bảng kê chứng từ xin vay nộp cho ngân hàng. Sau khi kiểm tra, nếu phù hợp với
hợp đồng tín dụng, ngân hàng sẽ phát tiền vay cho đơn vị vay vốn. Hợp đồng tín
dụng này sẽ được duy trì cho cả kì, đến cuối kì kế hoạch hợp đồng sẽ được thanh lý
và sang kì kế hoạch sau khách hàng muốn vay phải nộp bộ hồ sơ vay mới.
Trong thời hạn duy trì hạn mức tín dụng, khách hàng có nhu cầu điều chỉnh
tăng hạn mức tín dụng để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh dịch vụ, phải có văn
SV: Đinh Thị Thanh- K44H4 GVHD: Th.S. Đặng Thị Minh
Nguyệt
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
bản đề nghị và ngân hàng sẽ xem xét, nếu thấy hợp lý thì chấp thuận điều chỉnh hạn
mức tín dụng và cùng khách hàng ký phụ lục bổ sung hợp đồng tín dụng.
Ưu điểm cơ bản của phương thức cho vay này là thủ tục cho vay đơn giản,
khách hàng chủ động được nguồn vốn vay. Tuy nhiên, do các lần vay không tách
biệt thành các kì hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng
lần vay. Ngân hàng chỉ phát hiện vấn đề khi thấy dư nợ lâu không giảm sút hoặc
khách hàng chậm nộp các báo cáo tài chính.
1.3.4.3. Chiết khấu giấy tờ có giá
Chiết khấu giấy tờ có giá là nghiệp vụ cho vay ngắn hạn, trong đó khách
hàng chuyển nhượng quyền sở hữu các giấy tờ có giá chưa đến hạn cho ngân hàng
để nhận một khoản tiền bằng mức chiết khấu của giấy tờ có giá trừ đi lãi chiết khấu.
Các giấy tờ, chứng từ có giá sẽ được chấp nhận chiết khấu nếu thoả mãn các
điều kiện:
+ Được phát hành hợp pháp có xác nhận của người có thẩm quyền của đơn
vị phát hành.
+ Phải được bảo toàn mệnh giá và có khả năng chuyển nhượng (riêng các
giấy tờ có giá nếu được chiết khấu tại tổ chức phát hành thì không cần điều kiện

chuyển nhượng).
+ Không bị tẩy xoá.
+ Chứng từ còn trong hạn thanh toán (chưa đáo hạn).
Khi có nhu cầu chiết khấu các giấy tờ có giá, người sở hữu các giấy tờ phải
lập bảng kê các giấy tờ xin chiết khấu và làm đơn gửi tới ngân hàng xin chiết khấu.
Nếu chấp nhận, ngân hàng và người vay sẽ đi tới thỏa thuận, lựa chọn một trong hai
phương thức chiết khấu, tái chiết khấu sau:
+ Chiết khấu, tái chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá.
+ Chiết khấu, tái chiết khấu có thời hạn
Thời hạn chiết khấu chứng từ do sự thoả thuận giữa người sở hữu giấy tờ và
ngân hàng nhưng thời hạn chiết khấu tối đa không vượt quá thời hạn thanh toán còn
lại của chứng từ.
SV: Đinh Thị Thanh- K44H4 GVHD: Th.S. Đặng Thị Minh
Nguyệt
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Như vậy, trong nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá, các giấy tờ này tồn tại
như những tài sản thế chấp trong quan hệ tín dụng. Điểm khác biệt căn bản giữa
phương thức cho vay chiết khấu với các phương thức cho vay ngắn hạn khác là toàn
bộ lãi tiền vay được thanh toán ngay tại thời điểm tổ chức tín dụng cấp vốn cho
khách hàng.
1.3.4.4. Cho vay theo hạn mức thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay trong đó ngân hàng cho phép người vay được
chi vượt số tiền có trên số dư tài khoản thanh toán của mình đến một giới hạn nhất
định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này gọi là hạn mức thấu chi.
Cho vay theo hạn mức thấu chi là một hình thức cho vay ứng trước đặc biệt,
nó khác với hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng, vì các khoản tiền khách hàng
rút trên tài khoản cũng có tính chất như các khoản chi tiêu của khách hàng, chỉ khi
nào trên tài khoản khách hàng xuất hiện dư nợ, khoản tiền đó mới được gọi là khoản
vay.

Để được thấu chi khách hàng phải làm đơn xin hạn mức thấu chi và thời hạn
thấu chi. Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản của mình, ngân hàng sẽ thu nợ
gốc và lãi.
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, có thể cấp cho khách hàng là doanh
nghiệp và cá nhân, thủ tục đơn giản. Tuy vậy, cho vay thấu chi có nhiều điểm khác
so với các phương thức cho vay ngắn hạn khác, đó là phương thức này được thực
hiện dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về thời gian và quy
mô, việc cấp tín dụng phần lớn đều là không có đảm bảo và vừa phục vụ cho cho
sản xuất hoặc tiêu dùng cá nhân. Bởi vậy phương thức này đã giúp cho khách hàng
chủ động trong quan hệ thanh toán.
1.3.5. Vai trò của tín dụng ngắn hạn
Tín dụng góp phần ổn định và thúc đẩy phát triển kinh tế của đất nước. Cũng
như các loại tín dụng khác, tín dụng ngắn hạn cũng có vai trò rất quan trọng, đặc
biệt là trong bối cảnh Việt Nam là một quốc gia đang phát triển. Vai trò của tín
dụng ngắn hạn được thể hiện:
- Đối với nền kinh tế:
+ Ngân hàng trong nền kinh tế với tư cách là một doanh nghiệp kinh doanh
trên lĩnh vực tiền tệ. Với tư cách là một trung gian tài chính, NHTM là nơi tập
SV: Đinh Thị Thanh- K44H4 GVHD: Th.S. Đặng Thị Minh
Nguyệt
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
trung, tích tụ vốn và phân bổ đầu tư có hiệu quả trong nền kinh tế. Cho vay là một
hoạt động mang tính chất đầu tư cho nền kinh tế của NHTM. Trong khi thị trường
chứng khoán, các tổ chức tài chính trung gian phi ngân hàng như công ty bảo hiểm,
công ty tài chính… là chủ đạo trong việc đưa vốn trung và dài hạn vào nền kinh tế
thì kênh dẫn vốn ngắn hạn lại phần lớn thuộc về vai trò của NHTM. Thị trường tiền
tệ với trung gian tài chính NHTM luôn luôn là nơi cung cấp nguồn vốn rất lớn cho
nền kinh tế.
+ Tín dụng ngắn hạn đảm bảo phát triển kinh tế theo chiều rộng, thúc đẩy mở

rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những vai trò quan trọng
nhất của tín dụng ngắn hạn. Thông qua việc cung cấp vốn tín dụng để mua nguyên
vật liệu phục vụ sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tín
dụng ngắn hạn góp phần giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất.
- Đối với doanh nghiệp:
+ Cho vay ngắn hạn là nguồn bổ sung kịp thời cho các nhu cầu về vốn ngắn
hạn của doanh nghiệp. Nguồn vốn này giúp các doanh nghiệp tiếp tục quá trình sản
xuất kinh doanh hoặc giúp các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn tạm thời về tài
chính. Trong nhiều trường hợp, vay vốn ngân hàng còn là giải pháp tiết kiệm chi
phí cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp bắt kịp các cơ hội kinh
doanh, tận dụng được thời cơ phát triển sản xuất.
+ Cho vay ngắn hạn là yếu tố kích thích sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Các điều kiện trong cho vay ngắn hạn tạo áp lực buộc doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả.
+ Đối với doanh nghiệp lớn, phần lớn vốn lưu động đều vay ngân hàng dưới
hình thức cho vay ngắn hạn ứng trước để đáp ứng các cơ hội kinh doanh do tính
chất của cho vay ứng trước là doanh nghiệp phải trả lãi trên toàn bộ dư nợ, kể cả dư
nợ chưa sử dụng đến, cho nên bắt buộc doanh nghiệp phải quay vòng vốn nhanh.
- Đối với ngân hàng
Hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng đã đảm bảo
nguồn thu chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đó là công cụ để tạo
nên lợi nhuận và phòng chống rủi ro của ngân hàng. Trong quá trình hoạt động của
các ngân hàng, cho vay ngắn hạn luôn là khoản mục chủ đạo, tạo nguồn thu chủ
SV: Đinh Thị Thanh- K44H4 GVHD: Th.S. Đặng Thị Minh
Nguyệt
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
yếu để bủ đắp các chi phí. Mặt khác cho vay ngắn hạn còn là yếu tố quan trọng để
đảm bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng, làm tăng cung thanh khoản.
1.3.6. Quy trình tín dụng ngắn hạn

Quy trình tín dụng ngắn hạn là những quy định của cơ quan cấp trên quản lý
ngân hàng ban hành, buộc ngân hàng và cán bộ tín dụng phải tuân thủ. Quy trình tín
dụng hiểu một cách đơn giản là các bước tiến hành quá trình từ cho vay đến thu nợ
nhằm bảo toàn vốn tín dụng. Quá trình này cơ bản gồm :
Bước 1: Phân tích trước khi cấp tín dụng
Đây là bước đầu tiên cũng là quan trọng nhất trong quy trình tín dụng, ảnh
hưởng trực tiếp đến quyết định của ngân hàng trong việc nên cấp hay không cấp tín
dụng cho khách hàng. Việc phân tích trước khi cấp tín dụng cho khách hàng có hiệu
quả bao nhiêu thì chất lượng tín dụng có hiệu quả bấy nhiêu. Phân tích trước khi
cấp tín dụng giúp ngân hàng xem xét một cách toàn diện về cả khách hàng và dự án
trình thẩm định. Khi thẩm định khách hàng phải xem xét tư cách pháp nhân, tình
hình tài chính của khách hàng.
Tuỳ theo từng món vay cụ thể mà cán bộ tín dụng cần xác định nội dụng và
phương pháp thẩm định thích hợp để vừa phải đảm bảo chất lượng và thời gian
thẩm định. Tránh việc thẩm định rườm rà, phức tạp làm mất cơ hội kinh doanh cho
khách hàng.
Bước 2: Xây dựng kí kết hợp đồng tín dụng
Sau khi quyết định cho vay, ngân hàng và khách hàng ký kết hợp đồng tín
dụng. Hợp đồng tín dụng là văn bản viết ghi lại thoả thuận giữa ngân hàng và khách
hàng. Nội dung chủ yếu của hợp đồng tín dụng là ngân hàng cam kết cấp cho khách
hàng một khoản tín dụng trong một khoảng thời gian với lãi suất nhất định. Hợp
đồng tín dụng ảnh hưởng lớn tới chất lượng tín dụng. Một hợp đồng chặt chẽ, đầy
đủ là điều kiện để ngân hàng tránh và hạn chế được những tổn thất có thể xảy ra.
Bước 3: Giải ngân và kiểm soát tín dụng.
Sau khi hợp đồng tín dụng đã kí kết, ngân hàng phải có trách nhiệm giải
ngân hay cung cấp tiền cho khách hàng như thoả thuận. Kèm theo việc cấp tín dụng,
ngân hàng tiến hành kiểm soát khách hàng (xem khách hàng có sử dụng tiền vay
đúng mục đích không, quá trình sản xuất kinh doanh có những thay đổi gì bất lợi,
có dấu hiệu của lừa đảo hay làm ăn thua lỗ không ). Quá trình này cho phép ngân
SV: Đinh Thị Thanh- K44H4 GVHD: Th.S. Đặng Thị Minh

Nguyệt
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
hàng thu thập thêm các thông tin về khách hàng. Nếu các thông tin phản ánh theo
chiều hướng tốt cho thấy chất lượng tín dụng đang được đảm bảo. Ngược lại, khi
thấy những dấu hiệu xấu, ngân hàng sẽ có các biện pháp xử lý kịp thời. Như vậy
bước giải ngân và kiểm soát tín dụng tốt sẽ góp phần đảm bảo chất lượng tín dụng,
ngược lại nó sẽ ảnh hưởng xấu đến chất lượng các khoản tín dụng.
Bước 4: Thu nợ
Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết được cả gốc lẫn lãi. Các
khoản tín dụng khi đến hạn hoàn trả được cả gốc và lãi là những khoản tín dụng có
chất lượng tốt. Một số khoản tín dụng khi đến hạn vẫn chưa trả được hết nợ gốc
hoặc lãi, ngân hàng phải đưa ra những quyết định kịp thời để đảm bảo sự an toàn
cho các khoản tín dụng.
Trên đây là những bước cơ bản trong quy trình tín dụng, tuy nhiên tuỳ vào
tình hình cụ thể mà mỗi ngân hàng sẽ có quy trình riêng. Sự hợp lý của các bước
trong quy trình tín dụng có quyết định quan trọng tới chất lượng tín dụng. Một quy
trình tín dụng không phù hợp do thiếu các bước hoặc đủ nhưng thực hiện không tốt
sẽ có thể dẫn ngay đến khoản vay xấu. Song một quy trình chặt chẽ quá mức cũng
bị coi là không hợp lý, không cần thiết, gây tốn kém, mất thời gian và có thể dẫn
đến bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.
1.3.7. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng
1.3.7.1. Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn
Doanh số thu nợ ngắn hạn
Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn =
Dư nợ ngắn hạn bình quân
Trong đó: Dư nợ ngắn hạn bình quân = (Dư nợ ngắn hạn đầu năm + Dư nợ
ngắn hạn cuối năm)/2
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ vòng quay tín dụng ngắn hạn của ngân hàng

càng nhanh, điều này chứng tỏ việc thu hồi nợ ngắn hạn nhanh và đúng hạn, do đó
tỷ lệ này cao cũng chứng tỏ chất lượng tín dụng ngắn hạn của ngân hàng rất tốt. Mặt
khác, vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn nhanh chứng tỏ tốc độ luân chuyển tiền tệ
trong nền kinh tế nhanh, ngân hàng đã tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu
thông hàng hóa. Với một lượng vốn nhất định nhưng do tốc độ chu chuyển vốn tín
SV: Đinh Thị Thanh- K44H4 GVHD: Th.S. Đặng Thị Minh
Nguyệt
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
dụng nhanh nên ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp trong phát
triển kinh doanh.
1.3.7.2. Hệ số thu nợ ngắn hạn (%)
Doanh số thu nợ ngắn hạn
Hệ số thu nợ ngắn hạn = x 100%
Tổng doanh số cho vay ngắn hạn
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó
phản ảnh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định, ngân hàng sẽ
thu được bao nhiêu đồng doanh số cho vay. Hệ số này càng cao được thì càng tốt,
cho thấy công tác thu hồi vốn của ngân hàng càng hiệu quả và ngược lại.
1.3.7.3. Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn (%)
Tổng dư nợ quá hạn ngắn hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn = x100%
Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ dư nợ quá hạn ngắn hạn trong tổng dư nợ ngắn
hạn. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ số dư nợ quá hạn ngắn hạn càng lớn trong
tương quan với tổng dư nợ ngắn hạn, chất lượng tín dụng ngắn hạn càng thấp.
Ngoài ra, để đánh giá đầy đủ hơn về chất lượng tín dụng ngắn hạn, người ta
còn xem xét mức tăng giảm tương đối, tuyệt đối cơ cấu nợ quá hạn ngắn hạn qua
các năm để thấy mức hiệu quả của công tác và các biện pháp giảm nợ quá hạn ngắn
hạn, nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn.

1.3.7.4. Tỷ lệ sinh lời ngắn hạn
Chất lượng tín dụng ngắn hạn được đánh giá thông qua lợi nhuận thu được từ
cho vay ngắn hạn. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả của hoạt động tín dụng ngắn hạn.
Lợi nhuận tín dụng ngắn hạn
Tỷ lệ sinh lời ngắn hạn = x 100%
Dư nợ tín dụng ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ảnh khả năng sinh lời của các khoản vay ngắn hạn. Tỷ lệ
sinh lời cao chứng tỏ khoản vay đó có hiệu quả, có chất lượng cao. Để đạt tỷ lệ sinh
lời cao thì việc thu nợ và giải quyết nợ quá hạn phải tốt. Tỷ lệ này cao một phần nói
lên kết quả kinh doanh tốt của ngân hàng, điều này rất quan trọng vì doanh thu từ
hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng.
SV: Đinh Thị Thanh- K44H4 GVHD: Th.S. Đặng Thị Minh
Nguyệt
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
1.3.8. Một số chính sách tín dụng
* Nguyên tắc vay vốn:
Khách hàng vay vốn của NHNo & PTNT Việt Nam phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng;
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng.
- Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử
dụng tiền vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
* Giới hạn tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng
- Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có
của NHNo & PTNT Việt Nam tại thời điểm cho vay (trừ trường hợp cho vay từ các
nguồn ủy thác của Chính phủ, của tổ chức và cá nhân hoặc những dự án đã trình và
được Chính phủ đồng ý cho vay vượt 15% vốn tự có của NHNo & PTNT Việt
Nam)

- Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay vượt 15% vốn tự có của NHNo &
PTNT Việt Nam, qua thẩm định dự án hoặc phương án vay vốn thấy đảm bảo đủ
điều kiện cho vay, Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam ký trình Thống đốc
NHNN và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
* Căn cứ xác định lãi suất cho vay, lãi suất ưu đãi, lãi suất quá hạn
- Ngân hàng cho vay công bố biểu lãi suất cho vay của mình cho khách hàng
biết.
- Ngân hàng cho vay và khách hàng thỏa thuận, ghi vào hợp đồng tín dụng
mức lãi suất cho vay trong hạn và mức lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn:
+ Mức lãi suất cho vay trong hạn được thỏa thuận phù hợp với quy định của
NHNN và quy định của ngân hàng cho vay về lãi suất cho vay tại thời điểm ký hợp
đồng tín dụng.
+ Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do Giám đốc ngân
hàng cho vay quyết định theo nguyên tắc cao hơn lãi suất trong hạn nhưng không
vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp
đồng tín dụng.
1.3.9. Kiểm tra tín dụng
SV: Đinh Thị Thanh- K44H4 GVHD: Th.S. Đặng Thị Minh
Nguyệt
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Ngày nay các ngân hàng sử dụng rất nhiều các quy trình khác nhau để kiểm
tra tín dụng, tuy nhiên, những nguyên lý chung đang được áp dụng ở hầu hết các
ngân hàng bao gồm:
- Nguyên tắc 1: Tiến hành kiểm tra các loại tín dụng theo định kỳ nhất định
- Nguyên tắc 2: Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm
tra một cách thận trọng và chi tiết, bảo đảm rằng những khía cạnh quan trọng của
mỗi khoản tín dụng phải được kiểm tra, bao gồm: Kế hoạch trả nợ khách hàng, chất
lượng và điều kiện của tài sản đảm bảo tín dụng, tính đầy đủ và hợp lệ của hợp
đồng tín dụng, đánh giá điều kiện tài chính và những dự báo về người vay, đánh giá

xem khoản tín dụng có tuân thủ chính sách cho vay của ngân hàng và các tiêu chuẩn
do cơ quan quản lý đặt ra hay không.
- Nguyên tắc 3: Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng lớn
- Nguyên tắc 4: Quản lý chặt chẽ và thường xuyên các khoản tín dụng có vấn
đề, tăng cường kiểm tra giám sát khi phát hiện những dấu hiệu không lành mạnh
liên quan đến khoản tín dụng của ngân hàng.
- Nguyên tắc 5: Tăng cường kiểm tra tín dụng khi nền kinh tế có những biểu
hiện đi xuống hoặc những ngành nghề sử dụng nhiều tín dụng của ngân hàng có
những biểu hiện những vấn đề nghiêm trọng.
Kiểm tra tín dụng không phải là công việc thừa, lãng phí mà rất cần thiết để
hình thành chính sách cho vay của ngân hàng một cách lành mạnh. Nó không những
giúp cho nhà quản lý nhận ra vấn đề một cách nhanh chóng mà còn có tác dụng
kiểm tra thường xuyên xem cán bộ tín dụng có chấp hành đúng chính sách cho vay
của ngân hàng hay không. Kiểm tra tín dụng còn giúp hội đồng quản trị và ban giám
đốc điều hành trong việc đánh giá toàn bộ tiềm ẩn rủi rõ đối với ngân hàng, từ đó đề
ra các biện pháp phòng chống rủi ro và chiến lược tăng vốn chủ sở hữu của ngân
hàng trong tương lai.
1.3.10. Quy định về đảm bảo tiền vay
Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ,
NHNN và hướng dẫn của NHNo & PTNT Việt Nam:
- Nếu là hộ gia đình vay không phải áp dụng nhiều biện pháp đảm bảo, cần
có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu chưa được cấp phải có xác nhận của
UBND xã, phường về diện tích đất đang sử dụng không có tranh chấp.
SV: Đinh Thị Thanh- K44H4 GVHD: Th.S. Đặng Thị Minh
Nguyệt
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
- Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân nước ngoài: Phải có năng lực
pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà
pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài

đó được Bộ luật Dân sự của nước CHXHCN Việt Nam, các văn bản pháp luật khác
của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà CHXHCN Việt Nam ký kết
hoặc tham gia quy định.
1.3.11. Phòng ngừa và quản trị rủi ro tín dụng
- Thực hiện tốt 4 nguyên tắc của công tác rà soát, giám sát của hiệp định
Basel 2:
Thứ nhất, các ngân hàng cần phải có một quy trình đánh giá được mức độ
đầy đủ vốn nội bộ theo danh mục rủi ro và phải có được một chiến lược đúng đắn
nhằm duy trì mức vốn đó. Thứ hai, các giám sát viên nên rà soát và đánh giá việc
xác định mức độ vốn nội bộ và chiến lược của ngân hàng, cũng như khả năng giám
sát và đảm bảo tuân thủ tỉ lệ vốn tối thiểu; giám sát viên nên thực hiện một số hành
động giám sát phù hợp nếu họ không hài lòng với kết quả của quy trình này. Thứ
ba, Giám sát viên khuyến nghị các ngân hàng duy trì mức vốn cao hơn mức tối
thiểu theo quy định. Thứ tư, giám sát viên nên can thiệp ở giai đoạn đầu để đảm bảo
mức vốn của ngân hàng không giảm dưới mức tối thiểu theo quy định và có thể yêu
cầu sửa đổi ngay lập tức nếu mức vốn không được duy trì trên mức tối thiểu.
- Theo hiệp định Basel 2, 3, hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) được giữ ở
mức 8%
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn
của NHTM
1.4.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng
- Chiến lược kinh doanh của NHTM: Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn
kinh doanh hiệu quả thì phải đưa ra được một chiến lược kinh doanh đúng đắn, kinh
doanh tín dụng ngắn hạn của ngân hàng cũng không nằm ngoài quy luật đó. Nếu
không có chiến lược, các ngân hàng sẽ rơi vào tình thế bị động trước những tình
huống bất ngờ xảy ra. Một chiến lược kinh doanh hiệu quả sẽ giúp ngân hàng có
một phương hướng phát triển nhất quán, giúp cho ngân hàng khai thác tốt nhất năng
lực hiện có của mình và đồng thời nó cũng giúp ngân hàng có thể thích ứng một
cách nhanh chóng với những biến đổi của môi trường kinh doanh. Trên cơ sở chiến
lược kinh doanh đúng đắn, ngân hàng mới có những kế hoạch đúng đắn cho cán bộ

SV: Đinh Thị Thanh- K44H4 GVHD: Th.S. Đặng Thị Minh
Nguyệt
19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân hàng
trong từng thời điểm khác nhau để đảm bảo thực hiện mục tiêu đề ra, trong đó có bộ
phận tín dụng. Một chất lượng tín dụng đúng đắn trên cơ sở là một chiến lược kinh
doanh phù hợp sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
- Khả năng thẩm định tín dụng: Thẩm định dự án đầu tư giúp ngân hàng
phần nào dự báo được hiệu quả tài chính và tính khả thi của từng dự án, có thể chọn
lọc được các cơ hội đầu tư tốt, có hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn và do đó có thể
hạn chế được rủi ro phát sinh. Cũng từ việc thẩm định, ngân hàng có thể tham gia
góp ý cho chủ đầu tư, đồng thời làm cơ sở để xác định số tiền vay vốn, thời gian
cho vay, mức thu lợi hợp lý, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả. Đặc biệt là các khoản tín dụng ngắn hạn, do tính đặc thù của hoạt động này là
cho vay thường xuyên nhằm đáp ứng kịp thời vốn lưu động cho các doanh nghiệp,
do đó phải đảm bảo tính nhanh chóng, kịp thời nhưng phải chính xác và đảm bảo an
toàn cho đồng vốn bỏ ra.
- Chất lượng cán bộ tín dụng: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì hoạt
động của ngân hàng cũng ngày càng tinh vi và phức tạp, đòi hỏi cán bộ ngân hàng
phải có đủ phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ để lĩnh hội và ứng
dụng khoa học tiên tiến. Trình độ cán bộ quản lý điều hành và cán bộ tín dụng có
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng. Khách hàng của ngân hàng rất đa
dạng, do đó trình độ cán bộ tín dụng phải cao và hiểu biết phong phú để đánh giá
được một khoản vay.
- Vấn đề thông tin tín dụng: Trong nền kinh tế hiện nay thì thông tin là một
yếu tố rất quan trọng, là kho tàng quý báu cho những ai biết cập nhật và sử dụng nó
một cách hiệu quả nhất. NHTM hoạt động trong một lĩnh vực rất nhạy cảm đối với
nền kinh tế và đầy tính rủi ro, do đó thông tin càng cực kỳ quan trọng. Đối với
nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng thường không đủ thông tin về lợi tức cũng như
những rủi ro tiềm ẩn kèm theo với dự án mà người vay định tiến hành. Việc thiếu

thông tin tạo ra sự lựa chọn đối nghịch, đó là hiện tượng người vay tạo ra một kết
cục không mong muốn – rủi ro không trả được nợ. Do vậy nắm bắt không đầy đủ,
chính xác về thông tin sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
- Kiểm soát nội bộ: Nếu cán bộ ngân hàng không nắm vững các quy chế, thể
lệ cho vay và các nguyên tắc cho vay thì sẽ gây nên tổn thất lớn, ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng cũng như uy tín của ngân hàng. Do đó, công tác kiểm soát nội
SV: Đinh Thị Thanh- K44H4 GVHD: Th.S. Đặng Thị Minh
Nguyệt
20

×