Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của Công ty TNHH Phúc Tiến Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.19 KB, 50 trang )

TÓM LƯỢC
Khóa luận: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của Công ty TNHH Phúc Tiến
Hải Phòng”
Luận văn đã đạt được những kết quả sau:
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng lao động, các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động.
Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng lao động của Công ty TNHH
Phúc Tiến Hải Phòng, từ đó rút ra những thành công đạt được, tồn tại còn mắc phải và
nguyên nhân.
Đưa ra một số giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của
Công ty TNHH Phúc Tiến Hải Phòng.
i
LỜI CẢM ƠN
Ngày nay do nhận thức được rõ hơn về tầm quan trọng của việc sử dụng lao động
sao cho có hiệu quả, nên các doanh nghiệp luôn đặt ra các chỉ tiêu, phương pháp quản
lý, điều hành trong việc sử dụng lao động sao cho phù hợp. Đứng trước những khó
khăn về dây truyền công nghệ, sự cạnh tranh của thị trường lao động, trong đó nhu cầu
về lao động và sử dụng lao động của Công ty đang đặt ra cho ban lãnh đạo nhiều bài
toán khó. Đặc biệt là bài toán làm sao để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
của Công ty. Xuất phát từ nguyện vọng này, em quyết định nghiên cứu đề tài về
“Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của Công ty TNHH Phúc Tiến Hải Phòng”
nhằm đưa ra quan điểm và đóng góp phần nào vào sự phát triển của Công ty.
Những phân tích, quan điểm, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động trong chuyên đề đều dựa trên góc độ của một sinh viên vận dụng lý thuyết vào
quan sát thực tế nên chắc chắn sẽ có thiếu sót nhất định. Vì thế em kính mong thầy cô
giúp đỡ góp ý kiến để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình được tốt
hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn GV.TS. Chu Thị Thuỷ cùng toàn thể các
thầy cô của khoa, của Trường Đại học Thương Mại đã hướng dẫn và trang bị cho em
những kiến thức và kinh nghiệm trong quá trình học tập.
Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Công ty TNHH Phúc


Tiến Hải Phòng, cùng tập thể cán bộ nhân viên của Phòng Quản trị nhân sự của Công
ty đã tạo điều kiện giúp đỡ để em có được những kiến thức thực tế và hoàn thành tốt
khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty (2010-2012) 19
Bảng 3.2: Năng suất lao động của Công ty trong các năm 2010-2012 24
Bảng 3.3: Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương của Công ty trong các năm
iii
2010-2012 26
Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm 28
Bảng 4.1: Mục tiêu hiệu quả sử dụng lao động của Công ty 2013-2015 35
iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty………………………………………17
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH: Trách nhiệm hưu hạn
WTO
GV: Giáo viên
TS: Tiến sĩ
XNK: Xuất nhập khẩu
DTT: doanh thu thuần
LNST: Lợi nhuận sau thuế
∑LĐCT: Tổng lao động Công ty
∑QL: Tổng quỹ lương
vi
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Trong các học thuyết của mình, Mác-LêNin luôn đề cao vai trò của con người.
Con người giữ vị trí trung tâm, đóng vai trò quyết định đến các nhân tố khác của lực
lượng sản xuất.
Ngày nay khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng lao động trực tiếp, áp dụng
khoa học kỹ thuật tiên tiến để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, cần thấy rằng máy móc dù tối tân tới đâu cũng do con người tạo ra. Nếu
không có lao động sáng tạo của con người sẽ không có máy móc thiết bị đó. Máy móc
thiết bị đó dù tối tân tới đâu cũng phải phù hợp với tính chất trình độ kỹ thuật, trình độ
sử dụng trang thiết bị đó của người lao động. Thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp
nhập tràn lan thiết bị máy móc hiện đại của nước ngoài, nhưng trình độ sử dụng trang
thiết bị đó còn chưa phù hợp, thiếu sự hiểu biết về cấu tạo cách vận hành vốn tiếng
nước ngoài còn yếu kém nên đọc ghi chép hướng dẫn sử dụng thì không hiểu…vừa
không đem lại hiệu quả năng suất lao động, lại vừa tốn kém tiền của hoạt động sửa
chữa, cuối cùng kết quả sử dụng là không đúng yêu cầu đề ra.
Như vậy, vấn đề được đặt ra là bất cứ doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ, kinh
doanh sản xuất hay dịch vụ thương mại, thì đều thấy được tầm quan trọng của việc sử
dụng lao động trong doanh nghiệp của mình như thế nào để đem lại hiệu quả tốt nhất
là một trong các yếu tố đem lại thành công cho doanh nghiệp của mình. Vấn đề này
tuy không còn mới mẻ hay xa lạ gì đối với các doanh nghiệp ngày nay, nhưng nó vẫn
mang tính thời sự và ở doanh nghiệp nào cũng đều tồn tại. Do đó, việc nghiên cứu tìm
kiếm các phương pháp để có thể sử dụng nguồn lực lao động là con người, là nhân tố
lao động biết tư duy, có khả năng điều khiển sáng tạo ra máy móc…rất quan trọng.
Công ty TNHH Phúc Tiến Hải Phòng là một doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực sản xuất sắt thép. Cũng giống như nhiều doanh nghiệp khác trong ngành,
Công ty đang phải đối mặt với áp lực cạnh tranh lớn từ các doanh nghiệp nước ngoài
khi mà Việt Nam mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới. Những năm gần đây, bộ
máy tổ chức quản lý của Công ty đã có nhiều thay đổi nhằm đáp ứng nhu cầu kinh
doanh thực tế. Mặc dù vậy, công tác quản trị nhân lực vẫn còn nhiều bất cập, đặc biệt
1

là vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của bộ phận kinh doanh trong Công ty.
Đây là vấn đề luôn được các nhà lãnh đạo trong Công ty quan tâm và tìm cách giải
quyết triệt để.
Việc nghiên cứu các phương pháp, cách thức sử dụng lao động sao cho đạt hiệu
quả năng suất lao động tối ưu nhất thì mỗi ngành nghề, mỗi doanh nghiệp đều có biện
pháp nghiên cứu sử dụng riêng. Với tư cách là sinh viên cuối khoá khoa quản trị nhân
lực, em mạnh dạn chọn lĩnh vực “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của Công ty
TNHH Phúc Tiến Hải Phòng” làm nội dung nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp .
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Trong phạm vi một doanh nghiệp, sử dụng lao động được coi là vấn đề quan
trọng hàng đầu vì lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
Nhưng sử dụng lao động sao cho có hiệu quả cao nhất lại là một vấn đề riêng biệt đặt
ra trong từng doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp sử dụng biện pháp gì, những biện
pháp nào để phát huy khả năng của người lao động nhằm nâng cao năng suất lao động
và hiệu quả sản xuất kinh doanh là một điều hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định
đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp đó. Mặt khác biết được đặc điểm của
lao động trong doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, thời
gian và công sức, vì vậy mà việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp được dễ dàng
hơn.
Hiện nay khi mà Việt Nam đã gia nhập WTO thì các doanh nghiệp Việt Nam sẽ
phải đối đầu với những doanh nghiệp nước ngoài có vốn lớn, kỹ thuật hiện đại. Trong
khi đó các doanh nghiệp Việt Nam lại yếu kém về kỹ thuật, về vốn. Chính vì lẽ đó mà
một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để nâng cao khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp Việt Nam là nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là cơ sở để nâng cao tiền lương, cải thiện
đời sống cho công nhân, giúp cho doanh nghiệp có bước tiến lớn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Phúc Tiến Hải Phòng, nhận thấy
công tác quản trị nhân lực tại Công ty có một số bất cập, đã làm giảm hiệu quả sử
dụng lao động, từ đó ảnh hưởng không tốt đến công việc kinh doanh của Công ty.

2
Thấy được tính cấp thiết của vấn đề nên em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động của Công ty TNHH Phúc Tiến Hải Phòng”.
1.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước
- Chuyên đề tốt nghiệp: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của Công ty đầu
tư và xây dựng 34” (2008) - Sinh viên thực hiện: Trịnh Xuân Huy, lớp K48A4, Đại
học Kinh Tế Quốc Dân.
Mục tiêu của đề tài: đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị
nhân lực, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của Công ty.
Thành công của đề tài: đề tài đã đưa ra được một số nguyên nhân dẫn đến hiệu
quả sử dụng lao động thấp, một số biện pháp đãi ngộ tài chính mà đề tài đưa ra đã
được áp dụng thành công tại Công ty làm tăng năng suất lao động của công nhân so
với những năm trước
Bên cạnh những thanh công đó, đề tài vẫn chưa giải quyết được vấn đề tai nạn
lao động xảy ra nhiều
- Luận văn tốt nghiệp: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty cổ phần
đầu tư xây dựng và kinh doanh thương mại quốc tế – Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị
Tuyết (2012), lớp K15Q3, Đại học dân lập Thăng Long.
Mục tiêu của đề tài: đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động tại Công ty.
Thành công của đề tài: quy trình tuyển dụng công nhân từ nguồn bên ngoài (đặc
biệt là các trường đại học, cao đẳng, trung cấp kĩ thuật) mà đề tài đưa ra đã được áp
dụng thành công tại Công ty giúp nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng, từ đó nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động
- Luận văn tốt nghiệp: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty cổ phần
may Thăng Long” (2008) – Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Thảo, lớp DQ3, K38,
Đại học Thương Mại.
Mục tiêu của đề tài: đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
của Công ty cổ phần may Thăng Long
Thành công của đề tài: đề tài đã đưa ra được các nguyên nhân khiến năng suất

lao động, hiệu quả sử dụng lao động của Công ty giảm. Tuy nhiên còn nhiều hạn chế
3
đó là đề tài chưa đưa ra được những đề xuất, giải pháp thiết thực cho việc nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty
- Đề tài tốt nghiệp: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty cổ phần
Nam Vang Hà Nội” (2008) – Sinh viên: Nguyễn Đức Hoàng, lớp K41A6, Đại học
Thương Mại.
Mục tiêu đề tài: đưa ra những nguyên nhân và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng tại Công ty cổ phần Nam Vang Hà Nội
Thành công của đề tài là đã đưa ra được những giải pháp, đề xuất thiết thực nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của Công ty. Bên cạnh đó, đề tài còn nhiều hạn
chế đó là chưa chỉ ra được rõ những nguyên nhân khiến hiệu quả sử dụng lao động của
Công ty giảm.
1.4. Các mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ lý luận hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại
- Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động của Công ty TNHH Phúc Tiến
Hải Phòng
- Đưa ra các đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của
Công ty TNHH Phúc Tiến Hải Phòng.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
1.5.1. Phạm vi về không gian
Công ty TNHH Phúc Tiến Hải Phòng
1.5.2. Phạm vi về thời gian
Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động của Công ty TNHH Phúc Tiến Hải Phòng
trong ba năm 2010, 2011, 2012.
1.5.3. Phạm vi về nội dung
Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động của Công ty TNHH Phúc Tiến Hải Phòng
và từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của Công ty
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp luận

Phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là hệ thống các quan điểm chỉ đạo
việc tìm tòi, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể để tù
đó đi sâu vào việc phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động của Công ty.
4
1.6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp điều tra trắc nghiệm: là phương pháp dùng một hệ thống câu hỏi
với các phương án trả lời khác nhau được chuẩn bị sẵn trên giấy theo những nội dung
đã xác định, người được hỏi sẽ trả lời bằng cách tích vào câu trả lời mà mình cho là
đúng nhất. Phương pháp này cho phép điều tra, thăm dò ý kiến của nhiều người. Số
lượng phiếu càng nhiều thì kết quả điều tra càng chính xác.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Phúc Tiến Hải Phòng, em đã sử dụng
phương pháp này để thu thập ý kiến từ các bộ phận khác trong Công ty nhằm có cái
nhìn khách quan hơn về hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty. Phiếu điều tra trắc
nghiêm với những câu hỏi xoay quanh các vấn đề: năng suất lao động, hiệu quả sử
dụng chi phí tiền lương sẽ cung cấp thêm những thông tin cần thiết cho quá trình
nghiên cứu đề tài.
Đối tượng gửi phiếu điều tra: là giám đốc, trưởng các bộ phận và nhân viên: kế
toán, nhân sự, xuất nhập khẩu.
- Phương pháp phỏng vấn: là phương pháp dùng một hệ thống câu hỏi để người
được phỏng vấn trả lời, nhằm thu được những thông tin nói lên được nhận thức hoặc
thái độ của cá nhân họ đối với một sự kiện hoặc vấn đề được hỏi. Phương pháp này có
ưu điểm là trực tiếp chon gay thông tin cần biết nhưng nhược điểm của nó là ít được
sử dụng điều tra trên diện rộng.
Kết quả thu được từ phương pháp điều tra trắc nghiệm mới chỉ cho thấy một số
vấn đề của thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty. Và để rõ hơn thì cần phải
kết hợp nó với phương pháp phỏng vấn, thông qua một loạt các câu hỏi chuyên sâu.
Quá trình phỏng vấn sẽ được tiến hành với các nhà quản trị như Giám đốc, trưởng
phòng kinh doanh, trưởng phong xuất nhập khẩu.
- Phương pháp thống kê, bảng biểu: là phương pháp sử dụng hệ thống bảng biểu
để liệt kê các số liệu có được nhằm đem lại cho người sử dụng một các nhìn tổng quát

về vấn để mà mình đang nghiên cứu.
Trong quá trình phân tích, em đã áp dụng phương pháp này đối với các dữ liệu sơ
cấp, thứ cấp như: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, năng suất lao động, hiệu quả
sử dụng chi phí tiền lương. Với phương pháp này, em có thể dễ dàng so sánh các chỉ
5
tiêu của các năm với nhau, từ đó dễ dàng nhận ra thực trạng cũng nhưng nguyên nhân
của vấn đề mà mình cần nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích: là phương pháp sử dụng những dữ liệu đã có sẵn trong
bảng lương, bảng kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả tuyển dụng nhân sự… để
phân tích nhằm làm rõ một vấn đề nào đó.
1.7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
- Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
- Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng lao
động của doanh nghiệp.
- Chương 3: Phân tích thực trạng về hiệu quả sử dụng lao động của Công ty
TNHH Phúc Tiến Hải Phòng
- Chương 4: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của
Công ty TNHH Phúc Tiến Hải Phòng
6
CHƯƠNG 2. TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản liên quan trực tiếp đến hiệu quả sử
dụng lao động
2.1.1.Khái niệm về lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các vật chất tự
nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình. Trong quá trình sản xuất,
con người sử công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động nhằm tạo ra sản phẩm
phục vụ cho lợi ích của con người. Lao động là điều kiện chủ yếu cho tồn tại của xã
hội loài người, là cơ sở của sự tiến bộ về kinh tế, văn hoá và xã hội. Nó là nhân tố
quyết định của bất cứ quá trình sản xuất nào. Như vậy động lực của quá trình triến

kinh tế, xã hội quy tụ lại là ở con người. Con người với lao động sáng tạo của họ đang
là vấn đề trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, phải thực sự giải
phóng sức sản xuất, khai thác có hiệu quả các tiềm năng thiên nhiên, trước hết giải
phóng người lao động, phát triển kiến thức và những khả năng sáng tạo của con người.
Vai trò của người lao động đối với phát triển nền kinh tế đất nước nói chung và kinh tế
nông thôn nói riêng là rất quan trọng. Nguồn lao động là toàn bộ những người trong độ
tuổi lao động có khả năng lao động (theo quy định của nhà nước: nam có tuổi từ 16-
60; nữ tuổi từ 16-55).
Lực lượng lao động là bộ phận của nguồn lao động bao gồm những người trong
độ tuổi lao động, đang có việc làm trong nền kinh tế quốc dân và những người thất
nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm
2.1.2. Khái niệm về hiệu quả
Hiệu quả là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã xác
định trước với chi phí bỏ ra để đạt được mục tiêu đó. Để hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đạt chỉ tiêu đặt ra thì doanh nghiệp phải có các mục tiêu hành động cụ
thể trong từng thời kỳ, đó cũng có thể là mục tiêu xã hội hay có thể là các mục tiêu
kinh tế của chủ doanh nghiệp đã định hướng. Từ đó doanh nghiệp phải luôn tìm cách
để đạt được các mục tiêu đó với chi phi thấp nhất và đạt được hiệu quả cao nhất.
7
Hiệu quả của doanh nghiệp gồm hai bộ phận: Đó là hiệu quả xã hội và hiệu quả
kinh tế.
Hiệu quả xã hội là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu của xã hội,
của doanh nghiệp hoặc mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được của doanh nghiệp
đến xã hội và môi trường. Hiệu quả này thường được biểu hiện qua mức độ thoả mãn
nhu cầu vật chất và tinh thần của xã hội, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống và điều
kiện làm việc cho người lao động cải tạo và bảo vệ môi trường sinh thái.
Hiệu quả kinh tế là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt động kinh
doanh. Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được với
chi phí bỏ ra để đạt được lợi ích đó. Thực chất của hiệu quả kinh tế là thực hiện yêu
cầu của quy luật tiết kiệm thời gian, nó biểu hiện trình độ sử dụng các nguồn lực của

doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu đã xác định.
Chúng ta có thể khái quát mối tương quan giữa lợi ích kinh tế và chi phí bỏ ra để
có được lợi ích đó bằng hai công thức sau:
*Một là: Hiệu quả là số hiệu giữa kết quả và chi phí.
HQ= KQ – CP (1).
Trong đó: HQ: là hiệu quả đạt được trong 1 thời kỳ nhất định.
KQ: là kết quả đạt được trong thời kỳ đó.
CP: là chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó.
Đây là hiệu quả tuyệt đối, mục đích so sánh ở đây là để thấy được mức chênh
lệch giữa kết quả và chi phí, mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Ưu điểm: Cách so sánh này đơn giản và dễ tính toán.
Nhược điểm: Không cho phép đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
không có khẳ năng so sánh hiệu quả giữa các thời kỳ, giữa các doanh nghiệp với nhau;
không phản ánh được năng lực tiềm tàng để nâng cao hiệu quả. Dễ đồng nhất hai
phạm trù hiệu quả và kết quả.
*Hai là: Hiệu quả là tỷ lệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó
KQ =KQ/CP (2).
Ưu điểm: Khắc phục được nhược điểm của công thức (1) và cho phép phản ánh
hiệu quả ở mọi góc độ khác nhau.
8
Nhược điểm: Cách đánh giá này khá phức tạp, đòi hỏi phải có quan điểm thống
nhất khi lựa chọn phương pháp này.
Có thể nói hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ hữu cơ với nhau,
là hai mặt của một vấn đề. Bởi vậy khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như khi đánh giá hiệu quả của các hoạt động này cần xem xét hai phương pháp
trên một cách đồng bộ. Không thể không có hiệu quả kinh tế mà cũng không thể
không có hiệu quả xã hội, ngược lại hiệu quả kinh tế là cơ sở, là nền tảng của hiệu quả
xã hội.
2.1.3. Khái niệm về hiệu quả sử dụng lao động

Con người là một trong những yếu tố khách quan không thể thiếu được trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Thông qua quá trình lao động, con người tạo ra của cải, vật
chất nhằm thỏa mãn nhu cầu của bản thân và xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt thì hiệu quả sử dụng lao động
cũng là một mục tiêu mà các nhà quản lý hướng tới. Hiện tại có nhiều quan điểm khác
nhau của các nhà nghiên cứu về hiệu quả sử dụng lao động.
Theo quan điểm của Mac- Lênin, hiệu quả sử dụng lao động là sự so sánh kết quả
đạt được với chi phí bỏ ra một số lao động ít hơn để đạt được kết quả lao động nhiều
hơn. Các Mác chỉ rõ bất kì một phương thức sản suất liên hiệp nào cũng cần phải có
hiệu quả, đó là nguyên tắc của liên hiệp sản xuất. Với luận điểm như vậy, Mác đã vạch
ra bản chất của hiệu quả sử dụng lao động là tiết kiệm và mọi sự tiết kiệm suy chi cùng
là tiết kiệm thời gian. Hơn thế nữa, tiết kiệm thời gian không chỉ ở những khâu riêng
biệt mà còn là tiết kiệm thời gian cho toàn xã hội. Tất cả những điều đó cho thấy khi
giải quyết bất cứ việc gì, vấn đề thực tiễn nào với quan điểm hiệu quả trên, chúng ta
luôn đứng trước sự lựa chọn các phương án, các tình huống khác nhau với khả năng
cho phép chúng ta cần đạt được các phương án tốt nhất với kết quả lớn nhất và chi phí
nhỏ nhất về lao động.
Theo quan điểm của F.W.Taylor thì “Con người là một công cụ lao động”. Quan
điểm này cho rằng: con người quan tâm nhiều đến các họ kiếm được chứ không phải là
công việc mà họ làm, ít người muốn và làm được những công việc đòi hỏi tính sang
tạo, độc lập, tự kiểm soát. Vì thế để sử dụng lao động một cách có hiệu quả thì phải
đánh giá chính xác thực trạng lao động tại doanh nghiệp mình, phải giám sát và kiểm
9
tra chặt chẽ những người giúp việc, phải phân chia công việc ra từng bộ phận đơn
giản, lặp đi lặp lại, dễ dàng học được. Con người có thể chịu đựng được công việc rất
nặng nhọc, vất vả khi họ được trả lương cao hơn và có thể tuân theo mức sản xuất ẩn
định. Kết quả như ta đã biết, nhờ có phương pháp khoa học ứng dụng trong định mức
và tổ chức lao động mà năng suất lao động đã tăng lên, nhưng sự bóc lột công nhân
cũng đồng thời với chế độ có tên gọi là: “Chế độ vắt kiệt mồ hôi”. Ông cũng ủng hộ
việc khuyến khích lao động bằng tiền là cần thiết để họ sẵn sàng làm việc như một

người có kỷ luật.
Còn Nayo cho rằng “Cong người muốn được cư sử như những con người”. Bản
chất con người là một thành viên trong tập thể, họ muốn cảm thấy có ích và quan trọng
hơn là muốn tham gia vào công việc chung và được nhìn nhận như một con người. Vì
vậy muốn khuyến khích lao động, con người làm việc cần thấy được nhu cầu của họ
quan trọng hơn tiền. Chính vì vậy người sử dụng lao động phải làm sao để người lao
động luôn luôn cảm thấy mình có ích và quan trọng. Tức là phải tạo ra bầu không khí
tốt hơn, dân chủ hơn và lắng nghe ý kiến của họ.
Từ cách tiếp cận trên ta có thể hiểu hiệu quả sử dụng lao động như sau:
+ Theo nghĩa hẹp: hiệu quả sử dụng lao động là kết quả mang lại từ các mô hình,
các chính sách quản lý và sử dụng lao động. Kết quả lao động đạt được là doanh thu,
lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được từ kinh doanh và vệc tổ chức, quản lý lao
động; có thể là khả năng làm việc của mỗi doanh nghiệp.
+ Theo nghĩa rộng: hiệu quả sử dụng lao động còn bao hàm thêm khả năng sử
dụng lao động đúng ngành, đúng nghề, đảm bảo sức khỏe, đảm bảo an toàn cho người
lao động, là mức độ chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, khả năng sáng kiến cải
tiến kỹ thuật ở mỗi người lao động, đó là khả năng đảm bảo công bằng cho người lao
động.
2.2. Nội dung hiệu quả sử dụng lao động ở doanh nghiệp
2.2.1. Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại được đánh giá qua
một hệ thống chỉ tiêu nhất định. Những chỉ tiêu này bị lệ thuộc bởi các mục tiêu hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Đối với nhũng doanh nghiệp
đang ở giai đoạn tăng trưởng thì hiệu quả sử dụng lao động sẽ cao. Còn những doanh
10
nghiệp đang ở trong giai đoạn suy thoái thì hiệu quả sử dụng lao động sẽ rất thấp. Bởi
vậy khi phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng lao động phải căn cứ vào mục tiêu của
doanh nghiệp và người lao động.
Những chỉ tiêu được sử dụng để dánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh
nghiệp thương mại là: năng suất lao động, khả năng sinh lời của một nhân viên, hiệu

quả sử dụng chi phí tiền lương, hiệu suất tiền lương.
2.2.2. Các chỉ tiêu đo lường về hiệu quả sử dụng lao động
- Chỉ tiêu năng suất lao động.
Công thức xác định W= M/NV
Trong đó: W: Năng suất lao động của một nhân viên.
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ.
NV: Số nhân viên kinh doanh bình quân trong kỳ.
Số nhân viên kinh doanh bình quân trong kỳ được xác định như sau:
NV= ( NV1/2 + NV2 +NV3 + NV4 +NV5/2 )/4
NV1: Số nhân viên đầu quý I.
NV2: Số nhân viên đầu quý II.
NV3: Số nhân viên đầu quý III.
NV4: Số nhân viên đầu quý IV.
NV5: Số nhân viên cuối quý IV.
Chỉ tiêu năng suất lao động phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao
động. Một lao động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, nó được biểu hiện bằng
doanh thu bình quân của một lao động đạt được trong kỳ.
- Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của một nhân viên.
Công thức xác định: HQ= LN/ NV
Trong đó: HQ: là khả năng sinh lời của một nhân viên.
LN: lợi nhuận thuần của doanh nghiệp.
NV: số nhân viên bình quân.
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp. Khi chỉ tiêu
này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao và ngược lại.
- Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương (hay mức doanh số bán ra trên
một đơn vị tiền lương).
11
Công thức xác định : HQ*= M / QL
Trong đó: HQ*: là hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương.
M: là doanh thu thuần đạt được trong kỳ.

QL: tổng quỹ lương.
Chỉ tiêu này cho biết để thực hiện một đồng doanh thu bán hàng thì cần chi bao
nhiêu đồng lương. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao.
Ngoài ra có thể sử dụng chỉ tiêu về tỷ suất chi phí tiền lương như sau:
Tỷ suất chi phí tiền lương= (QL/M).100
- Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương.
Công thức xác định: HQ| = LN/ QL.
Trong đó: HQ|: là hiệu suất tiền lương.
LN: là lợi nhuận thuần trong kỳ.
QL: là tổng quỹ lương.
Đây là chỉ tiêu chất lượng, chỉ tiêu này cho ta biết một đồng tiền lương bỏ ra thì
cho ta bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu suất tiền lương tăng lên khi lợi nhuận thuần
tăng với nhịp độ cao hơn nhịp độ tăng của tiền lương.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp
2.3.1. Môi trường bên ngoài
- Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng
Với sự phát triển của khoa học, con người cang nhận thức ra rằng họ là một bộ
phận không thể tách rời của giới tự nhiên và giới tự nhiên có vai trò quan trọng như là
một thân thể thứ hai của con người. Nhu cầu cải thiện điều kiện làm việc, cải thiện
điều kiện sinh hợt gần gũi với thiên nhiên, chống ô nhiễm môi trường đã trở thành một
nhu cầu bức xúc phổ biến trong các nhà quản trị và công nhân viên của doanh nghiệp.
Các phòng làm việc thoáng mát sách sẽ, những công viên cây xanh sạch, cơ sở hạ tầng
tốt sẽ tạo ra môi trường thuận lợi giữ gìn sức khỏe và tang năng suất lao động. Ngược
lại, điều kiện làm việc ồn ào, ô nhiễm môi trường… sẽ tạo ra ức chế tâm lý, tâm trạng
dễ bị kích thích, quan hệ xã hội dễ bị tổn thương, mâu thuẫn xa hội dễ bị tích tụ, bùng
nổ, do đó sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động.
- Môi trường kinh tế
12
Các yếu tố kinh tế bao gồm các nhân tố ảnh hưởng đến sưc mua của khách hàng
và dạng tiêu dùng hàng hóa là máy đo nhiệt độ của thị trường, quy định cách thức

doanh nghiệp sử dụng nguồn lực cảu mình qua đó ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh
của Công ty. Các yếu tố kinh tế bao gồm: Sự tăng trưởng kinh tế, sự thay đổi về cơ cấu
sản xuất và phân phối, tiềm năng kinh tế và sự gia tăng đầu tư, lạm phát, thất nghiệp
và các chính sách tiền tệ tín dụng.
Ngày nay trong nền kinh tế toàn cầu hóa, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp,
tập đoàn kinh tế đang trở nên ngày càng gay gắt. Cuộc đua tranh giữa các doanh
nghiệp này không chỉ dừng lại ở phạm vi: vốn, công nghệ, mà sâu xa hơn là nguồn lực
con người. Tại các tập đoàn kinh tế lớn, họ không chỉ có những người lãnh đạo kiệt
xuất mà ngay cả những người công nhân của họ cũng phải là những người lành nghề
nhất. Với một nguồn lực lao động chất lượng như vậy, cộng thêm một quy trình làm
việc khoa học thì hiệu quả sử dụng lao động của họ luôn ở mức cao nhất. Có như vậy
thì họ mới có thể đứng vững trên thị trường, xa hơn nữa là tham vọng dẫn đầu thị
trường. Điều này cho chúng ta thấy được sự tác động của môi trường kinh tế toàn cầu
đến hiệu quả sử dụng lao động tai các doanh nghiệp.
- Môi trường kỹ thuật và công nghệ
Khoa học kỹ thuật mang đến cho đời sống con người những tác động đầy kịch
tính. Tiến bộ khoa học đã tạo ra điều kì diệu cho cuộc sống con người. Những phát
minh khoa học đã làm cho sản phẩm mới hoàn thiện hơn, xuất hiện liên tục, năng suất
lao động của con người ngày càng được nâng cao. Nhưng để đạt được năng suất cao
thì người lao động phải nắm bắt được khoa học, kỹ thuật mới, cách thức vận hành máy
móc mới. Không phải lao động nào trong doanh nghiệp cũng theo kịp sự phát triển của
khoa học kỹ thuật và công nghệ, cho nên việc sử dụng lao động như thế nào cho hợp
lý, không gây tình trạng thừa hay thiếu lao động, gây đình trệ sản xuất là công việc của
nhà quản lý nhằm sử dụng lao động có hiệu quả.
Trong nền sản xuất công nghiệp hiện nay, những hệ thống máy móc tinh vi, dây
truyền sản xuất hiện đại đang dần thay thế bàn tay con người. Chính vì vậy mà hiện
nay số lượng lao động tại các doanh nghiệp đang có xu hướng giảm, những người lao
động tay nghề yếu kém bị sa thải và chỉ còn lại những người lao động lành nghề. Điều
13
này giúp các doanh nghiệp giảm bớt được số lượng nhân sự không cần thiết nhưng

năng suất lao động thì vẫn được đảm bảo.
2.3.2. Môi trường ngành
- Người cung ứng
Cung ứng hàng hóa là việc tổ chức nguồn hàng nhằm phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Cung ứng là điều kiện để giúp cho lưu chuyển hàng
hóa, lưu thông được tiến hành thường xuyên, liên tục, góp phần thực hiện chức năng
và mục tiêu của doanh nghiệp.
Nếu như người cung ứng luôn đáp ứng đầy đủ hàng hóa về mặt chất lượng, số
lượng cũng như thời gian, địa điểm giao hàng … sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt được
thời cơ kinh doanh, đáp ứng được nhu cầu khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh.
Ngược lại sẽ làm gián đoạn quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa, làm doanh
nghiệp bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, hiệu quả sử dụng lao động giảm. Chính vì vậy các
doanh nghiệp luôn có những nhà cung ứng tin cậy để tránh được những sai lầm không
đáng có.
- Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là những người kinh doanh cùng mặt hàng với doanh nghiệp,
cạnh tranh trực tiếp với doanh nghiệp trên thị trường hàng hóa đó. Sự xuất hiện của họ
có thể làm giảm thị phần hiện tại của doanh nghiệp trên thị trường, ảnh hưởng tới
doanh thu cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp. Đặc biệt những doanh nghiệp mới
thành lập với sự vượt trội về tài chính, công nghệ, sẽ tạo ra sức ép cạnh tranh lớn đối
với những doanh nghiệp còn lại. Trong cuộc đua này, để dành chiến thắng thì các
doanh nghiệp đó buộc phải đổi mới công nghệ hoặc tìm hướng đi mới, nhưng mục tiêu
cuối cùng vẫn là nâng cao năng suất lao động, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
2.3.3. Môi trường bên trong
- Số lượng và chất lượng lao động:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì yếu tố đầu tiên ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động đó là số lượng và chất lượng lao động. Như ta
đã biết hiệu quả sử dụng lao động được do lường và đánh giá bằng chỉ tiêu tăng năng
14

suất lao động là sự tăng lên của sức sản xuất hay năng suất lao động, nói chung là sự
thay đổi trong cách thức lao động, một sự thay đổi làm rút ngắn thời gian lao động xã
hội cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá, sao cho số lượng lao động ít hơn mà sản
xuất ra nhiều giá trị sử dụng hơn.
- Tổ chức và quản lý lao động:
Việc tổ chức tốt lao động sẽ làm cho người lao động cảm thấy phù hợp, yêu
thích công việc đang làm, gây tâm lý tích cực cho người lao động, góp phần tăng năng
suất lao động, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Việc phân công, bố trí người
lao động vào những công việc phù hợp với trình độ chuyên môn của họ thì mới phát
huy được năng lực và sở trường của họ, đảm bảo hiệu quả công tác. Phân công phải
gắn liền với hợp tác và vận dụng tốt các biện pháp quản lý lao động sẽ thúc đẩy nâng
cao năng suất lao động hơn. Việc quản lý lao động thể hiện thông qua các công tác
như tuyển dụng lao động, đào tạo phát triển đội ngũ lao động, đãi ngộ lao động, cơ cấu
tổ chức.
- Trình độ giác ngộ về chính trị tư tưỏng của người lao động:
Muốn thúc đẩy nâng cao năng suất lao động của doanh nghiệp trước hết phải
dựa trên cơ sở sự giác ngộ của người lao động. Sự giác ngộ ở đây là sự giác ngộ về
nghề nghiệp, yêu nghề, làm việc hết mình, coi doanh nghiệp là nhà. Bởi con người là
yếu tố quyết định việc sản xuất kinh doanh và tư tưởng con người quyết định hành
động của họ. Do vậy sự giác ngộ về chính trị xã hội, tinh thần thái độ người lao động,
đạo đức lao động càng cao thì hiệu quả lao động mới cao và ngược lại
- Một số nhân tố khác như: Môi trường bên trong được hiểu là nền văn hoá của
tổ chức doanh nghiệp các triết lý kinh doanh, các thói quen tập quán truyền thống
phong cách sinh hoạt…được duy trì trong doanh nghiệp; Môi trường bên ngoài doanh
nghiệp, là toàn bộ các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ví dụ như: môi trường chính trị
pháp luật, kinh tế môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng, môi trường khoa học kỹ thuật
và công nghệ, văn hoá xã hội; môi trường nghành như nhà cung ứng, các khách hàng,
đối thủ cạnh tranh… cũng đều có ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng lao động tại doanh
nghiệp.
15

CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO
ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH PHÚC TIẾN HẢI PHÒNG
3.1. Đánh giá tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty
3.1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty
* Giới thiệu chung:
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Phúc Tiến Hải Phòng
- Tên tiếng Anh: Phuc Tien Hai Phong Limitted Company
- Tên viết tắt: Không
- Địa chỉ: Thôn Bắc Hà – Bắc Sơn – An Dương – Hải Phòng
- Điện thoại: 0313.528.901
- Fax: 0318.820.297 (298)
- Mã số thuế: 0200915678
- Email:
- Vốn điều lệ: 2.155.000.000 đồng
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
* Chức năng, nhiệm vụ của Công ty:
- Sử dụng vốn có hiệu quả, không ngừng phát triển kinh doanh trên cơ sở giữ
vững các sản phẩm chủ yếu hiện đang sản xuất, tiếp tục mở rộng đầu tư chiều sâu, chế
tạo sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các nội quy, chính sách pháp luật của Nhà nước, tạo
việc làm ổn định, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty:
16
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty:
Nguồn: Phòng hành chính- Nhân sự
- Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm chung và chỉ đạo toàn bộ các hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty thông qua các phòng ban chức năng
- Phó giám đốc: Là người cộng sự đắc lực, tích cực cho Giám đốc, có trách
nhiệm hoàn thành nhiệm vụ do Giám đốc phân công
Giám đốc

Phó Giám đốc
Phòng hành
chính- nhân
sự
Phòng kinh
doanh- XNK
Phòng kế
toán
Phòng kĩ
thuật
Phân xưởng
sản xuất
Phòng vật

17
- Phòng nhân sự: Chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động nhân lực trong Công ty
( quan hệ lao động, tổ chức định mức, tuyển dụng lao động, đào tạo lao động, trả công
lao động…)
- Phòng kế toán: Tổ chức thực hiện việc ghi chép, xử lý và cung cấp các số liệu
về tình hình tài chính kế toán của Công ty, thực hiện phân tích hoạt động kinh tế theo
yêu cầu của Giám đốc.
- Phòng kinh doanh –XNK: Tham mưu cho Giám đốc kí kết các hợp đồng kinh
tế, tổ chức khai thác, thực hiện các hợp đồng kinh tế.
- Phòng kỹ thuật: Xây dựng kế hoạch sản xuất, báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch sản xuất, điều hành sản xuất đến từng phân xưởng sản xuất
- Phòng vật tư: Thu mua nguyên liệu, trang thiết b,. bảo quản vật tư hàng hóa,
thiết bị
- Phân xưởng sản xuất: Chịu sự giám sát của các phòng ban, chịu trách nhiệm gia
công, hoàn thiện các sản phẩm về thép, máy móc thiết bị theo các đơn hàng
3.1.3. Lĩnh vực và đặc điểm hoạt động của Công ty

Theo giấy phép kinh doanh số 0200915678 do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày
011/01/2008, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty là:
- Cung cấp thép, sắt và các phụ tùng cơ khí các loại
- XNK vật tư, máy móc trang thiết bị các ngành công nghiệp nặng trong và ngoài
nước
- Dịch vụ cân hàng
- Ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty có thể mở rộng, thu hẹp, hoặc
thay đổi theo quyết định của Giám đốc và được pháp luật cho phép.
Thời gian hoạt động của Công ty:
- Từ ngày Công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở Kế
hoạch và Đầu tư cấp ngày 11/01/2008
- Chấm dứt hay gia hạn thời kì hoạt động của Công ty do Giám đốc quyết định
theo quy định của luật doanh nghiệp
3.1.4. Một số kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty trong 3 năm gần
đây
18
BẢNG 3.1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY (2010-2012)
Đơn vị : VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2011/2010 2012/2011
2010 2011 2012
Tuyệt đối
(đồng)
Tương
đối (%)
Tuyệt đối (đồng)
Tương
đối (%)
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ

314.911.510.729 469.954.459.565 188.810.854.856 155.042.948.836 49,23 -281.143.604.709 -60
Doanh thu hoạt động tài
chính
536.141.317 49.477.481.255 186.873.087 48.941.339.938 9128,44 -49.290.608.168 -100
Chi phí tài chính
9.033.537.158 1.154.806.554 59.485 -7.878.730.604 -87,22 -1.148.858.549 -100
Chi phí bán hàng
44.479.196 9.545.455 644.060.853 -34.933.741 -78,54 634.515.398 6647
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
8.985.744.333 17.454.724.288 3.802.962.209 8.468.979.955 94.25 -13.651.762.079 -78
Chi phí khác
5.933.187.651 6.183.174.846 354.774.185 249.987.195 4,21 -5.828.400.661 -94
Lợi nhuận trước thuế
291.450.703.708 494.629.689.677 184.195.871.211 203.178.985.969 69,71 -310.433.818.466 -62,76
Thuế thu nhập doanh
nghiệp
218.588.027.781 370.972.267.258 138.146.903.408 152.384.239.477 69,71 -232.825.363.850 -62,76
Lợi nhuận sau thuế
72.862.675.927 123.657.422.419 46.048.967.803 50.794.746.492 69,71 -77.608.454.616 -62,76
Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty
19

×