Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Phòng ngừa rủi ro hối đoái trong hoạt động nhập khẩu Dược phẩm tại công ty TNHH EVD Dược phẩm và Y tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.01 KB, 46 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÒNG NGỪA RỦI RO
HỐI ĐOÁI TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU DƯỢC PHẨM TẠI
CÔNG TY TNHH EVD DƯỢC PHẨM VÀ Y TẾ
1.1. Tính cấp thiết của nghiên cứu đề tài
Ngày nay khi đất nước đang mở cửa nền kinh tế thị trường đẩy mạnh giao lưu
kinh tế với thế giới. Trong công cuộc này các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu phải đối mặt với rất nhiều vấn đề như: văn hóa, chính trị, dân tộc…
Trong các nguy cơ và rủi ro mà các doanh nghiệp phải đối diện thì rủi ro do sự
tác động của tỷ giá ngày càng trở nên chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên dựa trên kết quả điều tra về thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh và công tác phòng ngừa rủi ro hối đoái tại công ty TNHH EVD Dược
Phẩm và Y tế, tôi nhận thấy hoạt động của công tác này còn nhiều hạn chế. Là
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu dược phẩm và thiết bị y
tế nên các giao dịch liên quan đến ngoại tệ là thường xuyên. Vì thế những biến
động của tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Tuy doanh nghiệp đã nhận thấy sự quan trọng của công tác phòng
ngừa rủi ro hối đoái trong hoạt động nhập khẩu nhưng trên thực tế doanh nghiệp
mới chỉ dừng lại ở các biện pháp phòng ngừa còn hạn chế. Trong thời gian tới
hoạt động nhập khẩu của công ty ngày càng gia tăng mà những biến động của tỷ
giá ngày càng khó có thể dự đoán vì thế doanh nghiệp có thể đối mặt với nhiều
rủi ro trong hoạt động nhập khẩu dược phẩm và thiết bị y tế của mình.
Trước đây vì chính sách của Chính phủ rất chặt chẽ trong việc siết chặt biên
bộ tỷ giá, nhưng những năm gần đây vì đảm bảo tính tự nhiên của cung cầu trên
thị trường ngoại hối và giảm bớt sự can thiệp đối với tỷ giá hối đoái nên Chính
phủ nới rộng biên độ tỷ giá từ ± 3% ngày 07/11/2008 tăng lên ± 5% ngày
Cao Thị Miên – K42E4
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
23/03/2009 khiến doanh nghiệp không tránh khỏi lúng túng khi thực hiện thanh


toán trong các hợp đồng nhập khẩu. Trong khi đó thị trường hối đoái Việt Nam
chưa thực sự phát triển về chiều sâu, chính sách ngoại hối chưa hoàn chỉnh…vì
vậy mà các doanh nghiệp Việt Nam dễ chịu tổn thất khi tỷ giá biến động.
Xuất phát từ thực trạng trên việc nghiên cứu, đánh giá các rủi ro hối đoái
trong hoạt động nhập khẩu của công ty và đưa ra những giải pháp phòng ngừa
rủi ro cụ thể rõ ràng là rất cần thiết cả về mặt thực tiễn cũng như mặt lý luận, vì
vậy tôi đã lựa chọn đề tài: “Phòng ngừa rủi ro hối đoái trong hoạt động nhập
khẩu Dược phẩm tại công ty TNHH EVD Dược phẩm và Y tế ”
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về công tác phòng ngừa rủi ro hối
đoái. Giải quyết những vấn đề còn khúc mắc mà các đề tài trước chưa làm rõ và
giải quyết được.
Đề tài sử dụng phương pháp điều tra trắc nghiệm, kết hợp phỏng vấn các
chuyên gia, cán bộ công nhân viên trong công ty, cùng với việc thu thập các dữ
liệu có sẵn bên trong và bên ngoài công ty. Qua đó nhằm đánh giá xác thực tình
hình phòng ngừa rủi ro hối đoái tại công ty trong những năm vừa quá. Bên cạnh
việc đán giá các thành công và tồn tại đề tài cũng đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác phòng ngừa rủi ro hối đoái của công ty trong thời gian tới.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về công tác phòng ngừa rủi ro hối đoái trong hoạt động
nhập khẩu dược phẩm của công ty TNHH EVD Dược phẩm và Y tế nhằm các
mục tiêu sau:
Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về phòng ngừa rủi ro hối đ.oái trong kinh
doanh nhập khẩu. Luận văn sẽ đưa ra cái nhìn tổng quan các lý thuyết, lựa chọn
những lý thuyết phù hợp với nội dung nghiên cứu của luận văn. Những lý thuyết
này là cơ sở giúp người đọc nắm được những nội dung cơ bản mà luận văn
nghiên cứu.
Cao Thị Miên – K42E4
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế

Phân tích và đánh giá các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động phòng
ngừa rủi ro hối đoái tại công ty để từ đó giải quyết được vấn đề yếu tố nào gây
trở ngại tới việc phòng ngừa rủi ro hối đoái tại công ty.
Nhằm đánh giá thực trạng việc phòng ngừa rủi ro hối đoái tại công ty, tìm ra
những vấn đề còn tồn tại, nguyên nhân của các vấn đề đó. Từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phòng ngừa rủi ro hối đoái tại công ty và
nâng cao chất lượng của công tác phòng ngừa rủi ro hối đoái tại công ty.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về vấn đề phòng ngừa rủi ro hối đoái trong hoạt động
nhập khẩu tại công ty TNHH EVD Dược phẩm và Y tế. Cụ thể luận văn nghiên
cứu về hoạt động nhập khẩu trong mặt hàng Dược phẩm. Luận văn sử dụng các
số liệu sơ cấp thu được từ việc điều tra trắc nghiệm phỏng vấn nhân viên trong
công ty cũng như các số liệu thực tế trong khoảng thời gian từ năm 2007 – 2009
và số liệu thứ cấp thu thập từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Đề tài mang
tính ứng dụng cho doanh nghiệp vì vậy để đạt được hiêu quả cao và phát huy
được tính ưu việt của các phương pháp nghiên cứu đề tài sử dụng kết hợp hai
phương pháp nghiên cứu là phương pháp định tính và phương pháp định lượng.
Bên cạnh đó sử dụng các công cụ hỗ trợ khác như việc phân tích và đánh giá số
liệu, các bảng biểu, sơ đồ…
1.6. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, mục lục, lời cảm ơn, và các danh mục bảng biểu, sơ đồ,
hình vẽ, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn bao gồm 4 chương như sau:
Chương I: Tổng quan nghiên cứu về phòng ngừa rủi ro hối đoái trong hoạt dộng
nhập khẩu Dược phẩm tại công ty TNHH EVD Dược phẩm và Y tế.
Chương II: Một số lý luận chung về phòng ngừa rủi ro hối đoái trong hoạt động
nhập khẩu Dược phẩm tại công ty TNHH EVD Dược phẩm và Y tế.
Chương III: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng phòng
ngừa rủi ro hối đoái trong hoạt động nhập khẩu Dược phẩm tại công ty TNHH
EVD Dược phẩm và Y tế.
Cao Thị Miên – K42E4

3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
Chương IV: Các kết luận và đề xuất nhằm phòng ngừa rủi ro hối đoái trong hoạt
động nhập khẩu tại công ty.
CHƯƠNG II: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÒNG NGỪA RỦI RO
HỐI ĐOÁI TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU DƯỢC PHẨM TẠI
CÔNG TY TNHH EVD DƯỢC PHẨM VÀ Y TẾ
2.1 Lý luận chung về rủi ro hối đoái
2.1.1 Khái niệm
Rủi ro hối đoái là một vấn đề mà các doanh nghiệp luôn phải đối đầu trong
kinh doanh quốc tế. Rủi ro hối đoái xảy ra khi các doanh nghiệp có dòng tiền
mặt ràng buộc bằng hợp đồng được định giá bằng ngoại tệ.
Rủi ro hối đoái được định nghĩa như sau:
Theo quan điểm của TS.Nguyễn Văn Thanh – ĐH Thương Mại trong
Quản trị tài chính quốc tế thì: “Rủi ro hối đoái là những tác động tiêu cực có do
sự thay đổi giá trị của các đồng tiền”.
Cao Thị Miên – K42E4
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
Theo quan điểm của Alan C.Shapiro trong Quản trị tài chính quốc tế (Thạc
sĩ Bùi Lê Hà biên dịch) thì: Rủi ro hối đoái là sự thay đổi của công ty do sự thay
đổi tỷ giá hối đoái. “Rủi ro dược xem như là khả nằng mà sự biến động của tiền
tệ có thể thay đổi khoản thu mong đợi hoặc là sự thay đổi khoản lưu lượng tiền
mặt của công ty trong tương lai”.
Cả hai khái niệm trên đều có chỉ ra rằng rủi ro hối đoái trong nhập khẩu
xuất hiện là do sự biến động của tỷ giá dẫn đến sự thay đổi giá trị trao đổi giữa
đồng tiền nội tệ và ngoại tệ dung trong thanh toán, điều này khiến cho doanh
nghiệp không thể xác định được khoản phải trả bằng ngoại tệ của mình.
2.1.2 Các rủi ro hối đoái cơ bản trọng hoạt động nhập khẩu
Có ba dạng rủi ro gây ra bởi sự biến động của tỷ giá hối đoái là rủi ro nghiệp vụ

hoạt động nhập khẩu, rủi ro kinh tế, rủi ro chuyển đổi.
Tuy nhiên căn cứ vào nội dung nghiên cứu của đề tài là “Phòng ngừa rủi
ro hối đoái với hoạt động nhập khẩu dược phẩm tại công ty TNHH EVD
Dược phẩm và Y tế” thì luận văn chỉ đề cập đến vấn đề rủi ro nghiệp vụ trong
hoạt động nhập khẩu. Đó là những rủi ro mà công ty gặp phải do sự không chắc
chắn đối với khoản nội tệ cần dùng trong việc mua ngoại tệ để thanh toán cho
các hợp đồng nhập khẩu của công ty.
Rủi ro nghiệp vụ trong hoạt động nhập khẩu là rủi ro xảy ra khi các nghiệp
vụ tiền mặt tương lai của công ty chịu ảnh hưởng của biến động giá cả. Đồng
ngoại tệ tăng giá làm tăng các khoản phải trả và giảm các khoản phải thu tính
bằng nội tệ.
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro hối đoái
Sự hình thành tỷ giá hối đoái là quá trình tác động của nhiều yếu tố chủ
quan và khách quan. Nhưng nhìn chung có ba yếu tố chính tác động đến tỷ giá
đó là mối quan hệ cung cầu về ngoại tệ, độ lệch về lãi suất và lạm phát giữa các
nước.
Cao Thị Miên – K42E4
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
Cung cầu về ngoại tệ trên thị trường là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự
biến động của tỷ giá hối đoái. Cung cầu ngoại tệ lại chịu sự ảnh hưởng của nhiều
yếu tố khác nhau trong đó có cán cân thanh toán quốc tế. Nếu cán cân thanh toán
quốc tế dư thừa có thể dẫn tới khả năng cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ và
ngược lại. Sự cân bằng của cán cân thanh toán quốc tế lại phụ thuộc vào các
nguồn cung và cầu ngoại tệ cấu thành nên cán cân thanh toán quốc tế. Khi nền
kinh tế có mức tăng trưởng ổn định nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu sẽ
tăng do đó cầu về ngoại tệ cho thanh toán hàng nhập khẩu tăng lên. Ngược lại,
khi nền kinh tế rơi vào tỉnh trạng suy thoái hoạt động sản xuất kinh doanh và
xuất nhấp khẩu bị đình trệ làm cho nguồn cung ngoại tệ giảm đi. Trong khi nhu
cầu nhập khẩu chưa kịp thời được điều chỉnh trong ngắn hạn việc giảm cung

ngoại tệ sẽ đẩy tỷ giá lên cao.
Mức chênh lệch về lãi suất giữa các nước là yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến
tỷ giá hối đoái. Nước nào có lãi suất tiền gửi ngắn hạn cao hơn lãi suất tiền gửi
của các nước khác vì vốn ngắn hạn sẽ chảy vào nhằm thu phần chệnh lệch do
tiền lãi tạo ra, do đó sẽ làm cho cung ngoại tệ tăng lên, tỷ giá sẽ giảm xuống.
Mức chênh lệch lạm phát của hai nước cũng ảnh hưởng đến sự biến động
tỷ giá. Giả sử trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh, năng suất lao động của hai
nước tương đương nhau, cơ chế quản lý ngoại hối tự do, khi đó tỷ giá biến động
phụ thuộc vào mức chênh lệch lạm phát của hai đồng tiền. Nước nào có mức
độ lạm phát lớn hơn đồng tiền của nước đó sẽ bị mất giá so với đồng tiền nước
còn lại.
Ngoài những yếu tố nêu trên tỷ giá hối đoái còn chịu ảnh hưởng của các
yếu tố khác, chẳng hạn như yếu tố tâm lý, chính sách của chính phủ, đầu tư nước
ngoài, uy tín của đồng tiền…
Đầu tư nước ngoài: Ảnh hưởng tới tỷ giá hối đoái khi dân cư trong nước
dung tiền mua tài sản ở nước ngoài, có thể là đầu tư trực tiếp (xây dựng nhà máy,
Cao Thị Miên – K42E4
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
thành lập các doanh nghiệp…). Những nhà đầu tư muốn thực hiện hoạt động
kinh doanh trên cần phải có ngoại tệ. Họ mua ngoại tệ trên thị trường, luồng vốn
ngoại tệ chảy ra nước ngoài, tỷ giá sẽ tăng. Ngược lại một nước nhận đầu tư từ
nước ngoài, luồng vốn ngoại tệ chảy vào trong nước, làm cho cung ngoại tệ tăng,
tỷ giá hối đoái giảm. Đầu tư ra nước ngoài ròng là hiệu số giữa luồng vốn chảy
ra và luồng vốn chảy vào một nước. Khi đầu tư ra nước ngoài ròng dương, luồng
vốn chảy vào trong nước nhỏ hơn dòng vốn chảy ra nước nước ngoài, tỷ giá hối
đoái tăng. Tỷ giá hối đoái sẽ giảm trong trường hợp ngược lại, đầu tư ra nước
ngoài ròng âm. Theo quy luật tối ưu hóa, luồng vốn sẽ chảy đến nơi nào có lợi
nhất, tức là hiệu suất sinh lời cao nhất. Một nền kinh tế sẽ thu hút được các luồng
vốn đến đầu tư nhiều hơn khi nó có môi trường đầu tư thuận lơi, nền chính trị ổn

định, các đầu vào sẵn có với giá rẻ, nguồn lao động dồi dào có tay nghề, thị
trường tiêu thụ rộng lớn, lãi suất cao và sự thông thoáng trong chính sách thu hút
đầu tư nước ngoài của Chính phủ.
Yếu tố tâm lý: Ảnh hưởng tới tỷ giá hối đoái khi các nhà đầu cơ, người
dân, các ngân hàng và các tổ chức kinh doanh ngoại tệ là các nhân tố trực tiếp
giao dịch trên thị trường ngoại hối. Hoạt động mua bán của họ tạo nên cung cầu
ngoại tệ trên thị trường. Các hoạt động đó lại bị chi phối bởi yếu tố tâm lý, các
tin đồn cũng như các kỳ vọng trong tương lai. Điều này giải thích tại sao, giá
ngoại tệ hiện tại lại phản ánh các kỳ vọng của dân chúng trong tương lai. Nếu
mọi người kỳ vọng rằng tỷ giá hối đoái sẽ tăng trong tương lai, mọi người đổ xô
đi mua ngoại tệ thì tỷ giá sẽ tăng ngay trong hiện tại. Mặt khác, giá ngoại tệ rất
nhạy cảm với thông tin cũng như chính sách của chính phủ. Nếu có tin đồn rằng
Chính phủ sẽ hỗ trợ xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu để giảm thâm hụt thương mại
mọi người sẽ đồng loạt bán ngoại tệ và tỷ giá hối đoái sẽ giảm nhanh chóng.
Nhìn chung tỷ giá hối đoái biến động tăng hoặc giảm là do tác động của
nhiều yếu tố khác nhau, tùy vào thời gian và hoàn cảnh nhất định. Việc tách rời
Cao Thị Miên – K42E4
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
và lượng hóa ảnh hưởng của từng nhân tố là việc làm không thể. Các nhân tố
trên không tách rời mà tác động tổng hợp, có thể tăng cường hay át chế lẫn nhau,
tác động đến tỷ giá hối đoái làm tỷ giá hối đoái biến động không ngừng. Do đó,
để có một mức tỷ giá phù hợp cho từng thời kỳ, chúng ta cần phải xác định được
các yếu tố chủ quan, khách quan, trực tiếp và gián tiếp tác động lên tỷ giá. Trên
cơ sở đó mà đưa ra những quyết định chính sách đúng đắn trong việc điều hành
tỷ giá nhằm đạt các mục tiêu kinh tế cụ thể.
Tỷ giá hối đoái chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau nhưng đồng thời
nó cũng tác động tới nhiều mặt khác nhau của nền kinh tế trong đó quan trọng
nhất là tới hoạt động xuất khẩu và đầu tư, tín dụng quốc tế.
Ngoài ra tỷ giá hối đoái tăng hay giảm còn có ảnh hưởng không nhỏ tới

dòng vốn ngoại tệ lưu chuyển giữa các nước tức tới hoạt động đầu tư và tín dụng
quốc tế. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau.
2.2 Các kỹ thuật phòng ngừa rủi ro hối đoái trong hoạt động nhập khẩu
dược phẩm công ty TNHH EVD Dược phẩm và Y tế
Sự biến động tỷ giá làm cho các hợp đồng xuất nhập khẩu trở nên không
chắc chắn. Và từ đó các công ty sẽ tìm hiểu và lựa chọn để phòng chống rủi ro
nhằm cố định hiệu quả kinh doanh của mình hoặc đầu cơ vào công việc kinh
doanh để kiếm thêm khoản lợi nhuận do biến động của tỷ giá.Với rủi ro nghiệp
vụ thì có những giải pháp phòng ngừa cụ thể:
- Phòng ngừa bằng hợp đồng kỳ hạn
- Phòng ngừa bằng hợp đồng tương lai
- Phòng ngừa thông qua thị trường tiền tệ
- Phòng ngừa bằng hợp đồng quyền chọn tiền tệ
- Phòng ngừa bằng hợp đồng kỳ hạn
- Điều chỉnh thời gian thanh toán
Cao Thị Miên – K42E4
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
- Phòng ngừa chéo
- Đa dạng hóa đồng tiền
2.2.1 Sử dụng hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng mua bán ngoại tệ mà việc chuyển giao
ngoại tệ sẽ được thực hiện sau một thời gian nhất định kể từ khi thỏa thuận hợp
đồng. Nếu vào ngày đáo hạn, giá thực tế cao hơn giá thực hiện hợp đồng, người
sở hữu hợp đồng sẽ kiếm được lợi nhuận, nếu giá thấp hơn, người sở hữu hợp
đồng sẽ chịu một khoản lỗ. Hợp đồng kỳ hạn rất linh hoạt về thời gian và giá trị
giao dịch trong hợp đồng.
Có hai loại hợp đồng kỳ hạn: hợp đồng Outrigh và hợp đồng Swap
Hợp đồng Outrigh là hợp đồng kỳ hạn thỏa thuận giữa một ngân hàng và

khách hàng không phải là ngân hàng nhằm mục đích phòng chống rủi ro hối đoái
cho khách hàng.
Hợp đồng Swap là hợp đồng kỳ hạn giữa hai ngân hàng theo đó hai bên
đồng hoán đổi một số lượng ngoại tế nhất định vào một ngày xác định và sau
đó ngược lại ở một ngày trong tương lai theo một tỷ giá khác với tỷ giá hối đoái
ban đầu
Ưu điểm: Hợp đồng kỳ hạn thường rất linh hoạt về phương diện thời gian
và số tiền giao dịch, có thể phòng ngừa khoản phải trả trong tương lai với giá trị
hợp đồng lớn.
Nhược điểm: Hạn chế về tính thanh khoản vì các bên tham gia hợp đồng
không thể bán hợp đồng khi thấy có lời cũng như khồng thể xóa bỏ hợp đồng khi
thấy bất lợi cho mình.
Ở Việt Nam hiện nay mặc dù hợp đồng kỳ hạn đã được thực hiện từ năm
1998 nhưng đến nay nhu cầu giao dịch loại hợp đồng này vẫn chưa nhiều. Lý do
là một mặt khách hàng vẫn chưa am hiểu lắm về loại giao dịch này. Mặt khác do
cơ chế điều hành tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước trong suốt thời gian qua khá ổn
Cao Thị Miên – K42E4
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
định theo hướng VND giảm giá từ từ so với ngoại tệ để khuyên khích xuất khẩu
nhưng vẫn đảm bảo ổn định đối với hoạt động nhập khẩu.
2.2.2 Sử dụng hợp đồng tương lai:
Là việc thỏa thuận mua một lượng ngoại tệ đã biết theo tỷ giá cố định tại
thời điểm hợp đồng có hiệu lực và việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện vào
một ngày trong tương lai được xác định bởi sở giao dịch.
Ưu điểm: Hợp đồng tương lai có tính thanh quản cao hơn hợp đồng kỳ hạn
rất nhiều bởi vì các bên tham gia có thể sang nhượng lại hợp đồng ở bất kỳ thời
điểm nào trước khi hết hạn. Hợp đồng tương lai cho phép doanh nghiệp đạt được
lợi nhuận tiềm năng cao trong một khoảng thời gian ngắn. Đó là nhờ tính chất
đòn bẩy chứa đựng trong hợp đồng tương lai.

Nhược điểm: Không giống như quyền chọn giao dịch hợp đồng tương lai
bắt buộc người mua phải mua hoặc bán vào ngày thực hiện. Với quyền chọn
người mua có thế thực hiện hay không thực hiện hợp đồng. Nhưng với hợp đồng
tương lai, cả hai bên mua và bán đều bắt buộc phải thực hiện hợp đồng vào ngày
giao hàng. Mặc dù tính chất đòn bẩy và giao dịch ký quỹ cho phép doanh nghiệp
đạt được lợi nhuận cao thì nó cũng tiềm tàng một khoản lỗ lớn tương đương.
Chính vì vậy, doanh nghiệp phải chắc chắn có một chiến lược kinh doanh rõ
ràng, và phải tuân thủ theo chiến lược đó một cách chặt chẽ, cũng như sử dụng
lệnh dừng lỗ trong khi giao dịch.
2.2.3. Phòng ngừa qua thị trường tiền tệ
Công ty có khoản phải trả bằng ngoại tệ trong tương lai. Thông qua các
giao dịch trên thị trường tiền tệ kết hợp với giao dịch trên thị trường ngoại hối
công ty có thể biết được khoản phải trả trong tương lai của mình tương ứng với
bao nhiêu nội rệ mà không phụ thuộc vào sự biến động của tỷ giá.
Ưu điểm: - Có tính khả thi cao
Cao Thị Miên – K42E4
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
- Cho phép công ty có thể sử dụng khoản phải thu trong tương lai để chi
trả các khoản phải trả hiện tại.
- Thích ứng với công ty mà không có lượng tiền mặt dư thừa vẫn có thể
phòng ngừa rủi ro hối đoái một cách khả thi nhất.
Nhược điểm: Các ngân hàng sẽ hạn chế lượng vốn vay với các công ty nhỏ
và chưa có uy tín vì thế hiệu quả sử dụng thị trường này là không cao.
2.2.4 Phòng ngừa bằng hợp đồng quyền chọn
Quyền chọn là một hợp đồng giữa hai bên người mua và người bán trong
đó người mua quyền chọn trả cho người bán một số tiền gọi là phí quyền chọn.
Hợp đồng quyền chọn cho phép người mua nó có quyền nhưng không bắt buộc ,
được mua hay bán một công cụ tài chính khác ở một mức giá và thời hạn được
xác định trước. Tại thời điểm xác định trong tương lai, người mua có thể thực

hiện hoặc không thực hiện quyền mua (hay bán) tài sản cơ sở.
Có 2 loại quyền chọn như sau:
Quyền chọn cho phép được mua là quyền chọn mua (call opition), quyền
chọn cho phép được bán gọi là quyền chọn bán (put opition).
Quyền chọn mua trao cho người mua, nhưng không phải là nghĩa vụ, được
mua một tài sản cơ sở vào một thời điểm trước một thời điểm trong tương lai với
một mức giá xác định.
Quyền chọn bán trao cho người mua quyền nhưng không phải nghĩa vụ,
được bán một tài sản cơ sở vào một thời điểm hay trước một thời điểm trong
tương lai với một mức giá xác định.
Ưu điểm: Sử dụng hợp đồng quyền chọn như là giải pháp phòng ngừa rủi
ro hối đoái giúp công ty vừa kiểm soát được rủi ro hối đoái vừa giúp công ty tận
dụng được cơ hội đầu cơ nếu như tỷ giá biến động thuận lợi. Với tính linh hoạt
cao cho phép công ty đạt được cả hai mục tiêu: phòng ngừa rủi ro và cho phép
Cao Thị Miên – K42E4
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
doanh nghiệp tận dụng được thời cơ thuận lợi để đầu cơ và có thể hạn chế được
tổn thất ở mức độ cố định.
Nhược điểm: Công ty phải chịu một khoản gọi là chi phí mua quyền chọn
cho dù có thực hiện quyền chọn hay không và gánh chịu một khoản phí cố định
là khoản phí mua quyền.
2.2.5 Điều chỉnh thời gian thanh toán
Hay còn gọi là thu sớm trả trễ là hành động thể hiện sự điều chỉnh thời
gian của việc thanh toán sao cho phù hợp với những dự tín về thay đổi tỷ giá của
các dồng tiền trong tương lai.
Ưu điểm: Phù hợp với hầu hết các doanh nghiệp, cho phép phân tán rủi ro.
Nhược điểm: Công ty giảm thiểu được rủi ro phần nào mà không loại trừ được
rủi ro.
2.2.6 Phòng ngừa chéo

Là phương pháp nhẳm giảm rủi ro nghiệp vụ, khi sử dụng phương pháp
này là sử dụng các công cụ tài chính để phòng ngừa cho tình trạng rủi ro của một
đồng tiền có tương quan cao so với đồng tiền thanh toán. Tương quan càng lớn
hiệu quả của chiến lược phòng ngừa càng có hiệu quả.
Ưu điểm: Thích hợp với các công ty thực hiện phòng ngừa cho cả những
đồng tiền không thể phòng ngừa bằng các công cụ tài chính khác.
Nhược điểm: Khó xác định được mức độ phòng ngừa do mức độ tương
quan có thể không cao.
2.2.7 Đa dạng hóa đồng tiền
Qua việc sử dụng nhiều đồng tiền khi thanh toán các hợp đồng thì việc da
dạng hóa đồng ngoại tệ giúp phân tán rủi ro cho mỗi đồng điền với mong muốn
sự lên giá của đồng tiền này bù đắp cho sự giảm giá của đồng tiền khác.
Ưu điểm: Công ty có thể phân tán rủi ro do tỷ giá biến động.
Nhược điểm: Công ty không thể loại trừ được rủi ro
Cao Thị Miên – K42E4
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
2.2.8 Phương pháp khác
Vay song song: Là sự trao đổi các đồng tiền giữa hai bên với một cam kết
sẽ đổi lại các đồng tiền này theo một tỷ giá nhất định tại một thời điểm xác định.
Phương pháp này có khó khăn trong việc tìm đối tác.
Lập quỹ dự phòng: Quỹ này được hình thành từ lợi nhuận do sự chênh
lệch giá và sẽ được sử dụng để bù lỗ khi tỷ giá thay đổi gây bất lợi cho công ty.
Giúp công ty đảm bảo được sự thiếu hụt hay lỗ do tỷ giá gây ra nhưng chỉ
phù hợp với công ty có nguồn tài chính vững vàng.
2.3 Tình hình khách thể nghiên cứu về phòng ngừa rủi ro hối đoái của
những công trình trước
Như ta đã biết trong những năm gần đây thị trường ngoại hối luôn có
những biến động dẫn đến rủi ro hối đoái có thể xảy ra. Rủi ro hối đoái là một vấn
đề không mới nhưng cũng không phải là một vấn đề cũ. Tuy nhiên trong những

năm gần đây một số doanh nghiệp Việt Nam đã chú ý và quan tâm hơn tới các
kỹ thuật phòng ngừa rủi ro hối đoái nhưng chỉ ở mức độ hạn chế, và các kỹ thuật
phòng ngừa rủi ro hối đoái được coi là xa lạ đối với một số doanh nghiệp.
Trong xu thế hội nhập ngày nay khi tỷ giá luôn luôn biến động thì việc lựa
chọn cho mình một kỹ thuật phòng ngừa rủi ro hối đoái là rất cần thiết co một
doanh nghiệp. Qua tìm hiểu những tài liệu có liên quan tới vấn đề phòng ngừa
rủi ro hối đoái ta có thể thấy rằng mỗi kỹ thuật phòng ngừa đều có những ưu và
nhược điểm khác nhau vì thế doanh nghiệp nên lựa chọn kỹ thuật phòng ngừa
phù hợp với doanh nghiệp.
2.3.1 Hệ thống hóa những nội dung mà công trình khác đã nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu các công trình trước của sinh viên trường Đại học
Thương Mại về phòng ngừa rủi ro hối đoái thì em có một số tổng kết sau. Trong
các luận văn nghiên cứu cùng vấn đề có các luận văn sau:
Cao Thị Miên – K42E4
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
Phòng ngừa rủi ro hối đoái trong hoạt động nhập khẩu tại công ty TNHH
XNK Thành Nam – Nguyễn Đình Đề – Năm 2008
Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái tới hoạt động nhập khẩu và một số giải
pháp phòng ngừa rủi ro hối đoái tại công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây –Phạm
Trang Nhung – Năm 2005
Các đề tài trên đã đi nghiên cứu về kỹ thuật phòng ngừa rủi ro hối đoái và
đưa các giải pháp mang tính thực tế. Các kết cấu của luận văn đều đã hệ thống
hóa được các lý thuyết tổng quan về rủi ro hối đoái, và các kỹ thuật phòng ngừa
rủi ro hối đoái và nêu ra ưu nhược điểm của từng kỹ thuật phòng ngừa rủi ro.
Các công trình đều đưa ra được sự tác động của môi trường bên trong và
bên ngoài đến hoạt động cyar doanh nghiệp và từ đó phân tích kết quả kinh
doanh để người đọc có cái nhìn tổng quát về tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Các đề tài nghiên cứu cũng đã căn cứ vào phân tích nguồn dữ liệu để đưa

ra các trở ngại đối với doanh nghiệp. Do nguồn dữ liệu thứ cấp được sử dụng để
đưa ra các nhận định chung về doanh nghiệp bên cạnh đó nguồn dữ liệu sơ cấp
chưa được tìm hiểu kỹ vì thế kết quả nghiên cứu chỉ thể hiện qua con số, chưa
thực sự thực tế sát với hoạt động của doanh nghiệp.
2.3.2 Sự khác biệt trong đối tượng nghiên cứu của đề tài
Khác với các công trình nghiên cứu trên luận văn sẽ đi sâu vào tìm hiểu về
phòng ngừa rủi ro hối đoái trong hoạt động nhập khẩu dược phẩm của công ty
TNHH EVD Dược phẩm và Y tế. Luận văn không những thu thập và phân tích
các dữ liệu thứ cấp và còn phỏng vấn các chuyên gia và sử dụng phiếu điều tra
trắc nghiệm. Việc sử dụng kết hợp cả dữ liệu sơ cấp và thứ cấp sẽ giúp cho
người đọc có thể có cái nhìn khái quát hơn và gần thực tế hơn để đánh giá về
thực trạng phòng ngừa rủi ro hối đoái tại doanh nghiệp.
2.4 Phân định nội dung nghiên cứu của đề tài
Cao Thị Miên – K42E4
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
Luận văn kế thừa các lý thuyết tổng quan về rủi ro hối đoái trong hoạt
động nhập khẩu của các công trình trước, và các bài báo, các tài liệu liên quan
đến phòng ngừa rủi ro hối đoái.
Tuy nhiên trong phần lý luận luận văn chỉ đề cập tới rủi ro nghiệp vụ nhập
khẩu vì đây là rủi ro mà doanh nghiệp phải đối mặt.
Luận văn cũng đã đi sâu nghiên cứu các kỹ thuật phòng ngừa rủi ro hối
đoái và đưa ra các kỹ thuật mà doanh nghiệp đã sử dụng. Ngoài ra luận văn cũng
nghiên cứu môi trường bên trong và bên ngoài tác động tới hoạt động kinh doanh
của công ty. Và khảo sát được tình hình thực tế và công tác phòng ngừa rủi ro
hối đoái của doanh nghiệp như thế nào thông qua sử dụng phiếu điều tra trắc
nghiệm và bảng phỏng vấn các chuyên gia. Từ đó đưa ra kết quả nghiên cứu và
các vấn đề còn tồn tại trong hoạt động phòng ngừa rủi ro hối đoái và đề xuất
các giải pháp và kiến nghị cho hoạt động phòng ngừa rủi ro hối đoái tại công ty.
CHƯƠNG III:

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA RỦI RO HỐI ĐOÁI TRONG
HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU DƯỢC PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH EVD DƯỢC PHẨM VÀ Y TẾ
3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề phòng ngừa rủi ro hối đoái trong
hoạt động nhập khẩu Dược phẩm tại công ty TNHH EVD Dược Phẩm và
Y tế.
Đề tài được nghiên cứu thông qua việc thu thập, xử lý thông tin phân tích
những thông tin sơ cấp và thứ cấp qua đó xác định và đánh giá thực trạng phòng
ngừa rủi ro hối đoái của công ty và đưa ra các giải pháp nhằm giúp công ty
Cao Thị Miên – K42E4
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
phòng ngừa một cách hiệu quả hơn. Quá trình nghiên cứu của luận văn được tiến
hành theo quy trình sau:
Cao Thị Miên – K42E4
Phiếu điều tra Phỏng vấn Dữ liệu nội bộDữ liệu ngoại
vi
Tổng hợp dữ liệu sơ cấp Tổng hợp dữ liệu thứ cấp
Kết quả tổng hợp
Thu thập dữ liệu sơ
cấp
Thu thập dữ liệu thứ
cấp
Đối sánh
Sàng lọc Sàng lọc
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp điều tra, phỏng vấn chuyên gia: Tiến hành thu thập dữ liệu

sơ cấp thông qua việc thiết kế các phiếu điều tra trắc nghiệm về hoạt động phòng
ngừa rủi ro hối đoái gửi cho các phòng ban để thu thập thông tin tại doanh
nghiệp. Phương pháp này cho phép điều tra, thăm dò ý kiến nhiều cán bộ trong
công ty về mặt nhận thức và các quan điểm cá nhân về việc phòng ngừa rủi ro
hối đoái trong hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Đồng thời kết hợp với
việc phỏng vấn chuyên gia tại chỗ, tiến hành thiết kế mẫu phiếu điều tra theo
kiểu câu hỏi đóng mở do đó cán bộ được điều tra có thể dễ dàng đưa ra các quan
điểm riêng, ý kiến riêng và có các đề xuất đối với những công tác liên quan tới
việc phòng ngừa rủi ro hối đoái trong hoạt động nhập khẩu.
3.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
- Đối với nguồn dữ liệu nội bộ: Được thu thập từ phòng Tài chính - Kế
toán của doanh nghiệp như báo cáo tài chính, kết quả hoạt động nhập khẩu, hợp
đồng nhập khẩu dược phẩm…
- Đối với nguồn dữ liệu ngoại vi: Thu thập thông tin từ phương tiện truyền
thông: (internet, báo chí…), các thông tin về tình hình biến động tỷ giá qua các
thời kỳ, các vấn đề về môi trường, pháp luật, kinh tế, xã hội. Các dữ liệu cho
phép phân tích tình hình biến động của thị trường.
3.1.3 Phương pháp sử dụng trong phân tích dữ liệu.
- Phương pháp thống kê: Dựa trên số liệu phiếu điều tra đã phát ra, tiến
hành thống kê các kết quả đã thu thập được trên các mẫu phiếu.
- Phương pháp phân tích: Từ các kết quả của bảng câu hỏi điều tra và
phỏng vấn chuyên gia, và dựa trên các cơ sở lý luận về phòng ngừa rủi ro hối
đoái trong hoạt động nhập khẩu. Phân tích các yếu tố và ảnh hưởng mà doanh
nghiệp phải chịu do sự biến động của tỷ giá. Phân tích nguồn dữ liệu ngoại vi để
Cao Thị Miên – K42E4
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
thấy những tác động của yếu tố môi trường tới hoạt động kinh doanh và phòng
ngừa rủi ro hối đoái của doanh nghiệp.
- Phương pháp tổng hợp: Căn cứ vào các nguồn dữ liệu đã thu thập được

phân tích từ đó đưa ra các kết luận tổng hợp đối với công tác phòng ngừa rủi ro
hối đoái tại doanh nghiệp.
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến
hoạt động kinh doanh và phòng ngừa rủi ro hối đoái trong hoạt động nhâp
khẩu của công ty TNHH EVD Dược Phẩm và Y tế
3.2.1 Tổng quan về công ty TNHH EVD Dược Phẩm và Y tế
Luật doanh nghiệp được ban hành với các điều khoản hợp lý và cùng với
sự phát triển của nền kinh tế, công ty TNHH EVD Dược phẩm và Y tế được
thành lập do nhu cầu đòi hỏi của nền kinh tế thị trường trong lĩnh vực Y dược.
- Tên công ty: Công ty TNHH EVD Dược phẩm và Y tế
- Tên giao dịch: EVD Pharmacy and medical company limited
- Tên viết tắt: EVD Pharma Co.,Ltd
- Địa chỉ công ty: Phòng 201, Tòa nhà EVD, khu Công nghiệp Hoàng Mai,
số 431, đường Tam Trinh, Phường Hoàng Văn Thụ, quận Hoàng Mai, Thành
phố Hà Nội.
Giấy chứng nhận kinh doanh số: 0102016144 ngày 07/02/2005, do Sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp, đăng ký sửa đổi lần 5 ngày 21/08/2009.
Nghành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty:
- Kinh doanh dược phẩm
- Sản xuất, buôn bán trang thiết bị, dụng cụ y tế.
Vốn điều lệ: 3.000.000.000 đồng
Người đại diện theo pháp luật của công ty: Trần Đình Khang
Cao Thị Miên – K42E4
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
3.2.2 Tác động của các yếu tố môi trường và ảnh hưởng của chúng đến hoạt
động kinh doanh của công ty.
3.2.2.1 Môi trường bên ngoài
- Môi trường kinh tế
Thực trạng Kinh tế Việt Nam năm 2009 đã phải chịu tác động nặng nề của

chính sách tài khóa và tiền tệ được thắt chặt.Theo báo cáo tình hình kinh tế- xã
hội Quý I – 2010 của Bộ kế hoạch và Đầu Tư, nền kinh tế của cả nước tiếp tục
được phục hồi với tốc độ tăng trưởng kinh tế là 5.83% cao hơn nhiều so với tốc
độ tăng trưởng của Quý I – 2009 (Quý I – 2009 là 3.83%).Cả ba khu vực công
nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ đều đạt được nhiều kết quả tốt.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu chủ yếu Quý I năm 2010 (tăng/giảm)
so với cùng kỳ năm trước (%)
Chỉ tiêu
Tăng giảm
(%)
Tổng sản phẩm trong nước +5,83
Giá trị sản xuất nông nghiệp +5,8
Giá trị sản xuất công nghiệp +13,6
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng +24,1
Tổng kim ngạch xuất khẩu -1,6
Tổng kim ngạch nhập khẩu +37,6
Khách quốc tế đến Việt Nam +36,2
Vốn đầu tư ngân sách nhà nước thực hiện so với kế hoạch năm 17,4
Chỉ số giá tiêu dùng quý I năm 2010 so với cùng kỳ năm 2009 +8,51
(Nguồn www.gso.gov.vn - Tổng cục Thống kê)
Bên cạnh những mặt đạt được, tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam
Quý I - 2010 vẫn còn một số mặt tồn tại và hạn chế. Sản xuất nông nghiệp gặp
nhiều hạn hán, dịch bệnh. Giá cả trong những tháng đầu năm 2010 tăng khá cao
Cao Thị Miên – K42E4
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
so với các năm trước. Xuất khẩu giảm sút, trong khi nhập khẩu tăng cao làm cho
nhập siêu bị đẩy lên cao ảnh hưởng đến cân đối ngoại tệ và dự trữ ngoại hối
giảm sút. Hiệu quả đầu tư và hiệu quả sản xuất kinh doanh còn thấp, trong khi đó
áp lực cạnh tranh của nước ngoài trên thị trường quốc tế và ngay cả thị trường

trong nước ngày càng gay gắt hơn.
- Môi trường chính trị - luật pháp
Sự thay đổi của chính sách luật pháp ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vì thế buộc doanh nghiệp phải nắm rõ
và tuân thủ. Hoạt động nhập khẩu được tiến hành giữa các chủ thể ở các quốc gia
khác nhau, do đó nó không chỉ chịu sự tác động của luật pháp ở trong nước mà
còn phải chịu những chính sách pháp luật của các nước đối tác.
Tình hình chính trị trong nước và quốc tế có ảnh hưởng tới hoạt động nhập
khẩu. Thị trường nhập khẩu dược phẩm của công ty chủ yếu là: India, Taiwan,
Korea, Malaysia…Tình hình chính trị trong nước bất ổn có thể làm cho hoạt
động nhập khẩu bị trì trệ hoặc giảm sút, tương tự như vậy tình hình chính trị của
nước đối tác mà có xung đột về chính trị cũng sẽ gây cản trở tới việc thực hiện
hợp đồng nhập khẩu. Mối quan hệ của Việt Nam và các quốc gia khu vực Châu
Á từ xưa tới nay đều rất tốt đẹp chính vì thế đó là một thuận lợi cho doanh
nghiệp khi có đối tác là những nước này.
- Sự biến động của tỷ giá
Do phần lớn hàng hóa phải nhập khẩu và phải thanh toán bằng ngoại tệ
chính vì vậy sự biến động tỷ giá hối đoái cũng có thể là một trong những rủi ro
tiềm ẩn có thể ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của công ty.Tỷ giá
chính thức giữa USD và VND trong năm 2009 đã trải qua hai lần điều chỉnh,
một lần vào tháng 3(+2%) do tăng biên độ giao dịch từ 3% lên 5% và lần gần
nhất là vào tháng 11(+3.4%).
Biều đồ 1: Tỷ giá USD/VND 2008- 2009
Cao Thị Miên – K42E4
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
(Nguồn Global Financial Data, Ngân hàng Nhà nước và tổng hợp
của Trường Fulbright)
Biểu đồ 1 đã cho thấy thị trường ngoại hối luôn biến động chính vì vậy
công ty phải chủ động linh hoạt trong sản xuất kinh doanh và đa dạng hóa nguồn

cung cấp nguyên vật liệu từ nhiều bạn hàng khác nhau.
- Khách hàng:
Hiện nay thị trường tiêu thụ của công ty là thị trường nội địa. Do đặc điểm
của mặt hàng kinh doanh nên thị trường của công ty khá rộng. Khách hàng của
công ty là các cửa hàng thuốc, các bệnh viện, các công ty trách nhiệm hữu hạn
(sản xuất, nhập khẩu theo đơn đặt hàng), các bệnh viện đa khoa ở các tỉnh. Công
ty đã ký kết nhiều hợp đồng cung cấp dược phẩm cho các bệnh viện cấp Trung
ương, cấp Tỉnh và các trung tâm y tế như: Viện Bỏng Quốc gia, Bệnh viện Việt
Đức, Bệnh viện Nội Tiết, Bệnh viện Chợ Rẫy, Công ty dược phẩm Hải Phòng,
Công ty dược phẩm Hải Dương, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Thanh Nhàn…
- Đối thủ cạnh tranh
Trên thị trường hiện nay, có rất nhiều sản phẩm khác của đối thủ cạnh
tranh cùng loại với sản phẩm mà công ty kinh doanh. Các đối thủ đó bao gồm cả
Cao Thị Miên – K42E4
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
đối thủ trong nước và ngoài nước. Các đối thủ trong nước như: xí nghiệp Dược
phẩm Trung ương I, xí nghiệp Dược phẩm Trung ương III, xí nghiệp dược phẩm
Hà Nội, công ty cổ phần Traphaco… Ngoài những công ty trong nước, đối thủ
cạnh tranh chủ yếu của công ty cũng chính là các doanh nghiệp cung cấp thuốc
của Ấn độ, Hàn quốc. Đối thủ cạnh tranh ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh
doanh của công ty, các công ty hoạt động trong bất kỳ lĩnh vực nào đều phải
quan tâm đến khả năng cạnh tranh của mình với các doanh nghiệp cùng cung
ứng sản phẩm trên thị trường. Vì vậy công ty cần có các chính sách cạnh tranh
tốt để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty với các doanh nghiệp cung ứng
dược phẩm trong nước và ngoài nước. Thực hiện phòng ngừa rủi ro hối đoái tốt
cũng là một chính sách giúp công ty nâng cao khả năng cạnh tranh, việc phòng
ngừa hiệu quả sẽ giúp công ty ít chịu tác động của biến động tỷ giá hơn và vì
thế các hoạt động kinh doanh sẽ ổn định và khả năng cung ứng hàng hóa sẽ ổn
định hơn.

- Nhà cung cấp
Các sản phẩm của công ty là sản phẩm nhập khẩu, công ty nhập khẩu từ
các công ty nước ngoài như: Taiwan biotech. Co.,Ltd; Taiyu chemical &
pharmaceutical; Wockhardt Limied, India; Micro Labs Limited, India; Ozia
Pharmaceutical PTY Ltd, Australia; Cadila Pharmaceutical Ltd, Akto Pte, Ltd,
Singapore; Binex Co., Ltd, Korea;…
Ngoài ra công ty còn được hãng dược phẩm hàng đầu thế giới của Mỹ là
Bristol-Myers Squibb giao cho cung cấp 3 loại thuốc độc quyền.
3.2.2.2 Môi trường bên trong
- Nguồn lực tài chính
STT Chỉ tiêu Năm 2009
Cao Thị Miên – K42E4
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
1 Tổng tài sản 24.983.295.677
2 Tông nợ phải trả 21.064.659.405
3 Doanh thu 49.768.919.883
4 Lợi nhuận trước thuế 2.244528.143
5 Lợi nhuận sau thuế 1.851.735.718
Nhìn chung năng lực tài chính của công ty không quá lớn. Đặc biệt đối với
rủi ro hối đoái khả năng tài chính còn hạn chế thì sự biến động tỷ giá sẽ ảnh
hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh do doanh nghiệp chưa quan tâm tới việc
lập quỹ dự phòng tài trợ cho rủi ro hối đoái, nên công ty vẫn chưa có hoạt động
bù đắp rủi ro do biến động tỷ giá gây ra.
- Nguồn nhân sự
Doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, am hiểu về thị trường
kinh doanh quốc tế, tuy nhiên sự am hiểu về quản trị tài chính và thị trường tài
chính tiền tệ còn hạn chế. Do đó công tác phòng ngừa rủi ro hối đoái chưa đạt
hiệu quả.
- Tình hình tổ chức thanh toán quốc tế

Trong giao dịch quốc tế, việc thanh toán tiền hàng trong hợp đồng nhập
khẩu, các bên thường xác định phương thức trả tiền. Để phù hợp với tình hình
hoạt động nhập khẩu của mình, công ty thường sử dụng các hình thức thanh toán
sau: phương thức chứng từ tín dung (L/C); phương thức nhờ thu (D/P; D/A);
phương thức chuyển tiền dưới dạng điện báo (T/T). Trong đó chủ yếu là sử dụng
phương thức chứng từ tín dụng L/C.
Về thời gian thanh toán chủ yếu sử dụng phương thức thanh toán L/C trả
ngay (L/C at sight); D/A trả chậm 30 ngày, 45 ngày, 90 ngày; D/P trả ngay.
Công ty thanh toán qua Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam
-chi nhánh TP Hà Nội.
3.3 Kết quả điều tra trắc nghiệm về vấn đề nghiên cứu và kết quả tổng hợp
phỏng vấn của chuyên gia.
Cao Thị Miên – K42E4
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
3.3.1 Một số kết quả điều tra trắc nghiệm
Sau khi thiết kế phiếu điều tra và gửi đi 10 phiếu cho Bộ phận phòng Tài
chính- Kế toán và phòng Kinh doanh và phòng Xuất nhập khẩu. Kết hợp với
phát phiếu điều tra phỏng vấn trưởng phòng Xuất nhập khẩu, sau khi sàng lọc
chỉ có 7 phiếu điều tra đạt yêu cầu.
Kết quả điều tra như sau:
- Đánh giá về sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro hối đoái trong kinh
doanh nhập khẩu Dược phẩm tại doanh nghiệp.
- Phòng ngừa rủi ro hối đoái trong doanh nghiệp được cho là rất cần thiết
với số phiếu 5/7, 2/7 số phiếu được cho là cần thiết, không có ai cho rằng hoạt
động phòng ngừa rủi ro hối đoái là không cần thiết.
Như vậy có thể thấy rằng doanh nghiệp đã nhận thức được hoạt động quản trị rủi
ro hối đoái là rất cần thiết, nhưng bên cạnh đó các biện pháp phòng ngừa còn hạn
chế.
- Đánh giá công tác phòng ngừa rủi ro hối đoái tại doanh nghiệp:

Mặc dù công ty đã cho rằng việc phòng ngừa rủi ro hối đoái trong doanh nghiệp
là cần thiết nhưng công tác phòng ngừa rủi ro hối đoái của doanh nghiệp chưa
được chú trọng.
Trong 7 phiếu điều tra đã cho biết có 2 kỹ thuật phòng ngừa được sử dụng
tại doanh nghiệp đó là: Điều chỉnh thời gian thanh toán (3/7), đa dạng hóa ngoại
tệ thanh toán (4/7). Khi được đánh giá về hiệu quả công tác phòng ngừa rủi ro
hối đoái cho hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp thì có 3/7 phiếu đạt kết quả
tốt , có 4/7 phiếu là chưa hiệu quả, và chưa có phiếu nào cho rằng công tác
phòng ngừa rủi ro gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
Như vậy ta có thể thấy rằng doanh nghiệp đã quan tâm tới kỹ thuật phòng
ngừa rủi ro hối đoái, và đã sử dụng kỹ thuật phòng ngừa nhưng kỹ thuật phòng
ngừa chỉ là các biện pháp tự bảo vệ, doanh nghiệp chưa biết sử dụng những kỹ
Cao Thị Miên – K42E4
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại quốc tế
thuật phòng ngừa tài chính, và các kỹ thuật mà doanh nghiệp sử dụng được cho
rằng chưa có hiệu quả cao trong việc phòng ngừa rủi ro hối đoái.
- Tổng hợp một số phương pháp khác được công ty sử dụng để phòng
ngừa rủi ro hối đoái:
- Ký hợp đồng bán hàng khách hàng trong nước theo giá ngoại tệ, và
khách hàng có thể thanh toán bằng USD hoặc quy đổi ra VND theo tỷ giá tại thời
điểm thanh toán như vậy công ty đảm bảo lượng ngoại tệ của mình. Do phải
thanh toán cho đối tác xuất khẩu bằng USD nên thông thường công ty cũng ký
những hợp đồng bán hàng trong nước theo giá USD.
- Công ty sử dụng điều khoản trong hợp đồng với đối tác để tránh rủi ro
hối đoái, công ty quy định thời hạn giao hàng sớm hay muộn, phương thức thanh
toán có lợi mà cả hai bên cùng chấp nhận.
Có thể thấy những biện pháp trên cũng chỉ giảm thiểu phần nào những phát sinh
do biến động tỷ giá gây ra mà chưa giải quyết triệt để sự ảnh hưởng của tỷ giá tới
hoạt động kinh doanh.

3.3.2 Kết quả phân tích đánh giá chuyên gia
Công ty thực hiện việc thanh toán chủ yếu qua ngân hàng hình thức mở
L/C. Mỗi hợp đồng nhập khẩu của công ty thường có giá trị khoảng 300000
USD và việc thanh toán chủ yếu diễn ra một lần khi công ty đã nhận được hàng.
Theo ý kiến của một số lãnh đạo thì công ty trong dài hạn cần chú trọng
hơn tới công tác dự báo tỷ giá và tiếp cận sử dụng các kỹ thuật tài chính do các
ngân hàng cung cấp. Những người trong công ty hầu hết chỉ quan tâm tới rủi ro
hối đoái bắt đầu từ năm 2007 và năm 2008 khi tác động của tỷ giá rõ rệt hơn thì
doanh nghiệp mới bắt đầu quan tâm đến rủi ro hối đoái. Được biết trong thời
gian tới công ty sẽ chú trọng nhiều hơn đến công tác này, đi đôi với việc đào tạo
nhân sự có trình độ chuyên môn công ty sẽ tích cực nâng cao hiệu quả hoạt động
Cao Thị Miên – K42E4
25

×