Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Kế toán bán hàng mặt hàng bàn học sinh tại công ty TNHH Fami

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.09 KB, 49 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến
Mục lục
Kết luận 45
Danh mục từ viết tắt
Bán hàng : BH
Bộ Tài Chính : BTC
Doanh nghiệp : DN
Doanh thu hoạt động : DT HĐ
Đơn vị tính : ĐVT
Đơn giá : ĐG
Việt Nam Đồng : VNĐ
Hoạt động kinh doanh : HĐKD
Số lượng : SL
Số thứ tự : STT
Tài khoản : TK
Thành tiền : TT
Thuế GTGT : Thuế GTGT
Trách nhiệm hữu hạn : TNHH
Quyết định : QĐ
Thương mại : TM
SV Lê Thị Huyên Lớp K5HK1E
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến
Dịch vụ : DV
Lời cảm ơn!
Bán hàng là hoạt động quan trọng không thể thiếu trong các doanh nghiệp đặc
biệt là các doanh nghiệp sản xuất. Nhận thức được vấn đề này nên em đã lựa chọn
đề tài: Kế toán bán hàng mặt hàng bàn học sinh tại công ty TNHH Fami.
Do thời gian có thực tập có hạn, nhận thức còn nhiều hạn chế nên bài chuyên
đề của em không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự hướng dẫn
chỉ bảo của các thầy cô giáo khoa kế toán, cùng các anh chị trong phòng kế toán
công ty TNHH Fami để bài chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân


thành cảm ơn TS Nguyễn Viết Tiến và các anh chị phòng kế toán công ty TNHH
Fami đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
SV Lê Thị Huyên Lớp K5HK1E
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến
SV Lê Thị Huyên Lớp K5HK1E
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến
Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
1.1Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Bán hàng đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi doanh
nghiệp mà với cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Đối với doanh
nghiệp hoạt động bán hàng chính là điều kiện tiên quyết giúp cho doanh nghiệp tồn
tại và phát triển, thông qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp có được doanh thu,
nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận. Vậy vấn đề đặt ra
là phải quản lý tốt khâu bán hàng trong doanh nghiệp, rút ngắn quá trình lưu chuyển
hàng hóa từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Một trong những
biện pháp hữu hiệu đó là tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.
Đây là nội dung đòi hỏi phải tuân thủ các quy định,nguyên tắc chuẩn mực kế toán
hiện hành, tạo ra sự đồng bộ cho việc thực thi tốt các quyết định của Bộ tài chính.
Đối với kế toán bán hàng có một số chuẩn mực sau: VAS 02 “Hàng tồn kho”;
VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác” , VAS 21 “Trình bày BCTC”, …các chuẩn
mực này đã tạo ra khung pháp lý quan trọng cho việc xác nhận doanh thu, giá vốn,
trình bày thông tin trên báo cáo tài chính song những chuẩn mực này đang trong
giai đoạn hoàn thiện và bổ sung, nên không tránh khỏi nhũng bất cập gây khó khăn
cho người sử dụng. Vì vậy các chuẩn mực này cần được hướng dẫn và hoàn thiện
hơn sao cho phù hợp với yêu cầu quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.Về tài
khoản sử dụng:TK 511 được chi tiết theo các tài khoản cấp 2 không theo quy định
của chế độ kế toán,về hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu Về hạch toán giá vốn
hàng bán,về hạch toán chi phí quảng cáo khuyến mại, về lập dự phòng, về sổ sách
kế toán
Như vậy,công tác hạch toán kế toán bán hàng đang là vấn đề rất cấp thiết và

cần phải giải quyết để hoàn thiện hơn góp phần đắc lực trong hoạt động bán hàng
của mỗi doanh nghiệp, cung cấp thông tin nhanh chóng để từ đó các nhà quản trị
phân tích đánh giá lựa chọn phương án đầu tư có hiệu quả.
SV Lê Thị Huyên Lớp K5HK1E
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Căn cứ vào tính cấp thiết được phân tích ở trên, cũng như căn cứ vào
thực trạng công tác kế toán bán hàng tại công ty TNHH Fami, và với sự hướng dẫn
của thầy Nguyễn Viết Tiến, em đã lựa chọn nghiên cứu chuyên đề sau:
“ Kế toán bán hàng mặt hàng bàn học sinh tại công ty TNHH Fami”
Chuyên đề đi sâu vào vấn đề lý luận về kế toán bán hàng và thực trạng
công tác kế toán bán hàng mặt hàng bàn học sinh tại công ty TNHH Fami. Qua
nghiên cứu chuyên đề giúp công ty tuân thủ các quy định, chuẩn mực kế toán hiện
hành, đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán bán mặt hàng bàn học sinh tại công
ty.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu.
Nghiên cứu vấn đề trên nhằm mục đích hệ thống hóa các lý luận, chuẩn mực
chung về kế toán bán hàng. Nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng tại công ty để
phát hiện ra điểm manh điểm yếu trong cốn tác kế toán bán hàng mặt hàng bàn học
sinh tại doanh nghiệp, từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục những điểm yếu. Giúp
công tác kế toán của công ty hoàn thiện hơn, giúp công tác kế toán bán hàng trở
thành công cụ đắc lực trong quá trình tổ chức quản lý của công ty.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về kế toán bán hàng mặt hàng bàn học sinh tại
công ty TNHH Fami có cơ sở sản xuất tại Km 19 quốc lộ 5 Vĩnh Khúc, Văn Giang,
Hưng Yên, văn phòng đại diện P12 A05,17 tầng 2 khu đô thị Trung Hòa Nhân
Chính, Cầu Giấy, Hà Nội. Số liệu được cung cấp vào tháng 9 năm 2010. Đề tài chỉ
giới hạn ở mặt hàng bàn học sinh tại công ty TNHH Fami.
1.5 Một số khái niệm cơ bản và nội dung nghiên cứu kế toán bán hàng trong

doanh nghiệp
1.5.1 Một số khái niêm cơ bản .
Theo VAS 14( Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
SV Lê Thị Huyên Lớp K5HK1E
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến
- Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
1.5.2 Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.
1.5.2.1 Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam ( 02, 14)
- Theo VAS 14 “ doanh thu và thu nhập khác” Ban hành và công bố theo Quyết
định số149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính). Theo đoạn 5,6,7,8 của VAS
“05. Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
06. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
07. Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh

thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị
danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
SV Lê Thị Huyên Lớp K5HK1E
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến
08. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự
về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm.
Theo đoạn 10 trong chuẩn mực 14 doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng
thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Theo VAS02 hàng tồn kho:
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên

quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện
tại.
Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho
11. Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm:
SV Lê Thị Huyên Lớp K5HK1E
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến
(a) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
(b) Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần
thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở đoạn 06;
(c) Chi phí bán hàng;
(d) Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho:
Phương pháp tính theo giá đích danh;
Phương pháp bình quân gia quyền;
Phương pháp nhập trước, xuất trước;
Phương pháp nhập sau, xuất trước.
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại
mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá
trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có
thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào
tình hình của doanh nghiệp.
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng
tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho
còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập
kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá

của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại
SV Lê Thị Huyên Lớp K5HK1E
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này
thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng,
giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu
kỳ còn tồn kho.
Theo VAS 21 “ trình bày và lập báo cáo tài chính”
Nguyên tắc lập báo cáo tài chính được trình bày từ đoạn 15 đến đoạn 36: bao
gồm 6 nguyên tắc
- Hoạt động liên tục
- Cơ sở dồn tích
- Nhất quán
- Trọng yếu và tập hợp
- Bù trừ
- Có thể so sánh
Kết cấu và nội dung chủ yếu của báo cáo được trình bày trong đoạn 33 đến đoạn
36 được trình bày như sau:
“Những thông tin chung về doanh nghiệp
33 Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày các thông tin sau đây:
a) Tên và địa chỉ của doanh nghiệp báo cáo;
b) Nêu rõ báo cáo tài chính này là báo cáo tài chính riêng của doanh
nghiệp hay báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn;
c) Kỳ báo cáo;
d) Ngày lập báo cáo tài chính;
đ) Đơn vị tiền tệ dùng để lập báo cáo tài chính.
34. Các thông tin quy định trong đoạn 33 được trình bày trên mỗi báo cáo tài

chính. Tuỳ từng trường hợp, cần phải xác định cách trình bày thích hợp nhất các
thông tin này. Trường hợp báo cáo tài chính được trình bày trên các trang điện tử thì
SV Lê Thị Huyên Lớp K5HK1E
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến
các trang tách rời nhau đều phải trình bày các thông tin kể trên nhằm đảm bảo cho
người sử dụng dễ hiểu các thông tin được cung cấp.
Kỳ báo cáo
35. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được lập ít nhất cho từng kỳ kế toán
năm. Trường hợp đặc biệt, một doanh nghiệp có thể thay đổi ngày kết thúc kỳ kế
toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho một niên độ kế toán có thể dài hơn
hoặc ngắn hơn một năm dương lịch. Trường hợp này doanh nghiệp cần phải nêu rõ :
a) Lý do phải thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm; và
b) Các số liệu tương ứng nhằm để so sánh được trình bày trong báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và phần thuyết minh báo
cáo tài chính có liên quan, trong trường hợp này là không thể so sánh được với các
số liệu của niên độ hiện tại.
36.Trong trường hợp đặc biệt, chẳng hạn một doanh nghiệp sau khi được mua
lại bởi một doanh nghiệp khác có ngày kết thúc niên độ khác, có thể được
yêu cầu hoặc quyết định thay đổi ngày lập báo cáo tài chính của mình.
Trường hợp này không thể so sánh được số liệu của niên độ hiện tại và số
liệu được trình bày nhằm mục đích so sánh, do đó doanh nghiệp phải giải
trình lý do thay đổi ngày lập báo cáo tài chính”
Trên Bảng cân đối kế toán phải phân biệt tài sản (hoặc nợ phải trả) ngắn hạn,
dài hạn. Đoạn 37 đến đoạn 40 trong VAS 21 quy định:
Trong Bảng cân đối kế toán mỗi doanh nghiệp phải trình bày riêng biệt các
tài sản và nợ phải trả thành ngắn hạn và dài hạn. Trường hợp do tính chất hoạt động
doanh nghiệp không thể phân biệt được giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các tài sản và
nợ phải trả phải được trình bày thứ tự theo tính thanh khoản giảm dần.
Với cả hai phương pháp trình bày, đối với từng khoản mục tài sản và nợ phải

trả, doanh nghiệp phải trình bày tổng số tiền dự tính được thu hồi hoặc thanh toán
trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, số tiền được thu hồi hoặc
thanh toán sau 12 tháng.
SV Lê Thị Huyên Lớp K5HK1E
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến
Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong một chu kỳ hoạt động có
thể xác định được, việc phân loại riêng biệt các tài sản và nợ phải trả ngắn hạn và
dài hạn trong Bảng cân đối kế toán sẽ cung cấp những thông tin hữu ích thông qua
việc phân biệt giữa các tài sản thuần luân chuyển liên tục như vốn lưu động với các
tài sản thuần được sử dụng cho hoạt động dài hạn của doanh nghiệp. Việc phân biệt
này cũng làm rõ tài sản sẽ được thu hồi trong kỳ hoạt động hiện tại và nợ phải trả
đến hạn thanh toán trong kỳ hoạt động này.
Một tài sản được xếp vào loại tài sản ngắn hạn, khi tài sản này:
a) Được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của chu kỳ kinh
doanh bình thường của doanh nghiệp; hoặc
b) Được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc cho mục đích
ngắn hạn và dự kiến thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết
thúc niên độ; hoặc là tiền hoặc tài sản tương đương tiền mà việc sử dụng không gặp
một hạn chế nào.
1.5.2.2 Kế toán bán hàng theo Quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1.5.2.2.1 Chứng từ kế toán
Bao gồm:
- Hóa đơn giá trị gia tăng ( hóa đơn bán hàng)
- Phiếu xuất kho, phiếu lưu chuyển nội bộ, phiếu ký gửi đại lý
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, báo cáo của nhân viên bán hàng
- Bảng thanh toán bán hàng đại lý.
- Giấy báo có của ngân hàng
- Giấy nộp tiền vào ngân hàng của nhân viên bán hàng

- Phiếu thu tiền mặt.
1.5.2.2.2 Tài khoản sử dụng.
Tài khoản: 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm thực
tế đã bán, tiêu thụ trong kỳ không phân biệt đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền,
SV Lê Thị Huyên Lớp K5HK1E
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến
các khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh
nghiệp.
* Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
- Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp của số
sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
- Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại kết
chuyển cuối kỳ
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả.
Bên có:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
Tk này cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 511: - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 5 tài khoản cấp 2:
- Tk 5111: “ Doanh thu bán hàng hóa”
- TK 5112 “ Doanh thu bán thành phẩm”
- TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
- TK 5114 “ Doanh thu trợ cấp, Trợ giá”
- TK 5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản”.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác: TK 152 “Nguyên vật liệu”, TK
153 “ Công cụ dụng cụ”, TK 155 “ Thành phẩm”, TK 157 “ hàng gửi đi bán”, TK
159 “ Các khoản dự phòng”, TK 521 “ chiết khấu thương mại ”,TK 531 “Hàng bán
bị trả lại”, TK 532 “ Giảm giá hàng bán”, TK 632 “ Giá vốn hàng bán”, TK 131 “

Phải thu của khách hàng”,
1.5.2.2.3 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
* Các phương pháp tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa
a. Kế toán bán hàng theo phương pháp trực tiếp
Đối với sản phẩm hàng hóp thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ và DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh
doanh thu bán hàng theo giá chưa có thuế GTGT:
SV Lê Thị Huyên Lớp K5HK1E
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến
Nợ TK 111,112,131 : Tổng gía thanh toán
Có TK 511(5112) : Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632:
Có TK 154: Xuất trực tiếp tại phân xưởng không qua kho
Có TK 155: Xuất kho thành phẩm
Đối với sản phẩm: hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng
theo giá thanh toán:
Nợ TK 111, 112,131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: tổng giá thanh toán
Giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632
Có TK 155,154
Trường hợp khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán, số chiết khấu
đã được chấp thuận cho khách hàng được tính vào chi phí hoạt động tài chính:
Nợ TK 635: tăng chi phí tài chính
Có TK 111,112,131
Đối với các khoản chiết khấu thương mại, cần chú ý khi các sản phẩm

có phát sinh bớt giá ghi trên hóa đơn phải ghi rõ tỷ lệ % hoặc mức giảm giá, giá bán
chưa có thuế GTGT( giá bán đã giảm giá), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đẫ có
thuế GTGT. Trên hóa đơn phải ghi rõ số, ký hiệu hóa đơn, số tiền được hồi khấu.
Trường hợp số tiền được hồi khấu của sản phẩm, dịch vụ không giảm trừ được trên
một hóa đơn thì được giảm trừ dần vào các hóa đơn bán sản phẩm cho khách hàng
của các lần tiếp theo. Số chiết khấu thương mại được hạch toán như sau:
Nợ TK 521: Tập hợp chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331(33311) Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng với số
ck thương mại phát sinh.
SV Lê Thị Huyên Lớp K5HK1E
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến
Có TK 131: trừ vào số tiền phải thu của người mua.
Trường hợp doanh nghiệp đã xuất bán , cung ứng sản phẩm dịch vụ,
Lập hóa đơn GTGT về sản phẩm dịch vụ tiêu thụ nhưng do sản phẩm dịch vụ không
đảm bảo chất lượng quy cách phải điều chỉnh lại giá bán thì bên bán và bên mua
phải lập biên bản, hoặc thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ số lượng, qui cách hàng
hóa,mức giá tăng giảm theo hóa đơn bán hàng, đồng thời bên bán lập hóa đơn bên
bán lập hóa đơn điều chỉnh lại căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh hai bên kê khai
điều chỉnh doanh số mua bán thuế đầu ra cho thích hợp, kế toán ghi như sau:
Nợ TK 532: tập hợp giảm giá hàng bán.
Nợ TK 3331: Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng với số hàng bán
giảm giá
Có TK 111,112,131 số giảm giá hàng bán thực tế phat sinh đã trả, khấu
trừ hay chưa trả
Trường hợp hàng đã tiêu thụ bị người mua trả lại một phấn hay toàn bộ, do
hàng hóa không đủ quy cách chất lượng, chủng loại, hoặc do vi phạm các cam kết
trong hợp đồng. Theo quy định , khi xuất hàng bán trả lại cho bên bán bên mua phải
lập hóa đơn trên hóa đơn ghi rõ số hàng mua trả lại cho người bán do không đúng
qui cách chất lượng, tiền thuế GTGT. Hóa đơn là căn cứ để bên bán, bên mua điều

chỉnh doanh số đã mua, đã bán. Trường hợp bên mua không vó hóa đơn hai bên
phải lập biên bản hoặc thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ số hàng, số tiền của số hàng
bán bị trả lại.
Trong trường hợp bên mua chỉ trả lại một phần hàng hóa thì bân bán lập lại hóa
đơn cho bên mua theo số hàng đã nhận và chấp nhận thanh toán theo số lượng
chủng loại và giá cả do hai bên thỏa thuận:
Căn cứ vào các chứng từ liên quan tới hàng bán bị trả lại kế toán ghi các bút
toán sau:
Bút toán 1: Tổng giá thanh toán của số hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 531: Doanh thu của hàng bán bị trả lại
SV Lê Thị Huyên Lớp K5HK1E
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến
Nợ TK 3331: Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng với số hàng bán
bị trả lại.
Có TK 111,112,131 tổng giá thanh toán của hàng đã tiêu thụ bị trả lại.
Bút toán 2: Giá vốn hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 155,157: nhập kho thành phẩm, hay đang gửi tại kho của người mua.
Nợ TK 138( 1381): Giá trị sản phẩm hỏng chờ xử lý
Có TK 632: Giá vốn hàng bán bị trả lại
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng
bán và chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ trừ vào doanh thu thực tế trong kỳ
để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi giảm cho TK Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ và giảm các khoản giảm trừ doanh thu.
Nợ TK 511(5112): Giảm doanh thu bán hàng
Có TK 521: Kết chuyển CKTM
Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 511(5112) giảm doanh thu bán hàng
Có TK 531: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại
Kết chuyển giảm giá hàng bán:

Nợ TK 511(5112): Giảm trừ doanh thu bán hàng
Có TK 532: Kết chuyển doanh số hàng bán
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản 911 “Xác định
kết quả kinh doanh, kế toán ghi giảm cho Tài khoản 511 và ghi tăng Tài khoản 911
Nợ TK 511(5112)
Có TK 911
b. Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
*Đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
+ Khi bán hàng trả chậm, trả góp, số tiền thu được lần đầu và số tiền còn
phải thu về bán hàng trả chậm, trả góp được ghi tăng cho tài khoản 111, 112,131,
đồng thời ghi tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán trả tiền
SV Lê Thị Huyên Lớp K5HK1E
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến
ngay chưa có thuế GTGT, doanh thu chưa thực hiện và phản ánh thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước.
+ Khi thực thu tiền bán hàng lần tiếp sau, kế toán ghi tăng tài khoản tiền (Nợ
TK 111,112,…) và ghi giảm khoản phải thu về bán hàng trả chậm, trả góp (Có TK
131)
+ Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ, kế toán ghi
giảm doanh thu chưa thực hiện (Nợ TK 3387) đồng thời ghi tăng doanh thu hoạt
động tài chính (khoản lãi trả chậm, trả góp) (Có TK 515)
- Đối với hàng hóa không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp:
+ Khi bán hàng trả chậm, trả góp, số tiền phải trả lần đầu và số tiền còn phải
thu về bán hàng trả chậm, trả góp được hạch toán ghi tăng tài khoản 111,112,131.
Đồng thời, ghi tăng tài khoản 511 theo giá bán trả tiền ngay có thuế GTGT và ghi
tăng tài khoản 3387.
+ Khi thực thu tiền bán hàng lần tiếp sau và ghi nhận doanh thu tiền lãi bán
hàng trả chậm, trả góp từng kỳ được hạch toán giống như trường hợp hàng hóa chịu

thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
* Kế toán thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp
Cuối kỳ, kế toán tính toán, xác định thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp đối với hoạt động SXKD và hạch toán giảm doanh thu bán hàng, cung cấp
dịch đồng thời ghi tăng tài khoản thuế GTGT phải nộp (Có TK 3331)
c. Kế toán bán hàng thông qua các đại lý, bán đúng giá hưởng hoa hồng
* Kế toán ở đơn vị giao hàng đại lý:
Khi xuất kho sản phẩm, hàng hóa giao cho các đại lý phải lập Phiếu xuất kho
hàng gửi bán đại lý. Căn cứ vào Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 157
Có TK 154,155: Giá thành sản xuất thực tế của hàng gửi đi.
SV Lê Thị Huyên Lớp K5HK1E
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến
• Khi nhận bảng kê hóa đơn bán ra của số hàng đã được các cơ sở đại lý bán
gửi về, kế toán phải lập hóa đơn GTGT và phản ánh tổng giá thanh toán của hàng
đã bán:
• Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa thuế
GTGT,ghi:
Nợ TK 131(chi tiết đại lý),…(tổng giá thanh toán)
Có TK 511(5112) Doanh thu của hàng đã bán)
Có TK 3331(33311) Thuế GTGT của hàng đã bán
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra,ghi:
Nợ TK 632-Giá vốn hàng bán
Có TK 157-Hàng gửi đi bán
• Đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo tổng giá thanh
toán,ghi:

Nợ TK 111,112,131,…
Có TK 511:tổng giá thanh toán
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra,ghi:
Nợ TK 632-Giá vốn hàng bán
Có TK 157-Hàng gửi đi bán.
Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết với các cơ sở đại lý và hóa đơn GTGT về hoa hồng
do cơ sở làm đại lý kết chuyển đến, kế toán phản ánh hoa hồng trả cho cơ sở nhận
bán hàng đại lý:
Nợ TK 641: hoa hồng trả cho cơ sở đại lý
Nợ TK 133(nếu có): Thuế GTGT tính trên số hoa hồng
Có TK 131( chi tiết đại lý): Tổng số hoa hồng.
Khi nhận tiền do cơ sở đại lý thanh toán:
Nợ TK 111,112 số tiền đã thu
Có TK 131( chi tiết) ghi giảm số tiền hàng bán đã thu từ cơ sở đại lý
SV Lê Thị Huyên Lớp K5HK1E
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến
* Kế toán ở đơn vị nhận đại lý, bán đúng giá hưởng hoa hồng
Khi nhận hàng đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, kế toán phản ánh toàn
bộ giá trị hàng hóa nhận bán đại lý vào Tài khoản 003 “trị giá hàng nhận bán đại
lý”. Khi nhận hàng đại lý, ký gửi ghi đơn bên Nợ TK 003, khi xuất hàng bán hoặc
xuất trả lại hàng cho bên giao hàng ghi đơn bên Có TK 003.
Khi hàng hóa nhận bán đại lý đã bán được:
- Khi xuất bán hàng nhận đại lý, phải lập Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán
hàng thông thường theo chế độ quy định. Căn cứ vào Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn
bán hàng thông thường và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền bán
hàng đại lý phải trả cho bên giao hàng ghi tăng tài khoản 111,112,131 và tăng
khoản phải trả cho người bán (theo tổng giá thanh toán)
- Định kỳ, khi xác định doanh thu hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng, kế
toán ghi tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ghi giảm phải trả cho người

bán và tăng số thuế GTGT phải nộp.
- Khi trả tiền bán hàng đại lý cho bên giao hàng, kế toán ghi giảm khoản phải
trả cho người bán và ghi giảm tiền (Có TK 111,112…)
d. Kế toán tiêu thụ nội bộ
(1) Theo chế đọ qui định các cơ sở sản xuất kinh doanh khi xuất hàng hóa
điều chuyển cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh của hàng ở các
địa phương để bán.
Bút toán 1: Khi xuất hàng chuyển đi cho cơ sở nội bộ căn cứ vào HĐGTGT
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 155,151,154(
Bút toán 2:
Nợ TK 111,112,1368 tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ nọi bộ
Có TK 512: Doanh thu hàng tiêu thụ nội bộ
Có TK 3331(33311) Thuế GTGT phải nộp
(2) Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ sử dụng nội bộ, khuyến mại, quảng cáo phục vụ cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.Trên hóa đơn
phải gạch bỏ dòng thuế suất và tiền thuế GTGT chỉ ghi dòng tổng tiền thanh toán là
SV Lê Thị Huyên Lớp K5HK1E
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến
giá vốn, giá thành của hàng xuất dùng . Căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ
có liên quan kế toán ghi
Nợ TK 627: sử dụng phục vụ sản xuất ở phân xưởng
Nợ TK 641: sử dụng biếu tặng,quảng cáo khuyến mại
Nợ TK 642: sử dụng cho quản lý kinh doanh
Có TK 512: doanh thu bán hàng nội bộ
(3) Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ sử dụng nội bộ, khuyến mại, quảng cáo phục
vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng

chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì số thuế
GTGT phải nộp của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sử dụng nội bộ tính vào chi phí
sản xuất, kinh doanh,kế toán ghi tăng chi phí (bao gồm cả thuế GTGT đầu ra), ghi
tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và tăng số thuế GTGT phải nộp (Có
TK 3331).
Nợ TK 211,627,641,642: tăng chi phí bộ phận sử dụng
Có TK 512:Doanh thu nội bộ (chi phí sản xuất hoặc giá vốn hàng hóa sử
dụng nội bộ)
Có TK 3331-Thuế GTGT phải nộp
(4) Nếu trả lương cho người lao động bằng sản phẩm, hàng hóa, kế toán ghi
giảm khoản phải trả người lao động, ghi tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, đồng thời ghi tăng số thuế GTGT phải nộp:
Nợ TK 334-Phải trả người lao động
Có TK 512-Doanh thu tiêu thụ tương đương
Có TK 3331-Thuế GTGT phải nộp
(5)Nếu dùng biếu tặng người lao động, cho khách hàng (bù đắp bằng quỹ phúc lợi,
quỹ khen thưởng):
Nợ TK 431: Tính theo tổng giá thanh toán.
Có TK 512: Doanh thu bán hàng tương đương
Có TK 3331(33311) Thuế GTGT phải nộp
SV Lê Thị Huyên Lớp K5HK1E
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến
e.Kế toán bán hàng theo phương thức tiêu thụ sản phẩm theo phương thức trao
đổi lấy vật tư, hàng hóa TSCĐ không tương tự:
Trường hợp xuất sản phẩm hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ đổi lấy vật tư hàng hóa, TSCĐ sử dụng cho hoạt động
kinh doanh cũng chịu thuế GTGT thao phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 131-Tổng thanh toán của hàng đem đi
Có Tk 511: Doanh thhu của hàng tiêu thụ đem đi

Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Khi nhận vật tư hàng hóa, TSCĐ do trao đổi:
Nợ TK 152,156, : Giá mua chưa có thuế GTGt
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131: Tổng giá thanh toán của hàng nhận về.
Trường hợp hàng nhận về được dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu
thuế theo phương pháp trực tiếp, hoặc không chịu thuế GTGT kế toán ghi:
Nợ TK 152,153 tổng giá thanh toán
Có TK 131: Giảm số phải thu của người mua.
* Sổ sách kế toán
Theo hình thức kế toán nhật ký chung
- Sổ nhật ký chung, Sổ nhật ký bán hàng, Sổ nhật ký thu tiền, Sổ nhật ký chi tiền
- Sổ cái TK 511, 512, 521, 111, 112, 131, 333, 632, 156, 157…
Theo hình thức chứng từ ghi sổ:
- Sổ quỹ, sổ chi tiết tài khoản 511, 632, 156, 521, 131…
- Sổ cái TK 511, 632, 156, 521, 131, 3331, …, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Theo hình thức nhật ký – sổ cái
Căn cứ vào chứng từ kế toán, kế toán lập sổ quỹ, sổ, thẻ kế toán chi tiết như sổ chi
tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua…và vào sổ nhật ký sổ cái.
Theo hình thức nhật ký chứng từ:
SV Lê Thị Huyên Lớp K5HK1E
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến
- Sổ nhật ký chứng từ, bảng kê, bảng kê số 1( phản ánh TK 111), bảng kê số 2
( phản ánh TK 112), bảng kê số 10 ( phản ánh TK 157), Bảng kê số 11( Phản ánh
TK 131), sổ cái TK 511,512,521,531,632
- Sổ chi tiết: kế toán mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu chi tiết theo từng mặt hàng,
nhóm hàng, sổ chi tiết với người bán
SV Lê Thị Huyên Lớp K5HK1E
18

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng kế toán
bán hàng mặt hàng bàn học sinh tại công ty TNHH Fami.
2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu về kế toán bán hàng mặt hàng bàn học sinh tại
công ty TNHH Fami.
Để nghiên cứu đề tài này em sử dụng kết hợp các phương pháp điều tra
phỏng vấn, phương pháp điều tra khảo sát thực tế. Với phương pháp điều tra , khảo
sát thực tế quy trình bán hàng, trình tự kế toán bán hàng , xuất kho hàng hóa, viết
hóa đơn, quy trình luân chuyển chứng từ trong doanh nghiệp. Với phương pháp này
số liệu được thực hiện qua việc chọn mẫu có điều kiện và áp dụng bảng câu hỏi điều
tra, phỏng vấn, tiến hành thu thập và xử lý số liệu về đề tài nghiên cứu.Trong phạm
vi nghiên cứu có thể,em đã xác định việc chọn mẫu được giới hạn ở một số phòng
ban của công ty như Ban giám đốc, phòng kế toán,kho,phòng kinh doanh… Quá
trình chọn mẫu phải thực hiện theo nguyên tắc ngẫu nhiên, số lượng đơn vị mẫu
phải đủ lớn nhằm đảm bảo tính khách quan trong quá trình chọn mẫu, các kỹ thuật
điều tra được áp dụng đảm bảo tính bảo mật về thông tin phản hồi và khả năng cung
cấp kết quả cho người tham gia.Quá trình thu thập và phân tích kết hợp với phương
pháp so sánh cơ sở dữ liệu giúp tìm ra những giải pháp tốt nhất nhằm thể hiện và
phản ánh được bản chất của vấn đề nghiên cứu.
.
Quá trình nghiên cứu được chia làm 3 giai đoạn sau:
* Giai đoạn 1: Xác định nguồn thông tin cần thu thập và đối tượng cần điều
tra, phỏng vấn.
- Nguồn thông tin cần thu thập là các thông tin liên quan đến nghiệp vụ kế
toán bán thiết bị văn phòng tại công ty TNHH Fami.Đó là các thông tin về việc áp
dụng chuẩn mực,chế độ kế toán, quy trình hạch toán kế toán,quy trình luân chuyển
chứng từ,tài khoản, chứng từ sử dụng, sổ sách kế toán…của vấn đề nghiên cứu.
- Đối tượng cần điều tra, phỏng vấn: Các phòng ban liên quan đến đề tài
nghiên cứu như Ban giám đốc, phòng kế toán, kho, …
SV Lê Thị Huyên Lớp K5HK1E

19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến
Sau khi đã xác định được nguồn thông tin cần thu thập, đối tượng cần điều
tra, phỏng vấn, tiến hành thiết kế, lập bảng câu hỏi điều tra, phỏng vấn. Các câu hỏi
phải liên quan đến vấn đề nghiên cứu và nguồn thông tin cần thu thập. Không
những thế, tất cả những thông tin, số liệu thu thập được về doanh nghiệp và cá nhân
tham gia cuộc điều tra, phỏng vấn này chỉ được dùng cho mục đích nghiên cứu của
đề tài.
Để phục vụ cho mục đích nghiên cứu, em đã sử dụng 3 mẫu câu hỏi phỏng
vấn được ký hiệu MP01, MP02, MP03. Mỗi mẫu phiếu câu hỏi được phát ở các
phòng ban khác nhau.Mỗi mẫu phiếu đều bao gồm các câu hỏi chung và riêng.
-Câu hỏi chung là những câu hỏi về chế độ kế toán, hình thức ghi sổ kế toán
mà DN đang áp dụng Có phù hợp không?
DN lập BCTC theo kỳ báo cáo nào?
DN có áp dụng phần mềm kế toán không?
-Câu hỏi riêng:
+MP 01:bao gồm các câu hỏi về các chứng từ mà DN sử dụng,cách hạch
toán chi tiết doanh thu bán hàng,cách hạch toán hàng tồn kho và tính giá vốn hàng
bán.
+MP 02: bao gồm các câu hỏi về theo dõi công nợ khách hàng
+MP 03: bao gồm các câu hỏi các câu hỏi chung về tình hình hoạt động của
DN và công tác tổ chức kế toán tại DN.
(Các mẫu phiếu điều tra – xem phụ lục số 1)
* Giai đoạn 2: Khảo sát thực tiễn kế toán bán thiết bị văn phòng tại công ty
TNHH Fami thông qua các câu hỏi khảo sát, phỏng vấn.Bao gồm:
- Tiến hành phát phiếu điều tra khảo sát và phỏng vấn đối với các phòng ban
liên quan
- Thu thập các chứng từ, sổ sách liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Tổng hợp lại các phiếu điều tra, phỏng vấn đã phát.
( Phụ lục số 2: bảng kết quả điều tra phỏng vấn)

SV Lê Thị Huyên Lớp K5HK1E
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến
* Giai đoạn 3: Sau khi thu thập các phiếu điều tra phỏng vấn, tiến hành tổng
hợp,phân tích số liệu đề xuất phương hướng hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
mặt hàng bàn học sinh tại công ty TNHH Fami.
Thông qua kết quả điều tra phỏng vấn em xin ghi nhận một số ý kiến nổi bật
như sau:
“Theo ông Nguyễn văn Luật giám đốc công ty :Công ty đã tổ chức một bộ máy
quản lý gọn nhẹ, có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng giữa các phòng ban, điều đó
vừa giúp các phòng hoàn thành tốt nhiệm vụ được bàn giao vừa là tạo sự gắn kết
nhịp nhàng, đồng bộ trong mọi hoạt động của Công ty. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý theo mô hình trực tuyến chức năng phù hợp, đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất của
cấp trên đối với cấp dưới, tránh sự chỉ đạo trùng lặp trong khâu tổ chức và chỉ đạo
sản xuất.
Đối với công tác kế toán tại công ty : Với sự hỗ trợ của hệ thống kế toán máy tính
đã góp phần giảm bớt sức lao động thủ công đồng thời giúp quá trình thu thập, xử lý
thông tin kế toán được thực hiện nhanh chóng, chính xác hơn. Hình thức sổ tổng
hợp Công ty áp dụng là hình thức Nhật ký – Chứng từ. Đây là hình thức ghi sổ phù
hợp với những Công ty có quy mô như Công ty TNHH Fami vì nó tăng cường khả
năng kiểm tra, kiểm soát thông tin kế toán và chỉ áp dụng được khi có đủ kế toán
viên có đủ trình độ vì đây là hình thức ghi sổ kế toán phức tạp nhất. Hệ thống sổ
sách, báo cáo được thiết kế theo đúng chế độ kế toán, thuận tiện và khoa học giúp
các kế toán có thể kết xuất những báo cáo bất cứ thời điểm nào đảm bảo cung cấp
thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo
Và ông Luật cũng đã chỉ ra một số điểm còn hạn chế ở bộ máy kế toán của
công ty: Kế toán tại đơn vị mới chỉ dừng lại ở chức năng cung cấp thông tin chính
xác, kịp thời mà chưa có những phân tích những báo cáo hỗ trợ cho nhà quản lý của
đơn vị. Mặc dù làm kế toán trên máy cho phép tổng hợp thông tin theo yêu cầu và
ra các báo cáo quản trị kịp thời.”

* Về hệ thống tài khoản kế toán kế toán trưởng đưa ra ý kiến:
TK 511,641 không được mở chi tiết thao quy định của chế độ kế toán.
SV Lê Thị Huyên Lớp K5HK1E
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến
Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu, giảm giá hàng bán được hạch toán
trực tiếp vào bên Nợ TK 511. Hạch toán như vậy sẽ khó theo dõi tình hình Hàng
bán bị trả lại và Giảm giá hàng bán.
Về sổ sách kế toán:Công ty áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký-Chứng từ
nhưng lại bỏ qua việc lập bảng kê và Nhật ký-Chứng từ như: Bảng kê số 10 và Nhật
ký - Chứng từ số 8
Về lập dự phòng
Hiện nay, Công ty chưa thực hiện lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng
phải thu khó đòi, điều này ảnh hưởng đến việc xác định đúng chi phí kinh doanh
trong kỳ.
2.2 Đánh giá tổng quát tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán
bán hàng mặt hàng bàn học sinh tại công ty TNHH Fami.
2.2.1 Đánh giá tổng quát tình hình kế toán bán hàng mặt hàng bàn học sinh tại
công ty TNHH Fami
Đối với Fami một doanh nghiệp sản xuất thì việc tiêu thụ thành phẩm có vị trí
vô cùng quan trọng nó là tiền đề, điều kiện tiên quyết giúp doanh nghiệp hoạt động
hiệu quả, và nó đánh giá hiệu quả của toàn bộ công tác hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy kế toán bán hàng có vai trò quan trọng trong toàn bộ công tác
kế toán của doanh nghiệp.
Việc áp dụng đúng, đầy đủ các chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) số 02 (liên
quan đến phương pháp tính giá hàng tồn kho) và 14 (liên quan đến doanh thu); Chế
độ kế toán theo Quyết định 48/2006/aQĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006; Quyết
định 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006. Giúp công tác kế toán của doanh nghiệp
phản ánh đúng chính xác các nghiệp vụ kế toán lên quan đến công tác kế toán bán
hàng tại doanh nghiệp. Thông qua phản ánh của khách hàng, Quá trình tìm hiểu

nghiên cứu, các bài báo về kế toán bán hàng giúp doanh nghiệp phát hiện ra những
hạn chế bất cập và có biện pháp khắc phục kịp thời.
SV Lê Thị Huyên Lớp K5HK1E
22

×