Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Kế toán bán hàng vật tư thiết bị điện tại công ty Cổ phần chế tạo biến thế và vật liệu điện Hà Nội.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.76 KB, 79 trang )

Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Nguyễn Phú Giang
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững
và khẳng định được mình là điều vô cùng khó khăn. Bởi lẽ, thị trường luôn luôn
chịu sự chi phối của các quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị, quy luật cung cầu…
chính những sự thay đổi của các quy luật này tác động mạnh mẽ đến tình hình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với tất cả các doanh nghiệp dù hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất hay trong lĩnh vực thương mại đều muốn hướng tới mục tiêu
là hoạt động kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn để tạo tiền đề cho
việc mở rộng thị phần trong nước cũng như nước ngoài. Để bắt kịp xu thế phát triển
và không bị đẩy ra khỏi quy luật đó thì các doanh nghiệp thương mại phải tổ chức
qua trình lưu chuyển hàng hóa từ khâu mua vào- dự trữ- bán ra, đặc biệt phải chú
trọng tối khâu bán ra hay còn gọi là tiêu thụ. Bởi nó là điều kiện tiên quyết giúp
cho DN tồn tại và phát triển. Thông qua hoạt động bán hàng, doanh nghiệp sẽ tăng
nhanh vòng quay vốn, có thu nhập để bù đắp chi phí và tích luỹ vốn đầu tư phát
triển đồng thời taọ ra lợi nhuận. Do đó, bán hàng đóng một vai trò rất quan trọng
đối với doanh nghiệp thương mại, với nền kinh tế cũng như toàn xã hội. Nó có ảnh
hưởng trực tiếp mang tính quyết định đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp
thương mại. Nó cung cấp một lượng sản phẩm hàng hóa thiết yếu cho nhu cầu hàng
ngày của người dân và nhu cầu sản xuất của các nghành kinh tế khác có liên quan.
Nó kết hợp hặt chẽ giữa lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ, thực hiện chu
chuyển tiền mặt, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền, ổn định và nâng cao đời sống
của người lao động nói riêng và của toàn xã hội nói chung.
Nhưng để hoàn thành tốt kế hoạch tiêu thụ hàng hoá thì mỗi doanh nghiệp phải có
những biện pháp tổ chức và quản lý mà trong đó đặc biệt phải chú trọng tới kế toán
nghiệp vụ bán hàng.Việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán kế toán nghiệp vụ bán
hàng là yêu cầu hết sức cần thiết không riêng với bất cứ doanh nghiệp thương mại
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K43D5
Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Nguyễn Phú Giang
nào. Thực tế nền kinh tế quốc dân đã và đang cho thấy rõ điều đó. Tuy nhiên công


cụ này đã được sử dụng triệt để chưa lại là vấn đề cần đề cập đến.
Mặt khác, qua quá trình tìm hiểu tại một số DN thương mại đặc biệt là trong
quá trình thực tập tại công ty cổ phần chế tạo biến thế và vật liệu điện Hà Nội có tới
80% nhân viên kế toán cho rằng việc hạch toán các nghiệp vụ kế toán bán hàng là
vô cùng quan trọng và cần phải được nghiên cứu do một số nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong quá trình bán hàng việc hạch toán còn gặp nhiều khó khăn như một số
nghiệp vụ liên quan đến hàng bán bị trả lại, dự phòng…
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Trong hoạt động kinh doanh thương mại tổ chức hạch toán hoạt động bán hàng
là phần việc quan trọng trong công tác kế toán tại các doanh nghiệp thương mại. Do
vậy việc tổ chức đúng đắn, khoa học nghiệp vụ bán hàng có ý nghĩa quyết định đối
với chất lượng công tác kế toán tại các doanh nghiệp thương mại, giúp cho chủ
doanh nghiệp xử lý, nắm bắt được những thông tin cần thiết về tình hình tiêu thụ
hàng hóa của DN mình, từ đó có những quyết định đúng đắn, chính xác, nhằm nâng
cao hiệu quả kịnh doanh.
Từ thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng tại một số các doanh nghiệp
thương mại mà cụ thể là tại công ty cổ phần chế tạo biến thế và vật liệu điện Hà
Nội, em đã lập một số bảng câu hỏi về công tác quản lý, tổ chức kế toán bán hàng
của công ty để các nhân viên kế toán trả lời như: Doanh nghiệp vận dụng chuẩn
mực kế toán đã phù hợp hay chưa? Doanh nghiệp có hạch toán đầy đủ và chính xác
các nghiệp vụ bán hàng phát sinh hay chưa? Doanh nghiệp có tiến hành việc lập
các khoản dự phòng hay không? Nếu có thì việc tiến hành lập các khoản dự phòng
như thế nào? Các khoản chi phí phục vụ cho quá trình bán hàng có được hợp lý hay
không? Nếu chưa thì DN cần phải đưa ra được các biện pháp gi?
Để tìm ra câu trả lời cho những vấn đề đặt ra ở trên và để thấy được tầm quan trọng
của kế toán bán hàng trong công tác tổ chức kế toán tại DN, em đã lựa chọn đề tài:
“Kế toán bán hàng vật tư thiết bị điện tại công ty Cổ phần chế tạo biến thế và vật
liệu điện Hà Nội”
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K43D5
Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Nguyễn Phú Giang

1.3 Các mục tiêu nghiên cứu.
Với đề tài nghiên cứu trên em có các mục tiêu nghiên cứu như sau:
Đưa ra những lý luận cơ bản về bán hàng, kế toán nghiệp vụ bán hàng.
Trình bày phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán bán hàng tại Công
ty CP chế tạo biến thế và vật liệu điện Hà Nội.
Đưa ra kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty CP
chế tạo biến thế và vật liệu điện Hà Nội nói riêng và tại các doanh nghiệp thương
mại nói chung.
1.4 Phạm vi nghiên cứu.
Nghiên cứu kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại,cụ thể đi
sâu phân tích phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng
đối với mặt hàng vật liệu điện tại công ty CP chế tạo biến thế và vật liệu điện Hà
Nội.
Do thời gian thực tế tại công ty có giới hạn, trình độ chuyên môn còn hạn
chế nên em lựa chọn nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng của công ty. Số liệu
thực tế được lấy trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 11 năm 2010 và quý 1
năm 2011.
1.5 Kết cấu báo cáo nghiên cứu.
Bố cục bài báo cáo nghiên cứu gồm 4 chương :
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu của đề tài: Tính cấp thiết về đề tài, phạm
vi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu cần đạt được và ý nghĩa của việc nghiên cứu kế
toán bán hàng.
Chương 2 : Một số lý luận cơ bản về kế toán bán hàng: Các lý luận cơ bản về
bán hàng, kế toán nghiệp vụ bán hàng, tổ chức kế toán nghiệp vụ bán hàng trong
các DN thương mại dựa trên cơ sở chuẩn mực số 02, chuẩn mực kế toán số 14 và
chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán bán hàng tại công
ty cổ phần chế tạo biến thế và vật liệu điện Hà Nội: Các phương pháp thu thập số
liệu thông qua từng phương pháp đánh giá mức độ thu thập và rút ra ý nghĩa của các
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K43D5

Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Nguyễn Phú Giang
phương pháp đó, nêu ra thực trạng công tác kế toán bán hàng tại công ty ( chứng từ
sử dụng, việc luân chuyển chứng từ, công tác ghi sổ…)
Chương 4: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại
công ty CP chế tạo biến thế và vật liệu điện Hà Nội: Trên cơ sở thực trạng công tác
kế toán bán hàng của công ty đánh giá công tác tổ chức kế toán bán hàng, mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố khách quan, chủ quan; nêu ra ưu điểm, nhược điểm
trong công tác quản lý cũng như công tác kế toán của công ty, từ đó đưa ra ý kiến
nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại Công ty.
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K43D5
Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Nguyễn Phú Giang
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
2.1 Một số khái niệm, định nghĩa liên quan đến kế toán bán hàng trong DNTM.
- Bán hàng: là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ
tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được
đòi hỏi tiền ở người mua.
- Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu
như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản
phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ

bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
- Doanh thu thuần: Là doanh thu thực tế về bán hàng của DN trong kỳ kế toán, là cơ
sỏ để xác định kết quả bán hàng.
- Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K43D5
Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Nguyễn Phú Giang
- Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được
thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi
ngang giá.
2.2 Một số lý thuyết về kế toán bán hàng trong DNTM
2.2.1 Các phương thức bán hàng .
a) Phương thức bán buôn hàng hóa
* Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho
Bán buôn hàng hoá qua kho là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng
hoá phải được xuấ ra từ kho bảo quản của DN. Trong phương thức bày có hai hình
thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo phương thức
này, khách hàng cử người mang giấy uỷ nhiệm đến kho của DN trực tiếp nhận hàng
và áp tải hàng về. Sau khi giao nhận hàng hoá, đại diện bên mua ký nhận đã nhận
đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả tiền ngay hoặc ký nhận
nợ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng. Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh
tế đã ký kết, hoặc theo đơn đặt hàng của người mua xuất kho gửi hàng cho người
mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển gửi
hàng bán có thể do bên bán chịu hoặc có thể do bên mua chịu tuỳ theo hợp đồng
kinh tế đã ký kết. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của DN đến khi nào bên
mua nhận được hàng, chứng từ và đã chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu hàng

hoá mới đựơc chuyển giao từ người bán sang người mua.
* Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng
Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong
đó hàng hoá bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của DN mà
bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương thức này có thể thựchiện
theo các hình thức sau:
- Bán buôn vận chuyển theo hình thức giao hàng trực tiếp( Hình thức giao tay ba):
DN thương mại bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp của mình thì giao hàng
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K43D5
Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Nguyễn Phú Giang
trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên thoả thuận. Sau khi giao
hàng hoá cho khách hàng thì đại diện bên mua sẽ ký nhận vào chứng từ bán hàng và
quyền sở hữư hàng hoá được chuyển giao cho khách hàng, hàng hoá được xác định
là tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này, DN
thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình
hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả
thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sỏ hữu của DN
thương mại. Khi nhận đựơc tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua
đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
b) Phương thức bán lẻ:
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ
chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
* Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó việc thu
tiền ở người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Trách nhiệm liên quan
đến hàng thuộc nhân viên bán hàng, trách nhiệm liên quan đến tiền thuộc nhân viên
thu ngân.
* Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Trách nhiệm liên quan đến hàng và tiền thuộc
nhân viên mậu dịch.
* Hình thức bán hàng tự phục vụ: Không quy trách nhiệm cho nhân viên bán hàng,

nếu có chỉ quy trách nhiệm cho nhân viên thu ngân.
c) Hình thức bán hàng trả góp:
Theo hình thưc này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần trong một
thời gian nhất định và người mua phải trả cho DN bán hàng một só tiền lớn hơn giá
bán trả tiền ngay một lần.
d) Phương pháp bán hàng đại lý:
Là phương thức bán hàng mà trong đó DN thương mại giao hàng cho cơ sở nhận
đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại
lý thanh toán tiền hàng cho DN thương mại và được hưởng một khoản tiền gọi là
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K43D5
Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Nguyễn Phú Giang
hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu
của các DN thương mại, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc
chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
e) Phương thức bán hàng qua mạng (Thương mại điện tử)
Là phương thức bán hàng trực tuyến thay vì đến cơ sở của người bán, người mua có
thể thực hiện tất cả các công đoạn của việc mua hàng chỉ thông qua Internet. Nghĩa
là người mua có thể thực hiện việc xem hàng, đặt hàng, thanh toán, nhận hàng, thụ
hưởng các dịch vụ sau bán hàng thông qua mạng Internet
2.2.2 Các phương thức thanh toán
* Phương thức thanh toán trực tiếp: là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về
tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu
hàng hóa bị chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc
hoặc có thể bằng hàng hóa, ở hình thức này sự vận động của hàng hóa gắn liền với
sự vận động của tiền tệ.
* Phương thức thanh toán chậm trả: là phương thức thanh toán mà quyền sỏ hữu
về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển
quyền sở hữu về hàng hóa, do đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách
hàng. Nợ phải thu cần hạch toán quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi
chép theo từng lần thanh toán, ở hình thức này sự vận động của hàng hóa và tiền tệ

có khoảng cách về không gian và thời gian
* Phương thức thanh toán qua mạng: như chuyển khoản (qua ngân hàng hoặc qua
máy ATM), gửi tiền qua bưu điện, chuyển tiền qua hệ thống chuyển tiền quốc tế,
thanh toán thông qua các thẻ mua hàng trả trước, hay thanh toán thông qua điện
thoại di động…Trong khi đó, phương thức thanh toán đặc trưng nhất của thương
mại điện tử là thanh toán qua mạng thông qua mã số thẻ ngân hàng thì chưa được áp
dụng tại VN.
2.3 Nội dung kế toán bán hàng trong DNTM.
2.3.1 Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam.
 Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 01:
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K43D5
Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Cơ sở dồn tích
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải
trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải đợc ghi sổ kế toán vào thời điểm
phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tơng đ-
ơng tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tơng lai.
Phù hợp
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản
doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tơng ứng có liên quan đến việc tạo ra
doanh thu đó. Chi phí tơng ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu
và chi phí của các kỳ trớc hoặc chi phí phải trả nhng liên quan đến doanh thu của kỳ
đó.
Thận trọng
Doanh thu và thu nhập chỉ đợc ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng
thu đợc lợi ích kinh tế, còn chi phí phải đợc ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí.
 Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 02:
- Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ

sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và
chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
- Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
(a) Phương pháp tính theo giá đích danh;
(b) Phương pháp bình quân gia quyền;
(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước;
(d) Phương pháp nhập sau, xuất trước.
 Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có
ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
 Phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K43D5
Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Nguyễn Phú Giang
trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung
bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về,
phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
 Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho
còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối
kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho
được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ
còn tồn kho.
 Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương
pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau
hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập
kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
- Khi ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được phải tính đến mục đích của việc

dự trữ hàng tồn kho
Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi
nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho
đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn
kho, sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản
xuất chung không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán
năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế
toán năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản
xuất, kinh doanh.
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K43D5
Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Nguyễn Phú Giang
- Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên
tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu
 Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 14:
* Xác định doanh thu
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp
với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương
mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị
danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về

bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không
tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp
này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về,
sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì
doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao
đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu
thêm.
* Thời điểm ghi nhận doanh thu:
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều
kiện sau:
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K43D5
Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Nguyễn Phú Giang
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn
liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể.
- Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không
được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng
hóa dưới nhiều hình thức khác nhau, như:
+ Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động
bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường;

+ Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người
mua hàng hóa đó;
+ Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan trọng
của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành;
+ Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu
trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có
bị trả lại hay không.
- Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận.
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi
ích kinh tế từ giao dịch.
- Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng
thời theo nguyên tắc phù hợp.
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K43D5
Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Nguyễn Phú Giang
* Việc vận dụng nguyên tắc thực hiện trong việc xác định doanh thu và ghi nhận
doanh thu với các trường hợp bán hàng đặc biệt:
Bán hàng trả góp: Bán hàng trả góp thực chất là bán hàng bao gồm tiền lãi
trong đó nữa, tiền thu từng kỳ. Như vậy thì tổng số tiền bán trả góp sẽ chứa đựng số
tiền lãi trong đó. Bán hàng trả góp ta ghi nhận doanh thu theo giá bán 1 lần, số
chênh lệch bán trả góp và trả 1 lần thì hạch toán vào doanh thu chưa thực hiện. Thời
điểm ghi nhận DT là lúc bán hàng, DT sẽ được ghi nhận vào ngày hàng hóa được
giao cho bên mua. Theo đó, bán hàng trả góp và bán hàng thông thường không có
sự khác biệt.
Bán hàng đại lý: Bên gửi hàng bán đại lý có thể ghi nhận DT vào một trong
các thời điểm sau: ngày bên đại lý bán được hàng; hoặc ngày nhận được hồ sơ thanh
toán từ bên đại lý; hoặc ngày nhận được tiền bán hàng từ bên đại lý. Nếu vận dụng
theo nguyên tắc thực hiện, DT sẽ được ghi nhận vào ngày bên đại lý bán được hàng
(tiêu chuẩn bán hàng sẽ là ngày hàng gửi bán đại lý được xác định là tiêu thụ.
Bán hàng qua mạng (Thương mại điện tử): DT được ghi nhận khi khách

hàng thanh toán tiền hàng cho công ty thông qua các hình thức thanh toán trong
thương mại điện tử hay các hình thức thanh toán khác, thời điểm ghi nhận doanh
thu là lúc giao hàng cho khách hàng.
Bán hàng tại các siêu thị: Thời điểm xác định doanh thu cũng như ghi nhận
khoản doanh thu đó là lúc khách hàng thanh toán ngay tiền hàng khi khách hàng
qua các quầy thanh toán.
2.3.2 Kế toán bán hàng theo quy định của chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.
2.3.2.1 Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn GTGT: Là căn cứ để người bán ghi nhận doanh thu và xác định thuế
GTGT đầu ra. Hoá đơn này được lập thành 3 liên: liên 1 để lưu ở sổ gốc, liên 2 giao
cho khách hàng, liên 3 giao cho thủ kho để làm thủ tục xuất kho, vào thẻ kho rồi
chuyển cho phòng kế toán để hạch toán.
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K43D5
Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Nguyễn Phú Giang
- Hoá đơn bán hàng: Là căn cứ để xác định doanh thu nhưng trên hoá đơn bán
hàng không phản ánh thuế GTGT. Hoá đơn này cũng được lập thành 3 liên như hoá
đơn GTGT
- Phiếu xuất kho: dùng để theo dõi chặt chẽ số lượng hàng hoá xuất kho. Phiếu
này được lập thành 3 liên: liên 1 lưu gốc, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 thủ kho
giữ để ghi thẻ rồi giao cho phòng kế toán làm căn cứ hạch toán.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: theo dõi số lượng hàng hoá di chuyển
từ kho này đến kho khác, đến các chi nhánh, đại lý. Phiếu này được lập thành 3 liên:
1 liên lưu, 1 liên giao cho người vận chuyển, 1 liên làm căn cứ ghi thẻ kho và ghi sổ
kế toán.
- Phiếu thu: là chứng từ ghi nhận doanh thu bán hàng mà khách hàng thanh toán
bằng tiền mặt, phiếu thu được lập thành 3 liên: liên 1 lưu, 1 liên giao cho khách
hàng, 1 liên làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
- Phiếu chi: là chứng từ ghi nhận các chi phí phát sinh trong quá trình kinh
doanh của DN, phiếu chi cũng được lập thành 3 liên như phiếu thu.
Ngoài ra còn có các chứng từ sau:

- Bảng kê bán lẻ hàng hoá
- Hoá đơn cước phí vận chuyển
- Hoá đơn thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ hàng hoá trong quá trình bán hàng
- Hợp đồng kinh tế với khách hàng
- Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán
- Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng…
2.3.2.2 Tài khoản sử dụng
• Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của DN
trong kỳ.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
- Thuế NK, thuế TTĐB của só hàng tiêu thụ
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K43D5
Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Nguyễn Phú Giang
- Thuế GTGT phải nộp của DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
- Giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần vào TK xác định kết quả kinh doanh
Bên có:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ
TK này không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 511 đựơc chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2:
- TK 5111 “ Doanh thu bán hàng hoá”
- TK 5112 “ Doanh thu bán thành phẩm”
- TK 5113 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”
- TK 5114 “ Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
- TK 5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản”
• Tài khoản 512 “ Doanh thu nội bộ”

Doanh thu tiêu dùng nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hóa, thành phẩm, cung
cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng
công ty:
TK 512 có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 5121 “Doanh thu bán hàng hóa”
- TK 5122 “ Doanh thu bán các thành phẩm”
- Tk 5123 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”
• Tài khoản 521 “ Chiết khấu thương mại”
Kết cấu tài khoản :
Bên nợ: Chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ
Bên có: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ
sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K43D5
Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Nguyễn Phú Giang
- Tài khoản 5211 “ Chiết khấu hàng hóa”
- Tài khoản 5212 “ Chiết khấu thành phẩm”
- Tài khoản 5213 “ Chiết khấu dịch vụ”
• Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”
Kết cấu tài khoản
Bên nợ: phản ánh doanh thu của số hàng đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại
Bên có: Cuối kỳ kết chuyển doanh thu của sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ bị trả lại
trong kỳ để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
• Tài khoản 532 “ Giảm giá hàng bán”.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: phản ánh khoản giảm giá hàng bán
Bên có: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số giảm trừ hàng bán phát sinh trong kỳ (tính
theo doanh thu hàng bán) sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần.

Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư.
• Tài khoản 157 “ Hàng gửi bán”.
Kết cấu tài khoản :
Bên nợ: Phản ánh trị giá thực tế của hàng hóa gửi bán hoặc gửi đại lý bán.
Bên có: Phản ánh trị giá thực tế của số hàng gửi cho người mua , cho các cơ sở đại
lý đã xác định tiêu thụ.
Số dư nợ:
- Phản ánh trị giá hàng hóa gửi bán chưa được xác định tiêu thụ đến cuối kỳ
- Phản ánh trị giá hàng bị trả lại nhờ bên mua giữ hộ
• Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán”.
Kết cấu tài khoản :
Bên nợ:
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ
- Số trích lập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cao hơn năm
trước.
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K43D5
Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Nguyễn Phú Giang
- Trị giá sản phẩm, hàng hóa hao hụt, mất mát sau khi trừ phần cá nhân bồi
thường
Bên có:
- Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thu trong kỳ để xác định
kết quả
- Hoàn nhập chênh lệch giảm giá hàng tồn kho của năm nay thấp hơn năm trước
- Trị giá vốn của số hàng hóa, sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị khách hàng
tả lại.
• Tài khoản 131 “ Phải thu của khách hàng”.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng về việc bán chịu hàng hóa, sản phẩm trong kỳ.
- Số tiền thừa trả lại khách hàng

Bên có:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ
- Số tiền doanh nghiệp nhận ứng trứơc của khách hàng
- Khoản giảm trừ tiền hàng cho khách hàng sau khi đã xác định tiêu thụ (giảm giá
hàng bán, hàng bán trả lại, chiết khấu thương mại)
- Chiết khấu thanh toán dành cho người mua
Số dư nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng
Số dư có (nếu có):
- Số tiền nhận ứng trước của khách hàng
- Số tiền đã thu nhiều hơn số phải thu
Ngoài ra, kế toán nghiệp vụ bán hàng còn sử dụng một số tài khoản sau:
- TK 111 “Tiền mặt”
- TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”
- TK 138 “ Phải thu khác”
- TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”
- TK 641 “ Chi phí bán hàng”
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K43D5
Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Nguyễn Phú Giang
- TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước”……
2.3.2.3 Trình tự hạch toán
 Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp
- Trường hợp hàng hoá bán ra thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ và DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Kế toán phản ánh tăng TK 511 “ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” theo giá
thanh toán chưa có thuế GTGT, tăng TK 3331 “ thuế GTGT đầu ra phải nộp”, và
tăng TK 111 “ Tiền mặt” nếu khách hàng thanh toán luôn bằng tiền mặt hoặc tăng
TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng” nếu chuyển khoản hoặc tăng TK 131 “ Phải thu
khách hàng” nếu cho khách hàng nợ. Đồng thời kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho,
kế toán phản ánh giá vốn hàng bán ghi tăng TK 632 “ Giá vốn hàng bán”, giảm TK
156 “ Hàng hoá”. Nếu hàng hoá có bao bì đi kèm tính giá riêng thì kế toán ghi tăng

các TK thanh toán TK111, TK 112, TK 131(nếu khách hàng nhận nợ) theo giá có
thuế, ghi tăng TK 3331- số thuế GTGT đầu ra, ghi giảm TK 153- trị giá thực tế xuất
kho của bao bì.
- Trường hợp hàng hoá bán ra không thuộc đối tượng chịu thuế hoặc DN
tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: kế toán ghi nhận doanh thu như trên
nhưng doanh thu bán hàng hoá và doanh thu từ bao bì ghi theo giá đã bao gồm thuế
GTGT.
 Kế toán bán hàng hoá theo phương thức trả chậm, trả góp:
- Đối với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ hoặc DN tính thuế theo phương pháp trực tiếp:
Khi hạch toán bán hàng trả góp, ghi tăng doanh thu theo giá bán trả ngay (hoặc giá
bán thông thường), ghi tăng TK3331- số thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán trả
ngay, ghi tăng TK 3387- phần lãi trả góp mà DN được hưởng( đây là phần chênh
lệch giữa giá bán trả góp với giá bán trả ngay), ghi tăng TK 111, TK 112- số tiền
khách hàng thanh toán lần đầu bằng tiền mặt, tăng TK 131- số tiền còn phải thu ở
người mua. Căn cứ vào phiếu xuất kho ghi giảm TK 156, tăng TK 632 theo đúng trị
giá hàng xuất kho. Định kỳ, khi thu nợ của khách hàng thanh toán kế toán ghi tăng
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K43D5
Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Nguyễn Phú Giang
TK 111, TK 112, ghi giảm TK 131. Đồng thời ghi nhận lãi trả góp từng kỳ vào
doanh thu hoạt động tài chính ghi tăng TK 515 “doanh thu từ hoạt động tài chính”,
ghi giảm TK 3387
- Đối với hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế hoặc DN tính thuế theo
phương pháp trực tiếp: kế toán cũng phản ánh trình tự hạch toán như trên nhưng
doanh thu bán hàng ghi nhận theo giá bán trả ngay đã có thuế GTGT.
 Kế toán nghiệp vụ bán đại lý
Đối với DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ
- Kế toán ở đơn vị giao đại lý:
Khi xuất kho giao hàng cho cơ sở nhận đại lý kế toán ghi tăng TK 157, giảm TK
156 trị giá thực tế hàng đã xuất kho. Còn nếu DN mua hàng hóa giao thẳng cho cơ

sở nhận đại lý thì ghi tăng TK 157, ghi giảm các TK thanh toán.
+Nếu phát sinh các khoản chi phí trong quá trình gửi hàng đại lý. Trường hợpDN
chịu thì ghi tăng TK 641 “chi phí bán hàng”, ghi giảm các TK thanh toán TK111,
TK 112 hoặc ghi tăng TK 331 “ phải trả người bán”. Trường hợp DN chi hộ cho cơ
sỏ nhận đại lí thì kế toán ghi tăng TK 138 (1388), giảm các TK thanh toán số tiền đã
chi theo giá thanh toán.
+ Khi nhận được bảng thanh toán hàng bán đại lý, ký gửi do cơ sở nhận đại lý lập
và các chứng từ thanh toán, kế toán phản ánh DT, hoa hồng đại lý dành cho bên
nhận bán đại lý:
Trường hợp bên nhận đại lý đã khấu trừ tiền hoa hồng, kế toán ghi: tăng TK
111, TK112- số tiền thực nhận theo giá thanh toán, tăng TK 641- hoa hồng đại lí và
doanh thu theo giá bán có thuế
Trường hợp hoa hồng trả theo định kỳ( đơn vị nhận hàng đại lý không khấu trừ
ngay tiền hoa hồng), kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng, khi tính và thanh toán
tiền hoa hồng cho cơ sở nhận đại lý kế toán mới ghi nhận khoản hoa hồng phải trả
cho khách hàng tăng TK 641, giảm TK thanh toán. Đồng thời xác định giá vốn hàng
gửi bán đã tiêu thụ ghi tăng TK 632, giảm TK157.
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K43D5
Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Nguyễn Phú Giang
- Kế toán ở đơn vị nhận bán đại lý
+ Khi nhận hàng hóa do cơ sỏ đại lý chuyển đến, kế toán căn cứ vào biên bản giao
nhận ghi tăng TK 003: Trị giá hàng hóa nhận đại lý
+ Khi bán được hàng hóa
Trường hợp DN khấu trừ luôn tiền hoa hồng được hưởng, ghi:tăng TK
511(5113)- khoản hoa hồng được hưởng, tăng TK 331- số tiền phải trả cho bên giao
đại lý, tăng TK 111, TK112.
Trường hợp DN chưa khấu trừ tiền hoa hồng được hưởng thì ghi: Tăng TK tiền,
TK 331- phải trả người bán.thi thanh toán tiền hoa hồng thi ghi nhận doanh thu.
Đồng thời ghi giảm TK 003 và thanh toán tiền cho bên giao đại lý
Đối với DN tính thuế theo phương pháp trực tiếp: trình tự hạch toán giống ở trên

với cả hai hình thức giao hàng cho đại lý và nhận bán đại lý tuy nhiên khi ghi nhận
DT, hay hoa hồng được hưởng đều là giá đã bao gồm thuế GTGT.
 Các trường hợp phát sinh ghi giảm tiền hàng của khách.
* Kế toán nghiệp vụ hàng bán bị trả lại:
- Đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phường pháp khấu trừ thuế: kế toán
ghi tăng TK 531 “hàng bán bị trả lại” theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi
giảm thuế GTGT đầu ra của hàng bị trả lại, ghi giảm TK 111, TK 112 khi trả
lại tiền cho khách hoặc ghi giảm nợ cho khách hàng theo giá thanh toán của
hàng bị trả lại.
- Đối với hàng hóa chiu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì cũng hạch toán như trên nhưng giá trị
của hàng trả lại đã bao gồm cả thuế GTGT.
- Đồng thời kết chuyển trị giá thực tế của hàng trả lại: nếu đơn vị chuyển hàng
về nhập kho thì kế toán ghi tăng giá trị hàng hóa và ghi giảm giá vốn hàng
bán, nếu đơn vị chưa chuyển về nhập kho thì ghi tăng TK 157 “ hàng gửi
bán”, ghi giảm TK632 theo giá vốn hàng bán bị trả lại.
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K43D5
Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Nguyễn Phú Giang
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hàng bán bán bị trả lại để xác định doanh thu
thuần: kế toán ghi giảm TK 511 “ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”,
ghi giảm giá trị hàng bán bị trả lại
* Kế toán giảm giá hàng bán
- Đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế: Khi phát
sinh giảm giá hàng bán kế toán ghi tăng TK 532 “ giảm giá hàng bán” theo
gía hàng bán chưa bao thuế GTGT và giảm thuế GTGT phải nộp, giảm tiền
được thụ hưởng của bên bán hoặc ghi giảm khoản nợ phải thu của khách
hàng
- Đối với hàng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT thì cũng ghi nhận như trên nhưng số tiền hàng
giảm giá đã bao gồm cả thuế GTGT đầu ra được giảm trừ.

- Cuối kỳ, kết chuyển số tiền giảm giá hàng bán để xác định doanh thu thuần,
ghi giảm TK 511, giảm TK 532 theo đúng số tiền giảm do giảm giá hàng
bán.
* Chiết khấu thương mại
- Đây là khoản tiền mà DN giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua hàng
nếu người mua hàng với số lượng lớn theo thỏa thuận và khoản chiết khấu thương
mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế hoặc cam kết với người bán. Khi phát sinh
trường hợp này đối với hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ kế
toán ghi tăng TK 521 số chiết khấu mà khách hàng được hưởng, giảm thuế GTGT
đầu ra tính trên khoản chiết khấu thương mại, giảm số tiền phải thu của khách hàng
hoặc giảm tiền thụ hưởng của bên bán. Còn đối với hàng hoá chịu thuế theo phương
pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế thì ghi khoản giảm giá cho khách hàng đã bao
gồm thuế GTGT, còn trình tự hạch toán hoàn toàn tương tự.
- Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại để xác định doanh thu
thuần, ghi giảm TK 511, giảm TK 521.
* Chiết khấu thanh toán:
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K43D5
Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Nguyễn Phú Giang
- Kế toán chỉ hạch toán khoản chiết khấu thanh toán sau khi bên mua đã thanh
toán tiền mua hàng. Khoản giảm trừ này kế toán đưa vào chi phí tài chính ghi tăng
TK 635, tăng tiền thực thu của khách hàng đồng thời giảm khoản tiền phải thu
khách hàng trên danh nghĩa.
 Chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng
-Khi phát sinh các khoản chi phí phục vụ cho quá trình bán hàng, căn cứ vào
các hoá đơn chứng từ hợp lệ. Nếu DN chịu khoản chi phí này thì ghi tăng TK 641 “
chi phí bán hàng”, ghi tăng thuế GTGT đầu vào nếu có, ghi giảm số tiền hoặc ghi
tăng khoản nợ phải trả người bán nếu. Nếu DN chi hộ thì ghi tăng TK 138(1388),
ghi giảm TK 111, 112 số tiền đã chi.
- Đồng thời cuối kỳ, kế toán phân bổ chi phí mua hàng cho hàng hoá bán ra
và hàng tồn kho cuối kì để xác định chính xác trị giá vốn thực tế của hàng hoá bán

ra và trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho.
2.3.2.4 Sổ kế toán
Để phản ánh nghiệp vụ bán hàng, kế toán tùy thuộc vào hình thức kế toán đơn vị áp
dụng mà sử dụng các sổ kế toán bao gồm:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung
- Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ Cái
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán Nhật ký- chứng từ
- Hình thức kế toán trên máy vi tính
 Hình thức Nhật ký chung
- Đặc trưng cơ bản: Tất cả các nghiẹp vụ kinh têm tài chính phát sinh đều
phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời
gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau
đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh
Kế toán bán hàng gồm các loại sổ chủ yếu sau:
+ Sổ Nhật ký chung
+ Sổ Nhật ký bán hàng
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K43D5
Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Nguyễn Phú Giang
+ Sổ Nhật ký thu tiền
+ Sổ Cái
+ Các sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ chi tiết
Nhập-Xuất-Tồn kho hàng hoá, sổ chi tiết bán hàng
- Trình tự ghi sổ kế toán ( Phụ lục 01)
 Hình thức Nhật Ký – Sổ Cái
- Đặc trưng cơ bản: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp
ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán)
trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký- sổ Cái. Căn cứ để
ghi vào sổ Nhật ký – sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại.

Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ Cái gồm các loại sổ kế toán sau:
+ Nhật ký- Sổ Cái
+ Các sổ, thẻ kế toán bán hàng chi tiết.
- Trình tự ghi sổ kế toán ( Phụ lục 02)
 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ Chứng từ
ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ Cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và
có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế
toán.
+ Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K43D5
Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Nguyễn Phú Giang
+ Sổ Cái
+ Các sổ, thẻ kế toán bán hàng chi tiết.
- Trình tự ghi sổ: ( Phụ lục 03)
 Hình thức kế toán Nhật Ký- Chứng Từ
- Đặc trưng cơ bản:
+ Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp cụ kinh tế phát sinh theo bên Có của
các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo
các TK đối ứng Nợ
+ Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình
tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế
(theo tài khoản)

+ Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng
một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép
+ Sử dụng mẫu sổ in sẵn
Hình thưc kế toán Nhật ký- Chứng từ bao gồm các loại sổ kế toán sau:
+ Nhật ký chứng từ
+ Bảng kê
+ Sổ Cái
+ Sổ, thẻ kế toán chi tiết
- Trình tự hạch toán :( Phụ lục 04)
 Hình thức kế toán trên máy vi tính
- Đặc trưng cơ bản: Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình
phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo
nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức
kế toán quy định trên đây: Phần mèm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình
ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính
theo quy định
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K43D5
Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Các loại sổ áp dụng: phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thưc kế toán nào
sẽ có loại sổ hình thưc kế toán đó nhưng không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ
kế toán ghi bằng tay.
- Trình tự hạch toán : ( Phụ lục 05)
2.4 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu về kế toán nghiệp vụ bán hàng.
Qua quá trình tìm hiểu, đề tài kế toán nghiệp vụ bán hàng có rất nhiều công
trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này. Nó không chỉ phổ biến trong các chuyên
đề, luận văn tốt nghiệp của sinh viên trường Đại học Thương Mại nói chung mà còn
được rất nhiều sinh viên ở các trường khối kinh tế nghiên cứu. Em xin liệt kê một
số công trình khoa học có giá trị liên quan đến đề tài này như sau:
Đề tài luận văn “ Kế toán bán hàng ghế mẫu giáo tại công ty TNHH thiết bị
gia đình và nội thất Tín Nghĩa” của sinh viên Phạm Thị Minh Thu lớp K42 D6 do

TS. Nguyễn Viết Tiến hướng dẫn.
Đề tài “Hoàn thiện phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty
TNHH thiết bị văn phòng Minh Nam trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế toán
số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” của sinh viên Đỗ Hồng Tuyết
Hay một số đề tài luận văn của sinh viên thuộc các trường khối tinh tế như
đề tài “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Thương mại Cổ
phần Thuốc Lá…
Ngoài ra còn khá nhiều vài viết khác đề cập đến nhiều vấn đề xung quanh kế
toán bán hàng của các Giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sĩ, các Cử nhân kinh tế đăng tải trên
Tạp chí kế toán: Như vấn đề Một số vấn đề về kế toán doanh thu trong thương mại
điện tử, Vận dụng nguyên tắc thực hiện đối với ghi nhận doanh thu trong Kế toán
của TS Lê Văn Liên –THS Nguyễn Thị Hồng Vân, hay hạch toán hoa hồng đại lý
bán đúng giá của ThS. Lê Ngọc Lợi, ….
Nhìn chung mỗi công trình nghiên cứu trên đều giải quyết được những vấn
đề về kế toán bán hàng , có tính thực tiễn cao, các tác giả đều nêu được các kiến
thức về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp cũng như thực trạng công tác kế
toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại. Nêu được tầm quan trọng của
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: K43D5

×