Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm cánh van cung tại Công ty Cổ phần Thiết bị Thủy Lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.83 KB, 43 trang )

1
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng nhằm tìm
kiếm lợi nhuận, lợi nhuận chính là mục tiêu kinh tế cao nhất, là điều kiện tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp song để có được lợi nhuận thì một trong các điều kiện
quan trọng là phải tiêu thụ được sản phẩm của mình. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp mới
thu hồi được vốn, trang trải chi phí đã bỏ ra và có lãi, ổn định được tình hình tài chính
và tạo khả năng đầu tư mở rộng sản xuất theo cả chiều rộng và chiều sâu. Để có được
lợi nhuận đó thì việc xác định tập hợp chi phí sản xuất phải tuyệt đối chính xác, đầy đủ
sao cho chi phí sản xuất bỏ ra là tối thiểu, giá thành sản phẩm thấp nhất nhưng vẫn
đảm bảo chất lượng.
Trong nền kinh tế thị trường làm tốt công tác kế toán chi phí sản xuất sẽ giúp cho
Doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng quá trình sản xuất, quản lý, cung cấp các
thông tin một cách kịp thời chính xác cho bộ máy lãnh đạo của Doanh nghiệp để có
những biện pháp, chiến lược, sách lược phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí tối đa hóa lợi
nhuận. Đồng thời giúp Doanh nghiệp có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả, đảm bảo tính
chủ động trong sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh những mặt mạnh mà công tác kế toán CPSX đã đạt được thì vẫn còn
tồn tại một số vấn đề cần quan tâm như: Hầu hết các DN hiện nay không thực hiện
trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ chỉ đến khi chi phí này thực tế phát sinh, các
DN mới tính và hạch toán tất cả các khoản chi phí phát sinh vào CPSX trong kỳ. Hay
như việc các DN không tách riêng chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí sản xuất
chung cố định, toàn bộ các khoản chi phí sản xuất chung phát sinh đều được kết
chuyển về tài khoản chi phí sản xuất, kinh doanh để tính giá thành sản phẩm… nên nó
gây ra những sai sót trong kế toán, làm cho giá thành sản phẩm chưa phản ánh đúng
bản chất của nó.
Qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Thiết Bị Thủy Lợi em nhận thấy công
tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí nói riêng tại Công ty còn nhiều hạn
chế chẳng hạn như:


Lê Thị Ánh Tuyết – K5HK1e Chuyên đề tốt nghiệp
2
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Do khoán nên chi phí NVL mua vể được tính theo giá thực tế đích danh cho đối
tượng cần chi phí .Nhưng chi phí vận chuyển lại được tập hợp vào chi phí sản xuất chung.
Các khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của CNVC không được trích trước
mà tùy theo từng lúc ( thường vào cuối năm tính luôn vào tiền lương phải trả cho công
nhân). Nên chi phí nhân công quý này tăng lên làm tăng giá thành dẫn đến việc tính
giá không chính xác.
Việc tổ chức, quản lý, sử dụng nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất còn chưa
được chặt chẽ và tiết kiệm.
Với việc hạch toán các khoản mục chi phí như trên sẽ gây nên các biến động về
chi phí sản xuất trong kỳ khiến cho giá thành của sản phẩm không ổn định, phản ánh
không đúng thực trạng chi phí sản xuất trong kỳ. Trước những hạn chế của Công ty và
tầm quan trọng của kế toán chi phí sản xuất, yêu cầu đặt ra trước mắt đối với Công ty
là phải đề ra những chính sách, biện pháp thích hợp để khắc phục được những hạn chế
trên, nhằm tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh tế cho Công ty.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Xuất phát từ tầm quan trọng của kế toán CPSX và đứng trước những yêu cầu cấp
thết đặt ra đối với Công ty là phải tìm mọi cách để giảm thiểu chi phí sản xuất, nâng
cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Một trong những cách thức đó là doanh
nghiệp phải ngày càng hoàn thiện và tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán mà đặc
biệt là công tác hạch toán chi phí sản xuất. Nhận thấy điều đó em đã chọn đề tài “Kế
toán chi phí sản xuất sản phẩm cánh van cung tại Công ty Cổ phần Thiết bị Thủy
Lợi” làm chuyên để tốt nghiệp cho mình.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu.
Đề tài chủ yếu tập trung đi vào:
- Nghiên cứu những lý luận về công tác kế toán chi phí sản xuất của các Doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Phân tích đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ

phần Thiết Bị Thủy Lợi,qua đó thấy được những tồn tại và tìm ra nguyên nhân để khắc
phục những tồn tại đó.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất tại
Công ty Cổ phần Thiết Bị Thủy Lợi.
Lê Thị Ánh Tuyết – K5HK1e Chuyên đề tốt nghiệp
3
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi về nội dung: Do phạm vi hoạt động của Công ty rộng thi công nhiều
công trình , hạng mục công trình nên trong khuôn khổ đề tài này em xin nghiên cứu về
kế toán chi phí sản xuất sản phẩm cơ khí của Công ty Cổ phần Thiết Bị Thủy Lợi.
- Phạm vi về không gian: Việc nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất được
thực hiện tại phòng kế toán của Công ty Cổ phần Thiết Bị Thủy Lợi.
Địa chỉ: Km 10, Đường Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu và thực tập tại Công ty từ Ngày
09/05/2011 đến ngày 18/06/2011, số liệu trong chuyên đề được lấy trong khoảng thời
gian là quý IV năm 2010 và do phòng kế toán cung cấp.
1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung của kế toán chi phí sản xuất.
1.5.1. Một số khái niệm liên quan đến kế toán chi phí sản xuất:
* Khái niệm chi phí:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam - Chuẩn mực số 01 “Chuẩn mực chung”: Chi
phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức
các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến
làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho các cổ đông hoặc chủ
sở hữu.
Theo quan điểm của các trường đại học khối ngành kinh tế: Chi phí của Doanh
nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà Doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành
hoạt động sản xuất, kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Các khái niệm tuy có khác nhau về cách diễn đạt nhưng về nội dung đều thể hiện

bản chất của chi phí là những hao phí phải bỏ ra để đổi lấy sự thu về dưới dạng vật
chất, định lượng được như số lượng sản phẩm hoặc thu về dưới dạng tinh thần hay
dịch vụ được phục vụ.
* Khái niệm chi phí sản xuất:
Theo bách khoa toàn thư Wikipedia: Chi phí sản xuất là số tiền mà một nhà sản
xuất hay một Doanh nghiệp phải chi để mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình
sản xuất hàng hóa nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Lê Thị Ánh Tuyết – K5HK1e Chuyên đề tốt nghiệp
4
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Theo giáo trình kế toán quản trị (Trường Đại Học Thương Mại): Chi phí sản xuất
là những khoản chi phí phát sinh tại các phân xưởng (bộ Phận) sản xuất gắn liền với
các hoạt động sản xuất chế tạo sản phẩm của Doanh nghiệp.
Như vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà DN đã chi ra để tiến hành các hoạt
động sản xuất, kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Thực chất chi phí sản xuất là
sự dịch chuyển vốn, dịch chuyển giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính
giá thành.
1.5.2. Quy định về kế toán chi phí sản xuất trong Chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành.
1.5.2.1 Quy định về kế toán chi phí sản xuất trong chuẩn mực kế toán.
1.5.2.1.1 Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung
CPSXKD phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của DN,
như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền
vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra
lợi tức, tiền bản quyền, Những chi phí này phát sinh dới dạng tiền và các khoản tư-
ơng đơng tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị.
Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân thủ
nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Một khoản chi phí được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ

khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.

1.5.1.1.2 Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho
- Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được
thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện
tại.
Chi phí chế biến
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản
phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi
phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu
thành thành phẩm.
Lê Thị Ánh Tuyết – K5HK1e Chuyên đề tốt nghiệp
5
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay
đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy
móc thiết bị, nhà xưởng, và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi
trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí nguyên
liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm
được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là
số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình
thường.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi
phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế
phát sinh.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi

phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ
được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
+ Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một khoảng
thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh một cách
tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức phù
hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
+ Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị thuần
có thể thực hiện được và giá trị này được trừ (-) khỏi chi phí chế biến đã tập hợp chung
cho sản phẩm chính.
Lê Thị Ánh Tuyết – K5HK1e Chuyên đề tốt nghiệp
6
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.5.2.2 Quy định về kế toán chi phí sản xuất theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC:
Ngày 20/03/2006 Bộ tài chính đã ký quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành
Chế độ Kế toán DN áp dụng cho tất cả các DN thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần
kinh tế trong cả nước từ năm tài chính 2006. Theo quyết định này kế toán chi phí sản
xuất trong các DN sản xuất được hạch toán như sau:
1.5.2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng:
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh và đã hoàn thành làm căn cứ để ghi sổ kế toán. Trong kế toán tập hợp
chi phí sản xuất để tổ chức công việc ghi chép khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Doanh nghiệp sản xuất sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho: Do các bộ phận xin lĩnh, bộ phận quản lý, hoặc bộ phận kho lập
thành 3 liên: Liên 1 lưu ở bộ phận lập phiếu , liên 2 thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau
đó chuyển cho kế toán để kế toán ghi vào cột đơn giá, cột thành tiền và ghi vào sổ kế
toán; liên 3 do người nhận vật tư, CCDC giữ để theo dõi ở bộ phận sử dụng.
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn mua hàng do bên bán lập, là chứng từ phát sinh từ bên

ngoài DN được sử dụng trong trường hợp DN nghiệp mua vật tư, CCDC sử dụng trực
tiếp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Hóa đơn được lập thành 2 liên, 1 liên chuyển
cho bên mua và 1 liên chuyển cho bộ phận kế toán để ghi sổ.
- Bảng phân bổ NVL, CCDC dùng để phản ánh tổng giá trị NVL, CCDC xuất
dùng cho các đối tượng sử dụng hàng tháng, ngoài ra nó còn được dùng để phân bổ giá
trị CCDC xuất dùng một lần có giá trị lớn, thời gian sử dụng dưới 1 năm hoặc trên 1
năm đang phản ánh trên TK 142 hoặc TK 242.
- Bảng chấm công: Sử dụng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc,…
để có căn cứ tính lương, BHXH trả thay lương cho từng người và quản lý lao động
trong đơn vị. Mỗi phòng ban đều phải lập bảng chấm công hàng tháng. Cuối tháng
bảng chấm công và các chứng từ liên quan được chuyển đến phòng kế toán để kiểm
tra, đối chiếu và tính lương cho công nhân viên.
- Bảng thanh toán tiền lương: Do kế toán lập và chuyển cho kế toán trưởng soát
xét xong trình lên Giám đốc hoặc người được ủy quyền ký duyệt, chuyển cho kế toán
lập phiếu chi và phát lương. Bảng thanh toán tiền lương được lưu tại phòng kế toán.
Lê Thị Ánh Tuyết – K5HK1e Chuyên đề tốt nghiệp
7
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH: Dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương,
tiền công thực tế phải trả gồm: Tiền công, tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả.
BHXH, BHYT, KPCĐ hoặc BHTN trích nộp trong tháng. Bảng phân bổ tiền lương và
bảo hiểm xã hội được lưu tại phòng kế toán.
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương: Dùng để xác định số BHXH, BHYT,
KPCĐ hoặc BHTN mà Doanh nghiệp và công nhân phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ phải nộp trong tháng. Bảng này được lập thành 2 liên: 1 liên cho cơ
quan cấp trên, 1 liên giữ lại ở phòng kế toán.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ: Dùng để phản ánh số khấu hao TSCĐ
phải trích và phân bổ số khấu hao đó cho các đối tượng sử dụng TSCĐ hàng tháng.
- Phiếu chi; Phiếu thu; Giấy báo nợ; Giấy báo có.
1.5.2.2.2. Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán:

Theo quyết định 15 của chế độ kế toán Doanh nghiệp quy định về các tài khoản
sử dụng cho công tác hạch toán chi phí sản xuất đó là:
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kết cấu của tài khoản:
Bên nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động
sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ.
Bên có:
- Kết chuyển trị giá NL, VL thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ
vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” và chi tiết cho các đối tượng để
tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
Trình tự hạch toán:
- Khi xuất NL,VL sử dụng cho hoạt động sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho kế
toán ghi trị giá NVL xuất kho đồng thời vào bên nợ của TK 621 và bên có của TK
152.
- Khi mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng ngay (Không qua nhập kho).
Lê Thị Ánh Tuyết – K5HK1e Chuyên đề tốt nghiệp
8
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trường hợp DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. NVL sử dụng cho
sản xuất thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán phản
ánh trị giá NVL chưa có thuế GTGT vào bên nợ của TK 621, đồng thời phản ánh phần
thuế GTGT được khấu trừ vào bên nợ của TK 133 và phản ánh vào bên có của các tài
khoản thanh toán có liên quan (TK 111, 112, 331, …) theo tổng giá thanh toán.
Trường hợp DN tính thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc NVL sử dụng cho
hoạt động kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, căn cứ vào hóa đơn
mua hàng kế toán ghi trị giá NVL vào bên nợ của TK 621 và bên có của các TK thanh

toán có liên quan (TK 111, 112, 331, …) theo tổng giá thanh toán.
- Cuối kỳ, nếu NL,VL xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động sản xuất sản
phẩm cuối kỳ nhập lại kho hoặc có phế liệu thu hồi, căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán
phản ánh trị giá NVL nhập lại kho vào bên nợ TK 152 (với NVL không dùng hết)
hoặc ghi vào bên nợ TK 111 (trị giá phế liệu thu hồi) đồng thời phản ánh vào bên có
của TK 621 trị giá NVL, phế liệu thu hồi.
- Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào bảng phân bổ NVL tính cho từng đối tượng sử
dụng NL,VL theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ, ghi vào bên nợ TK 154; đồng
thời phản ánh vào bên nợ TK 632 giá vốn hàng bán (phần chi phí NL,VL trực tiếp
vượt trên mức bình thường) và phản ánh bên có TK 621 chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp.
* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
Kết cấu của tài khoản:
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm bao
gồm: Tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương, tiền công theo
quy định phát sinh trong kỳ.
Bên có:
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154 “Chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang” .
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
Trình tự hạch toán:
Lê Thị Ánh Tuyết – K5HK1e Chuyên đề tốt nghiệp
9
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Hàng tháng kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương để ghi nhận số tiền
lương, tiền công và các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm vào
bên nợ TK 622 và bên có của TK 334.
- Tính, trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp sản xuất sản

phẩm (phần tính vào chi phí doanh nghiệp phải chịu), căn cứ vào bảng phân bổ tiền
lương và BHXH kế toán phản ánh vào bên nợ của TK 622 và bên có của TK 338 (chi
tiết cho TK 3382, 3383, 3384).
- Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, kế toán phản ánh
tổng số tiền vào bên nợ của TK 622 đồng thời phản ánh vào bên có TK 335.
- Khi công nhân trực tiếp sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả
về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi vào bên nợ TK 335 đồng thời
phản ánh vào bên có của TK 334.
- Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài
khoản liên quan theo đối tượng tập hợp chi phí, ghi nợ TK 154 và nợ TK 632 (phần
chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường) đồng thời phản ánh vào bên
có TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp.
* Kế toán chi phí sản xuất chung.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung.
Kết cấu của tài khoản:
Bên nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng
bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường.
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK 154 .
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
TK 627 - Chi phí sản xuất chung có 6 TK cấp 2
TK 6271
TK 6272
TK 6273
TK 6274
TK 6277
TK 6278
-

-
-
-
-
-
Chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí vật liệu
Chi phí dụng cụ sản xuất
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Lê Thị Ánh Tuyết – K5HK1e Chuyên đề tốt nghiệp
10
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trình tự hạch toán:
- Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả nhân viên phân xưởng
kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH phản ánh vào bên nợ của TK
627 (chi tiết 6271) đồng thời phản ánh vào bên có TK 334.
- Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của nhân viên phân xưởng, kế toán căn
cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH phản ánh vào bên nợ TK 627 (chi tiết 6271)
đồng thời phản ánh vào bên có TK 338 (chi tiết cho TK 3382, 3383, 3384).
- Khi xuất NVL dùng chung cho phân xưởng căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán
phản ánh giá trị NVL vào bên nợ TK 627 (chi tiết 6272) và bên có TK 152.
- Khi xuất CCDC sản xuất có tổng giá trị nhỏ sử dụng cho phân xưởng, bộ phận,
tổ, đội sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán phản ánh trị giá CCDC vào bên nợ
TK 627 (chi tiết TK 6273) và vào bên có của TK 153.
- Khi xuất CCDC sản xuất có tổng giá trị lớn phải phân bổ dần, căn cứ vào phiếu
xuất kho, kế toán phản ánh giá trị CCDC vào bên nợ TK 142 hoặc TK 242 đồng thời
phản ánh vào bên có TK 153. Hàng kỳ khi phân bổ kế toán kết chuyển từ TK 142 hoặc
TK 242 sang bên nợ TK 627 theo số phân bổ.

- Khi trích khấu hao MMTB, nhà xưởng sản xuất,… thuộc phân xưởng, bộ phận,
tổ, đội sản xuất, kế toán căn cứ vào bảng tính phân bổ khấu hao TSCĐ để phản ánh
vào bên nợ TK 627 (chi tiết TK 6274) và bên có TK 214 số khấu hao.
- Chi phí điện nước, thuê nhà xưởng và các chi phí dịch vụ mua ngoài khác
thuộc phân xưởng sản xuất, kế toán ghi nợ TK 627 (chi tiết TK 6277), ghi nợ TK 133,
đồng thời ghi có cho các TK liên quan (TK 111, 112, 331…).
- Khi phát sinh chi phí bằng tiền dùng cho sản xuất, kế toán ghi nợ TK 627 (chi
tiết cho 6278) đồng thời ghi giảm tiền.
- Nếu phát sinh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung, kế toán ghi nợ các
TK liên quan (TK 111, 112, 138…) đồng thời ghi có TK 627.
- Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để kết chuyển
hoặc phân bổ vào tài khoản liên quan theo đối tượng tập hợp chi phí, ghi nợ TK 154
(nếu DN áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên) hoặc TK 631 (nếu DN áp dụng
phương pháp kiểm kê định kỳ) và nợ TK 632 (phần chi phí sản xuất chung cố định
không phân bổ) đồng thời phản ánh vào bên có TK 627.
Lê Thị Ánh Tuyết – K5HK1e Chuyên đề tốt nghiệp
11
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.5.2.2.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Trên cơ sở chi phí sản xuất đã hạch toán theo từng khoản mục kế toán phải tổng
hợp chi phí sản xuất làm cơ sở tính giá thành sản phẩm. Hạch toán tổng hợp chi phí
sản xuất tùy thuộc vào phương pháp hạch toán của HTK mà DN áp dụng.
* Tài khoản sử dụng: Sử dung TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh để tổng hợp chi
phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ ở những DN áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên trong việc hạch toán HTK.
Kết cấu của tài khoản:
Bên nợ: Các khoản chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ có liên quan đến sản xuất sản phẩm
và chi phí thực hiện dịch vụ.
Bên có:

- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Số dư bên nợ:
- Phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.s
Trình tự hạch toán:
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí sản xuất
chung thực tế phát sinh trong kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí vào bên nợ của
TK 154 đồng thời ghi có các TK 621; 622 và 627.
- Nếu có sản phẩm hỏng không sửa chữa được bắt bồi thường, kế toán ghi nợ TK
138 (nếu chưa xác định được nguyên nhân) và nợ TK 334 (nếu xác định do cá nhân
làm hỏng và bắt bồi thường) đồng thời ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Cuối kỳ kết chuyển giá thành thành phẩm nhập kho từ bên có của TK 154 sang
bên nợ TK 155.
1.5.2.2.4. Sổ kế toán.
Căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý,
trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang thiết bị, kỹ thuật. Doanh nghiệp
có thể áp dụng một trong các hình thức kế toán sau:
- Nếu DN áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung kế toán sử dụng các sổ kế
toán tổng hợp là: Sổ nhật ký chung; Sổ cái các TK 621, TK 622, TK 627, TK 154.
Lê Thị Ánh Tuyết – K5HK1e Chuyên đề tốt nghiệp
12
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Ngoải ra còn sử dụng các sổ thẻ kế toán chi tiết, các sổ nhật ký đặc biệt (nhật ký mua
hàng, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền).
- Nếu DN áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ kế toán sử dụng các sổ kế
toán:
+ Nhật ký chứng từ số 7, số 1, số 2, số 5.
+ Bảng kê số 4, số 6.
+ Sổ cái TK 621, TK 622, TK 627, TK 154.
+ Các sổ kế toán chi tiết.

- Nếu DN áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ kế toán sử dụng các sổ kế
toán:
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ cái các TK 621, TK 622, TK 627, TK 154.
+ Các sổ kế toán chi tiết.
- Nếu DN áp dụng hình thức kế toán Nhật ký - sổ cái kế toán sử dụng các sổ kế
toán:
+ Nhật ký - sổ cái.
+ Sổ cái các TK 621, TK 622, TK 627, TK 154 + Các sổ kế toán chi tiết.
Lê Thị Ánh Tuyết – K5HK1e Chuyên đề tốt nghiệp
13
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ THỦY LỢI
2.1. Phương pháp nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất.
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thiết bị Thủy Lợi, em đã được tìm
hiểu về bộ máy kế toán của Công ty nói chung và phần hành kế toán chi phí sản xuất
sản phẩm cơ khí nói riêng. Do điều kiện có hạn nên em thu thập dữ liệu qua phương
pháp phỏng vấn trực tiếp và tự nghiên cứu tài liệu là chủ yếu.
2.1.1.1. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp:
Để thực hiện phương pháp này em tiến hành phỏng vấn trực tiếp các cô, chú và
các anh, chị trong ban lãnh đạo và phòng kế toán tài chính về tình hình SXKD, cơ cấu
bộ máy kế toán cũng như tình hình tổ chức công tác kế toán CPSX của Công ty. Nội
dung của cuộc phỏng vấn chủ yếu là thực trạng công tác tập hợp chi phí sản xuất công
trình thủy lợi tại công ty, những mặt đã đạt được và còn tồn tại, hướng giải quyết các
vướng mắc còn tồn tại.
Câu hỏi và kết quả của cuộc phỏng vấn được tập hợp trong Biên bản phỏng vấn
( Phụ lục trang 01)

2.1.1.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Là sinh viên mới ra trường nên điều kiện tiếp xúc thực tế còn ít nên em sử dụng
phương pháp nghiên cứu tài liệu vì đây là phương pháp cho phép thu thập những
thông tin sâu hơn, rộng hơn từ nhiều mặt, nhiều khía cạnh. Nghiên cứu tài liệu lý luận
như: Chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán, giáo trình kế toán CPSX sản phẩm, các bài
giảng và xem trên một số tạp chí kế toán,… Bên cạnh nghiên tài liệu trên em còn
nghiên cứu các tài liệu của công ty như : Hướng dẫn sử dụng phần mềm kế toán IT –
SOFT, Chứng từ, sổ sách, các báo cáo tài chính liên quan đến đề tài và tham khảo luận
văn của các anh, chị khóa trước. Phương pháp này cung cấp những thông tin cần thiết
về mặt lý luận và thực tế tại Công ty.
Lê Thị Ánh Tuyết – K5HK1e Chuyên đề tốt nghiệp
14
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu.
Sau khi thu thập được những thông tin và số liệu cần thiết cho việc viết đề tài, em
đã vận dụng một số kỹ năng đã được học như phân tích, so sánh, đối chiếu các số liệu
đã thu thập được với tình hình phát triển chung của Công ty để có thể đưa ra các ý kiến
nhận xét, đánh giá phù hợp. Xâu chuỗi các vấn đề nhỏ thành bài tổng hợp phục vụ cho
quá trình nghiên cứu.
2.2. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán chi
phí sản xuất ở Công ty Cổ phần Thiết Bị Thủy Lợi.
2.2.1. Tổng quan tình hình trong nước về kế toán chi phí sản xuất.
Kế toán chi phí sản xuất đóng một vai trò quan trọng trong công tác kế toán của
các DN sản xuất. Kế toán chi phí sản xuất cung cấp các thông tin một cách chính xác,
kịp thời và khoa học sẽ giúp nhà quản lý ra quyết định kinh doanh đúng đắn trong việc
xây dựng cũng như thực hiện các kế hoạch sản xuất, kinh doanh, đưa ra các giải pháp
nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Nhà nước đã ban hành những chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán, luật
kế toán… quy định, hướng dẫn chung cho công tác kế toán trong các DN nói chung
cũng như công tác kế toán chi phí sản xuất trong các DN nói riêng. Nhìn chung công

tác kế toán chi phí sản xuất trong các DN đã không ngừng hoàn thiện, về cơ bản đã
đảm bảo tuân thủ đúng chế độ, chính sách hiện hành của bộ tài chính và phù hợp với
đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của DN.
Tuy nhiên trong thực tế mỗi DN sản xuất lại có những đặc điểm hoạt động sản
xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý khác nhau vì vậy một số DN thực hiện công tác tập
hợp chi phí sản xuất vẫn chưa thực sự hiệu quả, vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong
công tác tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất. Đứng trước thực tế đó đã có nhiều
nghiên cứu về chi phí sản xuất như luận văn , chuyên để tốt nghiệp đã đưa ra nhiều
giải pháp để hoàn thiện công tác tập hợp chi phí như chi phí khấu hao, chi phí NVL
trong định mức,ngoài định mức, phân định chi phí sản xuất chung dùng cho sản xuất
và dùng cho quản lý…., Do vậy DN phải không ngừng tìm hiểu, nghiên cứu và đưa ra
những giải pháp cụ thể để thực hiện có hiệu quả phù hợp với quy mô, đặc điểm, yêu
cầu quản lý của mình.
Lê Thị Ánh Tuyết – K5HK1e Chuyên đề tốt nghiệp
15
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
2.2.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán chi phí sản xuất sản phẩm cánh
van cung tại Công ty Cổ phần Thiết Bị Thủy Lợi.
2.2.2.1. Nhân tố vĩ mô:
Nhân tố vĩ mô là các nhân tố nằm ngoài DN, DN không kiểm soát được và nó có
ảnh hưởng rộng rãi tới các hoạt động của DN. Các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến đến
kế toán chi phí sản xuất trong DN sản xuất bao gồm:
- Nhân tố nhà nước: Bao gồm toàn bộ hệ thống pháp luật về kế toán được ban
hành như: chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán, luật kế toán… Đây là hành lang pháp lý
rất quan trọng và tác động trực tiếp đến quá trình tổ chức công tác kế toán nói chung
và kế toán CPSX tại DN sản xuất nói riêng. Vì vậy các DN cần phải nắm bắt thường
xuyên, liên tục các quy định, các thông tư hướng dẫn của nhà nước ban hành để có thể
kịp thời điều chỉnh, tránh những sai sót trong công tác kế toán nói chung và công tác
kế toán CPSX nói riêng.
- Nhân tố ngành, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh: Sau khi Việt nam gia

nhập WTO thì môi trường cạnh tranh để giành được miếng bánh lớn của cải xã hội
ngày càng khốc liệt hơn ,vì thế các DN muốn lấy được ưu thế, nâng cao sức cạnh tranh
của mình trên thị trường thì cần phải không ngừng nâng cao chất lượng và hạ giá thành
sản phẩm. Điều này đòi hỏi các DN phải quản lý tốt chi phí, từng bước hoàn thiện
công tác kế toán chi phí sản xuất trong DN mình.
2.2.2.2. Nhân tố vi mô:
Đây là nhân tố thuộc nội tại DN, DN có thể kiểm soát được. Các nhân tố ảnh
hưởng đến kế toán chi phí sản xuất trong DN sản xuất bao gồm:
- Trình độ của cán bộ kế toán: Có thể nói đây là nhân tố ảnh hưởng quan trọng
nhất đến tổ chức công tác kế toán của DN. Bộ máy kế toán nói chung và cán bộ kế
toán chi phí sản xuất nói riêng là những người có kiến thức, kỹ năng và thái độ tốt sẽ
làm cho tổ chức công tác kế toán phát huy được hiệu quả cao.
- Số lượng nhân viên kế toán : Xác định nhân viên kế toán cần thiết để đảm nhận
khối lượng công việc kế toán của công ty nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả
trong công tác kế toán.
- Quy trình hoạt động sản xuất: Quy trình hoạt động sản xuất được thực hiện theo
phương pháp giao khoán cho các xí nghiệp sản xuất sẽ đảm bảo được tinh thần trách
Lê Thị Ánh Tuyết – K5HK1e Chuyên đề tốt nghiệp
16
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
nhiệm vì công việc chung, giảm lượng công việc tại bộ phận kế toán trên công ty. Việc
giao khoán cho các xí nghiệp là để thực hiện việc quản lý chi phí chặt chẽ hơn, chính
xác hơn.
- Khoa học công nghệ: Hiện nay trong Công ty, các máy móc thiết bị phục vụ sản
xuất đang ngày càng được cải tiến theo sự tiến bộ của khoa học nhằm tiết kiệm chi phí.
Việc ứng dụng phần mềm kế toán IT – SOFT vào công tác kế toán giúp cho việc cung
cấp thông tin một cách nhanh chóng và chính xác, tiết kiệm được nhân lực cho phòng
kế toán.
2.3. Kết quả tổng hợp đánh giá các dữ liệu thu thập và thực trạng kế toán
chi phí sản xuất sản phẩm cánh van cung tại Công ty Cổ phần Thiết Bị Thủy Lợi.

2.3.1. Kết quả tổng hợp, đánh giá các dữ liệu thu thập.
Để tìm hiểu về bộ máy kế toán và công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm
cánh van cung tại Công ty em đã tiến hành phỏng vấn Chị: Ngô Thị Hòa - Kế toán
trưởng và chị Lê Thị Lý kế toán tổng hợp chi phí sản xuất cho biết:
Tại Công ty Cổ phần Thiết Bị Thủy Lợi, nhìn chung bộ máy kế toán được thiết
kế gọn nhẹ, hợp lý và phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng
được yêu cầu quản lý của Công ty. Công tác hạch toán CPSX được thực hiện đầy đủ,
tuân thủ theo đúng những quy định và chế độ mà DN đang áp dụng, cung cấp kịp thời
các số liệu, thông tin cần thiết cho Ban lãnh đạo công ty. Vì vậy có thể thấy công tác
kế toán CPSX của Công ty được thực hiện tương đối tốt
Chị Ngô Thị Hòa cũng cho biết bên cạnh những ưu điểm đó thì công tác kế toán
chi phí sản xuất vẫn còn một số tồn tại nhất định. Cụ thể như việc chi phí vận chuyển
nguyên vật liệu lại hạch toán vào chi phí sản xuất chung làm cho việc tính giá thành
không chính xác, hay như việc công ty vẫn chưa tiến hành trích trước tiền lương nghỉ
phép cho công nhân trực tiếp sản xuất dẫn đến tình trạng có sự biến động lớn về chi
phí sản xuất giữa các kỳ kế toán. Và còn một số tồn tại như công tác tính khấu hao
TSCĐ và phân bổ các chi phí trả trước. Trước những mặt còn tồn tại đó công ty cũng
đã và đang nghiên cứu những giải pháp cụ thể, phù hợp với đặc điểm hoạt động sản
xuất kinh doanh và đáp ứng được yêu cầu quản lý của công ty.
Lê Thị Ánh Tuyết – K5HK1e Chuyên đề tốt nghiệp
17
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
2.3.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm cánh van cung tại Công ty
Cổ phần Thiết Bị Thủy Lợi.
2.3.2.1. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất sản phẩm cánh van cung tại Công ty
Cổ phần Thiết Bị Thủy Lợi.
2.3.2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần Thiết Bị Thủy Lợi.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý công ty áp dụng hình
thức kế toán tập trung.
Toàn DN tổ chức 1 phòng kế hoạch hạch toán chi tiết, tổng hợp báo cáo tài chính

và phân tích báo cáo, có một hệ thống sổ sách và có một kế toán trưởng phụ trách và
bộ phận kế toán các đơn vị trực thuộc là các phân xưởng và các xí nghiệp thành viên
chỉ làm nhiệm vụ thu thập và xử lý thông tin ban đầu sau đó tập hợp về phòng kế toán
để hạch toán chi tiết và tổng hợp.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần
Thiết Bị Thủy Lợi (Sơ đồ số 01)
2.3.2.1.2. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
- Chế độ kế toán Công ty áp dụng theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ tài chính.
- Niên độ kế toán ở Công ty từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kỳ kế toán: Việt nam đồng (VNĐ).
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Phương pháp hạch toán HTK: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá NVL xuất kho: Phương pháp đích danh.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Công ty tính khấu hao TSCĐ theo phương
pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm: Phương pháp trực tiếp.
- Kỳ tính giá, kỳ báo cáo: quý
- Sổ kế toán: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Chứng từ ghi sổ, sổ cái, sổ quỹ…
- Hình thức kế toán: Sử dụng phần mềm IT – SOFT Lựa chọn theo hình thức
chứng từ ghi sổ. Trình tự hạch toán theo (Sơ đồ số 02)
2.3.2.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty.
Để phản ánh được đầy đủ, kịp thời chính xác các chi phí phát sinh trong qua trình
sản xuất từ đó cung cấp số liệu cần thiết cho công tác tính giá thành trước hết cần phải
xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đúng đắn phù hợp.
Lê Thị Ánh Tuyết – K5HK1e Chuyên đề tốt nghiệp
18
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Công ty sản xuất các sản phẩm truyền thống để bán cho khách hàng song cũng
nhận chế tạo các loại sản phẩm theo đơn đặt hàng của khách, hoặc thực hiện những
sản phẩm có tính chất to lớn, cồng kềnh, thời gian để làm xong sản phẩm đó khá lâu và

tính vào nhiều kỳ.
Vì thế đối tượng tập hợp chi phí có thể là sản phẩm đơn nhất, có thể là từng chi
tiết, bán thành phẩm, hoặc là cả một công trình to lớn.
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh theo hình thức khoán sản phẩm trong các
đơn vị trong công ty và thu khoán tùy theo tỷ lệ. Ban lãnh đạo công ty kí kết các hợp
đồng với khách hàng, đấu thầu giao cho các đơn vị thành viên theo phương thức
khoán gọn và thu thuế và trích nộp chi phí quản lý. Từ đặc điểm quản lý trên mà việc
tập hợp chi phí sản xuất được tập hợp theo yêu cầu của đơn đặt hàng, chế tạo sản phẩm
mới, sửa chữa nâng cấp các trạm bơm.
2.3.2.1.4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại công ty.
Do đặc điểm riêng của Công ty nên Công ty đã xây dựng được định mức chi phí
tương đối ổn định, giá bán của đơn hàng được cấp trên duyệt căn cứ vào dự toán chi
phí cho từng loại sản phẩm mà không căn cứ vào giá thành thực tế của sản phẩm. Sản
phẩm hoàn thành bàn giao cho khách hàng cũng là thời điểm kết thúc hợp đồng.
Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đối với NVLTT là từng loại sản
phẩm, từng đơn đặt hàng của từng Xí nghiệp, phân xưởng sau đó tổng cộng toàn công
ty , còn chi phí nhân công trực tiếp, chi phí SXC cũng tập hợp riêng cho từng Xí
nghiệp, từng phân xưởng.
Cuối tháng kế toán của đơn vị tập hợp theo bảng kê các chứng từ gốc được phân loại
chi phí nộp về phòng tài chính công ty. Tất cả các chi phí trong kỳ được tập hợp chung
của đơn vị theo đơn đặt hàng, hợp đồng.
DN tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp trực tiếp theo từng công
trình. Chi phí phát sinh công trình nào tập hợp hết cho công trình đó. Trong thời gian
thực tập tại Công ty để phản ánh đúng tình hình công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất của Công ty , do phạm vi hoạt động của Công ty rộng ,thi công nhiều công trình,
hạng mục công trình nên trong khuôn khổ đề tài này em xin lấy số liệu của Công trình
để minh họa: Hợp đồng kinh tế số 18/2010HĐ- XD ngày 18/03/2010 giữa Công ty CP
Thiết Bị Thủy Lợi và Công ty TNHH 1TV KTCT thủy lợi Bắc Nam Hà.
Lê Thị Ánh Tuyết – K5HK1e Chuyên đề tốt nghiệp
19

Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Nội dung của HĐ là Chế tạo , lắp đặt thay 03 cánh van cung cống Mỹ Tho gói
thầu số 17. Giá trị HĐ đã bao gồm thuế VAT là : 7.399.000.000 đ.
Theo biên bản giao khoán thì HĐ trên được giám đốc giao cho XNI và XNII thi công.
XNI thay thế 03 cánh van cung với tổng giá trị giao khoán là 5.998.286.908, phần còn
lại XNII gia công chế tạo phải sửa chữa đưởng ray xe thả phai 1.400.713.092 đ.
Số dư đầu kỳ ngày 1/10/2010 TK 1541( XNI) CT Mỹ Tho là 1.201.700.600đ, TK
1542 ( XNII) là 205.623.000đ.
Phần việc đã được chủ đầu tư nghiệm thu cũng là số tiền Cty đã xuất HĐ trong quý 4
năm 2010 là 4.905.000.000 ( Trong đó XNI được nghiệm thu 4.210.000.000 còn lại là
phần việc đã hoàn thành của XNII).
Sau đây em xin trình bày Thực trạng tập hợp chi phí sản xuất của hợp đồng kinh tế số
18/2010 HĐ- XD. Do cách tập hợp chi phí các XN là giống nhau nên em lấy số liệu
của XNI quý 4/2010. Trong quý 4/2010 XNI tiến hành thực hiện đồng thời 4 HĐ khác
nhau, ngoài CT Mỹ Tho còn có CT IARING( IAMLA 28), CT Trạm Bơm Hạ Dục, CT
Nam Yên Dũng( Tư Mại).
2.3.2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Thiết
Bị Thủy Lợi.
2.3.2.2.1. Kế toán chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp:
* Nội dung: Chi phí NVL là toàn bộ giá trị thực tế của NVLC, VLP, nhiên liệu sử
dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm. NVL trong công ty bao gồm rất nhiều
loại, mỗi loại có tính chất công dụng khác nhau trong việc sản xuất chế tạo sản
phẩm.Phần lớn NVL là mua ngoài và một phần tự chế.
NVLTT bao gồm:
+ Vật liệu chính : Sắt, thép, gang, tôn các loại thành phẩm mua ngoài khác
+ Vật liệu phụ : Các loại sơn, dầu, đèn, dây điện, que hàn.
+ Nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, vật liệu tự chế( đinh ốc vít…)
- NVL xuất cho các Xí nghiệp , phân xưởng gồm 02 loại
* NVL xuất từ kho : chiếm tỷ trọng không cao.
* NVL mua ngoài giao thẳng cho các Xí nghiệp, phân xưởng tự mua : chiếm tỷ trọng

rất cao )
Lê Thị Ánh Tuyết – K5HK1e Chuyên đề tốt nghiệp
20
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
a. Chứng từ sử dụng:
Kế toán chi phí NVL TT sử dụng các chứng từ kế toán: Phiếu xuất kho ( trong TH
công ty mua về nhập kho , thường thì vận chuyển thẳng xuống nơi sản xuất chứ không
nhập kho.)
b. Tài khoản sử dụng.
Hạch toán chi phí NVLTT tại công ty , kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản cấp 1 : TK 621, TK 152
Tài khoản 621 được mở chi tiết cho từng xí nghiệp:
6211 – chi phí NVLTT xí nghiệp 1
6212 – chi phí NVLTT xí nghiệp 2
…………………………………
6215 – chi phí NVLTT xí nghiệp 5
c. Quy trình kế toán và ghi sổ kế toán.
Do sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ nên sổ sách kế toán tương đối gọn và phù
hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chứng từ gốc đều được phân loại để lên chứng từ
ghi sổ.Mỗi chứng từ ghi sổ được lập 1 số, số của chứng từ ghi sổ được đăng ký theo
thứ tự trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Kế toán trưởng duyệt trước khi lập chứng từ
ghi sổ,kế toán viên lập chứng từ xong Kế toán trưởng kiểm tra ký lần cuối sau đó phó
giám đốc phụ trách tài chính duyệt.Chỉ cần lập chứng từ xong thì kế toán viên có thể
nháy chuột vào các menu chính, menu phụ và xem tất cả số liệu tổng hợp cần xem
theo từng tài khoản, từng thời điểm, từng hạng mục công trình, từng xí nghiệp, từng
khách hàng và cũng có thể xem số liệu tổng hợp của cả công ty nếu không chọn riêng
bộ phận nào.Đó cũng chính là lợi ích của việc sử dụng phần mềm kế toán.
Mỗi tài khoản đều có sổ chi tiết, do sử dụng phần mềm kế toán nên tên của các sổ
chi tiết đều là Sổ cái nhưng sẽ chi tiết theo đối tượng.Do báo cáo tài chính theo Quý
nên cuối tháng phòng kế toán chỉ in sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi để kiểm tra lượng tiền

hiện dư, còn các sổ chi tiết khác được in ra vào cuối mỗi quý.
* Phương pháp tính giá NVL nhập, xuất kho:
Sau khi ký hợp đồng với khách hàng, phòng kỹ thuật lập thiết kế ( đối với HĐ chế tạo
mới) hoặc là biên bản xây dựng cải tạo sửa chữa máy bơm, trạm bơm Căn cứ vào các
Lê Thị Ánh Tuyết – K5HK1e Chuyên đề tốt nghiệp
21
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
thiết kế được duyệt, kế hoạch sửa chữa sản xuất Giám đốc duyệt giao thẳng cho các xí
nghiệp, phân xưởng nhận được hợp đồng sẽ tự tính toán khoản chi vật liệu, nhân công
sao cho sản phẩm đạt chất lượng cao và có lãi. Do khoán gọn cho các đơn vị nên để
cho gọn nhanh các đơn vị sau khi có Hợp đồng nội bộ với Công ty sẽ lên kế hoạch
chuẩn bị vật tư theo các hợp đồng là mua theo định mức.
Việc hạch toán NVL kế toán sử dụng giá thực tế, vật tư mua về dùng hết ngay không
nhập kho, các VL phụ tùng có thể mua của công ty. Đơn vị làm tờ trình lên phòng
SXKD duyệt.Việc tính giá thực tế VL xuất kho ở Công ty được tính theo phương pháp
thực tế đích danh, nếu là vật tư giao cho các xí nghiệp tự chủ, khi mua về được nhập
xuất thẳng khi đã có nghiệm thu của phòng kỹ thuật, phòng kế hoạch chỉ căn cứ HĐơn
làm thủ tục nhập, xuất dùng ngay cho sản xuất mà không qua kho, khi hạch toán tùy
nghiệp vụ lập chứng từ ghi sổ. Tuy việc giao cho xí nghiệp mua vật liệu , xí nghiệp
được tự chủ để khai thác nguồn hàng, giá cả hợp ký không qua trung gian nhưng chất
lượng phải do công ty quản lý
Một số mặt hàng quý hiếm ít sử dụng như các loại kim loại màu, phụ tùng như ecu,
bu lông, zoăng… công ty mua để phục vụ cho xí nghiệp, tránh khi sản xuất hàng lẻ
hoặc sửa chữa có ngay trong kho xuất dùng, đỡ cho xí nghiệp phải tìm kiếm. Căn cứ
vào các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ mua hàng hóa vật tư ( HĐ mua hàng, HĐ
GTGT, PXK) đã được kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, kế toán nhập số liệu vào máy căn
cứ PXK số 356 để nhập vào phần mềm kế toán ( Biểu số 01). Lên bảng tổng hợp nhập,
xuất tồn vật tư ( Biểu số 02)
Cuối tháng căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán xí nghiệp lập bảng kê tổng hợp vật tư
xuất tháng10/10 (Biểu số 03)

Căn cứ vào bảng tổng hợp trên kế toán công ty hạch toán ( Chứng từ ghi sổ số 425
ngày 31/10/2010)( Biểu mẫu 04 ). Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ ( Biểu số 05) và sổ chi tiết TK 6211 ( Biểu số 06).Từ chứng từ ghi sổ
và các chứng từ gốc có liên quan kế toán vào sổ cái ( Biểu số 07)
Ngoài ra XNI còn đặt của XN III một số chi tiết máy để lắp ghép thành thành phẩm.
Khi sản xuất các chi tiết này trong báo cáo tháng của XN III cũng sẽ báo cáo chi phí
sản xuất giống như các trường hợp trên. Cuối quý khi phân bổ chi phí phòng kế toán
coi như đó là một sản phẩm của XN III được bán nội bộ. XN I phải trả cho XN III một
Lê Thị Ánh Tuyết – K5HK1e Chuyên đề tốt nghiệp
22
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
khoản tiền bằng với giá bán nội bộ đã quy định cho từng loại sản phẩm. Hóa đơn đầu
ra XN I phải chịu thuế
Trong T11/2010 XN III được XN I thuê gia công chế tạo cụm lối bản lề, móc xích
và xích với giá bán nội bộ theo quy định là 384.000.000đ, chí phí XNIII tập hợp trên
TK 1543 CT Mỹ Tho là 301.674.000 đ. Cuối quý phòng kế toán hạch toán như sau :
Nợ TK 6321: 301.671.000 đ
Có TK 1543: 301.674.000 đ
Toàn bộ chi phí NVLTT sản xuất sản phẩm toàn phân xưởng Q4/2010 tập hợp được
là 7.206.315.007 đ, trong đó :
CPNVLTT của công trình Mỹ Tho là : 2.821.164.110 đ
Số liệu này được kế toán tổng hợp và tiến hành kết chuyển để tính giá sản phẩm Quý
4/2010. Cuối quý có thể xem, in các sổ cái, sổ chi tiết tài khoản
2.3.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
* Nội dung: Chi phí NCTT của các XN bao gồm toàn bộ chi phí về tiền lương
của công nhân trực tiếp sản xuất có tên trong danh sách bảo hiểm của XN, tiền công
thuê công nhân theo thời vụ ,BHXH, BHTN,BHYT, KPCĐ của công nhân viên trong
danh sách trực tiếp sản xuất theo đối tượng.
a. Chứng từ sử dụng : Bảng thanh toán tiền lương, Bảng tổng hợp tiền lương,
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH

b. Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi các khoản tiền lương, kế toán sử dụng TK
TK 334 – Phải trả người lao động ( chi tiết TK 3341: Lương chính, TK 3342 : ăn
ca, TK 3343: lễ tết)
-TK 1368: Phải thu nội bộ khác ( chi tiết TK 13681: VAT phải nộp, TK 13682:%
phải nộp, TK 13683: BHXH phải nộp )
- TK 338: Phải trả phải nộp ( chi tiết TK 3382: KPCĐ, TK 3383: BHXH, TK 3384:
BHYT, TK 3389: Bảo hiểm thất nghiệp).
c. Quy trình kế toán:
Tại công ty trả lương cho công nhân trực tiếp theo hình thức khoán cho tổ. Tổ
trưởng các tôt nhận phần việc đã giao phân công lao động cho các thành viên trong tổ,
làm xong có bản nghiệm thu KCS của đơn vị xác nhận sản phẩm đã hoàn thành đúng
Lê Thị Ánh Tuyết – K5HK1e Chuyên đề tốt nghiệp
23
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
chất lượng yêu cầu về thời gian. Lương của công nhân sản xuất sản phẩm cho Công
trình nào thì được kế toán theo dõi tính chi phí cho công trình đó.
Tiền lương Số sản phẩm Đơn giá Phụ
khoán = chi tiết x định mức + cấp
sản phẩm hoàn thành cố định (nếu có)
Ví dụ: Trong tháng 10 anh Nguyễn Văn Tuân hoàn thành được số sản phẩm sau
+ Cắt phôi các chi tiết là: 42 cái x 40.000đ/cái = 1.680.000 đ
+ Nắn phẳng các phôi là : 45 cái x 55.000 đ/cái = 2.475.000 đ
+ Phụ cấp trách nhiệm ( tổ trưởng ) là 250.000 đ/ tháng
Vậy tổng tiền lương được nhận của anh Nguyễn Văn Tuân tháng 10 là
1.680.000 đ + 2.475.000 đ + 250.000đ = 4.405.000 đ
Tổng tiền lương khoán của tổ nhận được trong tháng 10 là 35.600.000 đ. Kế toán lập
bảng tổng hợp lương năng xuất ( Biểu số 08)
Tại XN I có 11 tổ làm việc, mỗi tổ có 01 chức năng khác nhau. Như vậy cuối tháng sẽ
có 11 Bảng tính lương năng suất như trên. Kế toán phân xưởng phải tập hợp từ 11

Bảng tính đó để lập bảng tổng hợp tiền lương theo công trình ( Biểu số 09).
Theo Hóa đơn số 0075623 ngày 28/10/2010 XNI thuê tổ Ông Thân gia công cơ khí tại
Công trình Mỹ Tho theo hợp đồng thuê nhân công thời vụ từ T9/2010 đến tháng
10/2010 số tiền thuê là 180.000.000 đ có HĐ đỏ của Chi cục thuế Ninh Bình cấp. Kế
toán xí nghiệp hạch toán:
Nợ TK 6221: 180.000.000
Có TK 111: 180.000.000
Cuối tháng , kế toán XN lập bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp T10/2010 chi
tiết theo từng công trình ( Biểu số 10 ) , vào sổ chi tiết nhân công trực tiếp ( Biểu
số11), chứng từ ghi sổ và sổ cái ( Biểu số 12,13)
Căn cứ vào bảng tổng hợp trên kế toán công ty hạch toán :
Lê Thị Ánh Tuyết – K5HK1e Chuyên đề tốt nghiệp
24
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Nợ TK 6221 300.275.000
Có TK liên quan 300.275.000
Cuối kỳ kết chuyển sang 154 để tập hợp chi phí cho công trình Mỹ Tho
Nợ TK 1541 : 300.275.000
Có TK 6221: 300.275.000
2.3.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung:
* Nội dung: Là toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản
xuất trong phạm vi các tổ ,xưởng sản xuất. CPSXC của công ty Bao gồm:
Các chi phí liên quan đến việc mua vật tư, hàng hóa( vận chuyển, bốc dỡ ) chi phí
khấu hao, các khoản trích theo lương( BHXH, BHYT, KPCĐ) theo quy định của toàn
bộ công nhân viên trong công ty các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài, các khoản chi
phí bằng tiền khác.
a. Chứng từ sử dụng :
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Bảng trích khấu hao TSCĐ. Các chứng từ
liên quan.
b. Tài khoản sử dụng.

Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627- Chi phí
sản xuất chung. Các TK chi tiết gồm:
TK 6271 : Chi phí lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân
xưởng ( Chi tiết 627.1 đến 6271.5 chi tiết cho từng xí nghiệp)
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ ( Chi tiết từ 6274.1đến 6274.5 cho từng XN)
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài( Mở chi tiết từ 6277.1 đến 6277.5 cho từng
XN)
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác: ( Chi tiết từ 6278.1 đến 6278.5 chi tiết cho từng
XN)

Kế toán nhân viên phân xưởng: TK 627.1
Kế toán lương của nhân viên phân xưởng xí nghiệp ( Do XN báo cáo vào cuối
tháng).
Lê Thị Ánh Tuyết – K5HK1e Chuyên đề tốt nghiệp
25
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Lương của nhân viên phân xưởng là lương của bộ phận gián tiếp được tính theo
quy chế nội bộ. Trong đó: Lương = Ltt x (1+H/10) x K.
Ltt: Lương tối thiểu của từng năm theo cách tính quy chế nội bộ.
( 1+H/10) là hệ số lương của từng người.
K là hệ số khuyến khích được quy định như sau:
Kỹ sư cơ khí K =1.3 Kỹ sư khác, cao đẳng cơ khí , cử nhân K =1.2
Cao đẳng khác, lái xe K = 1.1 Lao động khác K =1
Tiền ăn trưa là 20.000 đ/ ngày
Ví dụ: Tính lương của Trần Văn Tiến – Quản lý phân xưởng
Lương tối thiếu theo quy chế nội bộ của công ty là : Ltt = 1.200.000 đ/ tháng, Hệ số
lương là 3.58, anh Trần Văn Tiến là kỹ sư lên hệ số khuyến khích K = 1.2
Tiền ăn trưa là = 20.000 đ/ ngày x 27 ngày = 540.000 đ
Phụ cấp trách nhiệm là = 300.000 đ. Như vậy lương của anh Trần Văn Tiến trong
tháng 10 sẽ được tính như sau:

Lương = Ltt x (1+H/10) x K = 1.200.000 x 3.58 x 1.2 = 5.155.200 đ
Các khoản trích tính vào chi phí = 5.155.200 *22% = 1.134.144 đ
Các khoản trích tính trừ lương = 5.155.200 * 8.5% = 438.192 đ
Tổng tiền lương được lĩnh = 5.155.200 đ + 540.000 đ + 300.000 đ – 438.192 đ =
5.557.008 đ
Kế toán lập bảng lương nhân viên phân xưởng tháng 10 của XN I( Biểu số 14)
Kế toán xí nghiệp căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương để ghi sổ kế toán theo định
khoản: Nợ TK 6271 : 23.720.400 đồng
Có TK 334 : 23.720.400 đồng
* Khoản trích BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ của văn phòng xí nghiệptheo đúng tỷ
lệ quy định phải trích là 30,5% trong đó 8,5% là trừ lương nhân viên( 6% BHXH,
1,5% HBYT, 1%HBTN)
Lê Thị Ánh Tuyết – K5HK1e Chuyên đề tốt nghiệp

×