Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Kế toán Chi phí xây lăp hạng mục 10 - Trục 10 công trình xây dựng khách sạn Lam Kinh – Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (802.56 KB, 61 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Lời cam đoan của tác giả
Đây là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả, không sao chép của công
trình khác đã được công bố, số liệu trong chuyên đề tốt nghiệp là do đơn vị thực tế
cung cấp.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
Họ và tên
Lê Thị Thủy
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
1
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Lời cảm ơn !
Kế toán chi phí sản xuất là công việc khá phức tạp, xuyên suốt trong quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là một phần quan trọng ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Việc thực hiện tốt kế toán chi phí sản
xuất có ý nghĩa rất lớn góp phần tạo nên thành công trong hoạt động quản lý kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó là tiền đề để tính giá thành và hạ giá thành sản phẩm,
tăng lợi nhuận cho Công ty.
Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần phát triển Tam Tinh, em đã nhận
thức và làm quen với công tác kế toán chi phí sản xuất, hiểu thêm về công tác kế
toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất nói riêng; cùng với việc nghiên cứu
giữa thực tế và lý luận đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập của mình.
Vì thời gian tiếp xúc thực tế không dài, trình độ nhận thức còn hạn chế nên
trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng nhưng
sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp từ phía các thầy cô giáo cũng như các cô chú, anh chị trong phòng Kế
toán- Tài chính của Công ty để giúp em hoàn thiện chuyên đề của mình.
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, trước hết em xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo khoa Kế toán-Kiểm toán trường Đại Học Thương
Mại và các thầy cô giáo thuộc bộ môn Kế toán – Kiểm toán đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ em trong quá trình học tập, đặc biệt là cô giáo Trần Nguyễn Bích Hiền –


Giáo viên bộ môn Kế toán, người đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
tập.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn các cán bộ nhân viên phòng Kế toán
Tài chính Công ty cổ phần phát triển Tam Tinh đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong
thời gian thực tập tại Công ty.
Em xin trân trọng cảm ơn tất cả những sự giúp đỡ quý báu đó !
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
2
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
MỤC LỤC
Danh mục bảng biểu 4
Danh mục sơ đồ hình vẽ 4
Danh mục từ viết tắt 5
Tổng quan nghiên cứu Kế toán Chi phí xây lắp trong Doanh nghiệp xây lắp 5
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung nghiên cứu
1.5.1. Phân loại chi phí theo các tiêu thức: 7
1.5.2. Phân định nội dung nghiên cứu 10
1.5.2.1. Các quy định, chuẩn mực kế toán về CPSX xây lắp 10
2.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của môi trường đến Kế toán CPXL của công ty 15
2.3. Thực trạng kế toán chi CPXL tại Công ty cổ phần phát triển Tam Tinh
2.3.1. Đặc điểm CPXL tại Công ty
2.3.2. Đặc điểm CPXL tại Công ty cổ phần phát triển Tam Tinh 18
Chương III 37
Kết luận và các giải pháp hoàn thiện kế toán CPXL công trình Hạng mục 10 -
Trục 10 công trình xây dựng khách sạn Lam Kinh – Thanh Hóa 37
3.1. Các kết luận và phát hiện về kế toán CPXL tại Công ty cổ phần phát triển Tam
Tinh

3.1.2- Một số tồn tại cần hoàn thiện kế toán CPXL ở công ty 39
Bên cạnh những mặt mạnh cần phát huy của mình, kế toán CPXL ở công ty còn
một số tồn tại chưa phù hợp với chế độ chung, chưa thật sự khoa học, cần phải
phân tích làm sáng tỏ như: 39
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
3
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Danh mục bảng biểu
Mẫu 2.0 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Trang 20
Mẫu 2.1 Phiếu nhập kho Phụ lục
Mẫu 2.2 Phiếu xuất kho Phụ lục
Mẫu 2.3 Bảng kê nhập xuất nguyên vật liệu Phụ lục
Mẫu 2.4 Bảng kê tổng hợp xuất nguyên vật liệu trực tiếp Trang 24
Mẫu 2.5 Sổ chi tiết tài khoản 621 Phụ lục
Mẫu 2.6 Sổ cái tài khoản 621 Phụ lục
Mẫu 2.7 Hợp đồng giao khoán Phụ lục
Mẫu 2.8 Bảng lương của công nhân thuê ngoài Phụ lục
Mẫu 2.9 Bảng tổng hợp tiền lương Trang 27
Mẫu 2.10 Sổ chi tiết tài khoản 622 Phụ lục
Mẫu 2.11 Bảng lương khối vận hành máy thi công Phụ lục
Mẫu 2.12 Bảng tính khấu hao TSCĐ thiết bị cho sản xuất Trang 31
Mẫu 2.13 Bảng kê chi phí thuê máy thi công Trang 32
Mẫu 2.14 Sổ chi tiết tài khoản 623 Trang 34
Mẫu 2.15 Bảng lương cho các đội Phụ lục
Mẫu 2.16 Bảng trích BHXH,BHYT,KPCĐ Phụ lục
Mẫu 2.17 Bảng kê xuất công cụ dụng cụ Trang 37
Mẫu 2.18 Sổ chi tiết tài khoản 627 Phụ lục
Danh mục sơ đồ hình vẽ
Sơ đồ 1.1 – Kế toán chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ 1.2 – Kế toán chi phí Nhân công trực tiếp

Sơ đồ 1.3 – Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
4
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Sơ đồ 1.4 – Kế toán chi phí Sản xuất chung
Sơ đồ 1.5 – Kế toán tổng hợp chi phí
Sơ đồ 2.1 – Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 2.2 – Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Sơ đồ 2.3 – Hình thức tổ chức sổ kế toán
Danh mục từ viết tắt
 HĐQT: Hội đồng quản trị
 ĐHĐCĐ: Đại hội cổ đông
 DA : Dự án
 NVLTT: Nguyên vật liệu trực tiếp
 NCTT: Nhân công trực tiếp
 MTC: Máy thi công
 CCDC: Công cụ dụng cụ
 CPXL: Chi phí xây lắp
 XDCB: Xây dựng cơ bản
 SXKD: Sản xuất kinh doanh
 DN: Doanh nghiệp
Chương I
Tổng quan nghiên cứu Kế toán Chi phí xây lắp trong Doanh nghiệp xây lắp
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
 Về mặt lý luận
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, trong mấy năm qua ngành
xây dựng cơ bản đã không ngừng lớn mạnh. Nhất là khi nước ta tiến hành công
cuộc Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa một cách sâu rộng, toàn diện.Trong khi công
cuộc xây dựng và phát triển kinh tế đang được tiến hành với tốc độ và quy mô lớn
thì xây dựng cơ bản giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong sự phát triển của đất

nước, tạo ra “bộ xương sống”- là cơ sở của nền tảng cho nền kinh tế quốc dân.
Chính vì vậy đòi hỏi phải có cơ chế quản lý và cơ chế tài chính một cách chặt chẽ
ở cả tầm quản lý vi mô và vĩ mô đối với công tác xây dựng cơ bản.
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
5
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
 Về mặt thực tiễn
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thực hiện cơ chế hạch toán độc lập
và tự chủ đòi hỏi các đơn vị phải trang trải được chi phí bỏ ra và có lãi. Hơn nữa,
trong cơ chế quản lý xây dựng cơ bản hiện nay, các công trình xây lắp có giá trị
lớn phải tiến hành đấu thầu. Vì vậy, để có thể đưa ra giá thầu hợp lý nhất, đem lại
khả năng trúng thầu cao đòi hỏi doanh nghiệp phải hạch toán một cách chính xác
chi phí bỏ ra, không làm lãng phí vốn đầu tư. Mặt khác, chi phí sản xuất là cơ sở
tạo nên giá thành sản phẩm. Hạch toán chi phí sản xuất chính xác sẽ đảm bảo tính
đúng, tính đủ chi phí vào giá thành giúp cho doanh nghiệp xác định được kết quả
sản xuất kinh doanh. Từ đó kịp thời đề ra các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí hạ
giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất là yêu cầu
thiết thực và là vấn đề được đặc biệt quan tâm không chỉ của các doanh nghiệp xây
lắp mà còn của toàn xã hội.
Qua khảo sát thực tế, tổng hợp từ phiếu điều tra cho thấy những vấn đề cấp
thiết đặt ra trên bình diện chung về kinh doanh, quản trị và bộ phận Kế toán Tài
chính doanh nghiệp của Công ty cổ phần phát triển Tam Tinh như sau:
- Công tác kế toán tập hợp chi phí giá thành sản phẩm
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh cho tương lai
- Dự báo nguồn lực đã có, cần có, để thực hiện cho kế hoạch phát triển sản
xuất.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề
Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu lý luận và thực tế tại Công ty cổ phần
phát triển Tam Tinh, ý thức được tầm quan trọng của Chi phí sản xuất trong các
đơn vị xây lắp, em đã chọn đề tài: “Kế toán Chi phí xây lăp hạng mục 10 - Trục

10 công trình xây dựng khách sạn Lam Kinh – Thanh Hóa” cho chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
 Về lý luận : Hệ thống hoá cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất đối với
doanh nghiệp xây lắp theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành.
 Về thực tiễn : Khảo sát thực trạng kế toán CPSX tại công ty cổ phần phát
triển Tam Tinh
 Nghiên cứu thực trạng công tác tổ chức kế toán CPSX đối với công ty
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
6
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
 Đánh giá thực trạng công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất công trình
tại công ty cổ phần phát triển Tam Tinh, chỉ ra những ưu điểm, những
tồn tại, và nguyên nhân tồn tại.
 Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
 Nội dung : Khảo sát kế toán CPSX : Hạng mục 10 - Trục 10 công trình xây
dựng khách sạn Lam Kinh – Thanh Hóa. Đơn vị khảo sát : Chuyên đề này
được hoàn thành trên cơ sở khảo sát thực tế tại Công ty cổ phần phát triển
Tam Tinh trong khoảng thời gian từ 15/03/2011 đến 15/04/2011. Số liệu
thực tế để minh chứng cho đề tài là Quý I năm 2011.
1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung nghiên cứu
1.5.1. Phân loại chi phí theo các tiêu thức:
 Khái niệm:
* Chi phí : Theo VAS 01 thì: Chi phí là tổng các khoản làm giảm lợi ích kinh
tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản
hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản
góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình

hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
* Chi phí sản xuất kinh doanh : là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong một kỳ kinh doanh
nhất định. Chi phí về lao động sống là những chi phí về tiền lương, thưởng, phụ
cấp và các khoản trích theo lương của người lao động. Chi phí lao động vật hóa là
những chi phí về sử dụng các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới các
hình thái vật chất, phi vật chất, tài chính và phi tài chính.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp lớn hay nhỏ muốn
sản xuất kinh doanh dều phải bỏ ra những chi phí nhất định. Chi phí sản xuất xây
lắp phát sinh từ hoạt động xây lắp, là quá trình chuyển biến của vật liệu xây dựng
thành sản phẩm dưới tác động của máy móc thiết bị cùng sức lao động của công
nhân. Hay nói cách khác, các yếu tố về tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
7
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
sự tác động có mục đích của sức lao động qua quá trình thi công sẽ trở thành sản
phẩm xây dựng.
 Phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức
Theo đặc thù của ngành XDCB nên chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, có
nội dung kinh tế khác nhau, công dụng khác nhau, vì vậy việc phân loại chi phí sản
xuất là một yêu cầu tất yếu, quan trọng cho công tác quản lý cũng như công tác tổ
chức kế toán chi phí sản xuất và sản phẩm xây lắp, có như vậy mới đảm bảo được
các thông tin. Tùy theo yêu cầu của công tác quản lý có thể phân loại chi phí theo
tiêu thức sau:
1. Theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung, kinh tế của chi phí
sản xuất để chia chi phí sản xuất ra thành các yếu tố chi phí. Mỗi yếu tố chi phí
bao gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát
sinh trong lĩnh vực hoạt động nào, ở đâu, mục đích và tác dụng của chi phí đó như
thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được chia thành các yếu tố chi phí như

sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm về nguyên vật liệu chính ( sắt, thép, xi
măng…), vật liệu phụ, nhiên liệu, thiết bị XDCB dùng cho hoạt động SXKD.
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương : Là toàn bộ tiền lương,
tiền công tác khoản phụ cấp DN phải trả cho người lao động, các khoản trích theo
lương như bảo hiểm xã hội(BHXH) , bảo hiểm y tế(BHYT), bảo hiểm thất nghiệp
và kinh phí công đoàn(KPCĐ), DN phải nộp trong kỳ theo quy định.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): Toàn bộ số tiền khấu hao TSCĐ
trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả về các dịch vụ mua ngoài,
phục vụ cho hoạt động sản xuất của DN như: chi phí thuê máy, điện, nước…
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN ngoài 4 yếu tố nêu trên.
Cách phân loại này cho ta biết được cơ cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí
mà DN chi ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là cơ sở để lập kiểm tra việc
thực hiện dự toán chi phí sản xuất theo yếu tố, lập các kế hoạch cân đối về cung
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
8
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
cấp vật tư, lao động, tiền lương, khấu hao TSCĐ phục vụ cho việc lập báo cáo tài
chính phần chi phí sản xuất theo yếu tố, từ đó tổng hợp toàn ngành, toàn bộ nền
kinh tế quốc dân, phục vụ cho việc tính thu nhập, xác định mức tiêu hao vật tư.
Ngoài ra, việc phân loại chi phí này cho phép cung cấp thông tin cho nhà quản trị
DN tiến hành phân tích cho tình hình thực hiện dự toán chi phí.
2. Theo mục đích, công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được
phân chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là giá trị toàn bộ vật liệu chính, vật liệu
phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình sử dụng trực tiếp trong quá trình
sản xuất xây lắp.

- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí tiền lương, tiền công, phụ cấp có
tính chất lương của công nhân trực tiếp sản xuất, không bao gồm các khoản trích
theo lương (như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá tình
sử dụng MTC như chi phí khấu hao MTC, chi phí nhiên liệu động lưc, tiền lương
và các khoản phụ cấp có tính chất lương của công nhân điều khiển máy.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm chi phí sản xuất phát sinh trong quá
trình sản xuất thi công, loại trừ chi phí trực tiếp, những chi phí SXKD gắn liền với
quá trình hoạt động sản xuất của đội sản xuất, và các khoản trích theo lương của
người lao động trực tiếp và gián tiếp tại các công trình ( BHXH, BHYT, KPCD,
BHTN) theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí
Cách phân loại này phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ
sở cho kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn
cứ để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Hai cách phân loại CPSX trên là hai cách phân loại mà nhất thiết các DN
đều phải thực hiện để cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chính cũng như
theo yêu cầu của chế độ kế toán hiên hành.
3. Theo mối quan hệ và khả năng quy nạp (phương pháp tập hợp chi phí)
CPSX vào các đối tượng chịu chi phí: theo cách phân loại này, CPSX bao gồm chi
phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Cách phân loại này có ý nghĩa thuần túy đối với
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
9
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
kỹ thuật hạch toán. Trường hợp có phát sinh chi phí gián tiếp, bắt buộc phải sử
dụng phương pháp phân bổ, lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp. Mức độ chính
xác của chi phí gián tiếp tập hợp từng đối tượng phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa
học của tiêu chuẩn phân bổ.
4. Theo quan hệ với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ sản xuất trong
kỳ: Gồm chi phí khả biến, chi phí bất biến và chi phí hỗn hợp. Cách phân loại này
có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế xây dựng các mô hình chi phí trong quan

hệ giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận, giúp cho các nhà quản trị xác định đúng
đắn phương hướng để nâng cao hiệu quả của chi phí.
5. Phân loại chi phí phục vụ cho việc ra quyết định : Gồm chi phí cơ hội,
chi phí chìm và chi phí chênh lệch. Cách phân loại này có tác dụng rất lớn đối với
các nhà quản trị trong việc lựa chọn phương án SXKD có hiệu quả nhất, tiết kiệm
chi phí và là tăng lợi nhuận.
1.5.2. Phân định nội dung nghiên cứu
1.5.2.1. Các quy định, chuẩn mực kế toán về CPSX xây lắp.
 Theo chuẩn mực kế toán VAS số 15
- Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm: Chi phí liên quan trực tiếp đến
từng hợp đồng, chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể
phân bổ cho từng hợp đồng cụ thể. Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng
theo điều khoản hợp đồng.
- Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm: Chi phí nhân công
tại công trường, bao gồm cả chi phí giám sát công trình. Chi phí nguyên liệu, vật
liệu bao gồm cả thiết bị công trình. Khấu hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác
sử dụng để thực hiện hợp đồng. Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc
thiết bị và nguyên vật liệu đến và đi khỏi công trình. Chi phí thuê nhà xưởng, máy
móc thiết bị để thực hiện hợp đồng. Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan
trực tiếp đến hợp đồng. Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình. Các
chi phí có liên quan trực tiếp khác.
Theo chế độ kế toán hiện hành chi phí sản xuất xây lắp bao gồm các khoản
mục cụ thể:
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
10
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu,
vật liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành
thực thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng
xây lắp ( không kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung.

- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản
phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm
thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp
phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi
nước, diezen, xăng, điện,
Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
+ Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: lương chính,
phụ của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công. Chi phí nguyên liệu, vật liệu,
công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (sửa chữa
nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy ) và các chi phí khác bằng tiền.
+ Chi phí tạm thời: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu ), chi
phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy ). Chi
phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước (hạch toán trên TK 142, 242) sau đó
phân bổ dần vào TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí sử
dụng máy thi công trong kỳ (do liên quan đến việc sử dụng thực tế máy móc thi
công trong kỳ). Trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí (hạch toán trên
TK 335).
- Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây
dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ, HBTN theo tỷ lệ quy định (21 %) trên tiền lương của công nhân
trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội,
khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên
quan đến hoạt động của đội.
1.5.2.2. Kế toán CPSX xây lắp theo chế độ hiện hành (Theo quyết định số 15
ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
 Chứng từ sử dụng
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại

Phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, giấy đề nghị tạm ứng,
giấy thanh toán tiền tạm ứng, bảng kê tổng hợp chứng từ chi tiêu, hợp đồng giao
khoán,……
 Tài khoản sử dụng
Khác với doanh nghiệp sản xuất, kế toán CPSX trong doanh nghiệp xây lắp
thường sử dụng tài khoản 621, 622, 623, 627, 154
- TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: phản ánh giá trị thực
tế của nguyên liệu, vật liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển
tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn
thành khối lượng xây lắp (không kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động
sản xuất chung).
- TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công
và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp
- TK 623 “ Chi phí sử dụng máy thi công”: bao gồm chi phí cho
các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công
là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển
động bằng động cơ hơi nước, diezen, xăng, điện,
- TK 627 “Chi phí sản xuất chung”: phản ánh chi phí sản xuất của đội, công
trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ, bảo hiểm thất nghiệp theo tỷ lệ quy định ( %) trên
tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển xe, máy thi công
và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và
những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội
 Kế toán CP xây lắp theo quyết định số 1 5ngày 20 tháng 3 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài Chính
 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khi xuất kho vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, căn cư vào
phiếu xuất kho kế toán ghi Nợ TK 621 và ghi Có TK 152, hay trường hợp thu mua
vật liệu chuyển đển tận chân công trình không qua kho, kế toán ghi Nợ TK 154 và
ghi Có TK 152.

Cuối kỳ, kế toán và thủ kho kiểm kê số vật liệu còn lại chưa dùng để ghi
giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng đối tượng hạch toán chi phí. Nếu vật liệu
dùng không hết nhập lại kho hay bán thu hồi, kế toán ghi tăng giá trị nguyên vật
liệu Nợ TK 152 và ghi giảm Chi phí vật liệu Có TK 621
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
12
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp theo từng
công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi Nợ TK 154 và ghi Có TK 621.(Sơ đồ
1.1 – Phụ lục)
 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Tập hợp tiền lương, tiền công cho lao động thuộc danh sách do doanh
nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài, kế toán ghi Nợ TK 622 và ghi Có TK 334.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công, ghi Nợ TK 154 và Có TK 622. (Sơ
đồ 1.2 – Phụ lục)
 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
Kế toán chi phí sử dụng MTC phụ thuộc vào hình thức sử dụng MTC.
- Trường hợp MTC thuê ngoài, toàn bộ chi phí thuê MTC tập hợp vào tài
khoản 623, ghi Nợ 623 và ghi Có tài khoản thanh toán hay nhận nợ
Cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản 154 theo từng đối tượng, ghi Nợ TK154
và ghi Có TK 623.
- Trường hợp từng đội xây lắp có MTC riêng, các chi phí thực tế phát sinh
liên quan đến MTC được tập hợp, ghi Nợ TK623 và ghi Có tài khoản liên quan
(334, 152, 111,112, …)
Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ theo từng đối tượng ( công trình, hạng
mục công trình), ghi Nợ tài khoản 154 và ghi Có tài khoản 623. (Sơ đồ 1.3 – Phụ
lục)
 Kế toán chi phí sản xuất chung
Trong kỳ, tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh theo từng đội,
ghi Nợ TK 627 và ghi Có các tài khoản liên quan( 334, 152, 111, 112, 331,…)

Nếu phát sinh các khoản thu hồi thì ghi giảm chi phí sản xuất chung, kế
toán ghi Nợ tài khoản liên quan(152,111,112…) và ghi Có tài khoản 627
Cuối kỳ phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng
sử dụng, ghi Nợ tài khoản 154 và ghi Có tài khoản 627.(Sơ đồ 1.4 – Phụ lục)
 Tổng hợp chi phí sản xuất
Việc tổng hợp CPSX trong xây lắp được tiến hành theo từng đối tượng
( công trình, hạng mục công trình, …) tương tự như tổng hợp CPSX trong các DN
khác và chi tiết theo khoản mục vào bên Nợ TK 154. Cụ thể, cuối kỳ, kế toán tiến
hành kết chuyển lần lượt các chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công
trực tiếp; chi phí sử dụng MTC và chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng. Ghi
Nợ TK 154 (chi tiết theo từng đối tượng), ghi Có TK 621, 622, 623, 627. (Sơ đồ
1.5 – Phụ lục)
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
13
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
 Sổ kế toán
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán kế toán các nghiệp vụ phát sinh
tại mỗi DN phải được phản ánh đầy đủ trên một hệ thống sổ kế toán nhất định.
Theo chế độ kế toán hiện hành có 5 hình thức tổ chức sổ kế toán là : Nhật ký
chung, Nhật ký sổ cái, Nhật ký chứng từ, Chứng từ ghi sổ và kế toán trên máy vi
tính.
- Nhật ký chung: Theo hình thức sổ này, mọi nghiệp vụ phát sinh đều được
phản ánh vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian và cuối kỳ lên Sổ cái. Ngoài
ra doanh nghiệp còn mở một số sổ Nhật ký đặc biệt. Việc hạch toán CPSX được
thực hiện trên các bảng phân bổ chi phí, sổ chi tiết các tài khoản chi phí và trên hệ
thống sổ tổng hợp như Nhật ký chung và Sổ cái các TK 621,622,623,627,154.
- Chứng từ ghi sổ: Theo hình thức sổ này, các chứng từ phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế có cùng nội dung sẽ được tập hợp để đưa lên chứng từ ghi sổ và
cuối kỳ lên sổ cái trên cơ sở các chứng từ ghi sổ kèm theo các chứng từ gốc. Căn
cứ vào các chứng từ ghi sổ đã lập, việc tập hợp CPSX đều được thực hiện trên các

sổ, thẻ kế toán chi tiết và Sổ cái các TK 621,622,623,627,154.
2.2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
 Chính sách kế toán tại Công ty.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 kết thúc ngày 31 tháng 12
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: tiền đồng Việt Nam
- Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: theo nguyên giá
- Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định: định kỳ, theo tỷ lệ quy định
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo giá thực tế
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: nhập trước xuất trước
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
- Đơn vị tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
- Tài khoản sử dụng và sổ sách kế toán áp dụng theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006
 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
14
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Bộ máy kế toán của Công ty cổ phần phát triển Tam Tinh gồm 6 người
được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản
xuất kinh doanh, tổ chức quản lý phù hợp với yêu cầu quản lý và trình độ kế toán
tại công ty.
Mọi công việc kế toán đều thực hiện ở bộ phận kế toán của công ty từ việc
thu thập chứng từ, lập chứng từ ghi sổ, ghi sổ chi tiết đến lập báo cáo kế toán. Kế
toán ở các tổ, đội sản xuất chỉ tập hợp các chi phí thực tế phát sinh, trên cơ sở các
chứng từ gốc được công ty phê duyệt, không có tổ chức hạch toán riêng. Chính
nhờ sự tập trung của công tác kế toán này mà công ty nắm được toàn bộ thông tin
từ đó có thể kiểm tra, đánh giá chỉ đạo kịp thời. Phương thức tổ chức bộ máy kế
toán của công ty có đặc trưng là mọi nhân viên kế toán đều được điều hành thực tế
từ một người lãnh đạo là người phụ trách kế toán ( Trưởng phòng kế toán)

Phòng kế toán tài chính có chức năng thu thập xử lý và cung cấp số thông
tin kinh tế, qua đó kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, kiểm tra về sử dụng, bảo
vệ tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm bảo đảm quyền chủ động trong sản xuất kinh
doanh và chủ động tài chính của công ty.
Sơ đồ tổ chức điều hành của phòng Kế toán theo Sơ đồ 2.2 (xem Phụ lục)
Sơ đồ hình thức sổ kế toán của công ty được thể hiện qua Sơ đồ 2.3 (xem phụ lục)
2.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của môi trường đến Kế toán CPXL của công ty
Công ty Cổ phần phát triển Tam Tinh là một doanh nghiệp cổ phần hoạt
động chính trong lĩnh vực thi công xây lắp. Ngay từ khi thành lập vào năm 2005,
Công ty đã sớm trở thành một đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực thi công xây lắp tại
Bắc Giang. Sau gân 6 năm hoạt động, công ty cổ phần phát triển Tam Tinh đã
tăng vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng (năm 2005) lên 15 tỷ đồng (năm 2009). Về kết quả
kinh doanh, doanh thu năm 2010 đạt 22,7 tỷ đồng, tăng 137% so với năm 2009, lợi
nhuận sau thuế năm 2010 đạt 2,5 tỷ đồng, tăng 140% so với năm 2009. Và để có
thể đạt được kết quả như vậy, công ty đã biết tận dụng những tiềm năng vốn có và
cũng như cơ hội của mình để có thể tránh được những rủi ro, thách thức trong thời
gian tới.
Bảng 2.0: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần phát
triển Tam Tinh
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
15
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU Năm 2010 Năm 2009
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
22.700 17.462
2 Các khoản giảm trừ - -
3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung

cấp dịch vụ
22.700 17.462
4 Giá vốn hàng bán 14.755 11.350
5 Lợi nhuần gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
7.945 6.112
6
Doanh thu tài chính 15 12
7 Chi phí tài chính
Trong đó: chi phí lãi vay
1.037
986
908
867
8 Chi phí bán hàng - -
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.881 2.937
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
3.042 2.279
11
Thu nhập khác 3.143 2.733
12
Chi phí khác 2.852 2.631
13
Lợi nhuận khác 291 102
14
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 3.333 2.381
15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 833 595
16

Chi phí thuế TNDN hoãn lại - -
17
Lợi nhuận sau thuế TNDN 2.500 1.786
18
Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) - -
(Nguồn số liệu: Phòng tài chính - Kế toán)
 Những thuận lợi mà Công ty có được:
- Máy móc thiết bị: Ngay từ khi thành lập Công ty đã đầu tư hệ thống trang
thiết bị hiện đại của các hãng nổi tiếng thế giới như: Volvo, Drilltech, Atlas
Copco, Tamrock…chuyên dụng trong công thi công các công trình
- Uy tín và kinh nghiệm: Bên cạnh việc thi công xây lắp là lĩnh vực chủ đạo,
Công ty cũng tập trung phát huy thế mạnh trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh phát
triển dịch vụ nhà hàng và thương mại. Chính vì vậy mà không những thành công
trong lĩnh vực thi công xây lắp mà lợi nhuận từ lĩnh vực đầu tư kinh doanh cũng
rất lớn.
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
16
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Nguồn nhân lực: Với hơn 56 cán bộ, kỹ sư, công nhân kỹ thuật được đào tạo
chuyên sâu và giàu kinh nghiệm cùng với văn hóa công ty xây dựng đã làm cho
công ty ngày càng lớn mạnh trên thị trường xây dựng.
 Những cơ hội: Không chỉ đơn thuần hoạt động trong lĩnh vực thi công xây
dựng, Công ty hiện nay đã tham gia đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản
và xuất nhập khẩu.
 Những đe dọa và thách thức trong tương lai: Trong những năm gần đây, do
thị trường giá cả vật liệu xây dựng tăng mạnh khiến nhiều nhà thầu các dự án bị
phá sản do chưa điều chỉnh giá kịp thời, do đó Công ty cũng không thể tránh khỏi
ảnh hưởng. Tuy chưa có sự thất thoát lớn nào nhưng công ty cần phải tính toán và
quản lý tốt chi phí sản xuất trong quá trình xây dựng.
Điều quan trọng trong thời gian sắp tới là công ty sẽ gặp phải rất nhiều đối

thủ cạnh tranh trong ngành xây dựng và thi công xây lắp, do vậy công ty nên có
nhiều biện pháp và chính sách nhằm thu hút nhân tài và quản lý tốt quá trình sản
xuất, thu hút nhiều vốn đầu tư nhằm đem lại lợi nhuận cao.
2.3. Thực trạng kế toán chi CPXL tại Công ty cổ phần phát triển Tam Tinh
2.3.1. Đặc điểm CPXL tại Công ty
 Đối tượng tập hợp CPXL
Xác định đối tượng tập hợp chi phí xây lắp là khâu đầu tiên quan trọng chi
phối đến toàn bộ công tác hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ đặc riêng của nghành xây dựng cơ bản và đặc điểm tổ chức sản xuất
trong kỳ nên đối tượng tập hợp chi phí xây lắp ở công ty được xác định là những
công trình, hạng mục công trình riêng biệt. Và tùy vào khối lượng công việc và giá
trị hợp đồng thi công của các công trình, hạng mục công trình công ty áp dụng
phương thức “ khoán gọn” khối lượng công việc cho các đơn vị trong nội bộ là các
đội thi công hay công ty sẽ trực tiếp đứng ra thi công.
Mỗi công trình, hạng mục công trình do công ty thực hiện khi khởi công
đến khi hoàn thành đều được mở sổ chi tiết theo dõi riêng và tập hợp chi phí theo
từng khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
17
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Chi phí MTC
- Chi phí sản xuất chung.
Đối với chi phí MTC công ty cổ phần phát triển Tam Tinh áp dụng hình
thức từng đội xây lắp có máy thi công riêng, các chi phí liên quan đến MTC được
tập hợp riêng theo từng công trình, hạng mục công trình.
Cụ thể, đối tượng tập hợp CPXL của Công ty cổ phần phát triển Tam Tinh được
xác định trong chuyên đề này là “Hạng mục 10 – Trục 10 – Công trình xây dựng
khách sạn Lam Kinh” tại tỉnh Thanh Hóa

 Phương pháp tập hợp CPXL
Công ty áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp, chi phí sản
xuất phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
nào sẽ được tập hợp trực tiếp vào đối tượng đó.
2.3.2. Đặc điểm CPXL tại Công ty cổ phần phát triển Tam Tinh
* Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho,
Hóa đơn GTGT, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, Bảng kê
chứng từ chi tiêu, …
* Tài khoản sử dụng: TK 621, 622, 623, 627. Các tài khoản này được mở
chi tiết theo từng công trình cụ thể
* Sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, các sổ kế
toán gồm: Sổ kế toán tổng hợp, Sổ kế toán chi tiết, Chứng từ ghi sổ, Sổ cái các tài
khoản 621, 622, 623, 627…
* Trình tự ghi sổ:
- Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán căn cứ chứng từ kế toán đã kiểm tra để lập
chứng từ ghi sổ hoặc căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra phân loại
để lập bảng Tổng hợp chứng từ kế toán theo từng loại nghiệp vụ, trên cơ sở số liệu
của Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán để lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau
khi đã lập xong chuyển cho Kế toán trưởng ( hoặc người phụ trách kế toán ) duyệt,
rồi chuyển cho kế toán tổng hợp đăng ký vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ để ghi số
và ngày tháng vào chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi đã ghi vào sổ Đăng ký
chứng từ ghi sổ mới được sử dụng để ghi vào sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
18
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Sau khi phản ánh tất cả chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng vào sổ cái, kế
toán tiến hành cộng số phát sinh nợ, số phát sinh có và tính số dư cuối tháng của
từng tài khoản. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu trên sổ cái được sử dụng lập
Bảng cân đối tài khoản.
- Đối với các tài khoản phải mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ kế toán,

Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán kèm theo chứng từ ghi sổ là căn cứ vào sổ, thẻ kế
toán chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản. Cuôi tháng tiến hành cộng các sổ, thẻ
kế toán chi tiết, lấy kết quả lập Bảng Tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tổng
hợp để đối chiếu với số liệu trên sổ cái của từng tài khoản đó. Các Bảng Tổng hợp
chi tiết của từng tài khoản sau khi đối chiếu được dùng làm căn cứ lập Báo cáo tài
chính.
2.3.2.1. Kế toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khoản mục chi phí NVL trong giá thành công trình xây dựng của Công ty
bao gồm: chi phí nguyên vật liệu chính (gạch, đá, sỏi, xi măng, sắt, thép ) vật liệu
phụ
Hiện nay, công ty áp dụng phương pháp nhập trước, xuất trước để xác định
giá thành nguyên vật liệu xuất kho.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và đặc điểm của sản phẩm xây lắp
là địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau, để thuận tiện cho việc xây
dựng công trình, tránh vận chuyển tốn kém nên công ty tiến hành tổ chức kho vật
liệu ngay tại chân công trình và việc nhập, xuất vật tư diễn ra ngay tại đó. Đội xây
dựng chủ động mua vật tư đồng thời có biện pháp để tiết kiệm vật tư. Vật tư mua
đến đâu xuất dùng đến đó nên tránh ứ đọng vật tư.
Căn cứ vào dự toán được lập và kế hoạch tiến độ thi công công trình, cán bộ
cung ứng vật tư ở đội sẽ mua vật tư về nhập kho công trình. Nhân viên kế toán đội,
thủ kho công trình, kỹ thuật xây dựng kiểm nghiệm chất lượng vật tư. Thủ kho tiến
hành kiểm tra số lượng vật tư và lập phiếu nhập kho (mẫu 2.1). Phiếu nhập kho
được lập làm hai liên. Một liên thủ kho giữ làm căn cứ ghi vào thẻ kho, còn một
liên gửi cho phòng kế toán cùng với hoá đơn kiêm phiếu nhập kho để thanh toán
tiền mua vật tư. Phiếu xuất kho (mẫu 2.2) được lập căn cứ theo yêu cầu, tiến độ thi
công công trình. Phiếu xuất kho được đội trưởng công trình kiểm tra, ký và thủ
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
19
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
kho tiến hành xuất vật tư, cân đong đo đếm đúng số lượng, chủng loại. Phiếu xuất

kho được lập làm 2 liên. Một liên gửi cho phòng kế toán giữ để ghi vào sổ chi tiết
NVL, một liên thủ kho giữ để vào thẻ kho.
Cuối tháng, đối chiếu giữa thủ kho với kế toán về số lượng xuất thống nhất
giữa hai bên, thủ kho kí xác nhận vào phiếu xuất kho và nộp lại cho kế toán. Nhân
viên kinh tế đội tiến hành kiểm tra từng phiếu nhập, phiếu xuất xem có hợp lý
không sau đó lắp đơn giá thực tế của loại vật tư đó. Vì ở công trình nào thì công
trình đó mua nguyên vật liệu nên giá cả thực tế nguyên vật liệu được nhân viên
kinh tế đội nắm rất vững và có thể lắp giá một cách chính xác vào phiếu nhập kho
và phiếu xuất kho. Cuối tháng, căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất kho nguyên vật
liệu, kế toán lập bảng kê nhập, xuất nguyên vật liệu chi tiết cho từng công trình
(mẫu 2.3).
Tương tự như vậy ta có thể tính được chi phí NVLTT cho tháng 2 và tháng 3
của Quý I năm 2011 Từ bảng kế xuất NVLTT của tháng 1, tháng 2, tháng 3 ta có
bảng kê tổng hợp NVLTT của cả Quý I năm 2011 như sau:
Mẫu 2.4:
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TAM TINH
ĐỘI XÂY LẮP SỐ 1
BẢNG KÊ TỔNG HỢP XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Quý I năm 2011
Stt Trích yếu Số tiền Ghi chú
Tháng 1 Chi phí NVLTT 938.715.268
Tháng 2 Chi phí NVLTT 564.924.534
Tháng 3 Chi phí NVLTT 649.826.436
Cộng 2.153.446.238
Từ bảng kê xuất NVL, bảng tổng hợp xuất NVL kế toán tiến hành lập
chứng từ ghi sổ vào ngày 31/3/2011. Cuối quý kết chuyển chi phí NVLTT sang chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang và lập chứng từ ghi sổ
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
20
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TAM TINH Số: …
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 3 năm 2011
Diễn giải
Số hiệu TK Số tiền
Nợ Có Nợ Có
Chi nguyên vật liệu thi công
Hạng mục 10 - Trục 10 công
trình xây dựng khách sạn Lam
Kinh – Thanh Hóa.
621
152
2.153.446.238
2.153.446.238
Kết chuyển chi phí NVLTT vào
giá thành Hạng mục 10 - Trục 10
công trình xây dựng khách sạn
Lam Kinh – Thanh Hóa
154
621
2.153.446.238
2.153.446.238
Cộng 2.153.446.238 2.153.446.238
Kèm theo chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Cuối quý, căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán công ty tiến hành mở sổ chi
tiết TK621 cho từng công trình (mẫu 2.5), và lập sổ cái TK 621 từng công trình
(mẫu 2.6).
2.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm:

+ Tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp xây
dựng.
+ Tiền công thuê lao động hợp đồng thời vụ.
+ Tiền lương và các khoản phụ cấp của công nhân vận hành máy thi công.
Riêng các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trên tiền lương của
công nhân trực tiếp sản xuất được hạch toán vào TK627 "Chi phí sản xuất chung".
Công ty áp dụng hai hình thức trả lương là Lương sản xuất và lương thời
gian. Lương thời gian được áp dụng cho bộ máy quản lý chỉ đạo thi công (được
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
21
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
hạch toán vào TK627 "Chi phí sản xuất chung"). Lương khoán được áp dụng cho
nhân công thuê ngoài thi công xây dựng công trình theo khối lượng công việc hoàn
thành và khoán gọn công việc. Công ty giao khoán đơn vị thi công và quản lý cả
công trình cho đội xây dựng nên đội xây dựng chủ động trong quản lý lao động.
Hiện nay, lao động của công ty bao gồm hai loại:
- Đối với công nhân trong danh sách, công ty tiến hành trích BHXH,
BHYT, KPCĐ (theo chế độ quy định của Nhà nước): 22% tính vào chi phí sản
xuất , 8,5% công nhân viên phải nộp hoặc khấu trừ vào thu nhập của họ
- Đối với lao động thuê ngoài theo hợp đồng thời vụ công ty không tiến
hành trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho họ mà tính toán hợp lý
trong đơn giá nhân công trực tiếp trả cho người lao động.
Dựa vào hợp đồng giao khoán (mẫu 2.7), tổ trưởng sản xuất đôn đốc lao
động trong tổ thực hiện thi công phần việc được giao bảo đảm đúng tiến độ và yêu
cầu kỹ thuật, đồng thời theo dõi tình hình lao động của từng công nhân trong tổ
(làm căn cứ cho việc thanh toán tiền công sau này) trên bảng chấm công . Cuối
tháng kế toán dự án tính ra số lương của mỗi công nhân thuê ngoài trên bảng
lương nhân công thuê ngoài( mẫu 2.8)
Căn cứ vào bảng chấm công của công nhân thuộc danh sách trong công ty,
cuối tháng kế toán dự án tính ra số lương của mỗi công nhân trong danh sách công

ty trên bảng lương CNTTSX
* Lương thời gian ( lương chính) được tính như sau:
+ Lương chính = Số Công thực tế * giá trị một ngày công

Giá trị 26 ngày công
+ Giá trị 1 ngày công =
26 ngày
Giá trị 26 ngày công = Lương cơ bản + Lương cơ bản * HS Phụ cấp
* Lương SX được tính như sau:
Tỷ lệ lương sx * Số giờ SX * Giá trị 1 ngày công
Lương SX =
8
Số giờ SX = Số Công thực tế * 8h
+ Tổng thu nhập = Lương chính + Lương SX
+ Thu nhập còn lại = Tổng thu nhập-Các khoản giảm trừ theo quy định
(BHXH, BHYH )
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
22
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Cuối quý căn cứ vào bảng lương của công nhân thuê ngoài và công nhân
trong danh sách để lập bảng tổng hợp tiền lương của quý I.
Mẫu 2.9:
BẢNG TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG
Quý I/2011
STT Diễn giải Số tiền ghi chú
A Công nhân thuê ngoài 56,379,163
Tháng 1 21,062,500
Tháng 2 19,300,210
Tháng 3 16,016,453
B Công nhân trong danh sách 108,103,000

Tháng 1 37,990,000
Tháng 2 35,460,000
Tháng 3 34,653,000
Tổng Cộng 164,482,163
Cuối quý từ bảng tổng hợp tiền lương ta lên chứng từ ghi sổ.
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TAM TINH Số:…

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 03 năm 2011
Diễn giải
Số hiệu TK Số tiền
Nợ Có Nợ Có
Lương phải trả cho công nhân
trực tiếp thi công Hạng mục 10 -
Trục 10 công trình xây dựng
khách sạn Lam Kinh – Thanh
Hóa
622
334
164.482.163
164.482.163
Cộng 164.482.163 164.482.163
Kèm theo chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
23
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Đối với ngành xây dựng nói chung và với CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT
TRIỂN TAM TINH nói riêng thì công nhân chủ yếu thuê theo thời vụ trên nhu cầu
về nhân công của từng công trình trong từng thời kỳ. Vì vậy mà thực tế công ty

không cần trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất mà
vẫn không làm biến động lớn về chi phí. Việc thanh toán tiền phép công nhân nghỉ
phép của Công ty được tiến hành như sau: Công nhân viết đơn đến ban tổ chức lao
động tiền lương. Ban này sẽ theo dõi công nhân đi phép cùng với chế độ đi phép,
chấm công theo dõi rồi chuyển sang phòng kế toán để tính lương phép cho từng
công nhân và hạch toán tiền lương phép của công nhân.
Căn cứ vào phiếu chi trả tiền lương phép cho công nhân, kế toán tiến hành
lập bảng kê trả tiền lương phép cho từng công trình, hạng mục công trình. Cuối
quý, căn cứ vào bảng kê trả tiền lương phép, kế toán công ty tiến hành lập chứng
từ ghi sổ.
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TAM TINH Số:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 3 năm 2011
Diễn giải
Số hiệu TK Số tiền
Nợ Có Nợ Có
Lương phép cho công nhân thi
công Công trình Hạng mục 10 -
Trục 10 công trình xây dựng
khách sạn Lam Kinh – Thanh
Hóa
622
111
3.500.000
3.500.000
Cộng 3.500.000 3.500.000
Cuối quý, kế toán lập chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang
TK154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" theo từng đối tượng tính giá thành.
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TAM TINH Số: …
CHỨNG TỪ GHI SỔ

Ngày 31 tháng 3 năm 2011
Diễn giải
Số hiệu TK Số tiền
Nợ Có Nợ Có
Kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp vào giá thành công
trình Hạng mục 10 - Trục 10
công trình xây dựng khách sạn
154
622
167.982.163
167.982.163
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
24
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Lam Kinh – Thanh Hóa
Cộng 167.982.163 167.982.163
Kèm theo chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Cuối quý, căn cứ vào các chứng từ ghi sổ của từng công trình kế toán ghi
vào sổ chi tiết TK622 của từng công trình ( mẫu 2.10)
2.3.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
Ở công ty cổ phần Phát triển Tam Tinh, khoản mục chi phí sử dụng MTC
bao gồm nhiều nhân tố nhưng không hạch toán chi tiết cho các tài khoản cấp 2.
Đối với chi phí MTC công ty áp dụng hình thức từng đội xây lắp có máy thi
công riêng, các chi phí liên quan đến MTC được tập hợp riêng theo từng công
trình, hạng mục công trình.
Chi phí sử dụng máy thi công của công ty bao gồm:
+ Chi phí nhân công điều khiển máy thi công
+ Chi phí nhiên liệu cho máy chạy

+ Chi phí khấu hao máy móc thiết bị
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) của bộ phận
công nhân vận hành máy trong danh sách, công ty không hạch toán vào chi phí sử
dụng máy thi công mà hạch toán vào tài khoản 627 theo đúng chế độ quy định.
Để tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh liên quan tới chi phí sử dụng MTC
công ty sử dụng TK 623 "Chi phí sử dụng máy thi công" (không mở TK cấp 2).
a.Chi phí nhân công điều khiển máy thi công:
Căn cứ vào bảng chấm công và số giờ máy làm việc cuối tháng kế toán tính
ra được Bảng lương của khối vận hành máy thi công như (Mẫu 2.11). Cuối quý
tổng hợp lương của công nhân vận hành máy của quý I và lập chứng từ ghi sổ
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TAM TINH Số: …
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 3 năm 2011
Diễn giải
Số hiệu TK Số tiền
Nợ Có Nợ Có
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
25

×