Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Kế toán chi phí xây dựng công trình tại công ty 19 – chi nhánh công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.76 KB, 59 trang )

1

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn
TĨM LƯỢC

Trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước việc xây dựng cơ
sở hạ tầng đang được các Bộ Ban ngành quan tâm. Đặc biệt là xây dựng các
cơng trình dân sinh như chung cư cao tầng, đường bộ, cơng trình dân dụng để
đáp ứng nhu cầu nhà ở, văn phịng làm việc, giao thơng đi lại cho phần lớn dân
cư, các tổ chức kinh doanh. Việc xây dựng các cơng trình xây dựng có hiệu quả
phải đáp ứng u cầu về chất lượng cơng trình, đảm bảo chi phí xây dựng thấp,
giá thành khơng cao... Nói cách khác, doanh nghiệp cần đạt được mục tiêu tối
thiểu hóa chi phí, tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này doanh nghiệp
phải quan tâm tới thông tin kế tốn. Một thơng tin có vai trị hết sức quan trọng
quyết định thành bại của doanh nghiệp.
Sau khi được trang bị vốn kiến thức kế toán chuyên ngành, được học về các
thông tư, chuẩn mực cũng như các quy định pháp lý có liên quan của các thầy cơ
trong trường. Nhận thấy mình cịn thiếu những trải nghiệm thực tế, cần phải
củng cố nâng cao kiến thức hơn nữa, em đã xin thực tập tại công ty 19 – chi
nhánh công ty cổ phần tu tạo phát triển nhà . Trong thời gian thực tập, tìm hiểu
thực tế ở Cơng ty em nhận thấy kế tốn chi phí xây dựng cơng trình có nhiều
vấn đề cần tìm hiểu và phân tích. Chính vì vậy em chọn đề tài “ Kế tốn chi phí
xây dựng cơng trình tại cơng ty 19 – Chi nhánh công ty Cổ phần tu tạo và phát
triển nhà” là đề tài của khóa luận tốt nghiệp.
Nội dung của đề tài đề cập đến những quy định chung về kế tốn chi phí xây
dựng cơng trình, những chuẩn mực kế tốn lien quan và quy trình tập hợp và
hạch tốn chi phí xây dựng cơng trình của công ty 19, những ưu điểm cũng như
hạn chế của công ty. Từ những kiến thức thực tế qua thời gian thực tập ở công
ty, dưới sự hướng dẫn của TH.S Hà Thị Thúy Vân em đưa ra những giải pháp


nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí của công ty 19.
Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế và kinh nghiệm cịn
hạn chế nên bản báo cáo khơng tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý
kiến đóng góp và sự thông cảm của các thầy cô.
Xin trân trọng cảm ơn.
SVTH: Đinh Thị Thu

1

1

Lớp K45D3


2

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn
LỜI CẢM ƠN

Quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Thương Mại đã giúp em
có những kiến thức cơ bản về kế tốn tài chính nói chung và kiến thức chun
ngành về kế tốn tài chính doanh nghiệp thương mại nói riêng. Tuy nhiên, học phải
đi đơi với hành, học kiến thức thôi chưa đủ mà phải vận dụng những kiến thức đã
học vào thực tế. Chính vì vậy thời gian thực tập thực tế có ý nghĩa vơ cùng quan
trọng đối với mỗi sinh viên sắp ra trường.
Qua q trình học tập và nghiên cứu tại cơng ty 19 – chi nhánh công ty Cổ
phần tu tạo và phát triển nhà, em đã được vận dụng những kiến thức đã học vào
thực tế. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo và bộ phận kế tốn cũng như

các anh chị nhân viên tại công ty, em đã bước đầu làm quen với cơng việc kế tốn
thực tế, tìm hiểu sơ đồ tổ chức quản lý, sơ đồ tổ chức kế tốn của cơng ty. Từ đó em
đi sâu nghiên cứu quy trình hạch tốn kế tốn của cơng ty nói chung, quy trình kế
tốn chi phí xây dựng cơng trình nói riêng để có thơng tin cần thiết cho bài khóa
luận.
Trong q trình hồn thiện bài khóa luận tốt nghiệp của mình, em đã được
Th.S Hà Thị Thúy Vân hướng dẫn rất nhiệt tình và cẩn thận. Cô không những định
hướng cách nghiên cứu đề tài mà còn chỉnh sửa cho chúng em những phần chưa
hợp lý trong bài làm của mình. Đồng thời cơ cịn cung cấp cho chúng em những
kiến thức, thông tin thực sự hữu ích trong q trình nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Hà Thị Thúy Vân, Ban lãnh đạo cơng ty
`19, Kế tốn trưởng Nguyễn Thanh Phương và các anh chị phịng kế tốn, tài chính
của cơng ty 19 đã giúp em hồn thiện khóa luận tốt nghiệp của mình.
Trong q trình hồn thiện, khóa luận tốt nghiệp của em khơng tránh khỏi
những sai sót và cịn nhiều hạn chế. Em rất mong nhận được sự đánh giá, nhận xét
của các thầy cơ để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày

tháng 05 năm 2013

Sinh viên thực hiện

SVTH: Đinh Thị Thu

2

2

Lớp K45D3



3

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn
MỤC LỤC

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

SVTH: Đinh Thị Thu

3

3

Lớp K45D3


4

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn
DANH MỤC VIẾT TẮT

DN

Doanh nghiệp


CPXD

Chi phí xây dựng

DNXD

Doanh nghiệp xây dựng

NVL

Nguyên vật liệu

BHXH

Bảo hiểm xã hội

KPCĐ

Kinh phí kinh đồn

CPSXC

Chi phí sản xt chung

BCTC

Báo cáo tài chính

PXK


Phiếu xuất kho

GTGT

Giá trị gia tăng

LĐTL

Lao động tiền lương

CCDC

Cơng cụ dụng cụ

TSCĐ

Tài sản cố định

CPSXKD

Chi phí sản xuất kinh doanh

MTC

Máy thi cơng

CMKT

Chuẩn mực kế tốn


KHTSCĐ

Khấu hao Tài sản cố định

SVTH: Đinh Thị Thu

4

4

Lớp K45D3


5

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Theo báo cáo 3 tháng đầu năm 2013 của Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia,
nền kinh tế tiếp tục phải đối mặt với nhiều thách thức, chưa có nhiều cải thiện so
với năm 2012. Điều đó gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất, xây dựng
cũng như các Doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa dịch vụ. Xây dựng là ngành có vị
trí quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân. Nó tạo ra cơ sở vật chất, kết cấu
hạ tầng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh khác, bên cạnh đó giải quyết khối
lượng lớn công ăn việc làm cho người lao động, tiêu thụ nguyên vật liệu, sản phẩm
ở các ngành liên quan... giúp cho quá trình tái sản xuất diễn ra thường xun, liên

tục. Chính vì vậy, ngành Xây dựng cũng chịu tác động mạnh mẽ của nền kinh tế
hiện nay.
Vậy đứng trước những tác động đó, doanh nghiệp cần phải làm gì? Đây là câu
hỏi mà bất cứ lãnh đạo nào cũng muốn có câu trả lời xác đáng nhất. Doanh nghiệp
phải tìm cách quản lý tốt chi phí, hạ thấp chi phí thơng qua việc sử dụng tiết kiệm
đầu vào, tận dụng tốt những năng lực sản xuất hiện có, kết hợp các yếu tố sản xuất
một cách tối ưu. Qua số liệu bộ phận kế tốn chi phí sản xuất cung cấp, các nhà
quản lý theo dõi được chi phí từng cơng trình theo từng giai đoạn, từ đó đối chiếu,
so sánh với số liệu định mức, tình hình sử dụng lao động, vật tư, chi phí dự tốn để
tìm ra nguyên nhân chênh lệch, kịp thời ra các quyết định đúng đắn, điều chỉnh hoạt
động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu đã đề ra.
Trên thực tế kế tốn chi phí xây dựng cơng trình của các doanh nghiệp xây
dựng còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý và xu hướng hội nhập.
Xuất phát từ thực tiễn đó, trong thời gian thực tập tại Công ty 19 – chi nhánh công
ty Cổ phần Tu tạo và Phát triền nhà, với sự giúp đỡ của các anh, các chị trong
phịng kế tốn cùng sự hướng dẫn nhiệt tình của ThS. Hà Thị Thúy Vân, em đã
quyết định nghiên cứu về kế tốn chi phí xây dựng cơng trình tại Cơng ty 19 – Chi
nhánh cơng ty Cổ Phần Tu tạo và phát triển nhà để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.

2.

Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài

SVTH: Đinh Thị Thu

5

5

Lớp K45D3



6

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

Xuất phát từ lý luận và thực tiễn tình hình kế tốn chi phí xây dựng cơng
trình tại Cơng ty 19, được sự giúp đỡ của các anh, chị trong phòng kế tốn tài chính
của cơng ty cùng với định hướng của Th.S.Hà Thị Thúy Vân em đã chọn đề tài:
“Kế toán chi phí xây dựng cơng trình tại cơng ty 19 – chi nhánh công ty cổ phần
tu tạo và phát triển nhà”
Trong bài khóa luận về Kế tốn chi phí xây dựng cơng trình tại cơng ty 19 có
nhiều vấn đề được đặt ra. Công ty 19 đã thực hiện theo đúng quy định của chế độ kế
toán Việt Nam hiện hành chưa? Q trình tập hợp chi phí gặp những khó khăn gì?
Thơng tin kế tốn đã được thu thập và xử lý đúng đắn, chính xác và hợp lý? Bài học
kinh nghiệm mà công ty rút ra qua cơng trình xây dựng nhà xưởng sản xuất hơi Hà
Nam là gì?
Như vậy trước hết cần phải phân tích làm rõ lý luận về kế tốn Chi phí xây
dựng cơng trình trong DN xây dựng nói chung sau đó nghiên cứu tìm hiểu thực
trạng kế tốn tốn chi phí xây dựng cơng trình tại cơng ty 19. Qua việc phân tích
những điểm giống và khác giữa lý luận và thực tiễn, những điểm mạnh, điểm yếu
của công ty 19 mà ta đưa ra những đề xuất về vấn đề nghiên cứu .
-

Mục tiêu lý luận: Đưa ra những lý luận cơ bản, quan trọng trong việc tập hợp chi
phí xây dựng cơng trình trong các doanh nghiệp xây dựng nói chung. Làm rõ được

-


q trình tập hợp chi phí có những nội dung gì?
Mục tiêu thực tiễn: Tập hợp những thơng tin về thực trạng cơng tác tập hợp chi
phí xây dựng cơng trình của cơng ty 19. Phân tích cơng trình cụ thể - cơng trình
xây dựng nhà xưởng sản xuất hơi Hà Nam để làm rõ vấn đề. Qua việc nghiên cứu
tổng quát và cụ thể đưa ra những nhận xét kết quả đạt được cũng như mặt hạn chế,
tồn tại của Cơng ty 19 về kế tốn chi phí xây dựng. Từ đó có những đề xuất để cơng

tác kế tốn này hồn thiện hơn nữa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Kế tốn chi phí trong các DN xây dựng, bao gồm kế tốn
chi phí ngun vật liệu trực tiếp, kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp, kế tốn chi phí
máy thi cơng và kế tốn chi phí sản xuất chung theo quy định của chế độ kế tốn
Việt Nam. Tuy nhiên ở cơng ty 19 thì kế tốn chi phí máy thi cơng được gộp vào
chi phí sản xuất chung. Ta sẽ tập trung phân tích làm rõ điểm khác biệt của kế toán

SVTH: Đinh Thị Thu

6

6

Lớp K45D3


7

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn


chi phí xây dựng trong công ty 19, đưa ra những ưu điểm cũng như hạn chế mà
-

công ty gặp phải. Qua đó đưa ra những giải pháp giải quyết phù hợp nhất.
Không gian nghiên cứu: Công ty 19 – chi nhánh công ty Cổ phần tu tạo và phát
triển nhà. Địa chỉ số 52 phố Tân Ấp, phường Phúc Xá, quận Ba Đình, Thành phố

-

Hà Nội.
Thời gian nghiên cứu: số liệu để làm khóa luận được lấy trong thời gian em thực
tập tại công ty 19 – chi nhánh công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà từ ngày

-

14/01/2013 đến 22/04/2013
Phạm vi về dữ liệu: Các số liệu liên quan đến chi phí xây dựng được sử dụng trong
luận văn là số liệu trong báo cáo tài chính các năm 2010, 2011, 2012 của công ty
19. Số liệu cụ thể về cơng trình xây dựng nhà xưởng sản xuất hơi Hà Nam do kế

toán trưởng Nguyễn Thanh Phương cung cấp.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
Thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vơ cùng quan
trọng đối với q trình nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội. Từ những dữ liệu,
thơng tin thu thập được ta có thể phân tích, đánh giá vấn đề nghiên cứu để từ đó đưa
ra phương hướng giải quyết phù hợp nhất. Trong quá trình làm khóa luận em đã sử
dụng một số phương pháp để thu thập những thông tin sơ cấp và thứ cấp về kế tốn

-


Chi phí xây dựng cơng trình ở công ty 19 với nội dung như sau:
Phương pháp thu thập dữ liệu
Tham khảo lý thuyết về kế toán tập hợp chi phí xây dựng cơng trình trong chuẩn
mực kế tốn Việt Nam, giáo trình kế tốn quản trị trường Đại học Thương Mại,
giáo trình kế tốn tài chính – Đại học Thương Mại, giáo trình kế tốn tài chính
trường Kinh tế quốc dân, Học viện tài chính cũng như các tài liệu liên quan trên tạp

-

chí kế tốn, báo mạng.
Sử dụng phương pháp quan sát để nắm bắt được những thơng tin cơ bản như trình
tự lập chứng từ (do ai lập, lập bao nhiêu liên), quá trình lưu chuyển chứng từ, cập
nhật chứng từ ra sao, phương pháp kế tốn được áp dụng ở cơng ty là gì, trình tự
hạch tốn, cách xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như thế nào… Bên cạnh đó
em cũng nghiên cứu thông tin chung về bộ máy tổ chức quản lý, bộ máy kế tốn


-

đang được áp dụng ở cơng ty.
Phương pháp xử lý dữ liệu
Phân tích chung về q trình tập hợp chi phí xây dựng của cơng ty sau đó đi phân
tích chi tiết trong một cơng trình cụ thể. Dựa vào các hố đơn, chứng từ phát sinh và
SVTH: Đinh Thị Thu

7

7


Lớp K45D3


8

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

cách hạch tốn của đơn vị về các chỉ tiêu chi phí. Xem xét về mặt giá trị và nguồn
gốc phát sinh, để biết chi phí nào thì được hạch tốn vào chi phí ngun vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung? Tại sao các nghiệp vụ
-

kế toán lại được hạch toán như vậy?
So sánh, đánh giá, đối chiếu những khác biệt giữa thực tiễn và lý luận qua bảng
biểu, số liệu, thông tin đã thu thập được. Từ đó đưa ra đề xuất về vấn đề kế tốn chi

phí xây dựng của cơng ty 19.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngồi phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ
đồ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt, nội dung chính của luận văn gồm 4 phần theo kết
cấu sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí xây dựng cơng trình trong các
doanh nghiệp Xây dựng
Nội dung chính của chương 1 bao gồm:
-

Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về: chi phí, chi phí xây dựng cơng trình trong
các doanh nghiệp xây dựng được đưa ra trong các giáo trình, tài liệu tham khảo, từ


-

đó thấy được bản chất của chi phí. Các cách phân loại chi phí.
Nội dung và yêu cầu quản lý chi phí xây dựng cơng trình trong các DN xây dựng,
các lý thuyết về kế tốn chi phí xây dựng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam( bao
gồm: đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí xây dựng và quy trình tập hợp chi phí
xây dựng cơng trình) theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC.
Chương 2: Thực trạng về kế toán tập hợp chi phí xây dựng cơng trình của
cơng ty 19 – chi nhánh công ty cổ phần Tu tạo và Phát triển nhà
Chương này tập trung giải quyết các nội dung cơ bản sau:
- Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố mơi trường đến kế tốn chi phí
xây dựng cơng trình tại Việt Nam
- Trình bày tổng quan về Công ty, công tác tổ chức quản lý và hoạt động của
phịng kế tốn. Những nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến kế tốn chi
phí xây dựng cơng trình tại cơng ty 19.

-

Phân tích chi tiết cơng trình sản xuất lị hơi Hà Nam để hiểu rõ hơn về cơng tác kế
tốn xây dựng cơng trình của công ty 19.

SVTH: Đinh Thị Thu

8

8

Lớp K45D3



9

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

Chương 3: Các kết luận và đề xuất để hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí
xây dựng cơng trình tại cơng ty 19
-

Căn cứ vào thực trạng kế tốn chi phí xây dựng tại công ty, luận văn đưa ra những

-

nhận xét về mặt ưu đểm, nhược điểm còn tồn tại.
Qua việc phân tích những ưu điểm, hạn chế gắn liền đặc điểm hoạt động của doanh
nghiệp đưa ra các ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện kế tốn chi phí xây dựng cơng
trình tại cơng ty 19.

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ
XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
1.1 Cơ sở lý luận về kế tốn chi phí xây dựng cơng trình
1.1.1 Khái niệm về chi phí và chi phí xây dựng

SVTH: Đinh Thị Thu

9

9


Lớp K45D3


10

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

Theo lý thuyết kinh tế học thì nền sản xuất của bất kỳ phương thức sản xuất
nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên q trình
sản xuất. Đó là sự kết tinh của 3 yếu tố : tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức
lao động. Chi phí là biểu hiện bằng tiền tồn bộ hao phí về lao động sống, lao động
vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các
hoạt động sản xuất, kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 thì chi phí sản xuất, kinh doanh phát
sinh trong q trình hoạt động kinh doanh thơng thường của DN như: Giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên
quan khác... Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương
tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị.
Như vậy, Chi phí xây dựng là biểu hiện bằng tiền tồn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã
chi ra để tiến hành hoạt động xây dựng trong một thời kỳ nhất định.
1.1.2 Một số lý thuyết cơ bản
1.1.2.1 Phân loại chi phí xây dựng cơng trình
Đặc thù của hoạt động xây dựng là được tiến hành ở nhiều địa điểm với nhiều
cơng trình, hạng mục khác nhau. Vì vậy để tập hợp chi phí và tính giá thành cơng
trình một cách chính xác, hợp lý là một vấn đề khơng hề đơn giản. Đối với mỗi
cơng trình xây dựng ta thường quan tâm đến việc DN chi ra trong kỳ những loại chi

phí nào? Số lượng là bao nhiêu? Quá trình hạch tốn, phương pháp tập hợp chi phí
như thế nào? Để làm được điều đó mỗi doanh nghiệp cần có cách phân loại chi phí
sao cho phù hợp với đặc điểm, mục đích, u cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của
mình. Phân loại chi phí một cách hợp lý khơng chỉ q trình hạch tốn, kiểm tra,
kiểm sốt chi phí dễ dàng hơn mà cịn cung cấp những thông tin cơ bản để nhà ban
quản lý đưa ra giải pháp tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực.
Sau đây là những cách phân loại chi phí:


Theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này các CPXD Cơng trình có cùng hoạt động, tính chất
kinh tế được xếp chung vào một yếu tố.

SVTH: Đinh Thị Thu

10

10

Lớp K45D3


11

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

- Chi phí nguyên vật liệu là chi phí về các loại nguyên liệu, vật liệu chính,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế...dùng cho các cơng trình của DNXD. Chi phí ngun

liệu, vật liệu chính như sắt, thép, tơn, cát, sỏi đá...Chi phí nhiên liệu có thể là xăng
dầu, gas, bình khí...
- Chi phí nhân cơng: Là tồn bộ số tiền lương và các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân xây dựng và nhân viên quản lý
xây dựng ở các bộ phận.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định là giá trị hao mòn của các loại tài sản trong
doanh nghiệp như nhà xưởng, máy móc thi cơng, phương tiện vận tải, thiết bị quản
lý...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền trả cho các dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho hoạt động xây dựng cơng trình của DN như tiền điện, nước, tiền
điện thoại,...
- Chi phí khác bằng tiền: Là tồn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động xây
dựng cơng trình ngồi bốn yếu tố chi phí nói trên.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này cho biết kết cấu tỷ trọng của từng loại chi
phí xây dựng cơng trình từ đó phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự tốn. Nó
cũng là cơ sở để lập kế hoạch cung ứng vật tư, quỹ tiền lương, vốn xây dựng...một
cách chính xác, hợp lý.


Theo cơng dụng, chức năng của chi phí xây dựng cơng trình
Theo cách phân loại này thì chi phí xây dựng cơng trình chia thành 2 phần:
Chi phí xây dựng cơng trình là những khoản chi phí phát sinh gắn liền với các
hoạt động xây dựng của DN. Chi phí xây dựng bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là giá trị NVL chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu dùng trực tiếp cho cơng trình xây dựng như: Sắt thép, xi măng, cát đá, gạch ....
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: Là tiền lương, phụ cấp, khoản phải trả khác cho
công nhân trực tiếp thi cơng. Chi phí nhân cơng trực tiếp khơng bao gồm các khoản
trích BHXH, bảo hiểm y tế, KPCĐ của nhân cơng xây dựng cơng trình trực tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công : Là CP liên quan đến hoạt động của máy thi
công- nhiên liệu, tiền lương, phụ cấp của công nhân điều khiển máy, khấu hao, bảo


SVTH: Đinh Thị Thu

11

11

Lớp K45D3


12

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

dưỡng, sửa chữa,....Chi phí sử dụng máy thi cơng khơng bao gồm khoản trích
BHXH, bảo hiểm y tế, KPCĐ của cơng nhân điều khiển và phục vụ máy thi cơng.
- Chi phí sản xuất chung(CPSXC): Chi phí SXC trong doanh nghiệp xây dựng
là những chi phí phát sinh trực tiếp trong quá trình hoạt động xây dựng, phục vụ và
quản lý sản xuất ở từng tổ, đội thi cơng ngồi các chi phí ngun vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân cơng trực tiếp. Chi phí SXC bao gồm chi phí tiền lương và các khoản
trích theo lương như BHXH, BHYT, KFCĐ của công nhân trực tiếp xây dựng,
công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công, nhân viên quản lý đội xây
dựng....Ngồi ra chi phí SXC cịn bao gồm chi phí trích dự phịng phải trả về bảo
hành cơng trình xây dựng.
Chi phí SXC gồm có biến phí và định phí
-

Biến phí là những CP có sự thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi về khối lượng

HĐ. Các khoản chi phí như nguyên vật liệu trực tiếp, nhân cơng trực tiếp....là những

-

chi phí biến đổi.
Định phí là những chi phí mang tính chất ổn định, khơng thay đổi về tổng số khi có
sự thay đổi về khối lượng hoạt động.
Trong hoạt động xây dựng cơ bản, lập dự tốn cơng trình, hạng mục cơng
trình xây dựng là khâu cơng việc khơng thể thiếu. Cách phân loại này có tác dụng
phục vụ yêu cầu quản lý CPXD theo dự toán. Giúp doanh nghiệp đưa ra những điều
chỉnh kịp thời, đảm bảo tiến độ thi cơng cũng như tính tốn giá thành cơng trình
một cách hợp lý.



Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này chi phí xây dựng bao gồm:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến một đối tượng
chịu chi phí nhất định. Do đó kế tốn có thể căn cứ số liệu từ chứng từ kế toán để
ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đồng thời đến nhiều đối
tượng chịu chi phí khác nhau. Do đó kế toán phải tập hợp lại cuối kỳ tiến hành phân
bổ cho các đối tượng liên quan theo những tiêu chuẩn nhất định:
Chi

phí

chung =

phân bổ cho từng

SVTH: Đinh Thị Thu

Tổng số chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
12

12

*

Tiêu

thức

phân bổ của
Lớp K45D3


13

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

đối tượng

từng

đối


tượng
Phương pháp phân loại chi phí này giúp kế tốn tập hợp chi phí một cách rõ
ràng chính xác cho từng đối tượng chịu chi phí. Đối với các doanh nghiệp xây dựng
thì chi phí trực tiếp giữ vai trị chủ đạo vì đặc thù của ngành là có những cơng trình
riêng biệt, chi phí liên quan trực tiếp đến những cơng trình đó.
1.1.2.2 Đối tượng tập hợp chi phí xây dựng cơng trình
Như chúng ta đã biết hoạt động xây dựng các cơng trình là hoạt động mang
những đặc thù riêng với những cơng trình khác nhau ở những địa điểm khác nhau,
thường có giá trị lớn, thời gian xây dựng lâu dài, có thể trực tiếp xây dựng hoặc vừa
xây dựng vừa giao thầu lại; ....
Đối tượng tập hợp CP xây dựng cơng trình là phạm vi, giới hạn mà CP xây
dựng cần tập hợp theo. Xuất phát từ đặc điểm hoạt động xây dựng, trình độ và yêu
cầu quản lý xây dựng cơng trình mà đối tượng tập hợp chi phí có thể là nơi phát
sinh chi phí như đội xây dựng hoặc nơi chịu chi phí như: Cơng trình, hạng mục
cơng trình xây dựng... hoặc giai đoạn cơng việc, khối lượng xây dựng có thiết kế
riêng, có điểm dừng kỹ thuật riêng.
1.2 Nội dung nghiên cứu
1.2.1 Quy định về kế tốn chi phí xây dựng cơng trình theo chuẩn mực kế
toán Việt Nam
Như chúng ta đã biết chức năng, nhiệm vụ của kế tốn chi phí nói chung
và kế tốn chi phí xây dựng trong DNXD nói riêng là đo lường giá trị tiêu hao của
nguồn lực đã sử dụng để xây dựng - tính giá thành sản phẩm, phản hồi về tính hiệu
quả của các cơng việc hồn thành để kiểm sốt hoạt động, xác định kết quả kinh
doanh - có giá thành để tính giá vốn hàng bán, xác định trị giá hàng tồn kho... Để
đảm bảo ngun tắc kế tốn hàng tồn kho thì kế tốn chi phí xây dựng cơng trình
phải tn thủ ngun tắc kế tốn cơ bản theo VAS 01.
Mục đích của VAS 01 là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, yêu cầu kế
toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của BCTC của doanh nghiệp nhằm:

SVTH: Đinh Thị Thu


13

13

Lớp K45D3


14

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

-

Làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế tốn và chế độ kế tốn cụ thể

-

theo khn mẫu thống nhất.
Giúp cho DN ghi chép kế toán và lập BCTC theo các chuẩn mực kế toán, chê độ kế
toán đã ban hành một cách thống nhất, xử lý các vấn đề chưa được quy định cụ thể

-

nhằm đảm bảo các thông tin trên BCTC phản ánh trung thực và hợp lý.
Giúp người sử dụng BCTC hiểu và đánh giá thơng tin tài chính được lập phù hợp

-


với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Nội dung của VAS 01 bao gồm những nguyên tắc cơ bản như sau:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của DN liên quan đến
tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế
tốn vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế
chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh

-

tình hình tài chính DN trong q khứ, hiện tại và tương lai.
Nguyên tắc giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản
được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo
giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Gía gốc của tài sản

-

khơng được thay đổi trừ khi có quy định khác trong CMKT cụ thể.
Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng
có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi
phí của kỳ tạo ta doanh thu và chi phí của kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên
quan đến doanh thu của kỳ đó.
Thời gian trong xây lắp thường rất dài, với rất nhiều nghiệp vụ phát sinh
liên tục đòi hỏi kế tốn chi phí xây dựng cơng trình phải tiến hành đồng bộ, phải
tuân thủ nguyên tắc nhất quán. Theo VAS 01 nguyên tắc nhất quán: Các chính sách
và phương pháp kế toán DN đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong
một kỳ kế tốn năm....
Khác với các DNSX khác, xây dựng cơng trình chịu tác động nhiều của yếu
tố tự nhiên, doanh thu xây dựng luôn xác định trước với nhiều rủi ro nên việc lập dự

tốn, dự phịng là khơng thể thiếu. Vì vậy, kế tốn chi phí xây dựng cơng trình cũng
phải bám sát nguyên tắc thận trọng và nguyên tắc trọng yếu theo VAS 01. Để đảm
bảo kế tốn chi phí trong DN tránh những sai sót trọng yếu nhằm thực hiện đầy đủ
chức năng và nhiệm vụ của kế toán trong DNXD.
SVTH: Đinh Thị Thu

14

14

Lớp K45D3


15

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

- Ngun tắc thận trọng (VAS 01): Là việc xem xét, cân nhắc, phán đốn cần
thiết để lập các ước tính kế tốn trong các điều kiện khơng chắc chắn. Ngun tắc
thận trọng đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không quá lớn.
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập..
-

Nguyên tắc trọng yếu (VAS 01): Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp
nếu thiếu thơng tin hoặc thiếu chính xác của thơng tin đó có thể làm sai lệch đáng
kể đến báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng
BCTC. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thơng tin hoặc các sai

sót được đánh giá trong hồn cảnh cụ thể....
Kế toán hàng tồn kho theo chuẩn mực kế tốn VAS02. Chi phí chế biến hàng
tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp tới sản phẩm sản xuất, như chi
phí nhân cơng trực tiếp, chi phí SX chung cố định, chi phí SX chung biến đổi phát
sinh trong q trình chuyển hố NL, VL thành thành phẩm.

-

Chi phí SXC cố định là những CPSX gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng

-

sản phẩm SX, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy.....
Chi phí SXC biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp
hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm SX, như chi phí NL, VL gián tiếp,
chi phí NC gián tiếp.
Ngồi ra kế tốn chi phí sản xuất trong DNXD cịn bị chi phối bởi chuẩn
mực kế toán số 15 “Hợp đồng xây dựng”. Mục đích của chuẩn mực này là quy
định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán doanh thu và chi phí liên
quan đến hợp đồng xây dựng bao gồm việc ghi nhận doanh thu và chi phí của
HĐXD theo 2 trường hợp sau:
- Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến
độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng
tin cậy, thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng
với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài
chính mà khơng phụ thuộc vào hố đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay
chưa và số tiền ghi trên hoá đơn là bao nhiêu.

SVTH: Đinh Thị Thu


15

15

Lớp K45D3


16

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

- Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá
trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định
một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì doanh thu và chi phí liên
quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành
được khách hàng xác nhận trong kỳ được phản ánh trên hố đơn đã lập.
1.2.2 Kế tốn chi phí xây dựng cơng trình theo chế độ kế tốn ban hành
theo QĐ số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
a. Chứng từ kế tốn sử dụng
Bảng chấm cơng (01a-LĐTL), bảng thanh tốn tiền lương(02-LĐTL), phiếu
xác nhận cơng việc hồn thành(05-LĐTL), hợp đồng giao khốn(08-LĐTL), bảng
kê trích nộp các khoản theo lương(10-LĐTL), bảng phân bổ tiền lương và
BHXH(11-LĐTL), phiếu xuất kho(02-VT), biên bản kiểm kê vật tư, công cụ(03VT)..., bảng phân bổ NL, VL, CCDC(07-VT), phiếu thu(01-TT), phiếu chi(02-TT),
giấy đề nghị tạm ứng(03-TT), giấy thanh toán tiền tạm ứng(04-TT), biên lai thu
tiền(06-TT),..., bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (06-TSCĐ). Cùng các chứng
từ kế toán ban hành theo các văn bản Pháp luật khác như: Hoá đơn
GTGT(01GTKT-3LL), phiếu XK kiêm vận chuyển nội bộ (03PXK-3LL),....
b. Tài khoản sử dụng

Kế tốn tập hợp chi phí xây dựng cơng trình sử dụng các tài khoản:
Tài khoản 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 622- Chi phí nhân cơng trực tiếp.
Tài khoản 623- Chi phí sử dụng máy thi cơng.
Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung.
Các tài khoản này thuộc nhóm tài khoản tập hợp, phân phối và có kết cấu
giống nhau cụ thể:
- Bên Nợ của các TK 621, 622 sẽ phản ánh giá trị thực tế của NVL sử dụng
trực tiếp cho SX, phản ánh chi phí NC trực tiếp tham gia vào q trình hoạt động
xây dựng như tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích theo lương... Bên
Nợ TK 623 tập hợp những chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi cơng, bên
Nợ TK 627 phản ánh chi phí SX chung phát sinh trong kỳ.

SVTH: Đinh Thị Thu

16

16

Lớp K45D3


17

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

- Bên Có của các TK 621,622, 623 phản ánh các khoản giảm chi phí, phân bổ
chi phí, kết chuyển chi phí do sản xuất thấp hơn hoặc vượt mức công suất bình

thường vào các TK 154 hoặc TK 632. TK 622 còn được sử dụng trong trường hợp
nguyên liệu, vật liệu không sử dụng hết được nhập vào kho.
- TK 621, 622,623, 627 đều khơng có số dư cuối kỳ, được mở chi tiết theo
từng đối tượng tập hợp chi phí.
Tài khoản 623- Chi phí sử dụng máy thi cơng (MTC) dùng để tập hợp và phân
bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây dựng cơng
trình với 6 tài khoản cấp 2 là:
* Tài khoản 6231 – Chi phí nhân cơng
* Tài khoản 6232 – Chi phí vật liệu
* Tài khoản 6233 – Chi phí dụng cụ sản xuất.
* Tài khoản 6234 – Chi phí khấu hao máy thi cơng.
* Tài khoản 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngồi.
* Tài khoản 6238 – Chi phí bằng tiền khác.
Tài khoản 623 chỉ được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp xây dựng
thực hiện thi cơng cơng trình theo phương thức thi cơng hỗn hợp vừa thủ công vừa
kết hợp bằng máy.
Tài khoản 627 dùng có 6 tài khoản cấp 2:
* Tài khoản 6271 – Chi phi nhân viên phân xưởng.
* Tài khoản 6272 – Chi phí vật liệu.
* Tài khoản 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất.
* Tài khoản 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ.
* Tài khoản 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngồi.
* Tài khoản 6278 – Chi phí bằng tiền khác
Bên cạnh đó cịn sử dụng Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang. Tài khoản này dùng để tập hợp CPSXKD, phục vụ chi việc tính giá thành sản
phẩm xây dựng, lao vụ của doanh nghiệp xây dựng...TK 154 được mở chi tiết theo
địa điểm phát sinh chi phí, theo từng cơng trình, hạng mục cơng trình, các giai đoạn
cơng việc của hạng mục cơng trình.

SVTH: Đinh Thị Thu


17

17

Lớp K45D3


18

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

Ngồi ra kế tốn Chi phí xây dựng cơng trình cịn sử dụng các tài khoản: TK
111 “Tiền mặt”; TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”; TK131 “Phải thu của khách hàng”;
TK 141 “Tạm ứng”;TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”; TK 153 “Công Cụ,dụng
cụ”;TK 155 “Thành phẩm”; TK 214 “Hao mòn tài sản cố định”; TK 331 “Phải trả
cho người bán”; TK 334 “Phải trả người lao động”; TK 336 “Phải trả nội bộ”; TK
338 “Phải trả, phải nộp khác”; TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”; TK 632 “Gía
vốn hàng bán”......
c. Trình tự hạch tốn
Do đặc thù của hoạt động xây dựng nên các DNXD chủ yếu hạch toán theo
phương pháp kê khai thường xun. Chính vì vậy trình tự hạch toán sẽ chỉ được
xem xét theo PP kê khai thường xun.


Trình tự hạch tốn về CPNVL trực tiếp
Căn cứ vào các chứng từ như PXK, phiếu xuất vật tư theo hạn mức, bảng phân
bổ cơng cụ dụng cụ, hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng...kế tốn phản ánh tổng hợp

trên TK621được mở chi tiết cho từng cơng trình, hạng mục như sau:
(1) Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây dựng cơng
trình, căn cứ PXK kế tốn ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
(2) Khi mua NVL đưa thẳng vào sử dụng cho hoạt động xây dựng cơng trình kế tốn
căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho để ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331...
(3) Trường hợp chi phí đà giáo, cốp pha:
- Khi xuất kho đưa vào sử dụng cho hoạt động xây dựng kế toán ghi:
Nợ TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn
Hoặc Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 153 – Cơng cụ, dụng cụ
- Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ cơng cụ dụng cụ cho từng cơng trình, hạng
mục cơng trình kế tốn ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí ngun liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn
Hoặc Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn
(4) Cuối kỳ hạch toán, kế toán kết chuyển NVLTT ghi
Nợ TK 154(1541) – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 – Chi phí ngun liệu, vật liệu trực tiếp
Trình tự hạch tốn CPNVLTT được khái quát theo sơ đồ 1( phụ lục )
SVTH: Đinh Thị Thu

18

18


Lớp K45D3


19

Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

Trình tự hạch tốn về Chi phí nhân cơng trực tiếp.
Để kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp, căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương,
kế toán phản ánh tổng hợp trên TK 622 – chi phí nhân cơng trực tiếp. TK 622 được
mở chi tiết cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình.
(1) Khi tính tiền lương phải trả cho công nhân XDCT hay trường hợp tạm ứng để thực
hiện giá trị khốn XD nội bộ, khi đã hồn thành quyết tốn về khối lượng Cơng
trình bàn giao kế tốn ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân cơng trực tiếp
Có TK 334 – Phải trả người lao động
Hoặc Có TK 141(1413) – tạm ứng tiền lương
Căn cứ ghi chép là dựa vào bảng chấm cơng, bảng thanh tốn tiền lương, Giấy
đề nghị tạm ứng...
(2) Tính trước chi phí tiền lương nghỉ phép phải trả trong năm cho công nhân trực tiếp
xây dựng cơng trình, kế tốn ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân cơng trực tiếp
Có TK 335 – Chi phí phải trả
(3) Cuối kỳ kế tốn, tính phân bổ và kết chuyển chi phí NCTT cho từng cơng trình,
hạng mục cơng trình theo PP trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp, kế tốn ghi:
Nợ TK 154(1541) – chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 622 – Chi phí nhân cơng trực tiếp

Trình tự hạch tốn chi phí NCTT được khái quát theo sơ đồ 2 ( phụ lục )



Trình tự hạch tốn chi phí sử dụng máy thi công
Trong doanh nghiệp xây dựng việc sử dụng máy thi cơng được thực hiện theo
nhiều hình thức khác nhau như:
- Doanh nghiệp có máy thi cơng và tự tổ chức thi công bằng máy, trường hợp
này máy thi công là tài sản của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể tổ chức riêng
thành một tổ đội máy thi công chuyên trách hoặc không tổ chức thành tổ đội máy
thi công mà giao cho các tổ đội xây lắp quản lý và sử dụng.
- Doanh nghiệp đi thuê máy thi công, trường hợp này doanh nghiệp có thể
thuê máy có kèm công nhân điều khiển máy hoặc không.
 Trường hợp DNXD có tổ chức thành các tổ đội máy thi cơng và có phân cấp hạch

tốn, có tổ chức kế tốn riêng thực hiện hạch toán nội bộ, cung cấp dịch vụ máy
cho các đội xây dựng
Để tập hợp chi phí và tính giá thành kế tốn đội máy thi cơng sử dụng các TK
621, 622, 627, 154 và hạch toán như sau:
(1) Khi phát sinh chi phí dùng cho hoạt động của máy thi cơng kế tốn ghi:

SVTH: Đinh Thị Thu

19

19

Lớp K45D3



20

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

Nợ TK 621, 622, 627
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 152, 153, 334, 214, 111, 112....
(2) Cuối kỳ kết chuyển các khoản mục chi phí đã tập hợp

Nợ TK 154 – Chi phí xây dựng dở dang
Có TK 621, 622, 627
(3) Kế toán xác định giá thành thực tế ca máy thi công, căn cứ vào giá thành ca máy thi
công cung cấp cho các đội xây dựng kế tốn ghi:
+ Nếu khơng tính doanh thu:
Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ
Có TK 154 – Chi phí xây dựng dở dang
+ Nếu có tính doanh thu:
Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ
Có TK 512 – Doanh thu nội bộ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Đồng thời kết chuyển giá thành ca máy đã cung cấp:
Nợ TK 632 – Giá vốn cơng trình
Có TK 154 – Chi phí xây dựng dở dang
(4) Kế tốn ở đội xây dựng khi nhận dịch vụ máy thi công, kế tốn ghi:
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi cơng
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 336 – Phải trả nội bộ
(5) Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi cơng :

Nợ TK 154 – Chi phí xây dựng dở dang
Có TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi cơng
 Trường hợp không tổ chức thành đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức riêng
nhưng khơng có tổ chức kế tốn riêng
Kế tốn tập hợp chi phí sử dụng máy thi công vào trực tiếp TK 623 như sau:
(1) Căn cứ vào bảng thanh tốn tiền lương, tiền cơng phải trả cho công nhân điều khiển
và phục vụ máy thi công
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi cơng
Có TK 334 – Phải trả người lao động
(2) Khi xuất kho nhiên liệu, vật liệu dùng cho máy thi công kế tốn ghi:
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi cơng
Có TK 152 – Ngun liệu, vật liệu
(3) Nếu mua ngoài nhiên liệu đưa thẳng vào sử dụng kế tốn ghi:
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331....
(4) Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao máy thi cơng kế tốn ghi:
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi cơng
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ

SVTH: Đinh Thị Thu

20

20

Lớp K45D3


21


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

(5) Chi phí dịch vụ mua ngồi và chi phí bằng tiền khác liên quan trực tiếp đến sử dụng

máy thi công kế tốn ghi:
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331.....
(6) Cuối kỳ kế tốn lập bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi cơng cho từng cơng trình,
hạng mục cơng trình
Nợ TK 154 – Chi phí xây dựng dở dang
Có TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi cơng
 Trường hợp doanh nghiệp thuê máy thi công
(1) Căn cứ vào hợp đồng thuê máy thi cơng và hóa đơn, xác định số tiền th phải trả,
kế tốn ghi:
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331.....
(2) Cuối kỳ kết chuyển chi phí máy thi cơng cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình:
Nợ TK 154 – Chi phí xây dựng dở dang
Có TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi cơng
Trình tự hạch tốn CP MTC được khái qt theo sơ đồ 3 ( phụ lục )


Trình tự hạch tốn về chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp xây dựng là những chi phí phát
sinh trực tiếp trong q trình xây dựng cơng trình, phục vụ và quản lý sản xuất ở

từng tổ, đội thi cơng ngồi các chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng
trực tiếp và chi phí máy thi cơng. Nội dung chi phí SXC bao gồm tính tiền lương,
các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên của đội xây dựng, cho công nhân xây
dựng, công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công và các khoản trích như
BHXH, BHYT, KPCĐ. Ngồi ra chi phí SXC cịn bao gồm các chi phí dự phịng
phải trả về bảo hành cơng trình xây dựng.
(1) Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương phải trả nhân viên quản lý đội xây dựng kế

toán ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí SXC
Có TK 334 – Phải trả người lao động
(2) Tính trích BHXH, BHYT, KFCĐ, BHTN trên tiền lương của công nhân trực tiếp
xây dựng, công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công, nhân viên quản lý đội
xây dựng :
Nợ TK 627 – Chi phí SXC
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
(3) Căn cứ vào PXK vật liệu sử dụng ở tổ đội xây dựng, kế tốn ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí SXC
SVTH: Đinh Thị Thu

21

21

Lớp K45D3


22

Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
(4) Căn cứ vào PXK công cụ, dụng cụ sử dụng ở tổ đội xây dựng:
+ Trường hợp cơng cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ, kế tốn ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí SXC
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ
+ Trường hợp công cụ, dụng cụ xuất dùng một lần có giá trị lớn phải phân bổ
dần, kế toán ghi:
Nợ TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 153 – Cơng cụ, dụng cụ
+ Khi phân bổ công cụ, dụng cụ vào chi phí SXC kế tốn ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí SXC
Có TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn
Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn
(5) Trích khấu hao TSCĐ dùng ở tổ đội xây dựng kế tốn ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí SXC
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
(6) Khi xác định số dự phịng phải trả về bảo hành cơng trình xây dựng cơng trình kế
tốn ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí SXC
Có TK 352 – Dự phịng phải trả
(7) Chi phí dịch vụ mua ngồi và chi phí bằng tiền khác sử dụng ở tổ đội xây dựng:
Nợ TK 627 – Chi phí SXC
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331..
(8) Căn cứ vào chi phí SXC tập hợp được cuối kỳ kế toán kết chuyển, phân bổ cho từng
cơng trình, hạng mục cơng trình:

Nợ TK 154 – Chi phí xây dựng dở dang
Có TK 627 – Chi phí SXC
Trình tự hạch tốn chi phí sản xuất chung được khái quát trong sơ đồ 4


( phụ lục)
Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất xây dựng
Để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng kế toán sử
dụng TK 154 – Chi phí xây dựng dở dang. TK 154 được hạch tốn chi tiết theo địa
điểm phát sinh chi phí như tổ, đội xây dựng hoặc theo chi tiết từng cơng trình, hạng
mục cơng trình
(1) Cuối kỳ căn cứ vào bảng phân bổ ngun liệu, vật liệu, chi phí nhân cơng, chi phí
máy thi cơng, chi phí SXC Kế tốn ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí xây dựng dở dang
Có TK 621 – Chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Có TK 622 – Chi phí nhân cơng trực tiếp
Có TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi cơng
SVTH: Đinh Thị Thu

22

22

Lớp K45D3


23

Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

Có TK 627 – Chi phí SXC
(2) Căn cứ vào chi phí xây dựng đã tập hợp được, kế tốn tính giá thành thực tế cơng
trình, hạng mục cơng trình hồn thành:
+ Khi bàn giao cơng trình, hạng mục cơng trình, kế tốn ghi:
Nợ TK 632 – Giá Vốn
Có TK154 – Chi phí xây dựng dở dang
+ Nếu cơng trình, hạng mục cơng trình hồn thành chờ bàn giao:
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 154 – Chi phí xây dựng dở dang
(3) Những chi phí của hợp đồng khơng được tính vào giá thành cơng trình khơng thể
thu hồi... phải được ghi nhận vào giá vốn:
Nợ TK 632 – Giá Vốn
Có TK 154 – Chi phí xây dựng dở dang
(4) Các chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng có thể được ghi giảm chi phí cơng
trình:
+ Nhập kho nguyên vật liệu thừa, phế liệu thu hồi khi kết thúc hợp đồng:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 – Chi phí xây dựng dở dang
+ Trường hợp vật liệu, phế liệu thừa không qua nhập kho mà tiêu thụ ngay:
Nợ TK111, 112, 131...
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Có TK 154 – Chi phí xây dựng dở dang
d. Sổ kế toán trong kế toán chi phí xây dựng cơng trình
- Các hình thức sổ.
Theo QĐ số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
thì DN được áp dụng một trong 5 hình thức kế tốn sau:
Hình thức kế tốn Nhật ký chung; Hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ cái; Hình
thức kế tốn Chứng từ ghi sổ; Hình thức kế tốn Nhật ký-Chứng từ; Hình thức kế

tốn trên máy vi tính.
Trong mỗi hình thức sổ kế tốn có những quy định cụ thể về số lượng, kết cấu,
mẫu sổ, trình tự... Và tuỳ theo đặc điểm, điều kiện mà các DN lựa chọn một hình
thức kế tốn phù hợp.
- Đặc điểm và các loại sổ sử dụng chủ yếu của mỗi hình thức kế tốn.
* Hình thức kế tốn Nhật ký chung.
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tất cả các NVKT, tài chính phát sinh
đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự
thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu
trên các sổ Nhật ký để ghi sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế tốn Nhật ký chung dùng các loại sổ:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ nhật ký đặc biệt như: Nhật ký thu, chi tiền mặt;....
SVTH: Đinh Thị Thu

23

23

Lớp K45D3


24

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

- Sổ cái; Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Bảng cân đối phát sinh; Sổ quỹ tiền mặt;
Sổ tiền gửi NH; Sổ chi tiết vật liệu; Sổ TSCĐ; Sổ chi phí SXKD dùng cho các TK
621, 622, 623, 627; Sổ theo dõi Thuế GTGT...

* Hình thức kế tốn Nhật ký- Sổ cái.
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng
một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ cái. Căn cứ để ghi Nhật
ký - Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế tốn cùng loại.
Hình thức kế tốn Nhật ký- Sổ cái gồm các loại sổ:
- Nhật ký - sổ cái.
- Các sổ; Thẻ kế toán chi tiết: Sổ quỹ tiền mặt; Sổ tiền gửi NH; Sổ chi phí
SXKD chi tiết cho các TK 621, 622, 623, 627; Sổ theo dõi Thuế GTGT...
* Hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ
Hình thức này có đặc trưng: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là
“Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ.
- Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng
tổng hợp chứng từ kế tốn cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ: Chứng từ ghi sổ; Sổ đăng
ký Chứng từ ghi sổ; Sổ cái; Các sổ, Thẻ kế toán chi tiết: Bảng cân đối phát sinh; Sổ
quỹ tiền mặt; Sổ tiền gửi NH; Sổ chi phí SXKD dùng cho các TK 621, 622, 623,
627; Sổ theo dõi Thuế GTGT...
* Hình thức sổ kế tốn Nhật ký - Chứng từ
- Tập hợp và hệ thống hoá các NV kinh tế phát sinh theo bên Có của các TK
kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng với
Nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các NV kinh tế phát sinh theo trình tự thời
gian với việc hệ thống hố các NV theo nội dung kinh tế.
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng
một sổ kế tốn và trong cùng một q trình ghi chép.
SVTH: Đinh Thị Thu


24

24

Lớp K45D3


25

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý
kinh tế, tài chính và lập BCTC.
* Hình thức sổ kế tốn Nhật ký- Chứng từ gồm các loại sổ
Nhật ký chứng từ; Bảng kê; Sổ cái; Sổ hoặc các thẻ kế toán chi tiết: Sổ tiền
gửi NH; Sổ chi phí SXKD dùng cho các TK 621, 622, 623, 627, sổ theo dõi Thuế
GTGT...
* Hình thức kế tốn trên máy vi tính.
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là cơng việc kế tốn được thực hiện theo
một chương trình phần mềm kế tốn trên máy vi tính. Phần mềm kế tốn thiết kế
theo ngun tắc có một trong bốn hình thức kế tốn hoặc kết hợp các hình thức kế
tốn trên. Phần mềm kế tốn khơng hiện thị đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải
in được đầy đủ sổ kế toán và BCTC theo đúng quy định.
Riêng kế toán trên máy vi tính sẽ có các loại sổ của hình thức kế tốn mà phần
mềm thiết kế theo hình thức đó nhưng khơng hồn tồn giống mẫu sổ kế tốn ghi
bằng tay.

SVTH: Đinh Thị Thu


25

25

Lớp K45D3


×