Trường Đại học Thương Mại
GVHD: ThS Lưu Thị Duyên
TÓM LƯỢC
Cũng giống như bất kỳ loại hình doanh nghiệp khác, kế tốn chi phí xây
dựng cơng trình trong doanh nghiệp xây lắp có vai trị rất quan trọng đối với sự tồn
tại của doanh ngiệp. Bởi lẽ, nhà thầu thi công xây dựng cơng trình sẽ quan tâm xem
tồn bộ chi phí phải bỏ ra cho 1 cơng trình là bao nhiêu, chênh lệch so với dự tốn
bóc tách là bao nhiêu, sau khi bàn giao cơng trình có đáp ứng được yêu cầu của chủ
đầu tư không, lợi nhuận là bao nhiêu, có cách nào để tiết kiệm chi phí mà vẫn đảm
bảo chất lượng cơng trình? Vì vậy mà vai trị, nhiệm vụ của kế tốn càng được xem
trọng hơn. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này em đã lựa chọn nghiên
cứu đề tài:”Kế toán chi phí xây dựng cơng trình
cải tạo, nâng cấp đường An Vũ tại DN thi công cơ giới Thành Lợi”, nhằm
giải quyết các vấn đề sau:
-
Vấn đề thứ nhất: Tìm hiểu những vấn đề cơ bản về kế tốn chi phí trong DN xây lắp
trong điều kiện áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chế độ kế toán ban hành
-
theo quyết định 48/ 2006/QĐ- BTC
Vấn đề thứ hai: Tìm hiểu thực trạng cơng tác hạch tốn chi phí xây dựng cơng
trình” Cải tạo, nâng cấp đường An Vũ” tại DN thi cơng cơ giới Thành Lợi, từ đó
nhận biết được những ưu nhược điểm cũng như những nhân tố ảnh hưởn đến kế
-
tốn chi phí xây dựng và cách vận dụng lý thuyết kế toán vào thực tế.
Vấn đề thứ ba: Làm rõ các vấn đề cần giải quyết trong kế tốn chi phí xây dựng tại
DN, đề xuất các ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác hạch tốn chi phí xây dựng cơng
trình tại DN đảm bảo tn thủ đúng quy định của Nhà nước, chuẩn mực, chế độ.
LỜI CẢM ƠN
1
SVTH: Đặng Thị Thanh Nga
1
Lớp K45D4
Trường Đại học Thương Mại
GVHD: ThS Lưu Thị Duyên
Trong khoảng thời gian thực tập tương đối ngắn nhưng thiết thực tại DN thi
công cơ giới Thành Lợi, em đã được hòa nhập sâu sát với thực tế, nhận thức tương
đối đầy đủ về các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là cơng tác kế tốn chi
phí xây dựng cơng trình với mục tiêu khơng chỉ là đảm bảo yêu cầu kỹ thuật mà còn
đảm bảo tiết kiệm chi phí.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Th.S Lưu Thị Duyên đã chỉ bảo,
hướng dẫn em tận tình trong suốt q trình thực hiện và hồn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới cơ chú, các anh chị trong DN, phịng kế tốn
DN đã tạo điều kiện, cung cấp thơng tin, số liệu, tận tình chỉ bảo trong quá trình em
làm thực tập để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tuy nhiên do thời gian có hạn, cùng với những kiến thức nghề nghiệp thực tế
còn rất hạn chế nên bản báo cáo này của em cịn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận
được ý kiến nhận xét của các thầy, cô để giúp em có thể hồn thiện hơn khóa luận
tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…… tháng…… năm 2013
Sinh viên thực hiện
Đặng Thị Thanh Nga
2
SVTH: Đặng Thị Thanh Nga
2
Lớp K45D4
Trường Đại học Thương Mại
GVHD: ThS Lưu Thị Duyên
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 01: Quy trình thi công
Biểu 1.1: Giấy đề nghị tạm ứng
Biểu 1.2: Bảng phân bổ chi phí máy thi cơng tháng 12
Biểu 1.3: Bảng kê ghi có TK 111.1
Biểu 1.4: Chi tiết vật tư xuất cho các cơng trình
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp`
BHYT: Bảo hiểm y tế
CCDC: Công cụ dụng cụ
DN: Doanh nghiệp
GTGT: Giá trị gia tăng
KPCĐ: Kinh phí cơng đồn
NVL: Ngun vật liệu
TSCĐ: Tài sản cố định
SXC: Sản xuất chung
3
SVTH: Đặng Thị Thanh Nga
3
Lớp K45D4
Trường Đại học Thương Mại
GVHD: ThS Lưu Thị Duyên
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Xây dựng bản (XDCB) là ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất hạ
tầng cho nền kinh tế quốc dân, sử dụng cơ lượng vốn tích lũy rất lớn của xã hội
đóng góp đáng kể vào GDP, là điều kiện thu hút vốn nước ngoài trong quá trình
cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Trong xu hướng phát triển chung, lĩnh vực
đầu tư XDCB có tốc độ phát triển mạnh mẽ. Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn,
chi phí và lợi nhuận có hiệu quả, khăc phục tình trạng lãng phí trong q trình thi
cơng trong điều kiện sản xuất XDCB trải qua nhiều cơng đoạn, thời gian thi cơng có
thể kéo dài vài năm.
Với đặc thù là sản xuất trong ngành xây dựng, cơng tác hạch tốn chi phí
xây dựng cơng trình trong doanh nghiệp có vai trị rất quan trọng quản lý chi phí,
kiểm tra giám sát việc tập hợp chi phí cho từng cơng trình, đảm bảo chất lượng
cơng trình và tiến độ đã cam kết với chủ đầu tư. Về cơ bản kế tốn chi phí xây dựng
cơng trình trong doanh nghiệp tuân thủ các nguyên tắc về kế tốn chi phí hoạt động
kinh doanh nói chung và các quy định theo chuẩn mực kế toán số 15. Tuy nhiên
thực tế khi áp dụng và thực hiện cụ thể thì doanh nghiệp vẫn gặp nhiều vướng mắc
trong việc ghi chép kế tốn do những tình huống thực tế phát sinh khơng hồn tồn
giống như trong quy định.
Xuất phát từ thực tế đó, cùng với thời gian thực tập tại DN thi công cơ giới
Thành Lợi,em đã được biết kế tốn chi phí xây dựng cơng trình tại đơn vị có những
hạn chế nhất định trong việc quản lý, ghi nhận chi phí, phân bổ chi phí cho các cơng
trình và hạng mục cơng trình. Để tìm hiểu sâu hơn về vai trị, nhiệm vụ của kế tốn
chi phí xây dựng cơng trình, được sự hướng dẫn của Th.s Lưu Thị Dun – Giảng
viên bộ mơn Kiểm tốn căn bản, cùng với sự giúp đỡ của các cô,chú trong DN thi
công cơ giới Thành Lợi. em tiến hành nghiên cứu đề tài khóa luận “ Kế tốn chi
phí xây dựng cơng trình cải tạo đường An Vũ tại DN thi công cơ giới Thành
Lợi”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài này sẽ giúp em vận dụng những kiến thức lý luận đã
được học vào thực tế, để có sự so sánh và hình dung 1 cách cụ thể nhất về công việc
4
SVTH: Đặng Thị Thanh Nga
4
Lớp K45D4
Trường Đại học Thương Mại
GVHD: ThS Lưu Thị Duyên
của kế tốn chi phí xây cơng trình cần phải làm gì, làm như thế nào. Đi sâu tìm hiểu
thực trạng cơng tác kế tốn chi phí xây dựng cơng trình tại DN thi cơng cơ giới Thành
Lợi. Qua đó đưa ra những nhận xét, đánh giá những kết quả nghiên cứu đạt được.
Sau khi nghiên cứu đề tài, em có thể đề xuất ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác
kế tốn chi phí xây dựng cơng trình tại doanh nghiệp.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán chi phí xây dựng cơng trình cải tạo đường
An Vũ
Phạm vi nghiên cứu
-Không gian: trong DN thi công cơ giới Thành Lợi
-Thời gian: theo dõi kế tốn tập hợp chi phí xây dựng cơng trình từ q IV
năm 2012 đến nay.
1.4. Phương pháp thực hiện đề tài
Phương pháp thu thập dữ liệu
-Phương pháp phỏng vấn:
Chuẩn bị cho buổi phỏng vấn em đã lập trước những câu hỏi, những vấn đề
quan tâm và hẹn trước với đối tượng phỏng vấn. Sau đó tiến hành phỏng vấn Giám
đốc doanh nghiệp bằng những câu hỏi như: “Ơng cho rằng những thơng tin mà bộ
phận kế tốn chi phí cung cấp đã kịp thời và đáp ứng yêu cầu của mình chưa?
Thường vướng mắc, chậm ở khâu nào? Nguyên nhân do đâu? ...”
Đồng thời phỏng vấn trực tiếp Kế toán trưởng về việc hạch toán: những việc
nào cần phải làm về nghiệp vụ kế toán chi phí xây dựng, trình tự ghi chép kế tốn,
những vấn đề khó khăn gặp phải…
-Phương pháp nghiên cứu tài liệu: là việc xem xét chứng từ phát sinh, đọc
hợp đồng xây dựng về cơng trình mà DN tiến hành thi cơng, xem các báo cáo mà kế
tốn kết xuất từ phần mềm như: phiếu nhập kho, báo cáo nhập xuất tồn, bảng trích
khấu hao TSCĐ…..để từ đó tìm kiếm, chọn lọc những thông tin cần thiết nhất cho
việc nghiên cứu.
Phương pháp phân tích dữ liệu:
5
SVTH: Đặng Thị Thanh Nga
5
Lớp K45D4
Trường Đại học Thương Mại
GVHD: ThS Lưu Thị Duyên
Sau khi thu thập được những thông tin cần thiết từ phỏng vấn và nghiên cứu
tài liệu tại DN em sẽ vận dụng những kỹ năng đã học như: phân tích, so sánh, đối
chiếu các số liệu đã thu thập được với tình hình chung của doanh nghiệp từ đó đưa
ra những ý kiến nhận xét, đánh giá và đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện hơn kế
tốn chi phí xây dựng tại doanh nghiệp.
1.5. Kết cấu khóa luận
Khóa luận có kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế tốn chi phí xây dựng cơng trình trong
các doanh nghiệp xây lắp
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí xây dựng cơng trình cải tạo đường
An Vũ tại DN thi công cơ giới Thành Lợi
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế tốn chi phí xây dựng tại doanh
nghiệp thi công cơ giới Thành Lợi
6
SVTH: Đặng Thị Thanh Nga
6
Lớp K45D4
Trường Đại học Thương Mại
GVHD: ThS Lưu Thị Duyên
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ XÂY DỰNG CƠNG
TRÌNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Một số khái niệm cơ bản và lý thuyết về kế toán chi phí xây dựng
cơng trình trong các doanh nghiệp xây lắp
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Hợp đồng xây dựng (Theo chuẩn mực kế toán số 15- Hợp đồng xây dựng) là
hợp đồng bằng văn bản về việc xây dựng một tài sản hoặc tổ hợp các tài sản có lien
quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về mặt thiết kế, cơng nghệ, chức năng hoặc
các mục đích sử dụng cơ bản của chúng.
Cơng trình xây dựng (Theo luật xây dựng năm 2003) là sản phẩm được tạo
thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào cơng
trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên
mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế.
Cơng trình xây dựng bao gồm cơng trình xây dựng cơng cộng, nhà ở, cơng trình
cơng nghiệp, giao thơng, thuỷ lợi, năng lượng và các cơng trình khác.
Chi phí: theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01- Chuẩn mực chung, chi phí
là tồn tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn dưới hình
thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đơng
hoặc chủ sở hữu.
Chi phí của hợp đồng xây dựng là biểu hiện bằng tiền tồn bộ chi phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi
ra trong quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng.
1.1.2. Những vấn đề lý thuyết liên quan đến kế tốn chi phí sản xuất
1.1.2.1 Phân loại chi phí xây lắp
Chi phí sản xuất trong ngành xây dựng là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa, tiền lương phải trả cho cơng nhân liên
quan đến sản xuất thi công và bàn giao sản phẩm trơng một thời kỳ nhất định.
Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp:
-
Phân loại theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp bao gồm:
7
SVTH: Đặng Thị Thanh Nga
7
Lớp K45D4
Trường Đại học Thương Mại
•
GVHD: ThS Lưu Thị Dun
Chi phí NVL chính (như xi măng, sắt, thép, …) vật liệu phụ, nhiên liệu năng lượng
được sử dụng như xăng, dầu…
• Chi phí nhân cơng trực tiếp gồm tiền lương (lương chính, lương phụ, các khoản phụ
cấp có tính chất lương) tiền cơng của cơng nhân trự tiếp xây lắp.
• Chi phí khấu hao TSCĐ
• Chi phí mua ngồi: chi phí điện, nước, điện thoại
• Các chi phí khác bằng tiền
Phân loại chi phí theo cách này cho biết trong quá trình sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp phải chi ra những chi phí gì và bao nhiêu. Nó là cơ sở lập dự tốn chi
phí sản xuất và lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính tốn nhu cầu
vốn lưu động định mức.
•
Phân loại theo mối quan hệ chi phí và q trình sản xuất.
Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí có lien quan trực tiếp tới quá trình sản xuất
và tạo ra sản phẩm của 1 đối tượng chịu chi phí nhất định. Những chi phí này có thể
tập hợp cho từng cơng trình và hạng mục cơng trình.
• Chi phí gián tiếp: là những chi phí lien quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí khác
nhau.Do đó kế tốn cần tập hợp lại và phân bổ cho từng đối tượng theo những tiêu
chí nhất định.
Phân loại chi phí theo cách này giúp kế tốn tập hợp 1 cách chính xác chi phí
của từng đối tượng.
•
Phân loại chi phí theo khoản mục, bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị của các loại NVL chính,vật liệu phụ,vật
kết cấu,vật liệu luân chuyển,vật liệu khác sử dụng trực tiếp cho cơng trình, hang
mục cơng trình. Chi phí NVL trực tiếp bao gồm cả chi phí cốp pha,giàn giáo được
sử dụng nhiều lần và không bao gồm giá trị thiết bị cần lắp của bên giao thầu, giá trị
nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và những vật liệu sử dụng cho công tác quản lý
đội thi cơng.
• Chi phí nhân cơng trực tiếp: là các khoản tiền lương, tiền công, các khoản tiền phụ
cấp có tính chất lương của cơng nhân trực tiếp xây lắp,chi phí nhân cơng trực tiếp
khơng bao gồm các khoản BHXH, KPCĐ, BHYT, BHTN trên tiền lương của công
nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, các khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý đội, nhân
viên văn phòng ở bộ máy quản lý doanh nghiệp.
• Chi phí sử dụng máy thi cơng: là tồn bộ các chi phí sử dụng xe, máy thi công phục
vụ cho sản xuất xây lắp như chi phí tiền lương của cơng nhân điều khiển máy thi
8
SVTH: Đặng Thị Thanh Nga
8
Lớp K45D4
Trường Đại học Thương Mại
GVHD: ThS Lưu Thị Duyên
công, chi phí khấu hao máy thi cơng, chi phí sửa chữa máy thi công…Khoản mục
này không bao gồm các khoản BHXH, KPCĐ, BHYT, BHTN tính trên tiền lương
của cơng nhân diều khiển và phục vụ máy.
• Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sản xuất trực tiếp khác ngồi các chi phí phát
sinh trên ở các tổ, đội thi công xây dựng như: tiền lương của nhân viên quản lý đội
xây lắp, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân xây dựng, nhân
viên quản lý đội, công nhân điều khiển máy thi công, khấu hao TSCĐ dùng chung
cho hoạt động của tổ, đội thi công.
1.1.2.2 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí xây lắp
Do đặc thù của hoạt động xây dựng được tiến hành ở nhiều địa điểm, được
thực hiện bởi nhiều tổ đội sản xuất, và ở mỗi địa điểm sản xuất có thể thi cơng
nhiều cơng trình khác nhau. Do đó chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng phát
sinh ở nhiều địa điểm, liên quan đến nhiều cơng trình, hạng mục cơng trình và khối
lượng cơng việc xây dựng khác nhau.Vì vậy, đối tượng tập hợp chi phí của hợp
đồng xây dựng có thể là từng tổ đội xây dựng, từng cơng trình, hạng mục cơng trình
hoặc từng khối lượng cơng việc có thiết kế riêng.
Với các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định đã hình thành phương pháp kế
tốn chi phí hợp đồng xây dựng khác nhau, gồm:
-
Kế tốn tập hợp chi phí theo địa điểm phát sinh chi phí như từng tổ, đội thi cơng
-
xây dựng
Kế tốn tập hợp chi phí theo từng cơng trình, hạng mục cơng trình hoặc khối lượng
-
cơng việc xây dựng có thiết kế riêng
Kế tốn tập hợp chi phí theo hai phương pháp tập hợp trực tiếp và gián tiếp nhu
trong doanh nghiệp sản xuất
9
SVTH: Đặng Thị Thanh Nga
9
Lớp K45D4
Trường Đại học Thương Mại
GVHD: ThS Lưu Thị Duyên
1.2. Nội dung kế tốn tập hợp chi phí xây dựng cơng trình trong các
doanh nghiệp xây lắp
1.2.1. Kế tốn chi phí xây dựng cơng trình theo quy định của chuẩn mực
kế toán Việt Nam
1.2.1.1 Chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung
Chuẩn mực kế toán số 01(VAS 01) là chuẩn mực chung nhất quy định và
hướng dẫn nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố
của báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Do đó kế tốn ở mọi doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước đều phải áp dụng một cách bắt buộc.
Cụ thể:
Các nguyên tắc kế tốn cơ bản
a, Cơ sở dồn tích
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ
phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế tốn vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc
tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
b, Hoạt động Liên tục
Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang
hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai
gần, nghĩa là doanh nghiệp khơng có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt
động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mơ hoạt động của mình. Trường hợp thực tế
khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở
khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
c, Giá gốc
Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo
số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của
tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay
đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
10
SVTH: Đặng Thị Thanh Nga
10
Lớp K45D4
Trường Đại học Thương Mại
GVHD: ThS Lưu Thị Duyên
d, Phù hợp
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến
việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra
doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến
doanh thu của kỳ đó.
e, Nhất qn
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp
dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế tốn năm. Trường hợp có thay đổi chính
sách và phương pháp kế tốn đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự
thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
g, Thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính
kế tốn trong các điều kiện khơng chắc chắn. Ngun tắc thận trọng đòi hỏi:
-
Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng
thu được lợi ích kinh tế, cịn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí.
h, Trọng yếu
Thơng tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc
thiếu chính xác của thơng tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm
ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng
yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thơng tin hoặc các sai sót được đánh giá
trong hồn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả
phương diện định lượng và định tính.
Các yêu cầu cơ bản đối với kế tốn
Trung thực: Các thơng tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng,
bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
11
SVTH: Đặng Thị Thanh Nga
11
Lớp K45D4
Trường Đại học Thương Mại
GVHD: ThS Lưu Thị Duyên
Khách quan: Các thơng tin và số liệu kế tốn phải được ghi chép và báo cáo
đúng với thực tế, không bị xun tạc, khơng bị bóp méo.
Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán
phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, khơng bị bỏ sót.
Kịp thời: Các thơng tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp
thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.
Dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế tốn trình bày trong báo cáo tài chính
phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là
người có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế tốn ở mức trung bình.
Thơng tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình
trong phần thuyết minh.
Có thể so sánh: Các thơng tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong
một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính tốn
và trình bày nhất qn. Trường hợp khơng nhất qn thì phải giải trình trong phần
thuyết minh để người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thơng tin giữa các kỳ
kế tốn, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán,
kế hoạch.
1.2.1.2 Chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho
Kế tốn chi phí xây dựng cơng trình có các nghiệp vụ nhập xuất kho nguyên
vật liệu cho các cơng trình vì vậy kế tốn cần tn thủ các quy định của chuẩn mực
kế toán số 02- Hàng tồn kho và nội dung không áp dụng là Phân bổ chi phí sản xuất
chung cố định theo cơng suất bình thường máy móc thiết bị. Theo đó:
-Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
-Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
-Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
(a) Phương pháp tính theo giá đích danh;
(b) Phương pháp bình quân gia quyền;
(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước;
12
SVTH: Đặng Thị Thanh Nga
12
Lớp K45D4
Trường Đại học Thương Mại
GVHD: ThS Lưu Thị Duyên
(d) Phương pháp nhập sau, xuất trước.
1.2.1.3 Chuẩn mực kế toán số 03- Tài sản cố định
Trong khoản mục chi phí sản xuất chung có nội dung khấu hao TSCĐ dùng
chung cho hoạt động của tổ,đội thi cơng ,do đó kế tốn cần tuân thủ các quy định
trong chuẩn mực kế toán số 03- Tài sản cố định hữu hình đoạn về trích khấu hao.
Cụ thể:
-Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ
thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù
hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của từng
kỳ được hạch tốn vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được
tính vào giá trị của các tài sản khác, như: Khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho các
hoạt động trong giai đoạn triển khai là một bộ phận chi phí cấu thành nguyên giá
TSCĐ vơ hình (theo quy định của chuẩn mực TSCĐ vơ hình), hoặc chi phí khấu
hao TSCĐ hữu hình dùng cho quá trình tự xây dựng hoặc tự chế các tài sản khác.
-Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình do doanh nghiệp xác định
chủ yếu dựa trên mức độ sử dụng ước tính của tài sản. Tuy nhiên, do chính sách
quản lý tài sản của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản
có thể ngắn hơn thời gian sử dụng hữu ích thực tế của nó. Vì vậy, việc ước tính thời
gian sử dụng hữu ích của một TSCĐ hữu hình còn phải dựa trên kinh nghiệm của
doanh nghiệp đối với các tài sản cùng loại.
-Ba phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, gồm:
•
•
•
Phương pháp khấu hao đường thẳng;
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần; và
Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
1.2.1.4 Chuẩn mực kế toán số 15- Hợp đồng xây dựng
Do đặc thù là kế toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp nên kế tốn chịu sự
chi phối trực tiếp của chuẩn mực kế toán số 15- Hợp đồng xây dựng, không áp dụng
nội dung Ghi nhận doanh thu, chi phí hợp đồng xây dựng trong trường hợp nhà thầu
được thanh toán theo tiến độ kế hoạch.
Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm:
13
SVTH: Đặng Thị Thanh Nga
13
Lớp K45D4
Trường Đại học Thương Mại
GVHD: ThS Lưu Thị Duyên
Chi phí nhân cơng tại cơng trường, bao gồm cả chi phí giám sát cơng trình;
(b) Chi phí ngun liệu, vật liệu, bao gồm cả thiết bị cho cơng trình; (c) Khấu hao
máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác sử dụng để thực hiện hợp đồng; (d) Chi phí
vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên liệu, vật liệu đến và đi
khỏi cơng trình; (đ) Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp
đồng; (e) Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến hợp đồng; (g)
Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành cơng trình; (h) Các chi phí liên quan trực
tiếp khác.
Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và có thể
phân bổ cho từng hợp đồng, bao gồm: (a) Chi phí bảo hiểm; (b) Chi phí thiết kế và
trợ giúp kỹ thuật không liên quan trực tiếp đến một hợp đồng cụ thể; (c) Chi phí
quản lý chung trong xây dựng.
Chi phí khơng liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân bổ
cho hợp đồng xây dựng thì khơng được tính trong chi phí của hợp đồng xây dựng.
Các chi phí này bao gồm: (a) Chi phí quản lý hành chính chung, hoặc chi phí nghiên
cứu, triển khai mà hợp đồng khơng quy định khách hàng phải trả cho nhà thầu; (b)
Chi phí bán hàng; (c) Khấu hao máy móc, thiết bị và TSCĐ khác không sử dụng
cho hợp đồng xây dựng.
Doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng được ghi nhận theo trường hợp sau:
Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá
trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định
một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì doanh thu và chi phí liên
quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần cơng việc đã hồn thành
được khách hàng xác nhận trong kỳ được phản ánh trên hóa đơn đã lập.
1.2.1.5 Chuẩn mực kế tốn số 18- Các khoản dự phịng, tài sản và nợ tiềm tàng
Theo đó: đối với dự phịng phải trả về bảo hành cơng trình xây lắp được lập
cho từng cơng trình xây lắp và được lập vào cuối kỳ kế toán giữa niên độ hoặc cuối
lỳ kế tốn năm.Trường hợp số dự phịng phải trả về bảo hành cơng trình xây lắp đã
lập lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch được hồn nhập ghi tăng thu
nhập khác (ghi có TK 711- Thu nhập khác).
14
SVTH: Đặng Thị Thanh Nga
14
Lớp K45D4
Trường Đại học Thương Mại
GVHD: ThS Lưu Thị Duyên
1.2.2 Kế tốn chi phí xây dựng cơng trình theo quy định của chế độ kế
toán hiện hành theo quyết định 48- 2006/ QĐ- BTC.
1.2.2.1 Chứng từ kế toán
Phiếu nhập- xuất kho, phiếu xuất vật tư theo hạn mức, bảng phân bổ cơng cụ
dụng cụ, bảng trích khấu hao TSCĐ, hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng,
bảng chấm cơng, bảng thanh toán tiền lương, hợp đồng lao động thuê ngồi, bảng
kê các khoản trích lập theo lương, hợp đồng giao khốn, bảng tính và phân bổ khấu
hao TSCĐ, phiếu chi tiền mặt, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng,…
1.2.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản kế toán chủ yếu: TK 154, TK152, TK153
Kết cấu và nội dung tài khoản 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
TK này dùng để tập hợp và tổng hơph chi phí sản xuất, phục vụ cho việc tính
giá thành sản phẩm xây lắp ở DN áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
Bên nợ:
-
Trị giá NVL trực tiếp xuất kho sử dụng cho cơng trình,hạng mục cơng trình
Trị giá NVL mua ngồi chuyển thẳng đến sử dụng cho cơng trình, hạng mục cơng
-
trình
Chi phí nhân cơng trực tiếp tập hợp cho cơng trình, hạng mục cơng trình
Chi phí sử dụng máy thi cơng tập hợp cho cơng trình, hạng mục cơng trình
Chi phí sản xuất chung tập hợp cho cơng trình, hạng mục cơng trình
Bên có:
-
Kết chuyển giá trị cơng trình, hạng mục cơng trình thực tế hoàn thành bàn giao từng
phần, hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây
-
lắp, hoặc giá thành sản phẩm xây lắp chờ tiêu thụ.
Phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp vượt trên mcs
bình thường khơng được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn của
hàng bán trong kỳ.
Số dư bên Nợ: Giá trị chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ
TK 154 được chi tiết theo yêu cầu quản lý
Các tài khoản còn được chi tiết theo từng mã của cơng trình và hạng mục
cơng trình
Kết cấu và nội dung TK 152- Nguyên vật liệu
15
SVTH: Đặng Thị Thanh Nga
15
Lớp K45D4
Trường Đại học Thương Mại
GVHD: ThS Lưu Thị Duyên
Bên nợ:
-
Trị giá thực tế của NVL nhập kho
Trị giá NVL phát hiện thừa khi kiểm kê
Bên có:
-
Trị giá NVL xuất dùng cho cơng trình, hạng mục cơng trình
Chiết khấu thương mại được hưởng khi mua NVL
Trị giá NVL trả lại hoặc được giảm giá
Trị giá NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê
Số dư bên Nợ: Trị giá NVL tồn kho hiện cịn cuối kỳ
Kết cấu và nội dung TK 153- Cơng cụ dụng cụ
Bên Nợ:
-
Trị giá công cụ dụng cụ mua ngồi nhập kho
Bên có:
-
Trị giá cơng cụ dụng cụ xuất kho dùng cho tổ, đội thi công
Số dư bên Nợ:
-
Trị giá cơng cụ dụng cụ tồn kho cuối kỳ
Ngồi ra còn sử dụng các TK khác như: TK 111, 112, 331, 141, 142, 242,
214, 334, 338
1.2.2.2 Trình tự kế tốn
Hạch tốn chi phí NVL trực tiếp
Khi vật tư mua về nhập kho trên cơ sở hóa đơn của người bán, kế toán tiến
hành lập các phiếu nhập kho, thẻ kho. Giá trị của vật tư được ghi chép theo giá trị
thực tế:
Nợ TK 152, 153: NVL, công cụ dụng cụ nhập kho
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 331: Phải trả người bán
Có TK 111, 112 : Nếu trả ngay cho người mua
Trường hợp vật tư mua được chuyển thẳng đến cơng trình thì kế tốn ghi:
Nợ TK 154: chi tiết theo u cầu quản lý, cho từng cơng trình, hạng mục
cơng trình
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331
16
SVTH: Đặng Thị Thanh Nga
16
Lớp K45D4
Trường Đại học Thương Mại
GVHD: ThS Lưu Thị Duyên
Khi xuất kho vật tư sử dụng cho cơng trình, hạng mục cơng trình, kế tốn lập
phiếu xuất kho và căn cứ vào đó ghi:
Nợ TK 154: Chi phí NVL trực tiếp chi tiết cho từng cơng trình, hạng mục
cơng trình
Có TK 152: NVL xuất kho
Trường hợp chi phí đà giáo, cốp pha sử dụng cho cơng trình
Khi xuất kho sử dụng cho xây dựng cơng trình, kế tốn ghi:
Nợ TK 142, 242
Có TK 153: CCDC
Căn cứ vào bảng phân bổ cơng cụ dụng cụ kế toán ghi:
Nợ TK 154: chi tiết chi tiết cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình
Có TK 142, 242
NVL sử dụng cho cơng trình, hạng mục cơng trình nào thì được tính trực tiếp
cho cơng trình, hạng mục cơng trình đó.
Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
Căn cứ và bảng thanh toán tiền lương, tiền cơng phải trả cho cơng nhân từng
cơng trình, kế tốn ghi:
Nợ TK 154: Chi phí nhân cơng trực tiếp chi tiết theo u cầu quản lý, cho
từng cơng trình
Có TK 334: Phải trả người lao động
Có TK liên quan: Trả cho lao động th ngồi
Hạch tốn chi phí sử dụng máy thi công
Trường hợp không tổ chức thành đội máy thi cơng riêng hoặc có tổ chức
riêng nhưng khơng tổ chức kế tốn riêng
Kế tốn tập hợp chi phí sử dụng máy thi công vào trực tiếp tài khoản 154
Căn cứ bảng thanh tốn tiền lương, tiền cơng phải trả cho công nhân điều
khiển và phục vụ máy thi công, ghi:
Nợ TK 154: Chi tiết theo yêu cầu quản lý, cho từng cơng trình, hạng mục
cơng trình
Có TK 334: Phải trả người lao động
Khi xuất kho nhiên liệu, vật liệu dùng cho máy thi cơng, kế tốn ghi:
17
SVTH: Đặng Thị Thanh Nga
17
Lớp K45D4
Trường Đại học Thương Mại
GVHD: ThS Lưu Thị Duyên
Nợ TK 154: Chi tiết theo yêu cầu quản lý, cho từng cơng trình, hạng mục
cơng trình
Có TK 152: Ngun vật liệu
Nếu mua ngoài nhiên liệu đưa thẳng vào sử dụng, kế tốn ghi:
Nợ TK 154
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331
Căn cúư vào bảng phân bổ khấu hao máy thi cơng, kế tốn ghi:
Nợ TK 154
Có TK 214: Khấu hao TSCĐ
Khi phát sinh chi phí dịch vụ mua ngồi bằng tiền khác liên quan trực tiếp
đến sử dụng máy thi cơng, kế tốn ghi:
Nợ TK 154
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 111, 331
Cuối kỳ, kế tốn lập bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi cơng cho từng
cơng trình, hạng mục cơng trình theo những tiêu chí phù hợp.
Trong trường hợp doanh nghiệp thuê máy thi công
Căn cứ vào hợp đồng th máy thi cơng và hóa đơn, xác định số tiền thuê
phải trả, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331
Cuối kỳ kế tốn phân bổ chi phí máy thi cơng cho từng cơng trình và hạng
mục cơng trình.
18
SVTH: Đặng Thị Thanh Nga
18
Lớp K45D4
Trường Đại học Thương Mại
GVHD: ThS Lưu Thị Duyên
Hạch toán chi phí sản xuất chung
Căn cứ vào bảng thanh tốn tiền lương phải trả nhân viên quản lý đội xây
dựng, kế tốn ghi:
Nợ TK 154
Có TK 334: Phải trả người lao động
Tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trên tiền lương của công nhân trực
tiếp xây dựng, công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công, nhân viên quản lý
đội xây dựng, kế tốn ghi:
Nợ TK 154
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác
Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu sử dụng cho tổ đội xây dựng, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 152: Nguyên vật liệu
Căn cứ vào phiếu xuất kho công cụ dụng cụ sản xuất sử dụng cho tổ đội xây
dựng kế toán ghi:
Trường hợp CCDC có giá trị nhỏ:
Nợ TK 154
Có TK 153: CCDC
Trường hợp CCDC xuất dùng 1 lần có giá trị lớn:
Nợ TK 142, 242
Có TK 153: CCDC
Khi phân bổ vào chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154
Có TK 142, 242
Trong kỳ khi trích khấu hao TSCĐ dùng ở tổ đội xây dựng,kế tốn căn cứ
vào bảng tính và khấu hao TSCĐ ghi:
Nợ TK 154
Có TK 214: Khấu hao TSCĐ
Khi phát sinh chi phí bằng tiền khác dùng ở tổ đội xây dựng như chi phí điện,
nước, điện thoại, kế tốn căn cứ vào hóa đơn GTGT ghi:
Nợ TK 154
19
SVTH: Đặng Thị Thanh Nga
19
Lớp K45D4
Trường Đại học Thương Mại
GVHD: ThS Lưu Thị Duyên
Có TK 111,331
Cuối kỳ, kế tốn phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng cơng trình và hạng
mục cơng trình:
Chi phí SXC phân bổ cho từng đối tượng (i):
Ci =
Trong đó: C là tổng chi phí cần phân bổ
Ti là tiêu thức phân bổ của đối tượng i
Đối với các đơn vị thi công bằng biện pháp thủ công (hoặc bằng máy) thì chi
phí SXC được phân bổ tỉ lệ với tiền lương chính của cơng nhân sản xuất (hoặc tỉ lệ
với chi phí máy sử dụng thực tế) của từng cơng trình, hạng mục cơng trình.
Hạch tốn 1 số nghiệp vụ khác
-Khi xác định số dự phòng phải trả về bảo hành cơng trình xây lắp, kế tốn ghi:
Nợ TK 154
Có TK 352
-Các chi phí của hợp đồng khơng thể thu hồi, phải được ghi nhận ngay là chi
phí trong kỳ:
Nợ TK 632
Có TK 154
-Chi phí liên quan trực tiếp đến hợp đồng có thể được giảm nếu có các khoản
thu khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng.
Nhập kho NVL thừa khi kết thúc hợp đồng
Nợ TK 152(Theo giá gốc)
Có TK 154
Phế liệu thu hồi nhập kho:
Nợ TK 153
Có TK 154
Trường hợp vật liệu thừa và phế liệu thu hồi không qua nhập kho mà chuyển
bán ngay, kế tốn phản ánh các khoản thu:
Nợ TK 111, 331
Có TK 33311
Có TK 154
20
SVTH: Đặng Thị Thanh Nga
20
Lớp K45D4
Trường Đại học Thương Mại
GVHD: ThS Lưu Thị Duyên
-Kế toán thanh lý máy móc, thiết bị thi cơng chun dùng cho 1 hợp đồng
xây dựng và TSCĐ này đã trích khấu hao đủ theo nguyên giá khi kết thúc hợp đồng
xây dựng:
Phản ánh số thu do thanh lý:
Nợ TK 111, 331
Có TK 154
Có TK 33311
Ghi giảm TSCĐ đã khấu hao hết là máy móc thiết bị chun dùng cho cơng
trình đã thanh lý:
Nợ TK 214
Có TK 2111
1.2.2.3 Các hình thức tổ chức sổ sách kế toán áp dụng theo quyết định 482006/QĐ- BTC
Các hình thức tổ chức hệ thống sổ sách kế tốn
Tổ chức cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp có một vai trị rất quan trọng,
việc ghi chép, phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo những nội
dung của cơng tác kế tốn bằng phương pháp khoa học phù hợp với đặc điểm của
doanh nghiệp và tuân thủ quy định của nhà Nước. Tổ chức vận dụng hình thức kế
tốn phù hợp là một trong những nội dung cơ bản của công tác tổ chức kế tốn.
Hình thức kế tốn là một hệ thống sổ kế tốn để ghi chép, hệ thống hóa và tổng hợp
số liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất
định. Quy mô nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển khiến cho hình thức kế tốn
cũng khơng ngừng hồn thiện. Căn cứ vào quy định của Nhà nước, tùy theo tình
hình của từng đơn vị mà doanh nghiệp có thể áp dụng nhất quán một trong các hình
thức sau:
-Hình thức kế tốn Nhật ký chung;
- Hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ Cái;
- Hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ;
- Hình thức kế tốn trên máy vi tính.
21
SVTH: Đặng Thị Thanh Nga
21
Lớp K45D4
Trường Đại học Thương Mại
GVHD: ThS Lưu Thị Duyên
Sổ kế tốn
Tùy thuộc hình thức kế tốn doanh nghiệp áp dụng, kế toán sử dụng các sổ sau:
Sổ kế toán tổng hợp:
Đối với hình thức Nhật ký chung, kế tốn sử dụng sổ Nhật ký chung, các nhật
ký đặc biệt, sổ cái các tài khoản.
Đối với hình thức Nhật ký sổ cái: Nhật ký- sổ cái
Đối với hình thức Chứng từ ghi sổ: Chứng từ ghi sổ, Sổ Đăng ký chứng từ
ghi sổ, Sổ cái
Đối với hình thức kế tốn trên máy vi tính: Phần mềm kế tốn được thiết kế
theo hình thức kế tốn nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế tốn đó nhưng khơng
bắt buộc hồn tồn giống mẫu sổ kế tốn ghi bằng tay.
Sổ kế toán chi tiết: sử dụng các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
22
SVTH: Đặng Thị Thanh Nga
22
Lớp K45D4
Trường Đại học Thương Mại
GVHD: ThS Lưu Thị Duyên
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN CHI PHÍ XÂY DỰNG
CƠNG TRÌNH CẢI TẠO, NÂNG CẤP ĐƯỜNG AN VŨ TẠI
DN THI CƠNG CƠ GIỚI THÀNH LỢI
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố mơi trường đến kế tốn
xây dựng cơng trình tại các DN xây lắp
2.1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về kế tốn chi phí xây dựng cơng
trình tại các doanh nghiệp xây lắp
Kế tốn chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là khâu quan trọng, có
nhiều nội dung và cũng phát sinh nhiều vấn đề vì vậy đề tài về vấn đề này được
nhiều người quan tâm và dành thời gian nghiên cứu.
Luận văn của sinh viên Phạm Thị Thu Trang (Trường Đại học Thương Mại
năm 2009) với đề tài: “Kế tóan tập hợp chi phí xây lắp tại cơng trình Tây hồ lơ E tại
công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng 4”, có thể nhận thấy:
Ưu điểm: Luận văn đã nêu được thực trạng kế tốn chi phí xây lắp tại cơng
ty. Trong đó luận văn đã giải quyết được vấn đề về công tác luân chuyển chứng từ,
Về kế tốn thuế GTGT, về phân lọai chi phí xây lắp, cơng tác hạch tốn chi phí
NVL trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí máy thi cơng, chi phí SXC, về
theo dõi các khoản tạm ứng, theo dõi tiền lương và các khoản trích theo lương, các
khoản trích khấu hao TSCĐ, về sổ kế tốn quản trị, Các giải pháp hoàn thiện đã
phần nào giải quyết được những hạn chế trong cơng tác hạch tốn tại cơng ty đã nêu
trong phần thực trạng.
Hạn chế: Việc tập hợp chi phí SXC tác giả chỉ nêu chung chung chứ khơng có
số liệu chứng minh cụ thể cho cơng trình Tây Hồ lơ E nên tính thuyết phục chưa cao.
Luận văn của sinh viên Đào Hồng Nhung (Trường Đại Học Thương Mại năm
2011) với đề tài:”Kế tốn chi phí xây lắp cơng trình bệnh viện đa khoa Thái Ngun
ở cơng ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex”.
Ưu điểm: Nêu được những vấn đề cơ bản nhất của cơng tác hạch tốn chi phí
sản xuất trng DN xây lắp cả phần lý luận và thực tế tại công ty Vinaconex, nêu
được những chuẩn mực kế tốn Việt Nam chi phối đến kế tốn chi phí xây dựng.
Phần thực trạng và phần nêu giải pháp khớp với nhau hợp lý theo từng nội dung rõ
ràng, cụ thể. Điều này giúp người đọc dễ nắm bắt được vấn đề 1 cách dễ dàng.
23
23
SVTH: Đặng Thị Thanh Nga
Lớp K45D4
Trường Đại học Thương Mại
GVHD: ThS Lưu Thị Duyên
Hạn chế: chưa nêu cụ thể cách thức phân bổ chi phí SXC cho cơng trình bệnh
viện Đa khoa Thái Ngun, trong khoản mục chi phí máy thi cơng cũng có những
mục cần phải phân bổ cho các cơng trình nhưng chưa được đề cập đến.Trong phần
giải pháp hồn thiện mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn có nêu rằng cơng ty nên tuyển
thêm nhân viên kế toán là chưa tối ưu vì cịn phải cân nhắc đến chính sách nhân sự
của cơng ty.
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu đã nêu ở trên đã nêu được cơng tác kế
tốn chi phí xây dựng cơng trình tại doanh nghiệp theo quyết định 15/ 2009 QĐBTC, trong khóa luận tốt nghiệp của mình em sẽ nghiên cứu vấn đề này trong 1 DN
tư nhân nhỏ theo quyết định 48/2009 QĐ-BTC. Chế độ kế tốn doanh nghiệp theo
QĐ 48 sẽ có những điểm giống về trình tự hạch tốn nhưng có chút khác biệt về tài
khoản sử dụng và cách thức áp dụng chuẩn mực Kế toán Việt Nam.
2.1.2 Ảnh hưởng nhân tố mơi trường đến kế tốn chi phí xây dựng cơng
trình trong DN thi công cơ giới Thành Lợi
2.1.2.1 Tổng quan về Doanh nghiệp thi công cơ giới Thành Lợi
Doanh nghiệp thi công cơ giới Thành Lợi là một doanh nghiệp tư nhân được
thành lập theo Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005, giấy chứng
nhận Đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp chứng
nhận lần đầu ngày 17 tháng 08 năm 2001, đăng ký thay đổi lần thứ 3 ngày 30 tháng
07 năm 2012.
Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng Việt: DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THI
CƠNG CƠ GIỚI THÀNH LỢI
Địa chỉ trụ sở chính: 282 đường Bạch Đằng, Phường Minh Khai, Thành phố
Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên, Việt Nam.
Mã số thuế doanh nghiệp: 0900190635
Điện thoại: 03213862397
Email:
Fax: 03213565435
Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh chính của đơn vị
Chức năng chủ yếu của Doanh nghiệp là xây dựng các cơng trình giao thơng
đường bộ,sửa chữa,cải tạo đường, xây dựng trụ sở Ủy ban,Trường học trên địa bàn
24
SVTH: Đặng Thị Thanh Nga
24
Lớp K45D4
Trường Đại học Thương Mại
GVHD: ThS Lưu Thị Duyên
tỉnh Hưng Yên.Thực hiện các hoạt động thương mại với các đơn vị cung cấp vật tư,
vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Nhiệm vụ của Doanh nghiệp là tổ chức bộ máy thi cơng có trình độ kỹ thuật,
lực lượng lao động lành nghề, có chun mơn đảm bảo chất lượng, kỹ thuật cũng
như tiến độ cơng trình đã cam kết với chủ đầu tư; Thực hiện công tác mua bán vật
tư, vật liệu xây dựng đầu vào đúng tiêu chuẩn chất lượng; Quản lý và sử dụng tài
sản cố định của Doanh nghiệp có hiệu quả, năng suất. Bảo toàn và phát triển vốn
lưu động an toàn, hiệu quả và bền vững.
Doanh nghiệp thi công cơ giới Thành Lợi là một Doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực Xây lắp và Thương mại với các ngành nghề kinh doanh bao gồm:
-
Bán lẻ trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp.Chi tiết: Bán lẻ trong siêu thị,trung
tâm thương mại; Bán bn ơ tơ và xe có động cơ khác; Bán lẻ ô tô con(loại 12 chỗ
ngồi trở xuống); Đại lý ô tô và xe có động cơ khác; Dịch vụ lưu trú ngắn ngày; Nhà
-
hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động.
Thi cơng các cơng trình giao thơng, cơng trình thủy lợi, cơng trình dân dụng, Mua
bán vật liệu xây dựng; Xây dựng cơng trình hạ tầng kỹ thuật, Lắp đặt,xây dựng hệ
thống đường dây và trạm biến áp đến 35KV; Lắp đặt thiết bị điện tự động và
chuyển giao cơng nghệ; Khai thác khống sản, cát, đá, sỏi; Sản xuất vật liệu xây
dựng; Mua bán máy móc thiết bị, phụ tùng máy cơng trình; Gia cơng cơ khí; Sửa
chữa ơ tơ, xe máy, máy cơng trình, Đào tạo nghề.
Như trên đã trình bày, lĩnh vực kinh doanh của Doanh nghiệp thi công cơ
giới Thành Lợi là xây lắp và thương mại trong đó hoạt động ở lĩnh vực xây dựng là
chủ yếu.
Thơng thường q trình thi cơng một cơng trình giao thơng thường phải thực
hiện lần lượt qua các giai đoạn như sau: Khảo sát thực địa khu vực thi cơng,Thi
cơng hạng mục nền móng cơng trình, thi cơng Hạng mục tầng hầm, thi cơng phần
thơ, hồn thiện và bàn giao cơng trình. Trong mỗi một hạng mục cơng trình đều trải
qua các bước là Ký hợp đồng thi công, tổ chức thi công, giám sát q trình thi cơng,
tổ chức nghiệm thu khối lượng sản phẩm, bàn giao và quyết toán giá trị. Để triển
khai thi công mỗi một hạng mục, ngay sau khi ký Hợp đồng, Chủ đầu tư ứng từ
25
SVTH: Đặng Thị Thanh Nga
25
Lớp K45D4