Chuyên đề Kế toán xác định KQKD GVHD: TS.Vũ Mạnh Chiến
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn đặt lợi nhuận là mục tiêu
hàng đầu. Muốn đạt được lợi nhuận cao thì cần phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa
khâu kinh doanh và công tác kế toán, trong đó kế toán kết quả kinh doanh là khâu
cuối cùng đóng vai trò quan trọng. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả
cuối cùng để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ. Vì vậy, kế toán kết quả kinh doanh là một bộ phận quan trọng
của kế toán doanh nghiệp. Hiện nay trong các doanh nghiệp, kế toán kết quả kinh
doanh đều vận dụng theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Nhưng tùy
theo quy mô, loại hình kinh doanh cũng như công tác tổ chức kế toán doanh nghiệp
mà kế toán kết quả kinh doanh tại mỗi đơn vị được hoạch toán sao cho phù hợp
nhất. Chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán kết quả kinh
doanh tại các doanh nghiệp được tiến hành một cách khoa học, hợp lý, để từ đó
cung cấp các thông tin về tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
một cách nhanh chóng và chính xác. Kế toán kết quả kinh doanh cho ta một cái nhìn
tổng hợp và chi tiết về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ đắc lực cho
các nhà quản trị trong quá trình quản lý và phát triển của doanh nghiệp. Việc xác
định đúng kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp
thấy được ưu và nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra các giải pháp
khắc phục, đề ra các phương án kinh doanh chiến lược đúng đắn và thích hợp hơn
cho các kỳ tiếp theo. Số liệu kế toán càng chi tiết, càng chính xác, nhanh chóng, kịp
thời càng hỗ trợ cho các nhà quản trị tốt hơn trong việc cân nhắc để đưa ra những
quyết định phù hợp nhất với tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Việc xác định
tính trung thực, hợp lý, chính xác và khách quan của các thông tin về kết quả kinh
doanh trên các báo cáo tài chính là sự quan tâm hàng đầu của các đối tượng sử dụng
thông tin tài chính đặc biệt là các nhà đầu tư. Do đó cần thiết phải hoàn thiện hơn
nữa công tác kế toán kết quả kinh doanh.
SV: Tạ Thị Hạnh_K5HK1C Trường Đại học Thương Mại
1
Chuyên đề Kế toán xác định KQKD GVHD: TS.Vũ Mạnh Chiến
Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Hà
Linh, tìm hiểu về công tác kế toán, cũng như qua các phiếu điều tra và kết quả thực
tập tổng hợp đã cho thấy công tác kế toán kết quả kinh doanh về cơ bản là thực hiện
theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Phương pháp kế toán, hệ thống tài khoản sử
dụng tại công ty là tương đối đầy đủ và phù hợp với đặc điểm của hoạt động kinh
doanh của đơn vị. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn có sự thiếu sót trong quá trình vận
dụng các loại sổ kế toán. Như việc không mở sổ chi tiết cho TK 632, TK 642 … sẽ
gây khó khăn trong việc theo dõi tổng hợp để xác định kết quả kinh doanh của kế
toán. Chính vì vậy việc khắc phục những thiếu sót như vậy là thực sự cần thiết để
hoàn thiện kết quả kinh doanh trong xu thế hiện nay để công ty có thể hoạch định
được chính sách kinh doanh hiệu quả và tối ưu.
Từ những lý luận về tính cấp thiết của việc nghiên cứu kế toán kết quả kinh
doanh, cùng với thực thực tiễns tại công ty và nhận rõ được vai trò quan trọng của
kế toán kết quả kinh doanh với sự giúp đỡ nhiệt tình của bộ phận kế toán, các phòng
ban trong công ty và sự giúp đỡ của TS Vũ Mạnh Chiến em đã lựa chọn đề tài
nghiên cứu: “Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư thương mại và
dịch vụ Hà Linh”
2. Các mục tiêu nghiên cứu
* Về mặt lý luận:
Chuyên đề đi sâu nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về kế toán kết quả
kinh doanh và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan về kế toán kết quả kinh doanh
tại các doanh nghiệp theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa( ban hành theo
quyết định 48/2006/QĐ- BTC) và chuẩn mực kế toán hiện hành.
* Về thực tế:
Khảo sát và phân tích thực tiễn công tác hạch toán tại công ty cổ phần đầu tư
Thương mại và dịch vụ Hà Linh như: xem xét việc thực hiện công tác tổ chức kế
toán, các chứng từ sử dụng, quy trình luân chuyển chứng từ, vận dụng tài khoản kế
toán liên quan tới việc hạch toán kết quả kinh doanh… Từ đó tìm ra những ưu điểm
và nhược điểm cần phải giải quyết trong công tác kế toán tại công ty. Trên cơ sở đó
SV: Tạ Thị Hạnh_K5HK1C Trường Đại học Thương Mại
2
Chuyên đề Kế toán xác định KQKD GVHD: TS.Vũ Mạnh Chiến
đối chiếu thực tiễn với lý luận, đề xuất những giải pháp nhằm giúp công ty hoàn
thiện kế toán kết quả kinh doanh.
3. Phạm vi nghiên cứu
Chế độ kế toán nghiên cứu theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC, các văn bản
Luật liên quan.
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán kết quả kinh doanh.
Về không gian: Nghiên cứu tại Phòng Kế toán của Công ty Cổ phần Đầu tư
Thương mại và Dịch vụ Hà Linh
Về thời gian thực tập: Đề tài được thực hiện từ 6/5/2011 đến ngày 18/6/2011.
Nguồn số liệu năm: Năm 2010.
Đề tài tập trung vào nghiên cứu công tác kế toán của công ty bao gồm: bộ máy
kế toán, quy trình hạch toán kế toán, luân chuyển chứng từ, vận dụng tài khoản kế
toán, trình tự hạch toán các nghiệp vụ kế toán kết quả kinh doanh.
4. Kết cấu của chuyên đề
Chuyên đề được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Tóm lược một số vấn đề cơ bản lý luận về kế toán kết quả kinh
doanh
Nội dung của chương này nhằm đi sâu vào tìm hiểu, nghiên cứu một số khái
niệm và những cơ sở lý luận từ chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành liên quan tới
kế toán kết quả kinh doanh
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Hà Linh
Nội dung của chương này đề cập đến các phương pháp đã sử dụng để nghiên
cứu đề tài và phản ánh thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Hà Linh.
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị với vấn đề nghiên cứu
Nội dung cơ bản của chương chỉ ra các ưu điểm, nhược điểm về kế toán kết
quả kinh doanh sau quá trình nghiên cứu. Đồng thời dự báo triển vọng và quan
điểm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh. Trên cơ sở phân tích các ưu, nhược
điểm em đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Hà Linh
SV: Tạ Thị Hạnh_K5HK1C Trường Đại học Thương Mại
3
Chuyên đề Kế toán xác định KQKD GVHD: TS.Vũ Mạnh Chiến
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN
KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh
1.1.1 Khái niệm về Kết quả kinh doanh
- Kết quả kinh doanh theo góc độ kế toán tài chính: Kết quả kinh doanh là kết
quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định, là biểu
hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt
động kinh tế được thực hiện. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi,
nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ (Kế toán doanh nghiệp
thương mại, ĐHTM, NXB Thống kê, 2006).
- Kết quả kinh doanh theo góc độ kế toán quản trị: Kết quả kinh doanh là kết
quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp trong 1 kỳ kế toán nhất định, là
biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí các hoạt
động kinh tế được thực hiện, mà trong đó các khoản mục chi phí được phân loại
theo mối quan hệ với mức độ hoạt động (bao gồm biến phí là những chi phí thay đổi
về tổng số, tỷ lệ với sự thay đổi về mức độ hoạt động kinh doanh trong kỳ, và định
phí là những khoản thay đổi về tổng số khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm
vi phù hợp) ( Kế toán quản trị, TS Đặng Thị Hòa chủ biên, ĐHTM, NXB Thống kê
năm 2006).
1.1.2 Khái niệm về doanh thu, thu nhập:
- Doanh thu : là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu ( Bộ tài chính, Hệ thống chuẩn mực
kế toán Việt Nam, NXB Thống kê 2006, trang 56)
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ
thu được từ các hoạt động giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu
SV: Tạ Thị Hạnh_K5HK1C Trường Đại học Thương Mại
4
Chuyên đề Kế toán xác định KQKD GVHD: TS.Vũ Mạnh Chiến
và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) ( Học viện Tài chính, Kế toán doanh nghiệp,
NXB Thống kê, 2004, trang 308).
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu bán hàng hóa,
thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ
(chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp) trong kỳ báo cáo, làm cơ sở tính kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp (Bộ tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp, quyết định 15/QĐ – BTC
quyển I, trang 407)
- Doanh thu hoạt động tài chính: phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền,
cổ tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp
(Bộ tài chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê 2006,
trang 300).
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn (VAS 14).
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách, hoặc lạc hậu thị hiếu (VAS 14).
- Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán (VAS 14).
- Thu nhập khác: là những khoản góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo nên doanh thu (VAS 14).
1.1.3 Khái niệm về chi phí :
- Chi phí: là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho
cổ đông và chủ sở hữu (Bộ tài chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB
Thống kê 2006, trang 78.)
SV: Tạ Thị Hạnh_K5HK1C Trường Đại học Thương Mại
5
Chuyên đề Kế toán xác định KQKD GVHD: TS.Vũ Mạnh Chiến
- Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất
động sản đầu tư, giá thành của các sản phẩm xây lắp( đối với doanh nghiệp xây lắp)
bán trong kỳ ( Chế độ kế toán doanh nghiệp, Bộ tài chính, NXB tài chính, 2006,
trang 317)
- Chi phí bán hàng: là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hóa và cung cấp dịch vụ (Bộ tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ
và vừa, NXB Thống kê 2006, trang 366).
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí hành chính và những chi phí
quản lý chung của toàn doanh nghiệp (Bộ tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp
nhỏ và vừa, NXB Thống kê 2006, trang 366).
- Chi phí tài chính: phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao
gồm: các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính,
chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh liên kết, chi phí giao dịch
bán chứng khoán, lỗ tỷ giá hối đoái…( Bộ tài chính, Chế độ kế toán doanh
nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống kê 2006, trang 358).
- Chi phí khác: là các chi phí ngoài chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như: chi phí
về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền do khách hàng vi phạm hợp
đồng… (VAS 01- Hệ thông chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ tài chính, NXB
Thống kê 2006, trang 128).
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định của luật thuế
TNDN hiện hành ( VAS 17- Hệ thông chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ tài
chính, NXB Thống kê 2006, trang 238).
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp được tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành
( Bộ tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống kế, 2006,
trang 382).
SV: Tạ Thị Hạnh_K5HK1C Trường Đại học Thương Mại
6
Chuyên đề Kế toán xác định KQKD GVHD: TS.Vũ Mạnh Chiến
1.1.4 Các phương pháp xác định các chỉ tiêu:
Doanh thu
thuần
= Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
- Các khoản
giảm trừ
doanh thu
- Thuế TTĐB, thuế
xuất khẩu (PPTT)
phải nộp
Chi phí
thuế
TNDN
phải nộp
= Thu nhập chịu thuế * Tỷ suất
thuế
TNDN
phải nộp
Thu nhập
chịu thuế
= Doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế trong
kỳ
- Chi phí
hợp lý
trong kỳ
+ Thu nhập chịu thuế
khác trong kỳ
Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh
+ Lợi nhuận khác
Lợi nhuận
sau thuế
TNDN
= Lợi nhuận
trước thuế
- Chi phí thuế
TNDN hiện
hành
-
(+)
Chi phí thuế
TNDN hoãn lại
1.2 Một số lý thuyết về kế toán kết quả kinh doanh
1.2.1 Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán Việt nam
* Chứng từ kế toán
Kế toán xác định kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các chứng từ tự lập như:
- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh.
- Các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, chi phí
tài chính, hoạt động khác.
SV: Tạ Thị Hạnh_K5HK1C Trường Đại học Thương Mại
7
Chuyên đề Kế toán xác định KQKD GVHD: TS.Vũ Mạnh Chiến
Ngoài ra kế toán sử dụng chủ yếu các chứng từ gốc như: Phiếu thu – chi tiền
mặt, Giấy báo có – nợ, Giấy đề nghị tạm ứng, Hoá đơn GTGT, Hoá đơn dịch vụ,
Phiếu nhập – xuất kho, Biên bản giao nhận TSCĐ, Bảng lương….
* Tài khoản kế toán
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng các tài khoản kế toán chủ yếu sau:
- Tài khoản 911: “Xác định kết quả kinh doanh”
Nội dung:
Tài khoản 911 dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và
các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết
quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
Kết cấu: Bên Nợ TK 911:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế TNDN và chi phí khác
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển lãi
Bên Có TK 911:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã
bán trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra, kế toán kết quả kinh doanh còn sử dụng một số tài khoản như:
TK511, TK 515, TK 635, TK 642, TK 711, TK 811, TK 821, TK 421, …
* Trình tự kế toán kết quả kinh doanh
Cuối kỳ kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển:
(1) Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu (TK 521 có tài khoản cấp 2: TK
5211 chiết khấu thương mại, TK 5212 hàng bán trả lại, TK 5213 giảm giá hàng bán)
SV: Tạ Thị Hạnh_K5HK1C Trường Đại học Thương Mại
8
Chuyên đề Kế toán xác định KQKD GVHD: TS.Vũ Mạnh Chiến
về bên Nợ của TK 511. Kế toán ghi giảm bên Nợ Tk 511 đồng thời ghi tăng bên Có
TK 521
(2) Tính thuế GTGT phải nộp nếu bán hàng theo phương pháp nộp thuế trực
tiếp, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của hàng bán, kết chuyển từ bên
Có TK 3331, 3332, 3333 về bên Nợ TK 511.
(3) Kết chuyển số doanh thu bán hàng và CCDV thuần vào tài khoản xác định
kết quả kinh doanh, ghi giảm doanh thu bên Nợ Tk 511, 512 và ghi tăng kết quả
kinh doanh bên Có Tk 911
(4) Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong
kỳ, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như chi phí
khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý
nhượng bán bất động sản đầu tư, kế toán ghi giảm kết quả kinh doanh bên Nợ Tk
911 và ghi tăng Giá vốn hàng bán bên Có Tk 632.
(5) Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác, ghi
giảm các khoản doanh thu bên Nợ các TK 515, 711 đồng thời ghi tăng kết quả kinh
doanh bên Có TK 911
(6) Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và các khoản chi phí khác, ghi giảm
kết quả kinh doanh bên Nợ TK 911 và ghi tăng chi phí bên Có các TK 635 (Chi phí
tài chính), TK 811 (Chi phí khác)
(7) Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh, ghi Nợ Tk 911 đồng thời ghi Có
TK 642
(8) Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, ghi giảm kết
quả kinh doanh bên Nợ Tk 911 và ghi tăng chi phí thuế TNDNHH bên Có TK 8211
Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số phát sinh bên Có
TK8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”.
+ Nếu TK 8212 có số phát sinh bên Nợ lớn hơn số phát sinh bên Có, thì số
chênh lệch, ghi giảm kết quả kinh doanh bên Nợ TK 911 và ghi tăng chi phí thuế
TNDN hoãn lại bên Có TK 8212
SV: Tạ Thị Hạnh_K5HK1C Trường Đại học Thương Mại
9
Chuyên đề Kế toán xác định KQKD GVHD: TS.Vũ Mạnh Chiến
+ Nếu số phát sinh bên Nợ TK 8212 nhỏ hơn số phát sinh bên Có TK 8212, kế
toán kết chuyển số chênh lệch, ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại bên Nợ TK
8212 và ghi tăng kết quả kinh doanh bên Có TK 911
(9) Tính và kết chuyển số lợi nhuận sau thuế TNDN của hoạt động kinh doanh
trong kỳ, ghi:
+ Nếu thu nhập lớn hơn chi phí kế toán kết chuyển số lợi nhuận sau thuế
TNDN của hoạt động kinh doanh trong kỳ, ghi giảm kết quả kinh doanh bên Nợ TK
911 và ghi tăng lợi nhuận chưa phân phối bên Có TK 421
+ Nếu thu nhập nhỏ hơn chi phí kế toán kết chuyển số lỗ của hoạt động kinh
doanh trong kỳ, ghi giảm lợi nhuận bên Nợ TK 421 và ghi tăng bên Có TK 911
(10) Đầu năm tài chính kết chuyển lợi nhuận chưa phân phối năm nay sang lợi
nhuận chưa phân phối năm trước, ghi giảm lợi nhuận năm trước bên Nợ TK 4212
và ghi tăng lợi nhuận năm nay bên Có TK 4211.
* Sổ kế toán:
Tuỳ theo từng loại hoạt động ngành nghề kinh doanh và cách tổ chức hệ thống
kế toán mà doanh nghiệp chọn sử dụng hình thức kế toán phù hợp, thống nhất theo
hình thức mà doanh nghiệp áp dụng.
Doanh nghiệp được áp dụng 1 trong 4 hình thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung;
- Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái;
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ;
- Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Hình thức Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ
Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định
khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ
Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Các loại sổ sử dụng trong kế toán xác định kết quả kinh doanh: Sổ nhật ký
SV: Tạ Thị Hạnh_K5HK1C Trường Đại học Thương Mại
10
Chuyên đề Kế toán xác định KQKD GVHD: TS.Vũ Mạnh Chiến
chung, sổ nhật ký đặc biệt, sổ cái các TK 511, 515, 632, 635, 642, 711, 811, 911,
421 và các sổ, thẻ chi tiết khác
Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung ( phụ lục 1.1).
Hằng ngày,căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ gghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi
sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các TK 511, 515, 632, 635, 711, 811, 911,
421. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký
chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết các TK 511,
515, 632, 642 , 711, 811, 911, …
Cuối tháng, cuối quỹ, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo
tài chính.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự
thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ
kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ
Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Theo hình thức ghi sổ nhật ký – sổ cái thì kế toán kết quả kinh doanh gồm các
sổ kế toán: sổ nhật ký – sổ cái, các sổ, thẻ chi tiết các TK 511, 632, 515, 635, 711,
811, 911, 421…
Trình tự ghi sổ nhật ký – sổ cái (phụ lục 1.2)
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán đã kiểm tra ghi vào nhật ký – sổ cái, sau đó ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết các
TK 511, 632, 515, 635, 711, 811, 911, 421…
Cuối tháng, kế toán tiến hành cộng cột số liệu của cột số phát sinh ở phần nhật
ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần sổ cái để ghi vào dòng cột số
phát sinh cuối tháng. Các sổ, thẻ kế toán chi tiết phải được khóa sổ để cộng số phát
sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng, sau đó lập
SV: Tạ Thị Hạnh_K5HK1C Trường Đại học Thương Mại
11
Chuyên đề Kế toán xác định KQKD GVHD: TS.Vũ Mạnh Chiến
bảng tổng hợp chi tiết cho từng taiì khoản. Căn cứ vào số liệu trên nhật ký - sổ cái
và bảng tổng hợp chi tiết để lập các Báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ
kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái các TK 511, 515, 632, 911,421,
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ
được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ
Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán
trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ kế toán kết quả kinh doanh gồm các loại sổ
kế toán sau: chứng từ ghi sổ, sổ dăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, các sổ thể kế toán
chi tiết các TK 511, 515, 632, 635, 811, 711, 911, 421
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ (phụ lục 1.3)
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ
ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó
được dùng để ghi vào Sổ Cái các TK 511, 515, 632, 635, 811, 711, 911, 421 Các
chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ,
thẻ kế toán chi tiết các TK 511, 515, 632, 635, 811, 711, 911, 421
Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát
sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào
Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên
Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng
để lập Báo cáo tài chính.
SV: Tạ Thị Hạnh_K5HK1C Trường Đại học Thương Mại
12
Chuyên đề Kế toán xác định KQKD GVHD: TS.Vũ Mạnh Chiến
Hình thức kế toán trên máy vi tính
Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán
trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có
các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ
kế toán ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính ( phu lục 1.4) : hàng ngày căn cứ vào
các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm
tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để
nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm
kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ
kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái ) . Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào
thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo
cáo tài chính.
* Báo cáo kế toán:
+ Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát tình
hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản tại một
thời điểm nhất định (cuối quý, năm).
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh tóm
lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho một
thời kỳ nhất định, bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh (hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính) và hoạt động khác.
1.2.2 Tóm lược các nghiên cứu của các tác giả khác
Để nắm được một cách tổng quát hơn nội dung đề tài cùng với việc nghiên cứu
chi tiết tình hình tại công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Hà Linh, em đã
tiến hành nghiên cứu một số công trình nghiên cứu liên quan.
* Luận văn “Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương Mại &
SV: Tạ Thị Hạnh_K5HK1C Trường Đại học Thương Mại
13
Chuyên đề Kế toán xác định KQKD GVHD: TS.Vũ Mạnh Chiến
Dịch Vụ Quốc Huy” của sinh viên Nguyễn Thị Mai, trường ĐH Thương Mại, năm
2009.
Qua quá trình nghiên cứu luận văn em thấy luận văn khá hoàn chỉnh về cả lý
luận và thực tế. Về mặt lý luận tác giả hệ thống hóa các lý thuyết liên quan trên cơ
sở tổng hợp ngắn gọn súc tích, hợp lý. Theo một trình tự hợp lý, các phụ lục tạo cho
người đọc tiện theo dõi và đễ hiểu. Số liệu tham khảo là các số liệu lấy từ cuối năm
2009, được thống nhất liền mạch. Đánh giá sâu ưu điểm về bộ máy kế toán, hệ
thống chứng từ kế toán. Bộ máy kế toán tập trung tại công ty giúp cho việc quản lý
dễ dàng hơn. Sự phân công hợp lý, giúp nhân viên tránh sự chồng chéo trong công
việc. Hệ thống chứng từ kế toán sắp xếp khoa học hợp lý khiến cho tra cứu số liệu
kế toán lên sổ sách , tiến hành xác định kết quả kinh doanh khá nhanh chóng thuận
tiện.
Tác giả chỉ ra chi tiết các hạn chế và nói ra cách khắc phục như về hoàn thiện
quá trình hạch toán ban đầu, khắc phục việc luân chuyển chứng từ chậm bằng cách
phải đẩy nhanh ở từng bộ phận cụ thể. Về trích lập dự phòng , tác giả chỉ rất rõ ràng
đưa ra số liệu cụ thể làm dẫn chứng với các khoản dự phòng phải thu khó đòi và
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho của doanh nghiệp.
* Trong bài “ Bàn về kế toán các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế
toán năm” (Tạp chí kế toán & kiểm toán số tháng 02/2011), tác giả Nguyễn Phi Sơn
chỉ rõ: Theo thông tư 20, DN phải điều chỉnh các số liệu đã ghi nhận trong sổ kế
toán và các thông tin đã trình bày trong BCTC hoặc ghi nhận trong những khoản
mục mà trước đó chưa được ghi nhận để phản ánh các sự kiện phát sinh sau ngày
kết thúc kỳ kế toán năm cần điều chỉnh. Trường hợp sau ngày kết thúc kỳ kế toán
năm, đến ngày phát hành BCTC, DN nhận được thông tin về các sự kiện xác nhận
nghĩa vụ hiện tại vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm, đòi hòi điều chỉnh khoản dự
phòng đã được ghi nhận từ trước, ghi nhận những khoản dự phòng mới hoặc ghi
nhận những khoản nợ phải thu, nợ phải trả mới. Liên quan đến các khoản điều
chỉnh dự phòng, theo thông tư số 20/2006 / TT- BTC ngày 20/3/2006, sau khi điều
SV: Tạ Thị Hạnh_K5HK1C Trường Đại học Thương Mại
14
Chuyên đề Kế toán xác định KQKD GVHD: TS.Vũ Mạnh Chiến
chỉnh dự phòng, kế toán sẽ điều chỉnh thuế TNDN phải nộp và điều chỉnh chi phí
thuế TNDN hiện hành:
Nếu điều chỉnh tăng thuế TNDN phải nộp và điều chỉnh tăng chi phí thuế
TNDN hiện hành, ghi:
Nợ TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 3334- Thuế TNDN
Nếu điều chỉnh giảm thuế TNDN phải nộp và điều chỉnh giảm chi phí thuế
TNDN hiện hành, ghi:
Nợ TK 3334- Thuế TNDN
Có TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành
Nội dung điều chỉnh theo hướng dẫn như trên của BTC mâu thuẫn với nội
dung hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán số 17( VAS 17)- Thuế TNDN của
BTC trong cùng thông tư số 20/2006- TT- BTC ngày 20/3/2006. Theo hướng dẫn
thực hiện VAS 17, các khoản điều chỉnh liên quan đến dự phòng sẽ làm phát sinh
chênh lệch tạm thời và ảnh hưởng đến chi phí thuế TNDN hoãn lại, thuế TN hoãn
lại phải trả hoặc tài sản thuế TN hoãn lại. Cụ thể, Nếu điều chỉnh tăng dự phòng thì
đồng nghĩa với việc ghi nhận 1 khoản chi phí nhưng khoản chi phí này chỉ được
khấu trừ vào TN chịu thuế khi nó thực sự phát sinh trong những năm sau. Chính
điều này làm phát sinh chênh lệch tạm thời được khấu trừ và kế toán sẽ ghi tăng tài
sản thuế TN hoãn lại. Nếu điều chỉnh dự phòng thì đồng nghĩa với việc ghi giảm
một khoản chi phí nhưng khoản chi phí giảm này chỉ được giảm khấu trừ vào TN
chịu thuế khi nó thực sự phát sinh trong những năm sau. Chính điều này làm phát
sinh chênh lệch tạm thời được khấu trừ và kế toán sẽ ghi giảm tài sản thuế TN hoãn
lại
SV: Tạ Thị Hạnh_K5HK1C Trường Đại học Thương Mại
15
Chuyên đề Kế toán xác định KQKD GVHD: TS.Vũ Mạnh Chiến
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ HÀ LINH
2.1. Phương pháp nghiên cứu về kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty
cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Hà Linh
Trong quá trình tìm hiểu đề tài:” kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ
phần đầu tư thương mại và dịch vụ Hà Linh”, để đảm bảo thông tin được thu thập
nhanh chóng, chính xác, đáp ứng được nhu cầu phân tích và nghiên cứu đề tài, em
đã sử dụng chủ yếu hai phương pháp nghiên cứu: thu thập dữ liệu và phân tích dữ
liệu. Số liệu sau khi thu thập tại công ty ( từ sổ chi tiết, BCTC, các chứng từ tự lập
khác) sẽ trải qua quá trình phân tích để đưa ra kết quả cuối cùng về thực trạng vấn
đề nghiên cứu.
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
Dữ liệu trong đề tài được thu thập bằng phương pháp: quan sát, nghiên cứu tài
liệu, điều tra phỏng vấn.
* Phương pháp điều tra phỏng vấn: Thu thập số liệu bằng việc hỏi trực tiếp các
nhân viên kế toán và nhà quản trị công ty, trong đó tập trung nhiều vào phỏng vấn
chị Lê Thị Kim Oanh- Kế toán trưởng của công ty. Các câu hỏi phỏng vấn được
chuẩn bị trước. Nội dung các câu hỏi tập trung vào tình hình tổ chức, thực hiện
công tác kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng tại công ty.
Thời gian và địa điểm phỏng vấn được thỏa thuận trước. Việc phỏng vấn được
tiến hành theo phương thức gặp mặt và phỏng vấn trực tiếp. Địa điểm phỏng vấn là
tại phòng kế toán của công ty. Những người được phỏng vấn đã trả lời các câu hỏi
với thái độ nhiệt tình, cởi mở.
Nội dung của các cuộc phỏng vấn nhằm tìm hiểu sâu hơn về tình hình kinh
doanh, công tác kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng tại đơn
vị. Kết quả thu được là khá khả quan, số lượng thông tin thu được nhiều, việc trao
SV: Tạ Thị Hạnh_K5HK1C Trường Đại học Thương Mại
16
Chuyên đề Kế toán xác định KQKD GVHD: TS.Vũ Mạnh Chiến
đổi trực tiếp giúp làm sáng tỏ kịp thời những vấn đề còn khúc mắc về số liệu kế
toán trên các chứng từ sổ sách của công ty. Mặt khác, việc kết hợp giữa hỏi đáp và
quan sát quá trình vào số liệu kế toán trên các chứng từ, sổ sách kế toán tại đơn vị
giúp em có thể hiểu được quy trình cũng như hiểu rõ hơn ý nghĩa của từng con số
trên sổ sách kế toán.
Danh sách những người được phỏng vấn:
+ Ông: Quách Văn Chiến - Chức vụ: Giám đốc
+ Chị: Lê Thị Kim Oanh - Chức vụ: Kế toán trưởng
+ Chị: Nguyễn Thị Quyên - Chức vụ: nhân viên kế toán
+ Chị: Đinh thị Bích Liên - Chức vụ: nhân viên kế toán
Các câu hỏi phóng vấn được chuẩn bị sẵn xung quanh vấn đề kế toán kết quả
kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Hà Linh. (Phụ lục 2.1
)
* Quan sát: thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp việc phân
công công việc và thực hiện kế toán của cán bộ, nhân viên kế toán của công ty, theo
dõi quá trình từ khâu vào chứng từ, luân chuyển chứng từ, tới khâu nhập dữ liệu vào
máy, lên bảng cân đối tài khoản, lập BCTC. Những thông tin này giúp đánh giá
được phần nào quy trình thực hiện các công việc. Mặt khác, những thông tin này
không phụ thuộc vào câu trả lời hay trí nhớ của nhân viên kế toán, nhờ đó kết quả
thu được sẽ khách quan và chính xác hơn, làm tăng độ tin cậy của thông tin.
* Nghiên cứu tài liệu: đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các chứng
từ, sổ sách( sổ chi tiết), các BCTC của công ty…Ngoài ra việc tham khảo các tài
liệu liên quan từ bên ngoài như các chuẩn mực kế toán số 01, 14, 17, các sách
chuyên ngành kế toán, các chuyên đề của các khóa trước cũng giúp ích rất nhiều
cho việc nghiên cứu. Qua đây, cũng giúp có được những thông tin cụ thể hơn về
vấn đề nghiên cứu như: doanh thu, giá vốn, các khoản chi phí, tình hình nhập xuất
tồn hàng tồn kho của doanh nghiệp … Các thông tin thu thập được góp phần bổ
sung và kiểm nghiệm các thông tin thu được từ các phương pháp khác, đồng thời
giúp tìm ra ưu nhược điểm của kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.
SV: Tạ Thị Hạnh_K5HK1C Trường Đại học Thương Mại
17
Chuyên đề Kế toán xác định KQKD GVHD: TS.Vũ Mạnh Chiến
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu:
Tất cả các thông tin sau khi đã thu thập được sau các cuộc phỏng vấn được ghi
chép cẩn thận, sau đó được hoàn thiện và sắp xếp lại một cách có hệ thống. Các
thông tin thu được từ các phương pháp trên được tập hợp lại, phân loại, chọn lọc ra
các thông tin có thể sử dụng được. Tất cả các thông tin sau khi được sử lý được
dùng làm cơ sở cho việc tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của công
ty và thực trang công tác kế toán kết quả kinh doanh.
Thông qua các kết luận đó cùng với việc xem xét các thành công trong quá
khứ và các định hướng trong tương lai của công ty để đưa ra những kiến nghị mang
tính khả thi cao.
Phương pháp so sánh:
Thông qua việc đối chiếu số liệu giữa chứng từ với sổ sách để biết được tính chính
xác của việc phản ánh nội dung các nghiệp vụ phát sinh, đối chiếu số liệu giữa các
sổ chi tiết với sổ cái, ngoài ra công ty còn hệ thống lại các dữ liệu trên Excel giúp
cho việc kiểm tra so sánh đối chiếu dễ dàng hơn, giúp phát hiện những sai sót, nhầm
lẫn khi nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán.
Phương pháp tổng hợp:
Phương pháp được sử dụng để tổng hợp kết quả từ các câu trả lời phỏng vấn theo
nội dung cụ thể làm căn cứ để dưa ra những kết luận, đánh giá cụ thể phục vụ cho
công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
2.2 Đánh giá tình hình tổng quan về công ty cổ phần đầu tư thương mại
và dịch vụ Hà Linh
2.2.1 Tổng quan về công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Hà Linh
Tên viết tắt: Phụ tùng ô tô Hà Linh
Mã số thuế: 0102247503
Địa chỉ: Số 41 ngõ 43 Phố Đồng Nhân, Phường Đồng Nhân, Quận Hai Bà
Trưng
Vốn điều lệ: 2.481.934.464
SV: Tạ Thị Hạnh_K5HK1C Trường Đại học Thương Mại
18
Chuyên đề Kế toán xác định KQKD GVHD: TS.Vũ Mạnh Chiến
Tổng số lao động: 23 người
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động
* Chức năng của công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Hà Linh
Công ty có chức năng cung cấp các thiết bị phụ tùng ô tô cho các Xưởng,
Gara, Hãng
* Nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động của công ty
- Mua bán và kinh doanh các phụ tùng ô tô từ 4 chỗ đến 12 chỗ trong nước
- Mua bán và xuất nhập khẩu các mặt hàng liên quan đến phụ tùng với các
nước trên thế giới
- Kết hợp với các GARA cung cấp phụ tùng và hợp tác sửa chữa.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa
2.2.3. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ
Hà Linh
Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm:
- Giám đốc: là cơ quan chỉ huy cao nhất của công ty, có chức năng quyết định
mọi vấn đề của công ty, tham khảo ý kiến của các phòng ban để đưa ra các chiến
lược kinh doanh, quyết định đưa ra các chính sách của công ty.
+ Có nhiệm vụ: Giám sát chung mọi hoạt động kinh doanh, giải quyết những
khó khăn vướng mắc chung toàn công ty
+ Quyết định thay đổi địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, đầu tư
góp vốn…
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phòng kinh doanh:
+ Chức năng: tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực kinh doanh
+ Nhiệm vụ: Theo dõi giám sát về hoạt động kinh doanh của công ty
+ Tổ chức mạng lưới bán hàng phù hợp, nghiên cứu thị trường, xây dựng kế
hoạch bán hàng.
- Phòng kỹ thuật:
+ Chức năng: Tham mưu cho giám đốc về kỹ thuật
SV: Tạ Thị Hạnh_K5HK1C Trường Đại học Thương Mại
19
Chuyên đề Kế toán xác định KQKD GVHD: TS.Vũ Mạnh Chiến
+ Nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật của hàng hóa khi nhập, xuất kho
trước khi hàng được xác định tiêu thụ.
-Phòng tổ chức: Tham mưu cho giám đốc về tổ chức nhân sự
+ Nhiệm vụ: Theo dõi giám sát tình hình sử dụng lao động
+ Sắp xếp nhân sự trong công ty một cách hợp lý
+ Tổ chức thăm hỏi ốm đau, hiếu hỉ, thực hiện theo đúng luật lao động
- Phòng kế toán: có chức năng theo dõi, ghi chép tình hình biến động của tài
sản và nguồn vốn trong công ty. Tổ chức công tác kế toán và quản lý tài chính trong
công ty, thực hiện các công việc tổ chức hệ thống chứng từ, tổ chức hạch toán ban
đầu, tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán, lập hệ thống báo cáo
kế toán theo quy định và yêu cầu của công ty.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty
-
SV: Tạ Thị Hạnh_K5HK1C Trường Đại học Thương Mại
20
Giám đốc
P. Kinh
doanh
P. Kỹ
thuật
P. Tổ
chức
P. Kế
toán
Chuyên đề Kế toán xác định KQKD GVHD: TS.Vũ Mạnh Chiến
2.2.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức:
- Bộ máy kế toán trong công ty bao gồm:
+ Kế toán trưởng: có trách nhiệm kiểm tra giám sát quá trình thực hiện của các
kế toán viên, phân công công việc cho từng kế toán viên. Cung cấp thông tin về
tình hình tài chính cho lãnh đạo doanh nghiệp. Lập báo cáo tài chính theo quy
định của pháp luật.
+ Các kế toán viên bao gồm: Kế toán vật tư, hàng hoá. Kế toán thanh toán.
+ Kế toán vật tư hàng hoá có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm vật tư
hàng hoá, các khoản vật tư, tài sản. Mở các sổ chi tiết, tổng hợp theo yêu cầu quản
lý.
+ Kế toán thanh toán theo dõi các khoản thu chi, thanh toán với khách hàng,
nhà cung cấp, các khoản tạm ứng. Báo cáo tình hình công nợ của khách hàng, nhà
cung cấp cho quản lý.
Chế độ kế toán, chứng từ, sổ sách tại công ty
+ Chế độ kế toán áp dụng: Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết
định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006.
+ Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng (VND)
+ Hình thức kế toán: công ty sử dụng hình thức Nhật ký chung
SV: Tạ Thị Hạnh_K5HK1C Trường Đại học Thương Mại
21
Kế toán trưởng
Kế toán
vật tư
hàng
hoá
Kế toán
thanh
toán
Thủ
quỹ
Chuyên đề Kế toán xác định KQKD GVHD: TS.Vũ Mạnh Chiến
+ Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng
năm.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
+ Phương pháp tình khấu hao TSCĐ: phương pháp đường thẳng
+ Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: theo phương pháp khấu trrừ
+ Các chứng từ ban đầu:
Các chứng từ về vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua ngoài: Hoá đơn GTGT, bảng kê
mua hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, giấy
thanh toán tạm ứng
Các chứng từ về tài sản cố định: Biên bản giao nhận tài sản cố định, bảng tính
và phân bổ khấu hao TSCĐ
Các chứng từ về tiền lương: bảng chấm công, bảng thanh toán lương
+ Hệ thống tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ-
BTC. Các tài khoản bao gồm: TK 111, 112, 131, 133, 141, 211, 214, 331, 333, 421,
511, 515, 632, 642, 821, 911
+ Quy trình luân chuyển chứng từ:
Khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế, kế toán tiến hành thu thập phân loại chứng từ.
Các chứng từ được photo ra cho kế toán viên liên quan, làm căn cứ để vào phần
mềm đối với từng phần hành. Kế toán trưởng có trách nhiệm bảo quản, lưu gĩư
chứng từ gốc
Trình tự hạch toán:
Cuối tháng, kế toán tiến hành thực hiện các bút toán kết chuyển.
Để minh họa cho quá trình xác định kết quả kinh doanh tại công ty em xin
trích dẫn số liệu tháng 12/2010 của công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ
Hà Linh. Đơn vị tính: VND
* Trong năm không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu
thương mại, hàng bán bị trả lại hay giảm giá hàng bán nên doanh thu thuần bằng
SV: Tạ Thị Hạnh_K5HK1C Trường Đại học Thương Mại
22
Chuyên đề Kế toán xác định KQKD GVHD: TS.Vũ Mạnh Chiến
doanh thu bán hàng kế toán tiến hành kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ để tiến hành xác định KQKD
Nợ TK 511: 5.810.370.338
Có TK 911: 5.810.370.338
* Trong năm 2010 doanh thu hoạt động tài chính của công ty là 2.073.129 kế
toán tiến hành kết chuyển để xác định xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 515: 2.073.129
Có 911: 2.073.129
* Căn cứ vào số liệu trên sổ cái TK 632 tiến hành kết chuyển giá vốn hàng đã
bán và cung cấp trong kỳ để xác định kết quả kế toán ghi:
Nợ TK 911: 3.771.089.480
Có TK 632: 3.771.089.480
* Căn cứ vào sổ cái TK 642 kế toán tiến hành kết chuyển chi phí bán hàng
trong kỳ để xác định kết quả:
Nợ TK 911: 1.611.552.496
Có TK 642: 1.611.552.496
* Từ sổ cái TK 711 tổng hợp số liệu kết chuyển sang TK 911
Nợ TK 711: 26.555
Có TK 911: 26.555
- Xác định thuế TNDN:
+ Tổng số phát sinh bên nợ TK 911 là: 5.382.641.976
+ Tổng số phát sinh bên có TK 911 là: 5.812.470.022
=> Lợi nhuận kế toán (Thu nhập chịu thuế) trước thuế TNDN là:
= 5.812.470.022- 5.382.641.976
= 429.828.046
Trong năm 2010 thuế suất thuế TNDN là 25% nên ta có thuế TNDN năm 2010
của công ty là:
SV: Tạ Thị Hạnh_K5HK1C Trường Đại học Thương Mại
23
Chuyên đề Kế toán xác định KQKD GVHD: TS.Vũ Mạnh Chiến
Thuế TNDN phải nộp = Lợi nhuận kế toán trước thuế * 25%
= 429.828.046 x 25%
= 107.457.012
* Kết chuyển chi phí thuế TNDN sang TK 911 và phản ánh lên sổ cái các TK
911, 821
Nợ TK 911 : 107.457.012
Có TK 821: 107.457.012
- Khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp kế toán ghi:
Nợ TK 821: 107.457.012
Có TK 3334: 107.457.012
Lợi nhuận sau thuế TNDN = Lợi nhuận kế toán trước thuế - Thuế TNDN
= 429.828.046 - 107.457.012
= 322.371.034
* Kết chuyển lãi từ hoạt động kinh doanh sau thuế sang TK 421 và phản ánh
lên sổ cái Tk 911, 421
Nợ TK 911 : 322.371.034
Có TK 421: 322.371.034
Sổ kế toán
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức Nhật ký chung theo đó sổ sách kế
toán bao gồm sổ cái các tài khoản TK 511 (phụ lục 2.1), TK 515 (phụ lục 2.2), TK
632 (phụ lục 2.3), TK 642 (phụ lục 2.4), TK 821 (phụ lục 2.5), TK 911 (phụ lục
2.6), TK 711 (phụ lục 2.7)…
SV: Tạ Thị Hạnh_K5HK1C Trường Đại học Thương Mại
24
Chuyên đề Kế toán xác định KQKD GVHD: TS.Vũ Mạnh Chiến
CHƯƠNG 3
CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN KẾT QUẢ KIINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HÀ LINH
3.1 Các phát hiện qua nghiên cứu
3.1.1 Về mặt lý luận
Trong khi Nhà nước ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán
doanh nghiệp, các thông tư hướng dẫn về công tác kế toán kết quả hoạt động kinh
doanh một cách rất cụ thể. Kế toán kết quả kinh doanh sẽ sử dụng một tài khoản
chung là TK 911-Xác định kết quả kinh doanh cho cả hai quyết định 15 và 48.
Trong chế độ đã quy định rất rõ là kết quả kinh doanh cần phải được hạch toán chi
tiết cho từng hoạt động (hoạt động kinh doanh, hoạt động khác,…). Trong từng loại
hoạt động kinh doanh có thể hạch toán riêng, chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng
loại dịch vụ,…Khi áp dụng vào thực tế tại các doanh nghiệp thì việc hạch toán chi
tiết kết quả kinh doanh như vậy chưa thực sự phát huy tác dụng bởi lẽ tuỳ thuộc vào
tình hình kinh doanh của từng doanh nghiệp mà doanh nghiệp sẽ lựa chọn phương
án nên hay không nên hạch toán riêng kết quả kinh doanh tại đơn vị mình.
3.1.2 Về mặt kế toán kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư
thương mại và dịch vụ Hà Linh:
- Về tài khoản sử dụng:
+ Tài khoản chi phí quản lý kinh doanh: Hiện tại công ty phản ánh tất cả các
chi phí kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trên
TK 642. Công ty không hạch toán theo từng bộ phận chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp. do không phân chia rõ ràng nên công tác hạch toán đôi khi
gặp khó khăn. Và với nhà quả trị sẽ không thấy rõ ràng được các chi phí để đưa ra
các biện pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh.
3.2 Quan điểm giải quyết vấn đề nghiên cứu.
Công tác hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh là tất yếu quan trọng trong nền
kinh tế hiện nay. Nhưng ở mỗi doanh nghiệp khác nhau cần có mô hình khác nhau
SV: Tạ Thị Hạnh_K5HK1C Trường Đại học Thương Mại
25