Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Kế toán Tài sản cố định và những giải pháp hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty TNHH MTV Mai Linh- Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.14 KB, 33 trang )

Trường Đại Học Thương Mại - 1 - Chuyên Đề Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Trong thời đại cách mạng khoa học- kĩ thuật hiện nay và trong quá trình công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, chúng ta cần tập trung trước hết vào việc giải
quyết các vấn đề cơ khí hóa, điện tử hóa và tự động hóa các quá trình sản xuất kinh
doanh, trang bị những máy móc, thiết bị hiện đại; quy trình công nghệ tiên tiến, đáp
ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, tập trung đầu tư vào TSCĐ để từ đó giúp tạo ra
những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao, mang lại uy tín cho doanh nghiệp.Cải
tiến, hoàn thiện, đổi mới, sử dụng hiệu quả TSCĐ là một trong những nhân tố quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Yêu cầu đặt ra đối với công tác quản
lý TSCĐ ngày càng cao và đòi hỏi phải tổ chức công tác hạch toán kế toán TSCĐ
một cách hợp lý, đầy đủ.
Giống như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế quốc dân, công ty TNHH
MTV Mai Linh – Ninh Bình cũng còn tồn tại những vấn đề nhất định trong kế toán
TSCĐ,chẳng hạn như: phân loại TSCĐ chưa hợp lý , phương pháp tính khấu hao
chưa phù hợp…. vì vậy công ty đang cố gắng tìm tòi, nghiên cứu nhằm tìm ra
những giải pháp tốt nhất trong quá trình hạch toán để quản lý và nâng cao hiệu quả
sử dụng TSCĐ. Thời gian qua đã có những ý kiến đóng góp và nhiều giải pháp
được nghiên cứu vận dụng và tỏ ra có hiệu quả song vẫn còn những tồn tại vướng
mắc đòi hỏi phải tiếp tục tìm ra phương án hoàn thiện
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nói chung và kế toán
TSCĐ nói riêng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trong thời
gian thực tập tại công ty TNHH MTV Mai Linh- Ninh Bình em nhận thấy kế toán
TSCĐ tại đây vẫn còn có những vấn đề cần hoàn thiện, bổ sung vì vậy với sự giúp
đỡ nhiệt tình của các anh chị tại phòng kế toán trong công ty và sự giúp đỡ nhiệt
tình của thầy Đào Ngọc Hà em đã lựa chọn đề tài “ Kế toán TSCĐ và những giải
Sinh Viên:Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: HK1AK5
Trường Đại Học Thương Mại - 2 - Chuyên Đề Tốt Nghiệp


pháp hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty TNHH MTV Mai Linh- Ninh
Bình” để làm chuyên đề thực tập của mình
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu nhằm giúp cho người sử dụng thông tin hiểu rõ một
số vấn đề lý luận cơ bản về TSCĐ, Kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp như: TSCĐ
là gì; đánh giá TSCĐ như thế nào; cách tính khấu hao TSCĐ; phương pháp kế toán
các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ….Đồng thời đề tài nghiên cứu cũng khảo sát,
đánh giá về thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại đơn vị thực tập, từ đó đề xuất một
số giải pháp và kiến nghị nhằm giúp cho Doanh nghiệp hoàn thiện công tác hạch
toán kế toán TSCĐ tại đơn vị mình
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp và công tác kế toán TSCĐ tại doanh nghiệp.
- Không gian nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu tại công ty TNHH MTV Mai
Linh - Ninh Bình, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
- Thời gian: Số liệu nghiên cứu lấy trong khoảng thời gian 2 tháng, tháng 9 và tháng
10 năm 2010
1.5.Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán TSCĐHH trong doanh nghiệp
1.5.1. Kế toán TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp quy định trong chuẩn mực
kế toán 03 (VAS03)
Quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 đã ban hành chuẩn mực số
03 về kế toán TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp.Nội dung của chuẩn mực quy
định những điều sau:.
* Ghi nhận ban đầu:
- Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình:Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình
phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau: Chắc chắn thu được
lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; Nguyên giá tài sản phải
được xác định một cách đáng tin cậy; Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm; Có đủ
tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Sinh Viên:Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: HK1AK5

Trường Đại Học Thương Mại - 3 - Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Kế toán TSCĐ hữu hình được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất và
mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, gồm:
Nhà cửa, vật kiến trúc; Máy móc, thiết bị; Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn;
Thiết bị, dụng cụ quản lý; Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm;
TSCĐ hữu hình khác.
- Việc xác định một tài sản có được ghi nhận là TSCĐ hữu hình hay là một khoản
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trong từng trường hợp cụ thể, có thể phân bổ tổng chi phí của tài sản cho các bộ
phận cấu thành của nó và hạch toán riêng biệt cho mỗi bộ phận cấu thànhXác định
giá trị ban đầu:
- TSCĐ hữu hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá.
TSCĐ hữu hình mua sắm
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản được
chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản
thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng, như: Chi phí chuẩn bị mặt bằng; Chi phí vận chuyển và bốc
xếp ban đầu; Chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế
liệu do chạy thử); Chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
- Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao
thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan
trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
- Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử
dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là
TSCĐ vô hình.
- Trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả
chậm, nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua.
Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được hạch
toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào

Sinh Viên:Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: HK1AK5
Trường Đại Học Thương Mại - 4 - Chuyên Đề Tốt Nghiệp
nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế toán “Chi
phí đi vay”.
- Các khoản chi phí phát sinh như: Chi phí quản lý hành chính, chi phí sản xuất
chung, chi phí chạy thử và các chi phí khác nếu không liên quan trực tiếp đến việc
mua sắm và đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì không được tính vào
nguyên giá TSCĐ hữu hình. Các khoản lỗ ban đầu do máy móc không hoạt động
đúng như dự tính được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của
TSCĐ tự xây dựng, hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp
doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì
nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan
đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá
của các tài sản đó. Các chi phí không hợp lý, như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao
động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá
trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình.
TSCĐ hữu hình thuê tài chính
- Trường hợp đi thuê TSCĐ hữu hình theo hình thức thuê tài chính, nguyên giá
TSCĐ được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán “Thuê tài sản”.
TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình
không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu
hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các
khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình
tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản
tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh

doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản
Sinh Viên:Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: HK1AK5
Trường Đại Học Thương Mại - 5 - Chuyên Đề Tốt Nghiệp
lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về
được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
TSCĐ hữu hình tăng từ các nguồn khác
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình được tài trợ, được biếu tặng, được ghi nhận ban đầu
theo giá trị hợp lý ban đầu. Trường hợp không ghi nhận theo giá trị hợp lý ban đầu
thì doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng (+) các chi phí liên quan trực
tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
* Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu
- Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng nguyên
giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai
do sử dụng tài sản đó. Các chi phí phát sinh không thỏa mãn điều kiện trên phải
được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí về sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình nhằm mục đích khôi phục hoặc
duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt động tiêu
chuẩn ban đầu được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Việc hạch toán các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình phải
căn cứ vào từng trường hợp và khả năng thu hồi các chi phí phát sinh sau.
- Trường hợp một số bộ phận của TSCĐ hữu hình đòi hỏi phải được thay thế
thường xuyên, được hạch toán là các TSCĐ độc lập nếu các bộ phận đó thỏa mãn
đủ bốn (4) tiêu chuẩn quy định cho TSCĐ hữu hình.
* Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu
- Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, TSCĐ hữu hình được xác định
theo nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại. Trường hợp TSCĐ hữu hình
được đánh giá lại theo quy định của Nhà nước thì nguyên giá, khấu hao luỹ kế và
giá trị còn lại phải được điều chỉnh theo kết quả đánh giá lại. Chênh lệch do đánh
giá lại TSCĐ hữu hình được xử lý và kế toán theo quy định của Nhà nước.
* Khấu hao

- Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ thống
trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù hợp với
Sinh Viên:Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: HK1AK5
Trường Đại Học Thương Mại - 6 - Chuyên Đề Tốt Nghiệp
lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của từng kỳ được
hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào
giá trị của các tài sản khác
- Lợi ích kinh tế do TSCĐ hữu hình đem lại được doanh nghiệp khai thác dần bằng
cách sử dụng các tài sản đó. Tuy nhiên, các nhân tố, như: Sự lạc hậu về kỹ thuật, sự
hao mòn của tài sản do chúng không được sử dụng thường dẫn đến sự suy giảm lợi
ích kinh tế mà doanh nghiệp ước tính các tài sản đó sẽ đem lại.
- Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình do doanh nghiệp xác định chủ yếu
dựa trên mức độ sử dụng ước tính của tài sản. Tuy nhiên, do chính sách quản lý tài
sản của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản có thể ngắn
hơn thời gian sử dụng hữu ích thực tế của nó. Vì vậy, việc ước tính thời gian sử
dụng hữu ích của một TSCĐ hữu hình còn phải dựa trên kinh nghiệm của doanh
nghiệp đối với các tài sản cùng loại.
* Nhượng bán và thanh lý TSCĐHH
- TSCĐ hữu hình được ghi giảm khi thanh lý, nhượng bán.
- Lãi hay lỗ phát sinh do thanh lý, nhượng bán TSCĐ hữu hình được xác định bằng
số chênh lệch giữa thu nhập với chi phí thanh lý, nhượng bán cộng (+) giá trị còn lại
của TSCĐ hữu hình. Số lãi, lỗ này được ghi nhận là một khoản thu nhập hay chi phí
trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
1.5.2. Kế toán TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp theo chế độ kế toán hiện
hành (Quyết định15/2006/QĐ)
1.5.3.1.Kế toán tổng hợp TSCĐ hữu hình
a, Các loại chứng từ sử dụng
- Biên bản giao nhận TSCĐ ( Mẫu số 01-TSCĐ)
- Biên bản thanh lý TSCĐ ( Mẫu số 02-TSCĐ)
- Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành ( Mẫu số 03-TSCĐ)

- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 04-TSCĐ)
- Biên bản kiểm kê TSCĐ (Mẫu số 05 –TSCĐ)
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu số 06 – TSCĐ))
Sinh Viên:Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: HK1AK5
Trường Đại Học Thương Mại - 7 - Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Các hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng khi mua TSCĐ hữu hình
- Các chứng từ gốc phản ánh tình hình thanh toán tiền mua, tiền chi phí phát sinh
trong quá trình mua hoặc sửa chữa, nâng cấp TSCĐ hữu hình như phiếu chi, giấy
báo nợ, bảng kê thanh toán tạm ứng
b,Tài khoản sử dụng
TK 211- TSCĐ hữu hình
Kết cấu :Bên nợ :NGtscđ tăng trong kỳ
Bên có :NGtscđ giảm trong kỳ
Số dư nợ :NGtscđ hiện có cuối kỳ
TK 214: Hao mòn TSCĐ
Kết cấu: Bên nợ: Giá trị hao mòn giảm trong kỳ
Bên có: Giá trị hao mòn tăng trong kỳ
Số dư có: Giá trị hao mòn hiện có cuối kỳ
Ngoài ra còn có các tài khoản liên quan như: 111; 112; 411; 331;133; Và các
tài khoản cấp 2 của TK 211; TK214
TK 2111: Nhà cửa, vật kiến trúc
TK 2112: Máy móc thiết bị
TK 2113: Phương tiện vận tải truyền dẫn
TK 2114: Thiết bị dụng cụ quản lý
TK 2115: Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm
TK 2118: TSCĐ khác
c) Quy trình hạch toán kế toán TSCĐ hữu hình
* Kế toán các trường hợp tăng TSCĐ hữu hình :
 Tăng TSCĐ bằng nguồn vốn chuyên dùng
- TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn chuyên dùng

Nợ TK 2411- "Mua sắm TSCĐ": Chi phí mua sắm, xây dựng, nghiên cứu
Nợ TK 133- " Thuế GTGT được khấu trừ" (nếu có)
Có TK 111-" Tiền mặt"
Có TK 112- "Tiền gửi ngân hàng"
Có TK 141- " Tạm ứng"
Có TK 331-"Phải trả người bán"…
Sinh Viên:Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: HK1AK5
Trường Đại Học Thương Mại - 8 - Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Khi công tác xây dựng, lắp đặt, triển khai hoàn thành
Nợ TK 211-"TSCĐ hữu hình": Nguyên giá TSCĐ hình thành đưa vào sử dụng
Nợ TK 155-" Thành phẩm": Giá trị sản phẩm thu được
Nợ TK 1388-"Phải thu khác": Khoản chi sai, yêu cầu bồi thường; chờ xử lý
Có TK 241- "Xây dựng cơ bản dở dang": Tổng chi phí mua sắm, xây
dựng, lắp đặt, triển khai
- Với những TS mua sắm đưa vào sử dụng không qua lắp đặt
Nợ TK 211-"TSCĐ hữu hình": Theo nguyên giá
Nợ TK133-"Thuế GTGT được khấu trừ"
Có TK 111-" Tiền mặt"
Có TK 112-" Tiền gửi ngân hàng"
Có TK 331-" Phải trả cho người bán": Số tiền phải thanh toán
Nếu TSCĐ dùng cho SXKD được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư
xây dựng cơ bản, quỹ đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi, khi hoàn thành thủ tục đưa TS
vào sử dụng, ghi:
Nợ TK 414-" Quỹ đầu tư phát triển": TSCĐ đầu tư bằng quỹ đầu tư phát triển
Nợ TK 441-"Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản": TSCĐ được đầu tư bằng
nguồn vốn đầu tư XDCB
Nợ TK 431(4312-"Quỹ phúc lợi"): TSCĐ đầu tư bằng quỹ phúc lợi
Có TK 411-"Nguồn vốn kinh doanh": Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
- TSCĐ được mua sắm bằng quỹ phúc lợi, phục vụ cho hoạt động văn hóa, phúc
lợi , kế toán kết chuyển nguồn vốn:.

Nợ TK 4312-"Quỹ phúc lợi".
Có TK 4313-"Quỹ phúc lợi đã hình thành từ TSCĐ".
- Trường hợp TSCĐ được đầu tư bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự
án và sử dụng cho hoạt động sự nghiệp
Nợ TK 441-" Nguồn vốn đầu tư XDCB"
Nợ TK 161-"Chi sự nghiệp"
Có TK 466-"Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ"
Sinh Viên:Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: HK1AK5
Trường Đại Học Thương Mại - 9 - Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Nếu TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn khấu hao hoặc nguồn vốn kinh
doanh thì kế toán không phải kết chuyển nguồn vốn
 TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn vay dài hạn
- DN dùng tiền vay dài hạn để mua sắm TSCĐ
Nợ TK 211-"TSCĐ hữu hình": NGtscđ
Nợ TK 133-"Thuế GTGT được khấu trừ" ( nếu có).
Có TK 341-"Vay dài hạn": Tổng giá thanh toán.
- TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa trả tiền cho người bán
Nợ TK 211-"TSCĐ hữu hình": NGtscđ.
Nợ TK133-"Thuế GTGT được khấu trừ" ( nếu có).
Có TK 331-" Phải trả cho người bán":Tổng số tiền phải trả cho người bán
Khi DN dùng tiền vay dài hạn để chi trả các khoản nợ cho người bán:
Nợ TK 331-"Phải trả cho người bán": Tổng số tiền phải trả người bán
Có TK 341-"Vay dài hạn": Tổng số tiền DN đã thanh toán
• Tăng TSCĐ mà DN không phải trả tiền: Nhà nước cấp, Người khác góp
vốn
Nợ TK 211-"TSCĐ hữu hình": NGtscđ.
Có TK 411-"Nguồn vốn kinh doanh": Nếu TSCĐ được nhà nước cấp.
Có TK 711-"Thu nhập khác": Nếu TS được biếu, tặng
Có TK 111-" Tiền mặt"
Có TK 112-" Tiền gửi ngân hàng"

Có TK 152-" Nguyên liệu vật liệu"
- Trường hợp DN hạch toán phụ thuộc thì khi được cấp trên cấp vốn bằng TSCĐ,
căn cứ vào biên bản bàn giao TSCĐ kế toán xác định nguyên giá, giá trị hao mòn của
TS
Nợ TK 211-"TSCĐ hữu hình": NGtscđ
Có TK 214-" Hao mòn TSCĐ": Số khấu hao lũy kế của TS
Có TK 411-" Nguồn vốn kinh doanh": Giá trị còn lại của TS
Đồng thời, khi phát sinh các khoản chi phí có liên quan :
Sinh Viên:Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: HK1AK5
Trường Đại Học Thương Mại - 10 - Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Nợ TK 642-"Chi phí QLDN": Tập hợp chi phí
Nợ TK 133-"Thuế GTGT được khấu trừ" (nếu có).
Có TK 111-"Tiền mặt"
Có TK 112-" Tiền gửi ngân hàng"
Có TK 331-" Phải trả người bán"
 Tăng TSCĐ do thuê tài chính:
- Tập hợp các chi phí phát sinh có liên quan đến TS thuê tài chính:
Nợ TK 142-"Chi phí trả trước ( ngắn hạn)": Tập hợp chi phí.
Nợ TK 133-"Thuế GTGT được khấu trừ" (nếu có)
Có TK 111-"Tiền mặt"
Có TK112-"Tiền gửi ngân hàng"
- Khi TSCĐ được bàn giao cho DN, căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính
Nợ TK 212-"TSCĐ thuê tài chính": NGtscđ thuê tài chính.
Nợ TK 1388-"Phải thu khác": VAT nằm trong nợ gốc.
Có TK 342-"Nợ dài hạn": Tổng số nợ dài hạn tăng trong kì
- Nếu phát sinh các chi phí có liên quan sẽ được kế toán cộng vào NGtscđ
Nợ TK 212-" TSCĐ thuê tài chính": NGtscđ
Có TK 142-"Chi phí trả trước ( ngắn hạn)": Chi phí trả trước phát sinh
Có TK 111-" Tiền mặt"
Có TK 112-"Tiền gửi ngân hàng".

• TSCĐ thừa được phát hiện qua kiểm kê TS.
- Nếu do kế toán quên ghi sổ thì căn cứ vào hóa đơn GTGT:
Nợ TK 211-"TSCĐ hữu hình": NGtscđ
Nợ TK 133-"Thuế GTGT được khấu trừ" ( nếu có)
Có TK 111-"Tiền mặt"
Có TK 112-"Tiền gửi ngân hàng";
Có TK 331-" Phải trả người bán"
Phản ánh phần khấu hao của TS trên :
Nơ TK 642-"Chi phí QLDN": Phần tính vào chi phí QLDN
Có TK 214-" Hao mòn TSCĐ": Số khấu hao lũy kế
Sinh Viên:Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: HK1AK5
Trường Đại Học Thương Mại - 11 - Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Tài sản thừa được phát hiện là của đơn vị khác. Căn cứ vào giá trị TS:
Nợ TK 002-" Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ; nhận
gia công": Giá trị TS nhận giữ hộ
* Hạch toán giảm TSCĐ
 Giảm do khấu hao TSCĐ kế toán ghi:
Nợ TK 627-"Chi phí SXC": Khấu hao TS ở bộ phận sản xuất
Nợ TK 641-" Chi phí bán hàng": Khấu hao TS ở bộ phận Bán hàng
Nợ TK 642-"Chi phí QLDN": Khấu hao TS ở bộ phận QLDN
Có TK 214-"Hao mòn TSCĐ": Số khấu hao lũy kế.
 Trường hợp giảm TSCĐ do thanh lý, nhượng bán
- Ghi giảm các chỉ tiêu giá trị của TS và chuyển giá trị còn lại vào chi phí khác
Nợ TK 811-"Chi phí khác": Giá trị còn lại của TSCĐ
Nợ TK 214-"Hao mòn TSCĐ": Số khấu hao lũy kế
Có TK 211-"TSCĐ hữu hình": NGtscđ
- Phản ánh thu nhập từ việc thanh lý, nhượng bán TS:
Nợ TK 111-"Tiền mặt"
Nợ TK 112-"Tiền gửi ngân hàng": Nếu thu bằng tiền
Nợ TK 152-"Nguyên liệu vật liệu";

Nợ TK 153-"Công cụ,dụng cụ"
Có TK 711-"Thu nhập khác": Ghi tăng thu nhập khác.
Có TK 3331-"Thuế GTGT"(trong trường hợp bán các phế liệu chịu VAT).
- Các chi phí khác phát sinh có liên quan đến quá trình thanh lý TSCĐ:
Nợ TK 811-"Chi phí khác": Các chi phí phát sinh
Nợ TK 133-"Thuế GTGT được khấu trừ" (nếu có).
Có TK 111-"Tiền mặt"
Có TK 112-" Tiền gửi ngân hàng".
 Góp vốn liên doanh bằng TSCĐ vào công ty con, công ty liên kết, cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát
- Nếu Hội Đồng Liên Doanh đánh giá TS của DN thấp hơn giá trị còn lại:
Nợ TK 221-"Đầu tư vào công ty con"
Nợ TK 222-"Góp vốn liên doanh"
Sinh Viên:Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: HK1AK5
Trường Đại Học Thương Mại - 12 - Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Nợ TK 223-"Đầu tư vào công ty liên kết"
NợTK 228-"Đầu tư dài hạn khác"
Nợ TK 214-"Hao mòn TSCĐ": Số khấu hao lũy kế.
Nợ TK 811-"Chi phí khác": Phần chênh lệch lỗ giữa giá HĐLD và giá trị còn lại.
Có TK 211-" TSCĐ hữu hình": NGtscđ
- Trường hợp ngược lại, giá của HĐLD lớn hơn giá trị còn lại của TS
Nợ TK 221-" Đầu tư vào công ty con"
Nợ TK 222-" Góp vốn liên doanh"
Nợ TK 223-"Đầu tư vào công ty liên kết"
Nợ TK 228-" Đầu tư dài hạn khác"
Nợ TK 214-"Hao mòn TSCĐ": Số khấu hao lũy kế
Có TK 211-"TSCĐ hữu hình": NGtscđ
Có TK 711-"Thu nhập khác": Chênh lệch tăng
Có TK 3387-"Doanh thu chưa thực hiện": Nếu góp vốn vào cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát

 Trả vốn góp đầu tư bằng TSCĐ
- Căn cứ vào giá do HĐ giao nhận đánh giá, kế toán ghi NG, giá trị còn lại của
TS như sau:
Nợ TK 411-"Nguồn vốn kinh doanh": Ghi theo giá thỏa thuận.
Nợ TK 214-"Hao mòn TSCĐ": Số khấu hao lũy kế
Có TK 211-"TSCĐ hữu hình": NGtscđ
Có TK 711"Thu nhập khác": Phần chênh lệch tăng
- Trường hợp ngược lại, ghi:
Nợ TK 411-"Nguồn vốn kinh doanh": Giá thỏa thuận
Nợ TK 214-" Hao mòn TSCĐ": Số khấu hao lũy
kế
Nợ TK 811-"Chi phí khác": Phần chênh lệch giảm
Có TK 211-"TSCĐ hữu hình" NGtscđ
Sinh Viên:Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: HK1AK5
Trường Đại Học Thương Mại - 13 - Chuyên Đề Tốt Nghiệp
 Hạch toán TSCĐ thiếu: Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ, kế toán xác
định giá trị TS thiếu, tìm nguyên nhân để quy trách nhiệm và hạch toán:
Nợ TK 1381-"Tài sản thiếu chờ xử lý": Giá trị TS thiếu chờ xử lý
Nợ TK 1388 -"Phải thu khác": Giá trị TS mà DN yêu cầu bồi thường nếu phát hiện
ra nguyên nhân
Nợ TK 214-"Hao mòn TSCĐ": Số khấu hao đã trích.
Có TK 211-"TSCĐ hữu hình": NGtscđ
- Trường hợp TS thiếu được DN phát hiện ra nguyên nhân và xử lý:
Nợ TK 632-"Giá vốn hàng bán": Nếu tính vào giá vốn hàng bán
Nợ TK 811-"Chi phí khác": Nếu tính vào chi phí khác.
Nợ TK 1388 -"Phải thu khác": Nếu yêu cầu các nhân viên bồi thường
Có TK 1381-" Tài sản thiếu chờ xử lý": Giá trị TS thiếu đã được xử lý
 Trao đổi TSCĐ tương tự:
Nợ TK 211-" TSCĐ hữu hình": NGtscđ nhận về
Nợ TK 214-" Hao mòn TSCĐ": Khấu hao lũy kế của TS đem trao đổi

Có TK 211-"TSCĐ hữu hình": NGtscđ mang đi trao đổi
 Trao đổi không tương tự:
- Phản ánh giá trị hao mòn, giá trị còn lại của TS mang trao đổi:
Nợ TK 811-"Chi phí khác": Giá trị còn lại của TS mang trao đổi
Nợ TK 214-"Hao mòn TSCĐ": Số khấu hao đã trích
Có TK 211-"TSCĐ hữu hình": NGtscđ mang đi trao đổi
- Căn cứ vào đánh giá của bên bạn về TS mang đi trao đổi của DN:
Nợ TK 131-"Phải thu của khách hàng" (chi tiết đơn vị bạn): Số tiền phải thu.
Có TK 711-"Thu nhập khác": Phản ánh thu nhập tăng
Có TK 3331Thuế GTGT (đầu ra)
- Phản ánh giá trị của TS nhận về
Nợ TK 211-"TSCĐ hữu hình": NGtscđ
Nợ TK 133-"Thuế GTGT được khấu trừ" (nếu có)
Có TK 131-" Phải thu của khách hàng"(chi tiết đơn vị bạn)
- Nếu có chênh lệch tăng ( Giá của TS mang đi trao đổi > Giá của TS nhận
về ), DN sẽ được nhận lại các khoản tiền, kế toán ghi:
Sinh Viên:Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: HK1AK5
Trường Đại Học Thương Mại - 14 - Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Nợ TK 111-"Tiền mặt"
Nợ TK 112-" Tiền gửi ngân hàng"
Có TK 131-" Phải thu của khách hàng" : Giảm khoản phải thu.
- Nếu chênh lệch giảm thì DN phải trả thêm tiền:
Nợ TK 131-"Phải thu của khách hàng": Số tiền phải trả thêm
Có TK 111-"Tiền mặt"
Có TK112-"Tiền gửi ngân hàng"
* Hạch toán sửa chữa TSCĐ
1. Sửa chữa thường xuyên TSCĐ :
- Tập hợp chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ
Nợ TK 627-"Chi phí SXC"
Nợ TK 641-"Chi phí bán hàng"

Nợ TK 642-"Chi phí QLD"
Nợ TK 133-"Thuế GTGT được khấu trừ" (nếu có).
Có TK 111-"Tiền mặt"
Có TK 112-" Tiền gửi ngân hàng": Các khoản chi bằng tiền
Có TK 152-" Nguyên liệu, vật liệu"
Có TK153-"Công cụ dụng cụ"
Có TK 334-"Phải trả người lao động": Tiền lương công nhân sửa chữa
2. Sửa chữa lớn TSCĐ
- Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ( theo kế hoạch)
Nợ TK 627-"Chi phí SXC"
Nợ TK641-"Chi phí bán hàng"
Nợ TK 642-"Chi phí QLDN": Trích trước chi phí
Có TK 335-"Chi phí phải trả"
- Tập hợp chi phí sửa chữa lớn TSCĐ diễn ra trong kì
Nợ TK 2413-" Sửa chữa lớn TSCĐ"
Nợ TK 133-"Thuế GTGT được

khấu trừ:".
Có TK 111-"Tiền mặt"
Có TK 112-"Tiền gửi ngân hàng"
Có TK 152-"Nguyên liệu vật liệu." ……
Sinh Viên:Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: HK1AK5
Trường Đại Học Thương Mại - 15 - Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Khi công việc sửa chữa lớn hoàn thành, kế toán tính giá thành thực tế của
công việc sửa chữa lớn và kết chuyển
+ Nếu sửa chữa lớn theo kế hoạch: Căn cứ vào giá thành thực tế của việc sửa
chữa, căn cứ vào giá thành dự toán đã trích trước
Nợ TK 335-"Chi phí phải trả": Phần dự toán đã trích trước theo kế hoạch
Nợ TK 627-"Chi phí SXC"
Nợ TK 641-"Chi phí bán hàng"

Nợ TK 642-"Chi phí QLDN"
Có TK 2413-"Sửa chữa lớn TSCĐ": Giá thành thực tế.
Nếu DN dự toán thừa thì số thừa được phản ánh như sau:
Nợ TK 335-"Chi phí phải trả": Phần dự toán thừa
Có TK 627-"Chi phí SXC" Phần thừa
Có TK 641-"Chi phí bán hàng"
CóTK 642-"Chi phí QLDN"
+ Nếu SCL ngoài kế hoạch thì chi phí sửa chữa lớn được phản ánh vào chi phí
kinh doanh trong kỳ:
Nợ TK 627-" Chi phí SXC":Toàn bộ chi phí sửa chữa lớn
Nợ TK 641-"Chi phí bán hàng"
Nợ TK 642-"Chi phí QLDN"
Có TK 2413"Sửa chữa lớn TSCĐ": Toàn bộ chi phí
Nếu kế toán phân bổ cho nhiều năm :
Nợ TK 242-"Chi phí trả trước dài hạn"
Nợ TK 627-"Chi phí SXC
Nợ TK 641-"Chi phí bán hàng"
Nợ TK 642-"Chi phí QLDN": Chi phí phân bổ cho năm nay.
Có TK 2413-"Sửa chữa lớn TSCĐ"
Sang năm tiếp theo, kế toán phân bổ chi phí:
Nợ TK 627-"Chi phí SXC": Phần chi phí phân bổ trong năm
Nợ TK 641-"Chi phí bán hàng"
Nợ TK 642-"Chi phí QLDN"
Có TK 242-"Chi phí trả trước dài hạn": Phần chi phí phân bổ trong năm
Sinh Viên:Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: HK1AK5
Trường Đại Học Thương Mại - 16 - Chuyên Đề Tốt Nghiệp
* Hạch toán sửa chữa nâng cấp TSCĐ
+ Tập hợp chi phí để nâng cấp TSCĐ"
Nợ TK 2413-"Sửa chữa lớn TSCĐ
Nợ TK 133-"Thuế GTGT được


khấu trừ"
Có TK 111-"Tiền mặt"
Có TK 112-"Tiền gửi ngân hàng"
Có TK 152-"Nguyên liệu ,vật liệu"
Có TK 153-"Công cụ dụng cụ": Nếu xuất công cụ dụng cụ
Có TK 331-"Phải trả cho người bán";
Có TK 3388-"Phải trả phải nộp khác"
+ Khi việc nâng cấp TS được hoàn thành, kế toán tính giá thành thực tế để tạo
nên NG mới của TS
Nợ TK 211-" TSCĐ hữu hình"
Có TK 2413-"Sửa chữa lớn TSCĐ"
+ Nếu kế toán sử dụng các quỹ để đầu tư cho việc nâng cấp TS thì cần có thêm
bút toán
Nợ TK 414-"Quỹ đầu tư phát triển"
Nợ TK 441-" Nguồn vốn đầu tư XDCB"
Có TK 411-"Nguồn vốn kinh doanh"
d) Sổ sách kế toán :
Có 5 hình thức kế toán được các DN sử dụng:
+ Nhật ký chung
+ Nhật ký – Sổ cái
+ Chứng từ ghi sổ
+ Nhật ký – chứng từ
+ Kế toán trên máy vi tính
Tùy thuộc vào hình thức kế toán đơn vị sử dụng mà có các sổ sách khác nhau.
VD:
- Hình thức Nhật Ký chứng từ: kế toán sử dụng Nhật Ký Chứng Từ số 9, sổ
cái TK 211, 212, 214, 241
Sinh Viên:Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: HK1AK5
Trường Đại Học Thương Mại - 17 - Chuyên Đề Tốt Nghiệp

- Hình thức Nhật Ký Chung: Dùng sổ Nhật ký chung ; Sổ nhật ký đặc biệt và
sổ cái TK 211; 212; 214; 24
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC
TRẠNG KẾ TOÁN VỀ TSCĐ HỮU HÌNH TẠI CÔNG TY TNHH
MTV MAI LINH NINH BÌNH
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu về kế toán TSCĐ hữu hình
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
a) Phương pháp điều tra trắc nghiệm
- Mục đích: Thu thập những thông tin liên quan đến kế toán TSCĐ hữu hình tại
công ty thông qua bảng câu hỏi điều tra được thiết kế từ trước
- Cách thức tiến hành: Sử dụng phiếu điều tra với trên dưới 30 câu hỏi ở dạng trắc
nghiệm lựa chọn có hoặc không. Phát phiếu điều tra cho các đối tượng cần khảo sát
là kế toán trưởng và kế toán viên phụ trách về kế toán TSCĐ hữu hình. Hướng dẫn
họ trả lời và thu lại các phiếu điều tra đã phát trong thời gian từ 16/5 đến 9/6
- Kết quả đạt được: Thu thập được tất cả các thông tin cần thiết liên quan đến việc
kế toán TSCĐ hữu hình tại công ty TNHH MTV MAI LINH NINH BÌNH.Tuy
nhiên thông tin thu được vẫn chưa cụ thể và chi tiết. Cần sử dụng phương pháp
phỏng vấn để làm rõ hơn
b) Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích: Làm rõ hơn các vấn đề về kế toán TSCĐ hữu hình như: Mô hình kế
toán tại công ty, phương pháp kế toán hàng tồn kho, phương pháp tính khấu hao
TSCĐ, các loại sổ sách kế toán đã áp dụng Để bổ sung thêm thông tin cho phiếu
điều tra trắc nghiệm
- Cách thức tiến hành: Thiết kế những câu hỏi phỏng vấn ngắn gọn dễ hiểu để
phỏng vấn kế toán trưởng và kế toán viên phụ trách về kế toán TSCĐ hữu hình
- Kết quả đạt được: Phỏng vấn được các đối tượng và thu thập được những thông
tin cần thiết, từ đó phát hiện ra những mặt mạnh và những mặt hạn chế còn tồn tại
Sinh Viên:Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: HK1AK5
Trường Đại Học Thương Mại - 18 - Chuyên Đề Tốt Nghiệp
trong việc kế toán TSCĐ hữu hình tại công ty mà phiếu điều tra trắc nghiệm chưa

làm rõ.
c) Phương pháp tổng hợp số liệu
- Mục đích: Tổng hợp những thông tin và các số liệu đã thu thập được qua quá
trình điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn nhằm đánh giá được hiệu quả của công tác
kế toán nói chung và công tác kế toán TSCĐ nói riêng
- Cách thức tiến hành: Từ các thông tin, số liệu thu được đem so sánh, tổng hợp lại
và lựa chọn những thông tin cần thiết cho chuyên đề
- Kết quả đạt được: Tổng hợp được các thông tin và đưa ra những nhận xét hợp lý,
giúp chúng ta có cái nhìn cụ thể và thực tế hơn về công tác kế toán, đặc biệt là kế
toán TSCĐ tại công ty
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Mục đích: Sử dụng các thông tin thu thập được một cách chính xác, có hiệu quả
triệt để giúp cho chuyên đề thực tập được hoàn thiện nhất
- Các thức tiến hành: Dùng những dữ liệu đã thu thập được đem phân bổ cho từng
phần cụ thể. Sau đó đem phân tích và so sánh chúng với nhau
- Kết quả đạt được thu được những dữ liệu chính xác đầy đủ cụ thể giúp cho việc
hoàn thiện chuyên đề
2.2 Đánh giá tổng quan ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán TSCĐ
hữu hình trong doanh nghiệp
2.2.1. Môi trường bên ngoài:
- Chính trị pháp luật: Nền chính trị pháp luật ổn định của nước ta đã giúp cho
doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi trong hạch toán kế toán và trong việc kinh
doanh có hiệu quả từ đó giúp doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện mình tốt hơn để
đáp ứng được sự cạnh tranh của xã hội
- Hệ thống luật và chế độ kế toán hiện hành: Các nhân tố thuộc về chính sách luật
pháp của nhà nước là những nhân tố mà doanh nghiệp khi tham gia hoạt động
SXKD buộc phải lắm rõ và tuân thủ một cách vô điều kiện. Nhóm nhân tố này thực
sự là nhóm nhân tố quan trọng hàng đầu và có ảnh hưởng quyết định tới việc hạch
Sinh Viên:Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: HK1AK5
Trường Đại Học Thương Mại - 19 - Chuyên Đề Tốt Nghiệp

toán kế toán của Công ty. Công ty đã hạch toán kế toán tại đơn vị mình đúng như
các chuẩn mực, chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành. Các luật về thuế cũng
được tuân thủ một cách nghiêm ngặt.
2.2.2. Môi trường bên trong
- Bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính: Bộ máy lãnh đạo hoàn chỉnh, không thừa
không thiếu và tổ chức phân cấp quản lý, phân công lao động trong công ty hợp lý
đã giúp cho việc hạch toán kế toán và việc kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao
- Nhân tố về con người: Các nhân viên kế toán có chuyên môn giỏi, nắm chắc
nghiệp vụ nên việc hạch toán không bị sai sót, đảm bảo cho công việc không bị gián
đoạn, tiết kiệm được thời gian.
2.3. Thực trạng kế toán TSCĐ hữu hình tại công ty
2.3.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty
Tên gọi Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Mai Linh Ninh Bình
Tên giao dịch:Mai Linh Ninh Bình Company Limited
Địa chỉ: Phố Phúc Trì- Phường Nam Thành- TP Ninh Bình- Tỉnh Ninh Bình
Điện thoại: 0306.251.888 Fax: 0306.251.999
* Ngành nghề kinh doanh
+ Vận tải hàng hóa bằng xe taxi
+ Vận chuyển hành khách đường bộ bằng Taxi và xe
+ Vận chuyển hành khách bằng Taxi nước ( xuồng máy)
+ Sửa chữa bảo dưỡng ô tô, phương tiện vận tải
+ Lữ hành nội địa
+ Đại lý vé máy bay trong nước và quốc tế
+ Đại lý bán lẻ xăng dầu
+ Sửa chữa đóng mới phương tiện thủy bộ
+ Đại lý và mua bán ô tô
2.3.2. Tổ chức công tác kế toán của công ty
2.3.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Sinh Viên:Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: HK1AK5
Trường Đại Học Thương Mại - 20 - Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Bộ máy kế toán ở công ty Mai Linh được tổ chức theo hình thức tập trung.Cơ cấu
bộ máy kế toán của Công ty Mai Linh đứng đầu là kế toán trưởng.Kế toán viên chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng. Sơ đồ bộ máy kế toán (Sơ đồ 2 phần phụ lục)
2.3.2.2. Các chính sách kế toán công ty hiện áp dụng
- Chế độ kế toán: Áp dụng theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006
- Kỳ kế toán: Xác định theo từng quý
- Niên độ kế toán: Xác định theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng
- Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên,
hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc được và sử dụng phương pháp bình quân
gia quyền theo tháng để tính giá trị hàng tồn kho
- Hình thức ghi sổ kế toán : Nhật ký chung
- Hệ thống tài khoản kế toán: Sử dụng hệ thống tài khoản kế toán quy định trong
quyết định 15/2006/ QĐ – BTC, nhưng có sửa đổi bổ sung cho phù hợp với công ty
2.3.3.Thực trạng quy trình kế toán TSCĐ hữu hình trong công ty
2.3.1.1. Đặc điểm của TSCĐHH tại công ty
Xuất phát từ đặc điểm của doanh nghiệp là đơn vị thương mại dịch vụ và vận
tải nên sản phẩm của doanh nghiệp là đặc biệt vì vậy đòi hỏi trang thiết bị phải
luôn luôn đổi mới, TSCĐ của công ty vì vậy mà cũng đóng vai trò quan trọng, chất
lượng TSCĐ quyết định chất lượng sản phẩm dịch vụ. Tại công ty , TSCĐ chủ yếu
là nhà cửa,vật kiến trúc, thiết bị văn phòng, dụng cụ quản lý, và các máy móc và
phương tiện vận tải. Những TSCĐHH này đều được công ty mua sắm trong những
năm gần đây để phục vụ cho việc quản lý và sản xuất kinh doanh được hiệu quả hơn
và phù hợp với tình hình phát triển chung. Tài sản cố định được đầu tư từ nhiều
nguồn khác nhau với nhiều loại có công dụng và đặc thù khác nhau do vậy để tạo
Sinh Viên:Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: HK1AK5
Trường Đại Học Thương Mại - 21 - Chuyên Đề Tốt Nghiệp
điều kiện thuận lợi cho quản lý và hạch toán, kế toán tại công ty đã phân loại

TSCĐ một cách hợp lý và phù hợp với đơn vị mình
2.3.1.2. Phân loại TSCĐHH tại công ty
TSCĐHH tại công ty được phân loại theo hình thái biểu hiện thành các nhóm
như sau:
* Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm có văn phòng làm việc; nhà kho; các nhà
xưởng ,bãi để xe ô tô
* Máy móc thiết bị.Bao gồm: Máy gầm, máy hàn; máy phát điện,.Máy đo điện
tử
* Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn bao gồm: Các xe con; xe taxi chở khách
taxi tải, xuồng nước;hệ thống thông tin liên lạc,hệ thống điện
* Thiết bị dụng cụ quản lý bao gồm: Máy vi tính; máy in; máy fax; máy photcoppy
đồng hồ đo điện tử; máy bộ đàm; tổng đài điện thoại; máy điều hòa
2.3.2 Thực trạng kế toán TSCĐHH tại công ty
* Phương pháp đánh giá TSCĐ tại công ty: Trong mọi trường hợp, TSCĐ tại công
ty đều được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. do vậy việc ghi sổ phải bảo
đảm phản ánh được tất cả 3 chỉ tiêu về giá trị của TSCĐ là nguyên giá, giá trị hao
mòn và giá trị còn lại
- Đánh giá theo nguyên giá: TSCĐ tại công ty chủ yếu là do mua sắm mà có nên kế
toán thường sử dụng công thức tính : NGtscđ = Giá thanh toán cho người bán (giá
mua) +Thuế.phí,lệ phí nộp cho nhà nước ngoài giá mua + Lãi tiền vay trả trước khi
đưa TS vào sử dụng + Phí tổn vận chuyển,lắp đặt,chạy thử - Chiết khấu thương
mại,giảm giá hàng bán - Giá trị sản phẩm,hàng hóa thu được khi chạy thử -Các
khoản thuế được hoàn lại
- Đánh giá theo giá trị còn lại
Giá trị còn lại = NGtscđ - Giá trị hao mòn
Nguyên giá TSCĐ chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau:
+ Nâng cấp TSCĐ
+ Tháo dỡ 1 hay một số bộ phận của TSCĐ
Sinh Viên:Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: HK1AK5
Trường Đại Học Thương Mại - 22 - Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Khi thay đổi NGtscđ, kế toán phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và
xác định lại các chỉ tiêu: Nguyên giá, Giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao lũy
kế của TSCĐ rồi tiến hành hạch toán theo quy định hiện hành
Trong quá trình hoạt động SXKD, TSCĐ của công ty thường xuyên biến động, để
quản lý tốt TSCĐ kế toán cần theo dõi chặt chẽ, phản ánh mọi trường hợp biến
động tăng, giảm TSCĐ các chứng từ liên quan đến TSCĐ mà công ty sử dụng
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Thẻ TSCĐ
- Hoá đơn GTGT
- Biên bản kiểm kê TSCĐ
- Bảng trính và phân bổ khấu hao
2.3.2.1. Kế toán tăng TSCĐ hữu hình tại công ty
a) Thủ tục chứng từ khi tăng TSCĐ
- Tại công ty, TSCĐ tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau: tăng do mua sắm trực
tiếp, do phát hiện thừa trong kiểm kê Việc mua sắm TSCĐ được tiến hành như
sau:
- Phòng ban, bộ phận có nhu cầu mua TSCĐ phải có giấy đề nghị mua TSCĐ nộp
lên giám đốc
- Sau khi giám đốc duyệt mua, công ty sẽ lập hội đồng giá – Có nhiệm vụ thu thập
thông tin trên thị trường về tính năng, công dụng, giá cả…của tài sản. Các thông tin
này được trình nên giám đốc để từ đó có quyết định phù hợp
- Sau khi giám đốc duyệt, việc mua bán được tiến hành. Kế toán căn cứ vào hợp
đồng mua bán TSCĐ, biên bản nghiệm thu TSCĐ, hoá đơn GTGT, biên bản bàn
giao TSCĐ…lập chứng từ hạch toán tăng TSCĐ đồng thời ghi thẻ TSCĐ và làm
thủ tục thanh toán cho người bán. Thông thường, thẻ TSCĐ chủ yếu được lưu giữ
trong máy khi cần thiết mới phải in ra
Sinh Viên:Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: HK1AK5

Trường Đại Học Thương Mại - 23 - Chuyên Đề Tốt Nghiệp
b) Phương pháp hạch toán nghiệp vụ cụ thể: Trích số liệu ngày 16/10/2010 Công ty
mua 3 máy tính xách tay TOSHIBA của công ty cổ phần Hà Bắc theo hoá đơn
GTGT số 0093141 trị giá tiền hàng mua là 79.980 000 đồng, VAT: 5% đã thanh
toán bằng tiền mặt theo phiếu chi số 1256
 Căn cứ vào: Hoá đơn, GTGT, phiếu chi tiền mặt và biên bản giao nhận
TSCĐ….kế toán hạch toán như sau: (ĐVT: Đồng)
Nợ TK 2112: 79.980.000
Nợ TK 133 :3.999.000
Có TK 111: 83.979.000
* Trình tự thực hiện công việc:
Sau khi nhận được hoá đơn GTGT (biểu số 2.1- phần phụ lục ),
ngày16/10/2010, thủ kho tiến hành làm thủ tục nhập kho
Dựa trên hoá đơn GTGT, kế toán thanh toán thưc hiện lập phiếu chi (biểu số
2.2- phần phụ lục) để thanh toán cho công ty cổ phần Hà Bắc
Cũng trong ngày 16/10/2010, thủ kho lại lập phiếu xuất kho để thực xuất TSCĐ
cho bộ phận sử dụng ( Bộ phận văn phòng trực thuộc công ty)
Đồng thời, kế tooán TSCĐ sẽ lập biên bản giao nhận TSCĐ ( biểu số 2.3- phần phụ
lục). Trên cơ sở biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán sẽ lập thẻ TSCĐ ( biểu số 2.4
phần phụ lục) cho tài sản này
2.3.2.2. Kế toán giảm TSCĐ tại công ty
a) Thủ tục, chứng từ khi giảm
TSCĐ trong công ty giảm đi chủ yếu do nguyên nhân như: Do thanh lý,
nhượng bán; do phát hiện thiếu trong kiểm kê….Khi đơn vị quản lý TSCĐ nhận
thấy TSCĐ đang sử dụng không có hiệu quả, lạc hậu, muốn xin công ty cho phép
thanh lý TSCĐ của đơn vị thì phải lập biên bản đề nghị cùng với biên bản xác định
kỹ thuật gửi trình lên Giám Đốc
Căn cứ vào hồ sơ nhượng bán thanh lý TSCĐ của hội đồng thanh lý TSCĐ, kế
toán tiến hành hạch toán giảm TSCĐ và thực hiện các nghiệp vụ liên quan, huỷ thẻ
TSCĐ của tài sản đã thanh lý

Sinh Viên:Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: HK1AK5
Trường Đại Học Thương Mại - 24 - Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Khi nhận được chứng từ giảm TSCĐ, kế toán căn cứ vào số liệu đã ghi trong
thẻ đến thời điểm giảm TSCĐ để ghi vào các cột tương ứng trong sổ TSCĐ
b) Phương pháp hạch toán nghiệp vụ cụ thể:
Trích số liệu ngày 31/10/2010, thanh lý máy photocoppy có nguyên giá:
17.304.000 đ, đã khấu hao 15.568.948 đ, chi phí thanh lý là 2.200.000 ( bao gồm
10%VAT ) đã chi bằng tiền mặt
 Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ kế toán ghi: (ĐVT: Đồng)
Nợ TK 811 : 1.735.052
Nợ TK 214: 15.568.948
Có TK 2112: 17.304.000
 Căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu chi tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 811: 2000.000
Nợ TK 133: 200.000
Có TK 111: 2.200.000
* Trình tự thủ tục thanh lý như sau:
Sau khi có quyết định của ban Giám Đốc, công ty tiến hành thành lập hội đồng
thanh lý. Hội đồng thanh lý sẽ tiến hành thanh lý và lập biên bản thanh lý TSCĐ
(biểu số 2.5 phần phụ lục)
Khi quá trình thanh lý kết thúc, kế toán sẽ huỷ thẻ TSCĐ ( biểu số 2.6 phần phụ lục)
2.3.2.3.Kế toán khấu hao TSCĐHH tại công ty
a) Thủ tục, chứng từ
Công ty đã chọn phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng, tính khấu hao
nhờ công thức:
Mức khấu hao năm = NGtscđ * Tỷ lệ khấu hao năm. Hoặc:

Sinh Viên:Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: HK1AK5
Mức khấu hao năm =
NG tscđ

Số năm sử dụng dự kiến (t)
Trường Đại Học Thương Mại - 25 - Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Thời gian sử dụng TSCĐ được áp dụng theo khung quy định chung của Bộ
Tài Chính ban hành. Mức trích khấu hao TSCĐ được hạch toán vào chi phí SXKD
trong kỳ. Việc trích hoặc thôi trích khấu hao được thực hiện theo nguyên tắc tròn
tháng
TSCĐ của công ty được theo dõi theo từng nhóm. Hàng tháng, căn cứ vào
NGtscđ và số năm sử dụng của từng TSCĐ kế toán tính mức khấu hao cho từng loại
TSCĐ sau đó tổng hợp theo từng nhóm TSCĐ
b) Phương pháp hạch toán nghiệp vụ cụ thể
Trích số liệu tháng 10 năm 2010, công ty mua 1 xe taxi mới thay thế cho xe taxi đã
bị hỏng,có nguyên giá 315.000.000 VNĐ, tỷ lệ khấu hao năm là: 25%. Trong đó
phân bổ khấu hao vào chi phí sx chung 80%,phân bổ vào chi phí QLDN là: 20%.
 Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (biểu số 2.7 phần phụ lục), ta
có:
Mức khấu hao bình quân năm là: 315.000.000 × 25% = 78.750.000 (đồng)
Mức khấu hao bình quân tháng = 78.750.000
12
Sau đó kế toán phân bổ khấu hao TSCĐ trong tháng 10 như sau:
Nợ TK 6274 5.250.000
Nợ TK 642: 1.312.000
Có TK 214: 6.562.500
2.3.2.4. Kế toán sửa chữa TSCĐ
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hỏng hóc và hao
mòn dần, để khôi phục khả năng hoạt động của tài sản, đảm bảo an toàn hiệu quả
trong lao động SXKD trong quá trình khai thác và sử dụng TSCĐ phải có kế hoạch
sửa chữa. Công tác sửa chữa TSCĐ của công ty gồm có: Sửa chữa thường xuyên và
sửa chữa lớn
a) Sửa chữa thường xuyên
* Phương pháp hạch toán nghiệp vụ cụ thể:

Trích số liệu ngày 18/10/2010 công ty tiến hành sửa chữa thường xuyên một máy
hàn ở bộ phận sản xuất. Chi phí phát sinh
Sinh Viên:Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: HK1AK5

×