Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Kế toán tính giá thành sản phẩm cửa thủy lực của công ty cổ phần nhôm kính Anh Tuấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.96 KB, 33 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường và chính sách kinh tế “ mở ” có sự tham gia
điều tiết của Nhà nước, các quy luật kinh tế thị trường ngày càng chi phối mạnh mẽ
đến mọi mặt của đời sống xã hội, đến hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và
của doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Các doanh nghiệp sản xuất với tư cách là một
chủ độc lập, tự chịu trách nhiệm trước mọi quyết định kinh doanh của mình, sản
xuất có hiệu quả và kinh doanh có lãi. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp phải
thiết lập được cơ chế quản lý và hệ thống cung cấp thông tin có hiệu quả .
Kế toán là nghệ thuật ghi chép, phân loại tổng hợp trên cơ sở các dữ liệu của
hoạt động sản xuất kinh doanh và thông tin cho nhà quản trị nội bộ doanh nghiệp
nên kế toán là một công cụ quan trọng phục vụ cho hoạt động quản lý của doanh
nghiệp, đặc biệt là kế toán chi phí sản xuât và giá thành sản phẩm. Kế toán chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu trọng yếu của toàn bộ
công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho khối lượng hoặc một đơn vị
sản phẩm sản xuất (công việc, dịch vụ) do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành.
Đây là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp quan trọng phản ánh trình độ quản lý, sử
dụng vật tư, lao động trình độ tổ chức công nghệ sản xuất sản phẩm, là cơ sở để
đáng giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc hạch toán
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đã không chỉ dừng lại ở chỗ tính đúng tính
đủ chi phí trong giá thành sản phẩm mà còn cung cấp thông tin cho hoạt động quản
trị doanh nghiệp. Nhất là trong điều kiện hiện nay, hạ giá thành sản phẩm và nâng
cao chất lượng sản phẩm là một mục tiêu quan trọng giúp doanh nghiệp đưa sản
phẩm vào thị trường, tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao thị phần của mình. Do
đó lựa chọn cũng như áp dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm một cách khoa
học, hợp lý, phù hợp với đặc điểm của tổ chức, hoạt động kinh doanh và công nghệ
sản xuất là một yêu cầu quan trọng trong doanh nghiệp.
Nhận thức được được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực
tập tại công ty Cổ phần nhôm kính Anh Tuấn em đã tìm hiểu công tác kế toán tại
Nguyễn Thị Thủy Lớp 40DK20


1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
công ty nói chung và đi sâu nghiên cứu công tác kế toán tính giá thành sản phẩm
cửa thủy lực tại công ty nói riêng. Do vậy, em đã lựa chọn đề tài chuyên đề “Kế
toán tính giá thành sản phẩm cửa thủy lực của công ty cổ phần nhôm kính Anh
Tuấn’’.
Nội dung cơ bản của chuyên đề là nêu lên tính cấp thiết nghiên cứu đề tài cả
về lý luận và thực tiễn. Đồng thời đưa ra những lý luận cơ bản của kế toán tính giá
thành sản phẩm, với các phương pháp khác nhau đã giúp em nhận biết được thực
trạng kế toán tính giá thành sản phẩm cửa thủy lực tại công ty. Trên cơ sở đó đánh
giá các ưu điểm, phát hiện những tồn tại và nguyên nhân, cùng với đó là đưa ra các
giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần
nhôm kính Anh Tuấn.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được thực hiện trên các phương diện sau:
Về không gian: Sản phẩm của thủy lực tại công ty cổ phần nhôm kính Anh Tuấn.
Về thời gian: Tháng 1 năm 2011.
Kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản kế toán tính giá thành
sản phẩm trong DNSX.
Chương II: Phương pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng kế toán
tính giá thành sản phẩm cửa thủy lực tại công ty cổ phần nhôm kính
Anh Tuấn.
Chương III: Các đề xuất và kiến nghị về kế toán tính giá thành sản
phẩm cửa thủy lực tại công ty cổ phần nhôm kính Anh Tuấn.
Đề tài được thực hiện trong thời gian thực tập chưa nhiều, việc nắm bắt thưc
tế chưa sâu. Do đó, không tránh khỏi những sai sót, vì vậy em rất mong được sự
đóng góp, chỉ bảo của các thầy (cô) giáo, cùng với các cô chú, các anh chị phòng kế
toán – tài chính của công ty cổ phần nhôm kính Anh Tuấn để bài viết của em được
hoàn thiện hơn.
Nguyễn Thị Thủy Lớp 40DK20

2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG I: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về kế toán tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường thì
mục tiêu cao nhất là thu được lợi nhuận. Do đó, việc xác định giá thành sản phẩm là
rất quan trọng. Trong quá trình sản xuất, đồng thời với việc bỏ ra chi phí sản xuât,
doanh nghiệp cũng thu được kết quả sản xuất là các sản phẩm, lao vụ và dịch vụ.
Những sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đáp ứng một nhu cầu nào đó của xã hội thì gọi là
thành phẩm.
- Quan điểm cho rằng: Giá thành là hao phí lao động sống và lao động vật
hóa được dùng để sản xuất và tiêu thụ một đơn vị hoặc một khối lượng sản phẩm
nhất định.
- Quan điểm cho rằng: Giá thành sản phẩm là toàn bộ các khoản chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bất kể nó nằm ở bộ phận nào
trong các bộ phận cấu thành giá trị sản phẩm.
- Quan điểm cho rằng: Giá thành là biểu hiện mối liên hệ tương quan giữa
một bên là chi phí sản xuất và một bên là kết quả đạt được trong từng giai đoạn nhất
định.
Từ sự phân tích trên cho phép rút ra kết luận về mặt bản chất của giá thành
và định nghĩa giá thành sản phẩm như sau:
Bản chất của giá thành sản phẩm là sự dịch chuyển giá trị của các yếu tố vật
chất vào giá trị sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ. Chưa có sự dịch chuyển này thì
không thể nói đến chi phí và giá thành sản phẩm. Trong điều kiện nền kinh tế thị
trường, giá thành sản phẩm bao gồm toàn bộ các hao phí vật chất thực tế được bù
đắp bất kể nó thuộc bộ phận nào trong cấu thành giá trị sản phẩm.
Như vậy, giá thành sản phẩm đại diện cho chi phí sản xuất mà doanh nghiệp
đã bỏ ra để sản xuất chúng, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền cuả toàn bộ

Nguyễn Thị Thủy Lớp 40DK20
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
lao động sống, lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác sản phẩm lao
vụ hoàn thành.
Kế toán tính giá thành sản phẩm là tính toán, xác định sự dịch chuyển các
yếu tố vật chất tham gia vào khối lượng sản phẩm vừa thoát ra khỏi quá trình sản
xuất và tiêu thụ nhằm mục đích thực hiện các chức năng của giá thành sản phẩm.
1.2. Nội dung kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Nội dung kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1.1. Đánh giá sản phẩm dở dang
Trong các doanh nghiệp sản xuất do quá trình sản xuất liên tục và xen kẽ lẫn
nhau nên ở thời điểm cuối kỳ thường có sản phẩm sản xuất dở dang.
* Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(hoặc nguyên vật liệu chính)
Theo phương pháp này chỉ tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ phần chi phí
NVLTT hoặc NVL chính, còn các chi phí khác tính cả cho thành phẩm chịu.
Công thức tính:
Trường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp theo
kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ kế tiếp nhau thì sản phẩm dở dang ở
các giai đoạn sau được đánh giá theo chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn trước
đó.
* Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương.
Nguyễn Thị Thủy Lớp 40DK20
4
Khối lượng sản phẩm
DDCK
+
Khối lượng sản

phẩm hoàn thành
Chi phí sản
phẩm DDCK
=
Chi phí NVL của sản
phẩm DDĐK
Chi phí NVL phát
sinh trong kỳ
+
x
Khối
lượng
sản
phẩm
DDCK
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Theo phương pháp này, sản phẩm DDCK phải chịu toàn bộ chi phí sản xuất
trong kỳ theo mức độ hoàn thành.
Phương pháp này được tính như sau:
- Đối với những chi phí bỏ một lần ngay từ đầu quá trình sản xuất như NVL
trực tiếp:
- Đối với những chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất như chi phí NCTT,
chi phí SXC thì tính cho sản phẩm DDCK theo mức độ hoàn thành.
Trong đó:
* Đánh giá sản phẩm DDCK theo chi phí sản xuất định mức
Nguyễn Thị Thủy Lớp 40DK20
5
Khối lượng
sản phẩm
hoàn thành

Khối lượng sản
phẩm DDCK
Chi phí sản
phẩm DDCK
=
Chi phí NVL
của sản
phẩm
DDĐK
+
Chi phí NVL
phát sinh
trong kỳ
+
x
Khối
lượng sản
phẩm
DDCK
Chi phí sản
phẩm DDCK
=
Chi phí
NVL của
sản phẩm
DDDK
+
Chi phí
NVL phát
sinh trong

kỳ
Khối lượng
sản phẩm
hoàn thành
+
Khối lượng sản phẩm
DDCK tương đương
sản phẩm hoàn thành
x
Khối lượng sản
phẩm DDCK
tương đương sản
phẩm hoàn thành
Khối lượng sản phẩm DDCK tương
đương sản phẩm hoàn thành
=
Khối lượng
sản phẩm
dở dang
x
Tỷ lệ chế biến đã
hoàn thành cuối kỳ
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Theo phương pháp này kế toán căn cứ khối lượng sản phẩm dở dang và chi
phí sản xuất định mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xưởng, giai đoạn để
tính ra chi phí của sản phẩm DDCK.
1.2.1.2. Phương pháp tính giá thành
a. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Xác định đối tượng giá thành là công việc đầu tiên của toàn bộ công tác tính
giá thành sản phẩm của kế toán giá thành. Đối tượng tính giá thành có thể là các

loại sản phẩm, bán thành phẩm, công việc lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, cần
tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm
cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất toàn bộ.
Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành là yêu cầu quyết định trong việc
tính trung thực và hợp lý của giá thành sản phẩm. Để tính đúng và đủ giá thành sản
phẩm, kế toán phải dựa vào đặc điểm tổ chức, đặc điểm qui trình công nghệ kỹ
thuật sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức của sản phẩm, yêu cầu, trình độ quản lý
và hạch toán của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá thành hợp lý.
Thật vậy, theo cơ cấu tổ chức sản xuất, với doanh nghiệp tổ chức sản xuất
đơn chiếc thì đối tượng tính giá thành sản phẩm là từng sản phẩm đã hoàn thành
của từng công việc đã hoàn thành. Với doanh nghiệp tổ chức hàng loạt thì đối tượng
tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành. Xét theo đặc điểm qui trình công
nghệ sản xuất, nếu qui trình công nghệ giản đơn thì đối tượng tính giá thành là sản
phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của quá trình công nghệ. Còn nếu qui trìng
sản xuất chế biến liên tục, phức tạp thì đối tượng tính giá thành vừa là sản phẩm đã
hoàn thành vừa là bán thành phẩm đã hoàn thành trong từng giai đoạn. Nếu qui
trình công nghệ kiểu song song, đối tượng của tính giá thành vừa là sản phẩm đã lắp
rắp hoàn chỉnh vừa là bộ phận chi tiết sản phẩm.
Như vậy, xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là yếu tố quyết định
trong việc tính đúng và trung thực giá thành sản phẩm. Đối tượng giá thành sản
phẩm là căn cứ để tính giá thành, các thẻ tính giá thành sản phẩm, lựa chọn phương
Nguyễn Thị Thủy Lớp 40DK20
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
pháp tính giá thành quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và
tính toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Kỳ tính giá thành sản phẩm
Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần tiến
hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Cũng như xác định
đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành sản phẩm tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản

xuất sản phẩm với chu kỳ sản phẩm mà xác định.
Trong trường hợp, mô hình tổ chức sản xuất hàng loạt, chu kỳ ngắn, liên tục
thì kỳ tính giá thành sản phẩm vào thời điểm cuối tháng. Tại thời điểm này, kế toán
tập hợp chi phí và áp dụng những phương pháp tính giá thích hợp để xác định giá
thành thực tế một đơn vị sản phẩm và tổng giá thành thực tế cho từng đối tượng tính
giá thành.
Còn trong trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc, chu kỳ dài hoặc tổ chức
sản xuất theo đơn đặt hàng thì kỳ tính sản phẩm vào thời điểm sản phẩm hay đơn
đặt hàng hoàn thành. Hàng tháng, kế toán vẫn tiến hành tập hợp chi phí sản xuất
theo đối tượng. Khi nhận chứng từ chứng minh sản phẩm, dơn đặt hàng hoàn thành
thì kế toán tiến hành tính toán giá thành thực tế cho đối tượng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng thích hợp sẽ giúp cho doanh
nghiệp tổ chức công việc tính giá thành một cách khoa học, hợp lý, đảm bảo cung
cấp thông tin chính xác, kịp thời và phát huy vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành sản phẩm của kế toán.
c. Phương pháp tính giá thành
* Phương pháp giản đơn ( trực tiếp )
Phương pháp này thường áp dụng trong dây chuyền sản xuất giản đơn, khép
kín, chu kỳ sản xuất ngắn, tổ chức sản xuất nhiều và số lượng mặt hàng ít. Theo
phương pháp này, đến kỳ tính giá thành, kế toán dựa vào sổ tập hợp chi phí sản xuất
và kết quả kiểm kê, tính sản phẩm dở dang để tính tổng giá thành trong kỳ và giá
thành đơn vị sản phẩm được tính theo công thức:
Nguyễn Thị Thủy Lớp 40DK20
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Tổng giá Giá trị Chi phí sản xuất Giá trị
thành = sản phẩm + kinh doanh - sản phẩm
sản phẩm dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ

Giá thành Tổng giá thành sản phẩm trong kỳ

đơn vị =
sản phẩm Tổng số sản phẩm sản xuất trong kỳ
* Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước
Phương phương này thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ
sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn (phân xưởng)
chế biến liên tục kế tiếp nhau, nửa thành phẩm của giai đoạn trước là đối tượng sản
xuất của giai đoạn sau.
Trong trường hợp này đối tượng tính giá thành có thể là thành phẩm hay nửa
thành phẩm. Do có sự khác nhau về đối tượng tính giá thành nên phương pháp này
có 2 phương án như sau:
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước có tính giá thành nửa
thành phẩm:
Theo phương án này kế toán phải lần lượt tính giá thành nửa thành phẩm của
giai đoạn trước kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự để tiếp tục tính giá
thành nửa thành phẩm của giai đoạn sau, cứ như vậy cho tới khi tính được giá thành
thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng . Trình tự tính giá thành thể hiện qua sơ đồ sau:
Nguyễn Thị Thủy Lớp 40DK20
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trong đó:
Việc kết chuyển tuần tự chi phí từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau có thể
theo số tổ hợp hoặc theo từng khoản mục giá thành.
Nguyễn Thị Thủy Lớp 40DK20
9
Chi phí
NVLTT
+
Chi phí sản
xuất khác ở
giai đoạn 1

Tổng giá thành
và giá thành
đơn vị nửa
thành phẩm ở
giai đoạn 1
Giá thành nửa thành
phẩm giai đoạn 1
chuyển sang
+
Chi phí sản xuất
khác ở giai đoạn 2
Tổng giá thành và giá
thành đơn vị nửa thành
phẩm ở giai đoạn 2
Giá thành nửa
thành phẩm giai
đoạn (n-1) chuyển
sang
+
Chi phí sản xuất
khác ở giai đoạn
(n-1)
Tổng giá thành và
giá thành đơn vị
nửa thành phẩm ở
giai đoạn (n-1)
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3
Giá thành nửa
thành phẩm
giai đoạn 1

=
Giá thành giai
đoạn (i-1)
chuyển sang
+
CPSX dở
dang đầu kỳ
giai đoạn i
+
CPSX phát
sinh trong kỳ
giai đoạn i
-
CPSX dở
dang cuối kỳ
giai đoạn i
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Đối với chi phí phân bổ dần trong quá trình sản xuất:
- Tính tổng giá thành thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng theo từng khoản
mục chi phí theo công thức:
Tổng giá thành thành phẩm
hoàn thành ở giai đoạn cuối
Trong đó: C
i
: Chi phí sản xuất giai đoạn i có trong thành phẩm
i: Số giai đoạn công nghệ sản xuất (i = 1,n )
* Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ
Phương pháp này được dùng trong trường hợp qui trình sản xuất đồng thời
thu được sản phẩm chính và sản phẩm phụ như các doanh nghiệp ngành sản xuất
đường, xay xát gạo Đối với các doanh nghiệp này, để tính giá thành một cách

chính xác kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
Tổng Giá trị Tổng chi phí Giá trị Giá trị
giá thành = sản phẩm chính + sản xuất + sản phẩm phụ - sản phẩm
sản phẩm dở dang phát sinh thu hồi dở dang
chính đầu kỳ trong kỳ ước tính cuối kỳ
Trong đó giá trị sản phẩm phụ thu hồi ước tính được xác định dựa trên giá trị
sản phẩm phụ có thể sử dụng được, giá trị có thể bán được và chi phí định mức.
* Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Nguyễn Thị Thủy Lớp 40DK20
10
CPSX giai
đoạn i có
trong thành
phẩm
=
CPSX DDĐK
giai đoạn i
+
CPSX phát sinh
giai đoạn i
Số lượng nửa thành
phẩm (thành phẩm)
hoàn thành giai đoạn i
+
Số lượng sản phẩm
DDCK giai đoạn i đã
tính đổi
x
Số lượng
thành phẩm

hoàn thành ở
giai đoạn cuối

=
=
n
i
i
C
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Phương pháp hệ số là phương pháp được sử dụng trong một qui trình sản
xuất mà thu được nhiều sản phẩm khác nhau. Phương pháp này căn cứ vào hệ số
qui đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc.
Theo phương pháp này, đầu tiên, kế toán dựa vào đặc điểm kỹ thuật, kinh tế
để xác định hệ số cho mỗi loại sản phẩm và chọn một loại sản phẩm làm sản phẩm
tiêu chuẩn. Sau khi tập hợp tổng chi phí sản xuất liên quan đến các loại sản phẩm,
kế toán tính giá thành sản phẩm gốc.
Giá thành Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
đơn vị =
sản phẩm gốc Tổng số sản phẩm gốc (kể cả qui đổi )
Căn cứ vào giá thành đơn vị sản phẩm gốc, kế toán tính giá thành từng loại
sản phẩm :
Giá thành Giá thành Hệ số qui đổi
đơn vị = đơn vị * sản phẩm
từng loại sản phẩm gốc từng loại
* Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có cùng một
quy trình sản xuất đồng thời thu được một nhóm sản phẩm cùng loại với
chủng loại, phẩm cấp, quy cách khác nhau. Trong trường hợp này đối tượng

tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm còn đối tượng tính giá thành là
từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó.
Trình tự tính giá thành sản phẩm:
- Chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành. Tiêu chuẩn phân bổ thường được sử
dụng là giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch .
Nguyễn Thị Thủy Lớp 40DK20
11
Tổng giá thành
liên sản phẩm
=
CPSX dở
dang đầu kỳ
+
CPSX trong
kỳ
-
Chi phí sản
phẩm DDCK
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Tính tổng giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm theo phương pháp
giản đơn.
- Tính tỷ lệ giá thành:
Tỷ lệ giá thành =
- Tính giá thành thực tế từng quy cách sản phẩm:
* Phương pháp tính giá thành theo định mức
Đây là loại hình doanh nghiệp có quy trình công nghệ ổn định, có hệ thống
các định mức kỹ thuật, định mức chi phí thích hợp, có trình độ tổ chức kế toán chi
phí sản xuất và tính gias thành sản phẩm cao, công tác hạch toán ban đầu chặt chẽ.
Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức sẽ kiểm tra thường
xuyên, kịp thời tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí vượt định mức, giảm

bớt khối lượng ghi chép và tính toán của kế toán.
Phương pháp này được thực hiện theo quy trình sau:
- Tính giá thành định mức của sản phẩm.
- Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức: Số chênh lệch này phát sinh
do tiết kiệm hoặc vượt chi.
- Tính giá thành thực tế của sản phẩm theo công thức:
Nguyễn Thị Thủy Lớp 40DK20
12
Tổng giá thành của nhóm sản phẩm
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
Tổng giá thành thực tế
từng quy cách sản
phẩm
=
Tiêu chuẩn phân bổ
của từng quy cách sản
phẩm
x
Tỷ lệ giá thành
Tổng giá
thành
thực tế
=
Tổng giá
thành định
mức
±
Chênh lệch
do thay đổi
định mức

±
Chênh lệch
do thoát ly
định mức
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.2.2. Các quy định về kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất theo chuẩn mực kế toán
Việc tính giá thành liên quan đến CP sản xuất kinh doanh dở dang, CP sản
xuất kinh doanh dở dang liên quan đến hàng tồn kho. Do đó, kế toán tính giá thành
sản phẩm chịu sự chi phối của chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho.
Chuẩn mực số 02 hàng tồn kho (Ban hành và công bố theo Quyết định số
149/2001/QĐ BTC ) có quy định:
Hàng tồn kho là thành phẩm nhập kho được tính theo giá gốc. Giá gốc hàng
tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí có liên quan trực tiếp
khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở trạng thái hiện tại.
Giá trị thực tế của thành phẩm nhập kho bao gồm toàn bộ chi phí có liên
quan trực tiếp đến quá trình sản xuất ra sản phẩm và được xác định tùy thuộc vào
từng nguồn thu nhập.
Thành phẩm nhập kho có thể chia ra làm 2 loại chính sau: Thành phẩm nhập
kho do đơn vị sản xuất ra, thành phẩm nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến
 Thành phẩm nhập kho do đơn vị sản xuất ra.
Giá trị thực tế thành phẩm nhập kho là giá trị sản xuất thực tế, bằng tổng
chi phí NVLTT, chi phí NCTT và chi phí SXC cố định và chi phí sản xuất chung
biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa NVL thành thành phẩm.
+ Chi phí SXC biến đổi : Là những chi phí gián tiếp thường biến đổi hoặc
gần như biến đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất gồm: chi phí NVL gián tiếp, chi
phí nhân công gián tiếp. chi phí SXC biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế
biến cho một đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
+ Chi phí SXC cố định: Là chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi
theo số lượng sản phẩm sản xuất ra: chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng, chi phí

quản lý hành chính tại phân xưởng. Chi phí SXC cố định được phân bổ vào chi phí
chế biến cho một đơn vị sản phẩm dựa vào công suất bình thường của máy móc,
thiết bị. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình
trong điều kiện sản xuất bình thường.
Nguyễn Thị Thủy Lớp 40DK20
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
• Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn mức bình thường
thì chi phí SXC được phân bổ vào chi phí chế biến theo chi phí thực tế phát sinh.
• Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung phân bổ vào chi phí
chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí
sản xuất chung cố định không phân bổ (không tính vào giá thành sản phẩm số chênh
lệch giữa tổng sổ chi phí sản xuất chung cố định thực tế phát sinh lớn hơn chi phí
sản xuất chung cố định tính vào giá thành sản phẩm) phần này được ghi nhận vào
giá vốn hàng bán trong kỳ.
 Đối với thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến
Giá trị thành phẩm nhập kho bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến quá
trình gia công: Chi phí NVLTT, chi phí thuê gia công, chi phí vận chuyển, bốc dỡ.
Giá trị sản phẩm nhập kho còn tùy thuộc vào phương pháp nộp thuế giá trị gia tăng
của doanh nghiệp. nếu doanh nghiệp nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thì
thành phẩm nhập kho không bao gồm VAT. Nếu doanh nghiệp nộp VAT theo
phương pháp trực tiếp thì thành phẩm nhập kho bao gồm cả VAT.
1.2.3. Kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất theo chế
độ kế toán ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC
1.2.3.1. Chứng từ
Để tính giá thành sản phẩm thì kế toán phải sử dụng chứng từ gốc là “ thẻ tính
giá thành sản phẩm hoàn thành ”.
1.2.3.2. Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán
Trường hợp 1: Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai

thường xuyên
 Tài khoản sử dụng:
Để tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng tài khoản 154 – “chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang”. Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK 155, TK 632, TK 621, TK
622, TK 627 để phản ánh và theo dõi việc tính giá thành sản phẩm.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 154 như sau:
Nguyễn Thị Thủy Lớp 40DK20
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Bên nợ:
- Chi phí NVLTT, NCTT, SXC phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản
phẩm.
- Giá trị vật liệu thuê ngoài chế biến.
- Chi phí thuê ngoài chế biến.
- Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ ( DN hạch toán
HTK theo phương pháp KKĐK)
Bên có:
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc
chuyển đi bán.
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
- Trị giá NL, VL hàng hóa gia công xong nhập lại kho.
- Chi phí NVL, chi phí NC vượt trên mức bình thường
- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá
HTK mà phải tính vào giá vốn của kỳ kế toán
- Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ ( DN hạch toán HTK
theo phương pháp KKĐK).
Số dư bên nợ
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
- Chi phí thuê ngoài hoặc tự chế xong nhập kho.
 Trình tự hạch toán

Cuối kỳ kế toán, sau khi đã tập hợp chi phí NVLTT, chi phí NCTT và chi phí
SXC theo từng đối tượng trên các tài khoản 621, 622, 627, kế toán tiến hành kết
chuyển hoặc phân bổ các loại chi phí này để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất cho
từng đối tượng chịu chi phí, tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm cuối kỳ,
thực hiện tính giá thành các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp đã
hoàn thành trong kỳ.
Nguyễn Thị Thủy Lớp 40DK20
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm dở dang và cho phí sản xuất đã tập
hợp được kế toán tổ chức tính giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành bằng phương
pháp kỹ thuật phù hợp.
Khi xác định được giá thành sản phẩm hoàn thành, kế toán kết chuyển giá
thành sản phẩm sang tài khoản 155 – thành phẩm (nếu nhập kho thành phẩm), tài
khoản 157 – hàng gửi đi bán (nếu sản phẩm hoàn thành không nhập kho mà đem
gửi bán), tài khoản 632 – giá vốn hàng bán (nếu bán trực tiếp cho khách hàng).
Trường hợp 2: Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ
 Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản: 154, 631, 621, 622, 627.
Trong đó TK 154 phản ánh số dư tại thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ, tài khoản 631
dùng để tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
Kết cấu TK 631 – Giá thành sản xuất
Bên nợ:
- CPSX, kinh doanh dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
- CPSX dở dang đầu kỳ.
Bên có:
- Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành trong kỳ kết chuyển vào TK 632.
- Các khoản giảm trừ CPSX.
- CPSX sản phẩm dở dang cuối kỳ.

TK 631 không có số dư cuối kỳ.
 Trình tự hạch toán:
Với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê dịnh kỳ thì
việc phản ánh có đôi chút khác biệt. Đầu kỳ phải kết chuyển CPSX dở dang sang tài
khoản tính giá thành. Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở
dang để kết chuyển CPSX dở dang cuối kỳ ra khỏi khoản tính giá thành (về lại TK
154). Sau đó khi xác định được giá thành sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ sẽ
tiến hành kết chuyển sang tài khoản giá vốn hàng bán.
Nguyễn Thị Thủy Lớp 40DK20
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.2.3.3. Sổ kế toán
Tùy thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng hệ thống sổ kế
toán được sử dụng để hạch toán CPSX là khác nhau.
- Nếu doanh nghiệp ghi sổ theo hình thức nhật ký chung: Sử dụng các sổ:
+ Sổ nhật ký chung, nhật ký đặc biệt.
+ Sổ Cái TK621, TK622, TK627, TK 154…
- Nếu doanh nghiệp ghi sổ theo hình thức nhật ký-sổ cái: Sử dụng các sổ:
+ Nhật ký – Sổ cái
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết các tài khoản: TK621, TK622, TK627, TK 154…
- Nếu doanh nghiệp ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ: Sử dụng các sổ:
+ Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ Cái các tài khoản: TK621, TK622, TK627, TK 154…
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết các TK: TK621, TK622, TK627, TK 154…
- Nếu doanh nghiệp ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ: Sử dụng các sổ:
+ Nhật ký chứng từ số 7, bảng kê số 4.
+ Sổ Cái các TK: TK621, TK622, TK627, TK 154…
+ Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết các TK621, TK622, TK627…
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính:
Tùy thuộc vào hình thức kế toán mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn trên phần mềm kế

toán, hàng ngày khi phát sinh các nghiệp cụ có liên quan kế toán sẽ nhập vào hệ
thống, phần mềm sẽ tự động tổng hợp vào các sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Nguyễn Thị Thủy Lớp 40DK20
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM CỬA THỦY LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHÔM
KÍNH ANH TUẤN
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu về kế toán tính giá thành sản phẩm tại công ty
cổ phần nhôm kính Anh Tuấn
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp điều tra trắc nghiệm
Phương pháp điều tra phỏng vấn được thực hiện để thu thập thông tin trên các đối
tượng cần lấy thông tin. Phương pháp này được thực hiện thông qua các bước sau:
+ Bước 1: Xác định nguồn thông tin cần thu thập và đối tượng phỏng vấn. Nguồn
thông tin cần thu thập là những thông tin liên quan đến công tác kế toán và vấn đề
về nghiên cứu đề tài kế toán tính giá thành sản phẩm cửa thủy lực tại công ty.
Đối tượng phỏng vấn là các cán bộ kế toán tại công ty.
+ Bước 2: Thiết lập các câu hỏi phỏng vấn là những câu hỏi về vấn đề cần nghiên
cứu, tìm hiểu.
+ Bước 3: Tiến hành phát các phiếu điều tra trắc nghiệm cho các cán bộ nhân viên
của Công ty Cổ phần nhôm kính Anh Tuấn.
Tổng số phiếu điều tra phát ra là: 5 phiếu.
Tổng số phiếu thu lại là: 5 phiếu.
Phiếu điều tra được phát cho tất cả là 3 kế toán viên, 1 kế toán trưởng, 1
phiếu cho giám đốc công ty.
Phiếu điều tra được thiết kế theo mẫu trong phụ lục 3.1.
Kết quả tổng hợp phiếu điều tra, đánh giá về kế toán tính giá thành sản phẩm
cửa thủy lực tại công ty Cổ phần nhôm kính Anh Tuấn trong phụ lục 3.3.
- Phương pháp phỏng vấn

Là việc trao đổi trực tiếp với các nhân viên tại phòng kế toán của công ty.
Nội dung của cuộc phỏng vấn là trao đổi về việc tính giá thành sản phẩm cửa thủy
lực tại công ty, tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn mà bộ máy kế toán gặp phải
Nguyễn Thị Thủy Lớp 40DK20
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
trong quá trình tính giá thành tại công ty, làm cơ sở tìm ra các hướng giải quyết,
khắc phục những khó khăn đó.
Kết quả cuộc phỏng vấn được tổng hợp trong phụ lục 3.2.
- Phương pháp thu thập tài liệu
Phương pháp này dùng để thu thập thông tin về việc sử dụng NVL, CCDC…
phục vụ cho sản xuất sản phẩm. Thông tin được thu thập từ các chứng từ, sổ sách kế
toán có liên quan đến kế toán tính giá thành sản phẩm như: thẻ tính giá thành sản
phẩm hoàn thành.
Trong quá trình thu thập tài liệu và tìm hiểu thực tế tại công ty đã giúp em
nhận biết được thực trạng kế toán tính giá thành sản phẩm cửa thủy lực tại công ty,
phát hiện ra những ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân.
- Phương pháp tổng hợp số liệu
Để thực hiện phương pháp này cần tổng hợp số liệu từ các báo cáo doanh
thu, chi phí, các phân tích về chi phí… Phương pháp này sẽ cho biết được tầm quan
trọng của kế toán tính giá thành sản phẩm trong việc cung cấp thông tin cho hoạch
định và sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Phát hiện ra các nhân tố môi trường có
ảnh hưởng đến kế toán nói chung và kế toán tính giá thành nói riêng.
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Dựa trên các tài liệu thu thập, tổng hợp được từ các phương pháp trên tiến
hành tính giá thành sản phẩm cửa thủy lực tại công ty. Phân tích các dữ liệu liên
quan đến tính giá thành sản phẩm nhằm mục đích nhận thức và đánh giá chính xác,
toàn diện, khách quan tình hình quản lý và sử dụng chi phí sản xuất, qua đó thấy
được tác động của nó đến giá thành sản phẩm. Qua phân tích có thể thấy được kế
toán tính giá thành sản phẩm có hợp lý hay không? Phù hợp với nguyên tắc quản lý

tài chính, kinh tế và mang lại hiệu quả hay không? Tìm ra những mặt tồn tại và bất
hợp lý trong kế toán tính giá thành sản phẩm, từ đó đề ra những giải pháp nhằm
hoàn thiện kế toán tính giá thành sản phẩm tại đơn vị.
Nguyễn Thị Thủy Lớp 40DK20
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
2.2. Kết quả phân tích các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp về kế toán tính giá thành
sản phẩm cửa thủy lực tại công ty cổ phần nhôm kính Anh Tuấn
2.2.1. Kết quả điều tra dữ liệu sơ cấp và thứ cấp tại công ty cổ phần nhôm kính
Anh Tuấn
• Công ty áp dụng niên độ kế toán từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N.
• Công ty áp dụng theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006
của
Bộ tài chính.
• Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng ( Việt Nam ).
• Hình thức kế toán: Nhật ký chung.
• Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
• Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
• Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn.
• Phương pháp khấu hao TSCĐ: đường thẳng.
• Chế độ sổ kế toán: Bao gồm hệ thống sổ tổng hợp và các sổ chi tiết.
• Doanh nghiệp làm kế toán trên Excel.
2.2.2. Thực trạng kế toán tính giá thành sản phẩm cửa thủy lực tại công ty cổ
phần nhôm kính Anh Tuấn
2.2.2.1. Quy trình sản xuất sản phẩm cửa thủy lực
Quy trình sản xuất cửa thủy lực được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Khảo sát hiện trạng và đo đạc
Bước 2: Mua vật liệu khung nhôm, phụ kiện cửa và đặt kính
Bước 3: Lắp đặt khung cửa và bản lề
Bước 4: Lắp đặt cánh cửa và hoàn thiện

2.2.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm cửa thủy lực
Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty bao gồm một phân xưởng sản xuất
với nhiều tổ sản xuất khác nhau cùng phối hợp sản xuất. Mỗi tổ sản xuất sẽ làm một
công đoạn của sản phẩm. Sản phẩm của công ty chỉ là một loại sản phẩm cửa thủy
lực có chất lượng và mẫu mã như nhau, chỉ khác nhau về kích thước của cửa. Do
Nguyễn Thị Thủy Lớp 40DK20
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
vậy, công ty tiến hành tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất cửa
thủy lực. Đối tượng tính giá thành là một loại sản phẩm cửa thủy lực. Chi phí sản
xuất của công ty được tập hợp trên ba tài khoản:
- Chi phí NVLTT: Bao gồm giá trị vật liệu của vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu trực tiếp dùng vào sản xuất sau khi trừ đi giá trị phế liệu thu hồi. Cụ thể
NVL của cửa thủy lực gồm khung cửa, kính và các phụ kiện như tay nắm, khóa,
keo… Kế toán tiến hành tập hợp chi phí NVLTT trên TK621.
- Chi phí NCTT: Bao gồm các khoản tiền lương, phụ cấp, ăn giữa ca, các
khoản trích theo lương của công nhân xản xuất. Công ty tiến hành trả lương theo
thời gian. Kế toán tiến hành tập hợp chi phí NCTT trên TK622.
- Chi phí SXC: Gồm các khoản mục sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh các khoản tiền lương, các khoản
phụ cấp, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu quản lý: Vật liệu sửa chữa TSCĐ.
+ Chi phí đồ dùng, công cụ, quần áo bảo hộ lao động…
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Gồm số khấu hao về nhà xưởng, máy móc thiết bị
dùng cho sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí điện
nước, chi phí điện thoại…
+ Chi phí bằng tiền khác: Gồm công tác phí, lệ phí… của nhân viên phân
xưởng.
Kế toán tập hợp chi phí SXC trên TK627.

Công ty cổ phần nhôm kính Anh Tuấn sản xuất cửa thủy lực chủ yếu dưới
dạng lắp ráp nên chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn. Vì vậy, để phục vụ yêu cầu quản
lý và kinh doanh công ty quy định kỳ tính giá thành cửa thủy lực là 1 tháng. Hàng
thàng bộ phận kế toán tại công ty phải tiến hành tập hợp chi phí để tính giá thành
cửa thủy lực.
2.2.2.3. Kế toán tính giá thành sản phẩm cửa thủy lực tại công ty
Nguyễn Thị Thủy Lớp 40DK20
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
a. Chứng từ
Chứng từ gốc được kế toán sử dụng để tính giá thành sản phẩm cửa thủy lực
là “thẻ tính giá thành bán thành phẩm cửa thủy lực”.
b. Tài khoản
Kế toán sử dụng TK154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, để tập hợp
chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm cửa thủy lực.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản: TK155 – Thành phẩm, TK621 – Chi
phí NVLTT, TK622 – Chi phí NCTT, TK627 – Chi phí SXC, TK632 – Giá vốn
hàng bán.
c. Trình tự kế toán
Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC sau khi tập hợp và xác định số
thực sử dụng cho sản xuất trong tháng được kết chuyển, phân bổ cho đối tượng chịu
chi phí để tính giá thành sản xuất sản phẩm cửa thủy lực. Kế toán sử dụng TK154
để tập hợp CPSX sản phẩm cửa thủy lực.
Cuối mỗi tháng, kế toán tổng hợp CPSX của cả phân xưởng sản xuất vào
Bảng tổng hợp CPSX (Biểu 2.1).
Trong tháng 1 năm 2011 toàn công ty sản xuất được 46 bộ cửa thủy lực và
không có sản phẩm dở dang.
Kế toán tiến hành kết chuyển CPSX ở Bảng tổng hợp CPSX sang TK154:
Nợ TK154 356.678.067
Có TK621 356.678.067

Nợ TK154 278.964.563
Có TK622 278.964.563
Nợ TK154 745.267.754
Có TK627 745.267.754
Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán tiến hành ghi vào sổ Nhật ký chung
(Biểu 2.2).
Nguyễn Thị Thủy Lớp 40DK20
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Sau khi ghi vào sổ Nhật ký chung, số liệu trên được ghi chuyển vào các sổ
cái: Sổ cái TK154 (Biểu 2.3), sổ cái TK621 (Biểu 2.4), sổ cái TK622 (Biểu 2.5), sổ
cái TK627 (Biểu 2.6).
Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn. Phương pháp này có
cách tính toán đơn giản, dễ hiểu và cung cấp số liệu kịp thời về giá thành trong mỗi
kỳ báo cáo. Do cuối kỳ không có sản phẩm dở dang và không có các khoản chi phí
làm giảm giá thành nên tổng giá thành chỉ gồm chi phí sản xuất trong kỳ.
Tổng giá thành sản phẩm cửa thủy lực = 356.678.067 + 278.964.563 + 745.267.754
= 1.380.910.384
Giá thành đơn vị sản phẩm cửa thủy lực =
Sản phẩm hoàn thành được nhập kho, rồi mới xuất bán nên kế toán kết
chuyển toàn bộ chi phí tính giá thành sang TK155 – “Thành phẩm”:
Nợ TK155 1.380.910.384
Có TK154 1.380.910.384
Kế toán lập thẻ tính giá thành (Biểu 2.7), bộ phận sản xuất lập phiếu nhập
kho thành phẩm hoàn thành (Biểu 2.8).
d. Sổ kế toán
Kế toán tiến hành mở các sổ kế toán sau:
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái các tài khoản: TK154, TK621, TK622, TK627.
- Thẻ tính giá thành sản phẩm cửa thủy lực.

Nguyễn Thị Thủy Lớp 40DK20
23
1.380.910.384
46
= 30.019.790,96
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG III: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ KẾ TOÁN TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM CỬA THỦY LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHÔM
KÍNH ANH TUẤN
3.1. Các phát hiện qua nghiên cứu thực trạng kế toán tính giá thành tại công ty
Cổ phần nhôm kính Anh Tuấn
Trong một thời gian ngắn thực tập tại công ty cổ phần nhôm kính Anh Tuấn,
em đã tìm hiểu và nghiên cứu công tác kế toán của công ty nói chung và kế toán
tính giá thành sản phẩm cửa thủy lực nói riêng. Qua thời gian thực tập tại công ty đã
giúp ích em rất nhiều, em có cơ hội được vận dụng các kiến thức đang học trên nhà
trường vào thực tế, so sánh với thực tế để bổ sung những điểm còn hạn chế và tích
lũy được nhiều kinh nghiệm thực tế rất giúp ích cho công việc sau này.
Qua thời gian thực tập, cá nhân em xin có một số nhận xét và đánh giá về công tác
kế toán tính giá thành sản phẩm cửa thủy lực của công ty cổ phần nhôm kính Anh
Tuấn như sau:
3.1.1. Những kết quả đạt được trong công tác kế toán tính giá thành sản phẩm
tại công ty
Về cơ bản công ty đã thực hiện đầy đủ, kịp thời, chính xác việc tính giá
thành sản phẩm. Thực hiện tốt chế độ báo cáo tài chính và báo cáo thống kê một
cách kịp thời và đáp ứng được yêu cầu quản lý của nhà nước và lãnh đạo công ty.
 Phương pháp kế toán.
Do đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp chủ yếu là sản xuất, chế tạo, gia
công thiết bị nội thất, vật liệu xây dựng nên sử dụng rất nhiều nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ vì vậy công ty lựa chọn phương pháp kế toán là phương pháp kê khai
thường xuyên là rất phù hợp. Phương pháp này đảm bảo cho việc cung cấp các số

liệu nhập, xuất và tồn kho của vật tư một cách thường xuyên và nhanh chóng hơn.
Sự biến động của vật tư được cung cấp kịp thời giúp cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Hình thức sổ kế toán.
Nguyễn Thị Thủy Lớp 40DK20
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán ” Nhật ký chung”. Đây là hình thức
kế toán mà các doanh nghiệp sản xuất thường áp dụng. Do bộ máy kế toán của
doanh nghiệp còn nhỏ nên hình thức kế toán này giúp kế toán giảm bớt được khối
lượng công việc ghi chép, thuận lợi cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu, dễ dàng tìm
kiếm được sai sót. Hình thức Nhật ký chung được xem là rất phù hợp với đặc điểm
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Về đối tượng tính giá.
Xác định đối tượng tính giá trong công tác kế toán giá thành sản phẩm là rất
quan trọng. Do đặc điểm quy trình sản xuất của doanh nghiệp là tương đối đơn giản
nên công ty xác định đối tượng tính giá thành là sản phẩm cửa thủy lực hoàn thành
nhập kho là rất phù hợp.
 Kỳ tính giá.
Do sản phẩm hoàn thành phải được sản xuất qua các giai đoạn,phân xưởng
với chu kỳ sản xuất sản phẩm tương đối ngắn nên kỳ tính giá được xác định là hàng
tháng là rất hợp lý. Nó đảm bảo cung cấp một cách đầy đủ các chi phí phát sinh cho
việc tính giá thành sản phẩm chính xác hơn.
 Phương pháp tính giá.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tương đối đơn giản, sản
phẩm được ra chủ yếu do công ty nhập NVL về lắp ráp. Do vậy, công ty chọn
phương pháp tính giá thành giản đơn để tính giá thành sản phẩm cửa thủy lực.
Nhìn chung, việc tổ chức bộ máy kế toán tài chính nói chung và công tác kế
toán giá thành sản phẩm nói riêng ở công ty đã thỏa mãn được hai điều kiện: tuân

thủ các chuẩn mực kế toán và phù hợp với tình hình thực tế của công ty.
3.1.2. Những điểm tồn tại và nguyên nhân
Do nguyên nhân khách quan và chủ quan tác động, bên cạnh những ưu điểm
trên, công ty vẫn còn tồn tại một số mặt chưa hoàn thiện trong công tác tính giá
thánh sản phẩm cần phải được khắc phục, bổ sung để đảm bảo tính chất hợp lý của
các khoản chi phí phát sinh.
 Về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Nguyễn Thị Thủy Lớp 40DK20
25

×