Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Phân tích doanh thu tại công ty cổ phần VN Hải Đăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.3 KB, 42 trang )

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN TÍCH DOANH THU
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
1.1.1. Về lý thuyết
Quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường của Việt Nam đã dẫn tới
sự thay đổi sâu sắc với nhiều thành phần kinh tế tự do cạnh tranh, cùng với xu thế
hội nhập và hợp tác quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng. Trong nền kinh tế không
còn sự bảo hộ của Nhà nước, các DN nước ta phải tự điều hành, quản lý các hoạt
động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả để đứng vững trên thị trường và
ngày càng phát triển. Muốn vậy, các DN phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá mọi
diễn biến và kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Bởi vì thách thức lớn nhất
hiện nay không chỉ là tăng đầu tư hay tăng sản lượng mà là tăng cường hiệu quả
kinh doanh. Như vậy, thường xuyên quan tâm phân tích hiệu quả kinh doanh nói
chung, doanh thu nói riêng trở thành một nhu cầu thực tế cần thiết đối với bất kỳ
DN nào.
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng vì doanh thu chính là cơ sở để xác
định số thuế phải nộp cho ngân sách Nhà nước, là khoản để bù đắp vốn kinh doanh
và chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động của DN, lợi nhuận của DN cũng được
xác định từ doanh thu Chỉ tiêu doanh thu nói lên tình hình kinh doanh của DN,
qua đó định hướng sự phát triển kinh doanh trong tương lai. Ngoài ra, doanh thu là
yếu tố khẳng định sự tồn tại và phát triển của DN trên thương trường. Do đó việc
phân tích để tìm ra nguyên nhân của sự tăng, giảm doanh thu trong các kỳ kinh
doanh là rất quan trọng.
Thông qua việc phân tích doanh thu, các nhà quản lý sẽ nắm được thực
trạng của DN, phát hiện những nguyên nhân và sự ảnh hưởng của các nhân tố lên
doanh thu, lợi nhuận. Từ đó, chủ động đề ra những giải pháp thích hợp khắc phục
những mặt tiêu cực, phát huy mặt tích cực của các nhân tố ảnh hưởng và huy động
tối đa các nguồn lực nhằm làm tăng doanh thu, lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh
của DN.
1
1.1.2. Về thực tế


Qua quá trình thực tập thực tế tại Công ty cổ phần VN Hải Đăng, em nhận
thấy công ty vẫn còn nhiều tồn tại trong việc thực hiện các chỉ tiêu và kế hoạch
doanh thu như:
- Viêc tiêu thụ hàng hóa của công ty chưa được tiến hành hợp lý, công ty chủ
yếu thực hiện tiêu thụ hàng hóa bán lẻ, chưa chú trọng đến bán buôn nên lượng
hàng hóa tiêu thụ không được nhiều, không đánh giá đúng mức co giãn của cầu theo
giá nên đưa ra các chính sách tăng doanh thu không hợp lí.
- Tốc độ tăng giảm doanh thu giữa các năm của công ty không ổn định.
Ngoài ra, cũng qua điều tra thì vấn đề tăng doanh thu cũng đang là một vấn
đề bức thiết đối với công ty nói riêng và các doanh nghiệp thương mại nói chung.
Đặc biệt trong nền kinh tế mà nhiều biến động, lạm phát tăng cao như hiện nay thì
vấn đề tăng doanh thu đang làm đau đầu các nhà quản trị của doanh nghiệp.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài nghiên cứu
Xuất phát từ tính cấp thiết của việc phân tích doanh thu bán hàng, những lý
luận trong nhà trường và thực trạng sự biến động doanh thu tại Công ty cổ phần VN
Hải Đăng em nhận thấy giải pháp nào để tăng doanh thu là một câu hỏi mà lúc nào
các doanh nghiệp cũng quan tâm. Nhận thức được tầm quan trọng của việc tăng
doanh thu bán hàng, em đã lựa chọn nghiên cứu về phân tích chỉ tiêu doanh thu bán
hàng nhằm tìm ra nguyên nhân và các giải pháp giúp công ty có thể tăng doanh thu
trong thời gian tới.
Qua đó, em xin đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Phân tích doanh thu tại công
ty cổ phần VN Hải Đăng”.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Đánh giá tình hình doanh thu đạt được của công ty qua các năm 2008,
2009, 2010.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình biến động của doanh thu.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm tăng doanh thu, lợi nhuận để nâng cao hiệu
quả kinh doanh của công ty.
2
1.4. Phạm vi nghiên cứu đề tài

- Đối tượng nghiên cứu: doanh thu bán hàng tại Công ty cổ phần VN Hải
Đăng.
- Thời gian nghiên cứu: Các số liệu được sử dụng trong việc nghiên cứu đề
tài là các số liệu về doanh thu bán hàng các năm 2008, 2009, 2010.
- Không gian nghiên cứu: Đề tài được hình thành trên cơ sở nghiên cứu khảo
sát tại Công ty cổ phần VN Hải Đăng.
1.5. Một số vấn đề lý luận cơ bản về phân tích doanh thu trong doanh nghiệp
thương mại
1.5.1. Một số khái niệm về doanh thu
Mục đích cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN là tiêu thụ
được sản phẩm do mình sản xuất ra và có lãi. Tiêu thụ sản phẩm là quá trình DN
xuất giao hàng cho bên mua và nhận được tiền bán hàng theo hợp đồng thỏa thuận
giữa hai bên mua bán. Kết thúc quá trình tiêu thụ DN có doanh thu bán hàng.
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng của DN, chỉ tiêu này không những có ý nghĩa
với bản thân DN mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân.
Nó phản ánh quy mô của quá trình tái sản xuất, phản ánh trình độ tổ chức
chỉ đạo sản xuất kinh doanh của DN.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” trong chuẩn
mực hệ thống kế toán Việt Nam và theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14-9-
2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính thì: “ Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
Doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thông thường của Doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Doanh thu của các DN bao gồm DTBH, DT cung cấp dịch vụ, hoạt động tài
chính và các hoạt động bất thường. Doanh thu hay còn gọi là thu nhập của DN, đó
là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp lao vụ và dịch vụ của
DN.
3
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một chỉ tiêu phản ánh tổng giá trị
của hàng hóa, sản phẩm đã bán ra trong kỳ và các dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Doanh thu còn bao gồm các khoản trợ giá, phụ thu theo quy định của Nhà nước đối

với một số hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ được Nhà nước cho phép và giá trị
của các sản phẩm hàng hoá đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ DN. Doanh
thu nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hoá, sản phẩm cung cấp dịch vụ tiêu thụ
nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hay tổng công ty.
Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản thu bao gồm: Tiền lãi ( lãi cho
vay; lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm; trả góp; lãi đầu tư trái phiếu…); Thu nhập
từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản ( bằng sáng chế, nhãn mác
thương mại…); Cổ tức, lợi nhuận được chia; Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ
sở hạ tầng; Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ…
Doanh thu từ các hoạt động bất thường là các khoản thu từ các hoạt động xảy
ra không thường xuyên như: thu từ việc bán vật tư hàng hoá, tài sản dôi thừa, công
cụ dụng cụ đã phân bố hết… các khoản phải trả nhưng không cần trả, các khoản thu
từ việc chuyển nhượng thanh lý tài sản, nợ khó đòi đã xoá nay thu hồi được, hoàn
nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho…
Liên quan đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
doanh thu có các chỉ tiêu sau đây: Tổng Doanh thu bán hàng và Doanh thu bán
hàng thuần.
DTBH thuần = Tổng DTBH – Các khoản giảm trừ DT
Trong đó, các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản dịch vụ bán hạ giá niêm yết cho khách
hàng mua với số lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do những hàng hoá
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc thị hiếu.
4
+ Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
+ Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ dặc biệt và thuế giá trị gia tăng: Chỉ tiêu này
phản ánh tổng số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp, thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp trực tiếp.
1.5.2 Các nội dung cơ bản về phân tích doanh thu

1.5.2.1. Khái quát sự biến động của doanh thu qua các kì.
Phân tích tính hình doanh thu qua các năm nhằm mục đích thấy được mức độ
và tiến độ hoàn thành kế hoạch bán hàng. Đồng thời qua phân tích cũng thấy được
sự biến động của doanh thu bán hàng qua các thời kỳ khác nhau và những nhân tố
ảnh hưởng của chúng để có những chính sách và biện pháp thích hợp trong việc chỉ
đạo kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội theo năm hay theo mùa
vụ.
Phương pháp phân tích chủ yếu là so sánh số thực tế với số kế hoạch hoặc số
cùng kỳ năm trước để thấy được mức độ hoàn thành, tăng giảm. Đồng thời so sánh
doanh thu thực tế theo từng năm theo số lũy kế với kế hoạch năm để thấy được tiến
độ thực hiện kế hoạch.
1.5.2.2 Phân tích sự biến động của doanh thu theo tổng mức và kết cấu mặt hàng.
a. Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu
Trong giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp thương mại thường kinh doanh
tổng hợp nhiều nhóm hàng, mặt hàng khác nhau nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng. Mỗi nhóm hàng, mặt hàng có những đặc điểm kinh tế kỹ
thuật khác nhau trong kinh doanh và quản lý, mức doanh thu đạt được cũng khác
nhau. Mặt khác, để đạt được mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh, trong những
nhóm hàng, mặt hàng mà doanh nghiệp kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp cần
nghiên cứu và xác định những mặt hàng chủ yếu. Đó là những mặt hàng truyền
thống mà doanh nghiệp có nhiều kinh nghiệm, khả năng và lợi thế cạnh trạnh trong
kinh doanh, mang lại nguồn doanh thu lớn và hiệu quả kinh tế cao.
5
Do vậy, phân tích doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp thương mại cần
phải phân tích chi tiết theo từng nhóm hàng, mặt hàng trong đó có những mặt hàng
chủ yếu để qua đó, nhận thức đánh giá một cách toàn diện, chi tiết tình hình doanh
thu bán hàng theo nhóm, mặt hàng, thấy được sự biến động tăng giảm và xu hướng
phát triển nhu cầu tiêu dùng của chúng làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược
đầu tư theo nhóm mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm, mặt hàng và những mặt hàng chủ

yếu căn cứ vào những số liệu kế hoạch và hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng để
so sánh giữa số liệu thực tế với số kế hoạch hoặc số thực hiện kỳ trước.
b. Phân tích doanh thu bán hàng theo các nghiệp vụ kinh doanh
Phân tích doanh thu bán hàng theo các nghiệp vụ kinh doanh nhằm nhận thức
và đánh giá chính xác mức độ hoàn thành các chỉ tiêu doanh thu bán hàng, qua đó
xác định kết quả theo từng nghiệp vụ kinh doanh. Đồng thời phân tích doanh thu
bán hàng theo từng nghiệp vụ kinh doanh còn giúp cho chủ doanh nghiệp có những
cơ sở, căn cứ đề ra những chính sách, biện pháp đầu tư thích hợp trong việc lựa
chọn các nghiệp vụ kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Nguồn số liệu phân tích doanh thu bán hàng theo các nghiệp vụ kinh doanh là
căn cứ vào các số liệu kế hoạch, kế toán tổng hợp và chi tiết về doanh thu bán hàng
theo các nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Phương pháp phân tích chủ yếu là
áp dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa số liệu thực hiện với kế
hoạch hoặc kỳ này với kỳ trước trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu tỷ lệ phần trăm, số
chênh lệch và tỷ trọng doanh thu của từng nghiệp vụ kinh doanh.
c. Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán
Việc bán hàng trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ được thực hiện bằng
những phương thức khác nhau: Bán buôn, bán lẻ, bán đại lý, và bán trả góp… Mỗi
phương thức bán có những đặc điểm kỹ thuật và ưu nhược điểm khác nhau trong
kinh doanh, quản lý, và cũng tạo ra nguồn doanh thu rất khác nhau.
Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán nhằm mục đích đánh giá
tình hình biến động tăng giảm của các chỉ tiêu doanh thu theo phương thức bán, tìm
6
ra những ưu, nhược điểm trong từng phương thức bán và khả năng đa dạng hóa các
phương thức bán hàng của doanh nghiệp, qua đó tìm ra những phương thức thích
hợp cho doanh nghiệp đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh thu. Phân tích doanh thu bán
hàng theo phương thức sử dụng những số liệu thực tế kỳ báo cáo và kỳ trước để tính
toán, lập biểu so sánh.
d. Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán
Việc thanh toán tiền bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay có

thể thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau như: thanh toán trực tiếp ngay
bằng tiền mặt, tiền séc, các loại tín phiếu hoặc bằng chuyển tiền qua ngân hàng,
thanh toán chậm (bán chậm trả)…
Việc phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán nhằm mục đích
nghiên cứu, đánh giá, tình hình biến động của các chỉ tiêu doanh thu bán hàng gắn
với việc thu tiền bán hàng và tình hình thu tiền bán hàng. Vì mục đích quan trọng
của doanh nghiệp là phải bán hàng được nhiều hàng nhưng đồng thời cũng phải thu
hồi nhanh và đủ tiền bán hàng để tránh ứ đọng, bị chiếm dụng vốn. Thông qua việc
phân tích tình hình doanh thu và thu tiền bán hàng doanh nghiệp tìm ra những biện
pháp hữu hiệu để thu hồi nhanh tiền bán hàng và có định hướng hợp lý trong việc
lựa chọn phương thức bán và thanh toán tiền bán trong kỳ tới.
Việc phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán căn cứ vào số
liệu hạch toán tổng hợp và chi tiết các tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ”, tài khoản “Phải thu khách hàng”, tài khoản “Dự phòng phải thu khó đòi”
và các khoản khác có liên quan. Phương pháp phân tích là so sánh giữa số thực hiện
kỳ báo cáo với kỳ trước để thấy được sự biến động tăng giảm. Quan điểm phân tích
ở đây là doanh thu bán hàng chậm trả có thể tăng lên trong kỳ nhưng tỷ trọng của
nó phải nhỏ hơn tỷ trọng của doanh thu bán hàng thu tiền ngay và tỷ lệ tăng doanh
thu bán hàng chậm trả phải nhở hơn tỷ lệ tăng của tổng doanh thu bán hàng.
e. Phân tích doanh thu bán hàng theo các đơn vị trực thuộc
Phân tích doanh thu bán hàng theo các đơn vị trực thuộc nhằm mục đích nhận
thức và đánh giá đúng đắn tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu bán hàng, qua đó
7
xác định kết quả kinh doanh của từng đơn vị trực thuộc hạch toán kinh tế nội bộ,
thấy được sự tác động ảnh hưởng của từng đơn vị đến thành tích, kết quả kinh
doanh chung của doanh nghiệp. Đồng thời, qua phân tích cũng thấy được ưu nhược
điểm và những mặt tồn tại trong việc tổ chức và quản lý kinh doanh trong từng đơn
vị trực thuộc để đề ra những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp.
Phương pháp phân tích là so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch doanh thu
từng đơn vị (do công ty giao hoặc đơn vị tự xây dựng) để thấy được mức độ hoàn

thành, số chênh lệch tăng giảm. Đồng thời so sánh số chênh lệch tăng giảm mức độ
hoàn thành, số chênh lệch tăng giảm. Đồng thời so sánh số chênh lệch tăng giảm
của từng đơn vị trực thuộc với kế hoạch chung của công ty để thấy được mức độ tác
động đến tỷ lệ tăng giảm chung của toàn doanh nghiệp.
f. Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, quý
Phân tích doanh thu theo tháng, quý nhằm mục đích thấy được mức độ và
tiến độ hoàn thành kế hoạch bán hàng. Đồng thời qua phân tích cũng thấy được sự
biến động của doanh thu qua các thời điểm khác nhau và những nhân tố ảnh hưởng
của chúng để có những chính sách và biện pháp thích hợp trong việc chỉ đạo kinh
doanh. Phân tích doanh thu theo tháng, quý có ý nghĩa đặc biệt đối với những DN
sản xuất kinh doanh những mặt hàng mang tính thời vụ trong sản xuất hoặc tiêu
dùng. Phương pháp phân tích chủ yếu là sổ sách giữa số thực tế với số kế hoạch
hoặc số cùng kỳ năm trước để thấy được mức độ hoàn thành tăng giảm. Đồng thời
so sánh doanh thu thực tế từng tháng, quý với kế hoạch năm (Số luỹ kế) để thấy
được tiến độ thực hiện kế hoạch.
Việc thực hiện kế hoạch doanh thu chịu sự tác động, ảnh hưởng của nhiều
nhân tố khác nhau trong đó có nhân tố khách quan và chủ quan. Về chiều hướng
ảnh hưởng thì có nhân tố ảnh hưởng tăng nhưng cũng có nhân tố ảnh hưởng giảm
đến chỉ tiêu doanh thu. Do vậy, để có thể nhận thức và đánh giá một cách chính xác
tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng ta cần phải đi sâu phân tích để thấy được
mức độ và tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu doanh thu, từ đó có
những chính sách biện pháp thích hợp nhằm tăng doanh thu
8
1.5.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu
 Phân tích các nhân tố định tính ảnh hưởng đến doanh thu
Phân tích nhân tố định tính bao gồm những nội dung sau:
o Phân tích tình hình nhu cầu và cung ứng của mặt hàng kinh doanh
Khi cung, cầu, giá cả hàng hóa trên thị trường thay đổi sẽ dẫn đến sự thay
đổi về doanh số. Khi cung lớn hơn cầu, giá cả có xu hướng giảm, hàng hóa bán
ra bị ứ đọng tiêu thụ chậm dẫn đến doanh thu giảm. Ngược lại, khi cung nhỏ

hơn cầu tức là có sự khan hiếm, thiếu hụt về hàng hóa khi đó giá hàng hóa có xu
hướng tăng lên, lượng hàng hóa tiêu thụ nhiều hơn làm doanh thu tăng lên.
o Phân tích môi trường bên trong doanh nghiệp
Bao gồm các nhân tố như tình hình tổ chức và quản lý của doanh nghiệp,
các chính sách huy động vốn, hệ thống phát triển mạng lưới kinh doanh, các
chính sách tiếp thị, khuyến mại…,thị phần doanh thu của doanh nghiệp trên thị
trường.
o Ngoài ra còn có các chính sách kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước
Mỗi chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ cũng ảnh
hưởng rất lớn đến doanh thu bán hàng của doanh nghiệp như chính sách về tiền
vốn, chính sách trợ giá, các chính sách về thuế, về đề xuất nhập khẩu có liên
quan đến mặt hàng kinh doanh, tình hình tổ chức và quản lý của doanh nghiệ
 Phân tích nhân tố định lượng ảnh hưởng đến doanh thu
Nhân tố định lượng đó là các nhân tố có thể đo lường được sự ảnh hưởng
của nó bằng các số liệu cụ thể.
o Sự ảnh hưởng của lượng hàng bán và đơn giá bán đến doanh thu
Doanh thu bán hàng được tính bằng tiền và xác định bằng công thức.
Doanh thu bán hàng = Lượng hàng bán x Đơn giá bán
Μ = q * p
Do vậy khi lượng hàng bán (q) hoặc đơn giá bán (p) thay đổi hoặc cả hai cùng
thay đổi đều làm cho doanh thu thay đổi theo. Tuy nhiên sự ảnh hưởng của lượng
hàng bán và đơn giá bán đến doanh thu là rất khác nhau thể hiện: Sự thay đổi của
9
lượng hàng bán tỷ lệ thuận với sự thay đổi của doanh thu. Khi lượng hàng bán tăng
lên thì doanh thu cũng tăng lên và ngược lại khi lượng hàng bán giảm xuống thì
doanh thu cũng giảm theo. Sự thay đổi của lượng hàng bán được coi là chủ quan vì
lượng hàng bán ra thị trường là do bản thân doanh nghiệp quyết định, là yếu tố
doanh nghiệp có thể kiểm soát được. Như vậy tùy theo mục đích của chiến lược
kinh doanh trong từng thời kỳ mà doanh nghiệp chủ động điều chỉnh lượng hàng
hóa bán ra thị trường.

Cũng như lượng hàng bán đơn giá bán là nhân tố ảnh hưởng đến do doanh thu
theo tỷ lệ thuận có nghĩa là với một lượng hàng hóa bán ra thị trường nhất định khi
giá bán tăng lên thì doanh thu cũng tăng lên và ngược lại. Tuy nhiên sự thay đổi của
giá bán được coi là khách quan, là nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh
nghiệp bởi vì giá bán của hàng hóa trên thị trường bị ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân
tố đó là: lượng lao động hao phí kết tinh trong hàng hóa, cung cầu hàng hóa trên thị
trường, tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, và các chính sách của Nhà
nước như chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ.
o Sự ảnh hưởng của lao động và năng suất lao động tác động đến sự thay đổi
của doanh thu.
Nhóm nhân tố này thường áp dụng đối với các doanh nghiệp bán lẻ là chủ yếu:
- Nếu điều kiện cho biết số liệu doanh thu và lao động ở hai kỳ thì các nhân tố
ảnh hưởng đến doanh thu có thể tính được gồm 2 nhân tố. Số lượng lao động (T) và
năng suất lao động (W) được phản ánh qua công thức sau:
Doanh thu bán hàng = Số lượng lao động * Năng suất lao động
M = T * W
Như vậy khi số lượng lao động (T) hoặc năng suất lao dodọng (W) thay đổi
hoặc cả hai cùng thay đổi đều làm cho doanh thu thay đổi theo. Số lượng lao động
được coi là yếu tố khách quan còn năng suất lao động là yếu tố chủ quan. Để tính
được ảnh hưởng của hai nhân tố này tới doanh thu ta dựa vào công thức M = T * W
rồi áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn để tính ảnh hưởng các nhân tố tác động
đến sự thay đổi của doanh thu về cả số tiền và tỷ lệ.
10
- Nếu điều kiện cho biết doanh thu, số lao động và số ngày làm việc ở hai kỳ
thì các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu có thể tính gồm ba nhân tố: Số lượng lao
động, số ngày lao động và năng suất lao động bình quân ngày được phản ánh qua
công thức sau:
Doanh thu bán hàng = Số lượng lao động * Số ngày lao động *
Năng suất lao động bình quân ngày
M = T * Sn * W

Như vậy khi một trong ba nhân tố trên thay đổi hoặc cả ba nhân tố trên cùng
thay đổi thì doanh thu cũng thay đổi theo. Để tính được ảnh hưởng của ba nhân
tố trên đến sự tăng giảm của doanh thu ta dựa vào công thức: M = T * Sn * W
ngày rồi dùng phương pháp thay thế liên hoàn để tính ảnh hưởng theo thứ tự từ
trái sang phải.
11
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG DOANH THU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VN HẢI ĐĂNG.
2.1. Phương pháp nghiên cứu về phân tích doanh thu tại Công ty cổ phần VN
Hải Đăng
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp cho ta kết quả những số liệu được thu
thập lần đầu, mang tính chính xác, tin cậy cao. Phương pháp này được tiến hành
khác với PP thu thập dữ liệu thứ cấp nhằm giải đáp câu hỏi mang tính chuyên sâu
nhằm phục vụ cho việc phân tích thực trạng để tìm ra những khó khăn và nguyên
nhân của những thực trạng đó.
Phương pháp điều tra phỏng vấn đươc sử dụng trong chuyên đề bao gồm:
* Phương pháp điều tra
- Lập phiếu điều tra về tình hình phân tích doanh thu tại công ty.
- Phiếu điều tra (phụ lục)
- Số người được điều tra: 5 nhân viên. Gồm:
1. Ông Nguyễn Vĩnh Lộc_Chức danh: Phó tổng giám đốc.
2. Ông Nguyễn Tuấn Anh_ Chức danh: Trưởng phòng kinh doanh
3. Bà Nguyễn Thị Duyên_ Chức danh: Kế toán trưởng
4. Bà Vũ Hồng Anh _ Chức danh: Kế toán viên
5. Bà Nguyễn Thùy Dung _ Chức danh:Kế toán viên
* Phương pháp phỏng vấn
Em đã tiến hành phỏng vấn 2 người thuộc ban quản lý công ty ( Phụ lục).

- Thời gian: 04/2010 tại văn phòng Công ty cổ phần VN Hải Đăng.
- Người tham gia phỏng vấn:
+ Bà Nguyễn Thị Duyên_ Kế toán trưởng
+ Ông Nguyễn Tuấn Anh_Trưởng phòng kinh doanh.
12
Sau khi thu phiếu điều tra, tổng hợp biên bản phỏng vấn tiến hành tổng hợp
phân tích số liệu, từ đó rút ra nhận xét về tình hình phân tích DT tại công ty.
2.1.1.2. Thu thập dữ liệu thứ cấp
Em đã tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp bao gồm dữ liệu nội bộ và dữ liệu
bên ngoài.
Dữ liệu nội bộ mà công ty cung cấp bao gồm báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, cơ cấu lao động, nhật ký bán hàng, bảng tổng hợp doanh thu,… được nhận
từ phòng kế toán của công ty.
Dữ liệu bên ngoài thu thập từ cơ quan nhà nước, website, sách và giáo trình,
luận văn chuyên đề từ năm trước. Những dữ liệu này có thể giải đáp một phần vấn
đề nghiên cứu và cung cấp thông tin cần thiết giải quyết vấn đề.
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
2.1.2.1. Phương pháp so sánh
So sánh trong phân tích doanh thu là đối chiếu các chỉ tiêu doanh thu giữa
các kỳ để xác định xu hướng, mức độ biến động của doanh thu.
+ So sánh doanh thu thực hiện với doanh thu định mức hay kế hoạch giúp ta
đánh giá mức độ biến động của doanh thu so với mục tiêu đặt ra.
+ So sánh doanh thu giữa kì báo cáo với doanh thu cùng kì năm trước, mục
đích của việc so sánh này là để thấy được sự biến động, tốc độ tăng trưởng của
doanh thu.
+ So sánh doanh thu của thời gian này doanh thu cùng kỳ của thời gian trước
giúp ta nghiên cứu nhịp điệu thực hiện doanh thu trong từng khoảng thời gian.
+ So sánh doanh thu của DN mình với DN tương đương điển hình hoặc DN
thuộc đối thủ cạnh tranh giúp đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu của DN.
+ So sánh doanh thu thực tế với mức hợp đồng đã ký giúp ta biết được khả

năng đáp ứng nhu cầu khách hàng của DN.
Tùy theo mục đích phân tích, tính chất và nội dung của các chỉ tiêu kinh tế
mà ta có thể sử dụng các kỹ thuật so sánh thích hợp như so sánh tuyệt đối, so sánh
13
tương đối. Đây là PP được sử dụng ở tất cả các nội dung phân tích doanh thu trong
DN.
2.1.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch
a. Phương pháp thay thế liên hoàn: Đây là phương pháp xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố lên doanh thu bán hàng bằng cách thay thế lần lượt và liên
tiếp các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của các chỉ tiêu
khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của doanh thu bán hàng vừa tính được
với trị số của doanh thu bán hàng khi chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ
tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó.
Sau đây là nguyên tắc sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn trong phân tích
doanh thu bán hàng.
- Xác định đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng và thể hiện
mối quan hệ của các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu bán hàng bằng một công thức
nhất định.
- Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng trong công thức theo trình tự nhất định và chú
ý.
+ Nhân tố lượng thay thế trước, nhân tố chất thay thế sau.
+ Nhân tố khối lượng thay thế trước, nhân tố trọng lượng thay thế sau.
+ Nhân tố ban đầu thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau.
+ Lưu ý về ý nghĩa kinh kế khi thay thế.
- Xác định ảnh hưởng của nhân tố nào thì lấy kết quả tính toán của bước trước
để tính mức độ ảnh hưởng và cố định các nhân tố còn lại. Chúng ta có thể minh họa
phép thay thế liên hoàn bằng ví dụ sau:
μ = q * p
μ thay đổi do q: Δμ = q1p0 - q0p0
μ thay đổi do p: Δμ = q1p1 - q1p0

Tổng hai nhân tố ảnh hưởng = Δμ do q + ΔM do p.
b. Phương pháp số chênh lệch: Đây là phương pháp biến dạng của phương
pháp thay thế liên hoàn. Nhưng cách tính đơn giản hơn vì cho phép tìm ngay được
14
kết quả cuối cùng bằng cách xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực
tiếp dùng số chênh lệch về giá trị kỳ phân tích so với kỳ kế hoạch của nhân tố đó.
Ưu điểm của phương pháp số chênh lệch: là khắc phục hạn chế của phương
pháp liên hoàn. Có thể tính được sự ảnh hưởng cụ thể từng nhân tố như vậy việc đề
xuất biện pháp để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu là rất cụ thể. Số liệu
giữa các lần thay thế không phụ thuộc nhau vì vậy nếu tính sai hoặc không tính
được một lần thay thế nào đó thì không làm ảnh hưởng đến các lần thay thế khác.
Tuy nhiên phương pháp này cũng có những hạn chế nhất định như phạm vi áp
dụng hẹp, điều kiện áp dụng nghiêm ngặt, trình tự tính toán phức tạp mất nhiều thời
gian trong việc tính toán và khó áp dụng đối với trường hợp các nhân tố ảnh hưởng
dưới dạng thương số, số liệu nhiều chữ số, số phần trăm, phân số hoặc có nhiều
nhân tố ảnh hưởng.
Ngoài ra còn một số PP khác cũng áp dụng để phân tích doanh thu trong doanh
nghiệp: PP tính chỉ số, hệ số, tỉ lệ, tỉ suất, PP dùng biểu, sơ đồ phân tích
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến
phân tích doanh thu tại Công ty cổ phần VN Hải Đăng
2.2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần VN Hải Đăng
Tên DN: Công ty cổ phần VN Hải Đăng.
Tên giao dịch: VN Hai Dang JSC.
Địa chỉ trụ sở chính: Số 12, Ngô Sĩ Liên, Đống Đa, Hà Nội.
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.
Số điện thoại: 043 747 5888
Số fax: 043 747 5858
Mã số thuế: 1500 2010 654 97
Công ty cổ phần VN Hải Đăng nhận giấy phép hoạt động ngày 17 tháng 3
năm 2007 do Tổng giám đốc là bà Lưu Hải Anh người có nhiều tâm huyết và kinh

nghiệm trong lĩnh vực thương mại & dịch vụ nhà hàng khách sạn thành lập.
Các lĩnh vực hoạt động của Công ty:
+ Kinh doanh các sản phẩm may mặc
15
Đại lý Anh Thư: 43, Hàng Bún, Hà Nội.
- Phân phối vải.
- Phân phối quần áo.
+ Kinh doanh khách sạn:
Khách sạn Asean: 12, Ngô Sĩ Liên, Đống Đa, Hà Nội.
- Dịch vụ lưu trú.
- Dịch vụ ăn uống.
Quy mô của công ty ( tổng số vốn và lao động của doanh nghiệp):
+ Tổng số vốn: 65 tỉ đồng.
+ Số lượng lao động: 96 nhân viên.
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Bộ phận
H.CHÍNH – N.SỰ
Bộ phận
T.CHÍNH – K.TOÁN
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Bộ phận
KINH DOANH
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
TỔNG GIÁM ĐỐC
16
*Tổ chức công tác kế toán
Xuất phát từ đặc điểm và lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty mà
Công ty cổ phần VN Hải Đăng đã áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán phù

hợp với đặc điểm của mình: Bộ máy kế toán tập trung, một hình thức tổ chức công
tác kế toán đơn giản nhưng vẫn đạt hiệu quả cao.
Bộ máy kế toán của công ty bao gồm 5 người: Kế toán trưởng và 4 kế toán
viên. Mô hình bộ máy kế toán của công ty như sau :
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
+ Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của
công ty, làm tham mưu cho tổng giám đốc về hoạt động tài chính của công ty.
Nghiên cứu vận dụng chế độ, chính sách về tài chính kế toán của nhà nước vào đặc
điểm của công ty, xét duyệt báo cáo kế toán của công ty trước khi gửi lên cơ quan
chủ quản, cơ quan tài chính, ngân hàng.
+ Kế toán tổng hợp: Kiểm tra sự cân đối giữa số liệu kế toán chi tiết và tổng hợp.
Lập báo cáo tài chính theo từng quí, 6 tháng, năm và các báo cáo giải trình chi tiết.
Tham gia phối hợp công tác kiểm tra, kiểm kê tại các đơn vị cơ sở. Thống kê và
tổng hợp số liệu kế toán khi có yêu cầu.
+ Kế toán chi phí: Căn cứ chứng từ hợp lệ theo dõi tiền lương và các khoản trích
theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ, các chi phí thương mại mua bán, vận chuyển,
bồi thường, lãi tiền vay, chi phí thuê kho bãi…
Kế toán
trưởng
Kế toán
tổng
hợp
Kế toán
doanh
thu
Kế toán
chi phí
Kế toán
tài sản


17
+ Kế toán tài sản: Thực hiện việc ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất tồn nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ, TSCĐ.
* Chính sách kế toán áp dụng của DN:
+ Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 cùng năm
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng
+ Chế độ kế toán: Chế độ kế toán Doanh nghiệp Nhỏ và vừa ban hành theo quyết
định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006.
+ Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho:ghi nhận hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc
+ Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Bình quân gia quyền
+ Phương pháp hạch toán: Kê khai thường xuyên
+ Đăng ký nguyên tắc tính khấu hao TSCĐ theo PP “khấu hao theo đường thẳng”
2.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên ngoài tới doanh thu của DN
Môi trường bên ngoài bao gồm các yếu tố tác động chung đến toàn ngành
* Khách hàng
Có thể nói, khách hàng là yếu tố cơ bản quyết định đến doanh thu của công
ty. Càng nhiều khách hàng đến với công ty thì có nghĩa là doanh thu từ bán hàng
càng cao. Khách hàng chủ yếu của công ty là đại lý du lịch toàn quốc: Viet travel,
Fiditour, Asia Việt….các cửa hàng bán vải, quần áo chủ yếu trên địa bàn Hà Nội.
* Đối thủ cạnh tranh
Đây cũng là một trong những nhân tố có ảnh hưởng đến DT của công ty. Đối
với đại lý vải, công ty hiện đang có chỗ đứng khá vững chắc trên thị trường với số
lượng khách hàng thân thiết khá đông đảo. Đối với dịch vụ khách sạn, công ty luôn
phải đối mặt với các đối thủ có vị trí tương đương như là: Arival số 92 Nam Ngư,
Prince số 56 Lê Duẩn, New Moon số 2 Ngô Sĩ Liên và một loạt khách sạn 3 sao sắp
xây dựng. Đối thủ cạnh tranh sẵn sàng giành mất khách hàng với các chương trình
giá khuyến mãi hấp dẫn.
18
* Nhà cung cấp

Nhà cung cấp của công ty là đầu mối lấy vải và quần áo tại thành phố Vinh
hiện đã có mối quan hệ uy tín, và các nhà cung cấp thực phẩm cho khách sạn để làm
buffet bữa sáng cho khách…Việc lựa chọn nhà cung cấp có mức giá tốt nhất đảm
bảo chất lượng nhất giúp khách sạn thu được nhiều lợi nhuận đồng thời giữ vững uy
tín của mình đối với khách hàng.
* Môi trường kinh tế - chính trị
Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế lạm phát diễn biến phức tạp, sự thắt
chặt chi tiêu, đặc biệt là là việc giá tour du lịch tăng đồng loạt vào tháng 5/2011 trên
phạm vi toàn quốc sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến doanh thu của công ty bởi một số
lượng lớn khách hàng của công ty là các đại lí du lịch và các cửa hàng bán quần áo,
vải vóc.
Ngoài ra các nhân tố trên thì doanh thu còn bị ảnh hưởng bởi các nhân tố
khác như: khoa học công nghệ, xã hội văn hóa, chính sách pháp luật …
2.2.3. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên trong tới doanh thu của DN
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật:
CSVCKT trong DN bao gồm các trang thiết bị tiện nghi như: xe vận chuyển
vải vóc đến các cửa hàng, phòng nghỉ trong khách sạn, hệ thống âm thanh ánh sáng,
bàn ghế, bát đĩa, ly cốc, thảm trải sàn, tranh ảnh, cây hoa…Do tính chất vô hình
chung của dịch vụ nên CSVCKT có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá chất
lượng dịch vụ và dẫn tới niềm tin của khách hàng.
+ Chất lượng dịch vụ
Đây là yếu tố đầu tiên có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại, phát triển và uy
tín của DN đối với khách hàng. Khách hàng đánh giá chất lượng dịch vụ qua việc
chào đón khách, tiếp nhận và xử lí thông tin của khách, khả năng giao tiếp và cung
cách phục vụ….
+ Nguồn nhân lực
19
Ngoài cơ sở vật chất ra thì đội ngũ nhân viên phục vụ là yếu tố rất quan trọng
để lôi kéo khách hàng đến với nhà hàng sử dụng dịch vụ. Thái độ cũng như cách
phục vụ chuyên nghiệp nhiệt tình cũng khiến cho khách hàng tiêu dung nhiều dịch

vụ hơn, dẫn tới việc tăng doanh thu cho đại lí thương mại và khách sạn.
+ Quảng cáo marketing
Hiện nay công ty đã ngày càng nhận thức được tâm quan trọng của việc
quảng bá hình ảnh của DN trên thị trường, rất nhiều khách hàng biết đến cửa hàng,
khách sạn dựa vào kênh tiếp thị này. Điều này chứng tỏ đây là một công cụ tốt
mang lại hiệu quả kinh doanh cho công ty.
2.3. Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập về doanh thu
2.3.1 Kết quả phân tích các dữ liệu sơ cấp
*Kết quả phiếu điều tra
- Số phiếu phát ra 5 phiếu
- Số phiếu thu về 5 phiếu
Bảng 2.1 Bảng tổng hợp kết quả điều tra tình hình phân tích DT tại Công ty cổ
phần VN Hải Đăng
TT Nội dung
KQ
SL TL(%)
1 Sự cần thiết của phân tích
DT trong DN
Có 3 100
Không 2 0
2 DN đã có bộ phận chuyên
trách về PT chưa
Đã có 0 0
Chưa có 5 100
3 Phương pháp phân tích
DN sử dụng
PP so sánh 5 100
PP thay thế liên hoàn 5 100
PP số chênh lệch 5 100
Phương pháp khác 2 40

5 Nhân tố bên trong có ảnh
hưởng đến DT của DN
Cơ sở vật chất kỹ thuật 5 100
Chất lượng dịch vụ 4 100
Nguồn nhân lực 4 100
Quảng cáo marketing 5 100
Yếu tố khác 3 40
20
6 Nội dung phân tích doanh
thu
Phân tích tình hình DT qua các năm 5 100
Phân tích DT theo theo tổng mức
và kết cấu mặt hàng
5 100
Phân tích DT theo tháng, quý 5 100
7 Giải pháp tăng DT Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ
kinh doanh như là tổ chức tiệc cưới
tại khách sạn.
5 100
Đảm bảo chất lượng sản phẩm đúng
tiêu chuẩn quy định
5 100
Tập trung vào thực hiện bán buôn
hơn so với bán lẻ.
5 100
Tổ chức lao động khoa học gắn với
thi đua khen thưởng hợp lý
4 80
Các giải pháp khác 3 60
Nhận xét: Từ kết quả điều tra ta thấy, việc phân tích DT trong DN là cần

thiết, thông qua phân tích DT, công ty có thể nhìn nhận những yếu tố có thể giúp
ích cho việc tăng DT trong kì sau. Có rất nhiều các PP phân tích DT tuy nhiên mỗi
PP có những ưu, nhược điểm riêng. Vì vậy, DN cần phải lựa chọn và kết hợp các
PP đó với nhau một cách hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả của việc phân tích.
*Kết quả phỏng vấn:
Câu hỏi 1: Theo anh (chị) khó khăn lớn nhất mà công ty gặp phải trong quá
trình hoạt động kinh doanh là gì?
Trả lời: Anh Nguyễn Vĩnh Lộc – Phó tổng giám đốc công ty
Khó khăn lớn nhất mà công ty gặp phải trong quá trình kinh doanh đó là sự
cạnh tranh đối với các công ty khác cùng lĩnh vực. Hiện nay các đại lý phân phối
vải vóc, quần áo khá nhiều, mà các khách sạn còn mọc ra nhiều hơn. Đối thủ cạnh
21
tranh trực tiếp với chúng tôi là các khách sạn ven phố cổ Hà Nội, sắp tới đây sẽ có
thêm một cái 3 sao nữa sắp mọc lên cách khách sạn chúng tôi khoảng 1 km, mà bao
giờ khách sạn mới khai trương giá cũng vô cùng hấp dẫn, đó là một bất lợi không
nhỏ đối với chúng tôi.
Điều này khiến cho thị trường của công ty bị thu hẹp đi nhiều. Công ty phải
nỗ lực để có thể đứng trên thị trường với một thị phần và lượng khách hàng ổn định.
Vì vậy, các chương trình xúc tiến thương mại và chất lượng sản phẩm của công ty
có ảnh hưởng rất lớn đến việc tiêu thụ hàng hóa của công ty.
Câu hỏi 2: Theo anh (chị) công tác phân tích kinh tế nói chung và phân tích doanh
thu nói riêng hiện nay do bộ phận kế toán đảm nhận. Theo anh (chị) công ty có nên
lập ra một bộ phận phân tích riêng không?
Trả lời: Chị Nguyễn Thi Duyên – kế toán trưởng của công ty
Hiện nay công ty vẫn chưa có bộ phận riêng nào chuyên về phân tích doanh
thu. Phòng kế toán ngoài việc hạch toán, lập báo cáo tài chính còn kiêm luôn phân
tích hoạt động kinh tế của công ty vì tất cả các số liệu đều được tập trung về bộ
phận kế toán. Việc phân tích doanh thu thường được tiến hành vào cuối mỗi quý và
cuối năm. Sau khi tiến hành phân tích bộ phận kế toán sẽ phải trình bày với Hội
đồng quản trị đặc biệt là Tổng giám đốc; Tuy nhiên nếu như công ty có một bộ phận

phân tích kinh tế nói riêng thì hiệu quả sẽ tốt hơn nhưng cho đến thời điểm này thì
chưa cần thiết lắm.
Câu hỏi 3:
Anh (chị) có gợi ý nào hay ý tưởng nào trong thời gian sắp tới để tăng doanh thu
cho doanh nghiệp?
Trả lời: Chị Nguyễn Thị Duyên - kế toán trưởng của công ty
Qua phân tích doanh thu chúng tôi nhận thấy rằng có 2 việc công ty nên làm để tăng
doanh thu:
22
- Mở rộng thị trường tiêu thụ vải vóc quần áo tới các quận, huyện ngoại ô thành phố
Hà Nội, đồng thời tìm hiểu và khảo sát nhu cầu tại các tỉnh lân cận. Hiện nay công
ty có hệ thống xe ô tô vận chuyển vải khá tốt.
- Bổ sung dịch vụ tổ chức tiệc cưới, nhu cầu này đang tăng cao do thu nhập của
người dân tăng lên, theo tôi nên chuẩn bị cơ sở vật chất ngay từ bây giờ để đón mùa
cưới sắp đến.
2.3.2 Phân tích tình hình doanh thu của công ty thông qua dữ liệu thứ cấp
2.3.2.1. Phân tích khái quát sự biến động của doanh thu qua các kì
Bảng 2.2: Phân tích khái quát sự biến động của doanh thu qua các kì
Năm DT bán hàng %HT so sánh liên hoàn
( T%)
%HT so sánh định gốc
( t%)
2008 13.428.529 100 100
2009 16.621.758 123,78 123,78
2010 17.923.426 107,83 133,47
(Đơn vị: nghìn đồng)
(Nguồn số liệu do phòng kế toán cung cấp)
Tốc độ phát triển trung bình = 115.53
Từ kết quả trên ta thấy:
Bằng PP sp sánh định gốc và PP so sánh liên hoàn chúng ta có thể nhìn thấy

một cách tổng thể sự tăng giảm doanh thu của công ty.
Tổng doanh thu của công ty trong 3 năm( từ năm 2008 đến năm 2010) luôn tăng , tỷ
lệ tăng thấp nhất là 7,83%, cao nhất 23,78% và tỷ lệ tăng bình quân là 115,53%
năm. Điều này đã chứng tỏ công ty làm ăn có hiệu quả, doanh thu luôn tăng nhưng
tỉ lệ tăng tương đối về doanh thu năm 2009 cao hơn 2010. Để hiểu rõ hơn về kết
quả này ta đi sâu phân tích sự biến động của doanh thu bán hàng theo 2 PP so sánh
là so sánh liên hoàn và so sánh định gốc:
* Dựa vào phưong pháp so sánh liên hoàn:
Năm 2009 doanh thu đạt 123,78% tức tăng so với năm 2008 là 23,78% ứng
với số tiền 3.193.229 trđ . Đây là năm có tốc độ tăng doanh thu chậm nhất.
23
Năm 2010 doanh thu đạt 107,83% tức là tăng so với năm 2009 là 7,83% ứng
với số tiền 1.301.668 trđ.
Với PP so sánh liên hoàn ta thấy doanh thu bán hàng của công ty qua các
năm đều tăng đặc biệt là năm 2009 tỷ lệ tăng cao nhất là 23,78%, năm 2010 tỉ tăng
doanh thu ít hơn 2009 do một số lí do về mặt hàng đầu tư và phương thức bán chưa
hợp lí nhưng nhìn chung là trong 3 năm hoạt động thì đều kinh doanh có lãi.
* Dựa vào phương pháp so sánh định gốc
Lấy năm 2008 làm gốc rồi so sánh các năm liền kề với năm 2008 ta thấy:
Năm 2009 doanh thu đạt 123,78% tức tăng so với năm 2008 là 23,78% ứng
với số tiền 3.193.229 nghìn đồng. Doanh thu 2010 đạt 133,47 % so với 2008 tức
tăng 33,47% tương ứng với số tiền là 4.494.897 nghìn đồng.
Với PP so sánh định gốc ta thấy doanh thu bán hàng của công ty đều tăng
qua các năm sau 3 năm doanh thu của công ty tăng 1/3 so với doanh thu định gốc
chứng tỏ quy mô kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng và đang khẳng
được vị thế và uy tín của mình trên thị trường.
2.3.2.2. Phân tích sự biến động của doanh thu theo tổng mức và kết cấu.
* Phân tích doanh thu theo nhóm mặt hàng
Với mục đích thấy được mức độ biến động và ảnh hưởng của từng nhóm
hàng kinh doanh tới tổng doanh thu bán hàng, ta tiến hành phân tích các số liệu biểu

sau:
Bảng 2.2: Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm mặt hàng
Các chỉ
tiêu
Năm 2009 Năm 2010 So sánh tăng (giảm)
2010/2009
Tiền TT (%) Tiền TT
(%)
Tiền TL
(%)
TT(%)
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
SP 6.432.658 38,70 7.632.518 42,60 1.199.860 18,7 +3,9
24
Phòng
lưu trú
SP
Dịch vụ
ăn uống
1.235.579 7,43 1.421.951 7,93 186.372 15,08 +0,5
SP
May
mặc
(vải,
quần áo)
7.323.512 44,06 7.668.434 42,78 344.922 4,71 - 1,28
SP
khác
1.630.009 9,81 1.200.523 6,69 -429.986 -26,35 - 3,12
∑DT 16.621.758 100 17.923.426 100 1.301.668 7,83 0

Trong
đó: NH
chủ yếu
13.756.170 82,76 15.300.952 85,37 1.544.242 11,23 +2,61
(Đơn vị tính: nghìn đồng)
(Nguồn số liệu do phòng kế toán cung cấp)
Thông qua biểu trên ta thấy : các nhóm hàng kinh doanh của công ty năm
2010 đều vượt mức doanh thu so với năm 2009. Cụ thể:
Năm 2010 doanh thu đạt 107,83% tức là tăng so với năm 2009 là 7,83% ứng
với số tiền 1.301.668 nghìn đồng. Trong đó:
Nhóm hàng sản phẩm lưu trú có tỉ trọng cao thứ 2 là 38,7% , có tỉ lệ tăng là 18,7%
tương ứng với số tiền là 1.199.860 nghìn đồng.
Nhóm sản phẩm dịch vụ ăn uống có tỉ trọng thấp nhất là 7,43% nhưng có tỉ lệ
tăng khá nhanh là 15,08% tương ứng với số tiền là 186.372 nghìn đồng.
Nhóm sản phẩm may mặc (vải vóc, quần áo) có tỉ trọng cao nhất là 44,06% có
tỉ lệ tăng thứ 3 là 4,71% tương đương 344.922 nghìn đồng.
Nhóm sản phẩm khác có tỉ trọng thấp nhất là 9,81% có tỉ lệ giảm 26,35% tương
ứng với số tiền giảm là 429.986 nghìn đồng.
25

×