Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Phân tích doanh thu tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Tân Phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.23 KB, 49 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Trâm
Anh
TÓM LƯỢC
Nhận thức được tầm quan trọng của doanh thu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về tình hình thực hiện
các chỉ tiêu doanh thu của Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại Tân Phong, em
đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Phân tích doanh thu tại Công ty cổ phần đầu tư
và thương mại Tân Phong”
Đề tài dựa trên cơ sở lý thuyết về doanh thu và phân tích doanh thu của công
ty để đi sâu phân tích, đánh giá tình hình thực hiện doanh thu của Công ty cổ phần
đầu tư và thương mại Tân Phong trong giai đoạn từ năm 2008-2012. Trên cơ sở số
liệu thực tế thu thập được em đã tiến hành phân tích doanh thu theo các nội dung
bao gồm: Phân tích doanh thu theo tổng mức và kết cấu (phân tích doanh thu theo
nhóm hàng (mặt hàng) chủ yếu, phân tích doanh thu theo phương thức bán, phân
tích doanh thu theo phương thức thanh toán, phân tích doanh thu theo tháng, quý);
phân tích tốc độ phát triển của doanh thu qua các năm từ 2008-2012 và cuối cùng là
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp. Qua đó, em nêu
được những thành công, hạn chế và chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến hạn chế
trong việc thực hiện các chỉ tiêu doanh thu trong giai đoạn từ 2008-2012.
Từ những hạn chế được rút ra và từ việc phân tích thực trạng doanh thu của
công ty, em đưa ra một số giải pháp thiết thực nhằm tăng doanh thu cho Công ty cổ
phần đầu tư và thương mại Tân Phong trong thời gian tới.
SVTH: Lại Thị Thúy Mai Lớp: K7HK1A2
i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Trâm
Anh
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được đề tài luận văn tốt nghiệp: “Phân tích doanh thu tại
công ty cổ phần đầu tư và thương mại Tân Phong” một cách hoàn chỉnh trong thời
gian thực tập, em xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu trường Đại Học Thương Mại đã tạo điều kiện cho em được


học tập, bổ sung kiến thức để có nền tảng kiến thức nghiên cứu và thực hiện đề tài
luận văn trong thời gian thực tập.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn cô Th.s Lê Thị Trâm Anh, người đã
tận tình hướng dẫn, luôn động viên và khích lệ em trong suốt thời gian thực tập và
hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
Xin cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Tân Phong
cùng toàn thể cô chú, anh chị trong Công ty (đặc biệt là phòng kế toán) đã rất tận
tình giúp đỡ, chỉ bảo và hướng dẫn cho em tìm hiểu, nghiên cứu tình hình kinh
doanh thực tế của công ty, giúp em hoàn thành đề tài này.
Tuy nhiên, vì kiến thức và trình độ chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn
thiếu nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung đề tài không tránh khỏi những thiếu
sót, em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô cùng toàn thể
cán bộ công nhân viên trong Công ty để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em kính gửi đến quý thầy cô cùng toàn thể nhân viên trong
Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Tân Phong những lời cám ơn chân thành và
những lời chúc tốt đẹp nhất!
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Lại Thị Thúy Mai Lớp: K7HK1A2
ii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Trâm
Anh
MỤC LỤC
PHỤ LỤC
SVTH: Lại Thị Thúy Mai Lớp: K7HK1A2
iii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Trâm
Anh
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT Tên biểu Trang
Sơ đồ 01 Bộ máy tổ chức quản lý của công ty

Bảng 01
Phân tích tốc độ phát triển của DTBH qua các năm có sử
dụng chỉ số giá
Bảng 02 Phân tích tình hình doanh thu theo mặt hàng kinh doanh
Bảng 03 Phân tích doanh thu theo phương thức bán
Bảng 04 Phân tích DT theo phương thức thanh toán
Bảng 05 Phân tích DTBH theo quý
Bảng 06 Bảng tổng hợp số lượng và giá bán của từng mặt hàng
Bảng 07
Phân tích ảnh hưởng của số lượng vá giá bán đến sự biến
động của DTBH
Bảng 08
Phân tích ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao
động tới sự biến động của DTBH
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nội dung
SVTH: Lại Thị Thúy Mai Lớp: K7HK1A2
iv
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Trâm
Anh
1. DN Doanh nghiệp
2. DNTM Doanh nghiệp thương mại
3. DT Doanh thu
4. DTBH Doanh thu bán hàng
5. CBCNV Cán bộ công nhân viên
6. NSLĐ Năng suất lao động
7. TT Tỷ trọng
8. TL Tỷ lệ
9. ST Số tiền
10.ĐVT Đơn vị tính

11.
T
Tốc độ tăng bình quân
12.
W
Năng suất lao động bình quân

SVTH: Lại Thị Thúy Mai Lớp: K7HK1A2
v
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Trâm
Anh
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
- Dưới góc độ lý thuyết
Trong kinh doanh, một trong những chỉ tiêu kinh tế quan trọng nhất mà DN
luôn luôn phải quan tâm đó là DT. DT là nguồn thu chủ yếu bù đắp chi phí mà DN
đã bỏ ra, tạo ra lợi nhuận và phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
một DN trong một thời kỳ. Chỉ tiêu này ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của DN
và thu nhập của người lao động. DT càng cao và ổn định chứng tỏ DN ngày càng
phát triển. Do vậy, để đưa ra được những kết luận chính xác nhất về sự thay đổi của
DT và vai trò của DT đối với sự phát triển của DN cần thiết phải thực hiện công tác
phân tích DT của DN.
Như chúng ta đã biết, bán hàng là quá trình trao đổi hàng hóa- tiền tệ trong đó
người bán trao đổi hàng cho người mua và người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
cho người bán. Bán hàng là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh,
nó kết thúc một chu kỳ hoạt động kinh doanh và mở ra một chu kỳ sản xuất kinh doanh
mới. Tăng DTBH thực chất là tăng lượng hàng bán ra trên thị trường và tăng lượng tiền
về cho DN. Vì vậy, tăng DTBH vừa có ý nghĩa đối với DN và với xã hội.
Mặt khác, DT của DN này lại là chi phí của DN khác. Do vậy, thông qua tiêu

thụ sản phẩm hàng hóa, tạo DT cho DN này, đồng thời tạo chi phí của DN kia. Là
điều kiện để chu chuyển vốn tiền tệ trong nền kinh tế, ổn định và cũng cố đồng tiền,
thúc đẩy vòng quay của vốn, thúc đẩy sản xuất và tái sản xuất phát triển, góp phần
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của các DN.
Nói tóm lại, tăng DT là mục tiêu của DN, điều kiện để DN thực hiện lợi ích
của DN, lợi ích của xã hội, lợi ích của người lao động.
- Dưới góc độ thực tế.
Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Tân Phong.
Em đã đi sâu nghiên cứu và tìm hiểu những hoạt động của công ty. Từ đó,
tìm ra điểm mạnh, điểm yếu để đưa ra các biện pháp khắc phục kịp thời.
SVTH: Lại Thị Thúy Mai Lớp: K7HK1A2
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Trâm
Anh
Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Tân Phong chuyên sản xuất kinh
doanh và phân phối sản phẩm liên quan đến nội thất. Tuy nhiên, trên thị trường lại
có rất nhiều DN cũng kinh doanh trong lĩnh vực này, thậm chí có những DN có
nhiều kinh nghiệm. Để cạnh tranh hiệu quả với các DN trong ngành đòi hỏi công ty
Tân phong phải thường xuyên nghiên cứu phân tích thị trường, phân tích khách
hàng và đối thủ cạnh tranh, phân tích kết quả và hiệu quả kinh doanh của DN mình
để tìm ra những thành tựu và những hạn chế từ đó có biện pháp tác động kịp thời.
Bên cạnh đó, em nhận thấy trong 5 năm gần đây (số liệu được trình bày cụ
thể trong phần phân tích tốc độ phát triển của DT qua các năm trong chương II), DT
của công ty có tăng, nhưng tốc độ tăng không đồng đều giữa các năm và giữa các
mặt hàng. Làm thế nào để DT tăng nhanh và ổn định luôn là câu hỏi thường trực
trong lòng mỗi CBCNV trong công ty. Do vậy, cần thiết phải tiến hành công tác
phân tích DT để thấy được những thành tích, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
đó, từ đó tìm ra được biện pháp khắc phục kịp thời và hiệu quả nhất.
 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn em thấy DT là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng
phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của DN. Do vậy, phân tích tình hình DT có
ý nghĩa hết sức to lớn trong quá trình kinh doanh và quản lý DN. Kết quả phân tích
DT các kỳ kinh doanh đã qua là điều kiện, là cơ sở, là căn cứ quan trọng để DN có
thể hoạch định chiến lược phát triển và phương án kinh doanh có hiệu quả. Hiểu rõ
tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc phân tích DT đối với DN trên góc độ lý
thuyết và thực tế. Do vậy, qua một thời gian thực tập tại công ty cổ phần đầu tư và
thương mại Tân Phong cùng với những kiến thức của bản thân đã được trang bị
trong trường đại học em đã mạnh dạn đi vào nghiên cứu đề tài: “Phân tích doanh
thu tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại Tân Phong” làm đề tài luận văn
cuối khóa của mình.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Việc nghiên cứu đề tài nhằm giải quyết các mục tiêu chính sau đây:
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý thuyết về DT và phân tích DT: các phương
pháp phân tích DT, các phương pháp thu thập số liệu, Đây là những lý luận cơ
SVTH: Lại Thị Thúy Mai Lớp: K7HK1A2
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Trâm
Anh
bản phục vụ cho việc tiếp cận và giải quyết các vấn đề thực tế đựợc trình bày trong
bài khóa luận.
- Khảo sát, đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu DT tại Công ty cổ phần đầu
tư và thương mại Tân Phong theo các nội dung phân tích ở phần lý luận đã được hệ
thống hóa.
Tìm ra nh ngữ thu nậ l iợ và nh ngữ khó kh nă c aủ công ty trong quá trì
nh th c hi n doanh thu.ự ệ
- Thông qua phân tích tìm ra nguyên nhân và đưa ra các giải pháp nâng cao
DT của công ty, thúc đẩy công ty phát triển hơn nữa trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về tình hình doanh thu

+ Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian:Tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Tân Phong
- Thời gian: Từ 5/3/2013 – 20/4/2013
- Nguồn số liệu năm: Từ 2008 - 2012
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Phương pháp phỏng vấn:
Là một phương pháp được dùng nhiều trong nghiên cứu phân tích mọi vấn
đề. Thực hiện phương pháp bằng cách gặp trực tiếp các người có liên quan, đưa ra
những câu hỏi về vấn đề cần tìm hiểu, từ đó rút ra những phân tích nhận định về các
mặt của nội dung.
- Phương pháp điều tra:
Là phương pháp chuẩn bị sẵn hệ thống các câu hỏi trên giấy theo các nội
dung xác định. Nội dung các câu hỏi tập trung vào công tác phân tích kinh tế tại
công ty, các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của công ty, các đánh giá của đối
tượng điều tra về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, các giải pháp nâng cao doanh thu
mà công ty đã áp dụng Phiếu điều tra được phát tới từng cán bộ, nhân viên tại các
phòng ban trong công ty. Sau khi phát phiếu điều tra và nhận được sự hợp tác nhiệt
tình của mọi người thì quá trình thu thập phiếu điều tra khảo sát được diễn ra nhanh
gọn và đầy đủ.
- Phương pháp tổng hợp số liệu:
SVTH: Lại Thị Thúy Mai Lớp: K7HK1A2
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Trâm
Anh
Là việc thu thập được dữ liệu từ các báo cáo tài chính qua các năm (báo cáo
kết quả hoạt động SXKD), các sổ sách và tài liệu pháp lí có liên quan của công ty,
các nguồn thông tin thu thập được trên internet…
Đây là quá trình tổng hợp kết quả từ các phiếu điều tra, kết quả phỏng vấn.
Từ các phiếu điều tra thu thập được, tổng hợp kết quả trả lời các câu hỏi của các đối

tượng được điều tra thành bảng tổng hợp kết quả điều tra. Các cuộc phỏng vấn được
ghi chép phục vụ cho phân tích, đánh giá tình hình thực hiện doanh thu của công ty.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu:
- Phương pháp so sánh:
Là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các sự vật, hiện tượng
thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện
tượng khác. Mục đích của so sánh là thấy được sự giống và khác nhau giữa các sự
vật, hiện tượng, thấy được mức độ và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế.
Trong công tác phân tích doanh thu tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại
Tân Phong phương pháp so sánh được dùng để so sánh số liệu của các chỉ tiêu
phản ánh KQKD: doanh thu, chi phí, tỷ suất chi phí, tỷ suất lợi nhuận của năm 2012
so với năm 2011 để thấy được sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu, từ đó đánh
giá tình hình thực hiện doanh thu của công ty.
- Phương pháp dùng bảng biểu phân tích:
Biểu phân tích được thiết lập theo các dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu và số
liệu phân tích. Các biểu phân tích thường phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các
chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với nhau: so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch, với
số cùng kỳ năm trước, hoặc so sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể.
Trong phân tích doanh thu tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại Tân
Phong, phương pháp này được sử dụng để biểu diễn các số liệu và phản ánh sự biến
động của doanh thu. Số lượng các dòng, cột tùy thuộc vào mục đích, yêu cầu và nội
dung phân tích. Tùy theo nội dung phân tích mà biểu phân tích có tên gọi khác nhau
như: Biểu phân tích tốc độ phát triển của doanh thu, phân tích các nhân tố ảnh
hưởng tới doanh thu.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ hình vẽ và phần kết
luận thì luận văn có 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về doanh thu và phân tích doanh thu
SVTH: Lại Thị Thúy Mai Lớp: K7HK1A2
4

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Trâm
Anh
Chương 2: Thực trạng doanh thu của công ty cổ phần đầu tư và thương mại
Tân Phong
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp kiến nghị nhằm tăng doanh thu
của công ty cổ phần đầu tư và thương mại Tân Phong.
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DOANH THU VÀ PHÂN
TÍCH DOANH THU
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
SVTH: Lại Thị Thúy Mai Lớp: K7HK1A2
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Trâm
Anh
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” trong hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam:
“ Doanh thu” là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” là tòan bộ số tiền thu được hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả khoản phí thu thêm ngoài
giá bán (nếu có).
“Doanh thu nội bộ” là số tiền thu được do bán hàng hóa, sản phẩm cung cấp,
dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hay tổng
công ty.
Đối với doanh nghiệp thương mại, dịch vụ thì DTBH và cung cấp dịch vụ là
một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh tổng DTBH, thành phẩm và DT cung cấp
dịch vụ. Đây là khoản DT chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số DT của
DN, nó quyết định tới sự tồn tại và phát triển của DN.

“Doanh thu từ hoạt động tài chính”: Bao gồm các khoản thu từ hoạt động
đầu tư tài chính và kinh doanh về vốn đem lại gồm: tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận đựợc
chia, thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản,…
“Doanh thu thuần” là tổng doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ
doanh thu.
“Thu nhập khác”: Bao gồm doanh thu thu được từ các hoạt động nhượng bán
thanh lý tài sản cố định, tiền phạt vi phạm hợp đồng, thu được từ kết quả kinh
doanh của các năm trước bỏ sót, thu được từ các khoản nợ không xác định được
chủ,…
Các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
SVTH: Lại Thị Thúy Mai Lớp: K7HK1A2
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Trâm
Anh
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã được xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng: Chỉ tiêu này phản
ánh tổng thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp và thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp trực tiếp cho ngân sách Nhà nước theo số doanh thu kỳ báo cáo.
1.1.2. Các vấn đề lý thuyết liên quan đến doanh thu và phân tích doanh thu
1.1.2.1. Mục đích phân tích và nguồn tài liệu phân tích
♦ Mục đích của phân tích doanh thu trong doanh nghiệp:
Phân tích tình hình DTBH nhằm mục đích nhận thức và đánh giá một cách
đúng đắn, toàn diện và khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu DTBH của DN
trong kỳ về số lựợng, kết cấu chủng loại và giá cả hàng bán v.v… Qua đó thấy được
mức độ hoàn thành số chênh lệch tăng giảm của các chỉ tiêu kế hoạch DTBH của

DN. Đồng thời, qua phân tích cũng nhằm mục đích thấy được mâu thuẫn tồn tại và
những nguyên nhân ảnh hưởng khách quan cũng như chủ quan trong khâu bán hàng
để từ đó tìm ra đựợc những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp như đẩy mạnh
bán hàng, tăng DT.
Những số liệu, tài liệu phân tích DTBH là cơ sở, căn cứ để phân tích các chỉ
tiêu kinh tế khác nhau như: Phân tích tình hình mua hàng, phân tích tình hình chi
phí hoặc lợi nhuận (kết quả) kinh doanh. Ngoài ra, DN cũng sử dụng các số liệu
phân tích DTBH để làm cơ sở, căn cứ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho
kỳ sau.
♦ Nguồn tài liệu phân tích doanh thu:
Phân tích DTBH căn cứ vào những nguồn số liệu sau:
- Các chỉ tiêu kế hoạch DTBH của DN trong kỳ. Các chỉ tiêu kế hoạch
DTBH của DN được xây dựng tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng như căn cứ vào yêu cầu quản lý của DN.
- Các số liệu kế toán DTBH được sử dụng trong phân tích tình hình DTBH
bao gồm cả kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết, các hợp đồng bán hàng và các đơn đặt
hàng, các chứng từ hóa đơn bán hàng…
SVTH: Lại Thị Thúy Mai Lớp: K7HK1A2
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Trâm
Anh
- Các số liệu thông tin kinh tế thị trường, giá cả của những mặt hàng mà DN
sản xuất kinh doanh bao gồm cả thông tin trong nước và thông tin trên thị trường
quốc tế và khu vực.
- Các chế độ, chính sách về thương mại, chính sách tài chính- tín dụng và các
chính sách khác có liên quan đến hoạt động DN do Nhà nước hoặc do ngành ban hành.
1.2. Nội dung phân tích doanh thu
1.2.1. Phân tích tốc độ phát triển của doanh thu bán hàng.
Phân tích DTBH cần phải phân tích tốc độ phát triển của nó qua các năm với
mục đích nhằm đánh giá tính quy luật về sự biến động của tổng DT qua các năm.

Đưa ra những thông tin dự báo nghiên cứu thị trường làm cơ sở cho việc xây dựng
kế hoạch kinh doanh trung hay dài hạn.
Khoảng thời gian phân tích thường là một giai đoạn phát triển của DN, có
thể là 4-5 năm. Các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích là số liệu về DT của DN. Từ
đó, tính toán các chỉ tiêu về lượng tăng giảm, tốc độ phát triển, tốc độ tăng giảm, tốc
độ phát triển bình quân qua các năm.
1.2.2. Phân tích doanh thu theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu.
Trong giai đoạn hiện nay, các DNTM thường kinh doanh tổng hợp với
nhiều nhóm hàng, mặt hàng khác nhau, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng. Mỗi nhóm hàng, mặt hàng có những đặc điểm kinh tế
kỹ thuật khác nhau trong kinh doanh và quản lý; mức DT đạt được cũng rất
khác nhau. Mặt khác, để đạt được mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh
trong những nhóm hàng, mặt hàng mà DN kinh doanh đòi hỏi DN cần
nghiên cứu và xác định những mặt hàng chủ yếu. Đó là những mặt hàng
truyền thống mà DN có nhiều kinh nghiệm, khả năng và lợi thế cạnh tranh
trong kinh doanh, mang lại nguồn DT lớn và hiệu quả kinh tế cao.
Do vậy, phân tích DTBH trong DNTM cần phải phân tích chi tiết theo từng
nhóm hàng, mặt hàng trong đó có những mặt hàng chủ yếu để qua đó, nhận
thức đánh giá một cách toàn diện, chi tiết tình hình DTBH theo nhóm, mặt
hàng, thấy được sự biến động tăng giảm và xu hướng phát triển nhu cầu tiêu
dùng của chúng làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược đầu tư theo nhóm
mặt hàng kinh doanh của DN.
1.2.3. Phân tích doanh thu theo phương thức bán
SVTH: Lại Thị Thúy Mai Lớp: K7HK1A2
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Trâm
Anh
Việc bán hàng trong DNTM, dịch vụ được thực hiện bằng những phương
thức bán khác nhau: Bán buôn, bán lẻ, bán đại lý, bán trả góp… Mỗi phương
thức bán có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật và ưu nhược điểm khác nhau

trong kinh doanh, quản lý và cũng tạo ra nguồn DT rất khác nhau.
Phân tích DTBH theo phương thức bán nhằm mục đích đánh giá tình hình
biến động tăng giảm của các chỉ tiêu DT theo phương thức bán. Tìm ra
những ưu nhược điểm của từng phương thức bán và khả năng đa dạng hóa
các phương thức bán hàng của DN, qua đó tìm ra những phương thức bán
thích hợp cho DN để đẩy mạnh bán hàng, tăng DT.
1.2.4. Phân tích doanh thu theo phương thức thanh toán.
Trong DN, việc thanh toán tiền bán hàng có thể thực hiện với nhiều phương
thức khác nhau. Việc phân tích DTBH theo phương thức thanh toán nhằm mục
đích nghiên cứu, đánh giá tình hình biến động của các chỉ tiêu DTBH gắn với
việc thu tiền bán hàng và tình hình thu tiền bán hàng. Vì mục đích quan trọng
của DN là phải bán được nhiều hàng nhưng đồng thời cũng phải thu hồi nhanh
và đủ tiền bán hàng để tránh ứ đọng, bị chiếm dụng vốn. Thông qua việc phân
tích tình hình DT và thu tiền bán hàng, DN tìm ra những biện pháp hữu hiệu để
thu hồi nhanh tiền bán hàng và có định hướng hợp lý trong việc lựa chọn
phương thức bán và thanh toán tiền hàng kỳ tới.
1.2.5. Phân tích doanh thu theo tháng, quý
Để thực hiện tốt kế hoạch DTBH đòi hỏi DN phải phân bổ chỉ tiêu DTBH theo
tháng, quý làm cơ sở, căn cứ cho việc tổ chức, chỉ đạo và quản lý kinh doanh vì
hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ chịu sự tác động rất lớn của yếu tố
thời vụ.
Phân tích DTBH theo tháng, quý nhằm mục đích thấy được mức độ và tiến
độ hoàn thành kế hoạch bán hàng. Đồng thời, qua phân tích cũng thấy được
sự biến động DT qua các thời điểm khác nhau và những nhân tố ảnh hưởng
của chúng để có chính sách, biện pháp thích hợp trong việc chỉ đạo kinh
doanh nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội theo mùa vụ. Phân tích
DTBH theo tháng, quý có ý nghĩa đặc biệt đối với những DN kinh doanh
những mặt hàng mang tính thời vụ trong sản xuất và tiêu dùng.
1.2.6. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng
SVTH: Lại Thị Thúy Mai Lớp: K7HK1A2

9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Trâm
Anh
1.2.6.1. Phân tích ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá hàng bán
DTBH có hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp. Đó là số lượng hàng bán và đơn
giá bán của hàng hóa. Mối liên hệ của hai nhân tố đó với DT được phản ánh qua
công thức sau:
Doanh thu bán hàng = Số lượng hàng bán x Đơn giá bán
Công thức: M= Q x P
Từ công thức trên ta thấy: Số lượng và giá bán có mối quan hệ tỷ lệ thuận
với DTBH. Khi số lượng hàng bán và giá bán tăng lên thì làm cho DT tăng và
ngược lại. Xét về tính chất, số lượng hàng bán là yếu tố chủ quan vì nó phụ thuộc
vào nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, phụ thuộc vào công tác tổ chức quản lý
của công ty, còn đơn giá bán lại là nhân tố khách quan do quan hệ cung cầu trên thị
trường quyết định. Vì vậy, khi phân tích ảnh hưởng của các nhân tố trên có thể chia
thành 2 trường hợp tùy thuộc vào những số liệu cho phép.
- Trường hợp phân tích theo lô hàng thì căn cứ vào số liệu hạch toán chi tiết
số lượng hàng bán tương ứng với đơn giá bán của từng mặt hàng để tính toán trên
cơ sở áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn hoặc phương pháp số chênh lệch.
- Trường hợp DN kinh doanh nhiều mặt hàng, không thể phân tích các nhân tố
ảnh hưởng theo số lượng và đơn giá bán của từng mặt hàng thì phải tính toán chỉ số giá
hoặc căn cứ vào chỉ số giá chung đã được cơ quan thống kê để tính toán phân tích.
1.2.6.2. Phân tích ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao động đến DT
Trong các DN nói chung cũng như trong DNTM nói riêng, số lượng lao
động, cơ cấu phân bổ lao động, thời gian lao động và NSLĐ là những nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp đến sự tăng giảm DTBH.
Mối liên hệ được phản ánh qua công thức:
Doanh thu bán hàng = Tổng số lao động x NSLĐ bình quân
Hoặc
Doanh thu

bán hàng
=
Tổng số
lao động
x
Thời gian
lao động
x
Năng suất lao
động bình quân
Căn cứ vào số liệu thu thập được, ta sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn
để tính toán và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đên NSLĐ bình quân,
từ đó xác định mức độ ảnh hưởng đến DTBH.
SVTH: Lại Thị Thúy Mai Lớp: K7HK1A2
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Trâm
Anh
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG DOANH THU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TÂN PHONG
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến doanh thu
và phân tích doanh thu của công ty cổ phần đầu tư và thương mại Tân Phong
2.1.1. Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần đầu tư và thương mại Tân Phong
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư và thương
mại Tân Phong.
Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Tân Phong được thành lập từ năm 2006.
Ngay từ khi thành lập, thương hiệu Nội thất Tân Phong đã được khẳng định là
thương hiệu mạnh trên thị trường.
Tên Doanh nghiệp:
Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Tân Phong
Tên Tiếng Anh:

Tanphong trading and investerment joint stock company.
Trụ sở công ty: Số 95 - Đường Tựu Liệt, Thanh Trì, Hà Nội
Điện thoại: 0084.35377083 – 0084.35132153
Fax: 0084.35377958
Email:
Website: www.thegioinoithat.vn
Tài khoản ngân hàng: 045-1-00-133430-8
Mở tại: Ngân hàng Ngoại thương việt nam, chi nhánh Thành Công
Mã số thuế: 0102058263
Giấy phép đăng kí kinh doanh số: 0102058263 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp
ngày 11/ 07/ 2006
Quy mô:
 Lao động: 40 -> 60 lao động
 Vốn điều lệ: 2 tỷ đồng
Nghành nghề kinh doanh của đơn vị:
• Kinh doanh đồ nội thất gia đình: sofa da, bàn kính, nội thất trẻ em, kệ tivi, kệ điện
thoại, tủ góc…
SVTH: Lại Thị Thúy Mai Lớp: K7HK1A2
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Trâm
Anh
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Hàng hoá của Tân Phong chủ yếu là hàng nhập khẩu trực tiếp từ nhà máy ở
các nước trong khu vực như: Đài Loan, Hồng Kông, Sigapore… của nhiều hãng nổi
tiếng, cung cấp hàng hoá uy tín, chất lượng, giá cả hợp lý và đa dạng về chủng loại
cho nhiều đối tượng khách hàng.
Chính sách kế toán áp dụng tại DN.
- Niên độ kế tóan bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 cùng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng
- Chế độ kế toán áp dụng: Theo chế độ kế toán vừa và nhỏ.

- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung .
2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty:
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Dưới đây là chức năng của từng bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Hội đồng quản trị
SVTH: Lại Thị Thúy Mai Lớp: K7HK1A2
BAN GIÁM
ĐỐC
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
PHÒNG THIẾT
KẾ
PHÒNG KINH
DOANH
PHÒNG KẾ
TOÁN
PHÒNG KỸ
THUẬT
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Trâm
Anh
Hội đồng quản trị nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến
mục đích và quyền lợi của Công ty. HĐQT có trách nhiệm giám sát hoạt động của
Giám đốc và những cán bộ quản lý khác trong Công ty. Quyền và nghĩa vụ của Hội
đồng quản trị do Pháp luật, Điều lệ Công ty quy định.
Ban Giám đốc
Giám đốc điều hành, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện
các quyền và nghĩa vụ được giao.
Phòng kỹ thuật:

Chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc và tham mưu giúp Giám đốc về
lĩnh vực quản lý, sử dụng phương tiện, máy móc, thiết bị, vật tư trong toàn Công ty.
Phòng thiết kế :
Trực tiếp chịu trách nhiệm hoạt động để đưa ra những mẫu thiết kế mới phù
hợp với thị hiếu của khách hàng, triển khai những ý tưởng của cấp trên và khách
hàng yêu cầu để tạo ra sản phẩm.
Phòng kinh doanh:
Trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động tiếp thị bán hàng tới các
khách hàng và khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp, nhằm đạt mục tiêu về
doanh số, thị phần.
Phòng kế toán:
Có chức năng quản lý toàn bộ tài sản về mặt giá trị vốn sản xuất kinh doanh
toàn bộ của công ty. Tổ chức và thực hiện công tác tài chính kế toán thống kê tại
công ty. Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về việc thực hiện chế độ tài chính kế
toán của Nhà Nước.
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động doanh thu của công ty
2.1.2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài công ty
- Môi tr ng kinh tườ ế
Các nhân tố thuộc môi trường kinh tế có vai trò vô cùng quan trọng, tác động
trực tiếp hay gián tiếp đến kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN. Các
SVTH: Lại Thị Thúy Mai Lớp: K7HK1A2
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Trâm
Anh
nhân tố thuộc về kinh tế gồm: tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lãi suất ngân hàng,
lạm phát, tỷ giá hối đoái, chính sách kinh tế của Nhà nước…
Cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu dẫn đến những biến động đầy
kịch tính về thị trường, tỷ giá, đầu tư và thương mại. Các biến động đó đã tác động
vào nền kinh tế Việt Nam, làm bộc lộ rõ hơn những yếu kém về chất lượng và sự
mất cân đối của nền kinh tế đang tiếp tục hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế toàn cầu.

Trong những năm gần đây, kinh tế Việt Nam đang phải đối mặt với những khó khăn
và thách thức lớn đặc biệt là ảnh hưởng của lạm phát kinh tế thế giới không ngừng
tăng cao. Lần đầu tiên trong nhiều năm, lạm phát ở mức hai con số là 12,63% trong
năm 2007, tốc độ tăng trưởng kinh tế lúc đó cao nhất là 8,5%. Bước sang năm 2008
lạm phát thực sự bùng nổ và gây nên những bất ổn vĩ mô cho toàn bộ đất nước, lạm
phát đỉnh điểm vào tháng 7/2008 lên tới 30% kết thúc năm 2008 lạm phát lùi về còn
19,89%. Từ những tháng đầu năm 2009 lạm phát không còn là vấn đề đáng lo ngại,
tổng kết chung cả năm 2009 tỷ lệ lạm phát chỉ còn 5,2%. Do môi trường kinh tế
toàn cầu xấu đi, cùng với sự biến động của lạm phát tiền tệ thì tăng trưởng kinh tế
Việt Nam giảm từ 8,5% năm 2007, xuống còn 6,25% năm 2008 và tiếp tục giảm
xuống còn 5,1% năm 2009, trên mức trung bình khu vực song là mức thấp nhất
trong một thập kỷ. Lạm phát đã ảnh hưởng xấu đến đời sống của đại bộ phận dân cư
và làm sức mua của dân giảm. Kết quả là DTBH bị suy giảm mạnh so với kế hoạch
kinh doanh của DN.
- Môi trường chính trị- pháp luật- xã hội
+ Nằm trong chương trình cải cách thủ tục hành chính theo đề án 30 của
chính phủ, Bộ tài chính đã có chủ trương cho phép các DN tự in hóa đơn thuế giá trị
gia tăng để phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Bởi lẽ, việc mua hóa đơn và quy
trình quản lý ấn chỉ của cơ quan quản lý thuế hiện nay là khâu làm mất rất nhiều
thời gian cho các DN và cũng là nơi phát sinh không ít tiêu cực. Hơn nữa, dù quy
trình quản lý hóa đơn hiện hành khá chặt chẽ và phức tạp nhưng hiện tượng mua,
bán hóa đơn gây thất thu thuế vẫn xảy ra như một thách thức đối với cơ quan quản
lý. Đây thực sự là một tin vui đối với DN nói chung cũng như công ty cổ phần đầu
tư và thương mại Tân Phong nói riêng.
SVTH: Lại Thị Thúy Mai Lớp: K7HK1A2
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Trâm
Anh
+ Qua hơn 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới đất nước làm thay đổi cơ
bản nền kinh tế với những chỉ số kinh tế ngày càng khả quan, hệ thống ngân hàng

đã đóng một vai trò quan trọng. Đối với ngân hàng- một lĩnh vực liên quan đến giao
dịch tiền bạc và tài sản có giá trị, bên cạnh các dịch vụ chăm sóc, ưu đãi thì vấn đề
an ninh, an toàn là một yếu tố cực kỳ quan trọng. Không chỉ với ngân hàng mà cả
kho bạc, các bộ, các cơ quan, sân bay…đều cần tính bảo mật và an toàn. Với nhu
cầu lớn nên các sản phẩm của công ty cổ phần đầu tư và thương mại Tân Phong
ngày càng được khách hàng ưa chuộng và tin dùng.
- Môi tr ng canh tranh ngànhườ
nh h ng tr c ti p t i doanh thu và l i nhu n c a DN. i th c nh tranhẢ ưở ự ế ớ ợ ậ ủ Đố ủ ạ
c a công ty trên th tr ng khá l n do ây là l nh v c c khá nhi u DN u tủ ị ườ ớ đ ĩ ự đượ ề đầ ư
tham gia. i u ó bu c công ty ngày càng ph i có nh ng chính sách kinh t úngĐ ề đ ộ ả ữ ế đ
n có th ng v ng trên th tr ng và v t lên i th c nh tranh.đắ để ểđứ ữ ị ườ ượ đố ủ ạ
2.1.2.2. nhẢ h ng c aưở ủ các nhân tố bên trong công ty
- Tình hình s d ng lao ng c a công ty: ử ụ độ ủ
Công ty c ph n u t và th ng m i Tân Phong v i i ng nhân viên trổ ầ đầ ư ươ ạ ớ độ ũ ẻ
y nhi t huy t, hi u rõ và n m v ng ph ng pháp làm vi c, t c m c tiêuđầ ệ ế ể ắ ữ ươ ệ đểđạ đượ ụ
và nh h ng c a công ty s n sàng i u v i m i th thách cung c p chođị ướ ủ ẵ đố đầ ớ ọ ử để ấ
khách hàng s n ph m t t nh t. ây là nhân t óng vai trò to l n xây d ng công tyả ẩ ố ấ Đ ố đ ớ ự
ngày càng v ng m nh.ữ ạ
- Uy tín và th ng hi u c a công ty, c a s n ph m: ươ ệ ủ ủ ả ẩ
Tên tu i c a DN trên th tr ng óng vai trò h t s c quan tr ng trong vi cổ ủ ị ườ đ ế ứ ọ ệ
thúc y ho t ng tiêu th s n ph m và t ng DT cho DN. G n m t th p k v nđẩ ạ độ ụ ả ẩ ă ầ ộ ậ ỷ ậ
ng trong c ch th tr ng, công ty c ph n u t và th ng m i Tân Phongđộ ơ ế ị ườ ổ ầ đầ ư ươ ạ
SVTH: Lại Thị Thúy Mai Lớp: K7HK1A2
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Trâm
Anh
không ng ng phát tri n, t ch và t ch u trách nhi m trong s n xu t kinh doanh.ừ ể ự ủ ự ị ệ ả ấ
n nay, công ty ã t mình xác l p c th ng trong n n kinh t th tr ng màĐế đ ự ậ đượ ếđứ ề ế ị ườ
v n không ng ng nâng cao i m i nhi u m t gi v ng th ng ó và phát tri nẫ ừ đổ ớ ề ặ để ữ ữ ếđứ đ ể
trong i u ki n kinh t th gi i ang toàn c u hóa, nhìn th y m t Tân Phongđ ề ệ ế ế ớ đ ầ để ấ ộ

ngày càng v ng m nh. Công ty ngày càng chi m c ni m tin c a các i t ngữ ạ ế đượ ề ủ đố ượ
khách hàng, có th ph n ngày càng l n, ã kh ng nh c v trí c a mình trên thị ầ ớ đ ẳ đị đượ ị ủ ị
tr ng. Nh ó công ty ã th c hi n óng góp m t ph n giá tr DT l n cho công ty,ườ ờ đ đ ự ệ đ ộ ầ ị ớ
làm t ng thu nh p cho CBCNV, n nh i s ng, m b o công n vi c làm choă ậ ổ đị đờ ố đả ả ă ệ
ng i lao ng và óng góp vi c th c hi n nghiêm ch nh ngh a v v i ngân sáchườ độ đ ệ ự ệ ỉ ĩ ụ ớ
nhà n c y k p th i.ướ đầ đủ ị ờ
- C c u t ch c qu n lý c a công ty: ơ ấ ổ ứ ả ủ
Ban lãnh o và các phòng ban trong công ty c s p x p logic, h p lý,đạ đượ ắ ế ợ
phát huy t i a hi u qu . Các phòng ban ph i h p nh p nhàng giúp công ty ho tố đ ệ ả ố ợ ị ạ
ng hi u qu nh t. Các cán b nhân viên công ty u có tinh th n trách nhi m v iđộ ệ ả ấ ộ đề ầ ệ ớ
công vi c c giao và c phát huy h t kh n ng cá nhân.ệ đượ đượ ế ả ă
- Chính sách phát tri n c a công ty: ể ủ
Các chính sách đúng đắn hợp lý nên doanh thu của công ty tăng khá nhanh.
Bên cạnh những thuận lợi, công ty cũng gặp phải một số khó khăn như: trình độ đội
ngũ của nhân viên chưa được cao nên chưa thể đáp ứng triệt để nhu cầu của khách
hàng vì vậy đã làm ảnh hưởng đến năng suất lao động và doanh thu của công ty, cơ
sở vật chất cũng chưa đáp ứng được yêu cầu kinh doanh…
2.2. Phân tích thực trạng doanh thu của công ty cổ phần đầu tư và thương mại
Tân Phong.
SVTH: Lại Thị Thúy Mai Lớp: K7HK1A2
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Trâm
Anh
Bảng 01: Phân tích tốc độ phát triển của DTBH qua các năm theo DT có sử
dụng chỉ số giá
ĐVT: VNĐ
Năm M
1
I
p

M
1
(P
0
) T
i
(%) T
0i
(%)
Năm 2008 7.452.426.150 1,00 7.452.426.150 100 100
Năm 2009 8.845.449.080 1,083 8.167.543.010 109,60 109,60
Năm 2010 10.829.502.786 1,1297 9.586.175.781 117,37 128,63
Năm 2011 11.569.454.376 1,0688
10.824.714.04
0
112,92 145,25
Năm 2012 12.211.087.556 1,045 11.685.251.240 107,95 156,80
(Nguồn: Doanh thu được trích từ BCKQKD qua các năm. Chỉ số giá thu thập được
từ Website của Tổng cục thống kê công bố)
Trong đó: Tỷ lệ tăng bình quân:
T
=
4
95,10792,11237,11760,109 xxx
= 111,90%
Nhận xét: Căn cứ vào số liệu tính toán của hai biểu trên ta có nhận xét sau:
DTBH của Công ty qua 5 năm đều tăng. Năm 2010 có tốc độ tăng cao nhất và
năm 2012 có tốc độ tăng nhỏ nhất.
Phân tích tốc độ phát triển của DTBH căn cứ vào số liệu DT đã loại trừ ảnh
hưởng của giá thông qua chỉ số giá chung thì năm 2010 có tốc độ tăng là 117,37%.

Năm 2012 có tốc độ tăng nhỏ nhất với tỷ lệ tăng là 107,95%. Tỷ lệ tăng bình quân
đạt 111,90%
Như vậy, tùy vào số liệu phân tích sẽ có các kết quả khác nhau. DN nên theo
dõi và thống kê sự thay đổi giá cả qua các năm để từ đó phục vụ cho công tác phân
tích xu hướng và tốc độ phát triển của DTBH được chính xác hơn.
2.2.2. Phân tích doanh thu theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu.
Bảng 02: Phân tích tình hình DT theo mặt hàng kinh doanh
ĐVT: VNĐ
Các chỉ tiêu 2011 2012 So sánh tăng giảm
ST
TT
(%)
ST
TT
(%)
ST
TL
(%)
TT
(%)
1. Nội thất phòng
khách. Trong đó:
3.548.851.202 30,67 3.725.241.302 30,51 176.390.100 4,97 -0,16
Sofa, salon da góc 2.880.948.465 24,90 3.059.879.225 25,06 178.930.760 6,21 0,16
Kệ tivi kính 667.902.737 5,77 665.362.077 5,45 -2.540.660 -0.38 -0.32
2. Nội thất phòng
ngủ. Trong đó:
4.397.192.805 38,01 4.675.607.233 38,29 278.414.428 6,33 0,28
SVTH: Lại Thị Thúy Mai Lớp: K7HK1A2
17

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Trâm
Anh
Giường 1M8 1.907.678.879
16,4
8
2.009.172.820
16,4
5
101.493.941 5,32 -0,03
Tủ 4 cánh 1.475.957.575 12,76 1.567.815.190 12,84 91.857.615 6,22 0,08
Bàn phấn+ghế 1.013.556.351 8,77 1.098.619.223 9,00 85.062.872 8,39 0,23
3. Nội thất phòng
bếp. Trong đó:
3.623.410.363 31,32 3.810.239.021 31,20 186.828.658 5,16 -0,12
Tủ bếp gỗ xoan đào 1.275.356.034 11,02 1.532.184.810 12,55 256.828.776 20,14 1,53
Bàn ghế ăn gỗ xoan
đào
2.348.054.329 20,30 2.278.054.211 18,66 -70.000.118 -2,98 -1,64
Tổng doanh thu
11.569.454.37
6
100 12.211.087.556 100 641.633.180 5,55 0
Nhận xét: Qua biểu phân tích trên ta thấy:
♦ Tổng DTBH năm 2012 so với 2011 tăng với số tiền là 641.633.180 (đ),
tương ứng với tỷ lệ tăng là 5,55%. Cụ thể:
+ Mặt hàng nội thất phòng khách tăng 176.390.100 (đ), tương ứng với tỷ lệ
tăng 4,97%. Trong đó:
- Bộ sofa, salon da góc tăng 178.930.760 (đ), tương ứng với tỷ lệ tăng 6,21%.
- Kệ tivi kính giảm so với năm 2011 là 2.540.660 (đ), tương ứng với tỷ lệ
giảm 0,38%.

+ Mặt hàng nội thất phòng ngủ tăng 278.414.428 (đ), tương ứng với tỷ lệ tăng
6,33%. Trong đó:
-Bộ giường 1M8 tăng 101.493.941 (đ), tương ứng với tỷ lệ tăng 5,32%.
- Bộ tủ 4 cánh tăng 91.857.615 (đ), tương ứng với tỷ lệ tăng 6,22%.
- Bộ bàn phấn+ ghế tăng 85.062.872 (đ), tương ứng với tỷ lệ tăng 8,39%.
+ Mặt hàng nội thất phòng bếp tăng so với năm 2011 là 186.828.658 (đ),
tương ứng với tỷ lệ tăng 5,16%. Trong đó:
- Bộ tủ bếp gỗ xoan đào tăng 256.828.776 (đ), tương ứng với tỷ lệ tăng
20,14%.
- Bộ bàn ghế ăn gỗ xoan đào giảm 70.000.118 (đ), tương ứng với tỷ lệ giảm là
2,98%.
♦ Xét về tỷ trọng của DTBH ta thấy:
Trong cả 2 năm, tỷ trọng DT bán sản phẩm nội thất phòng ngủ chiếm tỷ
trọng lớn nhất và năm 2012 tăng 0,28% so với năm 2011. Cụ thể:
SVTH: Lại Thị Thúy Mai Lớp: K7HK1A2
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Trâm
Anh
- Bộ giường ngủ 1M8 có tỷ trọng giảm 0,03% so với năm 2011. Và đây cũng
là sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nhóm mặt hàng nội thất phòng ngủ
nhưng lại có tỷ trọng giảm tuy không đáng kể nhưng vẫn biểu hiện cho ta thấy là
công ty hoạt động hiệu quả chưa cao. Công ty cần tìm biện pháp khắc phục tình
trạng trên.
- Bộ tủ 4 cánh tăng 6,22% so với năm 2011.
- Bộ bàn phấn+ ghế tăng 8,39% so với năm 2011.
Nội thất phòng khách, nội thất phòng bếp so với năm 2011 tuy doanh thu có
tăng nhưng tỷ trọng lại giảm so với năm 2011 lần lượt là 0,16% và 0,12% . Công ty
kinh doanh chưa hiệu quả, công ty cần tìm ra biện pháp khắc phục để kích thích tiêu
thụ đối với nhóm hàng kệ tivi kính và bộ bàn ghế ăn gỗ xoan đào.
Như vậy, nhóm sản phẩm nội thất phòng ngủ là mặt hàng chủ lực, tạo ra

phần lớn DT cho công ty. Do đó, Công ty cần có chính sách tiêu thụ sản phẩm thích
hợp để kích thích nhóm mặt hàng này tiêu thụ ngày càng nhiều hơn.
2.2.3. Phân tích tình hình DT theo các phương thức bán
Bảng 03: Phân tích DT theo phương thức bán.
ĐVT: VNĐ
Các chỉ tiêu 2011 2012 So sánh tăng (giảm)
ST TT
(%)
ST TT
(%)
ST TL
(%)
TT
(%)
1.DT bán buôn 6.406.126.741 55,37 7.278.054.211 59,61 871.927.470 13,61 4,24
2. DT bán lẻ 1.569.969.984 13,57 1.271.761.515 10,41 -298.208.469 -18,99 -3,16
3. DT bán đại lý 3.593.357.645 31,06 3.661.271.824 29,98 67.914.179 1,89 -1,08
Tổng DTBH 11.569.454.376 100 12.211.087.556 100 641.633.180 5,55 0
Nhận xét: Từ bảng phân tích trên ta thấy:
♦ Tổng DT của DN tăng 641.633.180 (đ), tương ứng với tỷ lệ tăng 5,55%. Cụ
thể: Trong các phương thức bán hàng mà DN áp dụng thì phương thức bán buôn
tăng 871.927.470 (đ), tương ứng với tỷ lệ tăng 13,61%; DTBH đại lý cũng tăng
67.914.179 (đ), tương ứng với tỷ lệ tăng 1,89%; trong khi DT bán lẻ lại giảm
298.208.469 (đ), tương ứng với tỷ lệ giảm 18,99%. Ở đây, DT bán buôn có tỷ lệ tăng
cao nhất trong cả 3 phương thức bán hàng.
SVTH: Lại Thị Thúy Mai Lớp: K7HK1A2
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Trâm
Anh
♦ Phân tích tỷ trọng DTBH theo từng phương thức bán ta thấy rằng: Phương

thức bán buôn có tỷ trọng cao nhất tăng 4,24% so với năm 2011. Tỷ trọng DT bán lẻ
lại giảm 3,16% so với năm 2011 và DTBH đại lý cũng có xu hướng giảm. Công ty cần
xem xét, phân tích, tìm ra nguyên nhân tăng giảm của từng phương thức bán. Từ đó, có
giải pháp thích hợp nhằm không ngừng tăng DT trong những năm tiếp theo.
2.2.4.Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán
Bảng 04: Phân tích DTBH theo phương thức thanh toán
ĐVT: VNĐ
Các chỉ tiêu 2011 2012 So sánh tăng (giảm)
ST TT
(%)
ST TT
(%)
ST TL
(%)
TT
(%)
Tổng DT bán hàng.
Trong đó:
11.569.454.376 100 12.211.087.556 100 641.633.180 5,55 0
1. Thu tiền ngay 7.806.105.759 67,47 8.418.943.560 68,95 612.837.801 7,85 1,48
2. Bán trả chậm 3.763.348.611 32,53 3.792.143.990 31,05 28.795.379 0,77 -1,48
Trong đó:
- Nợ đã thu được 3.589.960.925 31,03 3.576.152.817 29,29 -13.808.108 -0,38 -1,74
- Nợ khó đòi 173.387.686 1,50 215.991.173 1,76 42.603.487 24,57 0,26
Tỷ lệ nợ khó đòi
trên DT bán trả
chậm (%) 4,61 - 5,70 - - 1,09 -
(Nguồn: Số liệu được lấy từ sổ kế toán chi tiết tài khoản 511: Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ và Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng, sổ chi tiết theo dõi
công nợ, tài khoản159: “Dự phòng phải thu khó đòi”)

Nhận xét: Từ bảng phân tích trên ta thấy:
Tổng DTBH của Công ty tăng 641.633.180 (đ), tương ứng với tỷ lệ tăng
5,55%. Trong đó:
- DTBH thu tiền ngay tăng 612.837.801 (đ), tương ứng với tỷ lệ tăng 7,85%.
- DTBH chậm trả tăng 28.795.379 (đ), tương ứng với tỷ lệ tăng 0,77%.
Như vậy, phương thức bán hàng tiền ngay trong năm 2011 đã góp phần đẩy
mạnh tiêu thụ hàng hóa của DN, tăng DT.
Nhìn tổng thể, ta thấy tỷ lệ DTBH chậm trả trong năm 2012 so với năm 2011
nhỏ hơn tỷ lệ tăng của tổng DTBH và tỷ trọng giảm 1,48% là tương đối hợp lý. Tuy
nhiên, xét trong kết cấu DTBH chậm trả ta thấy: Nợ đã thu được giảm 13.808.108
(đ), tương ứng với tỷ lệ giảm 0,38% trong khi nợ khó đòi lại tăng hơn so với năm
SVTH: Lại Thị Thúy Mai Lớp: K7HK1A2
20

×