Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Phân tích doanh thu tại công ty TNHH Phúc Sinh.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.39 KB, 68 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ DOANH THU VÀ PHÂN
TÍCH DOANH THU
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
1.1.1 Dưới góc độ lý thuyết
Trong kinh doanh, một trong những chỉ tiêu kinh tế quan trọng nhất mà DN
luôn luôn phải quan tâm đó là DT. DT là nguồn thu chủ yếu bù đắp chi phí mà DN
đã bỏ ra, tạo ra lợi nhuận và phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
một DN trong một thời kỳ. Chỉ tiêu này ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của DN
và thu nhập của người lao động. DT càng cao và ổn định chứng tỏ DN ngày càng
phát triển. Do vậy, để đưa ra được những kết luận chính xác nhất về sự thay đổi của
DT và vai trò của DT đối với sự phát triển của DN cần thiết phải thực hiện công tác
phân tích DT của DN.
Như chúng ta đã biết, bán hàng là quá trình trao đổi hàng hóa- tiền tệ trong
đó người bán trao đổi hàng cho người mua và người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả
tiền cho người bán. Bán hàng là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh, nó kết thúc một chu kỳ hoạt động kinh doanh và mở ra một chu kỳ sản xuất
kinh doanh mới. Tăng DTBH thực chất là tăng lượng hàng bán ra trên thị trường và
tăng lượng tiền về cho DN. Vì vậy, tăng DTBH vừa có ý nghĩa đối với DN và với
xã hội.
Đối với DN, DTBH phản ánh quy mô của quá trình tái sản xuất, phản ánh
trình độ tổ chức chỉ đạo sản xuất kinh doanh của DN. Bởi lẽ có được DTBH chứng
tỏ sản phẩm của DN đã được người tiêu dùng chấp nhận về mặt khối lượng, giá trị
sử dụng, chất lượng và giá cả. Đồng thời, DTBH còn là nguồn vốn quan trọng để
DN trang trải các khoản chi phí về vật tư lao động, đối tượng lao động đã hao phí
trong quá trình sản xuất kinh doanh, để trả lương, thưởng cho người lao động, trích
Bảo hiểm xã hội, nộp thuế theo luật định… Vì vậy, tăng DTBH là điều kiện để DN
thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ kinh doanh, thu hồi vốn nhanh, bù đắp các chi phí
sản xuất kinh doanh, tạo những điều kiện để đầu tư mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu
cho hoạt động kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước. Đồng thời, tăng


DTBH sẽ ảnh hưởng tăng lợi nhuận, tạo điều kiện tăng thu nhập cho người lao
động.
SV: Đặng Thị Thắm Lớp K43D2- ĐH Thương Mại
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng
Đối với xã hội, tăng DTBH góp phần thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu tiêu dùng
hàng hóa cho xã hội, thúc đẩy sản xuất phát triển, đảm bảo cân đối cung cầu, ổn
định giá cả thị trường và mở rộng giao lưu kinh tế giữa vùng miền và với các nước
trong khu vực và thế giới. Tăng DT sẽ giúp DN mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh, thực hiện tốt chu kỳ tái sản xuất xã hội. Qua đó góp phần làm nền kinh tế
phát triển mạnh mẽ.
Mặt khác, DT của DN này lại là chi phí của DN khác. Do vậy, thông qua tiêu
thụ sản phẩm hàng hóa, tạo DT cho DN này, đồng thời tạo chi phí của DN kia. Là
điều kiện để chu chuyển vốn tiền tệ trong nền kinh tế, ổn định và cũng cố đồng tiền,
thúc đẩy vòng quay của vốn, thúc đẩy sản xuất và tái sản xuất phát triển, góp phần
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của các DN.
Nói tóm lại, tăng DT là mục tiêu của DN, điều kiện để DN thực hiện lợi ích
của DN, lợi ích của xã hội, lợi ích của người lao động.
1.1.2 Dưới góc độ thực tế.
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Phúc Sinh và qua một số cuộc
phỏng vấn điều tra trắc nghiệm các CBCNV trong Công ty. Em thấy 9/10
phiếu điều tra đều cho rằng kết quả DT mà DN đạt được như hiện nay là
chưa tương xứng với tiềm năng, kế hoạch đặt ra cũng như mong muốn của
CBCNV trong Công ty. Vì vậy, muốn làm rõ vấn đề về DT còn tồn tại trong
Công ty em thấy cần thiết phải đi sâu phân tích chỉ tiêu DT. Từ đó, tìm ra
điểm mạnh, điểm yếu để đưa ra các biện pháp khắc phục kịp thời.
Công ty TNHH Phúc Sinh là DN chuyên sản xuất và phân phối sản phẩm
thức ăn chăn nuôi. Tuy nhiên, trên thị trường lại có rất nhiều DN cũng kinh doanh
trong lĩnh vực này, thậm chí có những DN có nhiều kinh nghiệm. Để cạnh tranh

hiệu quả với các DN trong ngành đòi hỏi công ty Phúc Sinh phải thường xuyên
nghiên cứu phân tích thị trường, phân tích khách hàng và đối thủ cạnh tranh, phân
tích kết quả và hiệu quả kinh doanh của DN mình để tìm ra những thành tựu và
những hạn chế từ đó có biện pháp tác động kịp thời.
Bên cạnh đó, em nhận thấy trong 5 năm gần đây (số liệu được trình bày cụ
thể trong phần phân tích tốc độ phát triển của DT qua các năm trong chương III),
DT của công ty có tăng, nhưng tốc độ tăng không đồng đều giữa các năm và giữa
SV: Đặng Thị Thắm Lớp K43D2- ĐH Thương Mại
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng
các mặt hàng. Làm thế nào để DT tăng nhanh và ổn định luôn là câu hỏi thường
trực trong lòng mỗi CBCNV trong công ty. Do vậy, cần thiết phải tiến hành công
tác phân tích DT để thấy được những thành tích, hạn chế và nguyên nhân của hạn
chế đó, từ đó tìm ra được biện pháp khắc phục kịp thời và hiệu quả nhất.
1.2 Xác lập và tuyên bố trong đề tài.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn em thấy DT là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng
phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của DN. Do vậy, phân tích tình hình DT có
ý nghĩa hết sức to lớn trong quá trình kinh doanh và quản lý DN. Kết quả phân tích
DT các kỳ kinh doanh đã qua là điều kiện, là cơ sở, là căn cứ quan trọng để DN có
thể hoạch định chiến lược phát triển và phương án kinh doanh có hiệu quả. Hiểu rõ
tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc phân tích DT đối với DN trên góc độ lý
thuyết và thực tế. Do vậy, qua một thời gian thực tập tại công ty TNHH Phúc Sinh
cùng với những kiến thức của bản thân đã được trang bị trong trường đại học em đã
mạnh dạn đi vào nghiên cứu đề tài: “Phân tích doanh thu tại công ty TNHH
Phúc Sinh” làm đề tài luận văn cuối khóa của mình.
1.3Mục tiêu nghiên cứu đề tài.
Việc nghiên cứu đề tài nhằm giải quyết các mục tiêu chính sau đây:
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý thuyết về DT và phân tích DT: các phương pháp
phân tích DT, các phương pháp thu thập số liệu, Đây là những lý luận cơ bản
phục vụ cho việc tiếp cận và giải quyết các vấn đề thực tế đựợc trình bày trong bài

luận văn.
- Khảo sát, đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu DT tại Công ty TNHH Phúc Sinh
theo các nội dung phân tích ở phần lý luận đã được hệ thống hóa.
- Thông qua phân tích tìm ra nguyên nhân và đưa ra các giải pháp nâng cao DT của
DN, thúc đẩy DN phát triển hơn nữa trong thời gian tới. Qua đó cũng có thể dự báo
triển vọng phát triển DT của DNp trong thời gian tới.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về tình hình DT
- Không gian nghiên cứu: Tại Công ty TNHH Phúc Sinh
- Thời gian nghiên cứu: Số liệu phân tích lấy từ năm 2006 đến năm 201
1.5 Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
SV: Đặng Thị Thắm Lớp K43D2- ĐH Thương Mại
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ hình vẽ và phần kết
luận thì luận văn có 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về doanh thu và phân tích doanh thu
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về doanh thu và phân tích
doanh thu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng
doanh thu tại công ty TNHH Phúc Sinh.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất nhằm tăng doanh thu tại công ty TNHH
Phúc Sinh.
CHƯƠNG 2: MỘT SÔ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DOANH THU VÀ
PHÂN TÍCH DOANH THU
SV: Đặng Thị Thắm Lớp K43D2- ĐH Thương Mại
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng
2.1 Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản.
2.1.1 Một số khái niệm về doanh thu.

Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” trong hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam:
“ Doanh thu” là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” là tòan bộ số tiền thu được
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả khoản phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có). Chế độ kế toán DN QĐ- BTC 15/2006.
Doanh thu nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hóa, sản phẩm cung cấp,
dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hay tổng
công ty.
Đối với doanh nghiệp thương mại, dịch vụ thì DTBH và cung cấp dịch vụ là
một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh tổng DTBH, thành phẩm và DT cung cấp
dịch vụ. Đây là khoản DT chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số DT của
DN, nó quyết định tới sự tồn tại và phát triển của DN.
Doanh thu từ hoạt động tài chính: Bao gồm các khoản thu từ hoạt động
đầu tư tài chính và kinh doanh về vốn đem lại gồm: tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận đựợc
chia, thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản,…
Doanh thu thuần là tổng doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ
doanh thu.
Thu nhập khác: Bao gồm doanh thu thu được từ các hoạt động nhượng bán
thanh lý tài sản cố định, tiền phạt vi phạm hợp đồng, thu được từ kết quả kinh
doanh của các năm trước bỏ sót, thu được từ các khoản nợ không xác định được
chủ,…
2.1.2 Các khoản giảm trừ doanh thu
SV: Đặng Thị Thắm Lớp K43D2- ĐH Thương Mại
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho

khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã được xác định
là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng: Chỉ tiêu
này phản ánh tổng thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp và thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp trực tiếp cho ngân sách Nhà nước theo số doanh thu kỳ
báo cáo.
2.2 Một số lý thuyết về doanh thu và phân tích doanh thu
2.2.1 Mục đích phân tích và nguồn tài liệu phân tích
♦ Mục đích của phân tích doanh thu trong doanh nghiệp:
Phân tích tình hình DTBH nhằm mục đích nhận thức và đánh giá một cách
đúng đắn, toàn diện và khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu DTBH của DN
trong kỳ về số lựợng, kết cấu chủng loại và giá cả hàng bán v.v… Qua đó thấy được
mức độ hoàn thành số chênh lệch tăng giảm của các chỉ tiêu kế hoạch DTBH của
DN. Đồng thời, qua phân tích cũng nhằm mục đích thấy được mâu thuẫn tồn tại và
những nguyên nhân ảnh hưởng khách quan cũng như chủ quan trong khâu bán hàng
để từ đó tìm ra đựợc những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp như đẩy mạnh
bán hàng, tăng DT.
Những số liệu, tài liệu phân tích DTBH là cơ sở, căn cứ để phân tích các chỉ
tiêu kinh tế khác nhau như: Phân tích tình hình mua hàng, phân tích tình hình chi
phí hoặc lợi nhuận (kết quả) kinh doanh. Ngoài ra, DN cũng sử dụng các số liệu
phân tích DTBH để làm cơ sở, căn cứ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho
kỳ sau.
♦ Nguồn tài liệu phân tích doanh thu:
SV: Đặng Thị Thắm Lớp K43D2- ĐH Thương Mại
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng
Phân tích DTBH căn cứ vào những nguồn số liệu sau:

- Các chỉ tiêu kế hoạch DTBH của DN trong kỳ. Các chỉ tiêu kế hoạch DTBH
của DN được xây dựng tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động
sản xuất kinh doanh cũng như căn cứ vào yêu cầu quản lý của DN.
- Các số liệu kế toán DTBH được sử dụng trong phân tích tình hình DTBH bao
gồm cả kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết, các hợp đồng bán hàng và các đơn đặt
hàng, các chứng từ hóa đơn bán hàng…
- Các số liệu thông tin kinh tế thị trường, giá cả của những mặt hàng mà DN sản
xuất kinh doanh bao gồm cả thông tin trong nước và thông tin trên thị trường quốc
tế và khu vực.
- Các chế độ, chính sách về thương mại, chính sách tài chính- tín dụng và các
chính sách khác có liên quan đến hoạt động DN do Nhà nước hoặc do ngành ban
hành.
2.2.2 Nội dung phân tích doanh thu.
2.2.2.1 Phân tích doanh thu bán hàng theo tổng mức và kết cấu.
a) Phân tích doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh doanh
Trong giai đoạn hiện nay, các DNTM, nhất là những DN có quy mô
lớn thường kết hợp thực hiện nhiều nghiệp vụ kinh doanh khác nhau. Mỗi
một nghiệp vụ kinh doanh có những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật trong kinh
doanh và quản lý khác nhau và tạo ra những nguồn DT khác nhau. Để thực
hiện hạch toán kinh tế, đòi hỏi chủ DN và các nhà quản lý phải xây dựng kế
hoạch, hạch toán và phân tích DTBH cũng như kết quả kinh doanh theo từng
nghiệp vụ kinh doanh.
Phân tích DT theo nghiệp vụ kinh doanh nhằm nhận thức và đánh giá
chính xác mức độ hoàn thành các chỉ tiêu DTBH. Qua đó, xác định kết quả
theo từng nghiệp vụ kinh doanh. Đồng thời, phân tích DTBH theo từng
nghiệp vụ kinh doanh còn giúp chủ DN có những cơ sở, căn cứ đề ra những
chính sách, biện pháp đầu tư thích hợp trong việc lựa chọn các nghiệp vụ
kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao.
SV: Đặng Thị Thắm Lớp K43D2- ĐH Thương Mại
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang

Hùng
b) Phân tích doanh thu theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu.
Trong giai đoạn hiện nay, các DNTM thường kinh doanh tổng hợp
với nhiều nhóm hàng, mặt hàng khác nhau, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu
tiêu dùng của khách hàng. Mỗi nhóm hàng, mặt hàng có những đặc điểm
kinh tế kỹ thuật khác nhau trong kinh doanh và quản lý; mức DT đạt được
cũng rất khác nhau. Mặt khác, để đạt được mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh
doanh trong những nhóm hàng, mặt hàng mà DN kinh doanh đòi hỏi DN cần
nghiên cứu và xác định những mặt hàng chủ yếu. Đó là những mặt hàng
truyền thống mà DN có nhiều kinh nghiệm, khả năng và lợi thế cạnh tranh
trong kinh doanh, mang lại nguồn DT lớn và hiệu quả kinh tế cao.
Do vậy, phân tích DTBH trong DNTM cần phải phân tích chi tiết theo
từng nhóm hàng, mặt hàng trong đó có những mặt hàng chủ yếu để qua đó,
nhận thức đánh giá một cách toàn diện, chi tiết tình hình DTBH theo nhóm,
mặt hàng, thấy được sự biến động tăng giảm và xu hướng phát triển nhu cầu
tiêu dùng của chúng làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược đầu tư theo
nhóm mặt hàng kinh doanh của DN.
c) Phân tích doanh thu theo phương thức bán
Việc bán hàng trong DNTM, dịch vụ được thực hiện bằng những
phương thức bán khác nhau: Bán buôn, bán lẻ, bán đại lý, bán trả góp… Mỗi
phương thức bán có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật và ưu nhược điểm khác
nhau trong kinh doanh, quản lý và cũng tạo ra nguồn DT rất khác nhau.
Phân tích DTBH theo phương thức bán nhằm mục đích đánh giá tình
hình biến động tăng giảm của các chỉ tiêu DT theo phương thức bán. Tìm ra
những ưu nhược điểm của từng phương thức bán và khả năng đa dạng hóa
các phương thức bán hàng của DN, qua đó tìm ra những phương thức bán
thích hợp cho DN để đẩy mạnh bán hàng, tăng DT.
d) Phân tích doanh thu theo phương thức thanh toán.
Trong DN, việc thanh toán tiền bán hàng có thể thực hiện với nhiều
phương thức khác nhau. Việc phân tích DTBH theo phương thức thanh toán

nhằm mục đích nghiên cứu, đánh giá tình hình biến động của các chỉ tiêu
DTBH gắn với việc thu tiền bán hàng và tình hình thu tiền bán hàng. Vì mục
đích quan trọng của DN là phải bán được nhiều hàng nhưng đồng thời cũng
phải thu hồi nhanh và đủ tiền bán hàng để tránh ứ đọng, bị chiếm dụng vốn.
Thông qua việc phân tích tình hình DT và thu tiền bán hàng, DN tìm ra
SV: Đặng Thị Thắm Lớp K43D2- ĐH Thương Mại
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng
những biện pháp hữu hiệu để thu hồi nhanh tiền bán hàng và có định hướng
hợp lý trong việc lựa chọn phương thức bán và thanh toán tiền hàng kỳ tới.
e) Phân tích doanh thu theo đơn vị trực thuộc
Trong các DNTM hiện nay có các cửa hàng, quầy hàng, trạm kinh
doanh hoặc văn phòng đại diện trực thuộc đóng trên những địa bàn khác
nhau, điều kiện và cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như đội ngũ CBCNV cũng
khác nhau. Về mô hình quản lý, thông thường các DN trao quyền tự chủ
trong kinh doanh và tự chịu trách nhiệm hạch toán kinh tế cho các đơn vị
trực thuộc trên cơ sở thực hiện các chính sách quản lý và chỉ tiêu kinh tế chủ
yếu DN. Mô hình tổ chức kinh doanh và phân cấp quản lý như trên là mô
hình thích hợp để thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ trong DN hiện nay.
Do vậy, phân tích DTBH theo đơn vị trực thuộc nhằm mục đích nhận
thức và đánh giá đúng đắn tình hình thực hiện kế hoạch DTBH, qua đó xác
định kết quả kinh doanh của từng đơn vị trực thuộc thuộc hạch toán kinh tế
nội bộ, thấy được sự tác động ảnh hưởng của từng đơn vị đến thành tích cũng
như thấy được những ưu, nhược điểm và những mặt tồn tại trong việc tổ
chức và quản lý kinh doanh trong từng đơn vị trực thuộc để đề ra những
chính sách, biện pháp quản lý thích hợp.
2.2.2.2 Phân tích tốc độ phát triển của doanh thu bán hàng.
Phân tích DTBH cần phải phân tích tốc độ phát triển của nó qua các năm với
mục đích nhằm đánh giá tính quy luật về sự biến động của tổng DT qua các năm.
Đưa ra những thông tin dự báo nghiên cứu thị trường làm cơ sở cho việc xây dựng

kế hoạch kinh doanh trung hay dài hạn.
Khoảng thời gian phân tích thường là một giai đoạn phát triển của DN, có
thể là 4-5 năm. Các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích là số liệu về DT của DN. Từ
đó, tính toán các chỉ tiêu về lượng tăng giảm, tốc độ phát triển, tốc độ tăng giảm, tốc
độ phát triển bình quân qua các năm.
2.2.2.3 Phân tích doanh thu theo tháng, quý
Để thực hiện tốt kế hoạch DTBH đòi hỏi DN phải phân bổ chỉ tiêu
DTBH theo tháng, quý làm cơ sở, căn cứ cho việc tổ chức, chỉ đạo và quản
lý kinh doanh vì hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ chịu sự tác động
rất lớn của yếu tố thời vụ.
SV: Đặng Thị Thắm Lớp K43D2- ĐH Thương Mại
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng
Phân tích DTBH theo tháng, quý nhằm mục đích thấy được mức độ
và tiến độ hoàn thành kế hoạch bán hàng. Đồng thời, qua phân tích cũng thấy
được sự biến động DT qua các thời điểm khác nhau và những nhân tố ảnh
hưởng của chúng để có chính sách, biện pháp thích hợp trong việc chỉ đạo
kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội theo mùa vụ. Phân
tích DTBH theo tháng, quý có ý nghĩa đặc biệt đối với những DN kinh doanh
những mặt hàng mang tính thời vụ trong sản xuất và tiêu dùng.
2.2.2.4 Phân tích các nhân tố định lượng ảnh hưởng đến doanh thu bán
hàng
a) Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá hàng bán
DTBH có hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp. Đó là số lượng hàng bán và đơn
giá bán của hàng hóa. Mối liên hệ của hai nhân tố đó với DT được phản ánh qua
công thức sau:
Doanh thu bán hàng = Số lượng hàng bán x Đơn giá bán
Công thức: M= Q x P
Từ công thức trên ta thấy: Số lượng và giá bán có mối quan hệ tỷ lệ thuận
với DTBH. Khi số lượng hàng bán và giá bán tăng lên thì làm cho DT tăng và

ngược lại. Xét về tính chất, số lượng hàng bán là yếu tố chủ quan vì nó phụ thuộc
vào nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, phụ thuộc vào công tác tổ chức quản lý
của công ty, còn đơn giá bán lại là nhân tố khách quan do quan hệ cung cầu trên thị
trường quyết định. Vì vậy, khi phân tích ảnh hưởng của các nhân tố trên có thể chia
thành 2 trường hợp tùy thuộc vào những số liệu cho phép.
- Trường hợp phân tích theo lô hàng thì căn cứ vào số liệu hạch toán chi tiết số
lượng hàng bán tương ứng với đơn giá bán của từng mặt hàng để tính toán trên cơ
sở áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn hoặc phương pháp số chênh lệch.
- Trường hợp DN kinh doanh nhiều mặt hàng, không thể phân tích các nhân tố ảnh
hưởng theo số lượng và đơn giá bán của từng mặt hàng thì phải tính toán chỉ số giá
hoặc căn cứ vào chỉ số giá chung đã được cơ quan thống kê để tính toán phân tích.
SV: Đặng Thị Thắm Lớp K43D2- ĐH Thương Mại
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng
b) Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao động đến
DT
Trong các DN nói chung cũng như trong DNTM nói riêng, số lượng lao
động, cơ cấu phân bổ lao động, thời gian lao động và NSLĐ là những nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp đến sự tăng giảm DTBH.
Mối liên hệ được phản ánh qua công thức:
Doanh thu bán hàng = Tổng số lao động x NSLĐ bình quân
Hoặc
Doanh thu
bán hàng
=
Tổng số
lao động
x
Thời gian
lao động

x
Năng suất lao
động bình quân
Căn cứ vào số liệu thu thập được, ta sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn
để tính toán và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đên NSLĐ bình quân,
từ đó xác định mức độ ảnh hưởng đến DTBH.
2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu phân tích doanh thu của những
công trình năm trước.
Trong những năm gần đây, công tác phân tích các hoạt động kinh tế được
DN chú trọng hơn, đặc biệt là phân tích DT. Nhận thấy được tầm quan trọng của
công tác này có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học, luận văn của các giáo
viên, giảng viên, các nhà quản trị đã đi sâu vào nghiên cứu và phân tích vấn đề này.
Trong thời gian thực tập và viết luận văn tốt nghiệp em có đọc một số tài liệu
tham khảo về DT trong đó có 3 luận văn sát với đề tài mà em nghiên cứu đó là:
- Luận văn “Phân tích doanh thu và các giải pháp tăng doanh thu tại công ty
TNHH thương mại LK” của sinh viên Đỗ Thị Anh lớp K41D5- trường Đại học
Thương mại.
- Luận văn “Phân tích doanh thu và các giải pháp nhằm tăng doanh thu của
Công ty Cổ phần Thiên Hà Việt Nam” của sinh viên Tạ Thị Sao Kim lớp K41D7
trường Đại học Thương mại
SV: Đặng Thị Thắm Lớp K43D2- ĐH Thương Mại
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng
- Luận văn “Phân tích doanh thu tại Xí nghiệp Ô tô Thương mại- Công ty Cổ
phần Thương mại Nghệ An” của sinh viên Nguyễn Thị Hải Ngọc lớp HK1C-K4
Trường Đại học Thương mại
Sau khi nghiên cứu một số công trình, luận văn của những năm trước đặc biệt là
3 bài luận văn trên em có một số đánh giá như sau:
Hầu hết các công trình nghiên cứu trước đây đều đạt được những ưu điểm nhất
định đó là nêu lên được tính cấp thiết của đề tài phân tích về mặt lý luận cũng như

trong thực tiễn, hệ thống hóa một cách đầy đủ các lý luận cơ bản về DT và phân tích
DT, sử dụng tốt các phương pháp phân tích thống kê để phân tích tình hình DT của
đơn vị từ đó chỉ ra được sự ảnh hưởng của các nhân tố và dự báo được DT ở các
năm tiếp theo.
Cụ thể như Bài luận văn của tác giả Đỗ Thị Anh lớp K41D5 với đề tài: “Phân
tích doannh thu và các giải pháp tăng doanh thu tại công ty TNHH thương mại LK”.
Trong bài viết của mình tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu một số lý luận cơ bản về
DT và phân tích DT trên cơ sở đó phân tích thực trạng tình hình DT tại công ty và
đề ra giải pháp nhằm tăng DT cho công ty. Về phương pháp phân tích, để phân tích
thực trạng tình hình DT tại công ty thực tập tác giả dùng phương pháp so sánh,
phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp biểu mẫu. Về cách thức thu thập số
liệu, tác giả chủ yếu tập trung phân tích dữ liệu thứ cấp, phương pháp điều tra
phỏng vấn, phương pháp nghiên cứu tài liệu bên trong và bên ngoài DN. Về biểu
mẫu sử dụng, bài viết đã sử dụng đúng mẫu biểu quy định dùng trong phân tích DT,
chủ yếu biểu 8 cột gồm cột chỉ tiêu, cột số tiền, cột tỷ trọng phân tích, số tiền và tỷ
trọng của các chỉ tiêu năm gốc, cột chênh lệch tăng giảm về số tiền, tỷ lệ, tỷ trọng
của năm phân tích với năm gốc. Tuy nhiên ở phần hướng đề xuất một số giải pháp,
tác giả mới chỉ nêu được một số giải pháp chung chung còn mang tính lý thuyết
chưa gần thực tế của công ty, chưa nêu đựợc lý do đưa ra giải pháp, nội dung và
điều kiện thực hiện giải pháp ấy. Do vậy, các giải pháp không mang tính thuyết
phục và tính khả thi cao.
Còn đối với hai luận văn: “Luận văn “Phân tích doanh thu và các giải pháp
nhằm tăng doanh thu của Công ty Cổ phần Thiên Hà Việt Nam” của sinh viên Tạ
Thị Sao Kim lớp K41D7 trường Đại học Thương mại và Luận văn “Phân tích doanh
thu tại Xí nghiệp Ô tô Thương mại- Công ty Cổ phần Thương mại Nghệ An” của
sinh viên Nguyễn Thị Hải Ngọc lớp HK1C-K4 Trường Đại học Thương mại. Cả hai
luận văn trong phần lý luận đã đưa ra tương đối đầy đủ và khoa học. Đồng thời,
trong đề tài của mình, các tác giả cũng đã nêu ra được những giải pháp góp phần
SV: Đặng Thị Thắm Lớp K43D2- ĐH Thương Mại
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang

Hùng
làm tăng DT sát với thực tế và tương đối khả thi. Đặc biệt mỗi giải pháp được đưa
ra cụ thể lý do đưa ra giải pháp, nội dung giải pháp và điều kiện thực hiện giải pháp.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu trước đây đã có những cố gắng trong việc
giải quyết vấn đề nghiên cứu song cũng không tránh khỏi những hạn chế nhất định.
Do vậy, trong luận văn của mình em sẽ cố gắng tiếp thu những mặt đạt được của
các luận văn trước đồng thời khắc phục những hạn chế nhất định để bài nghiên cứu
của mình hoàn thiện hơn. Chẳng hạn như em sẽ đi sâu vào nghiên cứu một số
phương pháp thu thập dữ liệu và đề xuất một số giải pháp dựa trên 3 tiêu chí đó là
lý do lựa chọn giải pháp, nội dung của giải pháp và điều kiện thực hiện giải pháp
đồng thời gắn kết các giải pháp với thực tế nhiều hơn để các giải pháp đưa ra thực
sự hữu ích cho công ty trong giai đoạn kinh tế khó khăn như hiện nay.
2.4 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu doanh thu tại công ty
Do đặc điểm của mô hình kinh doanh và công tác kế toán của Công ty
TNHH Phúc Sinh là: DN có quy mô vừa và nhỏ, vì vậy số lượng lao động ít và hầu
như không có sự thay đổi. Đồng thời, DN hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và
thương mại nên DT có được chủ yếu là do việc bán hàng hóa. Vì vậy, đề tài chỉ tập
trung nghiên cứu về DT tiêu thụ sản phẩm của công ty trên các góc độ sau:
♦ Phân tích doanh thu bán hàng theo tổng mức và kết cấu
- Phân tích tình hình doanh thu theo nhóm mặt hàng và mặt hàng chủ yếu.
- Phân tích tình hình doanh thu theo các phương thức bán
- Phân tích tình hình doanh thu theo phương thức thanh toán
- Phân tích tình hình doanh thu thực hiện theo quý
♦ Phân tích tình hình biến động của doanh thu qua các kỳ
♦ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng
- Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá hàng bán
- Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao động
đến DTBH.
SV: Đặng Thị Thắm Lớp K43D2- ĐH Thương Mại
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang

Hùng
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG DOANH THU TẠI CÔNG TY TNHH PHÚC
SINH
3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu về phân tích DT tại Công ty TNHH Phúc Sinh
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
3.1.1.1 Phương pháp qua khảo sát phiếu điều tra
Phương pháp này được thực hiện thông qua 4 bước:
Bước 1: Thiết kế phiếu điều tra theo dạng câu hỏi lựa chọn với nội dung liên quan
tới DT và phân tích DT của DN nói chung và đi sâu vào tình hình của Công ty
TNHH Phúc Sinh nói riêng. Phiếu điều tra có 10 câu hỏi. Câu hỏi ngắn gọn, dễ
hiểu, chủ yếu là câu hỏi đóng.
Bước 2: Xác định đối tượng phát phiếu điều tra bao gồm: Giám đốc, Kế toán
trưởng, trưởng phòng kinh doanh và các thành viên khác.
Bước 3: Hẹn gặp các đối tượng phát phiếu, hướng dẫn cách ghi phiếu và hẹn thời
gian thu lại số phiếu đã phát. Số phiếu phát ra là 10 phiếu vào ngày 24/03/2011.
Bước 4: Thu lại số phiếu điều tra đã phát ra. Tổng số phiếu thu về 10 (phiếu) vào
ngày 26/03/2011. Từ những phiếu điều tra đã tổng hợp rút ra kết luận về tình hình
phân tích DT tại Công ty.
3.1.1.2 Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp này được thực hiện thông qua các bước sau:
Bước1: Xác định đối tượng phỏng vấn. Số người tham gia phỏng vấn gồm: Ông Đỗ
Văn Hòa- Giám đốc công ty và bà Nguyễn Thị Nga -Kế toán trưởng.
Bước 2: Chuẩn bị các câu hỏi phỏng vấn cho từng đối tượng được phỏng vấn. Cụ
thể:
Ông Đỗ Văn Hòa - Giám đốc Công ty
SV: Đặng Thị Thắm Lớp K43D2- ĐH Thương Mại
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng
Nội dung câu hỏi đặt ra là: Thưa ông, với vai trò là người lãnh đạo công ty,

ông có nhận xét gì về đội ngũ nhân viên trong Công ty? Và theo ông, đội ngũ nhân
viên trong Công ty đã đáp ứng được những nhu cầu của Công ty đặt ra nhằm đưa
Công ty ngày càng phát triển bền vững và tạo chỗ đứng vững chắc trong thị trường
sản phẩm thức ăn chăn nuôi đang cạnh tranh như hiện nay chưa?
Bà Nguyễn Thị Nga - Kế toán trưởng
Nội dung câu hỏi như sau: Thưa bà, với vai trò là người chịu trách nhiệm
trong toàn bộ kế hoạch tài chính- kế toán của Công ty, bà nhận thấy DT tiêu thụ sản
phẩm của công ty đã đạt được như mong muốn chưa? Và theo bà việc phân tích DT
tại Công ty đã được quan tâm và tiến hành thường xuyên chưa? Giải pháp nào tăng
DT cho DN là khả thi nhất trong điều kiện kinh doanh hiện tại của Công ty?
Bước 3: Tiền hành phỏng vấn. Buổi phỏng vấn diễn ra vào ngày 02/04/2011, tại văn
phòng Công ty TNHH Phúc Sinh.
Bước 4: Tổng hợp kết quả phỏng vấn.
3.1.1.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Các tài liệu được dùng để nghiên cứu, sử dụng cho quá trình phân tích:
- Hệ thống sổ sách kế toán, các sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản 511, 131, 159,
641,642 của Công ty
- Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009 và 2010.
- Các số liệu thông tin kinh tế thị trường, giá cả của những mặt hàng mà DN sản
xuất kinh doanh, chỉ số giá tiêu dùng trên internet, đài báo, tivi, và Niên giám thống
kê 2009.
- Các chế độ về chính sách thương mại, chính sách tài chính tín dụng có liên quan
đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Phúc Sinh, và một số quy định liên
quan đến chế độ tiền lương, thưởng của CBCNB trong công ty, chế độ ưu đãi và
đào tạo nhân viên trong công ty…
- Ngoài ra, em còn tham khảo sách báo, tạp chí kinh tế và tạp chí kế toán nhiều năm
gần đây: 2007, 2008, 2009 để nắm bắt số liệu và hiện tượng kinh tế chính trị liên
SV: Đặng Thị Thắm Lớp K43D2- ĐH Thương Mại
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng

quan, Giáo trình Phân tích kinh tế DNTM của trường Đại học Thương mại, luận
văn, các đề tài khoa học từ các năm trước và sách kinh tế liên quan đến lý thuyết về
DT và phân tích DT trong DN.
3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
3.1.2.1 Phương pháp so sánh
Trong đề tài, phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích: So sánh để
thấy được mức độ hoàn thành kế hoạch DT đã đề ra; thấy được sự thay đổi DT giữa
các năm với nhau; giữa các quý trong năm nay so với quý cùng kỳ năm trước; so
sánh để thấy được tốc độ phát triển liên hoàn, tốc độ phát triển định gốc và tốc độ
phát triển bình quân.
Các nội dung so sánh trong đề tài:
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch DT năm 2010
- Phân tích DT theo phương thức bán, phương thức thanh toán năm 2010 so với
2009
- Phân tích tốc độ phát triển của DT (5 năm từ 2006 đến 2010), phân tích theo các
quý cùng tên năm 2010 so với năm 2009.
3.1.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Sử dụng phương pháp này giúp DN có thể phân tích được mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến chỉ tiêu DT bằng cách thay thế lần lượt các chỉ tiêu và tính số
chênh lệch.
Nội dung phân tích khi sử dụng phương pháp này trong đề tài là:
- Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng và giá bán đến DTBH.
- Phân tích các mức độ ảnh hưởng của số lượng lao động và NSLĐ bình quân tới
DTBH.
3.1.2.3 Phương pháp dùng bảng biểu, sơ đồ phân tích:
Sử dụng phương pháp này giúp việc phân tích trở nên dễ dàng, thuận tiện
hơn cho việc theo dõi, đối chiếu, so sánh giữa các chỉ tiêu trên bảng và biểu đồ so
sánh.
SV: Đặng Thị Thắm Lớp K43D2- ĐH Thương Mại
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang

Hùng
- Biểu mẫu phân tích: Được thiết kế theo các dòng và cột tùy thuộc vào nội dung
phân tích. Trong đề tài, phương pháp này sử dụng ở tất cả các nội dung phân tích
DT của DN.
- Sơ đồ, biểu đồ, đồ thị phải thể hiện rõ sự tăng (giảm) của các chỉ tiêu kinh tế trong
khoảng thời gian khác nhau. Trong đề tài này, phương pháp này dùng để thể hiện sự
thay đổi DT trong 5 năm gần đây (từ 2006 đến 2010).
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến
doanh thu và phân tích doanh thu của Công ty TNHH Phúc Sinh.
3.2.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Phúc Sinh
3.2.1.1 Giới thiệu chung về Công ty
- Tên công ty: Công ty TNHH Phúc Sinh
- Địa chỉ của công ty: 127 Tôn Đức Thắng- Đống Đa- Hà Nội
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH
- Giấy phép đăng ký kinh doanh: Số 04102300060
- Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty: Sản xuất và phân phối TĂCN bao
gồm:
+ Thức ăn dành cho heo: Thức ăn đậm đặc cho heo tập ăn đến 30kg; thức ăn đậm
đặc cho heo từ 15kg đến xuất chuồng; thức ăn đậm đặc cho heo lái nuôi con; thức
ăn đậm đặc vỗ béo heo; thức ăn đậm đặc cho heo từ tách mẹ đến xuất chuồng.
+ Thức ăn dành cho gà: Thức ăn đậm đặc cho gà 1 ngày tuổi đến xuất bán.
- Quy mô của công ty (tổng số vốn và lao động của doanh nghiệp)
+ Tổng số vốn của Công ty TNHH Phúc Sinh khi mới thành lập là
4.000.000.000VNĐ
+ Tổng số lao động hiện nay của Công ty là: 68 người
SV: Đặng Thị Thắm Lớp K43D2- ĐH Thương Mại
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng
3.2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh của Công ty.
a) Chức năng: Công ty TNHH Phúc Sinh có chức năng chủ yếu là sản xuất, chế

biến và kinh doanh các loại TĂCN. Thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh, khai
thác có hiệu quả nguồn vốn vật tư nhân lực và tài nguyên của đất nước để đẩy mạnh
sản xuất. Đồng thời, Công ty có kế hoạch đầu tư thiết bị và đào tạo đội ngũ CBCNV
để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần xây dựng và phát triển
kinh tế đất nước.
b) Nhiệm vụ: Phải sản xuất được những sản phẩm có chất lượng cao để cạnh tranh
những hàng hóa nhập ngoại, tạo điều kiện cho CBCNV có việc làm thường xuyên
và thu nhập ổn định.
Chủ yếu sản xuất các loại thức ăn gia súc. Đây là những sản phẩm có nhu
cầu lớn trong giai đoạn chuyển mình công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.
Bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với
Nhà nước cũng như đối với mỗi CBCNV trong Công ty.
Bên cạnh đó, phải thường xuyên tổ chức đào tạo, nâng cao nghiệp vụ cho các
CBCNV. Công ty thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, phát huy quyền làm chủ của
người lao động, chăm lo đời sống tinh thần và vật chất cho CBCNV.
c) Đặc điểm kinh doanh của Công ty.
Công ty TNHH Phúc Sinh là đơn vị hoạt động theo hình thức công ty TNHH
với lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là sản xuất và kinh doanh TĂCN.
Chính sách kế toán áp dụng tại DN.
- Niên độ kế tóan bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 cùng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng
- Chế độ kế toán áp dụng: Theo chế độ kế toán vừa và nhỏ.
- Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
3.2.1.3 Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty
SV: Đặng Thị Thắm Lớp K43D2- ĐH Thương Mại
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng
Sơ đồ 01: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH Phúc Sinh
♦ Ban giám đốc: Giám đốc là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty trong phạm vi, nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm

thực hiện các Nghị quyết và các quyết định của Ban giám đốc Công ty. Giám đốc
Công ty có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho các phòng ban trong đơn vị.
♦ Phòng kế toán: Có chức năng cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động tài
chính của Công ty, làm tham mưu cho Giám đốc về các mặt tài chính kế toán, kế
toán thực hiện hạch toán kế toán, thanh, quyết toán với các cơ quan Nhà nước.
♦ Bộ phận sản xuất của Công ty được chia thành phân xưởng chính và phân
xưởng phụ, mỗi phân xưởng có một chức năng nhiệm vụ khác nhau. Phân xưởng
chế biến TĂCN (phân xưởng chính) có nhiệm vụ chế biến TĂCN theo một quy
trình có trước và phân xưởng cơ điện (phân xưởng phụ) chịu trách nhiệm sửa chữa
cơ khí, bảo dưỡng máy.
♦ Phòng kế hoạch tài chính: Có nhiệm vụ xây dựng hệ thống chỉ tiêu kế
hoạch tài chính cho việc sản xuất và kinh doanh đồng thời phối hợp với các phòng
ban khác lập ra kế hoạch kinh doanh cho Công ty.
♦ Phòng bán hàng và marketing: Làm nhiệm vụ nghiên cứu nhu cầu khai
thác và tìm hiểu thị trường. Căn cứ và tình hình sản xuất và bán hàng kỳ trước qua
SV: Đặng Thị Thắm Lớp K43D2- ĐH Thương Mại
Ban Giám đốc
Phòng Kế
toán
Bộ phận
Sản xuất
Phòng Bán
hàng và
Marketing
Phòng kế
hoạch tài
chính
Phòng nghiên
cứu và phát
triển

Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng
phân tích để xây dựng kế hoạch sản xuất và bán hàng cho kỳ mới. Tổ chức nghiên
cứu thị trường, khách hàng và đối thủ cạnh tranh từ đó tiến hành tổ chức mạng lưới
giới thiệu sản phẩm, cung cấp nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất.
♦ Phòng nghiên cứu và phát triển: Để sản phẩm của Công ty sản xuất vừa đa
dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu của khách hàng đồng thời có khả năng cạnh tranh
trên thị trường thì bộ phận nghiên cứu và phát triển đóng vai trò cực kỳ quan trọng
trong việc nghiên cứu, thử nghiệm và đưa ra thị trường những sản phẩm mới có
chất lượng cao.
3.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động DT của Công ty.
3.2.2.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
a. Khách hàng
Khách hàng là đối tượng mà DN hướng tới và phục vụ, khách hàng là yếu tố
đầu tiên được đề cập đến vì đây là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến DTBH của
Công ty. Bởi khách hàng tạo nên thị trường, quy mô khách hàng quyết định quy mô
thị trường. Những biến động về tâm lý, thu nhập và thị hiếu của khách hàng làm
cho số lượng sản phẩm được tiêu thụ tăng lên hay giảm đi, tác động làm tăng hay
giảm DT của DN. Đối với Công ty TNHH Phúc Sinh, mặt hàng kinh doanh của
Công ty là thức TĂCN cung cấp chủ yếu cho đối tượng khách hàng là những hộ gia
đình hoặc những khu công nghiệp chăn nuôi gia súc, gia cầm. Việc tiêu thụ những
mặt hàng này có phần khó khăn hơn những mặt hàng tiêu dùng cho chính bản thân
con người vì yêu cầu của khách hàng đặt ra cho Công ty là sản phẩm vừa rẻ, chất
lượng tốt mà lại mang lại hiệu quả kinh tế cao.
b. Đối thủ cạnh tranh.
Bất kỳ một DN nào, kinh doanh trong bất cứ lĩnh vực nào cũng có các đối
thủ cạnh tranh. Chỉ khác nhau ở mức độ, cường độ và tính chất cạnh tranh. DT của
DN chịu ảnh hưởng trực tiếp của nhân tố này. Hiện nay, ngày càng có nhiều DN sản
xuất và kinh doanh sản phẩm TĂCN như Công ty CP TĂCN Việt Thắng, xí nghiệp
tư doanh TĂCN Phú Lợi, Nhà máy TĂCN Thái Way, Công ty CP TĂCN Đông

Dương… Những công ty này đều có chỗ đứng trên thị trường và có thời gian hình
thành và phát triển sớm hơn Công ty TNHH Phúc Sinh. Chính vì thế, nó có ảnh
hưởng đến DT của DN, DN muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường thì cần phải
SV: Đặng Thị Thắm Lớp K43D2- ĐH Thương Mại
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng
có những biện pháp, chính sách sản phẩm thích hợp để có thể cạnh tranh được với
những công ty danh tiếng trong và ngoài nước.
c. Nhà cung cấp
Việc lựa chọn nhà cung cấp là một yếu tố đầu tiên quyết định đến thành công
của DN. Vì chất lượng sản phẩm của công ty kinh doanh phụ thuộc vào nhà cung
cấp, đồng thời giá sản phẩm cũng chịu ảnh hưởng của nhà cung cấp. Nếu công ty
lựa chọn được nhà cung cấp với giá cả phải chăng thì yếu tố chi phí đầu vào của
công ty sẽ giảm và khả năng tiêu thụ hàng hóa cao hơn do giá thấp. Hơn nữa, việc
lựa chọn nhà cung cấp cũng có ảnh hưởng đến uy tín của công ty do chất lượng sản
phẩm làm nên. Chưa bao giờ thức ăn chăn nuôi (TĂCN) trong nước lại chịu nhiều
sức ép tăng giá đến như vậy. Dù rằng từ đầu năm tới nay, đã có tới không dưới 5 lần
các công ty sản xuất TĂCN điều chỉnh giá bán, mỗi lần bình quân 300 đồng/kg,
nhưng theo họ mức tăng như vậy là quá thấp so với chi phí đầu vào phải bỏ ra. Theo
một số nguồn tin, trong thời gian tới, giá TĂCN có thể tăng thêm 10%. Do giá
nguyên liệu tăng mạnh.
Hiện ngành TĂCN nước ta phải nhập tới 60% nguyên liệu sản xuất, chủ yếu
là đậu tương, khô dầu đậu tương, lúa mì (nhập tới 90-95%); các chất khoáng,
vitamin, tạo mùi (nhập khẩu đến 100%), ngô là loại nông sản dễ trồng thì Việt
Nam cũng phải nhập đến 50%. Nguồn nguyên liệu được nhập từ 50 quốc gia, trong
đó đứng đầu là Ấn Độ, Argentina, Mỹ, Trung Quốc và Thái Lan.
Năm 2011, ngành TĂCN trong nước dự kiến nhập 8,5 – 9 triệu tấn TĂCN và
nguyên liệu, tăng ít nhất 10,4% so với 7,7 triệu tấn nhập năm 2010, để đảm bảo mục
tiêu đạt sản lượng 12 triệu tấn TĂCN gia súc gia cầm và 2,5 triệu tấn thức ăn ngành
thuỷ sản.

Trong khi nhập khẩu nhiều đã là khó khăn thì giá nguyên liệu tăng không
ngừng, kết hợp với tỷ giá, giá xăng dầu và cước vận tải đồng loạt tăng lại càng thêm
khó cho các nhà sản xuất như Phúc Sinh.
SV: Đặng Thị Thắm Lớp K43D2- ĐH Thương Mại
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng
Giá ngô trên thị trường thế giới tăng liên tục trong năm nay, với riêng quý 1
năm 2010 tăng 10,2%, đạt 6,9325 USD/bushel, sau khi đã tăng 27% trong quý 4
năm ngoái. Chỉ trong 3 phiên giao dịch đầu quý 2, giá ngô lại tăng thêm 15% do
nhu cầu tăng mạnh từ sản xuất ethanol và TĂCN, trong khi nguồn cung thiếu hụt.
Hiện giá ngô đang ở mức cao nhất từ trước tới nay với gần 7,7 USD/bushel.
Giá lúa mì, đậu tương và khô dầu đậu tương dù giảm đến tăng nhẹ (khoảng
hơn 1%) trong quý 1 năm 2010 nhưng khi nhập khẩu vào nước ta cũng cao hơn
nhiều so với cuối năm ngoái do tỉ giá và cước phí vận tải quốc tế tăng.
Không chỉ nguồn nguyên liệu nhập khẩu, giá nguyên liệu TĂCN sẵn có ở thị
trường trong nước như sắn lát cũng tăng vọt. Trong vòng 1 năm qua, giá sắn của
nước ta đã tăng hơn 50%. Xuất khẩu mặt hàng này cũng đang được đẩy mạnh do
giá bán ra nước ngoài cao hơn giá trong nước. Theo số liệu thống kê, cả nước đã
xuất khẩu 1,11 triệu tấn sắn, trị giá 361 triệu USD trong 3 tháng đầu năm nay, tăng
62% về lượng và 100,7% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái
Với tình hình như trên, là một trong những Công ty có sử dụng nguyên vật
liệu nhập khẩu thì Công ty TNHH Phúc Sinh đang phải đối mặt với tình hình chi
phí kinh doanh không ngừng tăng cao như hiện nay đã ảnh hưởng không tốt tới
DTBH của DN.
d. Tình hình kinh tế- chính trị- xã hội
Các nhân tố thuộc môi trường kinh tế có vai trò vô cùng quan trọng, tác động
trực tiếp hay gián tiếp đến kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN. Các
nhân tố thuộc về kinh tế gồm: tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lãi suất ngân hàng,
lạm phát, tỷ giá hối đoái, chính sách kinh tế của Nhà nước…
Cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu dẫn đến những biến động đầy

kịch tính về thị trường, tỷ giá, đầu tư và thương mại. Các biến động đó đã tác động
vào nền kinh tế Việt Nam, làm bộc lộ rõ hơn những yếu kém về chất lượng và sự
mất cân đối của nền kinh tế đang tiếp tục hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế toàn cầu.
Trong những năm gần đây, kinh tế Việt Nam đang phải đối mặt với những khó khăn
SV: Đặng Thị Thắm Lớp K43D2- ĐH Thương Mại
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng
và thách thức lớn đặc biệt là ảnh hưởng của lạm phát kinh tế thế giới không ngừng
tăng cao. Lần đầu tiên trong nhiều năm, lạm phát ở mức hai con số là 12,63% trong
năm 2007, tốc độ tăng trưởng kinh tế lúc đó cao nhất là 8,5%. Bước sang năm 2008
lạm phát thực sự bùng nổ và gây nên những bất ổn vĩ mô cho toàn bộ đất nước, lạm
phát đỉnh điểm vào tháng 7/2008 lên tới 30% kết thúc năm 2008 lạm phát lùi về còn
19,89%. Từ những tháng đầu năm 2009 lạm phát không còn là vấn đề đáng lo ngại,
tổng kết chung cả năm 2009 tỷ lệ lạm phát chỉ còn 5,2%. Do môi trường kinh tế
toàn cầu xấu đi, cùng với sự biến động của lạm phát tiền tệ thì tăng trưởng kinh tế
Việt Nam giảm từ 8,5% năm 2007, xuống còn 6,25% năm 2008 và tiếp tục giảm
xuống còn 5,1% năm 2009, trên mức trung bình khu vực song là mức thấp nhất
trong một thập kỷ. Lạm phát đã ảnh hưởng xấu đến đời sống của đại bộ phận dân cư
và làm sức mua của dân giảm. Kết quả là DTBH bị suy giảm mạnh so với kế hoạch
kinh doanh của DN.
Đến năm 2010, tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong nước 3 tháng đầu năm
tăng cao so với cùng kỳ năm trước. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 5,83% trong đó
khu vực công nghiệp và xây dựng tăng trưởng 5,65%, giá trị xuất khẩu công nghiệp
ước đạt 173,5 nghìn tỷ đồng, tăng 13,6% so với cùng kỳ năm trước. Cùng với xu
hướng phục hồi kinh tế trên toàn thế giới, dự báo tình hình kinh tế trong nước thời
gian tới tiếp tục phục hồi với tốc độ tăng trưởng nhanh hơn các năm trước, nhất là
trong công nghiệp và dịch vụ. Do nước mình là nước nông nghiệp là chủ yếu nên
ngành TĂCN có ảnh hưởng rộng đến nền kinh tế trong nước, có xu hướng tăng
nhưng vẫn chậm xo với tốc độ công nghiệp. Bên cạnh đó, trong thời gian gần đây
tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm chưa được khống chế, tốc độ tái dịch còn

chậm, thiên tai nặng nề cũng là nguyên nhân trực tiếp giảm đến DT của DN.
3.2.2.2 Các nhân tố bên trong của doanh nghiệp
a. Chất lượng hàng hóa
Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín- thương hiệu và
DTBH của Công ty. Là một Công ty có quy mô tương đối nhỏ, chuyên sản xuất chế
biến lương thực và thức ăn phục vụ cho chăn nuôi nên Công ty phải sử dụng nhiều
loại nguyên vật liệu khác nhau cho quá trình sản xuất bao gồm: thóc, gạo, các loại
ngô, khoai, sắn, xương động vật, vỏ sò, hến… Và để tăng thêm lượng can xi trong
thức ăn ngoài ra còn có các loại vitamin tăng trọng khác. Vì vậy, chất lượng hàng
hóa luôn là nhân tố được công ty chú trọng hàng đầu, công ty luôn theo các tiêu
SV: Đặng Thị Thắm Lớp K43D2- ĐH Thương Mại
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng
chuẩn quốc tế, sản phẩm của công ty đạt về tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001-2000
và được nhiều khách hàng ưa chuộng.
b. Mặt hàng kinh doanh
Mặt hàng kinh doanh cũng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định
tới DTBH của DN. Việc đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh, giúp kích thích nhu
cầu tiêu dùng cũng như đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng hóa của khách
hàng. Cuộc sống càng hiện đại và bận rộn thì nhu cầu về những sản phẩm TĂCN
chế biến sẵn càng cao. Hiện nay, sản phẩm mà công ty sản xuất rất đa dạng phong
phú đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu của khách hàng bao gồm:
+ Thức ăn dành cho heo: Thức ăn đậm đặc cho heo 3kg đến 30kg; thức ăn đậm đặc
cho heo từ 15kg đến xuất chuồng; thức ăn đậm đặc cho heo nái nuôi con; thức ăn
đậm đặc vỗ béo heo; thức ăn đậm đặc cho heo từ tách mẹ đến xuất chuồng; TĂCN
cao đạm cho heo từ tập ăn đến xuất chuồng, TĂĐĐ cho heo từ 5kg đến xuất
chuồng, TĂĐĐ dùng cho heo từ tập ăn đến xuất chuồng.
+ Thức ăn dành cho gà: Thức ăn đậm đặc cho gà 1 ngày tuổi đến xuất bán.
c. Trình độ, năng lực của CBCNV trong công ty.
Trong mọi hoạt động, mọi lĩnh vực thì yếu tố con người luôn chiếm vị trí hết

sức quan trọng và là nhân tố chính quyết định thành công cuối cùng của DN, của tổ
chức. Con người vừa tạo ra sản phẩm, là người bán sản phẩm và cũng là người trực
tiếp hay gián tiếp tiêu thụ những sản phẩm đó. Do vậy, sản xuất hay tiêu thụ thì
cũng do con người làm và nhằm phục vụ nhu cầu của con người, nhằm đạt được lợi
ích cao nhất cho con người.
Công ty TNHH Phúc Sinh có đội ngũ nhân lực có trình độ và tay nghề thành
thạo, làm việc trong môi trường năng động. CBCNV trong Công ty không chỉ có
trình độ về chuyên môn nghiệp vụ, họ còn là những con người nhiệt tình và tâm
huyết với công việc, luôn phấn đấu hết mình cho sự phát triển của Công ty. DT tiêu
thụ của Công ty liên tục tăng lên, chính là nhờ một phần lớn bởi đóng góp hết mình
của CBCNV tất cả các phòng ban: phòng marketing và bán hàng, bộ phận sản xuất,
SV: Đặng Thị Thắm Lớp K43D2- ĐH Thương Mại
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng
phòng kế toán,… Cụ thể, số nhân lực có trình độ đại học trở lên: 20 người. Số nhân
lực tốt nghiệp khối kinh tế và QTKD: 8 người, trong đó từ trường đại học Thương
mại: 2 người. Số nhân viên phòng kế toán: 4 người, trong đó: Trình độ đại học trở
lên 2 người. Số nhân viên kế toán tốt nghiệp trường đại học Thương mại: 1 người.
d. Các chính sách marketing- bán hàng của DN
Quảng cáo và giới thiệu sản phẩm sẽ là kênh thông tin cần thiết, cô đọng và
đặc trưng nhất về sản phẩm của DN cho khách hàng biết, làm thay đổi nhận thức
của người tiêu dùng. Đó là nguồn thông tin nhanh nhất, ít tốn kém nhất để DN và
khách hàng tìm tới nhau. Quảng cáo và khuyếch trương tốt và sinh động sẽ là công
cụ hữu hiệu thu hút khách hàng, tăng doanh số bán và nâng cao hiệu quả tiêu thụ
sản phẩm. Công ty TNHH Phúc Sinh là một DN tương đối nhỏ, tuy nhiên Công ty
đã để lại trong lòng khách hàng những ấn tượng tốt đẹp và do vậy chính những
khách hàng ruột thịt của Công ty là công cụ khuyếch trương vô cùng hữu hiệu mà
lại không tốn một chút chi phí nào. Hiện tại, Công ty chưa có chính sách marketing
rộng rãi, chưa có website riêng quảng bá sản phẩm cho công ty. Điều này hạn chế
lượng khách hàng biết đến Công ty, ảnh hưởng trực tiếp giảm DT của DN.

e. Uy tín vị thế của Công ty trên thị trường
Tên tuổi và uy tín của DN trên thị trường đóng vai trò hết sức quan trọng
trong việc thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm và tăng DT của DN. Gần một thập
kỷ vận động trong cơ chế thị trường, Công ty TNHH Phúc Sinh không ngừng phát
triển, tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh. Đến nay, Công ty đã
tự mình xác lập được thế đứng trong nền kinh tế thị trường mà vẫn không ngừng
nâng cao đổi mới nhiều mặt để giữ vững thế đứng đó và phát triển trong điều kiện
kinh tế thế giới đang toàn cầu hóa. Mặc dù con đường phát triển còn nhiều khó
khăn, trở ngại và cũng trong bối cảnh nền kinh tế thế giới hết sức phức tạp, nhưng
con đường mà Công ty đã xác định vẫn là mục tiêu phấn đấu không hề mệt mỏi.
Các thế hệ đã xây dựng và vun đắp cho sự trưởng thành của Công ty trong gần 10
SV: Đặng Thị Thắm Lớp K43D2- ĐH Thương Mại

×