Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Phân tích thống kê doanh thu của công ty thương mại và kỹ thuật Hồng Thủy.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.25 KB, 59 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH THỐNG KÊ
DOANH THU
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Ngày 11-1-2007, Việt Nam trở thành thành viên 150 của tổ chức Thương
mại thế giới (WTO). Trải qua bốn năm, trên con đường hội nhập quốc tế, nước ta
đã tham gia đầy đủ các định chế kinh tế toàn cầu, mở rộng thị trường hàng hóa
dịch vụ, đầu tư quốc tế, đổi mới mạnh mẽ hơn và đồng bộ hơn các thể chế, đồng
thời, cải tiến nền hành chính quốc gia theo hướng hiện đại. Năm 2010 là năm
đánh dấu nhiều sự kiện trọng đại của đất nước, nền kinh tế nước ta có nhiều
chuyển biến như: nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng 6,78% mà theo các tổ chức
kinh tế quốc tế đánh giá, Việt Nam là một trong những nước sớm vượt qua giai
đoạn khó khăn và phục hồi nhanh sau khủng hoảng tài chính toàn cấu; tổng sản
phẩm trong nước (GDP) năm 2010 tăng 6,78% so với năm 2009, vượt mục tiêu
đề ra từ đầu năm (6,5%); số thu ngân sách năm 2010 đạt 400.800 tỷ đồng, vượt
11% so với dự toán, tăng 21,4% so với năm trước…
Gia nhập WTO chúng ta nhận thức rõ hơn các tác động hữu hình cũng như
vô hình của nền kinh tế thế giới, qua đó bộc lộ rõ những cơ hội, thách thức của
quá trình hội nhập đồng thời bộc lộ rất rõ điểm mạnh điểm yếu của nền kinh tế
Việt Nam. Gia nhập WTO nghĩa là tham gia một sân chơi bình đẳng, nghĩa là sẽ
xóa bỏ dần chế độ bảo hộ bằng thuế quan. Đồng thời chính phủ cũng không thể
áp dụng chính sách hỗ trợ, trợ cấp trái với quy định của tổ chức này. Điều này là
một thách thức lớn với các doanh nghiệp Việt Nam từ trước tới nay quen với sự
bao bọc của Nhà nước. Muốn đứng vững trên thị trường thách thức lớn như vậy,
các doanh nghiệp phải tạo được doanh thu và có lợi nhuận. Doanh thu là chỉ tiêu
phản ánh cụ thể nguồn giá trị mà bất kì doanh nghiệp cũng mong muốn đạt được
đồng thời nó là cơ sở để đánh giá kết quả kinh doanh, để doanh nghiệp xây dựng
các kế hoạch tái sản xuất, chiến lược phát triển và mở rộng quy mô doanh
SV: Doãn Hồng Hạnh Lớp: K43D7


1
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
nghiệp. Vì vậy, doanh thu cao là mục tiêu đầu tiên mà doanh nghiệp nào cũng
muốn đạt được trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Thống kê với vai trò là một trong những công cụ sắc bén nhất cung cấp
những thông tin cần thiết, là chỗ dựa tin cậy để đề ra các quyết định phù hợp với
từng cấp quản lý. Thông qua công tác phân tích thống kê doanh thu, DN sẽ đánh
giá mức độ hoàn thành kế hoạch doanh thu, tìm ra những nhân tố tích cực và tiêu
cực ảnh hưởng đến doanh thu. Từ đó, có các biện pháp phù hợp khắc phục tiêu
cực và phát huy tích cực.
Phân tích thống kê doanh thu là một việc làm hết sức quan trọng và cần
thiết đối với mỗi DN, tuy nhiên trong thời gian thực tập tại công ty Thương mại
và kỹ thuật Hồng Thủy nhận thấy việc phân tích thống kê doanh thu chưa được
quan tâm đầy đủ. Hoạt động thống kê chỉ thực sự xảy ra vào cuối mỗi năm tài
chính để phục vụ nhu cầu quản lý của công ty và hoàn thành nghĩa vụ nộp báo
cáo thống kê với cơ quan Nhà nước.
1.2 Xác lập đề tài nghiên cứu
Trong quá trình thực tập tại công ty Thương mại và kỹ thuật Hồng Thủy
nhận thấy công tác phân tích thống kê doanh thu của công ty chưa được quan
tâm sâu sắc. Nhận thức được tầm quan trọng của doanh thu đối với công ty cũng
như nền kinh tế quốc dân, cùng với quá trình học tập tại nhà trường, được trang
bị kiến thức về nguyên lý thống kê và thống kê thương mại nên em đã lựa chọn
đề tài “Phân tích thống kê doanh thu của công ty thương mại và kỹ thuật
Hồng Thủy” để làm luận văn. Em hi vọng những phân tích và đề xuất giải pháp
của em có thể góp phần nhỏ vào việc tăng doanh thu của công ty.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận chung về doanh thu, các phương pháp phân tích
thống kê doanh thu.
- Vận dụng một số phương pháp thống kê để nghiên cứu, phân tích thực

trạng doanh thu của công ty trong giai đoạn 2006 - 2010. Qua đó nhằm mục đích
SV: Doãn Hồng Hạnh Lớp: K43D7
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
nắm bắt và đánh giá toàn diện, khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu doanh
thu của công ty, hiệu quả hoạt động của công ty. Đồng thời qua đó phân tích
cũng nhằm thấy được những mâu thuẫn, tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến
doanh thu của công ty.
- Tìm ra những thuận lợi và những khó khăn của công ty trong quá trình
thực hiện doanh thu.
- Thông qua một số phương pháp thống kê dự báo doanh thu của công ty
trong một vài năm tới.
- Đề xuất các giải pháp để làm tăng doanh thu của công ty, đưa ra kiến
nghị với công ty và với Nhà nước.
1.4 Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: phân tích thống kê doanh thu.
- Không gian: công ty Thương mại và kỹ thuật Hồng Thủy.
- Thời gian: từ năm 2006 – 2010.
1.5 Kết cấu
Chương 1 : Tổng quan nghiên cứu về thống kê doanh thu.
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về phân tích thống kê doanh thu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực
trạng thống kê doanh thu của công ty Thương mại và kỹ thuật Hồng Thủy.
Chương 4: Các kết luận và các đề xuất một số giải pháp, kiến nghị
nhằm tăng doanh thu của công ty thương mại và kỹ thuật Hồng Thủy.
SV: Doãn Hồng Hạnh Lớp: K43D7
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán

CHƯƠNG 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ
DOANH THU
2.1 Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản
2.1.1 Khái niệm, ý nghĩa tăng doanh thu
2.1.1.1 Khái niệm doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sỡ hữu.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã
thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi
kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là
doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở
hữu nhưng không phải là doanh thu.
2.1.1.2 Ý nghĩa tăng doanh thu
Doanh thu của DN có vai trò to lớn đối với toàn bộ hoạt động của DN.
Doanh thu là nguồn tài chính quan trọng để đảm bảo trang trải các khoản chi phí
hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho DN có thể tái sản xuất giản đơn và mở rộng.
Để đánh giá sự tăng trưởng, phát triển cũng như tiềm năng trong tương lai của
một DN thì phải căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh mà doanh thu là chỉ tiêu
phản ánh cụ thể, chính xác nhất kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Việc tăng doanh thu đồng nghĩa với việc DN đang có sự phát triển cao về mặt
lượng, tăng lợi nhuận là sự phát triển về mặt chất của DN. Mặt lượng phát triển
tạo tiền đề cho sự phát triển về mặt chất chính là lợi nhuận của DN.
Tăng doanh thu thực chất là tăng lượng tiền về cho DN, đồng nghĩa với
việc tăng lượng hàng hóa bán ra thị trường. Do vậy, việc tăng doanh thu bán
hàng vừa có ý nghĩa với xã hội nói chung và đối với DN nói riêng.
SV: Doãn Hồng Hạnh Lớp: K43D7
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm

toán
- Đối với xã hội: Tăng doanh thu bán hàng của DN góp phần thỏa mãn tốt
hơn các nhu cầu tiêu dùng hàng hóa cho xã hội, đảm bảo cân đối cung cầu, góp
phần ổn định giá cả thị trường và mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng, miền,
quốc gia.
Tăng DT sẽ giúp cho DN mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, thực hiện
tốt chu kỳ tái sản xuất xã hội. Qua đó góp phần làm cho nền kinh tế phát triển
mạnh mẽ.
- Đối với doanh nghiệp: Tăng DT là điều kiện để DN thực hiện tốt chức
năng nghiệp vụ kinh doanh, thu hồi vốn nhanh, bù đắp các chi phí sản xuất kinh
doanh tạo những điều kiện để đầu tư mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu cho hoạt
động kinh doanh. DT không chỉ phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh mà còn là
cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác nhằm đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả
sản xuất kinh doanh của DN trong từng thời kỳ hoạt động.
Thông qua việc phân tích này, các nhà quản lý sẽ nắm được thực trạng của
DN, phát hiện nguyên nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến DT. Từ đó, chủ động
đề ra những giải pháp thích hợp khắc phục những mặt tiêu cực, phát huy mặt tích
cực của các nhân tố ảnh hưởng và huy động tối đa các nguồn lực nhằm tăng DT
và hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN đồng thời xác định được kim chỉ nam
cho phương hướng kinh doanh và những quyết đinh quản lý của DN một cách
hợp lý để có thể tồn tại, đứng vững và phát triển trong thị trường cạnh tranh.
2.1.2 Nguồn hình thành doanh thu
2.1.2.1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là biểu hiện của tổng giá trị các
loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong một thời kì
nhất định. Đây là bộ phận chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của DN”.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
SV: Doãn Hồng Hạnh Lớp: K43D7

5
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn bốn điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối
kế toán.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định bằng công thức:
M = qi x pi
Trong đó:
M là doanh thu tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ
qi là khối lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ i đã tiêu thụ trong kỳ
pi là giá bán đơn vị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
i = 1,n là số lượng mặt hàng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
2.1.2.2 Doanh thu từ hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là số tiền thu được từ các hoạt động đầu tư
tài chính, gồm:
- Lợi nhuận nhận được từ cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, công ty liên
kết, công ty con.
- Lãi trái phiếu, lãi về đầu tư mua bán chứng khoán.
- Lãi về đầu tư cho vay, lãi tiền gửi.

- Lãi về bán ngoại tệ.
- Lãi vốn do bán trả góp.
- Khoản chiết khấu tín dụng do thanh toán sớm cho người bán.
SV: Doãn Hồng Hạnh Lớp: K43D7
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn.
- Khoản chênh lệch lãi tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ.
- Khoản lãi tỷ giá hối đoái trong kỳ…
2.1.2.3 Doanh thu từ hoạt động khác
Doanh thu từ hoạt động khác là các khoản thu nhập ngoài hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Những khoản thu nhập này phát sinh không
thường xuyên, doanh nghiệp không dự kiến trước hoặc có dự kiến trước nhưng ít
có khả năng thực hiện.
Doanh thu khác bao gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn
liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
- Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản.
- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng.
- Thu các khoản nợ khó đòi và xử lý xóa sổ.
- Các khoản thuế được NSNN hoàn lại.
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa,
sản phẩm dịch vụ không tính trong doanh thu ( nếu có).
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân
tặng cho doanh nghiệp.
- Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.
2.1.3 Các chỉ tiêu phản ánh DT

- Tổng doanh thu là tổng số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng. Trên hợp
đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ có thể là tổng giá thanh toán (đối với các DN tính
VAT theo phương pháp trực tiếp cũng như các đối tượng chịu thuế xuất khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc giá bán không có thuế VAT ( đối với DN tính VAT
theo phương pháp khấu trừ).
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là DT về bán hàng và
cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, các khoản thuế. Các khoản giảm trừ
gồm giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại.
2 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu
SV: Doãn Hồng Hạnh Lớp: K43D7
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
Doanh thu trong doanh nghiệp chịu sự tác động, ảnh hưởng của nhiều
nhân tố khác nhau trong đó có nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan. Về chiều
hướng ảnh hưởng thì có nhân tố ảnh hưởng tăng, nhưng cũng có nhân tố ảnh
hưởng giảm đến chỉ tiêu doanh thu. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu có hai
loại: nhân tố định tính và nhân tố định lượng.
2.1.4.1 Nhân tố định tính
Nhân tố định tính là nhân tố ảnh hưởng không thể lượng hóa được bằng
các chỉ tiêu kinh tế. Nhân tố định tính ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng có 2
loại nhân tố: nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
- Nhân tố khách quan:
+ Thị trường: gồm có thị trường đầu ra và thị trường đầu vào của sản
phẩm hàng hóa. Nhân tố thị trường có ý nghĩa quyết định ảnh hưởng đến DT.
+ Chính sách kinh tế - xã hội: có tác dụng thúc đẩy tạo điều kiện thuận lợi
cho DN thế nhưng cũng không hiếm các chính sách gây khó khăn, kìm hãm sự
phát triển của DN.
+ Môi trường chính trị, pháp luật: sự tác động này phản ánh thông qua sự tác
động, can thiệp của các chủ thể quản lý vĩ mô tới hoạt động kinh doanh của DN.

+ Môi trường văn hóa – xã hội: có ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của
khách hàng từ đó ảnh hưởng doanh thu tiêu thụ của DN. Văn hóa hình thành nên
thói quen của các nhóm dân cư, từ đó hình thành nên các thói quen, sở thích, ứng
xử của khách hàng trên thị trường.
- Nhân tố chủ quan:
+ Mặt hàng kinh doanh: là nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại của
DN. Trước khi bắt tay vào kinh doanh DN phải trả lời các câu hỏi: DN bán cái
gì, bán cho ai, lựa chọn đúng mặt hàng mà thị trường cần sẽ cho tình hình tiêu
thụ nhanh hơn đẩy nhanh vòng quay của vốn lưu động.
SV: Doãn Hồng Hạnh Lớp: K43D7
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
+ Nghiên cứu tổ chức mạng lưới kinh doanh, lựa chọn thị trường kinh
doanh. Việc hoạch định kênh phân phối hiệu quả phải bắt đầu bằng việc xác định
rõ thị trường trọng điểm mà công ty nhắm đến và mục tiêu cụ thể tại thị trường đó.
+ Uy tín, thương hiệu của DN và của sản phẩm: Thương hiệu là thứ vô
hình mà khiến cho người tiêu dùng nhớ đến DN. Nó có thể phân biệt DN này với
DN khác, sản phẩm này với sản phẩm khác.
+ Hệ thống tổ chức và quản lý: hệ thống tổ chức quản lý gọn nhẹ và phù
hợp sẽ làm hoạt động của DN thông suốt, hoạt động tiêu thụ hàng hóa tiến hành
nhịp nhàng, ăn khớp.
+ Chính sách vật chất và vốn của DN: nhà xưởng, kho tàng, bến bãi, thiết
bị quảng cáo, trưng bày sản phẩm. Hệ thống này luôn vận động cùng với quá
trình sản xuất kinh doanh của DN.
+ Sử dụng lao động: lao động là một nhân tố quan trọng của quá trình sản
xuất kinh doanh. Thông qua lao động các yếu tố khác mới khai thác và sử dụng
để mang lại hiệu quả. Ngoài việc tạo ra giá trị và giá trị mới cho sản phẩm hàng
hóa, lao động còn giá trị tinh thần cho DN từ đó tạo nên khả năng và sức mạnh
cho DN.

2.1.4.2 Nhân tố định lượng
Nhân tố định lượng là những nhân tố có thể tính toán được bằng các chỉ
tiêu kinh tế.
* Ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá hàng bán
Doanh thu bán hàng có 2 nhân tố ảnh hưởng trực tiếp là số lượng hàng
hóa và đơn giá bán hàng hóa.
Doanh thu bán hàng = Lượng hàng hóa x Đơn giá bán hàng
M = P x Q
Trong đó:
M là doanh thu bán hàng
SV: Doãn Hồng Hạnh Lớp: K43D7
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
P là đơn giá hàng hóa
Q là lượng hàng hóa
Khi lượng hàng hóa thay đổi, giá hàng hóa thay đổi hoặc cả hai nhân tố
thay đổi này tác động doanh thu cũng thay đổi. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng
của hai nhân tố này tác động tới doanh thu là không giống nhau.
+ Ảnh hưởng của lượng hàng hóa: lượng hàng hóa tiêu thụ được trong kỳ
tỷ lệ với doanh thu. Khi lượng hàng hóa bán ra tăng thì doanh thu tăng và ngược
lại. Lượng hàng hóa được coi là nhân tố chủ quan tác động tới doanh thu vì
lượng hàng bán ra trên thị trường là do doanh nghiệp quyết định, doanh thu có
thể kiểm soát được. Vì vậy khi đánh giá về chỉ tiêu doanh thu nên chú trọng đến
các biện pháp điều chỉnh lượng hàng hóa bán ra thích hợp trong kỳ.
+ Ảnh hưởng của đơn giá bán: khi giá bán tăng thì doanh thu tăng và
ngược lại. Tuy nhiên sự thay đổi của giá được coi là nhân tố khách quan, nằm
ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Nhân tố giá chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố khác như giá trị của hàng hóa, cung cầu hàng hóa trên thị trường, các
chính sách của Nhà nước, yếu tố cạnh tranh trong cơ chế thị trường.

* Ảnh hưởng của năng suất lao động và tổng số lao động
Mối liên hệ giữa doanh thu và tổng số lao động và năng suất lao động
bình quân được thể hiện qua công thức:
Doanh thu = Số lượng lao động x Năng suất lao động bình quân
M = T x W
Trong đó:
M là doanh thu bán hàng
T là số lượng lao động
W là năng suất lao động bình quân
Khi số lượng lao động thay đổi hoặc năng suất lao động bình quân thay
đổi hoặc cả hai đều thay đổi thì doanh thu thay đổi. Số lượng lao động tăng thì
doanh thu tăng, và ngược lại. Năng suất lao động cũng có ảnh hưởng tương tự
SV: Doãn Hồng Hạnh Lớp: K43D7
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
như số lượng lao động. Tuy nhiên, số lượng lao động là nhân tố khách quan còn
năng suất lao động là nhân tố chủ quan.
* Ảnh hưởng của các nhân tố tốc độ chu chuyển vốn và vốn kinh doanh
bình quân trong kỳ tới doanh thu
Trong một doanh nghiệp thì vốn đặc biệt là vốn kinh doanh rất quan trọng
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục.
Mối quan hệ giữa doanh thu với vốn kinh doanh và tốc độ chu chuyển vốn
được xác định bằng công thức :
Doanh thu = Tốc độ chu chuyển vốn x Vốn kinh doanh bình quân
M = L x D
2.2 Tổng quan về tình hình nghiên cứu thống kê doanh thu
Doanh thu là một chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Do vậy, thống kê doanh thu là một
nội dung quan trọng trong phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp. Hàng năm

có rất nhiều bài viết về doanh thu với đủ các thể loại (nghiên cứu, bình luận, các
ý kiến phát biểu của chuyên gia, ), mỗi bài viết đều nghiên cứu và đưa ra các
vấn đề rất mới mẻ về doanh thu.
Bài viết em tham khảo đầu tiên là bài ‘Giá trị xã hội của một bảng xếp
hạng’ được đăng trên trang vnr500.com.vn của tác giả Huỳnh Duy (20/07/2009).
Bài viết đã nêu ý nghĩa của bảng xếp hạng VNR500 – đây là một bảng xếp
hạng được xây dựng theo mô hình của Fortune 500, bằng cách thu thập
những số liệu thống kê về doanh thu, lợi nhuận, số lượng lao động của các
doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam trong tất cả các lĩnh vực, ngành nghề. VNR500
hay Fortune 500 hướng tới những doanh nghiệp lớn nhất bởi vì quy mô của
doanh nghiệp thể hiện sức sống của nền kinh tế. Doanh nghiệp có quy mô càng
lớn thì sẽ dễ dàng đạt tới tính hiệu quả kinh tế có được nhờ quy mô.
«Việc công bố danh sách các công ty hàng đầu của Việt Nam hàng năm
tạo động lực giúp doanh nghiệp dẫn đầu trong bảng xếp hạng năm nay nỗ lực giữ
SV: Doãn Hồng Hạnh Lớp: K43D7
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
vị trí đứng đầu của mình, doanh nghiệp đã có vị trí thì cố gắng để nhảy lên vị trí
cao hơn, doanh nghiệp chưa có vị trí thì phấn đấu nhảy vào bảng xếp hạng năm
sau. Vô hình chung, bảng xếp hạng sẽ tạo ra động lực cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp với nhau
Không có bất cứ một công ty nào có thể mãi đứng đầu danh sách các
công ty có doanh thu lớn nhất cũng như không có bất kỳ một tỷ phú luôn đứng
đầu trên bảng xếp hạng các tỷ phú giàu nhất thế giới nếu không nỗ lực tìm kiếm
lợi nhuận tối đa cho cá nhân, công ty của mình và chính trong nỗ lực đó họ sẽ
tạo ra giá trị kinh tế đóng góp cho toàn xã hội
Nhìn về Việt Nam, mọi người chờ đợi một bảng xếp hạng 500 công ty
hàng đầu được công bố vì nó sẽ cho thấy sự chuyển đổi của nền kinh tế. Những
công ty nào hoạt động hiệu quả, có doanh thu cao sẽ leo lên vị trí dẫn đầu thay

thế những công ty hoạt động kém hiệu quả hơn ».
« Như vậy nếu chỉ dùng doanh thu thì chưa thể phản ánh chính xác được
thứ hạng của các doanh nghiệp trong một nền kinh tế. Song mô hình Fortune 500
là một mô hình khá đơn giản và hiệu quả, rất phù hợp với các nền kinh tế đang
phát triển. Có thể nói trong giai đoạn hiện nay doanh thu là chỉ tiêu đáng tin cậy
nhất đo lường quy mô của doanh nghiệp tại Việt Nam, và phù hợp với thông lệ
đánh giá doanh nghiệp trên thế giới » - trích trong đoạn phát biểu của ông Vũ
Đăng Ninh – tổng giám đốc công ty báo cáo đánh giá Việt Nam ( Vietnam
report) trong bài ‘Doanh thu có thể hiện đẳng cấp của doanh nghiệp’ trên báo
Vietnamnet (đăng ngày 18/11/2009).
Qua các bài viết cho ta thấy doanh thu có vai trò rất lớn trong nền kinh tế.
Doanh thu không chỉ giúp các nhà quản trị trong doanh nghiệp nắm bắt được
tình hình hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp, giúp các nhà đầu tư đánh giá
được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, mà doanh thu còn giúp các chuyên
gia kinh tế của Việt Nam đánh giá và theo dõi được tình hình hoạt động của các
doanh nghiệp trong nước, giúp Nhà nước đưa ra các chính sách kinh tế phù hợp.
SV: Doãn Hồng Hạnh Lớp: K43D7
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
Ngoài ra em còn tham khảo các luận văn của khóa trước. Vì đề tài thống
kê doanh thu là một trong những đề tài hay và quan trọng nên có khá nhiều sinh
viên lựa chọn đề tài này. Trong thời gian làm luận văn em đã được tham khảo
khá nhiều luận văn của các sinh viên khóa trước. Đó là các luận văn :
- Phân tích thống kê doanh thu của công ty cổ phần Liên Anh Thanh của
tác giả Nguyễn Thị Liên 2009.
- Phân tích thống kê doanh thu của công ty CP XNK tạp phẩm Hà Nội của
tác giả Nguyễn Thanh Hằng 2009.
- Phân tích và dự báo thống kê doanh thu khối vận chuyển công ty liên
doanh quốc tế ABC của tác giả Nguyễn Thị Chung 2010.

Ưu điểm của các luận văn này là :
- Nêu đầy đủ các lý luận cơ bản về doanh thu và phân tích thống kê doanh
thu từ khái niệm, nguồn hình thành doanh thu, các chỉ tiêu phản ánh, các nhân tố
ảnh hưởng đến doanh thu đến các nội dung phân tích doanh thu. Từ các phương
pháp thống kê doanh thu, tác giả cũng áp dụng thực tế với công ty mình thực tập.
- Dựa trên các kết quả khảo sát được về thực tế, các đề tài đều đã có
những đề xuất khác nhau nhằm nâng cao doanh thu tại các doanh nghiệp. Các đề
xuất đã có tính khả thi và áp dụng vào thực tế mỗi công ty.
Tuy nhiên, theo quan điểm của cá nhân em thì một số kiến nghị còn mang
tính chung chung, nặng về lý thuyết và khó áp dụng vào thực tế, các giải pháp
chưa xuất phát từ thực tế, chưa khả thi. Như luận văn « Phân tích và dự báo
thống kê doanh thu khối vận chuyển công ty liên doanh quốc tế ABC », tác
giả đã đưa ra giải pháp mở rộng thị trường cung cấp dịch vụ. Lí do đưa ra giải
pháp này là hiện nay mức sống của người dân Việt Nam ngày càng nâng cao.
Không chỉ những người sống ở thành phố lớn, giàu có mà cả những người sống
ở những tỉnh, thành phố nhỏ, thậm chí là những vùng nông thôn cũng đã quan
tâm hơn đến những hoạt động giải trí, du lịch. Nắm bắt cơ hội này, công ty có
thể mở thêm các đại lý, ủy thác hoạt động cho các hãng vận chuyển địa phương,
SV: Doãn Hồng Hạnh Lớp: K43D7
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
gây dựng cơ sở tại các tỉnh, thành phố. Tuy nhiên theo em, giải pháp này chỉ nên
thực hiện ở các địa phương có tiềm năng phát triển. Biết rằng đời sống người dân
ngày càng nâng cao nhưng không phải đầu tư ở địa phương nào cũng có khả
năng phát triển. Nếu đầu tư mở rộng vào các địa phương không có tiềm năng
phát triển hoặc khả năng phát triển còn ở rất xa thì sẽ gây lãng phí vốn. Trong
khi đó dùng số vốn đó để đầu tư vào cơ sở vật chất của các đại lý đã có trước
chắc chắn sẽ có hiệu quả hơn. Hay như luận văn « Phân tích thống kê doanh
thu của công ty cổ phần Liên Anh Thanh », tác giả có đề ra giải pháp mở rộng

mạng lưới kinh doanh, mở thêm các cửa hàng, đại lý tại các thành phố mà lâu
nay công ty đã bỏ quên ; đầu tư đổi mới công nghệ : nhanh chóng thay thế các
thiết bị cũ bằng các thiết bị mới tiên tiến hiện đại, thay thế các xe đã cũ bằng
những xe mới trọng tải lớn hơn. Các giải pháp trên đưa ra cho những tồn tại của
công ty trong việc công ty có ít các đại lý, cửa hàng bán lẻ và đội xe vận tải ít,
hầu hết đã cũ. Trên thực tế, công ty cổ phần Liên Anh Thanh chỉ với vốn điều lệ
là 17 tỷ đồng thì việc có thể vừa thay thế được hệ thống phương tiện vận tải hoặc
mở rộng quy mô kinh doanh, vừa có thể cung ứng đủ vốn cho việc sản xuất kinh
doanh giấy của công ty là một vấn đề hết sức nan giải của công ty.
Nhìn chung, bên cạnh những thành công nhất định mà các đề tài phân tích
thống kê doanh thu, lợi nhuận qua các năm trước đạt được thì vẫn còn một số
nhược điểm nhỏ đã được trình bày ở trên. Vì vậy, em đưa ra đề tài với mục đích
kế thừa những mặt đã đạt được đồng thời hoàn thiện những mặt còn thiếu sót nêu
trên.
2.3 Nội dung phân tích thống kê doanh thu
2.3.1 Ý nghĩa của việc phân tích thống kê DT
- Phân tích thống kê DT nhằm đánh giá và kiểm tra khái quát giữa kết
quả đạt được so với mục tiêu kế hoạch đề ra, để xem trong quá trình hoạt
SV: Doãn Hồng Hạnh Lớp: K43D7
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
động DN đã có những cố gắng trong việc hoàn thành mục tiêu đề ra không, từ
đó tìm ra nguyên nhân và có biện pháp khắc phục. Bên cạnh đó, việc phân
tích cũng giúp cho DN thấy được những mặt hàng ưu thế của mình trên thị
trường, nhằm xây dựng cơ cấu mặt hàng kinh doanh có hiệu quả góp phần
nâng cao lợi nhuận cho DN.
- Phân tích thống kê DT giúp ta nhìn ra các nhân tố ảnh hưởng đến DT,
tìm ra các nguyên nhân gây nên mức độ ảnh hưởng đó, từ đó giúp đề ra các giải
pháp khai thác khả năng tiềm tàng, khắc phục những yếu kém, tồn tại trong quá

trình hoạt động kinh doanh của DN.
- Phân tích thống kê DT không chỉ cung cấp thông tin cần thiết cho các
nhà quản trị bên trong DN mà còn cung cấp cho các đối tượng bên ngoài DN
cũng như các nhà đầu tư, đối tác kinh doanh Qua đó giúp họ đề ra những quyết
định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay đối với DN.
Tóm lại bất kỳ một DN nào muốn làm ăn có lãi và đứng vững trên thương
trường đều phải phân tích kinh tế đặc biệt là phân tích thống kê doanh thu. Điều
này hết sức cần thiết vì từ đó DN sẽ xác định được kim chỉ nam cho phương
hướng kinh doanh và những quyết định quản lý của mình một cách hợp lý để tồn
tại và phát triển bền vững trên thị trường.
2.3.2 Nội dung phân tích
2.3.2.1 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch DT
Việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch DT nhằm mục đích đánh
giá mức độ hoàn thành kế hoạch của năm thực hiện so với năm kế hoạch, từ
đó các nhà quản lý sẽ nghiên cứu đề ra kế hoạch cho năm tiếp theo. Để phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu ta sử dụng số tương đối, số tuyệt
đối, phương pháp so sánh. Số tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa 2 mức
độ nào đó của hiện tượng, có thể là khách quan của việc so sánh giữa 2 mức
độ cùng loại nhưng khác nhau về điều kiện thời gian hoặc không gian nhưng
có liên quan đến nhau.
SV: Doãn Hồng Hạnh Lớp: K43D7
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
Phương pháp so sánh là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã
được lượng hóa có cùng 1 nội dung, 1 tính chất tương tự để xác định xu hướng
và mức độ biến động của các chỉ tiêu đó. Nó cho phép chúng ta tổng hợp những
điểm chung, tách ra những nét riêng. Từ đó, đánh giá được mặt phát triển hay
mặt yếu kém, để tìm ra giải pháp quản lý tối ưu.
2.3.2.2 Phân tích sự biến động DT

Phân tích sự biến động của DT để nghiên cứu xu hướng biến động của DT
qua các thời kỳ, từ đó tìm ra quy luật phát triển của các hiện tượng. Để phát triển
sự biến động của DT qua các thời kỳ ta sử dụng phương pháp dãy số thời gian.
Phương pháp dãy số thời gian cho phép nghiên cứu các đặc điểm về sự
biến động của hiện tượng qua thời gian, nó vạch rõ xu hướng và tính quy luật
của sự phát triển đồng thời để dự đoán mức độ của hiện tượng trong tương lai.
2.3.2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến DT
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng DT là nghiên cứu tìm ra nhân tố nào ảnh
hưởng đến sự tăng, giảm DT. Để phát triển vai trò và ảnh hưởng biến động của
từng nhân tố đối với sự biến động của hiện tượng kinh tế phức tạp được cấu
thành từ nhiều nhân tố ta dùng hệ thống chỉ số. Hệ thống chỉ số là tập hợp nhiều
chỉ số có quan hệ với nhau và lập thành một đẳng thức nhất định. Thông qua
việc phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới DT, để tìm ra những giải
pháp để tăng cường hoặc hạn chế sự tác động đó.
2.3.2.4 Dự báo DT
Dựa trên các kết quả thống kê phân tích để dự báo tình hình, khả năng
biến động của DT của DN. Từ đó làm căn cứ cho việc ra quyết định trong
quản lý DN. Đưa ra những kiến nghị, giải pháp để có thể phát huy được
những mặt mạnh và hạn chế khắc phục những yếu kém tiêu cực để từ đó làm
tăng DT của DN.
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỐNG KÊ THỰC TRẠNG DOANH THU CỦA
SV: Doãn Hồng Hạnh Lớp: K43D7
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
CÔNG TY TM & KT HỒNG THỦY
3.1 Phương pháp nghiên cứu thống kê doanh thu
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu và tổng hợp dữ liệu

3.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp phiếu điều tra: là phương pháp sử dụng phiếu điều tra hay
còn gọi là bảng câu hỏi điều tra để thu thập thông tin về hiện tượng nghiên cứu
một cách đầy đủ , đáp ứng mục tiêu nghiên cứu đã được thiết lập, nội dung của
phiếu điều tra thể hiện cụ thể toàn bộ nội dung nghiên cứu và được sắp xếp theo
một trình tự logic nhất định. Tùy theo yêu cầu, nội dung và đối tượng mà mỗi
cuộc điều tra có thể phải xây dựng nhiều loại phiếu khác nhau.
Trong quá trình thực tập tại công ty TM & KT Hồng Thủy, em đã chuẩn
bị 10 phiếu điều tra với các câu hỏi điều tra ngắn gọn, nội dung các câu hỏi đều
tập trung vào công tác phân tích, thống kê doanh thu của công ty. Các câu hỏi
trong phiếu điều tra bao gồm cả câu hỏi đóng và mở. Câu hỏi mở giúp người
được điều tra có thể đưa ra các ý kiến của mình từ đó giúp em có được cái nhìn
sâu rộng hơn, bao quát hơn về công tác thống kê và thực hiện doanh thu của
công ty. Với những câu hỏi đóng (mang lại câu trả lời đúng hoặc sai, có hoặc
không) giúp em có được câu trả lời chính xác về vấn đề em quan tâm.
Đối tượng em phát phiếu điều tra là các nhân viên trong phòng tài chính –
kế toán và các cán bộ quản lý ( kế toán trưởng, giám đốc, phó giám đốc). Ngoài
ra còn có nhân viên của các phòng kinh doanh, phòng kỹ thuật.
Dựa trên kết quả thu được tiến hành tổng hợp thông tin, và đưa ra kết luận
khách quan từ những thông tin thu thập được.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: đây là phương pháp ghi chép, thu thập
tài liệu được thực hiện thông qua quá trình hỏi – đáp trực tiếp giữa nhân viên
điều tra và người cung cấp thông tin. Do việc tiếp xúc trực tiếp giữa người hỏi và
người trả lời nên phương pháp này giúp điều tra viên có thể kết hợp việc phỏng
vấn với việc quan sát người được phỏng vấn từ dáng vẻ bên ngoài đến thái độ
SV: Doãn Hồng Hạnh Lớp: K43D7
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
khi phỏng vấn, từ đó phát hiện ngay những sai sót và uốn nắn kịp thời, đảm bảo

chất lượng của các tài liệu thu được. Khi thực hiện luận văn này, em đã sử dụng
phương pháp phỏng vấn trực tiếp để thu thập các thông tin về tình hình thống kê
doanh thu tại công ty.
- Ngoài ra, em còn sử dụng các phương pháp khác như: thu thập và sử
dụng các báo cáo tài chính các năm 2006, 2007, 2008, 2009 và 2010; website
của công ty… để khai thác thông tin.
3.1.1.2 Phương pháp tổng hợp dữ liệu
- Để tổng hợp dữ liệu người ta sử dụng phương pháp phân tổ thống kê: là
căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó tiến hành phân chia các đơn vị của
hiện tượng nghiên cứu thành các tổ ( tiểu tổ) có tính chất khác nhau.
3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
3.1.2.1 Phương pháp số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân
- Số tuyệt đối: số tuyệt đối biểu hiện quy mô, khối lượng của hiện tượng,
trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. Số tuyệt đối có ý nghĩa quan trọng
trong quản lý sản xuất kinh doanh. Qua các số tuyệt đối mà người ta biết được khối
lượng tài nguyên, thiên nhiên của đất nước, các khả năng tiềm tàng trong nền kinh
tế quốc dân, thành tựu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của mỗi địa phương, khu
vực và toàn quốc. Số tuyệt đối là căn cứ để tính số tương đối và số trung bình. Mặt
khác, số tuyệt đối là cơ sở để xây dựng kế hoạch và kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch ở các cấp, cơ sở trong nền kinh tế quốc dân. Số tuyệt đối chính xác, là sự thật
khách quan, có sức thuyết phục lớn, không thể phủ nhận được.
- Số tương đối: số tương đối biểu hiện quan hệ tỷ lệ giữa hai mức độ của
hiện tượng nghiên cứu. Số tương đối có thể phản ánh quan hệ tỷ lệ, tốc độ phát
triển và trình độ phổ biến của hiện tượng. Nó là kết quả so sánh giữa 2 số tuyệt
đối, 2 số tương đối, hoặc 2 số trung bình với nhau.
- Số bình quân: số bình quân biểu hiện mức độ đại diện theo một tiêu thức
nào đó của hiện tượng bao gồm nhiều đơn vị cùng loại. Số trung bình có tính
chất tổng hợp và khái quát cao, chỉ dùng một trị số để nêu lên mức độ chung
SV: Doãn Hồng Hạnh Lớp: K43D7
18

Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
nhất, phổ biến nhất của tiêu thức, không kể đến sự chênh lệch thực tế giữa các
đơn vị. Như vậy, số trung bình san bằng chênh lệch về lượng giữa các đơn vị
trong tổng thể. Số trung bình đóng vai trò quan trọng trong việc vận dụng các
phương pháp phân tích thống kê. Khi đó phân tích sự biến động, phân tích mối
liên hệ, dự đoán thống kê, điều tra chọn mẫu đều sử dụng số trung bình.
Sử dụng số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân để phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch doanh thu của công ty. Nhận thức những mặt đạt được, mặt
chưa đạt để có kế hoạch kinh doanh trong năm tới nhằm đưa công ty đứng vững
trên thị trường.
3.1.2.2 Phương pháp dãy số thời gian
Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được xếp theo thứ
tự thời gian. Sử dụng phương pháp dãy số thời gian để phân tích xu hướng biến
động tổng doanh thu của công ty. Qua phương pháp dãy số thời gian giúp ta
thống kê nghiên cứu đặc điểm sự biến động của chỉ tiêu tổng doanh thu qua thời
gian. Để từ đó rút ra xu thế biến động chung và có thể dự đoán được sự phát
triển, sự biến động tổng doanh thu của doanh nghiệp trong tương lai.
3.1.2.3 Phương pháp chỉ số
Chỉ số trong thống kê là số tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai
mức độ của một hiện tượng nghiên cứu. Được xác định bằng cách thiết lập quan
hệ so sánh giữa hai mức độ của hiện tượng ở hai thời gian và không gian khác
nhau nhằm nêu lên sự biến động qua thời gian hoặc sự khác nhau về không gian
đối với hiện tượng nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp chỉ số để thấy được sự ảnh hưởng của từng nhân tố
tới tổng doanh thu của toàn công ty. Từ đó thấy được mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố để có thể đưa ra những chính sách hợp lý nhằm tăng doanh thu của
công ty.
3.2 Tổng quan tình hình công ty và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến
doanh thu của công ty TM & KT Hồng Thủy.

SV: Doãn Hồng Hạnh Lớp: K43D7
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
3.2.1 Tổng quan về công ty TM & KT Hồng Thủy
3.2.1.1 Giới thiệu về quá trình hình thành của công ty
Công ty Thương mại và Kỹ thuật Hồng Thuỷ (HT Trading and
Engineering Limited) được thành lập ngày 23 tháng 10 năm 1998 theo giấy
phép đăng ký số 3773/GP-TLDN do UBND Thành phố Hà Nội cấp ngày 28
tháng 10 năm 1998. Trụ sở công ty đặt tại 30 Hạ Hồi, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
và Chi nhánh tại 12B Sông Đà, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh. Công ty
Hồng Thủy là nhà thiết kế và cung cấp giải pháp kỹ thuật, thương mại trong các
lĩnh vực điện tử - công nghệ cao.
Tên công ty: Công ty Thương mại và Kỹ thuật Hồng Thủy
Địa chỉ: 30 Hạ Hồi, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Điện thoại: (04)39428111
Email: Wesbite: www.hongthuy.com.vn
Số fax: (04)9428109
Tổng số vốn: 16.914.862.827 Tổng số lao động: 28
Sau 12 năm phấn đấu, nỗ lực không ngừng đem lại cho người tiêu dùng
những hệ thống an ninh chất lượng cao, Công ty TNHH Thương Mại Kỹ Thuật
Hồng Thủy đã trở thành thương hiệu đáng tin cậy và là nhà phân phối, cung cấp
và lắp đặt thiết bị an ninh hàng đầu tại Việt Nam.
3.2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm sản xuất kinh doanh
* ) Chức năng
Qua 8 năm hình thành và phát triển, công ty luôn hướng tới các sản phẩm có
khuynh hướng phát triển lâu dài, góp phần đẩy mạnh và phát triển mọi lĩnh vực
tại Việt Nam. Công ty chuyên tư vấn, thiết kế, cung cấp, lắp đặt và bảo trì các
thiết bị bao gồm:
- Hệ thống camera quan sát, giám sát.
- Hệ thống tự động báo động, báo trộm, chống đột nhập.

- Hệ thống cửa kiểm soát ra vào bằng thẻ từ.
- Hệ thống phòng cháy, báo cháy tự động.
SV: Doãn Hồng Hạnh Lớp: K43D7
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
- Hệ thống âm thanh (PA).
- Các thiết bị an ninh, cặp bảo mật, thiết bị vận chuyển tài liệu quan trọng,
tiền và các vật quý giá.
- Hệ thống chống sét đồng bộ, thiết bị công nghiệp với công nghệ mới.
Công trình điện và hệ thống điều khiển tự động. Thiết bị, vật tư ngành
điện, công nghiệp, viễn thông, xây dựng, giao thông.
* ) Nhiệm vụ
- Công ty tiến hành tổ chức kinh doanh nhằm thu được lợi nhuận tối đa
cho công ty.
- Tạo công ăn việc làm cho người lao động.
- Mở rộng thị trường và phát triển công ty ngày càng lớn manh.
*) Đặc điểm kinh doanh
* Đối tác của công ty: Công ty Hồng Thủy là đại lý chính thức tại Việt Nam cho
các hãng sản xuất thiết bị nổi tiếng thế giới như DEDICATED MICROS (DM) –
Anh; CBC (COMPUTAR/ GANZ) - Nhật, EU; FUJINON - Nhật; PYRONIX –
Anh; TAKEK PULNIX - Nhật;…
* Đối tượng khách hàng chủ yếu của công ty là:
- Các cơ quan Bộ, Cơ quan hành chính sự nghiệp
- Ngân hàng, Kho bạc
- Đại sứ quán, Lãnh sự quán
- Học viện, Trường học
- Siêu thị, Trung tâm thương mại, khách sạn
- Kho tàng, Nhà máy, Khu công nghiệp
- Bưu điện, Truyền thanh, Truyền hình, các khu du lịch giải trí

- Sân bay, Cụm cảng, Giao thông.
3.2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
SV: Doãn Hồng Hạnh Lớp: K43D7
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
- Giám đốc: chịu trách nhiệm điều hành chung mọi hoạt động của công ty,
có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động và tình hình chung của công ty trước
đại hội đồng, hội đồng quản trị, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Phó giám đốc kỹ thuật – kinh doanh: trợ giúp cho giám đốc trong công
việc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công việc được phân công và
giải quyết công việc khi giám đốc vắng mặt.
- Phó giám đốc tài chính: chịu trách nhiệm mọi vấn đề liên quan đến vấn
đề tài chính của công ty.
- Phòng kinh doanh: tham mưu cho giám đốc công ty về hoạt động kinh
doanh, ký kết các hợp đồng kinh tế. Lập kế hoạch sản lượng tiêu thụ hàng hóa
từng tháng, từng quý, năm. Tổng hợp báo cáo lên phiếu giá để thanh toán với
khách hàng, tổ chức thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh.
- Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ nghiên cứu công nghệ mới, triển khai, thiết
kế và lắp đặt. Ngoài ra thì tiến hành công tác bảo hành định kỳ cho khách hàng
tại nơi lắp đặt hoặc khách hàng mang thiết bị đến trực tiếp trung tâm bảo hành.
SV: Doãn Hồng Hạnh Lớp: K43D7
Giám đốc
Phó giám đốc kỹ
thuật – kinh doanh
Phó giám đốc tài
chính
Phòng kinh doanh Phòng kỹ thuật Phòng kế toán

22
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
- Phòng kế toán: có chức năng hạch toán kế toán, tham mưu cho giám đốc
và phó giám đốc tài chính về lĩnh vực tài chính, kế hoạch vay vốn ngân hàng
nhằm đảm bảo cân đối tài chính phục vụ cho việc bảo toàn và phát triển vốn,
hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước và cấp trên. Lập báo cáo tài chính, kế
hoạch về tài chính, cung cấp các tài liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh,
kiểm tra và phân tích các chính sách hoạt động kinh tế phục vụ cho công tác
thống kê và thông tin kinh tế.
3.2.1.4 Kết quả kinh doanh qua một số năm gần đây
Bảng 1: Kết quả kinh doanh công ty TM & KT Hồng Thủy trong 2 năm
2009 – 2010
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm
2010
So sánh năm 2010 với năm 2009
Số tiền Tỷ lệ (%)
1. Tổng doanh thu 10 669,47 21 691,59 11 022,12 103,3
- DT bh và ccdvu 10 618 21 689 11 071 104,26
- DT hđ tài chính 51,478 2,592 - 48,886 - 94,96
2. LN trước thuế 86,189 60,083 - 26,106 - 30,29
3.Thuế TNDN 21,547 15,020 - 6,527 - 30,29
4. LN sau thuế 64,641 45,062 - 19,579 - 30,29
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Tổng doanh thu của công ty năm 2010 tăng so với năm 2009 là 103,3%
tương ứng với số tiền tăng 11.022,12 trđ. Tổng doanh thu thay đổi là do:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010 tăng 104,26% so với
năm 2009, tương ứng với số tiền tăng lên 11.071 trđ.
- Doanh thu tài chính giảm 94,96% tương ứng với số tiền giảm là 48,886 trđ.

Như vậy doanh thu tăng là do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng.
Lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2010 so với năm 2009 giảm
30,29% tương ứng với số tiền giảm là 26,106 trđ. Thuế TNDN giảm 30,29%
SV: Doãn Hồng Hạnh Lớp: K43D7
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
tương ứng với số tiền giảm là 6,527 trđ. Lợi nhuận sau thuế năm 2010 giảm
30,29% tương ứng với số tiền giảm là 19,579 trđ.
Như vậy, doanh thu của công ty năm 2010 so với năm 2009 thì tăng nhưng
lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2010 lại giảm so với năm 2009. Công ty cần
phải xem xét và có biện pháp điều chỉnh phù hợp.
3.2.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến doanh thu của công ty TM
& KT Hồng Thủy
3.2.2.1 Ảnh hưởng của các nhân tố bên trong công ty
* Thuận lợi:
- Tình hình sử dụng lao động và sử dụng lao động của công ty: Công ty
TM & KT Hồng Thủy với đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, năng động đầy nhiệt
huyết, hiểu rõ và nắm vững phương pháp làm việc để đạt được mục tiêu và định
hướng của công ty, sẵn sàng đối đầu với mọi thử thách kỹ thuật và sáng tạo để
cung cấp cho khách hàng sản phẩm tốt nhất. Với đội ngũ nhân viên kỹ thuật
được đào tạo cơ bản cùng với sự trợ giúp của các chuyên gia nước ngoài, công ty
có khả năng cung cấp giải pháp tổng thể từ tư vấn, thiết kế, cung cấp, thi công và
bảo hành, bảo trì các loại thiết bị mà công ty cung cấp. Đây là nhân tố đóng vai
trò to lớn xây dựng công ty ngày càng vững mạnh.
- Uy tín và thương hiệu của công ty, của sản phẩm: công ty là đại lý
chính thức nhà phân phối độc quyền của nhiều hãng nổi tiếng như: Hệ thống
CCTV (Dedicated Micros –Anh, CBC – Nhật, Arecont Vision – Mỹ); hệ thống
báo động (Takex/Pulnix – Nhật, Pyronix – Anh); hệ thống kiểm soát vào/ ra
(IDtech – Bỉ, Falco – Malaysia)…cùng với việc công ty có kinh nghiệm cung

cấp các thiết bị cho nhiều đơn vị Nhà nước như Bộ công an, Bộ công thương, Bộ
quốc phòng…đã tạo nên niềm tin ngày càng lớn mạnh cho công ty.
- Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty: ban lãnh đạo và các phòng ban
trong công ty được sắp xếp logic, hợp lý, phát huy tối đa hiệu quả. Các phòng
ban phối hợp nhịp nhàng giúp công ty hoạt động hiệu quả nhất. Các cán bộ nhân
SV: Doãn Hồng Hạnh Lớp: K43D7
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
viên công ty đều có tinh thần trách nhiệm với công việc được giao và được phát
huy hết khả năng cá nhân.
* Bên cạnh những thuận lợi trên, công ty cũng gặp phải một số khó khăn như:
- Chính sách phát triển của công ty: các chính sách phát triển của công
ty chưa phù hợp với tình hình thực tế của công ty trước bối cảnh thế giới có
nhiều biến động như hiện nay nên doanh thu của công ty qua các năm chưa ổn
định, như năm 2009 đã giảm nhiều so với các năm trước.
- Tình hình tài chính của công ty: nguồn vốn của công ty còn hạn chế vì
thế công ty sẽ bị hạn chế trong việc mở thêm các đại lý. Vì thế trong thời gian tới
công ty nên thực hiện các chính sách huy động vốn hiệu quả hơn để khắc phục
tình trạng trên của công ty.
Ngoài ra các khách hàng của công ty chủ yếu là các khách hàng quen,
công ty nên chủ động tìm kiếm các bạn hàng mới, tạo niềm tin nơi khách hàng
để ký kết được nhiều hợp đồng, tăng doanh thu cho công ty…
3.2.2.2 Ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài công ty
* Thuận lợi:
- Môi trường chính trị - pháp luật – xã hội:
+ Với chính sách chính trị - xã hội hiện nay, Việt Nam được công nhận là
một trong những quốc gia ổn định nhất trên thế giới. Chính môi trường chính trị
ổn định, cùng những chính sách xã hội phát triển là điều kiện thuận lợi cho công
ty mở rộng và phát triển.

+ Nằm trong chương trình cải cách thủ tục hành chính theo Đề án 30
của Chính phủ, Bộ Tài chính đã có chủ trương cho phép các doanh nghiệp
tự in hóa đơn thuế giá trị gia tăng để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Bởi lẽ, việc mua hóa đơn và quy trình quản lý ấn chỉ của cơ quan quản lý
thuế hiện nay là khâu làm mất rất nhiều thời gian cho các doanh nghiệp và
cũng là nơi phát sinh không ít tiêu cực. Hơn nữa, dù quy trình quản lý hóa
đơn hiện hành khá chặt chẽ và phức tạp nhưng hiện tượng mua, bán hóa
SV: Doãn Hồng Hạnh Lớp: K43D7
25

×