Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Phân tích tình hình lợi nhuận tại Công ty TNHH Hoàng Gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.03 KB, 51 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học thương mại
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.1. Dưới góc độ lý luận
Trong điều kiện ngày nay, khi nền kinh tế nước ta đang hội nhập mạnh
mẽ với nền kinh tế thế giới thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng
trở nên gay gắt. Nền kinh tế thế giới thì đang suy thoái một cách trầm trọng,
Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp trong nước nói riêng cũng bị ảnh
hưởng rất nặng nề. Vậy các doanh nghiệp phải làm gì để thoát khỏi tình trạng
như hiện nay? Các doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở mục tiêu hoạt động để
tồn tại và đứng vững trên thị trường mà phải ngày càng phát triển hơn nữa.
Do vậy, họ cần thực hiện tiết kiệm chi phí, đảm bảo chất lượng sản phẩm,
nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để làm được điều đó đòi
hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên thực hiện công tác phân tích kinh tế
doanh nghiệp đặc biệt là phân tích lợi nhuận từ đó đưa ra các giải pháp kinh
doanh có hiệu quả hơn.
Lợi nhuận luôn luôn là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp, tối
đa hóa lợi nhuận là mục tiêu mà doanh nghiệp nào cũng muốn hướng tới. Chỉ
khi hoạt động kinh doanh có hiệu quả, nhà kinh doanh thu được lợi nhuận thì
họ mới có cơ hội phát triển hơn nữa trên thị trường. Các doanh nghiệp luôn đề
cập đến các giải pháp nhằm tăng lợi nhuận trong những chủ trương, chính
sách của mình, nhưng để làm được như vậy thì doanh nghiệp phải thường
xuyên tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và phân
tích tình hình lợi nhuận trong doanh nghiệp nói riêng để thấy được sự khác
nhau về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh qua từng thời kỳ và những
tồn tại trong doanh nghiệp rồi từ đó đề ra các giải pháp tối ưu cho việc quản
lý kinh doanh của mình.
SV: Nguyễn Thị Làn GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng
1
Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học thương mại


1.1.2. Dưới góc độ thực tiễn
Tại đơn vị thực tập qua điều tra khảo sát sơ bộ, thực trạng công ty cho
thấy 80% ý kiến của người được điều tra đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch lợi nhuận chưa tốt không tương xứng với tiềm năng của công ty. Công
tác phân tích đặc biệt là phân tích lợi nhuận chưa đáp ứng yêu cầu của ban
quản trị. Chính vì vậy, tiến hành phân tích lợi nhuận doanh nghiệp nhằm nhận
thức, đánh giá đúng đắn toàn diện khách quan tình hình lãi lỗ. Từ đó thấy
được những kết quả đạt được cũng như những hạn chế tồn tại, đồng thời tìm
ra những nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra những giải pháp góp
phần nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI
Qua quá trình thực tập ở Công ty TNHH Hoàng Gia, với những kiến
thức đã tích lũy được cùng với sự nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề,
em chọn đề tài: “Phân tích tình hình lợi nhuận tại Công ty TNHH Hoàng
Gia” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình và mong muốn vấn đề
nghiên cứu đưa ra những giải pháp nhằm giúp cho công ty hoạt động đạt hiệu
quả kinh doanh tốt hơn.
1.3. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung khi bắt tay vào làm chuyên đề này chính là phải dựa
trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến lợi nhuận và phân tích lợi
nhuận doanh nghiệp để có thể hiểu và nắm rõ một số vấn đề lý thuyết cơ bản
từ đó làm nền tảng để tiếp tục đi phân tích thực trạng hoạt động SXKD, cơ
cấu tổ chức, quản lý và đặc biệt là phân tích, đánh giá chất lượng của hoạt
động phân tích lợi nhuận tại Công ty TNHH Hoàng Gia, qua đó có thể đưa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động này hơn nữa. Dưới
đây là một số mục tiêu cụ thể:
SV: Nguyễn Thị Làn GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng
2
Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học thương mại
- Đề tài nghiên cứu hệ thống hóa một số vấn đề lý thuyết cơ bản về lợi

nhuận và phân tích lợi nhuận làm cơ sở cho việc phân tích phần thực
trạng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty
TNHH Hoàng Gia từ đó thấy được kết quả đạt được và những hạn chế
còn tồn tại cần giải quyết.
- Đưa ra đề xuất, kiến nghị và một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận
tại Công ty TNHH Hoàng Gia.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lợi nhuận và đưa ra các giải pháp
gia tăng lợi nhuận của công ty.
- Đơn vị nghiên cứu được đề cập đến trong chuyên đề là Công ty
TNHH Hoàng Gia.
- Thời gian nghiên cứu là các hoạt động của doanh nghiệp trong 2 năm
gần đây từ năm 2009 đến năm 2010.
1.5. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ PHÂN ĐỊNH NỘI DUNG CỦA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU
1.5.1. Một số khái niệm cơ bản và kết cấu lợi nhuận
1.5.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là khoản chênh lệch giữa các khoản
thu nhập thu được và các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được
thu nhập đó trong một kỳ nhất định (Giáo trình tài chính doanh nghiệp
thương mại – Trường Đại Học Thương Mại, 2005, tr.353).
Công thức chung xác định lợi nhuận:
Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
SV: Nguyễn Thị Làn GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng
3
Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học thương mại
- Lợi nhuận kế toán: Theo chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh
nghiệp” (26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, nxb Tài chính, 2008, tr.239) Lợi

nhuận kế toán là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế thu nhập
doanh nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ
kế toán.
- Doanh thu: Theo chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (26
chuẩn mực kế toán Việt Nam, nxb Tài chính, 2008, tr.56) doanh thu là tổng
giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu.
- Các khoản giảm trừ doanh thu (26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, nxb Tài
chính, 2008, tr.56), bao gồm:
 Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
 Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
 Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ trối thanh toán.
- Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá gốc của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ
xuất bán bán trong kỳ (với doanh nghiệp thương mại, nó chính là trị giá mua
+ chi phí mua của hàng hóa bán ra). Khi xác định được doanh thu thì đồng
thời giá trị sản phẩm, hàng hóa xuất bán cũng được phản ánh vào giá trị vốn
để xác định kết quả (Giáo trình kế toán tài chính, trường ĐH Thương mại).
- Chi phí bán hàng: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống
và lao động vật hóa cần thiết phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ (Giáo trình nguyên lý kế toán, trường ĐH Thương
mại, nxb thống kê, 2009, tr.134)
SV: Nguyễn Thị Làn GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng
4
Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học thương mại
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
lao động sống và lao động vật hóa cần thiết phát sinh ở bộ máy quản lý chung

của doanh nghiệp gồm các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành
chính và chi phí chung khác liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp
(Giáo trình nguyên lý kế toán, trường ĐH Thương mại, nxb thống kê, 2009,
tr.134).
1.5.1.2. Kết cấu lợi nhuận
 Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là lợi nhuận thu
được từ hoạt động kinh doanh hàng hóa dịch vụ được hình thành từ việc thực
hiện chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp, những nhiệm vụ này
được ghi trong quyết định thành lập công ty. Bộ phận lợi nhuận này thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp
 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Ngoài lĩnh vực hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ, các doanh nghiệp còn có thể tham gia vào hoạt động đầu tư
tài chính, hoạt động tài chính là hoạt động đầu tư vốn ra bên ngoài doanh
nghiệp.
Lợi nhuận tài chính = Thu nhập tài chính – Chi phí tài chính – Thuế (nếu có)
Doanh thu từ hoạt động tài chính gồm:
- Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi, đầu tư trái phiếu, chiết khấu thanh toán
được hưởng.
- Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản, bằng sáng
chế, nhãn hiệu thương mại.
- Chênh lệch giữa giá bán, giá mua từ hoạt động mua bán chứng khoán
ngắn hạn, dài hạn, mua bán ngoại tệ.
- Cổ tức, lợi nhuận được chia từ đầu tư cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn kinh
doanh.
- Thu từ kinh doanh bất động sản
SV: Nguyễn Thị Làn GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng
5
Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học thương mại
- Thu nhập từ các hoạt động đầu tư khác
Chi phí tài chính gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt

động đầu tư tài chính, bao gồm:
- Lỗ do chuyển nhượng các khoản đầu tư ngắn hạn
- Lỗ do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
- Chi phí cho vay và đi vay vốn, mua bán ngoại tệ, chứng khoán, chi phí
góp vốn liên doanh.
- Lãi tiền vay (đi vay)
- Chiết khấu thanh toán cho người mua
- Giá vốn đầu tư bất động sản, chi phí phát sinh từ hoạt động kinh doanh
bất động sản.
 Lợi nhuận khác: Được hình thành từ những nguồn bất thường khác ngoài
các hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư tài chính, là số chênh
lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác ngoài dự tính
của doanh nghiệp. Những khoản lãi này phát sinh không thường xuyên, doanh
nghiệp không dự kiến trước được nhưng ít có khả năng thực hiện.
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
Thu nhập khác là các khoản thu bất thường ngoài các khoản thu từ hoạt động
sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư tài chính bao gồm:
- Nhượng bán thanh lý tài sản cố định
- Được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng
- Thu nợ khó đòi đã xóa sổ, thu nợ phải trả không xác định được chủ nợ
- Các khoản thu nhập kinh doanh bỏ sót từ trước
- Các khoản quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc bằng hiện vật
- Tiền bảo hiểm được bồi thường
SV: Nguyễn Thị Làn GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng
6
Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học thương mại
- Thuế GTGT được giảm hoặc được hoàn thuế (kỳ sau liên quan đến kỳ
trước, nhầm lẫn như áp sai mã số thuế, miễn giảm: xuất khẩu hàng hóa,
xin giấy phép ưu đãi,…)
Chi phí khác: là những khoản phí bất thường ngoài khoản mục phí phục vụ

cho hoạt động kinh doanh và đầu tư tài chính:
- Chi phí nhượng bán thanh lý tài sản cố định và giá trị còn lại của tài sản
thanh lý, nhượng bán.
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế
- Khoản chi phí do ghi nhầm hoặc bỏ sót ở kỳ trước
- Một số khoản chi phí khác nằm ngoài hoạt động kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp.
1.5.2. Ý nghĩa của việc tăng lợi nhuận đối với doanh nghiệp
Lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp nên mục tiêu của mọi
quá trình kinh doanh đều gắn liền với lợi nhuận và tất cả các doanh nghiệp
đều mong muốn tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp sẽ không tồn tại nếu
như hoạt động sản xuất kinh doanh không mang lại lợi ích cho họ.
Lợi nhuận được coi là một đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời còn là
một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp muốn thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận thì trước tiên sản
phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ của doanh nghiệp đó phải được thị trường chấp
nhận. Rõ ràng lợi nhuận là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng
cải tiến đổi mới hợp lý hóa dây chuyền công nghệ, sử dụng tốt các nguồn lực
của mình, để tăng lợi nhuận doanh nghiệp lại phải thực hiện tốt các mặt hoạt
động kinh doanh và cứ như vậy theo những chu trình mục tiêu lợi nhuận.
Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp, nó có
ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp có lợi
SV: Nguyễn Thị Làn GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng
7
Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học thương mại
nhuận, có nghĩa là doanh nghiệp không những bảo toàn được vốn kinh doanh
mà còn có một khoản lợi nhuận bổ sung nguồn vốn kinh doanh. Có vốn,
doanh nghiệp có cơ hội thực hiện các dự án kinh doanh lớn nâng cao uy tín
chất lượng và sự cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp, từ đó doanh

nghiệp sẽ nâng cao hơn nữa lợi nhuận của mình.
Lợi nhuận là nguồn tích lũy quan trọng giúp doanh nghiệp đầu tư chiều
sâu, mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, là điều kiện để củng cố thêm sức
mạnh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Lợi nhuận của doanh nghiệp
sau khi đã thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và chia cho các chủ thể tham
gia liên doanh,…phần còn lại phân phối vào quỹ đầu tư phát triển kinh doanh
và quỹ dự phòng tài chính, các quỹ này được doanh nghiệp dùng để đầu tư
mở rộng sản xuất kinh doanh. Thay đổi trang thiết bị máy móc, vì doanh
nghiệp muốn ngày càng phát triển thì luôn phải mở rộng qui mô kinh doanh
và nâng cao năng suất lao động.
1.5.3. Nội dung phân tích lợi nhuận trong công ty TNHH Hoàng Gia
1.5.3.1. Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận
 Mục đích phân tích:
- Đánh giá sự biến động của từng nguồn hình thành lợi nhuận từ đó thấy
được việc thực hiện lợi nhuận của từng nguồn
- Đánh giá việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp
- Đánh giá cơ cấu tỷ trọng lợi nhuận của từng nguồn để thấy được mối
quan hệ lợi ích của doanh nghiệp, nhà nước và người lao động
 Phương pháp phân tích: Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận theo các
nguồn hình thành được thực hiện trên cơ sở áp dụng các phương pháp so
sánh và lập biểu so sánh các chỉ tiêu thực hiện kỳ này so với kỳ trước trên
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bao gồm các chỉ tiêu:
- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
SV: Nguyễn Thị Làn GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng
8
Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học thương mại
- Lợi nhuận hoạt động khác
- Tổng lợi nhuận trước thuế
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Lợi nhuận sau thuế TNDN

1.5.3.2. Phân tích tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh
a) Phân tích chung tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh
 Mục đích phân tích:
- Đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu hình thành nên lợi nhuận kinh
doanh của doanh nghiệp, qua đó thấy được nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng
đến kết quả lợi nhuận kinh doanh.
- Đánh giá kết quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng chi phí và hiệu quả kinh
doanh doanh nghiệp.
 Phương pháp phân tích:
Để phân tích ta sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp tính các chỉ tiêu
tỷ suất và biểu 5 cột.
- Tính các chỉ tiêu tỷ suất và xác định sự tăng giảm các chỉ tiêu này
- Xác định mức độ tăng giảm của số tuyệt đối và số tương đối các chỉ
tiêu ở trên bảng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận hoạt động kinh doanh
 Mục đích phân tích: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt
động kinh doanh là để thấy được những nhân tố nào ảnh hưởng tăng đến lợi
nhuận thì doanh nghiệp tiếp tục khai thác và sử dụng, còn những nhân tố nào
ảnh hưởng giảm đến lợi nhuận thì doanh nghiệp cần tìm những biện pháp
khắc phục trong kỳ kinh doanh đó.
 Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp cân đối đối kết hợp với
phương pháp so sánh để tính mức chênh lệch kỳ báo cáo so với kỳ gốc. Từ đó
SV: Nguyễn Thị Làn GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng
9
Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học thương mại
phản ánh trực tiếp ảnh hưởng của từng nhân tố đến lợi nhuận hoạt động kinh
doanh theo tính chất thuận nghịch.
Công thức xác định lợi nhuận hoạt động kinh doanh:
LN
thuần

=
Doanh
thu BH
&
CCDV
-
Các
khoản
giảm trừ
DT
-
Giá vốn
hàng
bán
+
Doanh
thu tài
chính
-
Chi
phí tài
chính
-
Chi phí
bán
hàng
-
Chi phí
quản lý
1.5.3.3. Phân tích tình hình lợi nhuận khác

Để phân tích tình hình lợi nhuân khác, ta sử dụng phương pháp so sánh
và lập bảng biểu so sánh giữa thu nhập với chi phí của kỳ trước với kỳ này để
xác định kết quả sau đó so sánh giữa năm báo cáo với năm trước để thấy được
tình hình tăng giảm.
1.5.3.4. Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
Để đánh giá chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp người ta sử
dụng các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận, tùy theo yêu cầu đánh giá đối với các
hoạt động khác nhau. Dưới đây là một số chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận thường
được sử dụng:
a) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần
Chỉ tiêu này được tính bằng cách chia lợi nhuận cho doanh thu tiêu thụ
sản phẩm. Về lợi nhuận có hai chỉ tiêu mà nhà quản trị tài chính rất quan tâm
là lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận thuần túy sau khi đã
nộp các khoản cho ngân sách nhà nước). Do vậy tương ứng sẽ có hai chỉ tiêu
TSLN trên doanh thu, công thức xác định như sau:
Tỷ suất lợi nhuận trên
DTT BH & CCDV
=
Lợi nhuận trước hoặc sau thuế
* 100
DTT BH &CCDV
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này thể hiện 100 đồng doanh thu thuần trong kỳ đem
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp càng cao.
SV: Nguyễn Thị Làn GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng
10
Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học thương mại
b) Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia lợi nhuận trước thuế và lãi
vay (EBIT) cho giá trị tài sản bình quân theo công thức:

Tỷ suất lợi nhuận
trên tài sản
=
Lợi nhuận trước hoặc sau thuế
* 100
Tài sản bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tài sản phản ánh một đồng giá
trị tài sản mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh tạo ra mấy
đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả
sử dụng vốn càng cao.
c) Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các
chủ nhân, những người chủ sở hữu doanh nghiệp đó. Doanh lợi vốn chủ sở
hữu là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện của mục tiêu này. Tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu được tính bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho vốn chủ sở
hữu bình quân. Công thức xác định như sau:
Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận trước hoặc sau thuế
*100
Vốn chủ sở hữu bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu TSLN nhuận vốn chủ sở hữu có ý nghĩa là một đồng
vốn mà chủ sở hữu bỏ vào sản xuất kinh doanh trong kỳ mang lại mấy đồng
lợi nhuận sau thuế. Nếu doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu lớn
hơn tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng vốn kinh doanh, điều này chứng tỏ
việc doanh nghiệp sử dụng vốn vay rất có hiệu quả.
d) Tỷ suất lợi nhuận chi phí
Là chỉ tiêu phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận với tổng chi phí
kinh doanh trong năm. Công thức xác định như sau:

Tỷ suất lợi nhuận = Tổng lợi nhuận *100
SV: Nguyễn Thị Làn GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng
11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học thương mại
chi phí
Tổng chi phí
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí bỏ ra thì mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ với một mức chi
phí thấp cũng cho phép mang lại lợi nhuận cao cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
CHƯƠNG II
SV: Nguyễn Thị Làn GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng
12
Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học thương mại
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH LỢI
NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG GIA
2.1. PHƯƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN
TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG GIA
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thông tin về doanh nghiệp và số liệu dùng để phân tích chủ yếu lấy từ
các báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty hàng năm. Kết hợp với việc ghi nhận những nhận xét, đánh
giá về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty do các phòng ban cung
cấp.
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tình hình lợi nhuận nói
riêng ta sử dụng nhiều phương pháp khác nhau nhưng trong phân tích tình
hình lợi nhuận sử dụng 4 phương pháp chính là phương pháp so sánh, phương
pháp cân đối, phương pháp dùng biểu phân tích và phương pháp tỷ lệ, tỷ suất.
2.1.2.1. Phương pháp so sánh

Phương pháp này được tiến hành để so sánh giữa số liệu thực hiện kỳ
này (2010) với số liệu thực hiện cùng kỳ năm trước (2009). Mục đích là để
thấy được sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu lợi nhuận qua những thời
kỳ khác nhau và xu thế phát triển của chúng trong tương lai.
2.1.2.2. Phương pháp cân đối
Khi áp dụng phương pháp cân đối để phân tích chỉ tiêu lợi nhuận có liên
hệ với các chỉ tiêu doanh thu và chi phí, ta phải lập công thức cân đối, thu
thập số liệu, áp dụng phương pháp tính số chênh lệch để xác định mức độ ảnh
hưởng của các chỉ tiêu doanh thi, chi phí đến chỉ tiêu lợi nhuận, như mối liên
hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận được thể hiện qua công thức: Lợi
nhuận = Doanh thu – chi phí.
SV: Nguyễn Thị Làn GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng
13
Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học thương mại
2.1.2.3. Phương pháp dùng biểu phân tích
Biểu phân tích được thiết lập theo các dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu
và số liệu phân tích. Trong đó có những dòng cột dùng để ghi chép các số liệu
thu thập được và có những dòng cột cần phải tính toán, phân tích. Tùy theo
nội dung phân tích mà biểu phân tích có tên gọi khác nhau như: biểu phân tích
tổng hợp tình hình lợi nhuận, biểu phân tích lợi nhuận khác,…
2.1.2.4. Phương pháp tỷ lệ, tỷ suất
- Phương pháp tỷ lệ (%): Ta sử dụng phương pháp này để phân tích sự tăng
giảm lợi nhuận, doanh thu, giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp,… của năm 2009 và 2010, từ đó xác định mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố tới lợi nhuận và tìm ra biện pháp nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp.
- Phương pháp tỷ suất: Chuyên đề sử dụng phương pháp này để tính toán một
số tỷ suất như tỷ suất lợi nhuận chung, tỷ suất lợi nhuận chi phí, tỷ suất lợi
nhuận vốn từ đó xác định hiệu quả HĐKD của doanh nghiệp.
2.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG NHÂN
TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Hoàng Gia
Công ty TNHH Hoàng Gia được thành lập năm 1997. Địa chỉ tại Số
201, tổ 21, P.Minh Khai, TP.Hà Giang, tỉnh Hà Giang. Công ty hoạt động hợp
pháp theo pháp luật Việt Nam và đăng ký kinh doanh theo số 5100104869 do
Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Giang cấp.
Ban đầu Công ty hoạt động với quy mô khiêm tốn chỉ là cửa hàng bán
lẻ máy vi tính với vẻn vẹn có 5 nhân viên. Theo xu thế chung của nền kinh tế
cộng với quy mô phát triển, sau hơn 10 năm hoạt động Công ty TNHH Hoàng
Gia đã có những bước tiến vượt bậc, trở thành một trong những đơn vị đầu
ngành trong lĩnh vực phân phối sản phẩm công nghệ thông tin của tỉnh, lĩnh
vực kinh doanh chủ yếu của công ty hiện nay bao gồm:
SV: Nguyễn Thị Làn GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng
14
Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học thương mại
a) Bán các sản phẩm công nghệ thông tin: Hoàng Gia là một trong những
công ty bán lẻ hàng đầu tại Hà Giang có chính sách bán lẻ với giá cạnh tranh,
hàng hóa phong phú với phong cách giao tiếp khách hàng vô cùng thân thiện.
Các nhóm sản phẩm chính gồm: máy tính sách tay, máy tính để bàn, máy chủ,
linh kiện máy tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm bản quyền,…của nhiều hãng
như: Biostar, TP-Link, Huntkey, Kingston, Microsoft, Dynet, Hyundai,…
b) Thiết kế các giải pháp mạng máy tính: Với hơn 10 năm kinh nghiệm,
Hoàng Gia đã thực hiện hàng trăm hợp đồng về thiết kế giải pháp, hệ thống
cho các đơn vị trong và ngoài tỉnh. Để có được một mạng máy tính hoạt động
tin cậy, hiệu quả và bảo mật thì cho dù qui mô lớn hay nhỏ cũng cần có những
hoạch định cụ thể:
+ Thiết kế cài đặt, quản trị hệ thống mạng cục bộ (LAN) của các cửa hàng,
công ty, xí nghiệp, trường học,…
+ Tư vấn giải pháp mạng không dây (WIFI) đồng bộ, hiệu quả: tốc độ, bảo
mật, linh hoạt với chi phí đầu tư vừa phải.
+ Thiết kế hệ thống truy cập từ xa: Hệ thống máy tính phân tán của công ty,

xí nghiệp. Khai thác và cài đặt các dịch vụ như: Mail, Web, DNS, Bảo trì
nâng cấp sửa chữa hư hỏng nhẹ của máy tính và các thiết bị ngoại vi của máy
tính.
c) Cung cấp dịch vụ bảo hành, bảo trì, sửa chữa thiết bị và nâng cấp hệ thống:
Hoàng Gia hiện đang đầu tư nhiều vật tư và máy móc thiết bị sửa chữa phần
cứng và nhân lực chuyên sâu nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Trung
tâm sửa chữa hiện sửa chữa được hầu hết các lỗi liên quan đến Notebook, PC
(Mainboard, VGA, RAM, PSU), Network (ADSL, Switch, Wireless),…
Ngay từ ngày đầu thành lập Hoàng Gia luôn lấy lợi ích của khách hàng
làm phương châm hoạt động của mình. Tên tuổi và uy tín của Hoàng Gia
không chỉ được khẳng định qua sự tín nhiệm và ủng hộ của các khách hàng và
SV: Nguyễn Thị Làn GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng
15
Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học thương mại
các đối tác trong suốt thời gian qua mà còn thể hiện ở sự phát triển và mở
rộng quy mô không ngừng của công ty. Công ty TNHH Hoàng Gia thành lập
ngày 21/4/1997 với số vốn điều lệ ban đầu là 1,5 tỷ, số lượng nhân viên chỉ là
5 người. Đến nay, Hoàng Gia đã phát triển lên con số hơn 20 nhân viên và với
tống số vốn điều lệ 11 tỷ.
2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của Công ty
TNHH Hoàng Gia
2.2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được phân theo cơ cấu trực tiếp
chức năng, được mô tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
- Ban giám đốc: Chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động kinh
doanh của công ty, trực tiếp quản lý điều hành mọi hoạt động của công ty.
- Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm về xây dựng kế hoạch tài chính, khai
thác và tạo nguồn hàng, phòng kinh doanh có nhiệm vụ giao dịch với người
cung ứng nguồn hàng và giao dịch với khách hàng tìm kiếm khách hàng cho

công ty. Ngoài ra phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ cung cấp kịp thời những
SV: Nguyễn Thị Làn GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG HÀNH
CHÍNH –
NHÂN SỰ
PHÒNG KINH
DOANH
PHÒNG TÀI
CHÍNH – KẾ
TOÁN
PHÒNG KỸ
THUẬT
16
Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học thương mại
thông tin thị trường như giá cả hàng hóa và sự biến động của giá cả, thông tin
về nguồn hàng cung ứng, thông tin về khách hàng…
- Phòng tài chính – kế toán: Chịu trách nhiệm về xây dựng, kế hoạch tài
chính, chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình hạch toán kế toán và tình
hình tài chính cảu công ty. Phòng kế toán có nhiệm vụ lập phiếu thu, phiếu
chi, theo dõi công nợ và lập các báo cáo tài chính theo định kỳ tháng, quý,
năm. Cuối năm phòng kế toán sẽ tập hợp các bảng báo cáo để lập bảng phân
tích từ đó thấy được sự biến động của các chỉ tiêu và đưa ra phương hướng
khắc phục.
- Phòng hành chính – nhân sự: Có chức năng thực hiện công tác tuyển dụng
nhân sự đảm bảo chất lượng theo yêu cầu, chiến lược của công ty, tổ chức
việc quản lý nhân sự toàn công ty, quản lý việc sử dụng và bảo vệ các loại tài
sản của Công ty, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn lao động, vệ sinh lao động
- Phòng kỹ thuật: Giới thiệu, tư vấn, cài đặt, bảo hành và sửa chữa hệ thống
máy tính, phần mềm cho khách hàng.

Nhận xét đánh giá: Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty rất đơn giản, ít các
phòng ban do đó giám đốc công ty có điều kiện theo dõi, quản lý hoạt động
các phòng ban và nhân viên các phòng ban dễ hơn. Với bộ máy quản lý đơn
giản như vậy sẽ giúp giám đốc công ty điều hành tốt hơn. Đồng thời cơ cấu
bộ máy quản lý không cồng kềnh cũng làm giảm chi phí nhân viên quản lý
doanh nghiệp, tăng lợi nhuận cho công ty.
2.2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
SV: Nguyễn Thị Làn GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng
17
Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học thương mại
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung.
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Bộ máy kế toán của công ty cũng tương đối gọn nhẹ với một đội ngũ nhân
viên giàu kinh nghiệm gồm 5 người.
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán như sau:
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình hoach
toán kế toán và tình hình tài chính của công ty. Là người có nhiệm vụ
tổ chức thực hiện bộ máy kế toán của công ty. Đồng thời đôn đốc và
giám sát việc thực hiện các chính sách và chế độ tài chính.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ cất giữ và thu chi trên cơ sở chứng từ hợp lệ, lập
bảng thu chi. Thủ quỹ có các mối quan hệ liên quan đến tiền, mối quan
hệ với ngân hàng.
- Thủ kho: Theo dõi nhập – xuất – tồn kho và cuối tháng tổng hợp lượng
hàng tồn kho.
- Kế toán thanh toán và theo dõi công nợ: Theo dõi việc thanh toán với
người bán và người mua, theo dõi việc thực hiện chế độ công nợ kinh
doanh của Công ty, thanh toán lương và bảo hiểm .
Nhận xét đánh giá: Bộ máy kế toán đơn giản sẽ làm giảm chi phí lương nhân
viên kế toán phần hành. Tuy nhiên bộ máy kế toán đơn giản, ít nhân viên kế
toán sẽ làm tăng lượng công việc đối với nhân viên kế toán do đó có thể gây

nên nhầm lẫn, thiếu sót nghiệp vụ của nhân viên kế toán.
SV: Nguyễn Thị Làn GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng
TRƯỞNG PHÒNG KẾ
TOÁN
THỦ KHO KẾ TOÁN THANH
TOÁN VÀ THEO DÕI
CÔNG NỢ
THỦ QUỸ
18
Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học thương mại
2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu
Để có thể tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhằm đạt được mức lợi
nhuận mong muốn, công ty cần phải nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố
đến kết quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong các nhân tố ảnh
hưởng đến lợi nhuận, có những nhân tố bên trong nhưng cũng có những nhân
tố bên ngoài không thuộc tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Tất cả những nhân
tố đó có thể tác động có lợi hoặc bất lợi đến hoạt động kinh doanh của công
ty.
2.2.3.1. Các nhân tố khách quan
a) Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế
Công ty TNHH Hoàng Gia chuyên bán lẻ các sản phẩm công nghệ thông
tin mà chủ yếu là máy tính, tình hình khủng hoảng kinh tế diễn ra làm nước ta
cũng bị ảnh hưởng và công ty cũng không tránh khỏi điều đó, giá cả hàng
hóa đầu vào tăng cao. Trong nước thì lạm phát xảy ra, giá cả leo thang làm
người dân cũng hạn chế tiêu dùng. Giá hàng hóa đầu vào tăng trong khi giá
bán đầu ra lại không tăng đáng kể gây nhiều khó khăn cho công ty.
b) Ảnh hưởng của chính sách kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước
Các doanh nghiệp đều phải hoạt động dựa trên các chính sách kinh tế xã
hội của Nhà nước. Như chính sách thuế TNDN, từ năm 2009 các doanh
nghiệp chỉ phải chịu mức thuế 25% thay vì 28% như những năm trước cũng

làm giảm chi phí đáng kể cho công ty. Thứ hai là chính sách tiền lương, từ
tháng 5/2010 chính sách tiền lương có sự điều chỉnh tăng mức lương tối thiểu
cho người lao động từ 650.000 đồng lên 730.000 đồng/tháng, tăng 12%. Theo
đó doanh nghiệp cũng có sự điều chỉnh tăng lương cho toàn cán bộ công nhân
viên trong công ty với mức tăng là 6%. Điều đó đồng nghĩa với việc tăng chi
phí tiền lương làm tổng chi phí tăng lên và ảnh hưởng làm giảm một phần lợi
nhuận của công ty.
SV: Nguyễn Thị Làn GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng
19
Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học thương mại
c) Ảnh hưởng của giá cả thị trường
Công ty TNHH Hoàng Gia là doanh nghiệp thương mại nên khi giá cả
của thị trường có sự biến đổi thì doanh nghiệp cũng sẽ chịu ảnh hưởng lớn.
Giá cả tăng làm chi phí thu mua hàng hóa đầu vào phục vụ kinh doanh cũng
tăng kéo theo là sự tăng của giá vốn làm giảm một khoản lớn lợi nhuận.
Ngoài ra giá cả của các chi phí thiết yếu như điện, nước, xăng dầu,… tăng lên
làm tổng chi phí kinh doanh tăng và giảm lợi nhuận của công ty.
d) Ảnh hưởng của sự cạnh tranh
Xu thế hội nhập đã làm công ty phải đối mặt với cả đối thủ trong và
ngoài tỉnh, cả những đối thủ lâu đời đến đối thủ mới xuất hiện. Thị trường của
doanh nghiệp chủ yếu là trong tỉnh Hà Giang, nhưng từ cuối năm 2008 đến
nay doanh nghiệp đã tiến hành mở rộng thị trường và tìm kiếm lợi nhuận
thông qua việc chấp nhận những hợp đồng thiết kế giải pháp mạng lớn của
những khách hàng không chỉ ở trong tỉnh mà các những tỉnh lân cận như:
Tuyên Quang, Yên Bái, Cao Bằng, Lào Cai – nơi mà các đối thủ cạnh tranh
đang chiếm lĩnh thị trường.
e) Ảnh hưởng của thu nhập và thị hiếu người tiêu dùng
Song song với sự phát triển của nền kinh tế thị trường là tốc độ phát
triển của khoa học công nghệ thông tin, nhu cầu sử dụng máy tính, mạng
không chỉ bó hẹp ở các cơ quan, doanh nghiệp lớn như trước đây. Theo tổng

cục Thống kê, tổng số người sử dụng internet tại VN tính đến cuối tháng 11-
2010 là 27,3 triệu người, chiếm khoảng 31,7% dân số VN, như vậy các mặt
hàng công nghệ thông tin càng được nhiều người biết đến. Mặt khác nhu cầu
sử dụng máy tính đang được coi là một nhu cầu thiết yếu của cuộc sống
nhưng nó có một đặc thù rất quan trọng là đòi hỏi công ty phải có sự thay đổi
rất nhanh về công nghệ để đáp ứng được những biến đổi thị hiếu của người sử
dụng sản phẩm phải đa dạng, phong phú, chất lượng cao, giá cả hợp lý,…
SV: Nguyễn Thị Làn GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng
20
Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học thương mại
2.2.3.2. Các nhân tố chủ quan
a) Nhân tố vốn kinh doanh
Điều này đặc biệt quan trọng khi công ty TNHH Hoàng Gia là doanh
nghiệp kinh doanh mặt hàng công nghệ thông tin đòi hỏi khả năng huy động
vốn, tốc độ chu chuyển vòng quay vốn khá lớn, như vậy mới đảm bảo năng
lực kinh doanh và nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong những năm
gần đây để mở rộng quy mô kinh doanh công ty phải đi vay vốn ngân hàng, tỷ
lệ lãi suất ngân hàng cao khiến cho doanh nghiệp phải chi trả một khoản tiền
đáng kể để trả lãi ngân hàng. Ngoài ra ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài
chính cũng làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn cho việc huy động vốn.
b) Nhân tố con người
Hiện nay, công ty TNHH Hoàng Gia có tổng số lao động là 24 người,
với 13 cán bộ có trình độ đại học. Với đội ngũ lãnh đạo, nhân viên có trình độ
chuyên môn và sự nhanh nhạy trong việc đàm phán, tìm hiểu và mở rộng thị
trường công ty đã có những bước tiến vượt bậc và ngày càng khẳng định
mình trên thị trường. Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua, do việc mở rộng quy
mô kinh doanh nên công ty đã phải tuyển dụng thêm nhiều cán bộ và đã làm
tăng chi phí tiền lương của doanh nghiệp, điều này ảnh hưởng làm giảm lợi
nhuận.
c) Mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp

Nếu như ngay trong mục tiêu chiến lược của công ty đã có những chỉ
tiêu kinh tế (đặc biệt là chỉ tiêu lợi nhuận) với những biện pháp thực hiện cụ
thể, rõ ràng và phù hợp thì sẽ có tác động to lớn trong việc thúc đẩy người lao
động nỗ lực phấn đấu. Hiện nay, trong mục tiêu kế hoạch của công ty hầu như
chỉ quan tâm tới chất lượng sản phẩm là chính, mặc dù trong thời gianh gần
đây doanh nghiệp đã đưa ra mục tiêu lợi nhuận phải phấn đấu trong năm tới
SV: Nguyễn Thị Làn GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng
21
Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học thương mại
nhưng đó lại chỉ là những con số mà chưa hiện thực hóa chúng thành những
giải pháp cụ thể để đạt được mục tiêu đó.
d) Nhân tố về cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
Hiện nay, cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty được trang bị khá đầy đủ
và hiện đại như máy móc, phương tiện vận tải, điều hòa, kho, nhà cửa,…Qua
đó nhu cầu kinh doanh được nâng cao, khấu hao của máy móc đã cao nên
doanh nghiệp đã tổ chức thay một số máy móc và trang thiết bị phục vụ cho
kinh doanh. Điều đó tuy làm cho doanh nghiệp tăng chi phí nhưng lại tiết
kiệm được thời gian và chi phí trong tương lai, góp phần làm tăng lợi nhuận
cho công ty.
2.3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CÁC DỮ LIỆU THU THẬP
SV: Nguyễn Thị Làn GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng
22
Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học thương mại
2.3.1. Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận
Bảng 2.1: Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
2009 2010 So sánh 2010/2009
Số tiền TT Số tiền TT Số tiền Tỷ lệ TT
1. LN hoạt động KD 754.323.735 99,79 927.589.975 99,89 173.266.240 22,97 0,1

2. LN khác 1.590.065 0,21 979.864 0,11 (610.201) (38,38) (0,1)
3. Tổng lợi nhuận 755.913.800 100 928.569.839 100 172.656.039 22,84 0
4. Thuế TNDN 188.978.450 25 232.142.460 25 43.164.010 22,84 -
5. LN sau thuế TNDN 566.935.350 75 696.427.379 75 129.492.029 22,84 -
Nhận xét: Nhìn vào số liệu trong bảng phân tích tổng hợp tình hình lợi
nhuận tại công ty TNHH Hoàng Gia, ta thấy:
- Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2010 so với năm 2009 tăng
172.656.039 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 22,84%.
- Thành phần chính cấu thành nên lợi nhuận của doanh nghiệp là lợi
nhuận hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh năm 2010 so
với năm 2009 tăng 173.266.240 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 22,97% và
tỷ trọng tăng là 0,1%.
- Lợi nhuận khác của công ty năm 2010 so với năm 2009 giảm 610.201
đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 38.38% và tỷ trọng giảm 0,1%.
Kết luận: Như vậy tổng lợi nhuận trước thuế tăng chủ yếu là do lợi
nhuận kinh doanh, đây là một điều đáng mừng chứng tỏ doanh nghiệp đang
có hướng đi đúng. Doanh nghiệp cần phải duy trì tình hình kinh doanh hiện
nay và phát huy hơn nữa trong những chu kỳ kinh doanh tiếp theo.
2.3.2. Phân tích tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh
2.3.2.1. Phân tích chung tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh
SV: Nguyễn Thị Làn GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng
23
Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học thương mại
Bảng 2.2: Phân tích chung tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: VNĐ
Các chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010
So sánh 2010/2009
Chênh lệch Tỷ lệ
1.Doanh thu BH & CCDV
6.817.500.904 7.943.120.826 1.125.619.922 16,51

2.Các khoản giảm trừ 8.431.942 7.910.520 (521.422) (6,18)
3.Doanh thu thuần BH & CCDV 6.809.068.962 7.935.210.306 1.126.141.344 16,54
4.Giá vốn hàng bán 5.384.619.355 6.172.858.664 788.239.309 14,64
5.Lợi nhuận gộp 1.424.449.607 1.762.351.642 337.902.035 23,72
6.Tỷ suất LN gộp/DTT BH & CCDV 20,92 22,21 - 1,29
7.Doanh thu tài chính 115.364.026 143.677.943 28.313.917 24,54
8.Tổng doanh thu thuần 6.924.432.988 8.078.888.249 1.154.455.261 16,67
9.Chi phí tài chính 31.573.903 42.698.107 11.124.204 35,23
10.Tỷ suất chi phí TC/DT tài chính 27,37 29,72 - 2,35
11.Chi phí bán hàng 469.305.741 574.021.386 104.715.645 22,31
12.Tỷ suất chi phí bán hàng/DTT BH 6,89 7,23 - 0,34
13.Chi phí quản lý DN 284.610.254 361.720.117 77.109.863 27,09
14.Tỷ suất chi phí QLDN/tổng DTT 4,11 4,48 - 0,37
15.LN thuần trước thuế 754.323.735 927.589.975 173.266.240 22,97
16.TSLN thuần trước thuế/ tổng DTT 10,89 11,48 - 0,59
17.Thuế TNDN phải nộp 188.580.934 231.897.494 43.316.560 22,97
18.LN thuần sau thuế 565.742.801 695.692.481 129.949.680 22,97
19.TSLN thuần sau thuế/ tổng DTT 8,17 8,61 - 0,44
Nhận xét: Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010 tăng so
với năm 2009, cụ thể như sau:
- Lợi nhuận gộp tăng 337.902.035 đồng, tỷ lệ tăng là 14,64%, tỷ suất tăng
1,29%.
- Lợi nhuận thuần trước thuế tăng 173.266.240 đồng, tỷ lệ tăng 22,97%, tỷ
suất tăng 0,59%.
- Lợi nhuận thuần sau thuế tăng 129.949.680 đồng, tỷ lệ tăng 22,97%, tỷ
suất tăng 0,44%.
Điều đó chứng tỏ năm 2010 doanh nghiệp đã có những biện pháp kinh
doanh khá hiệu quả làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, tỷ lệ tăng, tỷ suất
cũng tăng. Tỷ lệ tăng giá vốn của công ty nhỏ hơn tỷ lệ tăng doanh thu bán
SV: Nguyễn Thị Làn GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng

24
Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học thương mại
hàng và cung cấp dịch vụ điều này là rất tốt, công ty đã tìm nguồn hàng với
giá phù hợp.
Trong năm 2010 các khoản giảm trừ doanh thu giảm 521.422 đồng,
tương ứng với tỷ lệ giảm là 6,18%, chứng tỏ uy tín và chất lượng hàng hóa,
dịch vụ của công ty với khách hàng được nâng cao, vì thế công ty nên tích
cực phát huy điểm mạnh này.
Chi phí tài chính tăng 11.124.204 đồng, tỷ lệ tăng 35,23%, tỷ suất tăng
2,35%. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 77.109.863 đồng, tỷ suất tăng
0,37%. Chi phí bán hàng tăng 104.715.645 đồng nhưng tỷ suất tăng 0,34%.
Như vậy nhìn chung doanh nghiệp đã sử dụng lãng phí các khoản chi phí,
công ty cần có những biện pháp khắc phục trong những kỳ kinh doanh tới.
2.3.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh
doanh
Bảng 2.3: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh
Đơn vị tính: VNĐ
Các nhân tố ảnh hưởng
Chênh lệch 2010/2009 Ảnh hưởng đến LNKD
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
1. Doanh thu BH & CCDV 1. 125.619.922 16,51 1.125.619.922 149,22
2. Các khoản giảm trừ (521.422) (6,18) 521.422 0,07
3. Giá vốn hàng bán 788.239.309 14,64 (788.239.309) (104,5)
4. Doanh thu tài chính 28.313.917 24,54 28.313.917 3,75
5. Chi phí tài chính 11.124.204 35,23 (11.124.204) (1,47)
SV: Nguyễn Thị Làn GVHD: PGS.TS.Nguyễn Quang Hùng
25

×