Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Ngô Xuân Bình
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ
và góp ý tận tình của các thầy cô trong trường Đại học Thương Mại.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô đã tận tình dạy bảo em trong
suốt quá trình em học tập tại trường Đại học Thương Mại.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến các thầy cô trong bộ môn Kinh tế thương
mại, đặc biệt là Tiến sĩ Ngô Xuân Bình đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, góp ý để em có
thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đồng thời, em cũng xin cảm ơn các bác, các cô, các chú, các anh chị trong công
ty CP Liên doanh SANA - WMT, đặc biệt là các cô chú, anh chị trong phòng kế toán
đã tạo điều kiên thuận lợi, giúp em có được những thông tin cần thiết cho luận văn tốt
nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện luận văn của mình nhưng do hạn chế về kiến
thức, kinh nghiệm nên luận văn tốt nghiệp không thể tránh được những thiếu xót, rất
mong nhận được sự nhận xét, góp ý của thầy cô và các bạn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Sinh viên
Trần Thị Hương Trà
Sinh viên: Trần Thị Hương Trà Lớp: K43-F5
1
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Ngô Xuân Bình
TÓM LƯỢC
Thu nhập của người dân Việt Nam ngày càng tăng lên, mức sống cũng ngày
càng được cải thiện, nhu cầu làm đẹp của người dân cũng tăng, hơn nữa các sản phẩm
chăm sóc tóc là mặt hàng rất cần thiết trong cuộc sống hàng ngày. Vì thế, nhu cầu sử
dụng các sản phẩm chăm sóc tóc ngày càng tăng lên. Hiện nay, phát triển thương mại
các sản phẩm chăm sóc tóc cũng có rất nhiều vấn đề cần được quan tâm và giải quyết.
Qua quá trình thực tập tại công ty CP Liên doanh SANA - WMT, em có cơ hội được
tìm hiểu về thực trạng phát triển thương mại sản phẩm chăm sóc tóc eBonny, vì thế em
lựa chọn đề tài: “Giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại sản phẩm chăm sóc
tóc eBonny” làm đề tài luận văn của mình.
Đầu tiên luận văn nêu tổng quan về các vấn đề nghiên cứu như: Tính cấp thiết
của đề tài, xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi
nghiên cứu và kết cấu của luận văn.
Sau đó hệ thống lại các lý thuyết liên quan đến phát triển thương mại, mặt hàng
chăm sóc tóc, hệ thống các chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm chăm sóc
tóc eBonny, những nhân tố thuộc thị trường tác động đến phát triển thương mại sản
phẩm chăm sóc tóc eBonny.
Luận văn cũng chỉ ra các phương pháp thu thập, xử lý dữ liệu, các kết quả điều
tra, phỏng vấn của các chuyên gia, kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp, phân tích các
nhân tố thuộc thị trường tác động đến phát triển thương mại sản phẩm chăm sóc tóc
eBonny.
Cuối cùng là khảo sát và đánh giá thực trạng phát triển thương mại sản phẩm
chăm sóc tóc eBonny, chỉ ra được những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân những vấn
đề còn tồn tại. Từ đó đưa ra dự báo và các giải pháp thị trường nhằm phát triển thương
mại sản phẩm chăm sóc tóc eBonny trong thời gian 2011 -2015.
Sinh viên: Trần Thị Hương Trà Lớp: K43-F5
2
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Ngô Xuân Bình
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP: Cổ phần
DN: Doanh nghiệp
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
USD: Đô la Mỹ
WTO: Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Bảng 3.2 Mức doanh lợi trên doanh số bán trên thị trường Hà Nội
Bảng 3.3: Mức doanh lợi trên chi phí kinh doanh
Bảng 3.4: Tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận của các sản phẩm chăm sóc tóc
eBonny.
Bảng 3.5. Cơ cấu thị trường tiêu thụ sản phẩm chăm sóc tóc eBonny của công ty
Bảng 3.6. Tình hình doanh thu các loại sản phẩm chăm sóc tóc eBonny
Biểu đồ 1: Biểu diễn doanh thu, lợi nhuận và chi phí của công ty
Sinh viên: Trần Thị Hương Trà Lớp: K43-F5
3
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Ngô Xuân Bình
Chương 1 : Tổng quan nghiên cứu về giải pháp thị trường nhằm phát triển
thương mại sản phẩm chăm sóc tóc eBonny
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Trước xu thế hội nhập toàn cầu, Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương đổi mới
nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Thời gian qua, đặc biệt
là những năm gần đây chúng ta đã chứng kiến sự phát triển và lớn mạnh không ngừng
của nền kinh tế đất nước.
Đối với DN, thị trường có sức ảnh hưởng mạnh mẽ đến từng hoạt động sản
xuất kinh doanh của DN vì thị trường là mục tiêu của những người kinh doanh và
cũng là môi trường của hoạt động kinh doanh hàng hóa. Đứng trước một thị trường
rộng lớn như ở Việt Nam các DN không tránh khỏi những khó khăn, vướng mắc, đặc
biệt trong việc phát triển sản phẩm hàng tiêu dùng, tăng thị phần của DN, đồng thời
tạo hình ảnh tốt và là chỗ dựa cho niềm tin của khách hàng. Hà Nội có số dân đông,
khoảng hơn 6 triệu người, thu nhập bình quân là 1500 USD/ người/ năm, mức thu
nhập này là khá cao nên kéo theo nhu cầu sử dụng hàng hóa tăng lên đặc biệt là những
hàng hoá dùng cho mục đích làm đẹp như các sản phẩm chăm sóc tóc, mỹ phẩm Đó
là điều kiện để các DN sản xuất, kinh doanh những mặt hàng này tăng lên. Điều này
đồng nghĩa với sự cạnh tranh để thu hút người tiêu dùng của các doanh nghiệp trở nên
gay gắt, thu nhỏ thị phần của các doanh nghiệp và đòi hỏi các DN phải có các giải
pháp thị trường nhằm phát triển thương mại sản phẩm của công ty.
Ngày nay tóc luôn được xem là một yếu tố quan trọng tạo nên vẻ đẹp con người.
Các sản phẩm chăm sóc tóc có tác dụng làm sạch da đầu, dưỡng và chăm sóc tóc. Trên
thị trường hiện nay có vô vàn các loại sản phẩm với các nhãn hiệu khác nhau, thậm trí
cùng một nhãn hiệu thì cũng có rất nhiều loại. Trong điều kiện thị trường phong phú
như vậy khách hàng có rất nhiều sự lựa chọn khác nhau, làm như thế nào để sản phẩm
của DN nổi bật hơn so với các DN khác thì đòi hỏi DN phải có các giải pháp nghiên
cứu thị trường, mở rộng thị trường để nhằm phát triển được việc kinh doanh sản phẩm
của DN.
Sinh viên: Trần Thị Hương Trà Lớp: K43-F5
4
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Ngô Xuân Bình
Công ty CP Liên Doanh SANA – WMT là DN sản xuất và kinh doanh rất
nhiều sản phẩm, trong đó có các sản phẩm chăm sóc tóc eBonny. Nhãn hiệu này
hiện nay cũng chưa được nhiều người tiêu dùng quan tâm và biết đến. Vì thế cần có
những giải pháp về thị trường để mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao chất lượng
sản phẩm nhằm thu hút sự chú ý của người tiêu dùng và nâng cao khả năng cạnh
tranh của sản phẩm này trên thị trường Hà Nội. Chính vì vậy các giải pháp thị
trường với phát triển thương mại sản phẩm là hoàn toàn cần thiết đối với công ty
trong xu hướng phát triển hiện nay.
Xuất phát từ tình hình thực tế hoạt động kinh doanh và để thực hiện mục tiêu
chiến lược nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, đẩy mạnh tiêu thụ, tăng doanh thu của
Công ty CP Liên doanh SANA – WMT cần phải có những giải pháp đổi mới, cải thiện
một cách toàn diện trên nhiều lĩnh vực.
Nhận thấy sự cần thiết này em quyết định chọn đề tài sau đây để nghiên cứu tìm hiểu :
“Giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại sản phẩm chăm sóc tóc eBonny”
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Về lý luận: Căn cứ vào đề tài đã chon lựa, luận văn sẽ hệ thống lại những lý
thuyết liên quan đến:
+ Nội hàm của phát triển thương mại là gì?
+ Hệ thống các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá hiệu quả phát triển
thương mại sản phẩm?
+ Những nhân tố nào ảnh hưởng tới quá trình phát triển thương mại của sản
phẩm chăm sóc eBonny?
Về thực tiễn: Tìm hiểu thực trạng và giải pháp thị trường nhằm phát triển thương
mại sản phẩm chăm sóc tóc eBonny trên thị trường Hà Nội. Cụ thể phải đi vào giải
quyết các vấn đề sau:
+ Thực trạng phát triển thương mại và thị trường các sản phẩm chăm sóc
eBonny của công ty CP Liên doanh SANA - WMT.
+ Những ảnh hưởng của thị trường với phát triển thương mại sản phẩm chăm
sóc tóc eBonny như thế nào?
Sinh viên: Trần Thị Hương Trà Lớp: K43-F5
5
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Ngô Xuân Bình
+ Những thành tựu đạt được, những hạn chế còn tồn tại trong việc phát triển
thương mại sản phẩm chăm sóc tóc eBonny và những nguyên nhân tồn tại những hạn
chế đó.
+ Đưa ra những dự báo về phát triển thương mại sản phẩm chăm sóc tóc
eBonny của công ty trong giai đoạn 2011-2015.
+ Cuối cùng là đưa ra các đề xuất và kiến nghị các giải pháp thị trường mà tập
trung vào các giải pháp mở rộng thị trường, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm
chăm sóc tóc của công ty CP Liên doanh SANA – WMT trên thị trường Hà Nội.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Về mặt lý luận: Làm rõ được nội hàm của phát triển thương mại, tập trung vào
tìm hiểu về phát triển thị trường và những hệ thống chỉ tiêu đánh giá phát triển thương
mại sản phẩm chăm sóc tóc? Đó chính là những tiền đề, cơ sở cho việc nghiên cứu
thực tiễn.
Về mặt thực tiễn: Qua nghiên cứu và khảo sát đánh giá thực trạng phát triển
thương mại sản phẩm chăm sóc tóc của CP Liên doanh SANA – WMT sẽ chỉ ra được
những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân vấn đề trọng tâm cần giải quyết về công tác
nghiên cứu, phát triển thị trường nhằm phát triển thương mại sản phẩm chăm sóc tóc
eBonny. Từ đó đề xuất được một số giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại
sản phẩm chăm sóc tóc eBonny đối với công ty.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu :
+ Nghiên cứu các chỉ tiêu về quy mô, chất lượng, hiệu quả thương mại và sự
kết hợp giữa các mục tiêu KT- XH với môi trường để đánh giá sự phát triển thương
mại của các sản phẩm chăm sóc tóc eBonny.
+ Nghiên cứu tìm hiểu quan hệ buôn bán trao đổi giữa công ty với các khách
hàng trên thị trường, quan hệ giữa phát triển thị trường với phát triển thương mại sản
phẩm chăm sóc tóc eBonny.
+ Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng tới phát triển thương mại sản phẩm
chăm sóc tóc eBonny trọng tâm tập trung vào các nhân tố liên quan tới thị trường tiêu
Sinh viên: Trần Thị Hương Trà Lớp: K43-F5
6
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Ngô Xuân Bình
thụ của sản phẩm.
Về không gian :
+ Đơn vị nghiên cứu : Công ty CP Liên doanh SANA - WMT
+ Đề tài nghiên cứu hoạt động thương mại của công ty tập trung trên thị trường
Hà Nội. Tập trung nghiên cứu về các sản phẩm chăm sóc tóc eBonny của công ty.
Về thời gian : Khảo sát, phân tích thực trạng thị trường phát triển thương mại
sản phẩm của công ty trong 3 năm 2008-2010.
Đề ra các chiến lược phát triển thương mại sản phẩm chăm sóc tóc eBonny từ
năm 2010-2015.
1.5 Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Kết cấu luận văn gồm 4 chương :
Chương 1 : Tổng quan nghiên cứu về giải pháp thị trường với phát triển
thương mại sản phẩm chăm sóc tóc eBonny.
Chương 2 : Một số lý luận cơ bản về giải pháp thị trường với thương mại sản
phẩm chăm sóc tóc eBonny.
Chương 3 : Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng phát
triển thương mại sản phẩm chăm sóc tóc eBonny.
Chương 4 : Các kết luận và đề xuất các giải pháp thị trường với phát triển
thương mại sản phẩm chăm sóc tóc eBonny của công ty CP Liên doanh SANA –
WMT.
Sinh viên: Trần Thị Hương Trà Lớp: K43-F5
7
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Ngô Xuân Bình
Chương 2 : Một số lý luận cơ bản về giải pháp thị trường nhằm phát triển thương
mại sản phẩm chăm sóc tóc eBonny
2.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1 Khái quát về sản phẩm chăm sóc tóc eBonny
• Tổng quan về sản phẩm chăm sóc tóc:
Sản phẩm chăm sóc tóc là những sản phẩm được tinh chế từ các tinh dầu tự
nhiên, các chất hóa học để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng cá nhân của của người trong
việc dưỡng tóc, chăm sóc tóc và làm sạch tóc.
Mặt hàng này có mã hàng là 3305 thuộc khái niệm “ nước hoa, mỹ phẩm hoặc các chế
phẩm dùng cho vệ sinh” của nhóm 33.07 áp dụng cho các sản phẩm: bột thơm; các chế
phẩm có hương thơm khi đốt; giấy thơm, các loại giấy đã thấm tẩm mỹ phẩm; dung
dịch bảo quản kính sát tròng hoặc mắt nhân tạo; mền xơ, phớt và các sản phẩm không
dệt có thấm tẩm, tráng, phủ nước hoa hoặc mỹ phẩm; các chế phẩm vệ sinh dùng cho
động vật trong danh mục các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam.
. Đặc điểm sản phẩm chăm sóc tóc: Các sản phẩm này thường được tinh chế từ
các hóa chất được cân theo tỷ lệ thích hợp, nước tinh khiết và các tinh dầu chiết xuất
từ tự nhiên, sản phẩm không gây kích ứng da và an toàn cho tóc khi sử dụng sản phẩm.
Sản phẩm chăm sóc tóc rất đa dạng có thể đáp ứng được các mục đích sử dụng như
dưỡng tóc, làm sạch da đầu, bảo vệ tóc…
Các sản phẩm chăm sóc tóc eBonny: Cũng như các sản phẩm chăm sóc tóc
khác có mặt trên thị trường eBonny cũng có nhiều loại như:
1. Dầu gội eBonny trị gàu: với công thức trị gàu đặc biệt
với chất kháng khuẩn Zpto, được bổ sung thêm các dưỡng
chất thiết ưu từ hỗn hợp từ hỗn hợp các tinh chất thiên
nhiên, có tác dụng trị sạch bụi gàu khó chịu trên tóc, giảm
ngứa, đồng thời giúp tái tạo da đầu khoẻ hơn, không để
gàu có cơ hội trở về trên mái tóc chắc khoẻ, óng ả, mềm
mượt, thơm mát hương bạc hà của bạn.
Sinh viên: Trần Thị Hương Trà Lớp: K43-F5
8
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Ngô Xuân Bình
2. Dầu xả eBonny dưỡng tóc – suôn mượt: với các thành
phần tự nhiên làm đẹp tóc và tinh chất hương thảo, dầu xả
eBonny vừa bảo vệ, nuôi dưỡng và giữ ẩm cho tóc, vừa
phục hồi tóc bị chẻ ngọn, khô và gãy, giúp tóc bạn dễ chải,
mềm mại và óng mượt một cách tự nhiên.
3. Dầu gội eBonny dưỡng tóc – siêu mượt: từ hỗn hợp các
tinh chất thiên nhiên gồm Pro-vitamin B3-B5, Protein từ
gạo, bổ sung tinh dầu OLIVE và hệ silicon kép, có tác
dụng nuôi dưỡng tóc, phục hồi tóc hư, giảm rụng tóc,
mang lại sức sống mới dài lâu cho tóc và da đầu, giúp tóc
bạn mềm mại, dễ chải nhờ được bổ sung thêm kem xả
trong đầu gội.
4. Dầu gội eBonny giữ ẩm – chống nắng: với tinh dầu
OLIVE có tác dụng chống lão hoá, tái tạo, làm mềm và
cân bằng độ ẩm cho làn da và mái tóc, giảm rụng tóc, giúp
bạn có mái tóc chắc khoẻ, mềm mại, suôn đẹp tự nhiên với
hương thơm dịu dàng, quến rũ.
5. Dầu gội for man eBonny (Rays): Với công thức đặc biệt
phù hợp với chất tóc và da đầu của nam giới.
2.1.2 Nội hàm của phát triển thương mại
Sinh viên: Trần Thị Hương Trà Lớp: K43-F5
9
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Ngô Xuân Bình
Phát triển thương mại là việc các DN thương mại sử dụng các công cụ, biện
pháp thích hợp để sử dụng tốt nhất các nguồn lực nhằm điều chỉnh các hoạt động của
DN để đạt được mục đích thương mại là phát triển thương mại do DN mình sản xuất
ra. Quá trình thực hiện việc phát triển thương mại cần lưu ý một số vấn đề như sau:
- Phát triển cả về số lượng và chất lượng của tăng trưởng thương mại: trong quá
trình phát triển thương mại cần chú ý tới việc tăng về quy mô cũng như chất lượng
tăng trưởng, quy mô tăng trưởng thể hiện sự mở rộng số lượng về thị trường, khách
hàng cũng như sự đa dạng hóa về các loại sản phẩm trên thị trường của doanh nghiệp.
Cùng với các hoạt động nhằm phát triển thương mại theo chiều rộng thì chúng ta cũng
cần phải chú ý tới việc phát triển thương mại theo chiều sâu tức là phải không ngừng
nâng cao chất lượng của các sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp nhằm đáp ứng tốt
nhất nhu cầu của khách hàng trên thị trường hiện tại cũng như tương lai.
- Cơ cấu thương mại và tăng trưởng sản phẩm: cơ cấu thương mại của sản phẩm
thể hiện tính đa dạng và phong phú về chủng loại cũng mẫu mã chất lượng của các sản
phẩm có trên thị trường, cơ cấu thương mại các sản phẩm phải phù hợp với cơ cấu
chung của toàn ngành. Tăng trưởng sản phẩm thể hiện sự lớn lên về số lượng cũng như
chất lượng của các sản phẩm, tăng trưởng sản sẽ làm đa dạng hóa về cơ cấu các sản
phẩm và góp phần phát triển thương mại hàng hóa nói chung.
- Tính hiệu quả và cạnh tranh của sản phẩm: Không ngừng nâng cao hiệu quả
kinh tế thực sự là mối quan tâm hàng đầu của mọi nền sản xuất xã hội và của các
doanh nghiệp. Thị trường chính là nơi chỉ ra nền kinh tế nói chung hay một doanh
nghiệp nói riêng có hiệu quả hay không? Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực có trong công ty của một doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại thông
qua các chỉ tiêu đặc trưng của kinh tế kỹ thuật được xác định bằng tỷ lệ so sánh kết
quả đạt được về kinh tế với các đại lượng phản ánh chi phí đã bỏ ra hay nguồn vật lực
đã được huy động vào trong lĩnh vực kinh doanh thương mại. Vì thế một doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả thì sản phẩm của doanh nghiệp đó sẽ dễ dàng cạnh tranh và có
chỗ đứng hơn trên thị trường, nâng cao hiệu quả chính là mục tiêu cốt lõi của mọi
doanh nghiệp, cạnh tranh giúp cho các doanh nghiệp không ngừng nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp mình và do đó góp phần làm giảm chi phí chung của toàn
xã hội.
Sinh viên: Trần Thị Hương Trà Lớp: K43-F5
10
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Ngô Xuân Bình
- Tính bền vững của phát triển thương mại: phát triển thương mại sản phẩm phải
đảm bảo sự phát triển bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội, bền vững về môi
trường và sự kết hợp hài hòa, hợp lý ba mặt lợi ích về kinh tế - xã hội – môi trường.
2.1.3 Nội hàm về sự tác động của các giải pháp thị trường đến phát triển thương
mại sản phẩm
Sự mở rộng quy mô thị trường: Mở rộng quy mô thị trường tức là mở rộng về
thị trường tiêu thụ, gia tăng về diện tích, tăng về khu vực địa lý. Sự mở rộng này làm
cho lĩnh vực thương mại tăng, làm sản lượng tiêu thụ qua đó gia tăng giá trị thương
mại. Phát triển thương mại sản phẩm về mặt quy mô là tạo đà cho sản phẩm bán được
nhiều hơn, quay vòng nhanh và giảm bớt thời gian trong quá trình lưu thông. Quy mô
thị trường tác động tới quá trình tiêu thụ sản phẩm, tác động tới việc sử dụng vốn để
tái đầu tư sản xuất nhằm ngày càng thỏa mãn hơn nhu cầu của người tiêu dùng, tác
động vào thị hiếu ngưới tiêu dùng đối với sản phẩm.
Thị trường của DN có ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển thương mại của DN.
Phát triển thị trường tiêu thụ cũng là một trong những công việc cần thiết để phát triển
thương mại. Nếu DN có được một thị trường tiêu thụ rộng rãi thì đồng nghĩa với việc
có nhiều khách hàng, nó kéo theo việc gia tăng sản lượng tiêu thụ, doanh thu tiêu thụ
cũng như lợi nhuận và uy tín cho DN.
Sự chuyển dịch của thị trường: Bao gồm sự chuyển dịch về cơ cấu sản phẩm,
sự chuyển dịch về khu vực địa lý…Nếu sự chuyển dịch này hợp lý với xu hướng phát
trển của thị trường thì sẽ có tác động tích cực đến sự phát triển thương mại sản phẩm,
vì nó làm tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu thương mại…
Nhưng ngược lại nếu sự chuyển dịch này không phù hợp với xu hướng phát triển thì
không những không làm tăng hiệu quả phát triển thương mại mà còn làm cho việc phát
triển thương mại sản phẩm đi xuống.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của DN: khả năng cạnh tranh của DN dựa
vào nhiều yếu tố như giá cả, thương hiệu sản phẩm, thị phần…mỗi yếu tố trên đều có
tầm quan trọng riêng và chúng đều tác động đến sự phát triển thương mại sản phẩm
của DN. Vì thế việc chú trọng đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh của DN là hết
sức quan trọng trong xu hướng phát triển không ngừng của xã hội hiện nay.
Sinh viên: Trần Thị Hương Trà Lớp: K43-F5
11
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Ngô Xuân Bình
Cách sử dụng các nguồn lực cho thị trường: nguồn lực của thị trường có thể
tác động đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của DN, từ đó nó có thể làm tăng hoặc giảm
doanh thu tiêu thụ, tác động đến lợi nhuận của công ty. Như vậy, nếu chúng ta biết sử
dụng một cách hợp lý những nguồn lực này thì đó sẽ là một động lực thúc đẩy sự phát
triển của thương mại. Nhưng nếu không biết cách sử dụng những nguồn lực này trong
điều kiện phát triển hiện nay thì sẽ có tác dụng hoàn toàn ngược lại, nó không chỉ cản
trở sự phát triển của thương mại mà còn tác động xấu đến các hoạt động của DN.
Việc rỡ bỏ các rào cản thị trường: Bất kỳ DN nào kinh doanh trong lĩnh vực
nào cũng gặp phải những rào cản trên thị trường. Các rào cản đó có thể là rào cản về
thị trường, thuế quan, phi thuế quan…Nếu rào cản trên thị trường được nới lỏng thì
mọi hoạt động trên thị trường được diễn ra một cách dễ dàng, thông suốt. Do đó sẽ làm
tăng sản lượng tiêu thụ, giảm được các chi phí khác liên quan đến phát triển thương
mại sản phẩm. Do đó đòi hỏi các DN phải chủ động nắm bắt các rào cản đó để có thể
đứng vững trên thị trường.
2.1.4 Các nhân tố thuộc thị trường tác động đến phát triển thương mại sản
phẩm chăm sóc tóc
Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động kinh tế, các hoạt động kinh tế trong thị
trường đều phải tuân theo các quy tắc cũng như quy luật của thị trường. Các quy luật
thị trường như: quy luật cung cầu, quy luật giá trị và quy luật cạnh tranh. Hoạt động
trao đổi mua bán sản phẩm chăm sóc tóc trên thị trường tuân theo các quy luật này do
vậy cần xem xét sự tác động của các quy luật trên tới hoạt động trao đổi mua bán các
sản phẩm chăm sóc tóc trên thị trường như thế nào.
* Cầu thị trường: là lượng một mặt hàng mà người mua muốn mua ở một mức giá
nhất định . Cầu là một đại lượng mà sự thay đổi của nó phụ thuộc vào các yếu tố tác
động đến nó. Nếu giả sử các yếu tố tác động khác không đổi thì lượng cầu phụ thuộc
và giá cả của hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Cầu sẽ tăng khi giá cả giảm và ngược
lại, cầu sẽ giảm khi giá tăng lên, khi các yếu tố khác không đổi. Các yếu tố khác có thể
tác động tới cầu là : sở thích, thu nhập của người tiêu dùng, giá cả mặt hàng thay thế,
phong tục, tập quán, thói quen, nghề nghiệp, giới tính , lứa tuổi…Trên thị trường kinh
doanh của các doanh nghiệp thương mại, khi xác định cầu không phải là cầu nói chung
Sinh viên: Trần Thị Hương Trà Lớp: K43-F5
12
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Ngô Xuân Bình
mà là cầu hướng vào doanh nghiệp, nghĩa là xác định khối lượng cầu cụ thể về hàng
hóa của doanh nghiệp ứng với mỗi mức giá nhất định.
* Cung thị trường: là lượng một mặt hàng mà người bán muốn bán ở một mức
giá nhất định. Cung là một đại lượng mà sự thay đổi của nó phụ thuộc vào nhiều yếu
tố. Cung phụ thuộc vào giá cả hàng hóa dịch vụ. Cung sẽ tăng lên khi giá cả hàng hóa
dịch vụ tăng lên và cung sẽ giăm xuống khi giá cả hàng hóa dịch vụ giảm xuống nếu
các yếu tố khác không thay đổi. Các yếu tố khác tác động tới cung đó là: sự phát triển
của khoa học công nghệ mới, các chi phí của các yếu tố đầu vào, sự điều tiết của chính
phủ…Giống như cầu, doanh nghiệp thương mại không phải xác định tổng đại lượng
cung của toàn xã hội mà xác định số lượng hàng hóa dịch vụ doanh nghiệp thương mại
có khả năng đưa ra thị trường ứng với mức giá nhất định.
* Giá cả thị trường : là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa. Sự
tương tác giữa người mua với người mua, người bán với người bán và người bán với
người mua hình thành giá cả trên thị trường. Giá cả thị trường là một đại lượng biến
động do sự tương tác của cung và cầu trên thị trường của một loại hàng hóa, ở địa
điểm và thời điểm cụ thể.
* Sự cạnh tranh: Cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong
nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi về mình trong cả sản
xuất, tiêu thụ, hoặc tiêu dùng hàng hóa.Yếu tố này sẽ giúp doanh nghiệp sẽ phải luôn
đổi mới sản phẩm, đa dạng hóa các sản phẩm để có thể chiếm lĩnh được thị trường so
với các doanh nghiệp khác. Từ đó sẽ ảnh hưởng đến quy mô phát triển thương mại có
thể tăng hoặc giảm tùy thuộc vào khả năng của doanh nghiệp.cạnh tranh là sự ganh
đua giữa cá nhân, doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh để giành giật các nguồn
lực hay thị trường tiêu thụ nhằm thu lợi nhuận.
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh diễn ra liên tục và không có đích cuối cùng.
Cạnh tranh sẽ bình quân hóa các giá trị cá biệt để hình thành giá cả thi trường. Vì vậy
cạnh tranh là động lực thúc đẩy các DNTM không ngừng cải tiến hoạt động kinh
doanh để tồn tại và phát triển.
* Nguồn cung ứng hàng hóa : bao gồm :
Sinh viên: Trần Thị Hương Trà Lớp: K43-F5
13
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Ngô Xuân Bình
+ Sản xuất và chế biến : Bất cứ doanh nghiệp nào muốn sản xuất và kinh doanh
đều phải tìm được nguồn hàng cung ứng ổn định. Khi có một nguồn cung ứng ổn định
thì mọi hoạt động của doanh nghiệp mới có thể diễn ra tốt đẹp.
+ Chính sách phát triển nguồn hàng : Các chính sách của Nhà nước trong việc
khuyến khích phát triển nguồn hàng tạo điều kiện cho cả người cung ứng lẫn doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh.
* Các chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước: Đó là những chính sách thuế
quan, những tiêu chuẩn kiểm định chất lượng mặt hàng chúng ảnh hưởng trực tiếp
đến sự phát triển thương mại của DN. Nhà nước đưa ra những chính sách hỗ trợ và
khuyến khích đối với những nhà cung ứng nguyên liệu cho ngành hàng chăm sóc tóc,
chính sách tác động đến cầu, môi trường thương mại của DN ( thuế, công nghệ,
vốn…).
2.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm chăm sóc tóc
eBonny.
2.2.1.Chỉ tiêu về quy mô thương mại
Quy mô phát triển thương mại của một doanh nghiệp liên quan đến sản lượng,
doanh thu và thị phần.
Về sản lượng và doanh thu tiêu thụ sản phẩm chăm sóc tóc eBonny
Nếu gọi Q là tổng khối lượng sản phẩm chăm sóc tóc eBonny được tiêu thụ trên
thị trường.
P là giá bán trung bình cho một đơn vị sản phẩm chăm sóc tóc eBonny được
bán ra trên thị trường thì doanh thu tiêu thụ trung bình về sản phẩm chăm sóc tóc
eBonny trên các thị trường là:
DT = P×Q (đơn vị tiền tệ)
Nếu gọi Q
A
là khối lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường A
P
A
là giá bán cho một đơn vị sản phẩm trên thị trường A
Thì doanh thu tiêu thụ cho thị trường A là:
DT
A
= P
A
×Q
A
(đơn vị tiền tệ)
Đây là chỉ tiêu tương đối dễ tính nhưng lại không đánh giá được đúng thực chất
của hiệu quả do việc phát triển thương mại sản phẩm mang lại cho doanh nghiệp. Vì
Sinh viên: Trần Thị Hương Trà Lớp: K43-F5
14
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Ngô Xuân Bình
thế để đánh giá chính xác hiệu quả việc phát triển thương mại sản phẩm thì cần phải
đánh giá và nhận xét qua các chỉ tiêu khác.
Về thị phần:
Thị phần là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp chiếm lĩnh.
Thị phần = doanh số bán hàng của doanh nghiệp / Tổng doanh số của thị trường hay
Thị phần = Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp / Tổng sản phẩm tiêu thụ của thị
trường.
Thị phần nói rõ phần sản phẩm tiêu thụ của riêng doanh nghiệp so với tổng sản
phẩm tiêu thụ trên thị trường. Để giành giật mục tiêu thị phần trước đối thủ, doanh
nghiệp thường phải có chính sách giá phù hợp thông qua mức giảm giá cần thiết, nhất
là khi bắt đầu thâm nhập thị trường mới.
Bên cạnh đó, còn xem xét tới thị phần tương đối:
Thị phần tương đối = Phần doanh số của doanh nghiệp / Phần doanh số của đối thủ
cạnh tranh hay Thị phần tương đối = Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp / Số sản
phẩm bán ra của đối thủ cạnh tranh.
Nếu thị phần tương đối lớn hơn 1, thì lợi thế cạnh tranh thuộc về doanh nghiệp.
Nếu thị phần tương đối nhỏ hơn 1, thì lợi thế cạnh tranh thuộc về đối thủ.
Nếu thị phần tương đối bằng 1, thì lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp và của
đối thủ như nhau.
2.2.2 Chỉ tiêu về chất lượng thương mại
Chỉ tiêu chất lượng được thể hiện ở các yếu tố:
Tốc độ tăng trưởng sản phẩm
+ Cơ cấu tiêu thụ phản ánh chất lượng tiêu thụ, thông qua cơ cấu tiêu thụ có thể
nhìn thấy mặt hàng kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp, vì thế để đưa ra một cơ cấu
tiêu thụ hợp lý thì doanh nghiệp phải tính toán kỹ lưỡng, dựa vào các nguồn lực cũng
như năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình
Nếu gọi DT
A
là doanh thu của doanh nghiệp X về sản phẩm A trên địa bàn Hà
Nội (hoặc trong toàn ngành kinh doanh về sản phẩm A).
Gọi DT là doanh thu về sản phẩm A trên địa bàn Hà Nội (hoặc trong toàn
ngành kinh doanh về sản phẩm A)
Sinh viên: Trần Thị Hương Trà Lớp: K43-F5
15
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Ngô Xuân Bình
Thì suy ra tỷ trọng doanh thu về sản phẩm A của công ty X trên địa bàn Hà Nội
(hoặc trong toàn ngành kinh doanh về sản phẩm A) là:
Tỷ trọng doanh thu về sản phẩm A của doanh nghiệp X = DT
A
/DT×100%
+ Tốc độ tăng trưởng thể hiện sự gia tăng về doanh thu của doanh nghiệp qua
các năm.
Nếu gọi DT
A
là doanh thu về sản phẩm chăm sóc tóc eBonny trên thị trường
Hà Nội năm 2008.
DT
A’
là doanh thu về sản phẩm chăm sóc tóc eBonny trên thị trường Hà Nội
vào năm 2009 thì tốc độ tăng trưởng (a) của doanh nghiệp của năm 2009 là:
a = DT
A
⁄ DT
A’
×100%
Chuyển dịch cơ cấu mặt hàng
Thông qua cơ cấu mặt hàng sản phẩm tiêu thụ ta có thể thấy được những sản
phẩm kinh doanh chủ lực của doanh nghiệp. Cơ cấu tiêu thụ của từng mặt hàng trong
tổng các mặt hàng kinh doanh được tính theo sản lượng tiêu thụ hoặc theo daonh thu
tiêu thụ.
Gọi Q
A
là sản lượng tiêu thụ của mặt hàng A
Q là tổng sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệp.
DT
A
là doanh thu tiêu thụ sản phẩm A
DT là tổng doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp
Ta có tỷ trọng về sản lượng và doanh thu tiêu thụ của mặt hàng A so với tổng
sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệp sẽ là :
Tỷ trọng về sản lượng tiêu thụ (A) =
100×
Q
Q
A
Tỷ trọng về doanh thu tiêu thụ (A) =
100×
DT
DT
A
2.2.3 Tính hiệu quả của phát triển thương mại sản phẩm
Hiệu quả thương mại: là chỉ tiêu phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả thu
được và những chi phí bỏ ra của quá trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.
Thực chất, đó là trình độ sử dụng nguồn lực được hiểu là các phương tiện, còn kết quả
chính là các mục tiêu, cái đích cần đạt tới của hoạt động thương mại. Do vậy, theo
Sinh viên: Trần Thị Hương Trà Lớp: K43-F5
16
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Ngô Xuân Bình
nghĩa rộng, hiệu quả thương mại được thể hiện ở mối quan hệ giữa mục tiêu và
phương tiện tổ chức quá trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ.
Hiệu quả thương mại không chỉ đơn thuần là hiệu quả kinh tế, nó còn được
nghiên cứu là một phạm trù kinh tế - xã hội tổng hợp trên cả tầm vĩ mô và phạm vi
doanh nghiệp. Trên bình diện vĩ mô, hiệu quả thương mại phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực phục vụ cho hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ
nói chung của cả nền kinh tế. Tác động về kinh tế, về xã hội và môi trường của thương
mại được phản ánh qua các chỉ tiêu hiệu quả theo cách tiếp cận này.
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả thường dùng là lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu phản ánh
rõ nét nhất mức độ hiệu quả của việc phát triển thương mại. Dựa vào chỉ tiêu này
doanh nghiệp có thể so sánh và đánh giá kết quả kinh doanh đạt được trên thực tế có
sát với kế hoạch và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp hay không từ đó doanh
nghiệp có thể biết được các sai lệch trong thực tế và có kế hoạch điều chỉnh trong
tương lai phù hợp với mục tiêu mà doanh nghiệp mong muốn đạt được.
Công thức hiệu quả thương mại:
HQ = DT – CF
Hoặc : HQ = KQ/CF
Trong đó: KQ: là kết quả, có thể được tính bằng doanh thu hoặc lợi nhuận
DT: là doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp
CF: chi phí sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp
Đây là các chỉ tiêu tương đối phức tạp, khó tính chính xác vì các hoạt động thương
mại của doanh nghiệp không chỉ mang lại cho doanh nghiệp các lợi ích trước mắt là
lợi nhuận mà còn mang lại nhiều lợi ích vô hình khác cho doanh nghiệp như: nâng cao
uy tín cho thương hiệu, nâng cao khả năng cạnh tranh
2.2.4 Tính bền vững của phát triển thương mại sản phẩm
Là sự kết hợp giữa mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường. Sự phát triển thương
mại sản phẩm không làm ảnh hưởng tới quá trình phát triển trong tương lai.
- Về bản chất thì phát triển bền vững phải đáp ứng được:
Sinh viên: Trần Thị Hương Trà Lớp: K43-F5
17
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Ngô Xuân Bình
+ Đảm bảo hài hoà mối quan hệ lợi ích trong phát triển giữa hiện tại và tương
lai về tất cả các khía cạnh: kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trường.
+ Lồng ghép một cách hài hoà các khía cạnh tăng trưởng kinh tế với công bằng
xã hội và bảo vệ môi trường.
- Vậy để đáp ứng cho việc phát triển thương mại một cách bền vững thì cần có
sự đảm bảo về:
+ Sự phát triển bền vững về kinh tế: có tăng trưởng GDP và GDP bình quân đầu
người cao và ổn định, trong điều kiện hiện nay các quốc gia phải có thu nhập GDP
tăng với tỷ lệ cao vào khoảng 5% mới có thể xem là bền vững. Cơ cấu GDP theo
hướng tỷ lệ đóng góp của công nghiệp và dịch vụ trong GDP phải cao hơn nông
nghiệp nhằm đảm bảo cho tăng trưởng GDP ổn định và lâu dài. GDP và GDP bình
quân đầu người bằng hoặc cao hơn mức trung bình hiện nay của các nước đang phát
triển.
+ Sự phát triển bền vững về xã hội: phải đáp ứng được yêu cầu duy trì và phát
huy tính đa dạng về bản sắc dân tộc, giảm đói nghèo. Giảm khoảng cách giàu nghèo và
bất bình đẳng trong xã hội.
+ Sự phát triển bền vững về môi trường: phải sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên
thiên nhiên, bảo tồn được sự đa dạng sinh học, hạn chế ô nhiễm, cải thiện môi trường.
+ Sự kết hợp hài hòa và hợp lý ba mặt lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường
trong quá trình phát triển: phát triển bền vững chỉ có thể đạt được khi quá trình phát
triển đáp ứng được yêu cầu có một sự cân bằng nhất định của 3 nội dung kinh tế, văn
hóa và xã hội.
Để phát triển thương mại sản phẩm chăm sóc tóc theo hướng phát triển bền
vững thì cần có sự kết hợp hài hòa ba mặt lợi ích kinh tế văn hóa xã hội. Bên cạnh đó
cần chú trọng tới yếu tố môi trường bởi sản phẩm chăm sóc tóc là sản phẩm được sản
xuất từ nguyên liệu khai thác từ thiên nhiên và các hóa chất, chính vì vậy khi tăng sản
lượng sản phẩm chăm sóc tóc trên thị trường cũng đồng nghĩa với việc tăng lượng khí
thải ra môi trường sẽ có nguy cơ ảnh hưởng tới môi trường sinh thái. Vấn đề đặt ra
chính là phát triển sản phẩm này như thế nào để phù hợp với tiềm năng của doanh
nghiệp đồng thời không làm ảnh hưởng tới môi trường. Ngoài ra phát triển thương mại
Sinh viên: Trần Thị Hương Trà Lớp: K43-F5
18
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Ngô Xuân Bình
sản phẩm chăm sóc tóc eBonny tạo điều kiện giúp cho doanh nghiệp có thể tạo công
ăn việc làm cho nhân dân địa phương, giải quyết các mục tiêu xã hội.
2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình trước đó
Đã có rất nhiều người nghiên cứu về giải pháp thị trường nhằm phát triển
thương mại sản phẩm không chỉ đối với sản phẩm chăm sóc tóc mà còn nhiều sản
phẩm khác. Sau đây là một số đề tài đã được nghiên cứu và những vấn đề trong bài
được đưa ra như sau:
LVTN của sinh viên Lê Thị Trang lớp K42 - F5 trường Đại học Thương mại
năm 2010 với đề tài: “Giải pháp thị trường đối với phát triển thương mại nhóm hàng
thực phẩm chế biến của Công ty TNHH nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà Nội
”.
Đề tài tập trung nghiên cứu nội hàm phát triển thương mại là gì, hệ thống các chỉ tiêu
tác động đến phát triển thương mại nhóm hàng thực phẩm và đưa ra được những giải
pháp thị trường nhằm phát triển thương mại nhóm hàng này. Tuy nhiên trong bài chưa
đưa ra được những ảnh hưởng của các yếu tố thuộc thị trường tác động như thế nào
đến phát triển thương mại nhóm hàng này, hơn nữa các chính sách trong bài đề ra còn
chưa mang tính khả thi.
LVTN của sinh viên Đào Thị Tươi lớp K42 – C4 trường đại học Thương Mại
năm 2010 với đề tài: “ Phát triển kênh phân phối mỹ phẩm chăm sóc tóc của công ty
sản xuất và đầu tư Tân Việt trên thị trường Hà Nội”.
Đề tài tập trung nghiên cứu phát triển kênh phân phối mỹ phẩm chăm sóc tóc, đưa ra
được những loại hình kênh phân phối nào được sử dụng hiệu quả nhất của công ty và
từ đó đưa ra được những giải pháp phát triển kênh phân phối nhằm chiếm lĩnh thị
trường. Tuy nhiên đề tài chưa nêu ra được những khó khăn trong việc phát triển mặt
hàng mỹ phẩm chăm sóc tóc hiện nay và xu hướng phát triển của mặt hàng này trong
tương lai.
Vì thế, việc nghiên cứu về phát triển thương mại sản phẩm chăm sóc tóc và
những giải pháp phát triển thương mại mặt hàng này là rất cần thiết.
2.4 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu trong đề tài
Đề tài “ Giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại sản phẩm chăm sóc tóc
eBonny” nghiên cứu các vấn đề về phát triển thương mại và cụ thể tập trung đưa ra các
Sinh viên: Trần Thị Hương Trà Lớp: K43-F5
19
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Ngô Xuân Bình
giải pháp thị trường nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với mặt hàng chăm sóc tóc
eBonny trên địa bàn Hà Nội.
Các nội dung được nghiên cứu và trình bày trong luận văn bao gồm:
+ Tổng quan một số khái niêm cơ bản, nội hàm về phát triển thương mại, nội hàm
về sự tác động của các giải pháp thị trường đến phát triển thương mại sản phẩm chăm
sóc tóc và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm chăm sóc tóc.
+ Luận văn đưa ra một số đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của công ty CP
Liên doanh SANA – WMT, thực trạng thị trường sản phẩm chăm sóc tóc eBonny và
phát triển thương mại sản phẩm chăm sóc tóc eBonny trên thị trường Hà Nội trong 3
năm 2008-2010 như về quy mô sản phẩm chăm sóc tóc, về hiệu quả thương mại.
+ Luận văn tập trung nghiên cứu các yếu tố liên quan tới thị trường có ảnh hưởng
tới phát triển thương mại các sản phẩm chăm sóc tóc eBonny như thế nào?
+ Ngoài ra luận văn còn đánh giá tình hình phát triển thương mại sản phẩm chăm
sóc tóc eBonny, nêu ra những hạn chế và nguyên nhân trong phát triển thương mại sản
phẩm chăm sóc eBonny của công ty CP Liên doanh SANA – WMT.
+ Các định hướng mục tiêu phát triển thị trường và đề xuất một số giải pháp thị
trường đối với phát triển thương mại sản phẩm chăm sóc tóc eBonny như: giải pháp về
mở rộng quy mô thị trường, sự chuyển dịch thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh
của DN, rỡ bỏ rào cản thị trường, cách sử dụng các nguồn lực cho thị trường.
+ Thông qua các giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại sản phẩm chăm sóc
tóc của DN, luận văn đưa ra kiến nghị đối với nhà nước về những chính sách như: nhà
nước cần thiết phải lập một hiệp hội chuyên về ngành mỹ phẩm chăm sóc tóc; tăng
cường hoạt động bảo hộ phi thuế quan; tạo sự thông thoáng tăng cường công tác ổn
định giá cả thị trường và các yếu tố đầu vào trong sản xuất; hoàn thiện hệ thống pháp
luật và công tác quản lý đối với các sản phẩm chắm sóc tóc; có những chính sách hỗ
trợ các DN kinh doanh các sản phẩm chăm sóc tóc trong nước
Sinh viên: Trần Thị Hương Trà Lớp: K43-F5
20
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Ngô Xuân Bình
Chương 3 : Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng phát
triển thương mại sản phẩm chăm sóc tóc eBonny
3.1 Phương pháp nghiên cứu
Khi nghiên cứu bất cứ vấn đề gì thì việc định hướng các phương pháp sẽ sử
dụng là vô cùng cần thiết. Phương pháp nghiên cứu mô tả cách thức, mục đích, nội
dung để tiến hành thu thập các thông tin. Thông thường ta sử dụng 2 phương pháp chủ
yếu là phương pháp luận và phương pháp cụ thể để điều tra nghiên cứu.
3.1.1 Phương pháp luận
Phương pháp duy vật biện chứng: Là phương pháp nghiên cứu các chỉ tiêu
phản ánh phát triển thương mại sản phẩm chăm sóc tóc và thực trạng phát triển thương
mại trong mối quan hệ biện chứng với các nhân tố kinh tế, chính trị, luật pháp trong
nước và quốc tế.
Phương pháp duy vật lịch sử: Phương pháp duy vật lịch sử, nghiên cứu
phát triển thương mại sản phẩm chăm sóc tóc trong nền kinh tế thị trường hiện nay,
phát triển thương mại cũng phải tuân theo các quy luật kinh tế hiện tại. Ngoài ra phải
phân tích đánh giá phát triển thương mại phù hợp với điều kiện lịch sử, gắn với tình
hình kinh tế xã hội của đất nước, với đặc điểm của môi trường kinh doanh mỗi thời kỳ.
3.1.2 Các phương pháp cụ thể
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Trong quá trình nghiên cứu thu thập
các thông tin khác có liên quan tới thương mại sản phẩm chăm sóc tóc từ đài báo,
internet và các tài liệu khác. Thu thập các thông tin từ các phòng ban trong công ty CP
liên doanh SANA - WMT, sổ sách và các tài liệu của công ty như: báo cáo tài chính,
bảng cân đối kế toán, bảng tổng hợp về sự gia tăng của doanh thu, bảng tổng hợp về sự
gia tăng về sản lượng, bảng tiêu thụ theo mặt hàng và theo sản phẩm.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Được thu thập thông qua các phiếu
điều tra , phiếu trắc nghiệm, phỏng vấn các cán bộ trong công ty để tìm hiểu sâu về
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và điều tra, phỏng vấn người tiêu dùng để
xem ý kiến của họ về sản phẩm như thế nào, từ đó phát hiện ra các vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp phân tích dữ liệu: Từ những số liệu thu thập được sẽ có rất
nhiều các thông tin, trong đó có những thông tin bị nhiễu hoặc chưa rõ ràng, do vậy
cần phải thông qua sàng lọc, xử lý, phân tích và so sánh để chọn ra những thông tin
Sinh viên: Trần Thị Hương Trà Lớp: K43-F5
21
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Ngô Xuân Bình
phù hợp cho mục đích nghiên cứu và đánh giá vấn đề. Có 4 phương pháp được sử
dụng chủ yếu là:
+ Phương pháp chủ yếu được sử dụng là phương pháp thủ công vì số liệu chủ
yếu là bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Dựa vào những thông
tin thu thập được phải tổng hợp dữ liệu thành một hệ thống rồi tiến hành so sánh sử
dụng các kiến thức đã học để lập ra các bảng, biểu, sơ đồ liên quan đến việc phản ánh
tình hình phát triển thương mại nhóm hàng thực phẩm. Trong quá trình so sánh các dữ
liệu sẽ nhận ra được đặc điểm, xu hướng phát triển thương mại nhóm hàng thực phẩm.
Từ đó, đưa ra những kết quả đánh giá khái quát về vấn đề nghiên cứu, dự báo xu
hướng, tìm ra những giải pháp phù hợp.
+ Phương pháp so sánh đối chiếu: Những dữ liệu và các chỉ tiêu sau khi được
tính toán sẽ được so sánh đối chiếu với nhau để thấy được đặc điểm, xu hướng phát
triển của phát triển thương mại sản phẩm chăm sóc tóc eBonny trên thị trường Hà Nội.
+ Phương pháp phân tích thống kê:
Dùng các phương pháp thống kê áp dụng vào phân tích tình hình hoạt động thương
mại sản phẩm chăm sóc tóc eBonny trên địa bàn Hà Nội. Qua các chỉ tiêu cụ thể như:
doanh thu, chi phí, lợi nhuận, vốn, phần trăm doanh thu của sản phẩm, tỷ suất lợi
nhuận.
Phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong chương 3, trong mục 3.2 và 3.4 khi
phân tích về thực trạng phát triển thương mại sản phẩm chăm sóc tóc eBonny trên thị
trường Hà Nội.
+ Phương pháp tổng hợp:
Sau khi dùng các phương pháp thống kê và so sánh, ta sẽ tổng hợp các phân tích và
số liệu. Phương pháp tổng hợp giúp nội dung được xúc tích hơn giữa các phần có liên
kết với nhau.
Phương pháp này được sử dụng trong phần 3.2 khi đưa ra những phân tích đánh giá
tổng quan tình hình và ảnh hưởng nguồn lực tài chính đến phát triển thương mại sản
phẩm chăm sóc tóc eBonny trên thị trường Hà Nội. Ngoài ra phương pháp tổng hợp
được sử dụng khi phân tích các bảng biểu trong mục 3.4 khi phân tích các dữ liệu thứ
cấp.
Sinh viên: Trần Thị Hương Trà Lớp: K43-F5
22
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Ngô Xuân Bình
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình phát triển thương mại và ảnh hưởng của các nhân
tố thị trường đối với phát triển thương mại sản phẩm chăm sóc tóc eBonny trên thị
trường Hà Nội.
3.2.1 Đánh giá tổng quan tình hình phát triển thương mại sản phẩm chăm sóc
tóc eBonny trên thị trường Hà Nội.
Giới thiệu công ty CP Liên doanh SANA - WMT
Công ty cổ phần Liên doanh SANA-WMT được thành lập từ năm 2002 tiền thân
là chi nhánh công ty TNHH Thương Mại SANA, sau này thành lập thành riêng thành
công ty CP được hoạt động theo cơ chế thị trường và sự vận hành của nền kinh tế mới.
Công ty có nhà máy sản xuất tại Tiểu khu công nghiệp xã Đại Yên huyện Chương
Mỹ - Hà Nội. Và có văn phòng giao dịch tại Phòng 808, 27 Huỳnh Thúc Kháng, Hà
Nội. Ngoài ra công ty còn mở chi nhánh ở Miền Nam tại 12-16 KP5, Phường Tân
Thới Nhất, Quận 12 TP.HCM.
Sau hơn 10 năm hoạt động, vượt qua bao nhiêu khó khăn, các dòng sản phẩm đã
dần khẳng định thương hiệu, nhận được sự tin tưởng ưa chuộng của người tiêu dùng.
Cùng với hệ thống phân phối được bao phủ rộng, bắt đầu từ miền Bắc, sau đó là miền
Trung, miền Tây Nam Bộ sản phẩm của công ty đã đến được với người tiêu dùng
trên khắp toàn quốc.
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là chuyên sản xuất và kinh doanh các
mặt hàng tiêu dùng bao gồm nước uống đóng chai, các sản phẩm chăm sóc tóc
eBonny, sữa tắm, dầu ăn Vian và một số lĩnh vực khác như kinh doanh thép, sản phẩm
may mặc. Trong đó các sản phẩm chăm sóc tóc eBonny chiếm 15% trong tổng thu
nhập của công ty.
Tăng trưởng thương mại
Hiện nay, nhu cầu làm đẹp của người dân đặc biệt là các chị em phụ nữ không
ngừng gia tăng. Do đó, thị trường mỹ phẩm tại Việt Nam là một thị trường tiềm
năng và đang rất phát triển. Do đó, các hoạt động kinh doanh mỹ phẩm cũng được
các doanh nghiệp quan tâm. Trong đó có các sản phẩm chăm sóc tóc cũng đang
được quan tâm rất nhiều vì tóc là một trong những nhân tố tạo nên vẻ đẹp của con
người.
Sinh viên: Trần Thị Hương Trà Lớp: K43-F5
23
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Ngô Xuân Bình
Thị trường Hà Nội cũng là một trong những thị trường tiêu thụ rất nhiều các
sản phẩm chăm sóc tóc và đây cũng là thị trường mục tiêu của rất nhiều doanh
nghiệp đang sản xuất loại sản phẩm này. Nắm bắt xu hướng này, công ty CP Liên
doanh SANA – WMT cũng không ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã các sản
phẩm chăm sóc tóc của công ty để có thể cạnh tranh với các sản phẩm khác. Vì thế,
trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng trong tiêu thụ mặt hàng nãy tăng nhiều.
Cụ thể, năm 2009 tốc độ tăng trưởng về doanh thu của mặt hàng này là 24.44% so
với năm 2008. Năm 2010, tốc độ tăng trưởng là 30.79% tăng cao nhất so với các
năm khác. Tốc độ tăng trưởng về lợi nhuận của sản phẩm năm 2009 là 19.89% và
53.89% vào năm 2010, đây là năm đạt lợi nhuận cao nhất so với các năm. Sở dĩ tốc
độ tăng trưởng về lợi nhuân và doanh thu của sản phẩm cao là do những tác động từ
các yếu tố thuộc nội tại của công ty như nguồn lực tài chính, nguồn lao động dồi
dào có tay nghề cao. Ngoài ra còn do nhu cầu của người dân tác động làm tăng sản
lượng tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất diễn ra suôn sẻ.
Qua đây ta có thể thấy tình hình phát triển thương mại sản phẩm chăm sóc
tóc eBonny của công ty CP Liên doanh SANA – WMT luôn đạt kết quả khá tốt
trong việc kinh doanh loại sản phẩm này, góp phần làm tăng doanh thu và lợi nhuận
của công ty. Đặc biệt là năm 2010, tuy có nhiều biến động về kinh tế nhưng kết quả
đạt được không phụ lòng mong đợi của công ty. Tuy nhiên, mặc dù tốc độ tăng
trưởng mặt hàng này luôn tăng nhưng chưa đáng kể, cần có những biện pháp khắc
phục để tăng doanh thu và lợi nhuận hơn nữa.
Cơ cấu thị trường tiêu thụ sản phẩm chăm sóc tóc eBonny
Mục tiêu kinh doanh của công ty là hướng đến những thị trường tiềm năng và
thị trường chính đối với các sản phẩm của công ty là trên địa bàn Hà Nội chiếm tới gần
50% doanh thu tiêu thụ. Hiện tại công ty đã có nhiều điểm bán hàng giải khắp 3 quận
nội thành là Hoàng Mai, Cầu Giấy, Long Biên và các huyện ngoại thành như Gia Lâm,
Đông Anh, Sóc Sơn, Từ Liêm, Thanh Trì, các huyện Hà Nội mở rộng như Thạch Thất,
Quốc Oai, Đoan Phượng…Công ty cũng mở rộng hơn nữa thị trường tiêu thụ tới các
tỉnh lân cận trước tiên dưới hình thức tổ chức các hội chợ bán hàng hưởng ứng cuộc
vận động” Người Việt ưu tiên dùng hàng Việt”do Bộ Chính trị phát động từ tháng
11/2009 tại các địa phương như Hải Dương, Hải Phòng, Yên Bái, Nam Định, Phú
Sinh viên: Trần Thị Hương Trà Lớp: K43-F5
24
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Ngô Xuân Bình
Thọ Cụ thể sản lượng tiêu thụ sản phẩm này năm 2008 tại nội thành Hà Nội là 54.639
chai chiếm 8% trong tổng sản lượng của công ty. Ngoại thành Hà Nội chiếm 37%
tương ứng với sản lượng 356.892 chai, còn lại 55% thuộc về các tỉnh khác. Năm 2009
sản lượng tiêu thụ tăng lên một cách rõ rệt, đặc biệt sản lượng tiêu thụ ngoại thành Hà
Nội tăng đến 389.457 chai chiếm 39% tổng sản lượng, tuy sản lượng tiêu thụ tại nội
thành Hà Nội có giảm xuống còn 45.356 chai nhưng không đáng kể. Như vậy có thể
thấy nhu cầu thị trường đối với các sản phẩm chăm sóc tóc eBonny của công ty trên thị
trường không ngừng tăng qua các năm, kèm theo đó là cơ cấu thị trường ngày càng
được mở rộng cùng với sự gia tăng qui mô thương mại sản phẩm chăm sóc tóc
eBonny.
3.2.2 Ảnh hưởng của thị trường tới phát triển thương mại sản phẩm chăm sóc
tóc eBonny.
Thị trường là một trong những nhân tố tác động đến việc phát triển thương mại
sản phẩm chăm sóc tóc eBonny. Sau đây ta sẽ xét những nhân tố cụ thể thuộc thị
trường sẽ tác động như thế nào đến phát triển thương mại sản phẩm chăm sóc tóc
eBonny.
Nhu cầu của người tiêu dùng
Nhân tố đầu tiên tác động tới phát triển thương mại sản phẩm chăm sóc tóc
eBonny trên thị trường phải kể đến là yếu tố nhu cầu thị trường, thị hiếu của người
tiêu dùng. Thị hiếu tiêu dùng của người tiêu dùng ở mỗi nơi đều có sự khác nhau. Ở
các thành phố lớn nhu cầu sử dụng mỹ phẩm thường cao hơn các nơi khác, cụ thể là
các sản phẩm chăm sóc tóc, bởi đây là khu vực mà người tiêu dùng có thu nhập
cao, có nhu cầu làm đẹp cao hơn hẳn so với các nơi khác, vì họ có điều kiện để
chăm sóc sắc đẹp từ khuôn mặt, hình dáng cho đến mái tóc. Đặc biệt là khi Việt
Nam gia nhập WTO, thị trường của các loại sản phẩm càng được mở rộng và phát
triển, trong đó có cả các sản phẩm chăm sóc tóc. Tuy thị phần của công ty tập trung
trên thị trường Hà Nội chưa cao nhưng đây là mục tiêu mà công ty đang hướng đến.
Tại các huyện lân cận bên ngoại thành Hà Nội thì thu nhập của người dân còn
thấp, nhu cầu sử dụng các sản phẩm chăm sóc tóc với giá cả vừa phải được ưa chuộng
nhiều hơn. Vì thế công ty đã tiếp cận được với thị trường ngoại thành Hà Nội và đã
gặp nhiều thuận lợi hơn khi nắm bắt được nhu cầu này. Từ việc tổng kết hiệu quả phát
Sinh viên: Trần Thị Hương Trà Lớp: K43-F5
25