Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ Phần Tập Đoàn IDC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.68 KB, 55 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN
LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN IDC
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu vấn đề của đề tài
Do xu hướng quốc tế hóa cùng với sự khan hiếm các nguồn lực ngày càng
gia tăng, sự phát triển như vũ bão của công nghệ, sự thay đổi nhu cầu của thị
trường, làm cho môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp và biến động thường
xuyên. Với một điều kiện môi trường kinh doanh như vậy đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có chiến lược kinh doanh đúng đắn thì mới có khả năng nắm bắt cơ
hội, tránh được nguy cơ đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững của doanh
nghiệp. Để tồn tại và phát triển, các công ty cần phải biết thích nghi với sự thay
đổi của chính mình và của môi trường kinh doanh. Hoạch định chiến lược kinh
doanh được xem như một công việc quan trọng đầu tiên không thể thiếu khi
doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Đó là toàn bộ định hướng cho
toàn bộ công việc mà doanh nghiệp cần thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra.
Công tác hoạch định chiến lược chỉ ra cách thức của từng công việc , từng nhiệm
vụ cho từng bộ phận hay từng cá nhân thực hiện trên cơ sở đánh giá khách quan
tình hình nội lực bên trong công ty hay các yếu tố của môi trường bên ngoài.
Hoạch định chiến lược là bước vô cùng khó khăn vì phải đối mặt với một số thách
thức. Chẳng hạn phải dự báo được tốc độ phát triển kinh tế trong nước, thế giới
( nếu chiến lược có liên quan đến thị trường quốc tế); xu hướng của thị trường; dự
đoán chiến lược của các đối phải đối mặt với inh doanh đến những ngành nghề
mà công ty hiện chưa làm; phát triển thị trường đến những nơi mà công ty chưa
bao giờ hiện diện; rồi phải tính đến khả năng thay đổi lớn trong cơ cấu công ty.
Chiến lược kinh doanh giúp cho các nhà quản trị và tất cả nhân viên trong
doanh nghiệp nhận thức rõ được mục đích và hướng đi của doanh nghiệp. Qua đó
mọi thành viên của doanh nghiệp sẽ biết mình cần phải làm gì để khuyến khích họ
phấn đấu đạt được những thành tích đồng thời cải thiện tốt hơn lợi ích lâu dài của
doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh nhằm giải quyết những vấn đề cụ thể, chi tiết
của một kế hoạch tổng quát mà được xây dựng trên cơ sở phân tích và dự đoán các


SV: Đào Thị Thúy Khoa Quản trị kinh doanh
1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp có một
cái nhìn sâu sắc về doanh nghiệp mình cũng như môi trường kinh doanh bên ngoài
để hình thành nên các mục tiêu chiến lược và các giải pháp giúp thực hiện chiến
lược kinh doanh đó một cách có hiệu quả nhất.
Công ty Cổ Phần Tập Đoàn IDC, hoạt động chính là thương mại việc xây
dựng và triển khai chiến lược kinh doanh đặc biệt quan trọng với công ty. Đối với
Công ty Cổ Phần Tập Đoàn IDC , việc triển khai chiến lược chưa được hiệu quả, cụ
thể ở các khâu đề ra các mục tiêu hàng năm chưa hợp lý, chính sách và phân bổ
nguồn lực chưa hợp lý thêm nữa là sự phối hợp chặt chẽ giữa các khâu. Thực tế qua
quá trình thực tập tại công ty đã cho thấy phải nghiên cứu vấn đề hoach định chiến
lược kinh doanh. Chính vì vậy em đã lựa chọn đề tài : “Hoạch định chiến lược kinh
doanh của Công ty Cổ Phần Tập Đoàn IDC” làm đề tài luận văn tốt nghiệp đại học
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Đề tài làm rõ nội dung nghiên cứu sau : Hoạch định chiến lược kinh doanh
của Công Ty CP Tập Đoàn IDC, nhằm trả lời 3 câu hỏi lớn:
+ Mô hình và hệ thống lí luận về hoạch định chiến lược kinh doanh như thế nào?
+ Thực trạng hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty Cổ Phần Tập Đoàn IDC
ra sao?
+ Cần những giải pháp gì để công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty
trở lên tốt hơn? .
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
Đề tài làm rõ 3 mục tiêu chính :
+ Hệ thống hóa cơ sở lí luận về hoạch định chiến lược kinh doanh của Công
Ty Cổ Phần Tập Đoàn IDC.
+ Phân tích thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của Công
Ty Cổ Phần Tập Đoàn IDC.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạch định chiến lược kinh doanh

của Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn IDC.
1.4 Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu của luận văn:
SV: Đào Thị Thúy Khoa Quản trị kinh doanh
2
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Các nhân tố cấu thành, mô hình, qui trình và các nhân tố môi trường ảnh
hưởng đến hoạch định chiến lược kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn
IDC.
* Phạm vi nghiên cứu :
- Phạm vi không gian : Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ
Phần Tập Đoàn IDC tại thị trường Việt Nam.
- Phạm vi thời gian :
+ Dữ liệu thu thập là các dữ liệu thu thập từ năm 2008 đến năm 2010.
+ Hướng giải pháp của đề tài : hướng đến năm 2015 và tầm nhìn năm 2020.
- Nội dung nghiên cứu : Nghiên cứu hoạch định chiến lược kinh doanh của
Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn IDC với các nội dung sau:
Cụ thể: + Mô hình hoạch định chiến lược kinh doanh
+ Sáng tạo tầm nhìn chiến lược, hoạch định chiến lược kinh doanh
và thiết lập các mục tiêu chiến lược
+ Phân tích tình thế chiến lược kinh doanh
+ Lựa chọn chiến lược kinh doanh để theo đuổi
+ Hoạch định các nguồn lực thực thi chiến lược
+ Hoạch định ngân sách chiến lược
+ Hoạch định việc kiểm tra, đánh giá chiến lược
1.5 Kết cấu luận văn tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo luận văn được
chia thành 4 chương :
Chương 1 : Tổng quan nghiên cứu về hoạch định chiến lược kinh doanh
của Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn IDC

Chương 2 : Những vấn đề lí luận cơ bản về hoạch định chiến lược kinh
doanh trong doanh nghiệp
Chương 3 : Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng
công tác hoạch định chiến lược của Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn IDC
Chương 4 : Các kết luận và một số đề xuất nhằm hoạch định chiến lược
kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn IDC
SV: Đào Thị Thúy Khoa Quản trị kinh doanh
3
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG II
TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠCH
ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
2.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
2.1.1 Khái niệm chiến lược
Từ giữa thế kỉ 20, thuật ngữ" chiến lược" đã được sử dụng phổ biến trong
lĩnh vực kinh tế và có rất nhiều quan niệm khác nhau:
+ Theo Chandler (1962) " chiến lược là việc xác định các mục tiêu, mục đích cơ bản
dài hạn của doanh nghiệp và áp dụng một chuỗi các hành động cũng như việc phân
bổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện mục tiêu này"
+ Theo Johnson và Scholes ( 1999) :" chiến lược là định hướng và phạm vi của một
tổ chức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc định
dạng các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị
trường và thỏa mãn mong đợi của các bên hữu quan".
Qua một số ý tưởng và quan niệm đã được trình bày, ta thấy chiến lược là
một khái niệm khá trừu tượng , các quan niệm nêu trên không hoàn toàn giống
nhau, không đồng nhất. Qua đó ra rút ra khái niệm : " Chiến lược là việc xác định
các mục tiêu cơ bản dài hạn của doanh nghiệp và phân bổ các nguồn lực hợp lí để
thực hiện các mục tiêu này để đáp ứng nhu cầu thị trường và thỏa mãn mong đợi
của các bên liên quan".
2.1.2 Khái niệm chiến lược kinh doanh

* Khái niệm: Chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp là sự lựa chọn
tối ưu việc phối hợp giữa các biện pháp (sử dụng sức mạnh của doanh nghiệp) với
thời gian (thời cơ, thách thức), với không gian (lĩnh vực và địa bàn hoạt động) theo
sự phân tích môi trường kinh doanh và khả năng nguồn lực của doanh nghiệp để đạt
được những mục tiêu cơ bản lâu dài phù hợp với khuynh hướng lâu dài của doanh
nghiệp.
Trong khái niệm chiến lược kinh doanh ta có thể thấy chiến lược kinh doanh
xác định rõ các mục tiêu cơ bản phương hướng kinh doanh cần đạt tới trong thời kỳ
và được quán triệt đầy đủ trong các lĩnh vực hoạt động quản trị của doanh nghiệp.
SV: Đào Thị Thúy Khoa Quản trị kinh doanh
4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Chiến lược kinh doanh chỉ phác thảo những phương hướng hoạt động của doanh
nghiệp trong dài hạn, khung hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Nó chỉ
mang tính định hướng còn trong thực tiễn hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải kết
hợp mục tiêu chiến lược với mục tiêu kinh tế xem xét tính hợp lý và điều chỉnh cho
phù hợp với môi trường và diều kiện kinh doanh để đảm bảo hiệu quả kinh doanh
và khắc phục sự sai lệch do tính định hướng của chiến lược gây ra.
Doanh nghiệp cần xem xét đánh giá các nguồn lực và đánh giá môi trường
kinh doanh của doanh nghiệp để đưa ra những phương án cụ thể để đạt được mục
tiêu lâu dài của doanh nghiệp.
2.1.3 Khái niệm hoạch định chiến lược trong kinh doanh
Hoạch định chiến lược kinh doanh là quá trình đề ra các công việc cần thực
hiện của công ty, xác định các mục tiêu của doanh nghiệp và các phương pháp được
sử dụng để thực hiện các mục tiêu đó.
Như vậy để hoạch định chiến lược kinh doanh thì doanh nghiệp phải đề ra
các công việc mà doanh nghiệp cần thực hiện và xác định được các mục tiêu thường
niên và mục tiêu dài hạn, và các phương pháp được sử dụng để thực hiện các mục
tiêu đó một cách hiệu quả.
Trong quá trình hoạch định chiến lược, việc định ra một cách rõ ràng nhiệm

vụ, mục tiêu của doanh nghiệp được sự quan tâm chú ý của không chỉ các nhà
hoạch định cấp cao mà còn là sự quan tâm của những người thực hiện. Một mục
tiêu rõ ràng là rất có ích cho việc đề ra những mục tiêu cũng như hoạch định chiến
lược
2.2 Một số lí thuyết liên quan đến hoạch định chiến lược kinh doanh
2.2.1 Các giai đoạn và mô hình quản trị chiến lược tổng quát
* Khái niệm quản trị chiến lược: Quản trị chiến lược là quá trình nghiên cứu các
môi trường hiện tại cũng như tương lai, hoạch định các mục tiêu của tổ chức. Tiến
hành thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết định nhằm đạt được mục tiêu
đó trong môi trường hiện tại cũng như tương lai
* Các giai đoạn của quản trị chiến lược trong doanh nghiệp thương mại
Quá trình quản trị chiến lược kinh doanh được chia thành 3 giai đoạn: hoạch định
chiến lược, triển khai thực hiện chiến lược và đánh giá, kiểm soát chiến lược.
SV: Đào Thị Thúy Khoa Quản trị kinh doanh
5
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Giai đoạn hoạch định chiến lược:
Đòi hỏi phải cụ thể hóa các mục tiêu dài hạn thành mục tiêu hàng năm, các
mục tiêu tổng quát thành mục tiêu bộ phận, đề ra các chính sách động viên nhân
viên, phối hợp việc sử dụng các nguồn lực để đảm bảo cho giai đoạn này còn bao
hàm cả việc duy trì một văn bản hỗ trợ tích cực cho việc thực hiện chiến lược, tạo ra
hay điều chỉnh một cơ cấu tổ chức có hiệu quả, xây dựng hệ thống thông tin.
- Giai đoạn triển khai thực hiện chiến lược:
Thực thi chiến lược thường gọi là giai đoạn hành động của quản trị chiến
lược. Ba công việc chính của thực thi chiến lược là thiết lập các mục tiêu hàng năm,
các chính sách cho các bộ phận, và phân bổ nguồn lực. Giai đoạn này được coi là
khó khăn nhất trong quá trình quản trị chiến lược bởi nó không chỉ đòi hỏi sự nhạy
cảm, sự quyết tâm và cả sự hi sinh của nhà quản trị. Sự thực thi thành công một
chiến lược mấu chốt là ở khả năng động viên người lao động. Đây không chỉ là một
khoa học mà nó nặng về nghệ thuật. Nghệ thuật khơi dậy và động viên lòng người.

- Giai đoạn kiểm soát chiến lược:
Đây là giai đoạn cuối cùng trong quá trình quản trị chiến lược kinh doanh.
Trong giai đoạn này các nhà quản trị sẽ giám sát các kết quả các giai đoạn trên. Cần
phải tiến hành kiểm tra xem chiến lược có được tiến hành đúng như dự định hay
không, trong trường hợp " không" thì cần áp dụng những điều chỉnh chiến lược nào.
Giai đoạn này gồm các công việc đo lường, xác định các kết quả và thành tích của
cá nhân và đơn vị; phát hiện sai lầm và áp dụng các biện pháp sửa sai.
* Mô hình quản trị chiến lược tổng quát
SV: Đào Thị Thúy Khoa Quản trị kinh doanh
6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Quá trình chiến lược là một quá trình phức tạp và liên tục. Chỉ cần một thay
đổi nhỏ tại một trong số những bước công việc chính trong mô hình cũng cần tới
những thay đổi trong một vài hoặc tất cả các bước công việc khác. Chính vì vậy mà
hoạch định chiến lược, thực thi chiến lược, và các hoạt động đánh giá đòi hỏi cần
phải được thực hiện một cách liên tục, thường xuyên, không chỉ là thời điểm cuối
mỗi năm. Quá trình quản trị chiến lược dường như không có điểm dừng. Quá trình
quản trị chiến lược trong thực tế không thể phân tách một cách rõ ràng và thực hiện
một cách chặt chẽ như mô hình đề ra. Các nhà chiến lược không thực hiện được các
yêu cầu một cách uyển chuyển mà họ buộc phải lựa chọn lần lượt theo các thứ tự ưu
tiên thực hiện.
Mô hình trên cũng chỉ ra sự tồn tại của rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới quản
trị chiến lược trong doanh nghiệp, như quy mô của doanh nghiệp. Một số nhân tố
khác cũng có ảnh hưởng đến như phong cách quản trị, mức độ phức tạp của môi
trường, mức độ phức tạp của sản phẩm , bản chất của những vấn đề và mục đích
của hệ thống lập kế hoạch trong doanh nghiệp.
SV: Đào Thị Thúy Khoa Quản trị kinh doanh
7
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
2.2.2 Vai trò và ý nghĩa của hoạch định chiến lược:

Hoạch định chiến lược là công việc của các nhà quản trị cấp cao đồng thời
hoạch định chiến lược phụ thuộc vào chủ quan của người đề ra, tuy nhiên hoạch
định vẫn rất cần thiết bởi nó có vai trò rất quan trọng.
- Hoạch định chiến lược giúp cho các nhà quản trị nhận diện được các thời cơ kinh
doanh trong tương lai để từ đó điều chỉnh lại các hoạt động ở hiện tại nhằm hướng
về mục đích cuối cùng trong tương lai.
- Trong quá trình hoạch định chiến lược, các quản trị gia dự kiến trước được các sự
việc, biến cố có thể xảy ra, nếu biến cố đó là có lợi nhà hoạch định chiến lược sẽ
đưa ra những chiến lược sao cho có thể tận dụng được một cách tốt và hiệu quả
nhất. Nếu như đó là một sự cố, những biến cố thay đổi không có lợi cho doanh
nghiệp thì nhà quản trị sẽ dự định những chiến lược nhằm tránh khỏi những thiệt
hại không đáng có, hoặc giảm bớt sự thiệt hại do các biến cố trong môi trường kinh
doanh gây ra.
- Nhờ có việc nghiên cứu và phân tích môi trường kinh doanh cộng với việc biết rõ
nội lực của mình, nhà hoạch định sẽ đưa ra những chiến lược nhằm tận dụng cơ hội
cũng như khả năng , nguồn lực của mình biến cơ hội cũng như khả năng, nguồn lực
của mình biến cơ hội thành kết quả. Đồng thời nhờ có hoạch định chiến lược nhà
quản trị có những sự đối phó kịp thời khi môi trường kinh doanh tiếp tục biến đổi
và triển khai đúng các chương trình hành động của mình.
2.3 Tổng quát tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm
trước
Một số đề tài nghiên cứu có liên quan:
Luận văn :" Hoạch định chiến lược kinh doanh của Tổng Công Ty Lắp
Máy Việt Nam" do sinh viên Trịnh Vũ Thắm - Khoa Quản trị kinh doanh Trường
Đại Học Thương Mại.
Luận văn : "Hoạch định chiến lược kinh doanh ở Công Ty Bánh Kẹo Hải
Châu" do sinh viên Phạm Thị Sức khoa Quản trị kinh doanh Trường Đại Học
Thương Mại.
Các công trình nghiên cứu trên chủ yếu dựa vào các phương pháp phân tích
thông thường như: phương pháp phân tích tổng hợp, duy vật biện chứng…cùng với

SV: Đào Thị Thúy Khoa Quản trị kinh doanh
8
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
khung kết cấu: Cơ sở lý luận  Phân tích thực trạng  Đề ra giải pháp. Các công
trình trên trình bày phần lý thuyết dài, chưa cô đọng trọng tâm vấn đề nghiên cứu.
Hơn nữa các công trình này chưa có sự điều tra phỏng vấn, đánh giá tổng hợp của
các chuyên gia vì thế còn một vài hạn chế trong cách tiếp cận vấn đề. Bên cạnh đó,
việc triển khai chiến lược Công ty Cổ Phần Tập Đoàn IDC chưa được hiệu quả, cụ
thể ở các khâu đề ra các mục tiêu hàng năm chưa hợp lý, chính sách và phân bổ
nguồn lực chưa hợp lý thêm nữa là sự phối hợp chặt chẽ giữa các khâu. Thực tế qua
quá trình thực tập tại công ty đã cho thấy phải nghiên cứu vấn đề hoach định chiến
lược kinh doanh. Chính vì vậy em đã lựa chọn đề tài : “Hoạch định chiến lược kinh
doanh của Công ty Cổ Phần Tập Đoàn IDC” làm đề tài luận văn tốt nghiệp đại học .
2.4 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài
2.4.1 Mô hình hoạch định chiến lược kinh doanh

Mô hình hoạch định chiến lược kinh doanh
SV: Đào Thị Thúy Khoa Quản trị kinh doanh
9
Sứ mạng của công ty
Môi trường
bên ngoài
Môi trường
bên trong
Lựa chọn chiến lược kinh doanh
Xác định nhiệm vụ
và mục tiêu chiến
lược của DN
Hoạch định các nguồn lực thực thi
Hoạch định việc kiểm tra, đánh giá

chiến lược
Hoạch định ngân sách chiến lược
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
2.4.2 Sáng tạo tầm nhìn chiến lược, hoạch định chiến lược kinh doanh và thiết
lập các mục tiêu chiến lược
* Sáng tạo tầm nhìn chiến lược
Tầm nhìn chiến lược là một hình ảnh, tiêu chuẩn, hình tượng độc đáo và lí
tưởng trong tương lai, là những điều doanh nghiệp nên đạt tới hoặc trở thành.
Tầm nhìn chiến lược cần phải đảm bảo:
+ Đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu
+ Giữ một khoảng cách đủ xa về thời gian cho phép có những thay đổi lớn nhưng
cũng đủ gần để tạo được sự tận tâm và dốc sức của tập thể trong doanh nghiệp.
+ Có khả năng tạo nên sự tập trung nguồn lực doanh nghiệp có lưu ý đến qui mô và
thời gian, thường xuyên được kết nối bởi các nhà quản trị cấp cao.
Vai trò của tầm nhìn chiến lược: Tầm nhìn chiến lược có vai trò rất quan
trọng nó giúp kiểm soát được ngành kinh doanh của mình, và chấp nhận chịu trách
nhiệm cho mỗi quyết định doanh nghiệp đưa ra. Tầm nhìn chiến lược doanh nghiệp
về cơ bản là hướng tiếp cận tiên phong đối với lĩnh vực kinh doanh mà doanh
nghiệp đang theo đuổi. Khi hoạch định tầm nhìn chiến lược và phổ biến nó tới các
nhân viên cũng như cộng đồng, nó sẽ giúp các khách hàng và bản thân doanh
nghiệp tin tưởng và hành động theo những niềm tin đó.
* Hoạch định sứ mạng kinh doanh:
Sứ mạng dùng để chỉ mục đích kinh doanh, lí do và ý nghĩa của sự ra đời và
tồn tại thể hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
Yêu cầu về bản tuyên bố sứ mạng :
+ Đảm bảo sự đồng tâm và nhất trí về mục đích và phương hướng trong nội bộ
doanh nghiệp.
+ Tạo cơ sở để huy động và phân phối các nguồn lực của doanh nghiệp.
+ Hình thành môi trường và bầu không khí kinh doanh thuận lợi.
+ Tạo điều kiện để chuyển hóa tầm nhìn thành các chiến lược và biện pháp hành

động cụ thể.
Nội dung của bản tuyên bố sứ mạng kinh doanh:
SV: Đào Thị Thúy Khoa Quản trị kinh doanh
10
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Khách hàng: ai là người tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
- Sản phẩm/ dịch vụ: sản phẩm/ dịch vụ chính của doanh nghiệp là gì?
- Thị trường : doanh nghiệp cạnh tranh tại đâu?
- Công nghệ : công nghệ có phải là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp hay
không?
- Quan tâm đến vấn đề sống còn, phát triển và khả năng sinh lợi: doanh nghiệp có
phải ràng buộc với các mục tiêu kinh tế hay không?
- Triết lí kinh doanh: đâu là niềm tin, giá trị và các ưu tiên của doanh nghiệp.
- Tự đánh giá về mình: năng lực đặc biệt hoặc lợi thế cạnh tranh chủ yếu của doanh
nghiệp là gì?
- Mối quan tâm đối với hành ảnh cộng đồng: hình ảnh cộng đồng có phải là mối
quan tâm chủ yếu của doanh nghiệp hay không?
- Mối quan tâm đối với nhân viên : thái độ của doanh nghiệp đối với nhân viên thế
nào?
* Thiết lập các mục tiêu chiến lược
Mục tiêu chiến lược là những trạng thái, những cột mốc, những tiêu thức cụ
thể mà doanh nghiệp muốn đạt được trong khoảng thời gian xác định.
Mục tiêu của chiến lược bao gồm:
+ Tăng khả năng sinh lợi và lợi nhuận: Trong trường hợp không có đối thủ cạnh
tranh và kể cả có đối thủ cạnh tranh, mọi doanh nghiệp đều muốn tối đa hóa lợi
nhuận với chi phí bỏ thêm nó càng ít càng tốt.
+ Tạo lợi thế trên thị trường: Tuy nhiên vào những thời kì nhất định, doanh nghiệp
có thể đầu tư thêm nhiều vốn và tỉ lệ sinh lợi thấp nếu nó bỏ qua mục tiêu nóng
bỏng đầu tiên để đạt được mục tiêu thứ hai; tạo thế lực trên thị trường. Doanh
nghiệp muốn tìm cho mình một vị trí tốt, được nhiều người tiêu dùng biết đến, có

tiếng tăm thì có thể bỏ thêm nhiều chi phí đề đổi lấy tiếng tăm đó mà chưa chắc lợi
nhuận tăng thêm cùng tỉ lệ.
+ Bảo đảm an toàn trong kinh doanh: Kinh doanh luôn gắn liên với may rủi. Chiến
lược kinh doanh càng táo bạo, cạnh tranh càng khốc liệt thì khả ngăng thu lợi lớn
nhưng rủi ro cũng thường gặp.
SV: Đào Thị Thúy Khoa Quản trị kinh doanh
11
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
+ Bảo vệ môi trường và bản sắc văn hóa: Mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh luôn phải đặt mục tiêu bảo vệ môi trường và bản sắc văn hóa song hành
cùng với mục tiêu kinh tế.
2.4.3 Phân tích tình thế chiến lược kinh doanh
Phân tích tình thế chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là phân tích dựa
vào TOWS để tìm ra điểm mạnh điểm yếu, cơ hội thách thức. Trên cơ sở nhận dạng
các nhân tố chiến lược môi trường bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp để từ
đó hoạch định các chiến lược thế vị phù hợp.
a) Phân tích môi trường vĩ mô
Phân tích môi trường vĩ mô sẽ chỉ rõ cho thấy doanh nghiệp đang đối diện
với những vấn đề gì? Đâu sẽ là cơ hội hay thách thức cho công việc kinh doanh của
doanh nghiệp trong tương lai? Có 5 yếu tố chủ yếu thuộc môi trường vĩ mô mà
doanh nghiệp phải quan tâm khi vạch ra chiến lược kinh doanh:
+ Các yếu tố kinh tế như : nhịp độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân
bình quân đầu người/ năm, tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát, lãi suất ngân
hàng, tỷ giá hối đoái, chỉ số chứng khoán, chỉ số thất nghiệp, việc làm. Mỗi yếu tố
kinh tế đó đều có thể là cơ hội hoặc nguy cơ cho doanh nghiệp và tác động mạnh
mẽ đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
+ Các yếu tố chính phủ và chính trị có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt
động của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tuân theo các quy định của chính
phủ đồng thời hoạt động của chính phủ cũng có thể tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ cho
DN. Chính phủ và chính quyền địa phương là người điều hành đất nước đề ra các

chính sách, luật lệ đồng thời cũng là khách hàng lớn của các doanh nghiệp.
+ Các doanh nghiệp cần phân tích rộng rãi các yếu tố xã hội nhằm nhận biết
các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Doanh nghiệp cần quan tâm phân tích các yếu
tố sau: chất lượng cuộc sống của dân cơ, các chuẩn mực về đạo đức và phong cách
sống, trình độ văn hóa và nghề nghiệp của dân cơ và của người lao động, truyền
thống văn hóa và các tập tục xã hội, tình hình nhân khẩu
+ Yếu tố tự nhiên cũng ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp như điều kiện khí hậu, đất đai
SV: Đào Thị Thúy Khoa Quản trị kinh doanh
12
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
+ Ngày nay kĩ thuật công nghệ phát triển rất nhanh đã chi phối mạnh mẽ sự
phát triển kinh tế của nhiều nước theo hướng càng đổ mới công nghệ nhanh thì hiệu
quả trong sản xuất kinh doanh càng cao.
b. Phân tích môi trường ngành
* Phân tích đối thủ cạnh tranh
- Đối thủ cạnh tranh hiện tại là các doanh nghiệp đang hoạt động cùng ngành kinh
doanh với doanh nghiệp, hiện họ đang tìm cahcs tăng doanh thu bán hàng, tăng lợi
nhuận bằng những chính sách và biến pháp tạo ra những bất lợi cho doanh nghiệp.
Do đó doanh nghiệp cần có những biện pháp gì?
- Phân tích các đối thủ tiềm ẩn : ở những thị trường hấp dẫn , khả năng sinh lợi cao,
trong tương lai gần sẽ xuất hiện các đối thủ cạnh tranh mới , tuy hiện tại chưa có
mặt nhưng nhà chiến lược cần nhìn thấy trước khả năng này, các dối thủ cạnh tranh
này xuất hiện muộn nhưng thường có nguồn lực dồi dào, lại có kinh nghiệm. Để
tránh được rủi ro công ty nên làm gì?
* Phân tích áp lực của khách hàng
Khách hàng là những người mua sản phẩm của doanh nghiệp là nhân tố quan
trọng của hoạch định kinh doanh. Kinh doanh phải đảm bảo lợi ích cho khách hàng
và tìm mọi biện pháp để thỏa mãn cao nhất nhu cầu khách hàng. Tuy nhiên trong
khi mua hàng, khách hàng cũng thường sử dụng quyền lực của mình để đưa ra

những đòi hỏi bất lợi cho người bán về giá mua, điều kiện giao hàng, chất lượng sản
phẩm tạo ra sức ép làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy khách hàng vừa là
thượng đế vừa là đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp, khách hàng đêm đến cơ hội
kinh doanh cho doanh nghiệp nhưng cũng có thể lấy đi lợi nhuận của doanh nghiệp.
* Phân tích áp lực của nhà cung ứng
Các DN cung cấp các yếu tố sản xuất cho DN như máy móc, thiết bị, dịch vị
tư vấn thiết kế trong thương thuyết kinh doanh cũng có thể tạo ra những sức ép về
giá về phương thức cũng cấp và về phương thức thanh toán có nguy cơ đe dọa lợi
ích của doanh nghiệp nhưng nhiều khi cũng tạo cơ hội tốt cho công ty.
2.4.3.2 Phân tích môi trường bên trong
Phân tích nội bộ doanh nghiệp là nghiên cứu những gì thuộc về bản thân
doanh nghiệp tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh
SV: Đào Thị Thúy Khoa Quản trị kinh doanh
13
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
với những đặc trưng mà nó tạo ra được gọi là những điểm mạnh và điểm yếu của
doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp biết được mình có thể làm gì? Những nhân tố
chính đại diện trong qúa trình đánh giá môi trường nội bộ là trình độ nhân lực,
nguồn tài chính, cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất kĩ thuật, uy tín của doanh nghiệp trên
thị trường
* Trình độ nguồn nhân lực:
Nhân lực là lực lượng lao động sáng tạo trong doanh nghiệp. Toàn bộ lực
lượng lao động của doanh nghiệp bao gồm cả lao động quản trị, lao động nghiên
cứu và phát triển, lao động kĩ thuật trực tiếp tham gia vào các quá trình sản xuất.
Đây là nhân tố tác động rất mạnh và mang tính chất quyết định đến mọi hoạt động
của doanh nghiệp. Chính vì vậy doanh nghiệp cần trú trọng đảm bảo số lượng, chất
lượng và cơ cấu của các loại lao động. Các thông tin cần thu thập để hoạch định
chiến lược không chỉ là những thông tin về nguồn nhân lực hiện tại mà còn là
những dự báo các nguồn nhân lực tiềm ẩn. Để làm được điều đó cần có thông tin dự
báo ở giai đoạn tương lai thích hợp về quy mô, đặc điểm của thị trường lao động

gắn với lực lượng lao động, thông tin về năng lực và chi phí kinh doanh sử dụng lao
động.
* Nguồn tài chính
Tình hình tài chính tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh
trong mọi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp. Mọi hoạt động đầu tư, mua sắm,
dự trữ cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở mọi thời điểm đều phụ
thuộc vào khả năng tài chính. Khi đánh giá tình hình tài chính, doanh nghiệp cần tập
trung vào các vấn đề chủ yếu như: nhu cầu vốn và khả năng huy động vốn, việc
phân bổ vốn, hiệu quả sử dụng vốn, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp đánh giá vị
thế Không những thế còn phải xem xét đánh giá tác động của công tác kế toán tại
doanh nghiệp. Những con số được thống kê, tổng hợp, phân tích do bộ phận này
cung cấp có được phổ biến cho các bộ phận có nhu cầu sử dụng chúng hay không.
* Cơ cấu và nề nếp tổ chức
Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên hệ mật thiết
và phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, được giao những trách nhiệm và
quyền hạn nhất định, được bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện các chức năng quản
SV: Đào Thị Thúy Khoa Quản trị kinh doanh
14
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
trị của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp luôn phải chú trọng hai vấn đề chính là
luôn đánh giá đúng thực trạng cơ cấu tổ chức trên cả hai mặt là hệ thống tổ chức và
cơ chế hoạt động của nó và khả năng thích ứng của cơ cấu tổ chức trước các biến
động của môi trường kinh doanh. Ngoài ra doanh nghiệp phải chú ý đánh giá hiệu
quả của cơ cấu tổ chức thông qua các chỉ tiêu: tốc độ ra quyết định, tính kịp thời và
dộ chính xác của các quyết định.
* Công tác Marketing
Có thể hiểu Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thỏa mãn
những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao đổi ( Philip Kotler). Mục tiêu
của công tác Marketing là thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn của khách hàng bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp, đảm bảo cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ ổn định

với chất lượng cao theo yêu cầu của sản xuất và giá cả phù hợp, giúp doanh nghiệp
giành thắng lợi trong cạnh tranh và đạt được lợi nhuận cao trong dài hạn. Nội dung
cụ thể của Marketing phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế kĩ thuật của doanh nghiệp.
* Khả năng sản xuất, nghiên cứu và phát triển
Khả năng sản xuất là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản
xuất kinh doanh. Khả năng sản xuất thường tập trung chủ yếu vào các vấn đề như
năng lực sản xuất, quy mô, cơ cấu, trình độ kĩ thuật sản xuất Các nhân tố trên tác
động trực tiếp đến chi phí kinh doanh cũng như thời hạn sản xuất và đáp ứng về sản
phẩm. Đây là một trong các điều kiện không thể thiếu để tạo ra lợi thế cạnh tranh
cho doanh nghiệp.
Nghiên cứu và phát triển là hoạt động có mục đích sáng tạo sản phẩm( dịch
vụ) mới và khác biệt hóa sản phẩm, sáng tạo cải tiến hoặc áp dụng công nghệ, trang
thiết bị kĩ thuật, sáng tạo Nghiên cứu và phát triển không chỉ giúp doanh nghiệp
củng cố được vị trí hiện tại mà nó còn giúp doanh nghiệp vươn tới vị trí cao hơn
trong ngành. Do đó những thông tin về nghiên cứu và phát triển rất cần thiết cho
việc phân tích và dự báo chiến lược.
2.4.4 Lựa chọn chiến lược kinh doanh để theo đuổi
Để lựa chọn chiến lược kinh doanh theo đuổi doanh nghiệp áp dụng mô hình
QSPM ( mô thực lượng hóa kế hoạch chiến lược). Sau khi phân tích các yếu tố bên
SV: Đào Thị Thúy Khoa Quản trị kinh doanh
15
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
trong và bên ngoài , các thông tin về chúng quan trọng và rất cần thiết cho việc xây
dựng chiến lược được xếp vào bảng hay gọi là ma trận.
Các bước lựa chọn chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp:
+ Liệt kê các cơ hội/ đe dọa, điểm mạnh/ điểm yếu cơ bản vào cột bên trái của ma
trận QSPM.
+ Sau đó xác định tháng điểm cho mỗi yếu tố thành công cơ bản bên trong và bên
ngoài.
+ Xem xét lại các mô thức trong giai đoạn 2 và xác định các chiến lược thế vị mà

công ty nên quan tâm thực hiện.
+ Sau đó xác định điểm số cho tính hấp dẫn và tính điểm tổng cộng của tổng điểm
hấp dẫn. Nếu chiến lược nào có điểm càng cao thì mức độ ảnh hưởng càng nhiều.
Nếu chiến lược nào nhiều điểm nhất là chiến lược khả thi và được doanh nghiệp lựa
chọn làm chiến lược kinh doanh.
2.4.5 Hoạch định các nguồn thực thi chiến lược
Nguồn lực là điều kiện cần có về con người về các phương tiện cần thiết để
đảm bảo duy trì và phát triển doanh nghiệp theo các mục tiêu đã xác định. Hoạch
định các nguồn thực thi chiến lược bao gồm hoạch định các nguồn lực hữu hình và
hoạch định các nguồn nhân lực. Việc đánh giá tổng quát các nguồn lực là một công
việc thường xuyên của phân tích tình hình nội bộ doanh nghiệp đồng thời nó cũng
là một khâu trong quá trình tổ chức thực hiện chiến lược trước khi phân bổ các
nguồn lực để đảm bảo chắc chắn rằng doanh nghiệp đã có hoặc có thể nhận được
các nguồn lực với số lượng và chất lượng cần thiết cho việc thực hiện mỗi chiến
lược đã chọn, từ đó có thể dự tính được những điều chỉnh cần thiết trong quá trình
thực hiện chiến lược.
Vấn đề quan trọng cần đặt ra là xác định xem chúng ta có đủ nguồn lực để
thực hiện các chiến lược đề ra một cách hiệu quả hay không? Nếu thấy còn thiếu bất
kì một nguồn lực nào đó cho việc thực hiện chiến lược thì phải có những hoạt động
điều chỉnh kịp thời để đảm bảo chất lượng các nguồn lực và để sử dụng các nguồn
lực một cách hiệu quả. Việc thực hiện thắng lợi các chiến lược đề ra phụ thuộc phần
lớn vào cam kết của toàn bộ cán bộ nhân viên từ quản trị viên cao cấp đến nhân
viên. Ban lãnh đạo doanh nghiệp phải tạo ra đội ngũ nhân viên và quản trị viên một
SV: Đào Thị Thúy Khoa Quản trị kinh doanh
16
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
tinh thần hăng hái thực hiện, phấn đấu vì mục đích cá nhân cũng như mục đích của
tổ chức.
2.4.6 Hoạch định ngân sách chiến lược
Hoạch định ngân quỹ chiến lược thực chất là một hệ thống điều hàn ngân

quỹ, hệ thống này cung cấp các thông tin để các nhà quản trị đưa ra các quyết định
và triển khai thực hiện chiến lược.
Hoạch định ngân quỹ chiến lược được tiến hành theo 3 giai đoạn:
+ Phân tích các dòng vốn
+ Thiết lập ngân quỹ chiến lược.
+ Phân bổ ngân quỹ chiến lược
Ngân sách chiến lược được lấy từ 3 nguồn chủ yếu:
+ Từ các hoạt động thường xuyên và từ các nguồn tài chính nội tại.
+ Ra hạn các khoản nợ phù hợp với cấu trúc tài chính doanh nghiệp.
+ Tăng cường các khoản nợ dài hạn mới hoặc mở rộng vốn chủ sở hữu thông qua
việc thay đổi cơ cấu tài chính của doanh nghiệp.
Ngân quỹ chiến lược được phân bổ để thực thi các chiến lược mới để đạt
được các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp.
2.4.7 Hoạch định việc kiểm tra, đánh giá chiến lược
Chiến lược kinh doanh luôn phải đối đầu với môi trường rất năng động, thay
đổi nhanh chóng và khắc nghiệt, nên kiểm tra đánh giá chiến lược kinh doanh luôn
được coi là có tầm quan trọng rất lớn. Xét trên cả 2 phương diện lí thuyết và thực
tiễn thì việc phân định các giai đoạn quản trị chiến lược kinh doanh chỉ mang tính
chất tương đối, thực chất kiểm tra và đánh giá chiến lược phải được thực hiện trong
mọi giai đoạn quản trị chiến lược. Mục tiêu của hoạt động kiểm tra trong quản trị
chiến lược kinh doanh là đánh giá xem chiến lược kinh doanh có đảm bảo tính đúng
đắn hay không? ( phương án chiến lược kinh doanh có phù hợp với hoàn cảnh môi
trường hay không?) và việc kiểm tra thực hiện chiến lược kinh doanh có diễn ra
đúng như nó cần diễn ra hay không? Đồng thời không chỉ đánh giá mà điều quan
trọng là đưa ra được các giải pháp điều chỉnh khi thấy cần thiết.
Yêu cầu đối với kiểm tra, đánh giá chiến lược kinh doanh
SV: Đào Thị Thúy Khoa Quản trị kinh doanh
17
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Phải phù hợp với đối tượng kiểm tra và phù hợp với mọi giai đoạn quản trị chiến

lược kinh doanh.
- Hoạt động kiểm tra phải đảm bảo tính linh hoạt
- Kiểm tra phải đảm bảo tính lường trước
- Kiểm tra phải tập trung vào những điểm thiết yếu
Quy trình kiểm tra, đánh giá chiến lược kinh doanh
- Xác định nội dung kiểm tra, đánh giá chiến lược kinh doanh
- Xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra: Tiêu chuẩn định tính
Tiêu chuẩn định lượng
- Phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá chiến lược kinh doanh
- Thực hiện kiểm tra đánh giá chiến lược kinh doanh theo tiêu chuẩn
SV: Đào Thị Thúy Khoa Quản trị kinh doanh
18
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN
LƯỢC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN IDC
3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Để nghiên cứu đề tài: " Hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công Ty Cổ
Phần Tập Đoàn IDC" em đã sử dụng hai phương pháp thu thập dữ liệu là phương
pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp phục vụ cho
công tác nghiên cứu của mình. Do mỗi dữ liệu đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên
mỗi dữ liệu có phương pháp thu thập và phân tích khác nhau.
3.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
a. Phương pháp điều tra: Đây là phương pháp dùng mẫu phiếu điều tra được thiết
kế trước để thu thập những thông tin, dữ liệu cần thiết phục vụ cho vấn đề nghiên
cứu. tuy phương pháp này có tính phức tạp tốn nhiều thời gian hơn so với phương
pháp quan sát song kết quả mang lại là rất cao.
- Mục đích: Tìm hiểu thực trang công tác hoạch chiến lược kinh doanh của

công ty.
- Đối tượng điều tra : Cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Nội dung điều tra: Công tác hoạch định chiến lược kinh doanh trong công ty,
công tác này đã có những thành công và hạn chế gì để từ đó có những giải
pháp khắc phục. Công ty đã có những chính sách nào liên quan tới công tác
hoạch định chiến lược kinh doanh, nếu có thì đã triển khai như thế nào?
- Phương pháp tiến hành : Sử dụng phiếu gồm 14 câu hỏi được thiết kế bởi
người nghiên cứu để gửi cho người trả lời phỏng vấn trả lời và gửi lại phiếu
điều tra cho người nghiên cứu.
b. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia:
- Mục đích: Tìm hiểu thực trang công tác hoạch chiến lược kinh doanh của
công ty.
SV: Đào Thị Thúy Khoa Quản trị kinh doanh
19
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Đối tượng điều tra: Các nhà quản trị cấp cao
- Nội dung điều tra: Phỏng vấn công tác hoạch chiến lược kinh doanh trong
công ty ở mức độ chuyên sâu để thấy rõ thực trạng .Công ty đã có những chính sách
nào liên quan tới công tác hoạch chiến lược kinh doanh, nếu có thì đã triển khai như
thế nào?
3.1.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
- Các dữ liệu cần thu thập:
+ Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm qua.
+ Các bộ phận tham gia vào quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh của công
ty.
+ Nội dung quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty và những kết
quả đạt được.
+ Các giải pháp marketing mà công ty đã sử dụng trong quá trình hoạch định chiến
lược kinh doanh.
- Nguồn thông tin tìm kiếm:

+ Nguồn thông tin bên trong công ty bao gồm: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh
của công ty trong 3 năm 2008- 2010 (Nguồn: Phòng kế toán); Báo cáo kinh doanh
của công ty ( Nguồn: Phòng kế toán); Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
+ Nguồn thông tin bên ngoài công ty bao gồm: Các báo cáo, xu hướng, triển vọng
phát triển kinh tế, xã hội, chuyên gia kinh tế; tình hình phát triển kinh doanh của các
công ty, khách hàng khác có liên quan; mạng điện tử…
3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Thông qua kết quả thu thập dữ liệu các dữ liệu sơ cấp đến các dữ liệu thứ cấp
để tiếp tục đi sâu nghiên cứu, phân tích các vấn đề liên quan đến hoạch định chiến
lược kinh doanh. Một số phương pháp phân tích được áp dụng như: phương pháp
định lượng và phương pháp định tính.
+ Phương pháp phân tích tổng hợp: Thông qua kết quả thu thập dữ liệu ở
các bộ phận đó là các dữ liệu sơ cấp và các dữ liệu thứ cấp, các dữ liệu này sẽ được
SV: Đào Thị Thúy Khoa Quản trị kinh doanh
20
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
đi sâu nghiên cứu để tìm ra các yếu tố còn tồn tại tiểm ẩn mà quan sát thì không thể
thấy được. Từ đó có những nhận định đánh giá thông qua phương pháp tổng hợp
nhằm có một cái nhìn chung nhất về các vấn đề nghiên cứu.
+ Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý dữ liệu thông tin từ phiếu điều tra thu được.
+ Phương pháp so sánh được sử dụng để phân tích kết quả kinh doanh và
phân tích tỷ số tài chính thông qua việc so sánh các chỉ số của năm này với năm
khác.
Như vậy hầu hết là sử dụng phương pháp định tính như phương pháp tổng
hợp, so sánh, đối chiều duy vật biện chứng, chủ yếu là đúc kết thực trạng và làm đề
xuất.
3.2 Giới thiệu tổng quan về Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn IDC
3.2.1 Tổng quan về công ty
IDC chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1 tháng 8 năm 1991 với tên : “

Trung tâm phát triển Tin học”, viết tắt là IDC- Informatics Development Center.
Trung tâm hoạt động dưới sự điều hành của 3 thành viên bao gồm: Nguyễn Kiên
Cường – Kỹ sư Kỹ thuật Điện Tử, Nguyễn Trung Dũng – Tiến sỹ Kinh tế, Nguyễn
Nguyệt Anh – Cử nhân Ngoại ngữ.
Căn cứ vào quyết định số 196/ CT ngày 5/6/ 1992 của Chủ tịch Hội Đồng Bộ
Trưởng nay là Thủ Tướng Chính Phủ, công ty IDC chính thức mang tên “Công ty
phát triển Tin học Hà Nội” .
Đến tháng 7 năm 2007 Công ty IDC chuyển đổi mô hình hoạt động thành
Công ty Cổ phần với tên gọi mới: Công ty cổ phần tập đoàn IDC

Trụ sở chính
Địa chỉ: 17 Lý Nam Đế, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại : (84-4) 38234905 (20 lines)
Fax: (84-4) 37472080
Địa chỉ thư điện tử:
Website: www.IDC.com.vn
Theo đăng kí kinh doanh, lĩnh vực hoạt động của công ty IDC bao gồm:
- Sản xuất, lắp ráp sản phẩm điện tử, tin học và viễn thông
SV: Đào Thị Thúy Khoa Quản trị kinh doanh
21
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Đại lý mua, bán, kí gửi hàng hóa
- Dịch vụ nghiên cứu, ứng dụng, hướng dẫn kỹ thuật và chuyển giao công
nghệ trong lĩnh vực điện tử, tin học và viễn thông
- Dịch vụ lắp đặt, bảo hành, bảo trì, bảo dưỡng, các sản phẩm điện tử, tin học
- Mua bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng.
3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
* Chức năng của Công ty: Thực hiện hoạt động kinh doanh với điểm là một
doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm tin học điện tử, thực hiện chức năng thương
mại và cung ứng dịch vụ.

* Nhiệm vụ của Công ty:
- Chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
và vốn huy động của các tổ chức trong và ngoài nước theo hướng dẫn của chính phủ
để phục vụ kinh doanh và phát triển ngành nghề trên nguyên tắc tự chịu trách nhiệm
trang trải vốn vay và lãi vay.
- Nghiên cứu, tìm hiểu, điều tra thị trường trong và ngoài nước để xây dựng và thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, công nhân
viên thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, đảm bảo quyền lợi cho người lao
động được trực tiếp quan hệ với các tổ chức và thương nhân nước ngoài để kí kết
các hợp đồng kinh tế.
SV: Đào Thị Thúy Khoa Quản trị kinh doanh
22
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
3.2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Sư đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công Ty CP Tập Đoàn IDC
SV: Đào Thị Thúy Khoa Quản trị kinh doanh
23
BAN GIÁM ĐỐC
BAN ISO
Các công ty thành viên Các chi nhánh
Thành phố Hải Phòng
Thành phố Đà Nẵng
Thành phố Việt Trì
Thành phố Hồ Chí Minh
Phòng Marketing
Phòng Kế toán- Tài chính và Kho
Phòng Dự án và Nghiên cứu PT
Phòng Quản trị và Tổ chức
Phòng Tổng hợpTrung tâm kĩ thuật

Bộ phận kĩ thuật nhanh
Bộ phận giới thiệu
và bán sản phẩm
BP Bảo hành IDC
Bộ phận bảo hành UPS
Bộ phận hỗ trợ phần mềm
Trung tâm bảo hành IDC
Trung tâm dịch vụ bảo hành
Đào tạo
Trung tâm kinh
doanh
Bộ phận bán hàng
Bộ phận phân phối và mua
hàng
Bộ phận XNK
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
3.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng 2: Tóm tắt các số liệu tài chính trong 4 năm gần đây
Đơn vị: Đồng
Nhìn vào kết quả doanh thu của công ty qua các năm ta thấy năm 2007
doanh thu đạt 35.000.000.000 đồng đến năm 2008 tăng lên 120.000.000.000 đồng,
giá trị tăng thêm 85.000.000.000 đồng tương đương 242, 86%. Năm 2009 doanh
thu đạt 160.000.000.000 đồng tăng thêm 40.000.000.000 đồng tương ứng 33,33%
so với năm 2008. Năm 2010 doanh thu đạt 280.000.000.000 đồng tăng thêm
120.000.000.000 đồng tương ứng 75% so với năm 2009. Qua đó có thể thấy doanh
thu của công ty không ngừng tăng qua các năm, đặc biệt là từ năm 2007 đến năm
2008 có sự gia tăng về doanh thu rất mạnh.
Doanh thu của công ty có xu hướng tăng trưởng nhanh hàng năm. Điều này
là do doanh thu tập trung vào các hoạt động kinh doanh phân phối các thiết bị tin

học, điện tử, viễn thông qua các chi nhánh của IDC Group và các kênh đại lý. Một
phần doanh thu quan trọng khác là từ các hợp đồng dự án đầu tư, các dự án cấp nhà
nước, cung cấp các hệ thống và giải pháp tổng thể. Các dịch vụ kỹ thuật, bảo hành,
bảo trì, nâng cấp, sửa chữa, thay thế thiết bị vật tư cho một số nhà sản xuất hoặc
phục vụ các nhu cầu về thiết bị của người sử dụng cuối cũng là nguồn thu thường
xuyên cho công ty
3.3 Thực trạng hoạch định chiến lược kinh doanh của Công Ty Cổ Phần
Tập Đoàn IDC.
3.3.1 Thực trạng mô hình hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty
Qua tiến hành điều tra khảo sát, Công ty có mô hình hoạch định chiến lược
kinh doanh như sau:
SV: Đào Thị Thúy Khoa Quản trị kinh doanh
TT Các chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1 Tổng số vốn 60.000.000.000 187.299.794.624 192.094.397.576 260.000.000.000
2 Tổng số nợ phải trả 37.645.122.124 162.663.224.587 183.097.387.672 251.569.740.510
3 Vốn lưu động 45.132.050.041 163.936.270.062 170.108.673.988 257.706.305.918
4 Doanh thu 35.000.000.000 120.000.000.000 160.000.000.000 280.000.000.000
5 Tổng thuế 782.035.618 1.532.685.921 3.965.446.931 7.472.925.529
6 Lợi nhuận trước thuế 22.304.435.456 40.000.000.000 52.010.661.980 98.142.686.568
7 Lợi nhuận sau thuế 21.522.399.838 38.467.314.079 48.045.215.049 90.669.761.039
24
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Mô hình hoạch đinh chiến lược kinh doanh của Công Ty CP Tập Đoàn IDC
3.3.2 Thực trạng sáng tạo tầm nhìn chiến lược, hoạch định sứ mạng kinh
doanh và thiết lập các mục tiêu chiến lược.
* Thực trạng sáng tạo tầm nhìn chiến lược của Công ty:
Qua tiến hành điều tra phỏng vấn các nhà lãnh đạo của doanh nghiệp, ta biết
được tầm nhìn chiến lược của Công ty Cổ Phần Tập Đoàn IDC là :" Trở thành một
tập đoàn CNTT hàng đầu trong khu vực, cung cấp và xuất nhập khẩu các sản phẩm

có giá trị gia tăng với dịch vụ trọn gói hoàn hảo, giải pháp và phần mềm kèm theo ".
Qua tiến hành điều tra khảo sát nhân viên trong Công ty ta có bảng kết quả
điều tra như sau:
Số phiếu Tỉ lệ(%)
Rất rõ 9/10 90
Khá rõ 1/10 10
Như vậy qua phiếu điều tra cán bộ nhân viên trong công ty, ta thấy hầu hết
nhân viên trong công ty đều hiểu được tầm nhin chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp mình chiếm 90%, số người biết khá rõ về tầm nhìn chiến lược kinh doanh
của công ty chiếm 10%.
* Thực trạng hoạch định sứ mạng kinh doanh:
Qua tiến hành điều tra phỏng vấn các nhà lãnh đạo của doanh nghiệp, ta biết
được tầm nhìn chiến lược của Công ty Cổ Phần Tập Đoàn IDC là :
Khách hàng : Quyền lợi của khách hàng là quyền lợi của chúng tôi
Cam kết : Tiêu chuẩn duy nhất của chúng tôi là uy tín và chất lượng
SV: Đào Thị Thúy Khoa Quản trị kinh doanh
25
Phân tích danh mục vốn, đầu tư và các
danh mục khác
Lựa chọn chiến lược kinh doanh
Đánh giá chiến lược kinh doanh đã
chọn

×