Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần tạp phẩm và bảo hộ lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.21 KB, 90 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Mô hình năm lực lượng của M.Porte 25
Sơ đồ 1.2: Các bước xây dựng ma trận phân tích ngoại vi ……….26
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty ……….44
Biểu 1.1: Mô hình tổng quát ma trận SWOT ………. 33
Biểu 1.2: Ma trận BCG ……… 35
Biểu 2.1: Tình hình tiêu thụ các mặt hàng chủ yếu trong giai đoạn 2005-2007
………. 52
Biểu 2.2: Thu nhập của người lao động ………. 54
Biểu 3.1: Ma trận đánh giá các yếu tố thuộc môi trường kinh bên ngoài ……….69
Biểu 3.2: Ma trận đánh giá các yếu tố thuộc môi trường bên trong ……… 76
Biểu 3.3: Ma trận SWOT cơ hội và nguy cơ- điểm mạnh và điểm yếu …… 82
SV thực hiện: Dương Văn Tú Quản lý kinh tế 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2
Mục lục Trang
Mục lục Trang 2
4
LỜI MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG I 7
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 7
1.1 Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp 7
Hệ thống chiến lược trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng thường bao gồm ba cấp
chiến lược đó là: Chiến lược cấp doanh nghiệp, chiến lược cấp kinh doanh
và chiến lược cấp chức năng. Nhưng để giới hạn phạm vi nghiên cứu nên
trong chuyên đề thực tập này em chỉ tập trung vào chiến lược cấp kinh
doanh 7
1.1.1 Khái niệm chiến lược kinh doanh 7
1.1.2 Nội dung của chiến lược kinh doanh 8
1.1.3.1 Chiến lược cấp tổ chức 10


1.1.4 Vai trò của chiến lược kinh doanh 14
1.2 Hoạch định chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp 15
1.2.1 Các giai đoạn của quản trị chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp 15
1.2.2 Khái niệm hoạch định chiến lược 17
1.2.3 Vai trò của hoạch định chiến lược 17
1.2.4 Những nguyên tắc hoạch định chiến lược kinh doanh 18
1.3 Những nội dung chủ yếu của hoạch định chiến lược kinh doanh trong doanh
nghiệp 21
1.3.1 Nghiên cứu và dự báo 21
1.3.2 Xác định nhiệm vụ và mục tiêu chiến lược 31
1.3.3 Xác định và lựa chọn chiến lược kinh doanh 33
1.3.4.1 Giai đoạn thu thập thông tin 33
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lược chọn chiến lựơc kinh doanh 39
1.4.1 Vị thế của doanh nghiệp 39
1.4.2 Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp 39
1.4.3 Vai trò của nhà quản trị cấp cao 39
1.4.4 Văn hoá tổ chức 40
1.4.5 Yếu tố chính trị 40
1.4.6 Phản ứng của những bên có liên quan 40
1.5 Xác định những chính sách và biện pháp thực hiện 41
CHƯƠNG II 42
SV thực hiện: Dương Văn Tú Quản lý kinh tế 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN TẠP PHẨM VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG 42
2.1 Khái quát chung về công ty cổ phần tạp phẩm và bảo hộ lao động 42
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần tạp phẩm và bảo hộ lao
động 42
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty 43
2.1.2.1 Chức năng của công ty 43

2.1.2.2 Nhiệm vụ của công ty 44
2.1.3 Cơ cấu tổ chứ bộ máy quản lý của công ty 45
2.2 Thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần
Tạp phẩm và Bảo hộ lao động 47
Trong quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh, công ty cổ phần Tạp phẩm và
Bảo hộ lao động cũng đã áp dụng theo các bước chủ yếu trong quy trình
hoạch định chiến lược kinh doanh như sau: 47
2.2.1 Công tác nghiên cứu và dự báo 47
2.2.1.1 Môi trường vĩ mô 47
- Công tác sản xuất kinh doanh: 53
2.2.2 Xác định nhiệm vụ và mục tiêu chung của chiến lược công ty 57
2.2.3 Xác dịnh và lựa chọn phương án 58
Trên cơ sở các mục tiêu đã được xác lập công ty đã xây dựng cho mình các
phương án chiến lược, nhưng các phương án chiến lược ấy thiếu cơ sở
khoa học mà chủ yếu được hình thành dựa trên kinh nghiệm và ý chí chủ
quan của nhà quản trị, thay vì sử dụng các mô hình để thiết lập các phương
án. Đồng thời khi đưa ra quyết định chiến lược các nhà quản trị cấp cao
của công ty ít quan tâm sử dụng ý kiến của các chuyên gia, mà chủ yếu đưa
ra quyết định trên cơ sở cảm tính của bản thân 58
2.2.4 Đánh giá chung về công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty
cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao động 58
2.2.4.1 Thành tựu đạt được 58
2.2.4.2 Những tồn tại 58
2.2.4.3 Những nguyên nhân của các tồn tại trong công tác hoạch định chiến lược
kinh doanh 59
CHƯƠNG III 61
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN TẠP PHẨM VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG TRONG
THỜI GIAN TỚI 61
3.1 Một số quan điểm và phương hướng hoàn thiện công tác hoạch định chiến

lược kinh doanh 61
3.1.1 Quan điểm hoàn thiện chiến lược kinh doanh của công ty 61
3.1.2 Phương hướng hoàn thiện hoạch định chiến lược kinh doanh 62
SV thực hiện: Dương Văn Tú Quản lý kinh tế 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4
3.1.3 Mục tiêu đặt ra cho công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty
cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao động 66
3.2 Các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh
doanh ở công ty cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao động 69
3.2.1 Các giải pháp liên quan đến việc phân tích và đánh giá môi trường kinh
doanh 69
3.2.1.1 Giải pháp phân tích và đánh giá các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh
bên ngoài 69
3.2.1.2 Giải pháp phân tích và đánh giá các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh
bên trong công ty 76
3.2.2 Giải pháp lựa chọn mô hình chiến lược kinh doanh phù hợp 79
3.2.3 Lựa chọn chiến lược và phương án chiến lựơc 82
3.2.3.1 Lựa chọn chiến lược 83
3.2.3.2 Lựa chọn phương án chiến lược 83
3.2.4 Một số giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức hoạch định chiến lược kinh
doanh ở công ty cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao động 85
Năm là, phải biến các mục tiêu ngắn hạn của công thành quyết tâm phần đấu của từng cán
bộ công nhân viên. Trong quá trình thực hiện các chiến lược phải đựoc bàn bạc thống nhất
và quyết tâm hành động. Thường xuyên xem xét lại và thay đổi cho phù hợp với thực tế từng
thời gian, từng khu vực 86
Sáu là, xác định điểm mạnh lớn nhất của doanh nghiệp, con người là yếu tố quan trọng
quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp, nên phải phát huy trí tuệ, tinh thần đoàn
kết làm chủ vủa cán bộ công nhân viên, đồng thời thường xuyên huấn luyện, đào tạo trở
thành người giàu lòng nhiệt tình, có kiến thức, làm việc có chất lượng đảm bảo chiến lược đề
ra 86

KẾT LUẬN 87

SV thực hiện: Dương Văn Tú Quản lý kinh tế 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, đặc biệt sau khi chúng ta đã ra nhập tổ chức
thương mại thế giới, cơ hội tạo ra cho doanh nghiệp rất nhiều, song đồng thời với
nó là sự cạnh tranh cũng ngày càng trở nên gay gắt hơn. Trong môi trường cạnh
tranh gay gắt đó, nếu không có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, cũng như không có được
những bước đi thích hợp thì sẽ không thể tránh khỏi nguy cơ bị đào thải bởi thị
trường.
Để có được những bước đi thích hợp trong điều kiện mới, với những biến đổi
không ngừng của các điều kiện môi trường kinh tế, thì không thể thiếu được một
công cụ đắc lực đó là chiến lược kinh doanh. Các doanh nghiệp cần phải triển khai
công tác hoạch định chiến lược, để tạo ra được những chiến lược hữu hiệu, đủ linh
hoạt, ứng phó với những thay đổi của môi trường kinh doanh. Chiến lược kinh
doanh không nhằm giải quyết những vấn đề kinh doanh cụ thể, chi tiết như các kế
hoạch. Nó phải giải quyết những vấn đề lớn, mang tính bao quát rộng, có được cái
nhìn tổng thể về doanh nghiệp cũng như về môi trường kinh doanh trong một giai
đoạn phát triển nhất định. Trên cơ sở của sự phân tích và dự đoán về các cơ hội,
nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, để hình thành nên các mục tiêu
chiến lược và các phương án hành động để thực hiện thành công mục tiêu đó.
Do đó, sau một thời gian thực tập tại công ty cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao,
nhận biết được tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn của công tác hoạch định chiến
lược đối với hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, trong chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình em đã mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn thiện công tác hoạch định
chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao động”.
Với hy vọng phần nào giúp ích được cho doanh nghiệp.

SV thực hiện: Dương Văn Tú Quản lý kinh tế 46B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6
Chuyên đề này gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về hoạch định chiến lược kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại
Chương II: Thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của
công ty cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao động
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạch định chiến
lược kinh doanh ở công ty cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao động
SV thực hiện: Dương Văn Tú Quản lý kinh tế 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Hệ thống chiến lược trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng thường bao gồm
ba cấp chiến lược đó là: Chiến lược cấp doanh nghiệp, chiến lược cấp kinh doanh
và chiến lược cấp chức năng. Nhưng để giới hạn phạm vi nghiên cứu nên trong
chuyên đề thực tập này em chỉ tập trung vào chiến lược cấp kinh doanh.
1.1.1 Khái niệm chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là một chiến lược tổng quát, toàn
diện, được thiết lập nhằm bảo đảm cho việc hoàn thành sứ mệnh và đạt được các
mục tiêu của doanh nghiệp.
Hay nói cách khác, chiến lược là:
+ Nơi mà doanh nghiệp cố gắng vươn tới trong dài hạn ( phương hướng)?
+ Doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thị trường nào và những loại hoạt động
nào doanh nghiệp thực hiện trên thị trường đó( thị trường, quy mô)?
+ Doanh nghiệp sẽ làm thế nào để hoạt động tốt hơn so với các đối thủ cạnh
tranh trên những thị trường đó ( lợi thế)?
+ Những nguồn lực nào (kỹ năng, tài sản, tài chính, các mối quan hệ, năng
lực kỹ thuật, trang thiết bị) cần phải có để có thể cạnh tranh được( các nguồn lực)?

+ Những nhân tố từ môi trường bên ngoài có ảnh hường tới khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp( môi trường)?
+ Những giá trị và kỳ vọng nào mà những người có quyền hành trong và
ngoài doanh nghiệp cần là gì ( các nhà góp vốn)?
SV thực hiện: Dương Văn Tú Quản lý kinh tế 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8
1.1.2 Nội dung của chiến lược kinh doanh
Với tư cách là một kế hoạch lớn, định hướng, chiến lược kinh doanh bao
hàm những nội dung cơ bản sau:
- Phương án sản phẩm của doanh nghiệp:
Phương án sản phẩm cho biết khả năng và phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp. Nó trả lời cho các câu hỏi: Doanh nghiệp có thể làm được gì? Muốn làm
gì và cần phải làm gì? Điều đó có nghĩa là trong thời kỳ chiến lược, doanh nghiệp
sẽ cung cấp cho thị trường sản phẩm gì? Đó là sản phẩm hiện có hay là một sản
phẩm mới, khác biệt hoàn toàn so với sản phẩm hiện có, hay đơn thuần chỉ là một
sự cải tiến so với sản phẩm hiện có. Xác định đúng đắn sản phẩm của chiến lược
kinh doanh cho phép tập trung toàn bộ nỗ lực vào việc thực hiện những mục tiêu
đã định.
- Thị trường của doanh nghiệp:
Sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp sẽ được đem bán vào thị trường nào?
Trong nước hay nước ngoài? Và khách hàng mục tiêu của nó là ai (giới tính, độ
tuổi, trình độ văn hoá, thu nhập)? Ở đâu? Trong chiến lược kinh doanh phải làm rõ
điều đó. Trong thời kỳ chiến lược, doanh nghiệp có thể tiếp tục kinh doanh trên thị
trường truyền thống của mình được không? hay trên một thị trường mới mẻ hoặc
cả hai?
Hai nội dung trên của chiến lược tạo nên cặp sản phẩm- thị trường, có tác
dụng định hướng cho hoạt động của doanh nghiệp trong một thời gian dài. Việc
thay đổi một trong hai yếu tố đó hoặc cả hai, sẽ làm cho định hướng chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp thay đổi.
- Véc tơ tăng trưởng của kinh doanh :

Véc tơ tăng trưởng của doanh nghiệp mô tả quy mô tăng trưởng, tốc độ tăng
trưởng và hướng tăng trưởng của doanh nghiệp. Trong thời kỳ chiến lược, các yếu
tố đó cần phải được xác định rõ để hoàn thành mục tiêu đã định. Cần phải tăng
SV thực hiện: Dương Văn Tú Quản lý kinh tế 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9
quy mô đến mức nào? Và để đạt được quy mô đó sau một thời gian nhất định thì
tốc độ tăng trưởng hàng năm là bao nhiêu? Trên thực tế quy mô tăng trưởng có thể
nhỏ hơn quy mô ban đầu và tốc độ tăng trưởng âm. Điều này xảy ra khi doanh
nghiệp theo đuổi chiến lược thu nhỏ hay chiến lược cắt giảm.
- Các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp:
Chiến lược và quản trị chiến lược thường được quan tâm nhiều hơn trong
điều kiện cạnh tranh gay gắt. Vì vậy trong chiến lược, các nhà quản trị cần phải
chỉ ra các lợi thế- vũ khí cạnh tranh của mình. Trong những giai đoạn khác nhau,
so với các đối thủ cạnh tranh của mình, doanh nghiệp có thể có các lợi thế khác
nhau như sự dồi dào về vốn, công nghệ hiện đại, trình độ quản lý, trình độ tay
nghề cũng như tinh thần làm việc của đội ngũ nhân viên, khả năng của bộ phận
nghiên cứu và phát triển ( các sáng chế và phát minh), mạng lưới phân phối sản
phẩm, uy tín của sản phẩm và doanh nghiệp nói chung… Với những lợi thế sẵn có
của mình, trong thời kỳ chiến lược các nhà hoạch định cần phải khai thác triệt để,
để biến chúng trở thành sức mạnh thực sự, trở thành vũ khí cạnh tranh sắc bén của
doanh nghiệp.
- Các biện pháp tạo ra sức mạnh đồng bộ của doanh nghiệp:
Bên cạnh những lợi thế, điểm mạnh, các doanh nghiệp cũng cần phải biết
cách khai thác các yếu tố khác một cách hợp lý để mang lại hiệu quả cao, tạo ra
sức mạnh tổng hợp trong cạnh tranh. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với những doanh nghiệp nhỏ và yếu hay mới thành lập, khi mà các đối thủ cạnh
tranh có những lợi thế lớn hơn mình rất nhiều. Với những yếu tố sẵn có, với một
sự sắp xếp và sử dụng hợp lý sẽ tạo ra cho doanh nghiệp “ tính trồi” đó chính là
sức mạnh tổng hợp của doanh nghiệp.
1.1.3 Các loại chiến luợc kinh doanh

Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về chiến lược kinh doanh trong doanh
nghiệp, ở mỗi cấp chiến lược có các loại chiến lược khác nhau.
SV thực hiện: Dương Văn Tú Quản lý kinh tế 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10
1.1.3.1 Chiến lược cấp tổ chức
Chiến lược cấp tổ chức( hay chiến lược cấp doanh nghiệp), là chiến lược
nhằm định hướng nghành hay lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiệp đang hoặc sẽ
phải tiến hành. Nó xác định những mục tiêu dài hạn và những phương hướng phát
triển lâu dài của doanh nghiệp. Có bốn loại chiến lược tổng thể cấp doanh nghiệp
sau đây:
- Chiến lược ổn định:
Chiến lược ổn định là chiến lược kinh doanh duy trì quy mô sản xuất kinh
doanh cũng như thế ổn định của mình trong thời kỳ chiến lược.
Chiến lược ổn định không mang lại sự phát triển nên không phải là chiến
lược hấp dẫn các daonh nghiệp. Tuy nhiên, khi không có điều kiện để tiếp tục phát
triển bền vững hoặc có nguy cơ suy giảm , doanh nghiệp cần tìm đến chiến lược
này để duy trì thế cân bằng trong khoảng thời gian nhất định, làm cơ sở cho sự
phát triển tiếp theo. Các trường hợp doanh nghiệp phải tìm đến chiến lược ổn định
thường là nghành kinh doanh đang bị chững lại hoặc chậm phát triển, chi phí mở
rộng thị trường cao qua phạm vi có hiệu quả, quy mô sản xuất- kinh doanh nhỏ
tiềm lực yếu, doanh nghiệp đi vào chuyên môn hoá phục vụ thị trường hẹp, gặp
các biến động bất thường trên thị trường…
Trong điều kiện kinh doanh đa nghành, đa lĩnh vực, khi doanh nghiệp áp
dụng chiến lược ổn định không có nghĩa là tất cả các đơn vị kinh doanh chiến lược
đều ổn định, không tăng trưởng.
- Chiến lược tăng trưởng:
Chiến lược tăng trưởng là chiến lược trong đó các mục tiêu ngắn hạn và dài
hạn thay đổi và tăng đáng kể so với năm trước. Chiến lược tăng trưởng cũng áp
dụng khá phổ biến ở các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh
trong những ngành hàng và lĩnh vực có tốc độ tăng trưởng cao, công nghệ thường

xuyên thay đổi như công nghệ điện tử tin học, bưu chính viễn thông …Nhìn chung
SV thực hiện: Dương Văn Tú Quản lý kinh tế 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11
chiến lược tăng trưởng là hấp dẫn, vì vậy trong các nghành có tốc độ phát triển
thấp hay không ổn định, các nhà quản trị cũng có xu hướng theo đuổi chiến lược
này. Tăng trưởng là điều kiện cần thết để tồn tại và phát triển, bởi vì không có tăng
trưởng thì không chỉ mất lợi nhuận mà còn mất thị phần và trường hợp xấu nhất là
doanh nghiệp bị đẩy đến chỗ phá sản. Tăng trưởng đồng nghĩa với quyền lực, mà
quyền lực cũng có nghĩa là lợi ích. Các cổ đông nhìn thấy ở sự tăng trưởng họ sẽ
mặn mà hơn với doanh nghiệp và họ sẽ đánh giá cao hơnvai trò cũng như tài năng
của những nhà quản trị, nhưng tăng trưởng đồng nghĩa với việc chấp nhận rủi ro
cao và nhà quản trị phải chấp nhận điều đó.
-Chiến lược cắt giảm:
Tăng trưởng và phát triển là mục tiêu song không phải là ở mọi thời kỳ
doanh nghiệp cũng có đủ điều kiện để thực hiện mục tiêu này. Chiến lược suy
giảm sẽ phù hợp khi doanh nghiệp cần sắp xếp lại để tăng cường hiệu quả sau một
thời gian tăng trưởng nhanh, khi trong nghành không còn cơ hội để tăng trưởng
dài hạn, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng không ổn định hoặc xuất hiện các cơ hội
khác hấp dẫn hơn. Có thể có bốn hình thúc chiến lược suy giảm cụ thể sau: Chiến
lượ cắt giảm chi phí, chiến lược thu lại vốn đầu tư, chiến lược thu hoạch và chiến
lược giải thể.
- Chiến lược kết hợp:
Một chiến lược được kết hợp từ các chiến lược ổn định, tăng trưởng và cắt
giảm thưòng thấy ở các doanh nghiệp lớn, hoạt động trong nhiều lĩnh vực, đa số
các công ty đều theo đuổi kết hợp hai hay nhiều chiến lược cùng một lúc, nhưng
một chiến lược kết hợp có nhiều rủi ro nếu được thực hiện quá xa. Không một
công ty nào có thể theo đuổi được tất cả các chiến lược có lợi cho công ty của
mình. Mà phải thiết lập các ưu tiên trong điều kiện nguồn lực có hạn, doanh
nghiệp phải lựa chọn cho mình chiến lược phù hợp và tránh thực hiện chiến lược
một cách tràn lan. Các công ty không thể làm tốt quá nhiều việc, vì nguồn lực có

SV thực hiện: Dương Văn Tú Quản lý kinh tế 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12
hạn mà lại phải thực hiện cho quá nhiều mục tiêu và các đối thủ thì có lợi thế đó.
Trong các công ty có đa dạng, một chiến lược kết hợp được sử dụng khi các bộ
phận khác nhau theo đuổi những chiến lược khác nhau. Ngoài ra công ty đang cố
gắng duy trì hoạt động có thể kết hợp một số chiến lược bảo vệ như cắt bỏ bớt
hoạt động, thanh lý và thu hẹp bớt hoạt động cùng một lúc.
1.1.3.2 Chiến lược cấp cơ sở kinh doanh
Là chiến lược xác định các mục tiêu và nhiệm vụ chiến lược cho từng cơ sở
kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp. Trong chiến lược cấp cơ sở kinh doanh, phải
xác định rõ các các cơ sở kinh doanh tham gia cạnh tranh như thế nào, đây là
những lợi thế cạnh tranh của họ, các nguồn lực được phân bổ và sử dụng ra sao,
đồng thời chỉ ra mức độ tham gia của họ vào việc thực hiện chiến lược cấp công
ty. Chiến lược cấp cơ sở kinh doanh, do những người đứng đầu đơn vị đó soạn
thảo và được các nhà quản trị cấp cao thông qua. Có hai nhóm cấp chiến lược cấp
cơ sở kinh doanh đó là nhóm chiến lược thích ứng và nhóm chiến lược cạnh tranh.
- Nhóm chiến lược thích ứng:
+ Chiến lược “người hậu vệ “: là chiến lược theo đuổi sự ổn định bằng cách
chỉ kinh doanh hướng vào một mảng hẹp của toàn bộ thị trường tiềm năng.
+ Chến lược “ người tìm kiếm”: là chiến lược theo đuổi sự ổn dịnh mới
bằng cách tìm kiếm và khai thác những sản phẩm mới với những cơ hội mới trên
thị trường.
+ Chiến lược “ người phân tích”: là chiến lược tìm cách giảm sự mạo hiểm
tối thiểu bằng cách theo sau những đổi mới của những đối thủ cạnh tranh khi họ
thành công.
+Chiến lược “ người phản ứng”: là chiến lược mà đặc trưng của nó là ra
quyết định thiếu ổn định, thiếu nhất quán.
- Nhóm chiến lược cạnh tranh:
SV thực hiện: Dương Văn Tú Quản lý kinh tế 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13

+ Chiến lựơc dẫn đầu hạ giá: là việc cạnh tranh trong lĩnh vực sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm hay các dịch vụ mà những sản phẩm và dịch vụ này không thể
tự phân biệt với các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp khác hay đối thủ cạnh
tranh. Trong trường hợp này doanh nghiệp sử dụng việc giảm giá hay định giá
thấp hơn làm một công cụ cạnh tranh hiệu quả. Như vậy đây là một chiến lược mà
doanh nghiệp theo đuổi nó khi muốn trở thành người sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm với giá thấp nhất trong ngành.
+ Chiến lược khác biệt hoá sản phẩm cao- thị trường ngách: là chiến lược
sử dụng lợi thế vượt trội của tổ chức doanh nghiệp mình so với các doanh nghiệp
khác. Ở chiến lược này, doanh nghiệp tập trung làm ra những sản phẩm hàng hoá
khác biệt cung cấp cho một bộ phân đoạn thị trường hẹp được xác định. Chiến
lược này phải dựa trên cơ sở phân đoạn thị trường thích hợp là cơ sở để xác định
thị trường thích hợp. Phân đoạn thị trường thích hợp là cơ sở để xác định thị
trường mà kinh doanh. Thị trường sản phẩm là rộng lớn, các doanh nghiệp lớn
thường chiếm thị trường lớn, có nhiều tiềm năng. Vì vậy, thường có một số thị
trường bộ phận nhất định không được các doanh nghiệp lớn chú ý. Vậy chiến lược
khác biệt hoá sản phẩm sẽ tạo cho doanh nghiệp một ưu thế mới khác biệt với các
đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường như là tạo ra sản phẩm có nhiều hơn,
có khả năng tổng hợp nhiều hơn, chi phí thấp hơn hoặc nhiều đặc trưng hơn. Phát
triển sản phẩm là một ví dụ của một chiến lược đặc thù có nhiều thuận lợi cho việc
phân biệt sản phẩm.
+ Chiến lược tập trung: là chiến lược khi doanh nghiệp tập trung hướng vào
lợi thế giá cả ( tập tung tiêu điểm giá) hay lợi thế vượt trội (tập trung tiêu điểm
khác biệt, độc đáo) trong một mảng hẹp của thị trường,chiến lược này thành công
phụ thuộc vào một phân nghành có quy mô vừa đủ, có tiềm năng tốt, không có
tính quyết định đối với sự thnàh công của các đối thủ cạnh tranh chính khác. Các
chiến lược như thâm nhập thị trường, phát triển thị trường cho nhiều thuận lợi tập
SV thực hiện: Dương Văn Tú Quản lý kinh tế 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14
trung. Phụ thuộc vào yếu tố như loại hình kinh doanh, quy mô của công ty và bản

chất cạnh tranh mà chiến lược đặc thù khác có thể mang lại những thuận lợi trong
việc hướng vào giá thành, phân biệt sản phẩm và tập trung vào trọng tâm.
1.1.3.3 Chiến lược cấp chức năng
Các chiến lược cấp chức năng như nhân sự, tài chính, marketing, nghiên
cứu và triển khai, sản xuất…được đặt ra trong khuôn khổ, một lĩnh vực hoạt động
của tổ chức. Các chiến lược cấp chức năng là sự chi tiết hoá cho chiến lược cấp
ngành, và liên quan tới việc quản lý các hoạt động chức năng. Vai trò của chiến
lược cấp chức năng là để hỗ trợ cho chiến lược cấp tổ chức và để tạo ra một lược
đồ, cách thức quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đặt ra đối với lĩnh vực chức
năng đó.
1.1.4 Vai trò của chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Trong quản lý doanh nghiệp hiện đại, người ta đặc biệt
chú trọng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo chiến lược. Vai trò của
chiến lược kinh doanh đối với hoạt động của doanh nghiệp thể hiện:
- Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp thấy rõ mục đích kinh doanh và
hướng đi của mình, đồng thời lắm bắt được các cơ hội thị trường trên cơ sở khai
thác hợp lý và có hiệu quả các nguồn lực có hạn của mình, để đạt được các mục
tiêu đề ra.
- Chiến lược kinh doanh cho phép doanh nghiệp tự nhận thức được những
ưu tiên, cũng như tận dụng đựơc các cơ hội để đưa ra những chỉ dẫn tốt hơn cho tổ
chức về “ Cái gì mà doanh nghiệp cần cố gắng thực hiện và đạt tới? ”.
- Chiến lựơc kinh doanh cho phép tăng cường sự hợp tác và kiểm soát
những cải tiến hoạt động của doanh nghiệp.
- Nhìn nhận khách quan hơn về khả năng thực hiện mục tiêu quản trị, không
bị hạn chế bởi ý chí chủ quan.
SV thực hiện: Dương Văn Tú Quản lý kinh tế 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15
- Cho phép đưa ra những quyết định quan trọng có hiệu quả để hỗ trợ cho
các mục tiêu đề ra.

- Tối thiểu hoá tác động có hại.
- Chiến lược kinh doanh cho phép doanh nghiệp phân phối một cách hiệu
quả các nguồn lực cho các cơ hội, mục tiêu đã xác định. Cho phép nhà quản lý
kiểm soát được mức độ hợp lý của ngân sách cạnh tranh.
- Khuyến khích những ý tưởng táo bạo và mạo hiểm trong tương, kích thích
tư duy tích cực đối với sự đổi mới doanh nghiệp để thích ứng nhanh với sự biến
động của môi trường kinh doanh.
Với những lợi ích mà chiến lược kinh doanh đem lại như vậy, thì chắc chắn
các doanh nghiệp không thể không quan tâm trú trọng, để đem lại hiệu quả quản lý
cao và bền vững trong môi truờng cạnh tranh đầy biến động.
1.2 Hoạch định chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1 Các giai đoạn của quản trị chiến lược kinh doanh trong doanh
nghiệp
Quản trị chiến lược kinh doanh được hiểu là quá trình hoạch định, triển khai
thực hiện và kiểm tra, đánh giá chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình
này bao gồm một tập hợp các quyết định và hành động quản trị, quyết định sự
thành công lâu dài đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy quản trị là hoạt động của các nhà quản trị (mà thông thường là các
nhà quản trị cấp cao) nhằm xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch tổng quát,
toàn diện mang tính hiệu quả lâu dài cho doanh nghiệp. Quản trị chiến lược tập
trung vào việc hợp nhất quá trình sản xuất, tài chính, nhân sự, marketing, tiêu thụ
sản phẩm, nghiên cứu và phát triển để đạt được sự thành công cho doanh nghiệp.
Trong thời kỳ quản trị chiến lược mọi nỗ lực đều hướng tâm vào quản trị chiến
lược.
SV thực hiện: Dương Văn Tú Quản lý kinh tế 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16
Quản trị chiến lược tuy có phạm vi áp dụng rộng rãi nhưng nó không phải là
công cụ vạn năng để đi đến thành công hay là một phương thuốc chữa bách bệnh.
Cần phải lưu ý một số vấn đề sau đây:
Thứ nhất: Chiến lược không phải là một khuôn mẫu cứng nhắc cho tương

lai, bởi vì các điều kiện của môi trường kinh doanh luôn thay đổi và tương lai càng
dài thì sự thay đổi càng lớn và khó nhận dự đoán trước. Khi xây dựng chiến lược,
các nhà quản trị cấp cao cố gắng nhận biết được tương lai của doanh nghiệp và cố
gắng đạt được các mục tiêu đề ra nhờ vào các phương án cụ thể.
Thứ hai: Quản trị chiến lược không đơn thuần chỉ là sự dự báo một kết quả
nào đó, rồi mới tìm cách đạt được kết quả dự báo. Cần phải làm rõ những vấn đề
mang tính nền tảng như hướng đi của doanh nghiệp, mục tiêu cơ bản, tình hình thị
trường.
Thứ ba: Quản trị chiến lược không phải là phương pháp luận, một sơ đồ
công nghệ hay thủ pháp được định ra một các cứng nhắc. Quản trị chiến lược bao
gồm các hình thức, cách thức, các công cụ khác nhau của kế hoạch hoá, được sử
dụng đan xen và là bộ phận không thể tách rời trong toàn bộ quá trình quản trị
kinh doanh.
Quá trình quản trị kinh doanh được chia làm ba giai đạn: Hoạch định chiến
lược, triển khai và kiểm tra đánh giá thực hiện chiến lược.
- Giai đoạn hoạch định chiến lược bao gồm: Phân tích môi trường kinh
doanh để nhận biết các cơ hội và nguy cơ, các điểm mạnh và điểm yếu của doanh
nghiệp; Xác định chức năng nhiệm vụ chủ yếu và các mục tiêu dài hạn; Phân tích
và lựa chọn các phương án chiến lược.
- Giai đoạn thực hiện chiến lược: Giai đoạn này đòi hỏi doanh nghiệp phải
cụ thể hoá cac mục tiêu dài hạn thành các mục tiêu hàng năm, các mục tiêu tổng
quát thành các mục tiêu bộ phận, đề ra các chính sách động viên nhân viên, phối
hợp hành động để đảm bảo thực hiện được chiến lược đề ra với kết quả cao nhất
SV thực hiện: Dương Văn Tú Quản lý kinh tế 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17
có thể được. Quản trị chiến lược giai đoạn này còn bao hàm cả việc duy trì văn
hoá, hỗ trợ cho việc thực hiện chiến lược, tạo ra hay điều chỉnh một cơ cấu tổ chức
có hiệu quả, xây dựng hệ thống thông tin.
- Giai đoạn kiểm tra đánh giá chiến lược: Giai đoạn này sẽ tiến hành kiểm
tra các giai đoạn ở trên, xem chúng có được tiến hành đúng như kế hoạch đặt ra

hay không, khi phát hiện những sai lệch hoặc nhận thấy kế hoạch đặt ra không còn
phù hợp nữa, thì phải áp dụng các biện pháp điều chỉnh cho phù hợp. Đồng thời đo
lường, đánh giá các kết quả đạt được của chiến lược đặt ra, so sánh mức độ đạt
được với kế hoạch đạt được là bao nhiêu phần trăm.
1.2.2 Khái niệm hoạch định chiến lược
Hoạch định chiến lược là quá trình liên quan đến tư duy và ý chí của con
người, bắt đầu bằng việc xác định mục tiêu, định rõ chiến lược, chính sách, quy
tắc, thủ tục, các kế hoạch chi tiết và các vấn đề kinh doanh nhằm đạt được mục
tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là sự liên kết tất cả mọi nỗ lực hoạt động
của công ty vào việc thoả mãn khách hàng, hoàn thiện chất lượng và đạt được các
mục tiêu kinh doanh của công ty.
Khi triển khai các kế hoạch chiến lược các nhà quản trị và các thành viên áp
dụng các phương pháp tiếp cận toàn bộ tổ chức. Nhiệm vụ chung của kế hoạch
chiến lược và quản trị là hướng toàn bộ nỗ lực của công ty vào khách hàng, nhằm
thoả mãn tối đa nhu cầu của họ, qua đó thúc đẩy sự bền vững của con người. Tuy
nhiên để thực hiện được chiến lược đề ra, cần phải có kế hoạch tác nghiệp tốt để
triển khai thực hiện chiến lược đặt ra.
1.2.3 Vai trò của hoạch định chiến lược
Hoạch định chiến lược là giai đoạn đầu tiên trong quản trị chiến lược, nó có
vai trò quyết định đến các giai đoạn tiếp theo và sự thành công của quản trị chiến
lược. Vai trò của nó thể hiện:
SV thực hiện: Dương Văn Tú Quản lý kinh tế 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18
- Hoạch định chiến lược giúp cho nhà quản trị nhận diện được các thời cơ
kinh doanh trong tương lai, để từ đó tiến hành điều chỉnh các hoạt động ở hiện tại
nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
- Trong quá trình hoạch định chiến lược, các quản trị gia dự kiến trước được
các sự kiện, biến cố có thể xảy ra. Nếu biến cố đó là có lợi, nhà hoạch định chiến
lược sẽ đưa ra chiến lược hợp lý nhằm tận dụng một cách tốt nhất và có hiệu quả
cao nhất. Nếu như đó là một bất lợi cho doanh nghiệp, thì nhà quản trị sẽ dự định

những chiến lược nhằm tránh khỏi những thiệt hại không đáng có hoặc chí ít cũng
làm giảm nhẹ mức độ thiệt hại khi biến cố bất lợi đó xảy ra.
- Nhờ có việc nghiên cứu và phân tích môi trường kinh doanh cộng với việc
biết rõ năng lực của mình, nhà hoạch định sẽ đưa ra chiến lược nhằm tận dụng cơ
hội cũng như khả năng, nguồn lực của mình biến cơ hội thành kết quả. Đồng thời
nhờ có hoạch định chiến lược, nhà quản trị có sự đối phó kịp thời khi môi truờng
kinh doanh tiếp tục biến đổi và triển khai đúng các chương trình hành động của
mình.
1.2.4 Những nguyên tắc hoạch định chiến lược kinh doanh
Công tác hoạch định chiến lược cũng như bất kỳ một công việc nào khác, để
đạt được kết quả cao nó cũng đòi hỏi phải tuân theo những nguyên tắc nhất định.
Một số nguyên tắc cơ bản trong hoạt động hoạch định bao gồm:
- Nguyên tắc tập trung dân chủ:
Hoạch định chiến lược kinh doanh phải dựa trên cơ sở các giá trị chung của
doanh nghiệp để đảm bảo sự đồng thuận của đông đảo thành viên, tạo ra sức mạnh
to lớn để đạt được mục tiêu chiến lược. Trong hoạch định luôn phải xuất phát từ
lợi ích đại cục, phục vụ cho sự phát triển của doanh nghiệp. Như vậy phải lựa chọn
các ưu tiên, hy sinh các mục tiêu ngắn hạn cho các mục tiêu dài hạn.
Hoạch định chiến lược kinh doanh phải được tiến hành một cách tập trung,
từ trung tâm đầu não: Ban giám đốc, hội đồng quản trị, để đảm bảo tính thống
SV thực hiện: Dương Văn Tú Quản lý kinh tế 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 19
nhất chung trong toàn hệ thống. Nhưng nếu thiếu tính dân chủ thì sẽ trở thành
quan liêu, đồng thời không phát huy được trí tuệ của quần chúng, không được sự
hưởng ứng nhiệt tình của đông đảo thành viên, thì khó có thể đạt được mục tiêu
đặt ra. Xong dân chủ cũng phải có trật tự, khuôn khổ nhất định nếu không sẽ trở
thành dân chủ quá trớn.
- Nguyên tắc hài hoà lợi ích:
Lợi ích kinh tế luôn là một động lực và là yếu tố được xem đầu tiên trong
các tổ chức kinh tế. Một chiến lược kinh doanh chỉ có thể được thực hiện tốt, khi

được sự đồng thuận và tự giác thực hiện của đông đảo các thành viên. Do vậy,
hoạch định chiến lược phải đảm bảo được sự hài hoà về mặt lợi ích giữa các bên
liên quan như người lao động, các cổ đông, chủ đầu tư, giới quản trị…đặc biệt
trong doanh nghiệp tư nhân, nguyên tắc này rất cần xem trọng vì ràng buộc giữa
các bên trong doanh nghiệp tư nhân rất lỏng lẻo.
- Nguyên tắc khoa học và thực tiễn:
Chiến lược chỉ có thể đem lại kết quả khi nó có tính khoa học và tính thực
tiễn. Một chiến lược có hay đến mấy nhưng nó không xuất phát từ những nghiên
cứu mang tính khoa học và thực tế của môi trường kinh doanh, cũng như của
doanh nghiệp thì chiến lược sẽ không thể đem lại kết quả trên thực tế cho doanh
nghiệp.Vì vậy, nguyên tắc này cần được tuân thủ trong suốt quá trình hoạch định
chiến lược kinh doanh. Hoạch định chiến lược là một quá trình tư duy của con
người do đó cần tránh sự can thiệp chủ quan duy ý chí.
- Nguyên tắc liên tục:
Hoạch định chiến lược kinh doanh không phải là một hành vi, mà nó là một
quá trình có khởi điểm, có kết thúc. Chính vì vậy phải thực hiện liên tục. Hoạch
định chiến lược kinh doanh còn phải tiếp tục ngay cả khi chiến lược đã được hình
thành, bởi môi trường luôn thay đổi, thông tin cho hoạch định cũng vậy, luôn phải
bổ xung thay đổi cho phù hợp. Đặc biệt hay xảy ra hiện tượng khủng hoảng của
SV thực hiện: Dương Văn Tú Quản lý kinh tế 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 20
nhiều doanh nghiệp khi quá trung thành với chiến lược kinh doanh, khi nó đã
không còn phù hợp nữa, trong khi đó các đối thủ cạnh tranh đã đề ra sự thay đổi
chiến lược trong tình hình mới.
- Nguyên tắc toàn diện:
Hoạch định chiến lược kinh doanh phải tuân thủ cơ cấu hệ thống, nghĩa là
các chiến lược dự kiến phải làm lợi cho toàn cục, mặc dù có thể làm tổn thương
một vài bộ phận nhỏ. Vì vậy, công tác hoạch định chiến lược kinh doanh phải
được thực hiện trong tổng thể, hướng đến tầm nhìn bao quát tổng thể trong một
thời gian dài.

Từ những nguyên tắc cơ bản trên, có thể đúc kết những yêu cầu cho công
tác hoạch định chiến lược kinh doanh như sau:
Cầu thị: Hoạch định chiến lược kinh doanh phải xuất phát từ thực tiễn, học
hỏi không ngừng, thông qua thực tiễn để kiểm nghiệm. Không máy móc, khuôn
sáo dẫn tới giáo điều, đặc biệt không được dựa nhiều vào kinh nghiệm và trực giác
dẫn đến bảo thủ. Thực tế cho thấy có nhiều doanh nghiệp có bề dày thành tích
nhưng lại dễ bị tổn thương và suy thoái.
Khái lược: Hoạch định chiến lược kinh doanh là phác thảo những nét lớn
như triển khai các chức năng mới, tiếp nhận những năng lực mới hay dịch chuyển
các lĩnh vực, quyền hạn. Hoạch định chiến lược kinh doanh không thể chi tiết, vì
kế hoạch không thể chi tiết cho những khoảng thời gian dài- một phần của mục
tiêu hoạch định. Tuy nhiên, khái lược phải thể hiện được phương hướng và có thể
cảm nhận được.
Sáng tạo: Hoạch định chiến lược kinh doanh là công việc tư duy của con
người do vậy đòi hỏi phải có tính sáng tạo cao. Sự sáng tạo thể hiện trong khâu cụ
thể của quá trình, từ dự báo tình hình đến đạt mục tiêu, phương châm chiến lược.
Đây là yêu cầu tiên quyết bởi vì hoạch định chiến lược kinh doanh không chỉ đơn
thuần là khớp nối giữa mục tiêu phi thường với những nỗ lực phi thường.
SV thực hiện: Dương Văn Tú Quản lý kinh tế 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 21
Nhìn xa trông rộng và nhất quán: Hoạch định chiến lược kinh doanh không
chỉ nhằm vào thời gian mà còn phải thể hiện tầm nhìn chiến lược nữa tức là phải
thể hiện khả năng nhìn xa trông rộng của nhà quản trị. Hoạch định chiến lược kinh
doanh phải dựa trên các dự đoán sâu sắc về các xu hướng công nghệ, dân số, quy
chế và lối sống, như FPT thấy được viễn cảnh điện thoại di động tại Việt Nam,
Bill Gates thấy được tương lai của thời đại số. Hoạch định chiến lược kinh doanh
còn phải được thực hiện một cách nhất quán: Chiến lược tổng thể, chiến lược bộ
phận, mục tiêu, phương châm,chính sách… hợp thành thực thể thống nhất.
Kịp thời: Hoạch dịnh phải đáp ứng đòi hỏi của doanh nghiệp, do đó tính kịp
thời là quan trọng. Không được phép chờ cho chiến lược kinh doanh cũ bắt đầu lỗi

thời mới bắt đầu hoạch định, càng không thể kéo dài quá trình hoạch định cho đến
khi cần có một chiến lược thay thế mà vẫn chưa hoàn thành.
Năng động: Quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh phải đảm bảo tính
năng động để thích ứng với một môi trường kinh doanh bất định. Tính năng động
thể hiện ở chỗ hoạch định chiến lược phải nhanh chóng nắm bắt tín hiệu của sự
thay đổi, đưa ra các nhận định chính xác phục vụ cho tiến trình hoạch định. Có
như vậy mới đảm bảo quá trình hoạch định thành công.
1.3 Những nội dung chủ yếu của hoạch định chiến lược kinh doanh
trong doanh nghiệp
Hoạch định chiến lược bao gồm việc nghiên cứu và dự báo môi trường kinh
doanh để nhận biết được các cơ hội và nguy cơ, điểm mạnh và điểm yếu của
doanh nghiệp; xác định chức năng, nhiệm vụ chủ yếu và các mục tiêu dài hạn; xác
định các phương án chiến lược; phân tích và lựa chọn các phương án chiến lược và
cuối cùng là quyết định phương án và thể chế hoá.
1.3.1 Nghiên cứu và dự báo
Nghiên cứu và dự báo là nội dung đầu tiên của quá trình hoạch định chiến
lược kinh doanh trong doanh nghiệp. Để có những chiến lược hiệu quả, đòi hỏi
SV thực hiện: Dương Văn Tú Quản lý kinh tế 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 22
công tác hoạch định chiến lược cần phải nhận biết được cơ hội, cũng như các nguy
cơ có thể xảy ra, thì phải có những hiểu biết về môi trường, thị trường, về sự cạnh
tranh, về điểm mạnh, điểm yếu của mình so với các đối thủ cạnh tranh. Nghiên
cứu và dự báo bao gồm: nghiên cứu môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường nghành,
môi trường bên trong doanh nghiệp.
1.3.1.1 Môi trường vĩ mô
Mục đích của việc xem xét và phân tích yếu tố môi trường vĩ mô là để cho
doanh nghiệp thấy được những thuận lợi, cũng như những khó khăn mà mình có
thể gặp phải trong tương lai. Những yếu tố chính khi xem xét môi trường vĩ mô
gồm: Các yếu tố kinh tế, các yếu tố chính phủ và chính trị, các yếu tố xã hội, yếu
tố tự nhiên và yếu tố công nghệ.

* Yếu tố kinh tế:
Các yếu tố kinh tế chính cần được xem xét kỹ đó là tốc tộ tăng trưởng kinh
tế, chu kì kinh tế. Tốc độ tăng trưởng kinh tế nó sẽ cho biết khả năng mở rộng sản
lượng tiềm năng của doanh nghiệp trong tương lai như thế nào? Đồng thời nó cũng
cho biết mức độ thu nhập hiện tại và tương lai của người dân ra sao, điều đó ảnh
hưởng tới xu hướng tiêu dùng và nhu cầu của người tiêu dùng. Khi mức thu nhập
tăng thì kéo theo đó là nhu cầu cũng ngày càng tăng lên cả về mặt số lượng và chất
lượng. Đòi hỏi doanh nghiệp phải có những thay đổi. Còn chu kì kinh tế cho biết
nền kinh tế đang trong giai đoạn nào, giai đoạn tăng trưởng, bão hoà hay suy thoái.
Điều này có ý nghĩa quan trọng vì nó cho biết khi nào thì doanh nghiệp nên đầu tư
mạnh? Khi nào thì nên giảm dần mức độ đầu tư? Rủi ro mà doanh nghiệp có thể
gặp phải là gì? Cần có những giải pháp gì để tận dụng những cơ hội cũng như hạn
chế được những rủi ro có thể xảy ra.
Bên cạnh đó cũng cần phải xem xét các yếu tố về tỷ lệ lạm phát, lãi suất,
chính sách tiền tệ, chính sách thuế, qui định về mức lương…những yếu tố này sẽ
SV thực hiện: Dương Văn Tú Quản lý kinh tế 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 23
có ảnh hưởng tới nguồn nguyên liệu đầu vào, chính sách sản phẩm, giá sản phẩm,
doanh thu và lợi nhuận đem lại cho công ty…
* Yếu tố chính trị và pháp luật:
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Thì bất kỳ
một doanh nghiệp nào tồn tại trong nền kinh tế thì cũng đều phải chịu chi phối bởi
pháp luật, chính sách mà nhà nước đặt ra. Môi trường chính trị luật pháp tạo ra cho
doanh nghiệp những khuôn khổ, hành lang pháp lý, cũng như đề ra các chính sách
đối với hoạt động của doanh nghiệp, mà theo đó doanh nghiệp phải tuân thủ. Môi
trường chính trị có thể tạo ra thuận lợi , nhưng cũng có thể gây trở ngại cho hoạt
động của doanh nghiệp. Mức độ tác động của các chính sách, pháp luật đối với các
ngành, các doanh nghiệp khác nhau là khác nhau. Chẳng hạn khi nhà nước có
chính sách khuyến khích xuất khẩu( bằng việc trợ giá, cấp tín dụng, không đánh
thuế xuất khẩu…), nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong lĩnh vực

xuất khẩu. Nhưng cũng có thể nhà nước áp dụng chính sách hạn chế xuất khẩu
( bằng việc đánh thuế cao đồi với hoạt động xuất khẩu), khi đó sẽ gây ra khó khăn
cho các doanh nghiệp xuất khẩu, còn các doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác lại
không chịu sự tác động hoặc mức độ tác động nhỏ thông qua tác động gián tiếp.
Hệ thống chính trị luật pháp chủ yếu có thể ảnh hưởng tới hoạt động của
doanh nghiệp bao gồm:
- Luật thuế về thu nhập doanh nghiệp, VAT, tiêu thụ đặc biệt…
- Luật doanh nghiệp
- Chính sách tiền tệ, tín dụng
- Chính sách đầu tư
- Chính sách mở cửa và hội nhập

* Yếu tố văn hoá- xã hội:
SV thực hiện: Dương Văn Tú Quản lý kinh tế 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 24
Yếu tố này có ảnh hưởng quan trọng tới kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Ở mỗi nơi có một phong tục tập quán khác nhau, theo đó thói quen
mua sắm và tiêu dùng khác nhau. Đồng thời phản ứng của họ đối với chương trình
marketing cũng khác nhau, dẫn đến sự thành công ở mỗi thị trường cũng khác
nhau. Vì vậy khi công ty có ý định mở rộng ra thị trường mới thì phải tính đến yếu
tố này để có thể đưa ra chiến lược kinh doanh cũng như chiến lược marketing phù
hợp, đảm bảo cho sự thành công.
Các yếu tố khác cần được xem xét đó là:
+ Mật độ dân số
+ Biến đổi dân số
+ Tính linh hoạt của người tiêu dùng
+ Lối sống

Khi xem xét yếu tố văn hoá- xã hội cần phải thấy được sự thay đổi để nhận
biết được các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Đây là điều không hề đơn giản,vì

các yếu tố này thay đổi rất chậm đôi khi chúng ta không nhận thấy sự thay đổi của
chúng.
* Yếu tố tự nhiên:
Doanh nghiệp luôn tồn tại trong một môi trường tự nhiên nhất định và nó có
vai trò khá quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp, cũng như nền kinh tế.
Một quốc gia hay doanh nghiệp có được điều kiện tự nhiên thuận lợi như có nhiều
khoáng sản, nguyên liệu dồi dào, khí hậu thuận lợi…sẽ tạo ra được những lợi thế
tuyệt đối hoặc tương đối so với quốc gia, doanh nghiệp khác.
Hiện nay môi trường sống đang dần bị huỷ hoại bởi chính con người, và con
người cũng đang phải gánh chịu những hậu quả mà mình gây ra như hiện tượng
biến đổi khí hậu, sự nóng nên của trái đất, không khí ô nhiễm ảnh hưởng tới sức
khoẻ, nguồn tài nguyên ngày càng bị cạn kiệt dẫn đến giá các nguyên vât liệu tăng
SV thực hiện: Dương Văn Tú Quản lý kinh tế 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 25
cao, giá hàng hoá tăng cao dẫn tới mức sống giảm Chính vì vậy con người cần
phải thay đổi suy nghĩ và hành động để cứu lấy chính cuộc sống của mình. Hiện
nay con người cũng đã quan tâm và có ý thức hơn trong việc bảo vệ môi trường
sống của mình. Đã có những đạo luật, chính sách về bảo vệ môi trường tự nhiên
được thông qua và ban hành. Theo đó, ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp, có thể những đạo luật, chính sách đó không tác động đến hoat động
của doanh nghiệp nhưng người tiêu dùng sẽ là người lên tiếng. Những doanh
nghiệp nào sản xuất những mặt hàng thân thiện với môi trường, sẽ có thể có được
những ưu tiên về chính sách hoặc được người tiêu dùng đón nhận. Vì vậy các
doanh nghiệp cần có định hướng sản xuất kinh doanh theo hướng thân thiện với
môi trường. Điều này sẽ tạo cho doanh nghiệp nhiều cơ hội, nhưng đây cũng là
một thách thức không nhỏ cho doanh nghiệp.
Giá nguyên liệu ngày càng tăng cao do nhu cầu tăng trong khi nguồn tài
nguyên lại có xu hướng giảm. Do đó việc tạo ra các sản phẩm thân thiện với môi
trường, áp dụng các biện pháp tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm chi phí trong việc
sử dụng tài nguyên, để giảm giá thành sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh

nghiệp.
* Yếu tố công nghệ- kỹ thuật:
Yêú tố công nghệ đã, đang và sẽ vẫn đóng một vai trò quan trọng đối với sự
phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào sở hữu trong tay công nghệ hiện
đại, thì doanh nghiệp đó đã có đựơc lợi thế hơn so với đối thủ trong cuộc đua trên
thương trường. Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển nhanh chóng, tạo ra cho
doanh nghiệp những cớ hội, xong cũng tạo ra không ít những thách thức buộc
doanh nghiệp phải đổi mới. Sự ra đời của một công nghệ mới có thể làm cho sản
phẩm hiện có trở nên lỗi thời một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Chẳng hạn, công
nghệ sản xuất ti vi đen trắng sẽ trở nên lỗi thời và hàng không bán được khi xuất
hiện công nghệ sản xuất ti vi màu. Vì vậy khi nghiên cứu yếu tố công nghệ, cần
SV thực hiện: Dương Văn Tú Quản lý kinh tế 46B

×