Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Tam Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.98 KB, 47 trang )

Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
Lời cảm ơn
Trong quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề này em đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ từ phía Nhà trường, các thầy cô và Công ty Cổ
phần Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Tam Sơn. Em xin cám ơn các thầy cô
đã giảng dạy, cũng như các thầy cô quản lý sinh viên đã luôn tận tâm đối
với cá nhân tôi và tập thể lớp trong suốt chặng đường vừa qua. Một quá
trình dài với nhiều kỷ niệm tốt đẹp sẽ theo chúng tôi suốt cuộc đời này.
Em xin cám ơn thầy giáo Th.S Phạm Trung Tiến đã tận tình chỉ bảo
và giúp đỡ tôi hoàn thành bản chuyên đề này. Thầy đã hướng dẫn chi tiết và
nhắc nhở thường xuyên để hoàn thành bản chuyên đề đúng hạn đinh, đạt kết
quả tốt.
Em xin cám ơn BGĐ, tập thể CBNV Công ty Cổ phần Đầu tư
Thương mại và Dịch vụ Tam Sơn đã luôn tạo điều kiện hết tốt nhất trong
quá trình tôi thực tập tốt nghiệp tại quý công ty thời gian qua. Điều làm tôi
trân trọng nhất đó là sự nhìn nhận nghiêm túc những vấn đề mà tôi đưa ra
và quá trình giải quyết vấn đề đó.
Do kiến thức còn hạn hẹp, thời gian nghiên cứu hạn chế nên chuyên
đề này không tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong được sự đóng góp quý báu
của quý công ty cũng như các thầy cô giáo và các bạn để chuyên đề của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Nguyễn Thế Anh Lớp: K40DQ4
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Danh mục bảng biểu
Stt Tên bảng biểu Trang
1
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động SXKD của công ty qua 3 năm
2008, 2009 và 2010
13- 14


2
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn giai đoạn
2008- 2010
14
3 Bảng 2.3: Kết cấu lao động phòng kỹ thuật 23
4 Bảng 2.4: Kết cấu lao động phòng kinh doanh 24
Nguyễn Thế Anh Lớp: K40DQ4
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
5 Bảng 2.5 Kết cấu lao động phòng hành chính- tổng hợp 24
Danh mục sơ đồ, hình vẽ
Stt Tên sơ đồ Trang
1 Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức trực tuyến
4
2 Hình 1.2: Cơ cấu tổ chức theo chức năng
5
3 Hình 1.3: Cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý
6
4
Hình 1.4: Mô hình cấu trúc sản phẩm theo định hướng khách
hàng
6
5 Hình 1.5: Mô hình cấu trúc theo sản phẩm
7
Nguyễn Thế Anh Lớp: K40DQ4
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
6 Hình 1.6 Mô hình tổ chức theo ma trận
7
7
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức công ty Cổ phần đầu tư thương mại
và dịch vụ Tam Sơn

22
8 Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức đề xuất
30
Danh mục từ viết tắt
Stt Cụm từ viết tắt Nội dung
1 CNĐKKD Chứng nhận đăng ký kinh doanh
2 SXKD Sản xuất kinh doanh
Nguyễn Thế Anh Lớp: K40DQ4
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt
nghiệp
CHƯƠNG 1
TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN LÝ LUẬN VỀ HOÀN
THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ PHÂN QUYỀN TẠI DOANH
NGHIỆP
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế xã hội và hội nhập kinh tế
quốc tế đang đặt ra những yêu cầu cấp bách về nâng cao chất lượng bộ
máy quản trị. Cán bộ quản trị vẫn là khâu quan trọng nhất trong việc xây
dựng và phát triển kinh tế đất nước nói chung và doanh nghiệp nói riêng.
Tổ chức bộ máy quản trị là hình thức tồn tại của doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp có điều kiện để phát triển, nâng cao hiệu quả kinh
doanh của mình thì tổ chức bộ máy quản trị mới có điều kiện để hoàn
thiện hơn, phù hợp hơn với xu thế phát triển của thời đại. Môi trường
hoạt động của doanh nghiệp bao gồm các nhân tố bên trong và nhân tố
bên ngoài doanh nghiệp. Trên thực tế, môi trường hoạt động không đứng
yên mà luôn luôn biến đổi không ngừng, chính vì vậy tổ chức bộ máy
quản trị của doanh nghiệp cũng phải thay đổi sao cho phù hợp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại và
dịch vụ Tam Sơn em thấy một số bộ phận trong công ty như phòng kinh
doanh hiện đang bị quá tải trong công việc vì phòng này số lượng nhân

viên có hạn lại phải kiêm luôn công việc marketing, quảng cáo và đảm
nhận luôn vai trò là bộ phận chăm sóc khách hàng của doanh nghiệp.
Điều này gây khó khăn cho định hướng mở rộng quy mô của doanh
nghiệp. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và
phân quyền tại công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Tam
Sơn” là hết sức cần thiết.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Sau khi tìm hiểu và nghiên cứu trên cả hai phương diện: Cơ sở
khoa học và cơ sở thực tiễn, xuất phát từ vai trò, ý nghĩa của cơ cấu tổ
chức trong các công ty nói chung và trong công ty cổ phần đầu tư thương
mại và dịch vụ Tam sơn nói riêng, đề tài nghiên cứu về hoạt động của bộ
máy quản trị trong công ty bao gồm các vấn đề như: Thực trạng cơ cấu
tổ chức và phân quyền hiện tại của doanh nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng
Nguyễn Thế Anh Lớp: K40DQ4
1
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt
nghiệp
đến cơ cấu tổ chức và phân quyền, mối quan hệ giữa các bộ phận trong
doanh nghiệp.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích thực trạng tổ chức bộ máy quản trị Công ty
cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Tam Sơn trong thời gian qua,
chuyên đề đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị và phân
quyền của công ty. Tạo điều kiện cho công ty thực hiện tốt mục tiêu
chiến lược trong các năm tới
1.4 Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi thời gian
Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác tổ chức bộ máy quản trị
Công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Tam Sơn trong thời gian
03 năm (2008, 2009, 2010), và đưa ra các đánh giá, đề xuất giải pháp

hoàn thiện bộ máy quản trị và phân quyền tại công ty nhằm đáp ứng sự
phát triển của Công ty đến năm 2015.
 Phạm vi không gian
Quá trình nghiên cứu được thực hiện tại Công ty cổ phần đầu tư
thương mại và dịch vụ Tam Sơn tại Km1 – Đường 301 – Giao Hạ - Tiền
Phong – Mê Linh – Hà Nội.
 Phạm vi nội dung
Tập trung nghiên cứu thực trạng tổ chức bộ máy quản trị Công ty
cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Tam Sơn, từ đó đề xuất giải pháp
hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị và phân quyền của công ty.
1.5 Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản
1.5.1 Một số khái niệm
a. Khái niệm về cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các bộ phận, các đơn vị trong một tổ
chức thành một hệ thống nhất, với quan hệ về nhiệm vụ và quyền hạn rõ
ràng, nhằm tạo nên một môi trường nội bộ thuận lợi cho sự việc của mỗi
cá nhân, mỗi bộ phận, hướng tới hoàn thành mục tiêu chung.
Cơ cấu tổ chức là sự phân chia tổng thế của một tổ chức thành
những bộ phận nhỏ theo những tiêu thức chất lượng khác nhau, những
bộ phận đó thực hiện những chức năng riêng biệt nhưng có quan hệ chặt
Nguyễn Thế Anh Lớp: K40DQ4
2
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt
nghiệp
chẽ với nhau nhằm thực hiện mục tiêu chung của tổ chức hay của doanh
nghiệp
b. Khái niệm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị là tổng hợp các bộ phận khác nhau
có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá,
được giao các trách nhiệm, quyền hạn nhất định và được bố trí theo từng

cấp để tạo thành môt chỉnh thế nhằm thực hiện các mục tiêu và chức
năng quản trị
Cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp là hình thức phân công lao
động trong lĩnh vực quản trị, có tác động đến quá trình hoạt động của hệ
thống quản trị. Cơ cấu tổ chức quản trị, một mặt phản ánh cơ cấu sản
xuất, nó có tác động tích cực trở lại việc phát triển sản xuất.
c. Khái niệm phân quyền trong tổ chức bộ máy quản trị doanh
nghiệp
Phân quyền là cách thức phân bổ sự ra quyết định và thẩm quyền
sử dụng các nguồn dự trữ như thế nào. Nó cho thấy tại cấp độ no thì
được đứng tên công ty để ký kết các hợp đồng chi tiêu, lựa chọn các
trang thiết bị, lựa chọn người cung ứng, thuê và sa thải người lao động.
Phân quyền là nhà quản lý, các nhà lãnh đạo cấp cao chấp nhận
trao bớt quyền cho cấp khác của tổ chức được ra quyết định nhất định
nào đó.
1.5.2 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài
a. Cơ cấu bộ máy quản trị trong doanh nghiệp
 Đặc điểm của cấu trúc tổ chức bộ máy quản trị trong doanh
nghiệp
Tính tập trung: Phản ánh mức độ tập trung hay phân tán quyền
lực cảu tổ chức cho các cá nhân hay bộ phận. Nó chỉ sự phân bổ quyền
hạn ra quyết định trong hệ thống thứ bậc của tổ chức.
Nếu quyền lực trong tổ chức được tập trung chủ yếu cho một cá
nhân hoặc một bộ phận thì tính tập trung của tổ chức là cao và ngược lại.
Tính phức tạp: Phản ánh số lượng các cấp, các khâu trong tổ
chức. Nếu có nhiều cấp, nhiều khâu với nhiều mối quan hệ phức tạp thì
tổ chức có tính phức tạp cao và ngược lại.
Nguyễn Thế Anh Lớp: K40DQ4
3
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt

nghiệp
Tính tiêu chuẩn hóa: Phản ánh mức độ ràng buộc các hoạt động,
các hành vi của mỗi bộ phận và cá nhân thông qua các chính sách, thủ
tục, quy tắc hay nội quy, quy chế.
 Các nguyên tắc xây dựng cấu trúc tổ chức trong doanh nghiệp
- Tương thích giữa hình thức và chức năng
- Thống nhất chỉ huy
- Cân đối.
- Linh hoạt
- Hiệu quả
b. Một số mô hình cấu trúc tổ chức trong doanh nghiệp
 Cơ cấu tổ chức trực tuyến
Hình 1.1 : Cơ cấu tổ chức trực tuyến
- Ưu điểm: Do cơ cấu tổ chức trực tuyến có tính chất gọn nhẹ và
linh hoạt nên các doanh nghiệp áp dụng mô hình này thường dễ thích
nghi với môi trường kinh doanh và nắm bắt cơ hội kinh doanh tốt hơn.
Ngoài ra khi sử dụng mô hình này thì chi phí quản lý thấp, dễ kiểm soát
và giảm bớt thủ tục hành chính.
- Nhược điểm: Nó đòi hỏi người lãnh đạo phải có kiến thức toàn
diện và tính chuyên môn hoá thấp, trách nhiệm và nghĩa vụ không rõ
ràng, dễ xung đột. khi sử dụng mô hình này các doanh nghiệp thường
gặp khó khăn trong khâu tuyển dụng nhân sự và duy trì nguồn nhân lực
có chất lượng cao vào tổ chức, đồng thời Cơ hội thăng tiến cho các nhân
viên là thấp.
 Cấu trúc tổ chức chức năng
- Ưu điểm: Thúc đẩy chuyên môn hóa kỹ năng, tạo điều kiện để
mỗi cá nhân phát huy đầy đủ năng lực, sở trường của mình, đồng thời có
điều kiện để tích lũy kiến thức và kinh, nghiệm cho bản thân. Đơn giản
hóa việc đào tạo và huấn luyện nhân sự
Giảm bớt sự trùng lặp và vấn đề phối hợp nội bộ lĩnh vực chuyên

môn, thúc đẩy các giải pháp mang tính chuyên môn và có chất lượng
cao. Với cấu trúc này, công việc trong doanh nghiệp dễ dàng được giải
Nguyễn Thế Anh Lớp: K40DQ4
4
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt
nghiệp
thích vì phần lớn các nhân viên có thể hiểu được vai trò các đơn vị hay
bộ phận trong doanh nghiệp mình.
- Nhược điểm: Công việc của cá nhân hoặc nhóm có thể trở nên
nhàm chán, tẻ nhạt nếu cứ thúc đẩy công việc theo chuyên môn hẹp. Mặt
khác khi môi trường kinh doanh thay đổi nhân viên này cũng khó có khả
năng thích ứng kịp.
Mỗi đơn vị chức năng chỉ chăm chú theo đuối mục tiêu chức năng
của mình mà lãng quên mục tiêu chung của doanh nghiệp, do vậy có thể
gây mâu thuẫn giữa các đơn vị chức năng.
Sự hợp tác lỏng lẻo gữa các bộ phận chức năng làm cho tính hệ
thống của doanh nghiệp bị suy giảm. Khi đó tính bao quát, phối hợp của
doanh nghiệp bị nhiều hạn chế, nhất là khi doanh nghiệp phải đối phó
với sự thay đổi môi trường kinh doanh bên ngoài doanh nghiệp.
Về mặt đào tạo các nhà quản trị trong tương lai, mô hình này
không tạo được điều kiện thuận lợi để chuẩn bị cho các nhà quản trị mới
có nhãn quan tổng hợp về toàn bộ tổ chức.
Hình 1.2: Cơ cấu tổ chức theo chức năng
 Cấu trúc tổ chức theo khu vưc địa lý
- Ưu điểm: Về cơ bản cũng giống như cơ cấu tổ chức theo sản
phẩm, cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý cũng tương đối linh hoạt, dễ
thống nhất các mục tiêu bộ phận với mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Ngoài ra cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý còn có những ưu điểm riêng
sau:
Cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý làm giảm bớt phạm vi công

việc cần phải điều hành trực tiếp của cấp quản trị cao nhất, giúp cho cấp
này có thêm điều kiện để đầu tư cho hoạt động chiến lược, và các nhà
quản trị cấp thấp thấy rõ trách nhiệm của mình.
Giúp tiết kiệm chi phí đi lại cho nhân viên, đặc biệt là nhân viên
bán hàng.Tận dụng được các điều kiện thuận lợi do môi trường địa lý tự
nhiên tạo ra, nhất là trong việc tạo ra các yếu tố đầu vào với chi phí thấp
và ít rủi ro.
Giúp giảm thiểu các thách thức do môi trường văn hóa – xã hôi
đặt ra cho doanh nghiệp.
Nguyễn Thế Anh Lớp: K40DQ4
5
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt
nghiệp
Cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý giúp cho doanh nghiệp gây
được thiện cảm với chính quyền địa phương.
- Nhược điểm: Cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý đòi hỏi nhiều
nhà quản trị tổng hợp, và sự phân tán nguồn lực của doanh nghiệp tại các
khu vực khác nhau. Dấn đến việc khó kiểm soát các hoạt động của doanh
nghiệp.
Mặt khác, cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý dẫn đến việc các
công việc bị trùng lặp ở các khu vực khác nhau gây hiện tượng lãng phí
nguồn lực, đặc biệt là nguồn nhân lực.
Hình 1.3.: Cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý
 Cấu trúc tổ chức theo khách hàng
Hình 1.4: Mô hình cấu trúc sản phẩm theo định hướng khách hàng
- Ưu điểm: Nó cho phép các nhà quản trị tại các đơn vị hiểu biết
về khách hàng tốt hơn thông qua nhu cầu tiêu dùng, từ đó đưa ra các
quyết định chính xác hơn. Mặt khác nó giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu
quả trong việc định hướng về nỗ lực bán hàng, nhất là những mặt hàng
mục tiêu của doanh nghiệp đang nằm trong kế hoạch.

- Nhược điểm: Do sự phân chia không đồng nhất hay thiếu tính
chuyên môn hoá giữa các đơn vị kinh doanh nên rất dễ sảy ra việc tranh
giành nguồn lực. Với đặc điểm trên thì cơ cấu tổ chức theo khách hàng
thường không thích hợp hơn với các lĩnh vực hoạt động khác ngoài
marketing và bán hàng
 Cấu trúc tổ chức theo sản phẩm
- Ưu điểm: Việc quy trách nhiệm dễ dàng hơn, nó cho phép phối
hợp hành động giữa các bộ phận hiệu quả hơn. Ngoài ra nó có thể giúp
các nhà quản trị cấp dưới rèn luyện thêm kỹ năng tổng hợp và giúp cho
khách hàng có nhiều lựa chọn trong quá trình ra quyết định.
Nguyễn Thế Anh Lớp: K40DQ4
6
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt
nghiệp
- Nhược điểm: Mô hình cần rất nhiều nhà quản trị tổng hợp trong
khi ít phát triển nhà quản lý chuyên trách, một số mục tiêu và chiến lược
nhất định có thể bị coi nhẹ. Ngoài ra sự tranh giành về nguồn lực giữa
các nhà quản lý sản xuất rất dễ sảy ra và công việc có thể bị trùng lắp ở
nhiều bộ phận khác nhau.
Hình 1.5: Mô hình cấu trúc tổ chức theo sản phẩm
 Cấu trúc tổ chức ma trận
Hình 1.6: Mô hình cơ cấu tổ chức ma trận
- Ưu điểm: Cơ cấu tổ chức ma trận cho phép doanh nghiệp đạt
được đồng thời nhiều mục đích.
Trách nhiệm của từng bộ phận được phân định rõ ràng, có sự phối
hợp tốt giữa các bộ phận.
Giúp rèn luyện các kỹ năng tổng hợp cho nhà quản trị.
- Nhược điểm: Cơ cấu tổ chức kiểu ma trận tồn tại hai tuyến chỉ
đạo trực tuyến, vì vậy dễ nảy sinh mâu thuẫn trong việc thực hiện mệnh
lệnh.

Có sự chanh chấp quyền lực giữa các bộ phận trong doanh nghiệp.
Sự phức tạp của cơ cấu tổ chức dẫn đến khoá khăn trong việc
kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp.
c. Công tác phân quyền
Nguyễn Thế Anh Lớp: K40DQ4
7
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt
nghiệp
 Các nguyên tắc phân quyền
- Nguyên tắc không giao quyền vượt cấp
- Nguyên tắc Quy định trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng
- Nguyên tắc đảm bảo khống chế có kết quả
- Nguyên tắc ứng biến quyền hành
 Các yêu cầu khi phân quyền
Nhà quản trị phải tin tưởng vào cấp dưới, sự tin tưởng này thể hiện
qua việc kỳ vọng và tạo môi trường thuận lợi để cấp dưới(những người
được uỷ quyền) hoàn thành công việc có hiệu quả cao nhất.
Nhà quản trị phải biết chấp nhận thất bại của cấp dưới khi họ
không hoàn thành công việc như chỉ tiêu, điều này thông qua việc chia sẻ
giúp đỡ, cải thiện lòng tin giữa nhà quản trị và cấp dưới, các nhà quản trị
không nên có những phản ứng mạnh với người dưới cấp khi họ không
hoàn thành nhiệm vụ trước đám đông nhằm giảm thiểu những tiêu cực
đối với cấp dưới. Nhà quản trị phải luôn sẵn sàng trao cho cấp dưới
quyền hạn nhất định.
Nhà quản trị phải luôn có thái độ độ lượng, khoan dung, và
nghiêm khắc đúng lúc. Phải luôn tạo cơ hội thăng tiến cho cấp dưới để
họ tự đánh giá về bản thân mình.
Nhà quản trị phải lập kế hoạch kiểm tra giám sát và theo dõi tình
hình thực hiện nhiệm vụ của cấp dưới.
Các nhà quản trị phải biết rộng rãi với cấp dưới. Điều này thể hiện

ở thái độ và hành động của các nhà quản trị khi họ không quá nghiêm
khắc và khắt khe, trái lại nhà quản trị phải thông thoáng và tạo điều kiện
cho cấp dưới có cơ hội suy nghĩ.
 Các bước tiến hành phân quyền
- Xác định mục tiêu phân quyền.
- Tiến hành giao nhiệm vụ.
- Giao quyền hạn cho người được giao nhiệm vụ và chỉ rõ cho
người đó thấy được trách nhiệm của mình.
- Tiến hành kiểm tra giám sát quá trình thực hiện công việc của
người được uỷ quyền.
d. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức và phân quyền trong
doanh nghiệp
Nguyễn Thế Anh Lớp: K40DQ4
8
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt
nghiệp
 Các nhân tổ chủ quan
- Mục tiêu và chiến lược của tổ chức: Cấu trúc tổ chức được xây
dựng nhằm đáp ứng mục tiêu của tổ chức. Vì vậy, khi mục tiêu và chiến
lược của tổ chức thay đổi, thì cấu trúc tổ chức phải có sự thay đổi, điều
chỉnh và hoàn thiện sao cho phù hợp và đáp ứng được yêu cầu của mục
tiêu và chiến lược
- Chức năng và nhiệm vụ của tổ chức: Đây là cơ sở pháp lý, là căn
cứ quan trọng để tổ chức thiết kế cấu trúc tổ chức để đảm bảo thực hiện
tốt nhất chức năng, nhiệm vụ của mình (chẳng hạn: cấu trúc tổ chức một
doanh nghiệp kinh doanh chắc chắn sẽ phải có sự khác biệt với cấu trúc
tổ chức của một trường đại học do chức năng, nhiệm vụ của chúng là
khác nhau).
- Quy mô của tổ chức: Quy mô của tổ chức càng lớn, cấu trúc tổ
chức càng phức tạp, bởi vì quy mô lớn đòi hỏi tổ chức phải có nhiều cấp,

nhiều bộ phận, nhiều đơn vị nên tạo ra nhiều mối quan hệ phức tạp trong
tổ chức
- Đặc điểm về kỹ thuật, công nghệ của tổ chức: Trong tổ chức, kỹ
thuật, công nghệ được sử dụng hiện đại bao nhiêu, thiết bị càng có xu
hướng tự động hóa cao sẽ dẫn đến cấu trúc tổ chức càng đơn giản hơn
- Trình độ quản trị viên và trang thiết bị quản trị: Với một đội ngũ
quản trị viên có trình độ, kinh nghiệm và kiến thức, thì trong cấu trúc tổ
chức có thể giảm bớt đầu mối, giảm bớt các mối liên hệ, các bộ phận
quản trị với nhau. Với trang thiết bị quản trị hiện đại, đầy đủ sẽ đáp ứng
tốt hơn các yêu cầu công việc, vì thế mà cấu trúc tổ chức sẽ đơn giản hơn
 Nhân tố khách quan
- Môi trường bên ngoài của tổ chức: Trong điều kiện môi trường
bên ngoài ổn định, các yếu tố của môi trường có thể dự đoán và dễ kiểm
soát thì cấu trúc tổ chức có tính ổn định, ít phức tạp. Ngược lại, khi môi
trường có nhiều biến động, có nhiều yếu tố khó dự báo, thì cấu trúc tổ
chức sẽ phức tạp hơn và đòi hỏi sự linh hoạt là cao hơn.
- Môi trường chung:
+ Yếu tố văn hóa: ảnh hưởng của văn hóa là tác động lên hành vi
của các chủ thể kinh doanh hay hành vi của các nhà quản trị. Yếu tố văn
hóa luôn có ảnh hưởng rộng lớn tới toàn xã hội và tạo nên những đặc
tính chung trong nhu cầu, hành vi tiêu dùng của khách hành. Và chính
những nhu cầu và hành vi tiêu dùng của khách hành sẽ làm ảnh hưởng
Nguyễn Thế Anh Lớp: K40DQ4
9
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt
nghiệp
tới cơ cấu tổ chức của công ty sao cho đáp ứng nhu cầu của khách
hàng
+ Kinh tế: tài chính luôn và vấn đề của mọi công ty. Vì vậy một
nền kinh tế ổn định sẽ giúp công ty giảm bớt các rủi ro về tài chính. Sức

mạnh tài chính càng lớn thì công ty càng có thể mở rộng quy mô kinh
doanh, đa dạng hóa các sản phẩm vì vậy cơ cấu tổ chức càng phức tạp để
đáp ứng nhu cầu đó
+ Chính trị, luật pháp.
- Môi trường ngành: những cá nhân, nhóm tổ chức ảnh hưởng tới
tổ chức, những yếu tố kinh tế trong môi trường như tỉ lệ lãi suất, tỉ lệ thất
nghiệp và các yếu tố thuộc về thương mại quốc tế. tỉ lệ lãi suất, tỉ lệ thất
nghiệp sẽ ảnh hưởng tới việc thuê nhân công, tới số lượng công nhân
được tuyển dụng vào trong công ty. Yếu tố thương mại quốc tế tác động
tới việc xuất nhập khẩu các mặt hàng vì vậy trong cơ cấu tổ chức của
công ty cũng phải có thêm phòng ban về xuất nhập khẩu.
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ PHÂN QUYỀN TẠI
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TAM SƠN
2.1Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
a. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là các thông tin lần đầu được thu thập. Mục đích
của các phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp là tìm hiểu thông tin ban
đầu có liên quan đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của công ty và tìm
Nguyễn Thế Anh Lớp: K40DQ4
10
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt
nghiệp
hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của công
ty trong ba năm 2008, 2009, 2010.
 Phương pháp sử dụng phiếu điều tra.
Để thu thập thông tin một cách chung nhất về tình hình cơ cấu tổ
chức bộ máy quản trị và phân quyền Công ty Cổ phần đầu tư thương

mại và dịch vụ Tam Sơn em đã sử dụng các phiếu điều tra được thiết kế
sẵn phát tới các đối tượng điều tra. Trên cơ sở tổng hợp các phiếu điều
tra em thu thập thông tin về: Các tồn tại trong việc tổ chức bộ máy quản
trị mà công ty đang gặp phải. Thông tin về hoạt động quản trị của công
ty các năm gần đây. Các nhân tố ảnh hưởng tới bộ máy quản trị của
doanh nghiệp, các nhân tố nào có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất.
 Phương pháp phỏng vấn.
Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu, em đã xây dựng những câu
hỏi phỏng vấn cho các nhà quản trị của công ty. Bởi vì nhà quản trị là
những người nắm rõ tình hình cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty
cũng như phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.
Những câu hỏi đã giúp em định hướng ra những giải pháp nhằm hoàn
thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công ty Cổ phần đầu tư thương
mại và dịch vụ Tam Sơn.
b. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu có sẵn đã được thu thập từ trước, đã
được ghi nhận từ những nguồn nội bộ hoặc bên ngoài công ty. Căn cứ
vào nội dung ở chương 1 em đã tiến hành thu thập các dữ liệu thứ cấp
từ một số nguồn sau: Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần đầu tư
thương mại và dịch vụ Tam Sơn trong ba năm 2008, 2009, 2010.
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
a. Đối với dữ liệu sơ cấp.
Là phương pháp sử dụng những thông tin thu thập được từ các
phiếu điều tra và bảng câu hỏi phỏng vấn. Nhằm cung cấp những thông
tin chung nhất về cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị và tình hình phân
quyền của công ty. Qua việc tổng hợp, phân tích và đánh giá dữ liệu sơ
cấp thu thập được em đã có những đánh giá chung về các hạn chế trong
cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị mà công ty đang gặp phải.
b. Đối với dữ liệu thứ cấp
Nguyễn Thế Anh Lớp: K40DQ4

11
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt
nghiệp
 Phương pháp so sánh, đối chiếu số liệu
Thông qua dữ liệu thứ cấp đã thu thập được, lập bảng thống kê so
sánh để đối chiếu các số liệu qua các năm với nhau để nhận thấy tình
trạng mà công ty đang gặp phải.
 Phương pháp phân tích kinh tế
Dựa vào bảng so sánh các chỉ tiêu qua 3 năm đưa ra các nhận xét
và rút ra kết luận về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
 Phương pháp phân tích tổng hợp
Qua phỏng vấn các nhà quản trị, tổng hợp các quan điểm và ý kiến
đánh giá để đưa ra các giải pháp phù hợp.
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu
tổ chức và phân quyền của công ty cổ phần đầu tư thương mại và
dịch vụ Tam Sơn
2.2.1 Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và dịch
vụ Tam Sơn
Tên công ty: Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Xây dựng Tam
Sơn
Địa chỉ : Km1 – Đường 301 – Giao Hạ - Tiền Phong – Mê Linh – Hà
Nội
Loại hình doanh nghiệp : Công ty cổ phần
Số giấy CNĐKKD và đăng ký thuế: 0503000356
Ngày cấp : 11/06/2007
Ngành nghề kinh doanh:
- Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị cơ khí, vận tải
- Lắp ráp phục hồi sửa chữa, xuất nhập khẩu và kinh doanh vật tư
thiết bị giao thông vận tải
- Kinh doanh vận tải đường bộ

- Xây dựng công trình dân dụng
- Kinh doanh mặt hàng Đồ gỗ nội thất
Vốn điều lệ: 12.000.000.000 VNĐ
2.2.2 Tổng quan tình hình SXKD
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động SXKD củaCông ty qua 3 năm 2008, 2009,
2010
Đơn vị tính: Triệu đồng
Nguyễn Thế Anh Lớp: K40DQ4
12
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt
nghiệp
STT Chỉ tiêu
Năm
So sánh
2009/2008
So sánh
2010/2009
2008 2009 2010 Số tiền % Số tiền %
1
Tổng
doanh thu
38360 42744 46032 4384
111.42
9
3288
107.69
2
2
Các khoản
giảm trừ

doanh thu
0 0 0 0 - 0 -
3
Doanh thu
thuần
38360 42744 46032 4384
111.42
9
3288
107.69
2
4
Giá vốn
hàng bán
35866,6
39965,6
5
43032
4099.0
5
111.42
9
3066
107.67
2
5 Lãi gộp 2493,4 2778,36 3000 284.96
111.42
9
222
107.97

7
6
Doanh thu
hoạt động
tài chính
90,465 92,327 95,641 1.862
102.05
8
3.314
103.58
9
7
Chi phí
quản lý
86,342 87,495 90,721 1.153
101.33
5
3.226
103.68
7
8
Lợi nhuận
từ hoạt
động tài
chính
3,117 6,254 5,346 3.137
200.64
2
(0.908) 85.481
9

Lợi nhuận
khác
5,712 10,018 8,321 4.306
175.38
5
(1.697) 83.060
10
Tổng lợi
nhuận
trước thuế
2502,1 2794,36 3031,3
292.26
0
111.68
1
236.94
0
108.47
9
11
Thuế thu
nhập
doanh
nghiệp
625,525 698,59 753,325 73.065
111.68
1
54.735
107.83
5

12
Lợi nhuận
sau thuế
1876,57
5
2095,77
0
2259,97
5
219.09
5
111.67
5
164.20
5
107.83
5
(Nguồn: Phòng kế toán)
Theo bảng trên ta thấy các chỉ tiêu tổng doanh thu, chi phí quản lý
và tổng lợi nhuận sau thuế của Công ty đều tăng qua các năm.
Nguyễn Thế Anh Lớp: K40DQ4
13
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt
nghiệp
Năm 2009 so với năm 2008, Tổng doanh thu tăng 11.492% tương
ứng tăng 4384 triệu đồng. Chi phí quản lý tăng 1.335% tương ứng tăng
1.153 triệu đồng. Lợi nhuận sau thuế tăng 11.675% tương ứng tăng
219.095 triệu đồng
Năm 2010 so với năm 2009, Tổng doanh thu tăng 7.692% tương
ứng tăng 3288 triệu đồng, chi phí quản lý tăng 3.687% tương ứng tăng

3.226 triệu đồng. Lợi nhuận sau thuế tăng 7.835% tương ứng tăng
164.205 triệu đồng.
Như vậy ta thấy chi phí quản lý tăng 1.335% năm 2009/2008 và
tiếp tục tăng 3.226% năm 2010/2009. Trong khi đó tốc độ tăng lợi nhuận
sau thuế tăng năm 2009/2008 là 11.675% và giảm xuống còn 7.835%
năm 2010/2009. Từ đó cho ta thấy tốc độ tăng của chi phí quản lý tăng
trong khi tốc độ tăng của lợi nhuận giảm, điều này chứng tỏ hiệu quả của
cơ cấu tổ chức đang giảm dần.
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn giai đoạn 2008 ÷2010
STT Trình độ
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
1 Tổng số lao
động
17 23 30
2 Trình độ
Trên đại học 2 11.76 2 8.69 3 10
Đại học –
Cao đẳng

4 23.52 6 26.08 7 23.34
Trung cấp 7 41.17 10 43.47 13 43.34
Công nhân
kỹ thuật
4 21.55 5 21.76 7 23.32
3 Giới tính
Nam 11 64.7 16 69.56 21 70
Nữ 6 35.3 7 30.44 9 30
4 Phân theo các
phòng ban
Kế toán – tài
chính
2 11.76 2 8.7 2 6.67
Phòng hành
chính tổng
2 11.76 3 13.04 3 10
Nguyễn Thế Anh Lớp: K40DQ4
14
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt
nghiệp
hợp
Phòng kinh
doanh
5 29.41 7 30.43 9 30
Phòng kỹ
thuật
8 47.07 11 47.83 14 46.66
(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty Cổ Phần đầu tư thương mại và dịch
vụ Tam Sơn)
Bảng 2.2 cho thấy, số người có trình độ từ cao đẳng, đại học và

trên đại học trong công tuy có sự biến đổi và tăng dần qua từng năm.
Nhưng không có sự gia tăng về tỷ lệ % của số người này. Cả 3 năm tỉ lệ
này đều nằm trong khoảng từ 34 ÷ 35% trong tổng số lao động toàn
công ty. Về cơ bản đội ngũ này vẫn chỉ chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng số
cán bộ công nhân viên trong công ty. Cụ thể.
Đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ trên đại học chỉ chiếm 11.76 %
vào năm 2008 (tương đương với 2 cán bộ quản lý có trình độ trên đại
học), và giảm xuống còn 8.69% vào năm 2009. Do năm 2009, số cán bộ
có trình độ trên đại học không tăng lên nhưng tổng số lao động trong
công ty lại tăng lên 6 người. Nhưng đến năm 2010, do tăng thêm 1 người
có trình độ trên đại học nên số người có trình độ trên đại học trong công
ty tăng lên 10%
Số người có trình độ cao đẳng, đại học chỉ tăng được 2.56% từ
năm 2008 lên 26.08% vào năm 2009 (tương đương với 2 người). Năm
2010 tăng thêm 1 người nhưng tỉ lệ % lại giảm 2.74% xuống còn
23.34%, do tổng số lao động trong công ty tăng lên.
Như vậy, về cơ bản trình độ cán bộ, công, nhân viên trong công ty
là khá cao. Số lao động có trình độ từ cao đẳng trở lên chiếm tỷ lệ
33.34% trong tổng số lao động của công ty. Nguyên nhân là do quy mô
lao động trong công ty là nhỏ, số lượng công nhân kỹ thuật không nhiều
và còn thiếu.Để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty cần tăng tuyển
dụng công nhân có tay nghề và đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ
công nhân kỹ thuật
Nguyễn Thế Anh Lớp: K40DQ4
15
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt
nghiệp
Công ty cần phải quan tâm tới trình độ, độ tuổi, giới tính và thâm
niên công tác của CBCNV bởi vì những yếu tố này có ảnh hưởng trực
tiếp tới hiệu quả lao động của người lao động. Để có thể từ đó sắp xếp và

bố trí nhân sự một cách hợp lý nhằm giảm chi phí quản lý và nâng cao
hiệu quả của cơ cấu tổ chức
Có thể nói, quy mô về lao động của Công ty liên tục tăng qua 3
năm. Công ty đang có những thay đổi về cơ cấu tổ chức lao động nhằm
tổ chức lại bộ máy sản xuất, nâng cao trình độ nâng cao năng suất lao
động.
2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức của công ty Cổ Phần
đầu tư thương mại và dịch vụ Tam Sơn
a. Nhân tố khách quan
 Môi trường vĩ mô:
- Kinh tế: Khi nền kinh tế tăng trưởng mạnh sẽ khiến giá cả tăng
theo và khi nền kinh tế khó khăn sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới các nhân
viên của công ty. Với các nhà quản trị thì không khó khăn mấy nhưng
với nhân viên thì họ rất khó khăn, luôn muốn được làm việc trong công
ty có mức lương cao. Điều đó dẫn đến việc nhân viên có thể dời bỏ công
ty làm cho cơ cấu tổ chức có sự thay đổi.
- Văn hóa, xã hội: Môi trường văn hóa có ảnh hưởng lớn đến nhân
viên trong công ty. Với công ty Tam Sơn các nhân viên đến từ nhiều tỉnh
thành khác nhau như Hưng Yên, Hà Nội, Bắc Ninh… sẽ có các lối sống
khác nhau ảnh hưởng tới công tác quản lý và xây dựng cơ cấu tổ chức
của công ty.
- Chính trị, pháp luật: Chính trị, pháp luật ảnh hưởng tới các chính
sách kinh doanh quốc tế của công ty Tam Sơn. Công ty kinh doanh
những mặt hàng theo quy định của pháp luật như xuất nhập khẩu máy
móc, vận tải. Nền chính trị của Việt Nam có sự ổn định tạo điều kiện cho
công ty Tam Sơn có thể phát triển, cạnh tranh lành mạnh với các doanh
nghiệp trong và ngoài nước từ đó có thể học tập các mô hình quản lý
hiệu quả của nhau
- Công nghệ, kỹ thuật: Trong thời kỹ công nghệ thông tin ngày
càng phát triển như hiện nay tạo cơ hội cho các nhân viên trong công ty

Tam Sơn có thể học tập nhau và trau dồi kiến thức trên mạng Internet
như các kiến thức về máy tính, kiến thức về chuyên môn và nhiều kiến
thức trong cuộc sống khác. Vì vậy cơ cấu tổ chức cũng phải thay đổi sao
Nguyễn Thế Anh Lớp: K40DQ4
16
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt
nghiệp
cho phù hợp với trình độ của nhân viên, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật để đạt hiệu quả cao
- Môi trường quốc tế: Công ty Tam Sơn là công ty chuyên sản
xuất các mặt hàng bao bì, Kinh doanh, nhập khẩu máy móc, thiết bị…
nên môi trường quốc tế cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
công ty. Qua môi trường quốc tế công ty mở rộng được tầm nhìn về công
nghệ, về các mô hình quản lý mới, về phong cách tổ chức lãnh đạo của
các nước trên thế giới và tiếp thu cái hay, phù hợp hoàn cành của công
ty.
 Môi trường đặc thù:
- Các cơ quan hữu quan: Các tổ chức, đoàn thể tại nơi công ty
Tam Sơn đang kinh doanh như các tổ chức Công đoàn , các tổ chức Phụ
nữ có những hoạt động về chính sách cho người lao động, trợ cấp việc
làm, hay chế độ nghỉ thai sản đã góp phần định hướng và lãnh đạo cho
thế hệ cán bộ, nhân viên trẻ để họ có thể đóng góp công sức và trí tuệ
cho việc phát triển công ty nói riêng và phát triển đất nước nói chung. Từ
đó công ty môi trường làm việc của công ty, cơ cấu tổ chức công ty gọn
nhẹ nhưng làm việc lại có hiệu quả.
- Nhà cung cấp: Nhà cung cấp của công ty chính là những doanh
nghiệp cung ứng máy móc thiết bị vận tải, các sản phẩm liên quan lĩnh
vực xây dựng và các cơ sở sản xuất gỗ cùng nhiều doanh nghiệp về nhập
khẩu máy móc thiết bị khác. Với số lượng nhà cung cấp đa dạng thì công
ty Tam Sơn phải có quản lý tốt của các nhà quản trị để tổ chức cơ cấu tổ

chức quản lý tốt và hiệu quả
- Khách hàng: Khách hàng của công ty là các chủ hàng đặt theo
đơn đặt hàng, các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị vận tải, đồ gỗ và các
chủ đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp… Với hệ thống
khách hàng rộng như vậy thì cơ cấu công ty cần phù hợp đủ nhân lực,
làm việc chuyên nghiệp để đảm bảo hoạt động kinh doanh công ty diễn
ra bình thường, đạt hiệu quả cao.
- Đối thủ cạnh tranh: Công ty Tam Sơn kinh doanh chính là các
dịch vụ vận tải, kinh doanh các thiết bị vật tư phục vụ giao thông, vận tải
ngoài ra còn thực hiện xuất nhập khẩu thiết bị cơ khí, vận tải và mặt
hàng đồ gỗ các đối thủ cạnh tranh chính của công ty gồm : công ty
Nguyễn Thế Anh Lớp: K40DQ4
17
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt
nghiệp
TNHH Thương mại Đại Phát, công ty TNHH Thương Mại và XNK
Thịnh Phát, công ty TNHH Tiến Động…Các công ty này là những công
ty nhiều kinh nghiệm kinh doanh mặt hàng vật tư phục vụ giao thông
vận tải và xuất nhập khẩu. Họ có tiềm lực tài chính cũng không thua kém
Tam Sơn. Vì vậy Công ty phải có đội ngũ nhân viên làm việc chuyên
nghiệp, hiệu quả để ngày càng mở rộng thị trường kinh doanh của mình.
b. Nhân tố chủ quan
 Chiến lược của công ty
Chiến lược của công ty có sự ảnh hưởng lớn tới cơ cấu tổ chức của
công ty. Chiến lược kinh doanh của công ty Tam Sơn thay đổi trong từng
giai đoạn; ví dụ như dẫn đầu thị trường thì tất cả mọi hoạt động của công
ty đều hướng tới mục tiêu đó, điều đó kéo theo quy mô hoạt động, số
lượng nhân viên cũng phải được đảm bảo để hoàn thành công việc
 Quy mô
Quy mô của công ty Tam Sơn có ảnh hưởng trực tiếp tới cơ cấu tổ

chức. quy mô mà càng lớn thì số lượng các phòng ban trong công ty sẽ
tăng theo do đó sự quản lý cũng phức tạp hơn. Các nhà quản trị công ty
phải biết sắp xếp sao cho các phòng ban càng gọn nhẹ linh hoạt càng tốt
cho việc giải quyết công việc được nhanh gọn. Hiện nay quy mô của
công ty Tam Sơn gồm có 5 phòng ban và 3 phân xưởng nên sự phối hợp
giữa các phân xưởng phải linh hoạt thì mới đảm bảo yêu cầu công việc
 Trình độ quản trị viên và trang thiết bị
Trình độ quản trị viên của công ty Tam Sơn càng cao thì sự đáp
ứng yêu cầu công việc càng cao. Với những nhà quản trị viên có kinh
nghiệm Công ty Tam Sơn như có người dẫn dắt, hướng tới mục tiêu
chung của toàn công ty là đem lại lợi ích cho mỗi thành viên, và lợi ích
cho xã hội. Trình độ trang thiết bị của công ty thể hiện ở việc có đầy đủ
trang thiết bị phục vụ cho hoạt đông sản xuất kinh doanh của mình.
Công ty có đầy đủ trang thiết bị thì mọi việc truyền đạt thông tin được
nhanh chóng.
2.3 Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp và thứ cấp
2.3.1 Kết quả nghiên cứu dữ liệu sơ cấp
Qua điều tra trắc nghiệm và tiến hành phỏng vấn để đánh giá kết
quả tình hình hoạt động chung của công ty ta thu được kết quả như sau:
Nguyễn Thế Anh Lớp: K40DQ4
18
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt
nghiệp
số phiếu phát : 10 phiếu số phiếu thu về : 10 phiếu
 Cơ cấu tổ chức
Kết quả điều tra về tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của
công ty trong 3 năm gần đây thì có 66,67% số người được điều tra cho
rằng việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty là tốt, có 16,65%
nhận xét là khá tốt và có 16,65% cho rằng việc thực hiện kế hoạch kinh
doanh là trung bình. Theo ông Nguyễn Quyết Thắng (GĐ) đánh giá kết

quả thực hiện kế hoạch kinh doanh trong những năm gần đây là khá tốt,
hầu như các chỉ tiêu được hoàn thành, số lượng kế hoạch không đáp ứng
chỉ do thời gian và một chút liên quan đến vấn đề tài chính. Như vậy với
kết quả thu được 66,67% cho kế hoạch được thực hiện tốt chứng tỏ công
ty đang làm ăn rất hiệu quả.
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty, thì 83,33% cho rằng trình độ nhân lực của công ty và tổ chức bộ
máy quản trị có ảnh hưởng mạnh, sau đó là công nghệ kinh doanh chiếm
66,67%, ngoài ra một số nhân tố khác như môi trường kinh doanh 100%
và các nhân tố khác. Nhìn chung có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, vì vậy công ty cần có các
biện pháp đề hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực và lợi dụng các nhân tố
tích cực làm thế mạnh cho sự phát triển của công ty như việc tiếp tục cải
thiện trình độ nhân lực của công ty, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ
máy quản trị…
 Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc tổ chức công
ty Cổ Phần đầu tư thương mại và dịch vụ Tam Sơn
Hiệu quả hoạt động của bộ máy quản trị công ty Cổ Phần đầu tư
thương mại và dịch vụ Tam Sơn trong những năm gần đây có sự cải
thiện đáng kể về chất lượng, tuy nhiên theo đánh giá của những người
quản lý thì 50% cho rằng hoạt động của bộ máy quản trị có hiệu quả khá
tốt và 50% cho rằng hiệu quả hoạt động đạt ở mức trung bình, lý do giải
thích cho vấn đề này là do cấu trúc bộ máy quản trị chưa được sắp xếp
hợp lý chiếm 66,67% và chỉ có 33,33% cho rằng cấu trúc như vậy là ổn
định. Như vậy ban lãnh đạo công ty cần xem xét và đánh giá lại các
nguồn lực của mình và bố trí, sắp xếp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả
Nguyễn Thế Anh Lớp: K40DQ4
19
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt
nghiệp

hoạt động cho bộ máy quản trị trong thời gian tới, đáp ứng chiến lược
kinh doanh và nhiệm vụ của toàn công ty.
Về số lượng phòng ban trong công ty có 16,67% cho rằng số
lượng phòng ban như vậy là phù hợp với cơ cấu công ty, và có tới
83,33% cho rằng số lượng như vậy là còn thiếu (thiếu không chỉ về
phòng ban mà còn thiếu về cả số lượng nhân viên trong phòng) dẫn tới
số lượng công việc cần phải giải quyết đối với các nhà quản lý là tương
đối nhiều. Mặt khác mối quan hệ giữa các phòng ban lại chưa được chặt
chẽ, chỉ có 16,67% cho rằng mức độ phối hợp giữa các phòng ban là tốt,
33,33% cho rằng sự phối hợp kém và 50% cho rằng nó diễn ra bình
thường. Theo nhận xét của giám đốc Nguyễn Quyết thắng thì sự phối
hợp giữa các phòng ban là tương đối tốt và chỉ đôi khi sảy ra mâu thuẫn.
Kết quả đánh giá chung về sự đóng góp các phòng ban trong kết quả
kinh doanh của công ty thì 50% cho rằng phòng kỹ thuật có đóng góp
nhiều nhất, sau đó đến phòng kinh doanh 33,33% và cuối cùng là phòng
kế toán 16,67%. Sở dĩ phòng kỹ thuật có sự đóng góp nhiều nhất là vì
đây là lực lượng nòng cốt của công ty quyết định đến chất lượng sản
phẩm và dịch vụ kèm theo sản phẩm cung ứng
 Phân quyền trong cấu trúc tổ chức
Sau khi lựa chọn mô hình cơ cấu tổ chức quản trị hợp lý với doanh
nghiệp, các nhà quản trị cấp cao sẽ tiến hành công việc phân quyền. Đây
là nhiệm vụ rất khó khăn đối với các nhà quản trị nói chung, bởi vì nó
phải tuân theo nguyên tắc cân xứng giữa chức năng nhiệm vụ, quyền hạn
của các cán bộ quản trị. Trong quá trình hoạt động của bộ máy quản trị,
các nhà lãnh đạo cấp cao phải đảm bảo không bỏ sót chức năng và cũng
không để sảy ra tình trạng cùng một chức năng lại được giao cho hai hay
nhiều bộ phận cùng thực hiện. Các nhà quản trị trong doanh nghiệp phải
đảm bảo trong cơ cấu tổ chức các mối quan hệ phụ thuộc của mỗi bộ
phận và nhân viên thừa hành nhất thiết phải được xác định rõ ràng.
Theo kết quả điều tra sơ bộ về tình hình phân quyền trong công ty

hiện nay có kết quả như sau: Có 33,33% cho rằng phạm vi quyền hạn và
công việc đã phân định rõ ràng và có tới 66,67% cho rằng chưa rõ ràng.
Như vậy phần lớn đã kết luận giữa quyền hạn và trách nhiệm công việc
chưa phân định rõ ràng và có sự giao thoa với nhau, từ đó gây ảnh hưởng
Nguyễn Thế Anh Lớp: K40DQ4
20
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt
nghiệp
tới kết quả kinh doanh của công ty nói chung và ảnh hưởng tới tâm lý
làm việc của mỗi cá nhân nói riêng. Nguồn lực nhỏ của công ty đã phần
nào tạo lên động lực làm việc cho công nhân viên quản lý. Trong công ty
sự luân chuyển công tác diễn ra rất hạn chế, các chức vụ chính của công
ty thường dành cho các cán bộ có thâm niên trong công ty do áp lực
công việc. Tại các vị trí quản lý trong công ty thì có tới 4/6 (người)
chiếm 66,67 % coi áp lực làm việc là rất lớn, và chỉ có 2/6 (người) chiếm
33,33% cho áp lực công việc là bình thường. Theo kết quả phỏng vấn
lãnh đạo thì áp lực cao là do mật độ làm việc tương đối dày đặc, nhưng
nó chỉ diễn ra theo thời vụ, ngoài ra sự phân quyền còn hạn chế dẫn tới
tình trạng lợi dụng quyền hạn để uỷ thác công việc…
Theo kết quả điều tra trắc nghiệm 66,67% cho rằng công ty chưa
có chính sách đãi ngộ nhân viên phù hợp với trình độ và áp lực của công
việc, chỉ có 33,33% cho rằng như vậy là hợp lý. Mức độ chuyên môn
hoá công việc chưa cao, các chương trình đạo tạo nâng cao nghiệp cụ
diễn ra không thường xuyên đã làm ảnh hưởng tới kết quả làm việc của
nhân viên. Để tạo môi trường thuận lợi cho quá trình làm việc của nhân
viên trong 2 năm trở lại đây công ty đã cải thiện chính sách tiền lương
bằng cách nâng hệ số tiền lương cao hơn, và cải thiện cơ sở làm việc bởi
các trang thiết bị làm việc tốt hơn hiện đại hơn.
2.3.2 Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp
a. Thực trạng cơ cấu tổ chức của công ty

 Kết quả phân tích thực trạng tổ chức bộ máy quản trị của công ty
Cổ Phần đầu tư thương mại và dịch vụ Tam Sơn
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty CP đầu tư thương mại và dịch vụ Tam
Sơn
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên thuộc biên chế chính thức
trong công ty là 30 người trong đó có 10 người có trình độ đại học trở
lên Độ tuổi trung bình trong công ty là 35 tuổi.
Nguyễn Thế Anh Lớp: K40DQ4
21

×