Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị công ty TNHH SX và TM ONC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.06 KB, 69 trang )

Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tình cấp thiêt của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, một doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển thì ngoài các điều kiện cần thiết như: Vốn kinh doanh, chiến lược kinh
doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị phù hợp
với quy mô và tình hình SXKD của doanh nghiệp đó. Nó là điều kiện đủ quyết định sự
thành công của mỗi doanh nghiệp trên thương trường.
Drucker, một nhà kinh tế học đã nói: “Quản trị kinh doanh không phải là nhiệm
vụ thích ứng mà là một nhiệm vụ sáng tạo. Có nghĩa là tạo ra các điều kiện kinh tế và
thay đổi chúng khi cần thiết hơn là thích ứng với chúng một cách ngoan ngoãn và thụ
động”. Như vậy, quản trị có ý nghĩa rất lớn đối với việc phát triển nền kinh tế. Ngày
nay, quản trị vừa là khoa học vừa là nghệ thuật, nó đang là vấn đề thu hút sự quan tâm
của nhiều người. Một xã hội được cấu tạo nên từ những gia đình. Một nền kinh tế
được tạo nên từ những doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp để
chứng tỏ nền kinh tế nước đó mạn. Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả do rất
nhiều nguyên nhân nhưng trong đó có ý nghĩa quan trọng là việc xây dựng và hoàn
thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của doanh nghiệp đó phù hợp với các quy định,
quy mô của mỗi doanh nghiệp. GS.TS Trần Anh Tuấn cho rằng: “Quản trị là những
hoạt động cần thiết phải được thực hiện khi con người kết hợp với nhau trong các tổ
chức nhằm thành đạt những mục tiêu chung”.
Do vậy các doanh nghiệp luôn luôn phải tự đổi mới để phù hợp, thích nghi
trong môi trường thay đổi. Một trong những điều cần thay đổi đó là sự sắp xếp lại bộ
máy quản trị trong tổ chức .Bởi lẽ bộ máy quản trị là bộ phận quan trọng để điều hành
SXKD có hiểu quả. Hoàn thiện bộ máy quản trị trong doanh nghiệp là nhằm hoàn
thiện quá trình SXKD với hiệu quả cao ,sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các yếu tố
cấu thành sản xuất .Đồng thời tạo ra bộ máy gọn nhẹ, linh hoạt năng động, luôn có
những bước đi đúng đắn trong từng giai đoạn theo định hướng phát triển của Công ty
Công ty TNHH SX & TM ONC mới đi vào hoạt động được vài năm trở lại đây
nhưng Công ty đang dần dần chiếm lĩnh thị trường trong nước và xuất khẩu hàng hoá
ra nước ngoài. Tuy nhiên do công ty có số lượng cán bộ công nhân viên có trình độ


chuyên môn còn hạn chế, sự phối hợp giữa các bộ phận chưa được nhịp nhàng, hiệu
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thảo - Lớp
HQ1C_K5
1
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp
quả chưa cao. Hoạt động tổ chức ở công ty còn lỏng lẻo, nặng về tính hình thức, giấy
tờ thủ tục còn tương đối rườm rà, nhiều vị trí nhân viên còn chưa phát huy năng lực sở
trường… Chính những điều này đã kìm hãm sự phát triển của công ty. Đây thực sự là
những lý do cơ bản làm cho bộ máy quản lý của công ty hoạt động nhưng đem lại hiệu
quả chưa đúngnvới tiềm năng của công ty như hiện nay. Vì vậy hoàn thiện bộ máy
quản trị là một điều rất cần thiết và bước đầu quyết định sự hình thành và phát triển
của công ty trên thương trường, là nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả SXKD
và không ngừng nâng cao năng suất lao động của công ty.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Bộ máy quản trị là cơ quan điều khiển hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp bao
gồm cả khâu SXKD trực tiếp cũng như khâu phụ trợ, phục vụ cả hoạt động sản xuất
tại doanh nghiệp cũng như lao động tiếp thị ngoài dây truyền sản xuất, cả hệ thống tổ
chức quản trị cũng như hệ thống các phương thức quản trị doanh nghiệp. Bộ máy quản
trị là lực lượng vật chất để chuyển những ý đồ, mục đích, chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp thành hiện thực, biến những nỗ lực chủ quan của mỗi thành viên trong
doanh nghiệp thành hiệu quả SXKD.
Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH SX và TM ONC. Dưới sự hướng dẫn
tận tình của cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan, sự giúp đỡ của các cán bộ trong
công ty và qua nghiên cứu tầm quan trọng của bộ máy quản trị em quyết định chọn đề
tài: “Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị công ty TNHH SX và TM ONC” để làm
luận văn tốt nghiệp. Đề tài này chủ yếu đi sâu tìm hiểu về hoạt động tổ chức, cơ cấu tổ
chức bộ máy quản trị của doanh nghiệp, tìm ra thực trạng hoạt động tổ chức và đề xuất
giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức, xây dựng phương hướng hoạt động tham mưu
cho doanh nghiệp trong cả ngắn hạn và dài hạn.
Với mong muốn hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hiệu quả tổ chức bộ máy quản

trị công ty, tôi đã tiến hành hoạt động nghiên cứu tại Công ty TNHH SX & TM ONC.
Được sự quan tâm giúp đỡ của các anh chị cán bộ trong công ty, các thày cô giáo trong
trường đã giúp tôi hoàn thành luận văn, chuẩn bị một hành trang tốt nhất trước khi ra
trường.
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thảo - Lớp
HQ1C_K5
2
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp. Vận
dụng kiến thức vào doanh nghiệp thực tế, rút ra nhiều bài học kinh nghiệm liên quan
đến tổ chức, đến phân quyền, đến văn hóa doanh nghiệp hay nguồn nhân lực trong tổ
chức và cuối cùng tích lũy những kiến thức thực tiễn.
- Phân tích thực trạng tổ chức bộ máy quản trị Công ty TNHH SX & TM ONC,
phát hiện ra các vấn đề hoạt động tổ chức, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ
chức bộ máy quản trị cho ban lãnh đạo công ty.
- Đánh giá và tìm hiểu nguyên nhân của những thành công cũng như những hạn
chế trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của công ty. Từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị công ty TNHH SX và TM ONC.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian
Nghiên cứu và phân tích số liệu về công tác tổ chức bộ máy quản trị tại công ty
TNHH SX và TM ONC.
- Phạm vi về thời gian
Nghiên cứu dữ liệu trong 3 năm: 2008, 2009, 2010 và định hướng đến năm
2015.
1.5. Nội dung nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng
biểu, danh mục viết tắt, tài liệu tham khảo, gồm 4 chương.
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài

Chương 2: Cơ sở lý luận về tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng tổ
chức bộ máy quản trị doanh nghiệp.
Chương 4: Các kết luận và giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị
doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thảo - Lớp
HQ1C_K5
3
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
2.1. Một số khái niệm và định nghĩa cơ bản
2.1.1. Tổ chức
Trong hoạt động quản trị tổ chức được coi là một trong những hoạt động cơ bản
nhất nhằm triển khai thực hiện mục tiêu đã định.
- Tổ chức theo tiếng Hy lạp “Organon” nghĩa là “hài hòa”, đó là những hoạt động đem
lại bản chất thích nghi với sự sống.
- Theo Giáo trình Quản trị học – Nguyễn Thị Liên Diệp: Tổ chức là một trong những
chức năng quản trị liên quan đến các hoạt động thành lập nên các bộ phận trong tổ
chức, bao gồm các khâu (các bộ phận trong tổ chức) và các cấp ( cấp cao, cấp trung,
và cấp cơ sở) tức là mối quan hệ hàng dọc để đảm nhận những hoạt động cần thiết, xác
lập các mối quan hệ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm giữa các bộ phận đó.
- Theo Chester I.barnd: Tổ chức là một hệ thống những hoạt động hay nỗ lực của hai
hay nhiều người được kết hợp với nhau một cách có ý thức để phối hợp những nỗ lực
của họ nhằm hoàn thành những mục tiêu chung thì một tổ chức sẽ được hình thành.
Tổng hợp nhiều quan điểm khác nhau, luận văn này thống nhất sử dụng nội
dung lý thuyết cơ sở theo tập bài giảng Quản trị học can bản, bộ môn quản trị căn bản,
Đại học Thương Mại: “Tổ chức là quá trình xác định các công việc cần phải làm và
những người làm các công việc đó, định rõ chức trách và nhiệm vụ, quyền hạn của
mỗi bộ phận và cá nhân cũng như mối liên hệ giữa các bộ phận và cá nhân này trong

khi tiến hành công việc, nhằm thiết lập môi trường thuận lợi cho hoạt động và đạt tới
mục tiêu chung của tổ chức”.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
- Theo Giáo trình Quản trị học – Doãn Thị Thu Hà - ĐH KTQD – 2002: Cơ cấu tổ
chức (chính thức) là tổng thể các bộ phận (đơn vị và cá nhân) có mối liên hệ và quan
hệ phụ thuộc lẫn nhau,được chuyên môn hóa, có những nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm thực hiện
các hoạt động của tổ chức và tiến tới những mục tiêu xác định.
- Theo Giáo trình Quản trị học – ĐH KT TP.HCM – 2006: Cơ cấu tổ chức quản trị là
một chỉnh thể các khâu, các bộ phận khác nhau, được chuyên môn hóa và có những
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thảo - Lớp
HQ1C_K5
4
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp
trách nhiệm, quyền hạn nhất định, có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau và được bố trí theo
các cấp quản trị nhằm thực hiện các chức năng quản trị và mục tiêu chung của tổ chức.
- Theo Giáo trình Khoa học quản lý – Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh –
2004: Cơ cấu tổ chức là một chỉnh thể gồm các bộ phận có chức năng quyền hạn, trách
nhiệm khác nhau, có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, được bố trí thành từng cấp, từng
khâu, thực hiện các chức năng quản lý nhất định nhằm đạt được mục tiêu định trước
Tổng hợp nhiều quan điểm khác nhau, luận văn này thống nhất sử dụng nội
dung lý thuyết cơ sở theo tập bài giảng Quản trị học, bộ môn nguyên lý quản trị, Đại
học Thương Mại: “ Cấu trúc (hay cơ cấu) tổ chức là một tập hợp bao gồm các bộ
phận (đơn vị và cá nhân) khác nhau, được chuyên môn hóa theo những chức trách,
nhiệm vụ và quyền hạn nhất định nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu chung đã
được xác định”
2.1.3. Phân quyền
- Theo Giáo trình Quản trị học – ĐH KT TP.HCM – 2006: Phân quyền là xu hướng
phân tán các quyền ra quyết định trong một cơ cấu tổ chức
- Theo Giáo trình Quản trị học – Doãn Thị Thu Hà - ĐH KTQD – 2002: Phân quyền là

xu hướng phân tán quyền ra quyết định cho những cấp quản trị thấp hơn trong hệ
thống thứ bậc. Phân quyền là hiện tượng tất yếu khi tổ chức đạt tới quy mô và trình độ
phát triển nhất định làm cho một người (hay một cấp quản trị) không thể đảm đương
được mọi công việc quản trị.
- Theo Giáo trình Khoa học quản lý – TS. Hoàng Văn Tuệ - Học viện chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh – 2004: Phân quyền là cách phân chia công việc gắn với hệ thống
cương vị quản lý theo thứ bậc từ trên xuống dưới, cấp trên phụ trách cấp dưới, cấp
dưới phục tùng cấp trên.
Từ phân tích những khái niệm trên tôi thống nhất sử dụng khái niệm phân
quyền theo tập giáo trình Quản trị học, bộ môn nguyên lý quản trị, Đại học Thương
Mại: “ Phân quyền là quá trình chuyển giao nhiệm vụ và quyền hạn cho bộ phận hay
cá nhân trong tổ chức có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ đó”.
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thảo - Lớp
HQ1C_K5
5
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp
2.2. Một số lý thuyết về tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp
Lý thuyết tổ chức bộ máy quản trị là một khoa học, đã được nhiều nhà khoa học
nghiên cứu, sau đây là một vài cách tiếp cận chính thống về tổ chức bộ máy quản trị.
Bài giảng Quản trị học – Bộ môn nguyên lý quản trị, Đại học Thương Mại –
2009 tiếp cận tổ chức là quá trình hai mặt, gồm phân chia tổ chức thành các bộ phận
và xác lập mối quan hệ về nhiệm vụ và quyền hạn để đạt được mục tiêu. Trong cuốn
bài giảng, tập thể tác giả đã trình bày được kiến thức về tổ chức, các cấu trúc tổ chức
cơ bản, các nguyên tắc tổ chức, phân quyền trong tổ chức, các nguyên tắc, yêu cầu
phân quyền.
Giáo trình Quản trị học – Doãn Thị Thu Hà – ĐH KTQD – 2002 trình bày kiến
thức quản trị tổ chức, các kiến thức căn bẳn về lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm
tra và chú trọng đặc biệt tới thông tin quản trị, đánh giá vai trò của thông tin trong tổ
chức một cách toàn diện.
Cuốn Giáo Trình Quản trị học – Nguyễn Thị Liên Diệp và tập thể giáo viên –

Khoa quản trị kinh doanh – Đại Học Kinh tế TP.HCM – NXB Phương Đông -2006
trình bày các lý thuyết xây dựng cấu trúc tổ chức, các vấn đề thông tin quản trị, quyết
định quản trị, và sự phân chia quyền lực.
Cuốn Giáo Trình Quản trị học – Nguyễn Thị Liên Diệp – NXB Thống Kê –
2006, tác giả một lần nữa làm rõ lý thuyết tổ chức, các loại cấu trúc tổ chức với ưu
nhược điểm từng loại, quyền lực - ủy quyền trong tổ chức với phạm vi quyền lực của
nhà quản trị, nguyên tắc ủy quyền…
Cuốn Giáo Trình Quản trị học – Nguyễn Thanh Hội, NXB Thống Kê – 2007
trình bày tổng quan về tổ chức, lịch sử phát triển lý thuyết tổ chức, môi trường làm
việc, thông tin và quyết định quản trị, sự phối hợp các phòng ban.
Ngoài ra còn rất nhiều cách tiếp cận thuyết tổ chức bộ máy quản trị khác nhau ở
Việt Nam cũng như trên thế giới.
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thảo - Lớp
HQ1C_K5
6
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu các thông tin tài liệu liên quan đến đề tài
hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị em nhận thấy tuy đây không phải là vấn đề mới mẻ
nhưng luôn nhận được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu kinh tế. Và tại thư viện
trường Đại học Thương Mại rất nhiều các sinh viên khóa trước đã chọn đề tài hoàn
thiện tổ chức bộ máy quản trị để làm luận văn tốt nghiệp như:
- Luận văn tốt nghiệp: “ Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị Công ty Thiết bị
điện tử A45”- Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Trang, Lớp HQ1A-K3-ĐHTM,2009.
- Luận văn tốt nghiệp: “ Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị Công ty CP sx vật
liệu và xây dựng công trình 1” – Sinh viên: Phan Thị Nhung, HQ1A-K3-ĐHTM, 2009
- Luận văn tốt nghiệp: “ Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị tại Công ty Cổ
phần xây dựng, thương mại dịch vụ và du lịch Thành Công” – Sinh viên Nguyễn Thị
Lan, HQ1A – K3 – ĐHTM,2009.
Ngoài ra còn rất nhiều các công trình nghiên cứu khác về hoàn thiện tổ chức bộ

máy quản trị. Nhìn chung các đề tài này đầy đủ về mặt nội dung, về mặt lý luận và đã
đưa ra được thực trạng tại tổ chức mình nghiên cứu. Nhưng chưa có công trình nghiên
cứu nào hoàn thiện bộ máy quản trị công ty TNHH SX & TM ONC. Qua quá trình
thực tập tại công ty em nhận thấy bộ máy quản trị của công ty chưa thật hợp lý dẫn
đến công việc chồng chéo chưa hiệu quả. Do vậy em chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức
bộ máy quản trị Công ty TNHH SX và TM ONC” để làm luận văn tốt nghiệp.
2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài
2.4.1. Cơ cấu bộ máy quản trị trong Doanh Nghiệp
2.4.1.1. Khái niệm
Cơ cấu tổ chức là một tập hợp bao gồm các bộ phận (đơn vị và cá nhân) khác
nhau, được chuyên môn hóa theo những chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn nhất định
nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu chung đã được xác định.
- Cơ cấu tổ chức cho phép sử dụng hợp lý các nguồn lực.
- Các cấp quản lý chỉ rõ thứ bậc, vị trí, chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của
từng đơn vị, cá nhân, cũng như mối liên hệ giữa các đơn vị, cá nhân này, hình thành
các nhóm chính thức trong tổ chức.
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thảo - Lớp
HQ1C_K5
7
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp
- Cơ cấu tổ chức góp phần phân định rõ các luồng thông tin, góp phần quan
trọng trong việc ra quyết định quản trị.
2.4.1.2. Đặc trưng của bộ máy quản trị
Tính tập trung: Phản ánh mức độ tập trung hay phân tán quyền lực của tổ chức
cho cá nhân hay bộ phận.
Tính phức tạp: Phản ánh số lượng các cấp, các khâu, nếu có nhiều khâu, cấp thì
cấu trúc tổ chức sẽ phức tạp và ngược lại.
Tính tiêu chuẩn hóa: Phản ánh mức độ ràng buộc các hoạt động, hành vi của
mỗi bộ phận, cá nhân, thông qua chính sách, thủ tục,các nguyên tắc, nội quy…
2.4.1.3. Nguyên tắc tổ chức bộ máy quản trị

Tương thích giữa hình thức và chức năng: Thiết kế cấu trúc tổ chức,các bộ
phận hay các đơn vị cấu thành phải nhằm thực hiện chức năng, hay xuất phát từ thực
hiện các chức năng. “ Hình thức phải đi sau chức năng”.
Thống nhất chỉ huy: Cấu trúc tổ chức phải xác lập và đảm bảo mỗi cá nhân, đơn
vị chịu trách nhiệm báo cáo cho nhá quản trị trực tiếp của mình, đảm bảo sự chỉ huy
mang tính thống nhất trong toàn tổ chức.
Tính cân đối: Thể hiện sự cân đối giữa quyền hành và trách nhiệm, cân đối về
công việc giữa các đơn vị cá nhân với nhau. Sự cân đối tạo ra sự ổn định, bền vững
trong tổ chức.
Tính linh hoạt: Cơ cấu tổ chức quản lý phải có khả năng thích đối phó kịp thời
với sự thay đổi của môi trường bên ngoài cũng như bên trong tổ chức.
Tính tối ưu: Giữa các khâu và các cấp quản lý đều thiết lập những mối liên hệ
hợp lý với số lượng cấp quản lý ít nhất trong doanh nghiệp. Cho nên, cơ cấu tổ chức
quản lý mang tính năng động cao, luôn đi sát và phục vụ sản xuất.
Tính hiệu quả: Cấu trúc tổ chức phải xây dựng trên nguyên tắc giảm chi phí và
nâng cao hiệu quả kinh tế.
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thảo - Lớp
HQ1C_K5
8
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp
2.4.1.4. Một số mô hình cấu trúc tổ chức bộ máy quản trị trong doanh nghiệp
a. Cấu trúc tổ chức trực tuyến.
* Đặc điểm.
Một người lãnh đạo thực hiện tất cả các chức năng quản trị, mọi vấn đề được
giải quyết theo đường thẳng .
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến
- Ưu điểm.
+ Mệnh lệnh được thi hành nhanh.
+ Dễ thực hiện chế độ một thủ trưởng
+ Mỗi cấp dưới chỉ có một cấp trên trực tiếp

- Nhược điểm.
+ Người quản trị sẽ rất bận rộn và đòi hỏi phải có hiểu biết toàn diện.
+ Không tận dụng được các chuyên gia giúp việc.
Cơ cấu này được áp dụng phổ biến ở cuối thế kỷ XIX và được áp dụng chủ yếu
ở các doanh nghiệp có quy mô sản xuất không phức tạp và tính chất của sản xuất là
đơn giản.
Ngày nay, kiểu tổ chức này vẫn được áp dụng ở những đơn vị có quy mô nhỏ, ở
những cấp quản trị thấp: Phân xưởng, tổ đội sản xuất. Khi quy mô và phạm vi các vấn
đề chuyên môn tăng lên, cơ cấu này không thích hợp.
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thảo - Lớp
HQ1C_K5
Nhóm B
Người lãnh đạo
Nhóm A
9
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp
b. Cấu trúc tổ chức chức năng.
* Đặc điểm:
- Chia tổ chức thành các “tuyến” chức năng, mỗi tuyến là một bộ phận hay đơn vị đảm
nhận thực hiện một hay một số chức năng, nhiệm vụ nào đó của tổ chức.
- Các hoạt động giống nhau hoặc gần giống nhau được tập trung lại trong một tuyến
chức năng như hoạt động sản xuất, thương mại, nhân sự, tài chính, marketing…
* Mô hình cấu trúc tổ chức năng.
Sơ đồ 2.2. Mô hình cấu trúc tổ chức năng.
* Ưu điểm:
- Phản ánh logic chức năng: mỗi tuyến thực hiện một chức năng riêng biệt.
- Tuân thủ nguyên tắc chuyên môn hóa công việc: Vì chức năng là tập hợp những bộ
phận chỉ thực hiện một chức năng.
- Nêu bật vai trò của chức năng chủ yếu.
- Đơn giản hóa việc đào tạo và huấn luyện nhân sự. Mỗi nhân sự được đưa vào tuyến

chức năng theo đúng chuyên môn hóa công việc. Phát huy năng lực sở trường và
chuyên môn của con người nếu được phân công vào chức năng mà họ được đào tạo.
* Nhược điểm.
- Chỉ có cấp quản trị cao nhất mới có trách nhiệm về lợi nhuận.
- Tầm nhìn bị hạn chế: Mỗi NQT chỉ nhìn nhận công việc dưới chức năng chuyên môn
của họ mà thôi.
- Tính phối hợp kém giữa các bộ phận chức năng: Vì mỗi chức năng có mục tiêu riêng
nên tính hệ thống kém. Mỗi liên kết, mối ràng buộc lỏng lẻo do mỗi bộ phận thực hiện
chức năng biệt.
- Tính hệ thống bị suy giảm.
- Kém linh hoạt.
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thảo - Lớp
HQ1C_K5
10
Tổng Giám Đốc
Giám đốc chức
năng B
Giám đốc chức
năng A
Giám đốc chức
năng C
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp
c. Cấu trúc tổ chức trực tuyến - chức năng.
* Đặc điểm :
+ Lãnh đạo các phòng chức năng làm nhiệm vụ tham mưu, gúp việc, theo
dõi, đề xuất, kiểm tra, tư vấn cho thủ trưởng nhưng không có quyền ra qyết định cho
các bộ phận , đơn vị sản xuất.
+ ý kiến của lãnh đạo các phòng chức năng đối với các đơn vị sản xuất chỉ
có tính chất tư vấn về mặt nghiệp vụ, các đơn vị nhận mệnh lệnh trực tiếp từ thủ
trưởng đơn vị, quyền quyết định thuộc về thủ trưởng đơn vị sau khi đã tham khảo ý

kiến các phòng chức năng.
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ cơ cấu theo kiểu trực tuyến - chức năng.
- Ưu điểm:
+ Thực hiện được chế độ một thủ trưởng.
+ Tận dụng được các chuyên gia
+ Khắc phục được nhược điểm của cấu trúc kiểu trực tuyến và cấu trúc
chức năng nếu để riêng
- Nhược điểm:
+ Số lượng người tham mưu cho giám đốc sẽ nhiều, gây lãng phí nếu các
phòng không được tổ chức hợp lý.
+ Phải giải quyết những mâu thuẫn rất trái ngược nhau của các bộ phận
chức năng nên phải họp nhiều.Tuy vậy, do cơ cấu này có quá nhiều ưu điểm nên nó
được áp dụng trong cơ chế hiện nay.
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thảo - Lớp
HQ1C_K5
11
NGƯỜI LÃNH ĐẠO
Chức năng 2Chức năng 1
Nhóm A Nhóm B
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp
d. Cấu trúc tổ chức theo khu vực địa lý.
* Đặc điểm.
- Chia tổ chức thành các nhánh, mỗi nhánh đảm nhận thực hiện hoạt động của tổ chức
theo từng khu vực địa lý.
- Mỗi NQT đại diện ở khu vực chịu trách nhiệm phân phối sản phẩm và dịch vụ theo
một vùng địa lý cụ thể.
* Mô hình cấu trúc tổ chức theo khu vực địa lý.
Sơ đồ 2.4. Mô hình cấu trúc tổ chức theo khu vực địa lý
* Ưu điểm.
- Các NQT cấp thấp thấy rõ trách nhiệm của mình.

- Chú ý đến những đặc điểm của thị trường địa phương.
- Tận dụng tốt các lợi thế theo vùng
- Quan hệ tốt với các đại diện địa phương
- Tiết kiệm thời gian đi lại của nhân viên
* Nhược điểm.
- Cần nhiều NQT tổng hợp
- Công việc có thể bị trùng lặp ở các khu vực khác nhau
- Phân tán nguồn lực
- Khó kiểm soát
e. Cấu trúc tổ chức hỗn hợp
* Đặc điểm
- Kết hợp logic các loại cấu trúc tổ chức, khai thác hiệu quả mọi nguồn lực trong tổ chức
- Cấu trúc hỗn hợp có thể tận dụng được ưu điểm và hạn chế được nhược điểm của cấu
trúc kết hợp.
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thảo - Lớp
HQ1C_K5
12
Tổng Giám Đốc
Giám đốc
khu vực 2
Giám đốc
khu vực 3
Giám đốc
khu vực 4
Giám đốc
khu vực 1
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp
* Mô hình cấu trúc tổ chức hỗn hợp
Sơ đồ 2.5. Mô hình cấu trúc tổ chức hỗn hợp
* Ưu điểm:

- Giải quyết được những tình huống phức tạp
- Cho phép chuyeenmoon hóa một số cấu trúc tổ chức
- Rèn luyện kỹ năng tổng hợp cho các NQT
* Nhược điểm:
- Cấu trúc tổ chức phức tạp
- Quyền lực và trách nhiệm của các NQT có thể bị trùng lặp nhau , tạo ra sự xung đột
- Khó kiểm soát
f. Các cấu trúc tổ chức khác
Ngoài các cấu trúc tổ chức trên còn một số cấu trúc tổ chức khác như cấu trúc
kiểu ma trận, cấu trúc tổ chức theo sản phẩm, cơ cấu trực tuyến tham mưu…
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thảo - Lớp
HQ1C_K5
13
Chủ tịch hãng
PCT
sản xuất
PCT
Tài chính
PCT
Marketin
g
PCT
Nhân sự
PCT
Kỹ thuật
Tổng giám đốc
sản phẩm nông
nghiệp
Tổng giám đốc
sản phẩm nông

nghiệp
Giám đốc
Khu vực I
Giám đốc
Khu vực II
Giám đốc
Khu vực II
Giám đốc
Khu vực I
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp
2.4.2. Phân quyền trong tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp
2.4.2.1. Khái niệm phân quyến.
a. Khái niệm.
Phân quyền là quá trình chuyển giao nhiệm vụ và quyền hạn cho bộ phận hay
cá nhân có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ đó.
Quyền hạn trong tổ chức là mức độ độc lập trong hoạt động dành cho mọi
người để tạo ra khả năng sử dụng những quyết đoán của họ thông qua việc trao cho họ
quyền ra quyết định để họ đưa ra các chỉ thị. Quyền lực là quyền sử dụng các nguồn
lực để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Nhiệm vụ được hiểu là những công việc hay những phần việc mà các thành
viên trong tổ chức phải thực hiện để đạt được mục tiêu.
Quyền hạn được hiểu là quyền được sử dụng các nguồn lực của tổ chức để thực
hiện các nhiệm vụ.
Trách nhiệm là nghĩa vụ phải hoàn thành nhiệm vụ và hoàn thành đúng với yêu
cầu của người giao.
Trong trường hợp quyền hạn không được giao phó, người ta nói đến tập quyền.
Tập quyền là quá trình thâu tóm quyền ra quyết định cho một người. Trong mỗi tổ
chức đều có sự phân quyền nào đó, nhưng không thể có sự phân quyền tuyệt đối.
- Dựa trên các bộ phận của cấu trúc tổ chức, các NQT sẽ giao việc cho các
thành viên. Tuy nhiên, để các nhân viên dưới quyền có thể hoàn thành nhiệm vụ, NQT

phải giao cho họ những quyền nhất định.
- Quyền hạn được giao cho các chức vụ chứ không phải giao cho cá nhân,
nhưng vì mỗi chức vụ do một cá nhân cụ thể nắm giữ trong một thời gian nhất định vì
vậy quyền hạn luôn gắn liền với cá nhân.
- NQT có thể và cần phải giao quyền hạn xuống cho nhân viên để họ có điều
kiện hoàn thành nhiệm vụ nhưng vẫn phải gánh chịu trách nhiệm.
b. Sự cần thiết của phân quyền
- Nhà quản trị cơ sở gắn trực tiếp với các tình huống thực tế hơn.
- Việc trao quyền hạn tương đối lớn sẽ khuyến khích phát triển các NQT chuyên
nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thảo - Lớp
HQ1C_K5
14
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp
- Khả năng thực hiện quyền tự quản nhiều hơn, vì vậy việc thực hiện công việc được
nhanh hơn.
- Đào tạo cấp dưới, tạo điều kiện cho họ phát triển, từ đó đọng viên kích thích họ làm
việc tốt hơn.
- Giảm áp lực về công việc đối với các NQT cấp trên, tạo điều kiện cho họ tập trung
vào các vấn đề chiến lược.
c. Một số vấn đề có thể nảy sinh khi phân quyền
- Sự kiểm soát chặt chẽ của người lãnh đạo khiến người thực hiện không thấy thoải mái.
- Phạm vi quyền hạn có thể không rõ ràng.
- Người dưới quyền không đủ năng lực
- Quyền hạn không tương xứng với trách nhiệm.
2.4.2.2. Các bước của quá trình phân quyền
Quá trình phân quyền được tiến hành theo bốn bước
- Bước 1: Xác định mục tiêu phân quyền: NQT phải xác định rõ mong muốn
cấp dưới phải đạt mục tiêu gì? Công việc đạt được như thế nào? Làm ra sao?
- Bước 2: Tiến hành giao nhiệm vụ: Giao công việc cho cấp dưới làm.

- Bước 3: Tiến hành giao quyền hạn cho người được giao nhiệm vụ: Nhằm tạo
thuận lợi cho cấp dưới thực hiện nhiệm vụ đồng thời bắt buộc phải chịu trách nhiệm
với kết quả công việc.
- Bước 4: Tiến hành kiểm tra, theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ: Kiểm tra việc
giao quyền có đúng người, đúng việc không? Việc thực hiện có đảm bảo không? Từ
đó đưa ra những điều chỉnh thích hợp.
2.4.2.3. Các yêu cầu khi phân quyền
- Phải biết rộng rãi với cấp dưới, tạo cơ hội cho họ thể hiện mình.
- Phải biết sẵn sàng trao cho cấp dưới những quyền hạn nhất định, kể cả quyền
ra quyết định.
- Phải biết tin tưởng ở cấp dưới, có tin tưởng thì NQT mới tạo điều kiện cho cấp
dưới làm việc hết mình để đạt được hiệu quả trong công việc.
- Phải biết chấp nhận thất bại của cấp dưới. Nếu không chấp nhận thất bại của
cấp dưới thì NQT sẽ mất lòng tin ở họ, mặt khác lại gây ức chế cho người dưới quyền,
làm họ mất tự tin trong công việc.
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thảo - Lớp
HQ1C_K5
15
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp
- Phải biết cách tổ chức, kiểm tra theo dõi tình hình thực hiện nhiệm vụ và sử
dụng quyền hạn của cấp dưới.
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thảo - Lớp
HQ1C_K5
16
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp
2.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp.
2.4.3.1. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn.
Chiến lược kinh doanh là quá trình tổng quát nhất của doanh nghiệp, trong đó
xác định những mục tiêu cơ bản, những định hướng chung cho sự phát triển của doanh
nghiệp, trong khi đó cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp lại được xây dựng để đảm bảo

cho việc thực hiện hướng chung, cho việc hoàn thành các mục tiêu chung, vì vậy không
thể xây dựng cơ cấu tổ chức mà không xuất phát từ những yêu cầu của chiến lược.
Những thay đổi trong chiến lược thường đòi hỏi có những thay đổi trong tổ
chức vì cơ cấu tổ chức được hình thành để đảm bảo cho quá trình hoàn thành mục tiêu
và thực hiện một cách thức phân bổ nguồn lực. Không có một mô hình tổ chức cho
một loại chiến lược hay một doanh nghiệp, bởi vì có nhiều yếu tố bên trong và bên
ngoài tác động đến tổ chức.
2.4.3.2. Các nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Các hoạt động trong doanh nghiệp được thể hiện bằng các công việc chức năng
cụ thể. Những công việc này đòi hỏi những kĩ năng chuyên môn, những phương thức
kĩ thuật và quy trình công nghệ khác nhau, tức là cần những nguồn lực khác nhau và
cách thức khác nhau trong việc sử dụng các nguồn lực đó. Cơ cấu tổ chức phải thể
hiện được những cái khác nhau đó. Một điều rõ ràng là một doanh nghiệp thương mại
có mô hình cấu trúc tổ chức khác với một doanh nghiệp sản xuất hay một doanh
nghiệp dịch vụ.
2.4.3.3. Công nghệ kinh doanh của doanh nghiệp.
Công nghệ kinh doanh của doanh nghiệp là tập hợp các phương tiện cần thiết
cho việc biến đổi các yếu tố đầu vào thành các sản phẩm đầu ra theo ý muốn. Công
nghệ kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau rất khác
nhau. Mức độ tự động hóa, sản xuất theo dây truyền đòi hỏi việc tổ chức lao động, sắp
xếp công việc, lựa chọn nhân viên sao cho phù hợp. Tất cả những điều đó ảnh hưởng
tới việc lựa chọn mô hình tổ chức của doanh nghiệp.
2.4.3.4. Môi trường kinh doanh của doanh nghiêp.
Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả yếu tố xung quanh có tác dộng trực tiếp,
gián tiếp tới hoạt dộng của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh mang đến cho doanh
nghiệp tất cả các yếu tố khách hàng, đối thủ cạnh tranh, cơ hội, thách thức. Do vậy,
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thảo - Lớp
HQ1C_K5
17
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp

môi trường có ảnh hưởng tới chiến lược kinh doanh, ảnh hưởng nhiều đến các hoạt
động quản trị, cũng như ảnh hưởng đến tổ chức bộ máy quản trị công ty.
2.4.3.5. Quy mô của doanh nghiệp
Quy mô của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới cơ cấu tổ chức bộ máy quản
trị doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quy mô càng lớn, cơ cấu tổ chức quản lý doanh
nghiệp có quy mô lớn phải hình thành nhiều cấp quản trị hơn và ở mỗi caapscungx bao
gồm nhiều nơi làm việc hơn rất nhiều so với doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Trong
nhiều trường hợp, quy mô doanh nghiệp còn ảnh hưởng trực tiếp và có tính chất quyết
định tới kiểu cơ cấu tổ chức cụ thể.
2.4.3.6. Trình độ quản lý viên và trang thiết bị quản lý
Với đội ngũ quản trị viên có trình độ và kinh nghiệm, doanh nghiệp chỉ cần sử
dụng ít nhân lực song vẫn đảm bảo hoàn thành công việc quản trị với chất lượng cao
hơn so với việc sử dụng đội ngũ nhân viên ít được đào tạo. Tính hiệu quả còn được
nhân thêm bởi việc sử dụng một số lượng quản trị viên ít hơn đã làm đơn giản hóa
ngay chính cơ cấu tổ chức quản lý do giảm bớt các mối liên hệ giữa các nơi làm việc,
bộ phận quản trị với nhau.
Trình độ trang thiết bị máy móc cũng tác động trực tiếp tới việc tổ chức bộ máy
quản lý bởi một doanh nghiệp sử dụng đội ngũ quản trị viên thành thạo, biết sử dụng
thuần thục hệ thống máy vi tính cá nhân cần thiết làm giảm rất lớn thời gian thực hiện
một nhiệm vụ quản trị cụ thể và tăng cường sức hoạt động sáng tạo của đội ngũ quản
trị viên rất nhiều và do đó cơ cấu tổ chức quản lý sẽ đơn giản hơn.
Ngoài ra các nhân tố khác liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp cũng có những tác động nhất định đến tổ chức bộ máy quản trị của doanh
nghiệp. Như tình hình biến động của nền kinh tế nói chung và của ngành nói riêng.
Quan điểm chủ quan của Giám đốc và cán bộ cấp cao trong công ty, thái độ chấp hành
của nhân viên…
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thảo - Lớp
HQ1C_K5
18
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ
CÔNG TY TNHH SX VÀ TM ONC
3.1. Phương pháp nghiên cứu thực trạng tổ chức bộ máy quản trị công ty TNHH
SX và TM ONC
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Thu thập dữ liệu sơ cấp.
+ Phiếu điều tra: Điều tra trực tiếp các vị trí quản trị và nhân viên trong công ty.
Phiếu điều tra sử dụng một số hình thức như câu hỏi đóng (có hoặc không, đúng hoặc
sai, đồng ý hoặc phản đối, thích hợp hoặc không…) và những câu hỏi xếp hạng hay
cho điểm ( Là những câu hỏi mà ta đưa ra sẵn các phương án trả lời, và để cho người
trả lời lựa chọn, so sánh và xếp hạng chúng theo thứ tự, mức độ), câu hỏi được trả lời
nhiều đáp án phù hợp ( đáp án cố định và đưa ra sẵn),
Phỏng vấn: Phỏng vấn để hiểu rõ hơn các vấn đề nghiên cứu, để cụ thể hóa
những kết quả thu được từ phiếu điều tra và để nâng cao tính khách quan hơn trong
hoạt động khảo sát, các câu hỏi phỏng vấn hướng về công tác tổ chức.
- Thu thập dữ liệu thứ cấp.
+ Tài liệu của công ty.
Thông qua các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ…các điều lệ, nội qui, qui định,
các văn bản pháp lý của công ty phân tích chi tiết để đánh giá các hoạt động tổ
chức doanh nghiệp.
Để có cơ sở khách quan đánh giá tình hình tổ chức hoạt động tại doanh nghiệp,
bài nghiên cứu sử dụng các dữ liệu của 3 năm hoạt động từ 2008 – 2010.
+ Dùng phần mềm Excel để xử lý số liệu.
3.1.2. Các phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp.
Sử dụng phiếu điều tra, câu hỏi phỏng vấn đối với ban lãnh đạo và một số nhân
viên trong các phòng ban của công ty về tổ chức bộ máy quản trị hiện nay của công ty.
Thông qua mô hình hiện tại tìm hiểu những ưu điểm và hạn chế về cách bố trí phòng

ban, chưc năng nhiệm vụ của các phòng ban, nhân sự và trình độ chuyên môn của nhân
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thảo - Lớp
HQ1C_K5
19
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp
viên, trang thiết bị từng phòng, cơ sở hạ tầng, điều kiện làm việc… để thấy được thực
trạng bộ máy quản trị của công ty hiện nay và xây dựng định hướng phát triển bộ máy
quản trị phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của công ty cũng như sự phát triển của ngành.
Trên cơ sở các kết quả thu được qua điều tra, phỏng vấn tiến hành phân tích
đánh giá những hoạt động của công ty theo những tiêu thức nhất định, phân tích các
chức năng, các mối quan hệ phụ thuộc của từng bộ phận để đánh giá những mặt hợp lý
của cơ cấu hiện hành.
- Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp.
Sử dụng phương pháp này để so sánh dữ liệu của công ty giữa các năm để thấy
được sự phát triển của công ty về mặt định lượng. So sánh giữa 2 cơ cấu tổ chức bộ
máy trên cơ sở chúng có sự tương đồng về loại hình, lĩnh vực kinh doanh, thời gian
thành lập. hoạt động… để thấy được vị thế của công ty trên thị trường ngành từ đó có
hướng phát triển.
Tổng hợp những phân tích, đánh giá để đưa ra những dự báo về cơ cấu tổ chức
bộ máy quản trị của công ty trong những năm tiếp theo. Đồng thời đề xuất những giảu
pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy quản trị của công ty TNHH sản xuất
và thương mại ONC.
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến tổ
chức bộ máy tổ chức quản trị công ty TNHH SX & TM ONC.
3.2.1. Khái quát chung về công ty.
Công ty TNHH sản xuất và thương mại ONC mới đi vào hoạt động vài năm trở
lại đây nhưng công ty đang dần dần chiếm lĩnh thị trường trong nước và xuất khẩu
hàng hóa ra nước ngoài.
- Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại ONC
- Tên viết tắt: Công ty TNHH SX VÀ TM ONC

- Địa chỉ trụ sở chính: Nhà 13A4 số 2, Giảng Võ, Đống Đa, Hà Nội.
- Điện thoại: 04 62 780 795
- Fax: 04 62 780 797
- Công ty chính thức đi vào hoạt động ngày 05/01/2006, Giấy Chứng nhận đăng ký
kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu Tư Hà Nội cấp.
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thảo - Lớp
HQ1C_K5
20
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp
Đã từ lâu, sản phẩm làm từ ống thép của Nội thất ONC đã được khẳng định bởi
chất lượng và mẫu mã đa dạng với các sản phẩm: Các loại bàn ghế ăn, mặt hàng gia
dụng, sản phẩm nội thất phục vụ giáo dục: bàn ghế trường học từ bậc mẫu giáo đến đại
học, tủ thư viện, bàn ghế phòng thí nghiệm, sản phẩm ghế hội trường, ghế sân vận
động, ghế phòng chờ nhà ga, sân bay, bệnh viện…
Công ty nội thất ONC không chỉ được biết đến với nhiều sản phẩm nội thất nổi
tiếng, có uy tín và chất lượng được người tiêu dùng và được các tổ chức quốc tế công
nhận mà còn là một trong số những Công ty hết sức thân thiện với môi trường. Công
Ty luôn xem môi trường là một vấn để quan trọng cần được xem xét và quan tâm giải
quyết triệt để. Điều này có thể thấy rõ ở hệ thống xử lý chất thải, của Công Ty. Các
chất thải công nghiệp qua một quá trình xử lý khép kín sẽ được lọc bỏ những chất độc
hại và trở nên an toàn với môi trường
3.2.1.1. Mục tiêu, Chức năng, nhiệm vụ chung của công ty
Mục tiêu :
Công ty đặt mục tiêu là sản xuất ra những sản phẩm nội thất văn phòng, gia
đình tiện lợi tin cậy và thời trang với chất lượng cao mà mọi người dân Việt Nam có
thể mua được. Nội thất ONC chào hàng với lượng sản phẩm rất phong phú về kiểu
dáng và chủng loại đáp ứng nhu cầu không gian sống và làm việc đang ngày một thay
đổi nhanh chóng trên đất nước ta.
Chức năng:
Công ty TNHH SX & TM ONC đã đóng góp phần giải quyết việc làm cho cán bộ

công nhân trong công ty với mức lương thu nhập ổn định. Công ty TNHH SX & TM
ONC là một tế bào trong nền kinh tế quốc dân là nơi sản xuất và kinh doanh buôn bán
các sản phẩm nội thất văn phòng và sắt thép. Công ty phát triển mạnh mẽ góp phần
củng cố và đưa nền kinh tế phát triển
Nhiệm vụ
Công ty hoạt động trên địa bàn Thành Phố Hà Nội với vai trò chính là đưa sản phẩm,
hàng hoá của công ty sản xuất tới tay người tiêu dùng trên địa bàn cũng như các tỉnh
lân cận.
Thực hiện đúng chính sách chế độ quy định của Nhà nước đối với việc sử dụng
cán bộ chế độ tiền lương với người lao động, nhiệm vụ công tác quản lý kế toán tài
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thảo - Lớp
HQ1C_K5
21
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp
chính và bồi dưỡng nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ công nhân viên đảm bảo
quyền lợi chính đáng cho người lao động.
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thảo - Lớp
HQ1C_K5
22
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp
3.2.2.2. Các lĩnh vực kinh doanh của công ty
- Lĩnh vực hoạt động chính: Sản xuất và kinh doanh nội thất văn phòng và sắt thép
- Lĩnh vực hoạt động khác: Thiết kế và lắp đặt nội, ngoại thất văn phòng, nội thất gia
đình và trường học.
3.2.2.3. Đặc điểm về lao động của doanh nghiệp
Tổng số lao động trong doanh nghiệp là 368 người
- Người có trình độ từ đại học trở lên là 54 người
- Số nhân lực tốt nghiệp khối kinh tế và quản trị kinh doanh 12 người, trong
đó từ đại học Thương mại : 0 người
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thảo - Lớp

HQ1C_K5
23
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp
3.2.2.4. Quy mô vốn kinh doanh
Bảng 3.1. Tình hình tài chính của công ty
Đơn vị tính : VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
So sánh 2009/2008 So sánh 2010/2009
CL TL CL TL
Tài sản
238.416.255.285 306.791.952.306 317.051.161.646 68.375.697.021 28,68 10.259.209.340 3,34
Tài sản ngắn hạn
85.885.031.753 145.110.057.430 111.600.466.559 59.225.025.677 68,96 (33.509.590.871) (23,09)
Tài sản dài hạn
152.531.223.532 161.681.894.876 205.450.695.087 9.150.671.344 6,00 43.768.800.211 27,07
Nguồn vốn
238.416.255.285 306.791.952.306 317.051.161.646 68.375.697.021 28,68 10.259.209.340 3,34
Nợ phải trả
86.303.189.921 146.744.010.291 97.022.118.110 60.440.820.370 70,03 (49.721.892.181) (33,88)
Vốn chủ sở hữu
152.113.065.364 160.047.942.015 220.029.043.536 7.934.876.651 5,22 59.981.101.521 37,47
(Nguồn: Phòng kế toán)
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thảo - Lớp HQ1C_K5
24
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị Doanh Nghiệp
Tổng quan kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH sản xuất và thương mại ONC
Bảng 3.2. Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH sản xuất và thương mại ONC
Chỉ tiêu

số

TM 2008 2009 2010
So sánh 2009/2008 so sánh 2010/2009
chênh lệch tỷ lệ chênh lệch tỷ lệ
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1 VI.25
225.884.025.514 409.092.998.608
499.092.998.06
8 183.208.973.094 81,11 89.999.999.460 22,00
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02
1.009.701.598 928.078.582 (81.623.016) (8,08) (928.078.582) (100)
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ (10 = 01 - 02)
10
224.874.323.916 408.463.632.629
499.092.998.06
8 183.589.308.713 81,64 90.629.365.439 22,19
4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27
210.307.654.025 366.295.988.524 400.396.124.870 155.988.334.499 74,17 34.100.136.346 9,31
5. Lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh (20
= 10 - 11)
20
14.503.669.891 42.167.644.105 48.696.873.198 27.663.974.214 190,74 6.529.229.093 15,48
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26
881.562.053 446.364.388 287.504.551 (435.197.665) (49,37) (158.859.837) (35,59)
7. Chí phí hoạt động tài chính 22 VI.28
4.837.897.318 9.672.677.207 13.581.286.311 4.834.779.889 99,94 3.908.609.104 40,41
- Trong đó : chi phí lãi vay 23
4.825.704.249 9.509.460.458 13.275.145.534 4.683.756.209 97,06 3.765.685.076 39,60
8. Chi phí bán hang 24
2.325.228.626 12.728.277.798 17.637.654.887 10.403.049.172 447,40 4.909.377.089 38,57
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25

6.038.827.822 8.534.177.525 9.784.076.103 2.495.349.703 41,32 1.249.898.578 14,65
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
{30=20+(21-22)-(24+25)}
30
2.183.278.178 11.678.875.963 7.981.360.448 9.495.597.785 434,92 (3.697.515.515) (31,66)
11. Thu nhập khác 31
581.924.087 10.000.000 (571.924.087) (98,28) (10.000.000) (100)
12. Chi phí khác 32
589.136.901 (589.136.901) (100) 0
13. Lợi nhuận khác (40 = 31-32) 40
(7.212.814) 10.000.000 17.212.814 (238,64) (10.000.000) (100,00)
14. Tổng lợi nhuận trước thuế (50=30+40) 50
2.176.065.364 11.688.875.963 7.981.360.448 9.512.810.599 437,16 (3.707.515.515) (31,72)
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.30
1.461.109.495 997.670.056 1.461.109.495 (463.439.439) (31,72)
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.30
0 0
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
(60=50-51-52)
60
2.176.065.364 10.227.766.468 6.983.690.392 8.051.701.104 370,01 (3.244.076.076) (31,72)
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70
0 0
(Nguồn: Phòng kế toán)
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thảo - Lớp HQ1C_K5
25

×