Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH May Phố Hiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.6 KB, 56 trang )

Trường đại học Thương Mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường.
Cạnh tranh là cơ chế vận hành chủ yếu của cơ chế thị trường, là động lực thúc đẩy
phát triển nền kinh tế. Đối với mỗi chủ thể kinh doanh, cạnh tranh tạo sức ép hoặc kích
ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao
động. Các doanh nghiệp muốn tồn tại trong thị trường phải luôn vận động biến đổi để tạo
cho mình một vị trí và chiếm lĩnh những thị phần nhất định. Sự cạnh tranh gay gắt trong
nền kinh tế thị trường, đòi hỏi họ phải xây dựng cho mình một chiến lược cạnh tranh có
hiệu quả và bền vững. Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, ngoài việc cạnh tranh với
nhau còn phải chịu sự cạnh tranh của các công ty, tập đoàn nước ngoài có tiềm lực kinh
tế mạnh. Vì vậy vấn đề cạnh tranh không phải là một vấn đề mới, nhưng nó luôn là vấn
đề mang tính thời sự, cạnh tranh khiến thương trường ngày càng trở lên nóng bỏng.
Bất cứ doanh nghiệp nào, ngành nào đã tồn tại trong nền kinh tế thị trường đều
chịu ảnh hưởng của sự cạnh tranh. Cạnh tranh giúp cho các doanh nghiệp, các ngành
không ngừng hoàn thiện mình và đào thải những doanh nghiệp yếu kém, kinh doanh
không hiệu quả từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường. May mặc cũng là ngành
không nằm ngoài phạm vi đó.
Ngành dệt may được coi là một trong những ngành rất quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế của đất nước. Mục tiêu chiến lược và nhiệm vụ của ngành là góp phần thực
hiện đường lối của Đảng, góp phần thực hiện thắng lợi trong sự nghiệp CNH – HĐH đất
nước, đảm bảo nhu cầu toàn xã hội đang không ngừng tăng lên về mọi mặt, không ngừng
tăng cường sản xuất, xuất khẩu, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động - vấn đề
mà toàn xã hội quan tâm. Tuy nhiên khi bước sang nền kinh tế thị trường, ngành dệt may
Việt Nam đã bộ lộ nhiều yếu kém. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
ngành còn rất hạn chế ngay cả ở thị trường trong nước. Chính vì vậy, các doanh nghiệp
trong ngành đã không đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài khi họ có thế
mạnh về quy mô, tiềm lực về tài chính, chất lượng nguồn nhân lực cao, định hướng tốt
chiến lược kinh doanh… Dẫn đến thị trường trong nước bị thu hẹp, hoạt động kinh doanh
gặp rất nhiều khó khăn, nhiều doanh nghiệp đang đứng trước nguy cơ phá sản. Các doanh


nghiệp may Việt Nam muốn tồn tại và phát triển không còn cách gì hơn là phải nâng cao
năng lực cạnh tranh không chỉ ở thị trường trong nước mà còn cả trên thị trường quốc tế.
Luận văn tốt nghiệp Mạc Thị Thủy –
K5HQ1C
1
Trường đại học Thương Mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
Công ty TNHH May Phố Hiến được thành lập từ năm 1997 theo Quyết định
439/QĐ – UB của UBND tỉnh Hưng Yên. Công ty chuyên sản xuất, gia công xuất khẩu
các mặt hàng may mặc. Trải qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển, vượt qua nhiều gian
nan vất vả, Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể. Cùng với sự phát triển của đất
nước, May Phố Hiến đang dần hoàn thiện mình và cố gắng nâng cao hình ảnh của mình
trong lĩnh vực may mặc của Việt Nam. Những năm gần đây thị trường của công ty có
những bước phát triển đáng kể và không ngừng được mở rộng, sản phẩm của công ty dần
trở lên quen thuộc hơn với người tiêu dùng.
Bên cạnh những mặt tích cực trên, Công ty vẫn còn những tồn tại. Qua điều tra
tìm hiểu cho thấy doanh thu và hiệu quả kinh doanh của Công ty trong thời gian gần đây
không ổn định. Một phần lý do là quy mô của Công ty chưa đủ lớn, khả năng tài chính
chưa đủ mạnh, nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế… nên hoạt động kinh doanh của Công
ty cũng gặp không ít khó khăn. Nhưng một nguyên nhân quan trọng hơn là tình hình kinh
tế trong nước và cuộc khủng hoảng tài chính cuối năm 2008 ảnh hưởng đến Công ty. Tỷ
lệ lạm phát cao, mức lãi suất cao chưa từng có đã đưa Công ty vào tình trạng thiếu vốn
trầm trọng. Doanh thu của Công ty cuối năm 2008 và năm 2009 bị giảm sút nghiêm
trọng, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tất cả những tác động trên đã
làm giảm doanh thu, ảnh hưởng đến lợi nhuận, năng suất lao động, từ đó ảnh hưởng xấu
đến năng lực cạnh tranh của Công ty. Khiến cho năng lực cạnh tranh của Công ty còn
nhiều hạn chế, và Công ty chịu sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của những doanh nghiệp
trong ngành. Thêm nữa, May Phố Hiến chưa biết cách khai thác và phát huy có hiệu quả
năng lực cạnh tranh của mình. Vì vậy, hầu hết các nhà quản trị của Công ty khi trả lời
phiếu điều tra đều nhận định rằng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty là vấn đề
cần thiết và cấp bách. Công ty cần nhanh chóng nâng cao NLCT của mình, để giữ vững

hình ảnh của Công ty, phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc
liệt. Vì vậy việc đưa ra một số giải pháp để giúp Công ty nâng cao năng lực cạnh tranh
trên thị trường là hết sức cần thiết.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Qua thời gian thực tập, qua việc nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH May Phố Hiến. Em nhận thấy tình hình cạnh tranh hiện tại của Công ty
còn nhiều điểm vướng mắc, và chưa thực sự phát huy được hết NLCT của mình. Để giải
quyết được vấn đề đó thì cần phải tháo gỡ, hoàn thiện và nâng cao NLCT của Công ty.
Luận văn tốt nghiệp Mạc Thị Thủy –
K5HQ1C
2
Trường đại học Thương Mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
Xuất phát từ tầm quan trọng và thực trạng vấn đề cạnh tranh của Công ty em đã
mạnh dạn chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH May Phố
Hiến” để thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, để áp dụng những kiến thức đã học cộng với
đợt thực tập vừa qua giúp em có những cái nhìn cụ thể hơn về doanh nghiệp. Từ đó có cơ
sở để phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Các mục
tiêu nghiên cứu của luận văn là:
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Những lý luận này nhằm mục đích đưa ra những nhận định chung nhất, toàn diện
nhất, những quan điểm và lý thuyết về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh.
- Phân tích thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH May Phố Hiến.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH May Phố Hiến.
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
- Không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty TNHH May Phố Hiến trên địa bàn
thành phố Hưng Yên kết hợp nghiên cứu đối sánh với một số đối thủ cạnh tranh chính

(tại thị trường tỉnh Hưng Yên) của Công ty như: Công ty Cổ phần Đay và May Hưng
Yên, Công ty may Hồ Gươm (chi nhánh).
- Thời gian: từ năm 2008 – 2010.
Các giải pháp đề xuất nâng cao NLCT của Công ty TNHH may Phố Hiến được
thực hiện trong giai đoạn từ 2010 – 2015.
- Nội dung nghiên cứu: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được cấu thành từ nhiều
yếu tố. Trong phạm vi luận văn này em chỉ tập trung nghiên cứu một số các yếu tố nguồn
lực chính cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gồm: nguồn nhân lực, nguồn
lực vật chất, nguồn lực tài chính, nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
ty trong thời gian tới trên thị trường nội địa.
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp.
Ngoài các phần: tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình
vẽ, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục từ viết tắt, phụ lục, luận văn được kết cấu
gồm 4 chương:
Luận văn tốt nghiệp Mạc Thị Thủy –
K5HQ1C
3
Trường đại học Thương Mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp thương mại.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng năng lực
cạnh tranh của Công ty TNHH May Phố Hiến.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
ty TNHH May Phố Hiến.
Luận văn tốt nghiệp Mạc Thị Thủy –
K5HQ1C
4
Trường đại học Thương Mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản.
2.1.1. Cạnh tranh.
Cạnh tranh là sản phẩm tất yếu của sự phát triển kinh tế xã hội.Trong giai đoạn
hịên nay, yếu tố được coi là khắc nghiệt nhất là cạnh tranh. Môi trường hoạt động của
DN hiện nay đầy biến động và cạnh tranh là cuộc đấu gay gắt, quyết liệt giữa các chủ thể
kinh tế tham gia vào thị trường nhằm giành giật nhiều lợi ích kinh tế hơn về mình.
Ở mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế xã hội khái niệm về cạnh tranh được
nhiều tác giả trình bày dưới những góc độ khác nhau. Dưới thời kỳ Chủ nghĩa tư bản,
Mác đã quan niệm: “ Cạnh tranh CNTB là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư
bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu
được lợi nhuận siêu ngạch.”
Theo lý thuyết tổ chức doanh nghiệp công nghiệp thì một DN được coi là có sức
cạnh tranh là đánh giá nó có thể đứng vững cùng với những nhà sản xuất khác, với các
sản phẩm thay thế… Một định nghĩa khác về cạnh tranh như sau: “ Cạnh tranh có thể
định nghĩa như là một khả năng nhằm đáp ứng và chống lại các đối thủ cạnh tranh trong
cung cấp sản phẩm, dịch vụ một cách lâu dài và có lợi nhuận”.
Thực chất cạnh tranh là sự tranh giành lợi ích kinh tế giữa các bên tham gia vào
thị trường với tham vọng “mua rẻ - bán đắt”. Cạnh tranh là một phương thức vận động
của thị trường và quy luật cạnh tranh là một trong những quy luật quan trọng nhất chi
phối sự hoạt động của thị trường.
Theo Micheal Porter thì: Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh
là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà DN đang
có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều
hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi. DN nào có thị phần càng lớn
thì càng có vị thế, địa vị trên thị trường.
Vậy có thể rút ra khái niệm cạnh tranh như sau: “Cạnh tranh là quan hệ kinh tế
mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ
đoạn để đạt được mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường,
giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất”.

Luận văn tốt nghiệp Mạc Thị Thủy –
K5HQ1C
5
Trường đại học Thương Mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
2.1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
NLCT còn gọi là khả năng cạnh tranh hay sức cạnh tranh. Có rất nhiều quan điểm
khác nhau về NLCT của DN, cụ thể như sau:
 NLCT là khả năng tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số kết quả mong
muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng các sản phẩm cũng như năng
lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện tại và làm nảy sinh thị trường mới. DN
muốn cạnh tranh được trên thị trường thì phải có chỗ đứng. Từ các hoạt động kinh doanh
DN có lợi nhuận, sản phẩm, thị trường… sẽ giúp DN quay vòng vốn, khai thác thị
trường. Có như vậy, DN mới có thể cạnh tranh tốt trên thị trường.
 NLCT của DN là thể hiện thực lực và lợi thế của DN so với đối thủ cạnh tranh
trong việc thõa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao.
DN muốn cạnh tranh trước phải có thực lực, từ đó phát triển thành lợi thế của mình so
với đối thủ cạnh tranh, cộng thêm việc đáp ứng nhu cầu khách hàng thì DN mới cạnh
tranh được trên thị trường.
 Có quan điểm gắn NLCT của DN với thị phần mà nó nắm giữ, cũng có quan điểm
đồng nhất NLCT của DN với hiệu quả sản xuất kinh doanh,… DN có thị phần lớn hay
hiệu quả sản xuất kinh doanh cao đều tạo ra lợi thế cạnh tranh cho DN mình, mà các DN
khác không có được.
 Một quan điểm khác cho rằng, NLCT của DN gắn liền với ưu thế của sản phẩm
mà DN đưa ra thị trường. Sản phẩm có một đặc điểm nào đó lợi thế hơn so với các sản
phẩm cùng ngành cũng giúp cho DN có được NLCT cao. Do đó, DN muốn có được chỗ
đứng trên thị trường thị phải xây dựng được thương hiệu riêng cho sản phẩm của mình để
cho người tiêu dùng khi nhắc đến sản phẩm cùng loại là nghĩ ngay đến sản phẩm của DN.
Như vậy: “NLCT của DN là việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong,
bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm – dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và
phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh

tranh trên thị trường” – Thực chất là việc khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
2.2. Một số lý thuyết của năng lực cạnh tranh.
2.2.1. Quan điểm về cạnh tranh.
Cạnh tranh là một phạm trù khá rộng, vì vậy có rất nhều quan điểm về cạnh tranh
được đưa ra:
Luận văn tốt nghiệp Mạc Thị Thủy –
K5HQ1C
6
Trường đại học Thương Mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
 Theo Karl Marx: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư
bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất tiêu thụ hàng hóa để thu lợi
nhuận siêu ngạch”. Marx đã nghiên cứu sâu về nền sản xuất hàng hóa TBCN và cạnh
tranh TBCN, Marx đã phát hiện ra quy luật cạnh tranh cơ bản là quy luật điều chỉnh tỷ
suất lợi nhuận bình quân giữa các ngành. Theo quan điểm này, cạnh tranh là động lực
thúc đẩy xã hội phát triển.
 Theo các học giả trường phái tư sản cổ điển: “Cạnh tranh là một quá trình bao
gồm các hành vi phản ứng. Quá trình này tạo ra cho mỗi thành viên trong thị trường một
dư địa hoạt động nhất định và mang lại cho mỗi thành viên một phần xứng đáng so với
khả năng của mình”. Các học giả trường phái tư sản cố điển đã đưa ra một quan điểm
chung và tổng quát hơn về cạnh tranh. Quan điểm này đã chỉ ra rằng cạnh tranh là một
phạm trù rộng lớn và khó xác định. Cạnh tranh sẽ tạo ra những khó khăn nhất định cho
các thành viên trong thị trường. Các thành viên sẽ có một phần xứng đáng nếu biết cách
sử dụng, khai thác có hiệu quả khả năng của mình.
 Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của tổ chức hợp tác và phát triển
kinh tế (OECD) cho rằng: “Tính cạnh trạnh là khả năng của các DN, ngành, quốc gia,
khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện canh tranh quốc
tế”. Đây là một quan điểm khác về cạnh tranh, quan điểm này đã chỉ rõ tính cạnh tranh
của các DN được thể hiện qua khả năng tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao
động và phạm vi cạnh tranh được mở rộng trên toàn thế giới. Quan điểm này nhấn mạnh
vai trò với xã hội, cộng đồng hơn là khả năng tạo ra doanh thu, lợi nhuận của các DN.

2.2.2. Quan điểm về năng lực cạnh tranh.
 Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) cho rằng: “Năng lực cạnh
tranh là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có
hiệu quả, làm cho các DN, các ngành, các địa phương, các quốc gia và khu vực phát triển
bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”. Vậy một DN muốn có NLCT tốt thì phải
biết sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có để tạo ra mức doanh thu cao.
 Quan điểm khác cho rằng: NLCT của DN là khả năng giành được phần thắng lợi
trước các đối thủ cạnh tranh trên các mặt: chất lượng, giá cả của sản phẩm, dịch vụ sau
bán hàng, giá trị sử dụng của hàng hóa…và người chiến thắng trong cạnh tranh được coi
là có khả năng cạnh tranh cao hơn. Theo quan điểm này, các DN muốn giành được thắng
Luận văn tốt nghiệp Mạc Thị Thủy –
K5HQ1C
7
Trường đại học Thương Mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
lợi trước các ĐTCT thì phải sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả phù
hợp, thực hiện tốt các dịch vụ hỗ trợ sau bán… Đây là một thách thức đối với các DN,
đòi hỏi các DN phải “biết người, biết ta” để có những chiến lược kinh doanh phù hợp.
 Theo quan điểm quản trị chiến lược của M.Porter (Chiến lược cạnh tranh của
M.Porter, NXB Khoa học kĩ thuật Hà Nội, 1996) thì: “NLCT của các hãng được quyết
định bởi sức mạnh của các lực lượng cạnh tranh trong ngành, các lực lượng này bao gồm
các đối thủ cạnh tranh tiềm năng, các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành, sản phẩm
thay thế, người cung ứng, và khách hàng”. M.Porter đã nhấn mạnh vai trò của các lực
lượng cạnh tranh trong ngành trong việc quyết định NLCT của DN. Đây là những nhân
tố khách quan ảnh hưởng đến NLCT của DN. Yêu cầu DN phải phân tích kỹ thị trường,
thấu hiểu khách hàng, đánh giá đúng ĐTCT, tìm được những nhà cung ứng có chất
lượng… có vậy DN mới nâng cao được NLCT của mình.
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước.
Nâng cao NLCT luôn là mối quan tâm hàng đầu của một DN. Chính vì vậy trong
thời gian qua có khá nhiều công trình nghiên cứu luận văn của sinh viên các khóa trước
về đề tài này với các khía cạnh, trình độ khác nhau, ví dụ như:

 Đề tài: “Các giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty phát triển
phần mềm VASC” của Trần Thu Trang - Trường ĐHTM , năm 2003. Đã đưa ra được
một số nội dung chủ yếu của vấn đề NLCT trong DN. Tuy nhiên phần giải pháp còn
chung chung, chưa bám sát vào thực tế của Công ty VASC.
 Đề tài: “Một số biện pháp góp phần nâng cao KNCT của Công ty cổ phần đồ hộp
Hạ Long” của Bùi Thị Minh Hồng - Trường ĐHTM năm 2003. Đã đi sâu vào nghiên cứu
các chỉ tiêu đánh giá NLCT của một DN và phân tích được rõ nét với thực tế ở Công ty
cổ phần đồ hộp Hạ Long.
 Đề tài: “ Nâng cao KNCT của Công ty TNHH thiết bị và chuyển giao công nghệ
XETT dưới góc độ quản trị” của Ngô Văn Quý - Trường ĐHTM năm 2006. Đã đưa ra
nhiều số liệu cụ thể, phân tích chi tiết về NLCT của Công ty XETT. Tuy nhiên, tác giả
chưa đưa ra những giải pháp sát với tình hình thực tế của Công ty.
 Đề tài: “Nâng cao KNCT của Công ty TNHH đầu tư và phát triển thương mại
Trường Thịnh” của Vũ Minh Ngọc - Trường ĐHTM năm 2010. Tác giả đã đưa ra những
Luận văn tốt nghiệp Mạc Thị Thủy –
K5HQ1C
8
Trường đại học Thương Mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
nhận xét và đánh giá khá chi tiết NLCT của Công ty Trường Thịnh. Phần thực trạng có
những đánh giá sâu hơn nữa bài viết sẽ hoàn hảo hơn.
 Đề tài: “Một số biện pháp nhằm nâng cao KNCT của Công ty bóng đèn Phích
nước Rạng Đông” của Lê Quốc Vy - Trường đại học KTQD năm 2002. Đã phân tích khá
chi tiết và đầy đủ về hệ thống lý thuyết liên quan đến cạnh tranh và NLCT của DN. Tuy
nhiên, trong phần thực trạng NLCT của Công ty bóng đèn Phích nước Rạng Đông nếu
tác giả đưa ra thêm nhiều bảng biểu so sánh NLCT của Công ty với các ĐTCT chính.
Bài viết sẽ tăng thêm sức thuyết phục rất nhiều.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu này đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận
cơ bản về cạnh tranh, NLCT của DN và đưa ra một số các giải pháp nhằm nâng cao
NLTC của một số DN. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu về tình hình NLCT
của Công ty TNHH May Phố Hiến.

2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài.
2.4.1. Cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
2.4.1.1. Các loại hình cạnh tranh.
a. Căn cứ mức độ cạnh tranh trên thị trường.
 Cạnh tranh hoàn hảo:
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là những thị trường trong đó không có hãng nào hoặc
người tiêu dùng nào đủ lớn để ảnh hưởng đến giá cả thị trường. Thị trường này có một số
đặc điểm:
- Có rất nhiều người sản xuất và bán hàng hóa giống hệt nhau, song không ai có
ưu thế trong việc cung ứng và mua sản phẩm để có thể làm thay đổi giá cả.
- Sản phẩm do những người bán khác nhau cung ứng là đồng nhất (hay không có
sự khác biệt). Trong những điều kiện như vậy, mỗi hãng sẽ đứng trước một đường cầu
nằm ngang (hay hoàn toàn co giãn).
- Rào cản gia nhập thị trường thấp
Vì những giả thiết nêu trên hiếm khi cùng xảy ra trong thực tế, nên thị trường cạnh
tranh hoàn hảo chỉ là một mô hình lý tưởng.
 Cạnh tranh không hoàn hảo:
Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo là tình trạng cạnh tranh bình thường vì nó phổ
biến trong điều kiện hiện nay. Đây là thị trường mà phần lớn các sản phẩm không đồng
Luận văn tốt nghiệp Mạc Thị Thủy –
K5HQ1C
9
Trường đại học Thương Mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
nhất.Ít nhất có một người bán (hoặc người mua) tương đối lớn, đủ để tác động đến giá cả
thị trường. Đường cầu của thị trường này là đường không co dãn. Việc mua và bán sản
phẩm được thực hiện trong bầu không khí có tính chất giao thương rất lớn, điều này khác
hẳn với thị trường cạnh tranh hoàn hảo: người bán có thể thu hút khách hàng bởi nhiều
cách: khuyến mại, quảng cáo, phương thức bán hàng Do đó, trong giá có sự phân biệt,
xuất hiện hiện tượng nhiều giá. Có thể nói giá cả lên xuống thất thường, tùy khu vực, tùy
nguồn cung ứng, tùy người mua.

 Cạnh tranh độc quyền:
Trong thị trường cạnh tranh độc quyền, các DN cạnh tranh với nhau bằng việc bán
sản phẩm phân biệt, các sản phẩm có thể thay thế cho nhau ở mức độ cao nhưng không
phải là thay thế hoàn hảo. Nghĩa là độ co dãn của cầu cao chứ không phải là vô cùng.
Cạnh tranh độc quyền phổ biến nhất trong ngành bán lẻ của nền kinh tế.
Có các hình thức độc quyền : độc quyền tập đoàn, độc quyền bán, độc quyền mua.
b. Căn cứ vào phạm vi cạnh tranh.
 Cạnh tranh quốc gia:
Hình thức cạnh tranh này diễn ra trên quy mô rộng lớn nhất, giữa quốc gia này với
quốc gia khác nhằm tìm kiếm thị trường đầu tư, xuất khẩu thu lợi nhuận nhiều hơn. Mỗi
quốc gia lại có những lợi thế cạnh tranh riêng, có khả năng về một lĩnh vực một ngành
nghề nào đó và được coi là lợi thế quốc gia.
 Cạnh tranh giữa các nghành:
Là cạnh tranh giữa các DN trong các nghành kinh tế khác nhau nhằm thu được lợi
nhuận và có tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với vốn đầu tư bỏ ra đầu tư vào ngành khác.
Trong quá trình cạnh tranh giữa các ngành, dòng vốn tự phát chuyển từ ngành có lợi
nhuận thấp sang ngành có lợi nhuận cao, bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận.
 Cạnh tranh nội bộ ngành:
Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các DN cùng một hay một số hàng
hóa, dịch vụ nhằm thỏa mãn cùng một nhu cầu nào đó của người tiêu dùng. Trong cuộc
cạnh tranh này, các DN thôn tính lẫn nhau. Doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm
vi hoạt động của mình trên thị trường. Doanh nghiệp thua sẽ thu hẹp phạm vi kinh doanh
thậm chí phá sản.Cạnh tranh trong nội bộ ngành là nhân tố tự phát thúc đẩy kỹ thuật,
Luận văn tốt nghiệp Mạc Thị Thủy –
K5HQ1C
10
Trường đại học Thương Mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
công nghệ phát triển và nâng cao năng suất lao động cá biệt đến mức cao hơn năng suất
lao động xã hội, từ đó giảm chi phí lao động cá biệt.
c. Căn cứ vào tính chất của phương thức cạnh tranh.

 Cạnh tranh lành mạnh (cạnh tranh hợp pháp):
Cạnh tranh lành mạnh là cạnh tranh giữa các DN bằng chính nỗ lực của mình, phù
hợp pháp luật, tập quán, đạo đức kinh doanh, không lợi dụng kẽ hở của pháp luật để đạt
mục tiêu cạnh tranh.
 Cạnh tranh không lành mạnh (cạnh tranh bất hợp pháp):
Các DN cạnh tranh bằng cách dùng những âm mưu, thủ đoạn để giành chiến thắng
trong cạnh tranh chứ không xuất phát từ nỗ lực của chính mình.
d. Căn cứ vào đối tượng cạnh tranh.
 Cạnh tranh giữa người bán với người mua:
Là cuộc cạnh tranh giữa người bán với người mua diễn ra theo quy luật mua rẻ bán
đắt trên thị trường. Người bán muốn bán sán sản phẩm của mình với giá cao nhất, ngược
lại người mua muốn mua với giá thấp nhất. Giá cuối cùng là giá thống nhất giữa người
mua và người bán sau một quá trình mặc cả với nhau mà theo đó hoạt động mua bán
được thực hiện.
 Cạnh tranh giữa người mua với nhau:
Là cạnh tranh xảy ra khi cung nhỏ hơn cầu. Do hàng hóa trên thị trường khan hiếm
nên người mua chấp nhận giá cao để mua được hàng hóa họ cần. Kết quả cuối cùng là
người bán thu được nhiều lợi nhuận.
 Cạnh tranh giữa người bán với nhau:
Với các DN thì đây là cuộc cạnh tranh gay gắt nhất nhằm giành giật lợi ích kinh tế về
phía mình, nhằm chiếm lĩnh thị trường của đối thủ cạnh tranh, tăng thị phần cùng với
doanh thu tiêu thụ tăng. Trên cơ sở đó DN có điều kiện đổi mới công nghệ mở rộng sản
xuất, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên.
2.4.1.2. Các công cụ cạnh tranh phổ biến.
a. Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm.
Đây là một công cụ cạnh tranh của các DN trong nền kinh tế thị trường. Người
tiêu dùng thường quan tâm đến chất lượng khi lựa chọn một sản phẩm nào đó, họ sẵn
sàng trả giá cao hơn để có một sản phẩm chất lượng tốt hơn. Tùy theo từng sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp Mạc Thị Thủy –
K5HQ1C

11
Trường đại học Thương Mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
khác nhau với các đặc điểm khác nhau để ta lựa chọn chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản
phẩm khác nhau. Càng tạo ra nhiều lợi thế cho chỉ tiêu này thì sản phẩm càng có cơ hội
giành thắng lợi trên thị trường.
b. Cạnh tranh bằng giá.
Giá cả là biểu hiện bằng tiền giá trị hàng hóa. Giá cả của một sản phẩm trên thị
trường được hình thành thông qua quan hệ cung cầu. Người bán và người mua thỏa
thuận, mặc cả với nhau để đi đến mức giá cuối cùng đảm bảo hai bên cùng có lợi. Đây là
một công cụ quan trọng trong cạnh tranh thường được sử dụng trong giai đoạn đầu của
DN khi DN bước vào một thị trường mới.
DN có thể áp dụng một trong những chính sách giá sau: chính sách giá cao, chính
sách giá ngang bằng giá thị trường, chính sách giá thấp, chính sách giá phân biệt.
c. Cạng tranh bằng hệ thống kênh phân phối.
Hệ thống kênh phân phối là cách thức mà DN cung ứng sản phẩm cho khách hàng.
Việc thiết lập kênh phân phối một mặt ảnh hưởng đến chi phí của DN, một mặt ảnh
hưởng đến độ bao phủ thị trường hay có sự có mặt của sản phẩm trên các thị trường khác
nhau. Doanh nghiệp cần lựa chọn các kênh phân phối thích hợp tùy theo đặc điểm của
mặt hàng kinh doanh, quy mô của DN, vị trí địa lý và nhu cầu của thị trường.
Có các hình thức phân phối: Phân phối độc quyền, phân phối chọn lọc, phân phối ồ ạt.
d. Cạnh tranh bằng chính sách Marketing.
Marketing cạnh tranh là tổng thể các biện pháp nhằm đảm bảo cải thiện DN, thị
trường và các đối thủ cạnh tranh.
Chiến lược Marketing gồm 4 chiến lược chính:
- Chiến lược sản phẩm.
- Chiến lược giá cả.
- Chiến lược phân phối.
- Chiến lược giao tiếp khuếch trương.
Các yếu tố trên là các yếu tố cấu thành các hoạt động Marketing cạnh tranh của
DN. Tuy nhiên để đưa ra các chính sách Marketing giúp DN đạt được mục tiêu đòi hỏi

các DN phải đánh giá được thị trường, đối thủ cạnh tranh, đánh giá tiềm lực của chính
mình từ đó có thể đưa ra những cống hiến tốt nhất cho khách hàng của mình, đối phó với
tình hình cạnh tranh trên thị trường và đạt được mục tiêu đề ra.
Luận văn tốt nghiệp Mạc Thị Thủy –
K5HQ1C
12
Trường đại học Thương Mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
2.4.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.4.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
a. Doanh số bán và thị phần của doanh nghiệp.
* Doanh số bán:
Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá NLCT của doanh nghiệp. Doanh số bán lớn
đảm bảo có doanh thu để trang trải các chi phí đã bỏ ra, mặt khác thu được một phần lợi
nhuận và có tích lũy để tái mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh số bán càng
lớn thì tốc độ chu chuyển hàng hóa và vốn càng nhanh, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất
của DN. Đồng thời nó phản ánh quy mô sản xuất kinh doanh của DN được mở rộng hay
thu hẹp lại.
* Thị phần:
Đây là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá NLCT của DN, là tỷ lệ thị trường mà DN
chiếm lĩnh, nói lên sức mạnh của DN trên thị trường. Thị phần càng lớn thể hiện sức cạnh
tranh của DN càng mạnh. Khi xem xét thị, phần người ta thường đề cập đến các loại thị
phần sau:
- Thị phần tuyệt đối: Là phần trăm kết quả tiêu thụ sản phẩm của DN so với kết quả tiêu
thụ sản phẩm cùng loại của tất cả các doanh nghiệp khác bán trên cùng một thị trường.
Chỉ tiêu này giúp ta biết được khả năng chiếm lĩnh thị trường của DN.
-Thị phần tương đối: Là tỷ lệ so sánh về doanh số bán của doanh nghiệp so với đối thủ
cạnh tranh mạnh nhất trong ngành. Chỉ tiêu này giúp DN biết được mình đang ở vị trí nào
để từ đó đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp.
b. Chi phí và tỷ suất chi phí
* Chi phí:

Là tất cả những khoản tiền mà DN phải bỏ ra để phục vụ cho việc sản xuất kinh
doanh của mình như: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
Luận văn tốt nghiệp Mạc Thị Thủy –
K5HQ1C
13
Thị phần tuyệt đối của DN =
Doanh thu của DN trên thị trường
Tổng doanh thu của toàn ngành trên thị trường
x 100
Thị phần tương đối của DN =
Doanh thu của DN trên thị trường
Doanh thu của ĐTCT mạnh nhất
x 100
Trường đại học Thương Mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
chung, chi phí mua hàng, chi phí quản lý, chi phí phân phối, chi phí bán hàng,…Nếu DN
tối ưu hóa được các khoản chi phí này sẽ tạo được lợi thế là có chi phí sản xuất thấp, giá
thành sản phẩm sẽ thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
* Tỷ suất chi phí:
Tỷ suất chi phí cho biết một đồng doanh thu được tạo ra sẽ tiêu phí bao nhiêu
đồng chi phí. Đây là chỉ tiêu tương đối nói lên trình độ tổ chức quản lý hoạt động kinh
doanh, chất lượng quản lý chi phí. Tỷ suất chi phí thấp đưa lại tỷ suất lợi nhuận cao và từ
đó tạo điều kiện để lợi nhuận càng nhiều. Vì vậy, DN nào cũng tìm mọi biện pháp để hạ
thấp tỷ suất chi phí của DN mình.
c. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận:
* Lợi nhuận:
Là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của DN trong một thời kỳ
nhất định hay là phần vượt trội giữa giá bán của sản phẩm so với chi phí tạo ra và thực
hiện sản phẩm đó. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá
trình sản xuất kinh doanh. Nó thể hiện đầy đủ các mặt số lượng và chất lượng hoạt động
của DN, phản ánh kết quả của việc sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất như lao động,

vật tư, tài sản cố định…
* Tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất LN theo DT là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa LN sau thuế so với DT
tiêu thụ của DN. Đây là một chỉ tiêu quan trọng, nó không chỉ phản ánh NLCT của DN
mà còn thể hiện trình độ năng lực cán bộ quản trị cũng như chất lượng lao động của DN.

Nếu tỷ suất LN thấp chứng tỏ mức độ cạnh tranh gay gắt, ngược lại tỷ suất LN cao
chứng tỏ mức độ cạnh tranh trong ngành không cao hoặc NLCT của DN là tốt.
d. Năng suất lao động
Năng suất lao động - thể hiện năng lực sản suất của DN, nếu DN có NSLĐ cao sẽ
Luận văn tốt nghiệp Mạc Thị Thủy –
K5HQ1C
14
Tỷ suất chi phí của DN =
Chi phí của doanh nghiệp
Doanh thu của doanh nghiệp
x 100
Tỷ suất lợi nhuận theo DT =
LN

sau thuế

của DN
Doanh thu tiêu thụ của DN
x 100
Trường đại học Thương Mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
tạo ra khối lượng sản phẩm lớn hơn nhờ đó có thể hạ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên để
có năng suất lao động cao thì DN phải có quy mô sản xuất và mức sử dụng công suất ít
nhất phải gần bằng công xuất thiết kế. Nếu sử dụng công suất thấp sẽ gây lãng phí và lúc
đó chi phí cố định và giá thành sản phẩm cao làm cho khả năng cạnh tranh của DN giảm.

2.4.2.2. Các yếu tố chủ yếu cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
a. Nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực được coi là vấn đề có ý nghĩa sống còn với mọi tổ chức trong
tương lai. Kinh doanh là hoạt động của con người, kết quả kinh doanh lại phục vụ những
lợi ích của con người. Con người vừa là công cụ vừa là mục đích của hoạt động kinh
doanh. Việc sử dụng nguồn nhân lực như thế nào để đạt hiệu quả cao từ lâu đã trở thành
những bài toán khó giải đối với các nhà quản trị bởi con người chung chung, con người
trừu tượng mà mỗi con người cụ thể có cá tính khác nhau, có nhu cầu, ước muốn tình
cảm khác nhau. Các nhà quản trị phải hiểu điều đó mới khai thác được tối đa năng lực
của người lao động. Từ đó mỗi DN phải luôn xác định được thế mạnh và điểm yếu trong
nguồn nhân lực của mình để có được những điều chỉnh cần thiết. Cho dù kế hoạch hoàn
hảo đến đâu đi nữa nó cũng không mang lại hiệu quả nếu không có những con người làm
việc có hiệu quả. Nguồn nhận lực trong DN được chia làm 3 cấp: quản trị viên cấp cao,
quản trị viên cấp trung và quản trị viên cấp cơ sở.
b. Nguồn lực tài chính.
Khả năng tài chính có ảnh hưởng rất lớn đến sức cạnh tranh của DN trên thị
trường. Khả năng tài chính được hiểu là quy mô tài chính của DN và tình hình hoạt động,
các chỉ tiêu tài chính hằng năm như: tỷ lệ thu vốn, khả năng thanh toán… Nếu một DN
có tình trạng tài chính tốt, khả năng huy động vốn lớn sẽ cho phép DN có nhiều vốn để
mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, tăng khả năng hợp tác đầu tư về liên
doanh liên kết… Tình hình sử dụng vốn cũng sẽ quyết định chi phí về vốn của DN so với
đối thủ cạnh tranh.
c. Nguồn lực vật chất.
Cơ sở vật chất của DN là toàn bộ tài sản cố định mà DN đang có như: máy móc,
thiết bị, nhà xưởng…Nó phản ánh quy mô và trình độ sản xuất kinh doanh của DN.
Cơ sở vật chất còn ảnh hưởng đến năng suất lao động, chi phí sản xuất, giá thành
sản phẩm… Một DN có trang thiết bị máy móc và dây chuyền công nghệ hiện đại, thì họ
Luận văn tốt nghiệp Mạc Thị Thủy –
K5HQ1C
15

Trường đại học Thương Mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
nhất định sản xuất được những sản phẩm có chất lượng cao hơn, tiết kiệm được chi phí
sản xuất, năng suất lao động cao hơn so với những DN có trang thiết bị, máy móc và dây
truyền công nghệ lạc hậu; vì vậy giá thành sản phẩm của họ chắc chắn sẽ thấp hơn so với
các DN khác. Như vậy khả năng chiến thắng trong cạnh tranh của DN là rất lớn.
d. Uy tín của doanh nghiệp.
Đây là tài sản vô hình của mỗi DN, nó có ý nghĩa rất lớn đối với sự tồn tại và phát
triển của DN trên thị trường. Trong điều kiện hiện nay, khi khách hàng có rất nhiều sự
lựa chọn về các sản phẩm, dich vụ từ nhiều nhà cung cấp khác nhau, khách hàng thường
lựa chọn sản phẩm dịch vụ của các DN có uy tín trên thị trường, tạo được cho họ sự tin
tưởng về chất lượng.
e. Năng lực lãnh đạo quản lý.
Năng lực lãnh đạo quản lý được hiểu là khả năng tổ chức và sử dụng các nguồn
lực của đội ngũ cán bộ lãnh đạo của DN. Các nhà quản trị phải thực hiện nhiều chức năng
khác nhau như: hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát…nhằm tổ chức quản lý và điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Để thực hiện có hiệu quả bốn chức năng
này đòi hỏi các nhà quản trị phải có khả năng lãnh đạo và khả năng tạo ra sự hứng thú
cho người khác sẵn sàng làm việc với mình. Một DN có đội ngũ các nhà lãnh đạo giỏi, đó
sẽ là một DN có NLCT lớn.
2.4.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến NLCT của DN.
a. Các nhân tố chủ quan.
 Khả năng tài chính.
Khả năng tài chính thể hiện ở quy mô nguồn vốn tự có, khả năng huy động các
nguồn vốn khác cho sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đó. Mặt
khác để đánh giá khả năng tài chính của DN cần xem xét giữa vốn cố định và vốn lưu
động với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ kinh doanh.
 Nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành công hay thất bại của
DN. Con người cung cấp dữ liệu đầu vào để hoạch định mục tiêu, phân tích môi trường,
lựa chọn, thực hiện và kiểm tra chiến lược kinh doanh của DN.

 Trang thiết bị kỹ thuật công nghệ.
Một DN có trang thiết bị kỹ thuật công nghệ lạc hậu sẽ không bao giờ cho ra được
những sản phẩm chất lượng cao và càng không thể cạnh tranh được với các DN có trình
Luận văn tốt nghiệp Mạc Thị Thủy –
K5HQ1C
16
Trường đại học Thương Mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
độ máy móc hiện đại. Một hệ thống có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cộng với một công
nghệ tiên tiến phù hợp với quy mô sản xuất của DN chắc chắn sẽ tăng KNCT lên rất
nhiều. Với một cơ sở vật chất kỹ thuật như vậy chất lượng sản phẩm được nâng cao, tiết
kiệm nguyên vật liệu, lao động cùng với nó là giá thành sản phẩm được hạ thấp, chiếm
được lòng tin của khách hàng và khả năng chiến thắng trên thị trường là rất cao.
 Trình độ tổ chức quản lý.
Trình độ tổ chức quản lý được thể hiện thông qua: cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị,
hệ thống thông tin quản lý, bầu không khí và đặc biệt là nề nếp hoạt động của DN.
Một DN biết tập hợp sức mạnh đơn lẻ của các thành viên và biến thành sức mạnh
tổng hợp thông qua tổ chức, DN đó sẽ tận dụng được những lợi thế tiềm ẩn của mình.
Đây là một đòi hỏi đối với các nhà quản trị cấp cao. Một cơ cấu tốt, một nề nếp tốt sẽ dẫn
dắt các thành viên tích cực hơn trong công việc và lôi cuốn họ vào quá trình đạt tới
những mục tiêu chung của DN.
b.Các nhân tố khách quan.
* Môi trường vĩ mô gồm:
- Môi trường kinh tế: Các nhân tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến DN. Tính ổn định hay
bất ổn định về kinh tế có tác động trực tiếp đến kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của
DN. Mức độ ổn định về kinh tế trước hết và chủ yếu là ổn định nền tài chính quốc gia, ổn
định tiền tệ, khống chế lạm phát. Sự tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế sẽ kéo
theo sự tăng, giảm số lượng các DN tham gia thị trường, các DN tìm mọi cách để giữ
chân khách hàng vì vậy mà cạnh tranh trên thị trường trở nên khốc liệt hơn.
- Môi trường chính trị - pháp luật: Các yếu tố chính trị - pháp luật có ảnh hưởng ngày
càng lớn đến hoạt động của DN. DN phải tuân thủ các quy định về thuế, cho vay, thuê

mướn, quảng cáo, nơi đặt nhà máy, bảo vệ môi trường…Luật pháp rõ ràng, chính trị ổn
định là môi trường thuận lợi đảm bảo sự bình đẳng cho các DN tham gia cạnh tranh và
cạnh tranh có hiệu quả, ổn định về chính trị đem lại sự lành mạnh hóa cho xã hội, tạo
hành lang thông thoáng cho sự cạnh tranh giữa các DN. Nhà nước đưa ra các quy định
mang tính pháp lý có thể tạo ra cơ hội và nguy cơ.
- Môi trường tự nhiên văn hóa – xã hội: Tất cả các doanh nghiệp cần phân tích rộng rãi
các yếu tố xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy đến. Khi một hay
nhiều yếu tố thay đổi chúng có thể tác động đến doanh nghiệp như sở thích thị hiếu,
chuẩn mực đạo đức, quan điểm về mức sống, cộng đồng kinh doanh và lao động nữ…các
Luận văn tốt nghiệp Mạc Thị Thủy –
K5HQ1C
17
Trường đại học Thương Mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
nhân tố trên tác động gián tiếp đến NLCT của DN thông qua khách hàng và cơ cấu nhu
cầu của thị trường.
- Môi trường khoa học – công nghệ: ít có ngành hay DN nào mà lại không phụ thuộc vào
điều kiện khoa học công nghệ trong nước và trên thế giới, việc phát triển khoa học công
nghệ với nhiều yếu tố mới tạo ra các cơ hội cũng như nguy cơ đối với tất cả các ngành và
các DN. Công nghệ sản xuất sẽ quyết định đến hai yếu tố cơ bản nhất tạo nên NLCT của
sản phẩm trên thị trường đó là chất lượng và giá bán. Công nghệ tác động đến chất lượng
sản phẩm cũng như tác động đến chi phí cá biệt của từng DN từ đó tạo ra NLCT của DN.
Ngoài ra, khoa học công nghệ có tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến quá trình thu thập, lưu
trữ và truyền đạt thông tin.
* Môi trường ngành gồm:
- Đối thủ cạnh tranh.
+ Đối thủ cạnh tranh hiện tại: Sự hiểu biết về các ĐTCT có ý nghĩa quan trọng vì
các ĐTCT sẽ quyết định tính chất và mức độ tranh đua. Nếu các đối thủ này yếu DN có
cơ hội để tăng giá bán và kiếm được nhiều lợi nhuận hơn. Ngược lại, khi ĐTCT hiện tại
mạnh thì DN sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc chạy đua để khẳng đinh mình.
+ Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các DN hiện tại

chưa cạnh tranh trong cùng một ngành sản xuất, nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ
lựa chọn và quyết định gia nhập ngành. Đây là đe dọa cho các DN hiện tại. Các DN hiện
tại cố gắng ngăn cản các đối thủ tiềm ẩn muốn ra nhập ngành vì càng nhiều DN có trong
một ngành sản xuất thì cạnh tranh càng khốc liệt hơn.
- Nhà cung cấp.
Các DN kinh doanh cần phải quan hệ với các tổ chức cung cấp những nguồn hàng
khác nhau như: vật tư thiết bị, lao động, tài chính… Không DN nào có thể tồn tại một
mình do vậy mối quan hệ giữa các DN là điều tất yếu phải có. Và khi họ thiết lập quan hệ
với nhau thì nguyên tắc chung được áp dụng là nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi trên cơ
sở thỏa thuận.
Với các DN sản xuất kinh doanh, bất cứ sự biến đổi nào từ phía nhà cung cấp, các
đại lý sớm hay muộn cũng ảnh hưởng nhiều hoặc ít đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của DN. Ngoài ra DN cần quan tâm đến các tổ chức tài chính, cơ quan nhà nước có liên
quan, cơ sở lao động đào tạo nghề…
Luận văn tốt nghiệp Mạc Thị Thủy –
K5HQ1C
18
Trường đại học Thương Mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
Việc quan tâm tốt đến các quan hệ này sẽ giúp DN thuận lợi trong quá trình hoạt
động kinh doanh, nâng cao khả năng kinh doanh của DN mình.
- Khách hàng.
Khách hàng là một bộ phận không tách rời trong môi trường cạnh tranh. Sự tín
nhiệm của khách hàng có thể là tài sản có giá trị lớn nhất của DN. Một vấn đề khác liên
quan đến khách hàng là khả năng trả giá của họ. Khách hàng là nhân vật trung tâm, mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của DN đều hướng tới khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu
của họ một cách tốt nhất. Khách hàng là người tạo ra thu nhập cho DN, có vai trò quan
trọng trong việc hình thành các chiến lược kinh doanh của DN.
2.4.2.4 Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường diễn ra rất nhanh chóng, hiện
tại dường như chưa bắt đầu, tương lai đã sẵn sàng đối đầu và thách thức chúng ta. Trước

áp lực đó, mỗi DN muốn tồn tại và phát triển cần tìm cho mình một hướng đi đúng đắn
và thích hợp trong dài hạn, đó là nâng cao NLCT của DN trên nhiều phương diện: chất
lượng sản phẩm, giá cả, hệ thống kênh phân phối…
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay, môi trường cạnh tranh ngày càng
hoàn chỉnh hơn đã đặt ra cho các DN những cơ hội và thách thức. Doanh nghiệp nào hiểu
biết đối thủ, biết thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu và thị hiếu khách hàng so với đối thủ cạnh
tranh, biết giành thế chủ động với người cung cấp các nguồn hàng và tận dụng được lợi
thế canh tranh DN đó sẽ tồn tại. Ngược lại, DN không có tiềm lực cạnh tranh hoặc không
“nuôi dưỡng” tất yếu sẽ thất bại. Vì thế các DN phải chấp nhận cạnh tranh, đón trước
cạnh tranh và sẵn sàng sử dụng các công cụ cạnh tranh hữu hiệu của mình. Vậy cạnh
tranh rất cần thiết đối với sự phát triển của các DN, điều này thể hiện rõ nhất qua vai trò
của cạnh tranh:
- Cạnh tranh cho phép sử dụng các nguồn tài nguyên một cách tối ưu.
- Khuyến khích sử dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng.
- Thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng NSLĐ và hiệu quả kinh tế.
- Cạnh tranh còn làm cho giá cả hàng hóa, dịch vụ giảm xuống nhưng chất lượng
lại được nâng cao, kích thích sức mua, làm tăng tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
Qua phân tích trên ta nhận thấy rằng việc nâng cao NLCT trở thành một điều kiện và tất
yếu của các DN kinh doanh trên thị trường.
Luận văn tốt nghiệp Mạc Thị Thủy –
K5HQ1C
19
Trường đại học Thương Mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH
MAY PHỐ HIẾN.
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu NLCT của Công ty TNHH May Phố Hiến.
3.1.1 Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp.
a. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.

Dữ liệu sơ cấp là các dữ liệu luôn mang tính cập nhật tại thời điểm hiện tại. Các
dữ liệu này không có sẵn mà yêu cầu phải thu thập từ các cuộc điều tra khảo sát. Để thu
thập các dữ liệu sơ cấp, luận văn sử dụng hai phương pháp chủ yếu là phương pháp điều
tra và phương pháp phỏng vấn.
 Phương pháp điều tra:
Phương pháp này được thực hiện bằng cách xây dựng bảng câu hỏi dành cho hai đối
tượng là nhà quản trị và khách hàng. Phiếu điều tra hầu hết sử dụng các câu hỏi trắc
nghiệm, cho sẵn các câu trả lời để các đối tượng được điều tra dễ dàng trả lời.
Với 12 câu hỏi dành cho khách hàng của Công ty chủ yếu liên quan đến các nhận
xét và đánh giá của khách hàng về sản phẩm, giá, nguồn lực vật chất ….của Công ty, các
yếu tố khiến khách hàng hài lòng hay chưa hài lòng.
Đối tượng điều tra là những khách hàng đã sử dụng sản phẩm của Công ty, có cả
khách hàng thường xuyên và không thường xuyên. Số lượng điều tra là 50 khách hàng tại
thị trường thành phố Hưng Yên. Bản chi tiết đính kèm phụ lục 1.
Phiếu điều tra dành cho nhà quản trị gồm 12 câu hỏi, được xây dựng dựa vào tình
hình kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây. Đặc biệt là những câu hỏi về tình
hình NLCT của Công ty.
Số lượng điều tra là 5 người gồm: Giám đốc, Trưởng phòng TC - HC, Phó phòng TC
- HC, Trưởng phòng KCS, Quản đốc phân xưởng. Bản chi tiết đính kèm phụ lục 2.
 Phương pháp phỏng vấn:
Bên cạnh hình thức phiếu điều tra, đó là hình thức phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo
công ty. Các câu hỏi phỏng vấn nhằm mục đích thu thập nhiều hơn các đánh giá, ý kiến
chủ quan của các nhà quản trị trong công ty về các vấn đề liên quan đến thực trạng
NLCT, các định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới và các giải pháp mà
Công ty đã áp dụng trong hoạt động này. Các câu hỏi phỏng vấn cũng được tiến hành với
3 nhà quản trị bao gồm: ông Đỗ Đình Lâm (Giám đốc công ty), ông Nguyễn Văn Nhận
Luận văn tốt nghiệp Mạc Thị Thủy –
K5HQ1C
20
Trường đại học Thương Mại Khoa Quản trị doanh nghiệp

(Trưởng phòng TC – HC), bà Nguyễn Thị Huế (Trưởng phòng KCS) vào ngày 16-05-
2011 tại công ty may Phố Hiến. Bản chi tiết đính kèm phụ lục 3.
b. Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp.
Trên cơ sở các phiếu điều tra và biên bản phỏng vấn thu về, tiến hành tổng hợp
các chỉ tiêu và đánh giá của nhà quản trị và khách hàng về tình hình chung, về NLCT của
Công ty. Nếu có nhiều sự chênh lệch hay khác nhau, cần xem xét nguyên nhân của sai sót
đó. Đối với các biên bản phỏng vấn, trên cơ sở các câu trả lời của nhà quản trị, đưa ra các
quan điểm, đánh giá khác nhau về NLCT, tiến hành hoàn chỉnh và bổ sung vào các phiếu
điều tra.
3.1.2. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp.
* Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Dữ liệu thứ cấp là các dữ liệu hiện hữu đã được công khai và dễ dàng thu thập.
Các dữ liệu này được cung cấp từ các nguồn như sách báo, Internet, báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, niên giám thống kê…
* Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp:
Để phân tích dữ liệu thứ cấp, em chủ yếu sử dụng hai phương pháp là phương
pháp so sánh và phương pháp phân tích kinh tế.
- Phương pháp so sánh:
Trên cơ sở các số liệu liên quan đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận…của công ty
trong 3 năm 2008, 2009, 2010 tiến hành so sánh sự tăng lên hay giảm đi của các chỉ tiêu
này qua các năm cả về số tuyệt đối và số tương đối.
- Phương pháp phân tích kinh tế:
Trên cơ sở các dữ liệu thu thập được, em tiến hành tính toán các chỉ tiêu liên quan
đến năng lực cạnh tranh của công ty sau đó dùng phương pháp phân tích kinh tế để làm
rõ hơn thực trạng kinh doanh, NLCT của Công ty so với các đối thủ trên thị trường. Phân
tích những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi khó khăn trong Công ty. Từ đó, em có những
đánh giá, đóng góp các biện pháp cũng như kiến nghị nhằm nâng cao NLCT của Công ty
trên thị trường.
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến năng lực
cạnh tranh của công ty TNHH May Phố Hiến.

3.2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH May Phố Hiến.
3.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Luận văn tốt nghiệp Mạc Thị Thủy –
K5HQ1C
21
Trường đại học Thương Mại Khoa Quản trị doanh nghiệp

Bảng 3.1: Những thông tin cơ bản về Công ty TNHH may Phố Hiến.
Tên doanh nghiệp
Công ty trách nhiệm hữu hạn may Phố Hiến
Tên tiếng anh
PHO HIEN GARMENT COMPANY
LIMITED
Số giấy đăng ký kinh doanh
0900106217
Địa chỉ
Số 311, đường Lê Văn Lương, Phường An
Tảo, Thành phố Hưng Yên, Tỉnh Hưng Yên
Điện thoại 0321.3556731
Fax 0321 864993
Email
Số giấy CNĐKKD và đăng ký thuế 0900101064
Ngày cấp 06/03/1997
Người đại diện Đỗ Đình Lâm
Vốn điều lệ 5 000 000 000 VNĐ
( Nguồn: Phòng TC – HC Công ty TNHH may Phố Hiến).
Công ty may Phố Hiến là Công ty TNHH được thành lập theo quyết định 439/QĐ
– UB ngày 10/05/1997 của UBND tỉnh Hưng Yên với hai sáng lập viên là Công ty may
cổ phần Đay và May Hưng Yên và Công ty cổ phần may Hưng Yên. Với số vốn đầu tư
ban đầu là 8 tỷ đồng, ngành nghề đăng ký kinh doanh là: sản xuất kinh doanh, gia công

xuất khẩu hàng may mặc. Là một trong những Công ty hàng đầu của tỉnh Hưng Yên
trong lĩnh vực sản xuất và gia công hàng may mặc. Công ty có 30 tổ sản xuất được phân
công chuyên môn hóa cao. Với gần 600 công nhân lành nghề và các trang thiết bị tiên
tiến của Nhật, Đức, Mỹ Hằng năm Công ty có thể sản xuất từ 1200000 đến 1500000
sản phẩm các loại như: áo sơ mi (nam và nữ), áo jacket, váy các loại, quần âu, sản phẩm
len dạ… Công ty đã được cấp chứng chỉ đạt tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001: 2000 năm 2007.
Thời gian qua đã có nhiều khách hàng trong và ngoài nước đến ký hợp đồng sản
xuất và gia công với Công ty. Thị trường trong nước, Công ty chủ yếu tập trung vào một
số tỉnh như: Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh Mặt hàng mũi nhọn của thị trường trong
nước chủ yếu là: sơ mi nam và nữ, quần âu, váy các loại. Đặc biệt trong những năm gần
đây, sản phẩm xuất khẩu của Công ty đã có mặt tại một số thị trường lớn như: Nhật Bản,
Mỹ, Đài Loan, Hàn Quốc Mặt hàng xuất khẩu chính của Công ty là: áo jacket, các sản
Luận văn tốt nghiệp Mạc Thị Thủy –
K5HQ1C
22
2 Tổ cắt 3 Tổ là 1 Tổ giặt
2 Tổ HTSP
22 Tổ may
Trường đại học Thương Mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
phẩm len dạ, váy các loại. Kể từ ngày thành lập đến nay, sản xuất và kinh doanh của
Công ty liên tục tăng trưởng với tốc tăng hàng năm đạt 17% trở lên. Điều đó cho thấy
may Phố Hiến là một Công ty năng động trong cơ chế thị trường.
3.2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty.
Sơ đồ 3.1: Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty.

(Nguồn: Phòng TC - HC Công ty may Phố Hiến ).
Công ty tổ chức theo mô hình chức năng phân chia thành các phòng ban với chức
năng và nhiệm vụ chuyên biệt. Với đội ngũ cán bộ năng động, sáng tạo và kinh nghiệm
Công ty đã xây dựng được một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ. Những nhân tố này tạo ra lợi thế

lớn trong tiến trình phát triển của Công ty.
* Cơ cấu nhân sự của công ty.
Đến tháng 04/2011 tổng số cán bộ, công nhân viên của Công ty là 650 người.
Công ty có đội ngũ lao động lành nghề, tuổi đời còn rất trẻ (tuổi trung bình từ 20 – 35).
Đó là đội ngũ lao động trẻ, năng động – Đây là một thế mạnh của Công ty. Cơ cấu lao
Luận văn tốt nghiệp Mạc Thị Thủy –
K5HQ1C
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
xuất
nhập
khẩu
Phòng
kế toán
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
KCS
Tổ cơ
điện
Ban giám đốc
23
Phân xưởng may
Hội đồng quản trị
Trường đại học Thương Mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
động hiện tại của Công ty được thể hiện rõ qua phụ lục 5 Cơ cấu lao động theo trình độ

của Công ty năm 2011.
3.2.1.3. Đánh giá tổng quan năng lực cạnh tranh của công ty May Phố Hiến.
Trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, may Phố Hiến đã khẳng
định được vị trí của mình trong lĩnh vực may mặc, đặc biệt là may suất khẩu. Vài năm trở
lại đây, trong điều kiện thị trường canh tranh gay gắt và có nhiều biến động nhưng Công
ty đã có nhiều cố gắng để có đủ việc làm cho người lao động và đảm bảo thu nhập ngày
càng cao. Năm 1998, bình quân thu nhập của công nhân mới chỉ đạt 469.000
đồng/người/tháng, thì năm 2008 đạt 1.500.000 đồng/người/tháng. Theo đó, các chế độ
cho người lao động như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các quyền lợi khác của người
lao động được Công ty đáp ứng một cách đầy đủ.
Bên cạnh đó, Công ty luôn coi trọng đầu tư trang thiết bị tiên tiến, từng bước hiện
đại hoá sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm, đi đôi với chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
tay nghề cho đội ngũ công nhân và cán bộ kỹ thuật. Đồng thời, làm tốt công tác mở rộng
thị trường trong và ngoài nước; bảo đảm chữ tín trong sản xuất - kinh doanh. Nhờ vậy,
công ty ngày càng nâng cao NLCT của mình tại thị trường tỉnh Hưng Yên. Trên tinh thần
đó, Công ty may Phố Hiến đã đầu tư hàng chục tỷ đồng mua sắm thiết bị chuyên dùng và
trang bị cho xưởng sản xuất. Ngoài ra, Công ty còn chú trọng xây dựng kế hoạch sản xuất
từng ngày, từng tuần, từng tháng gắn với việc đẩy mạnh thực hành tiết kiệm trong sản
xuất nhằm giảm chi phí, nâng cao hiệu quả lao động. Bằng cách làm này, lãnh đạo Công
ty nắm rất rõ năng suất lao động và chất lượng sản phẩm sau mỗi ca sản xuất. Các phong
trào thi đua gắn liền với khen thưởng kịp thời, nên đã tạo được sự đồng thuận trong cán
bộ, công nhân viên tích cực hưởng ứng và trở thành một động lực mạnh mẽ, thúc đẩy
năng suất lao động, chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn. Do thực hiện đồng bộ các
giải pháp trên, Công ty May Phố Hiến đã đứng vững được trên thị trường, đảm bảo có
việc làm ổn định cho người lao động và ngày càng có uy tín trên thị trường trong và
ngoài nước. Với sự cố gắng không ngừng, Công ty đã đạt được một số thành tích như:
được Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động hạng Ba, Chủ tịch UBND tỉnh Hưng
Yên tặng cờ đơn vị dẫn đầu ngành công nghiệp của tỉnh; hệ thống Công đoàn các cấp,
bao gồm: Liên đoàn lao động tỉnh, Công đoàn ngành công nghiệp Việt Nam, Tổng liên
đoàn lao động Việt Nam trao tặng bằng khen. Qua đó ta thấy rằng, may Phố Hiến là một

Luận văn tốt nghiệp Mạc Thị Thủy –
K5HQ1C
24
Trường đại học Thương Mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
công ty có NLCT khá tốt tại thị trường tỉnh Hưng Yên. Hi vọng trong thời gian tới, Công
ty sẽ đưa ra các chiến lược và chính sách phù hợp để không ngừng nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình.
3.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH May Phố Hiến.
3.2.2. 1. Môi trường vĩ mô.
 Môi trường kinh tế.
Yếu tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các DN nói
chung và Công ty TNHH may Phố Hiến nói riêng. Năm 2008 , tỷ lệ lạm phát cao, giá cả
các yếu tố đầu vào gia tăng khiến lợi nhuận Công ty giảm mạnh gây ra tình trạng Công ty
không muốn tăng vốn đầu tư, lãi suất vay ngân hàng liên tục tăng đến mức kỷ lục hơn
20%, Công ty không thể sử dụng vốn vay với chi phí cao như vậy vì khả năng thua lỗ là
rất cao. Điều đó gây khó khăn cho Công ty trong việc huy động nguồn vốn để tiếp tục sản
xuất kinh doanh. Sang năm 2009, nền kinh tế còn đầy biến động và rủi ro khiến cho Công
ty khá dụt dè trong việc ký kết hợp đồng, làm giảm đáng kể doanh thu kết quả hoạt động
kinh doanh, khiến cho Công ty gặp nhiều trở ngại trong việc cải thiện NLCT của mình.
 Chính sách vĩ mô của nhà nước.
Các chính sách của nhà nước lúc nào cũng nhằm khuyến khích sự phát triển các
ngành sản xuất kinh doanh trong nước trừ một số ngành nhất định trong từng giai đoạn
nhất định. May Phố Hiến đã có những phản ứng tích cực để tận dụng cơ hội và thuận lợi.
Đầu năm 2009, để kiềm chế lạm phát, hạ sức nóng của lãi suất, nhà nước đã có hỗ trợ lãi
suất vốn vay cho các ngân hàng nhằm tạo điều kiện cho các công ty khắc phục hậu quả
của khủng hoảng. Do vậy, Công ty có cơ hội vay thêm vốn, đầu tư thêm trang thiết bị để
tái sản xuất và nâng cao hiệu quả của sản xuất, từ đó cải thiện chất lượng, mẫu mã sản
phẩm, đẩy mạnh tiêu thụ, gia tăng doanh thu, giảm chi phí vốn vay, nâng cao NLCT của
Công ty.

 Môi trường công nghệ.
Công nghệ đôi khi tạo ra sự khác biệt. Hệ thống máy móc, trang thiết bị của Công ty
được nhập khẩu từ Nhật Bản, Hàn Quốc. Công ty luôn chú trọng đến máy móc công nghệ
để không bị bỏ quá xa về khoa học kỹ thuật, nhập khẩu các máy mới, trang thiết bị hiện
đại, dễ sử dụng. Nhu cầu của con người luôn thay đổi và có xu hướng tiêu dùng các sản
phẩm đẹp hơn, nhiều chức năng hơn…Để sản xuất ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu
Luận văn tốt nghiệp Mạc Thị Thủy –
K5HQ1C
25

×