Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.27 KB, 59 trang )

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai
TÓM LƯỢC KHÓA LUẬN
Tên đề tài: Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa tại công ty cổ phần xuất nhập
khẩu thủ công mỹ nghệ.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hoàng Hiệp Lớp: K45D7
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Khóa luận đã đưa ra tính cấp thiết, ý nghĩa nghiên cứu; mục tiêu cụ thể đặt ra
cho đề tài kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa tại doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Đồng thời, khóa luận đưa ra đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu cũng như
xây dựng được kết cấu cho đề tài nghiên cứu.
Khóa luận đã hệ thống hóa cơ sở lý luận kế toán xuất khẩu hàng hóa tại doanh
nghiệp xuất nhập khẩu. Trình bày các nội dung cơ bản về kế toán xuất khẩu hàng hóa
theo quy định của Chuẩn mực kế toán và theo Chế độ kế toán hiện hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006, làm cơ sở cho việc nghiên cứu và phân
tích và đánh giá thực trạng kế toán xuất khẩu hàng hóa tại Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu thủ công mỹ nghệ.
Trên cơ sở dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp, khóa luận đưa ra những kết luận về
những ưu điểm và hạn chế còn tồn tại của kế toán xuất khẩu hàng hóa tại đơn vị. Qua
đó, khóa luận này đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán xuất khẩu hàng
hóa tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ.
SV: Nguyễn Hoàng Hiệp Lớp: K45D7
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các cá
nhân và tổ chức – đơn vị nơi đã đón nhận em thực tập.
Em xin cảm ơn các thầy, cô giáo của bộ môn kế toán căn bản, khoa kế toán – kiểm
toán đã giúp đỡ em trong việc lựa chọn đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của trường Đại học Thương Mại đã
truyền đạt kiến thức giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Em xin trân trọng cảm ơn
cô giáo PGS.TS Trần Thị Hồng Mai, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em
trong suốt quá trình em thực hiện khóa luận này.


Em xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị trong phòng kế toán - tài chính của Công
ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình
em thực tập tại đơn vị.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do trong điều kiện thời gian có hạn, trình độ kiến
thức và khả năng tiếp cận còn nhiều hạn chế không thể tránh khỏi được những sai sót
trong bài khóa luận tốt nghiệp này, vì vậy rất mong được sự góp ý tận tình của các
thầy cô giáo để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hoàng Hiệp
SV: Nguyễn Hoàng Hiệp Lớp: K45D7
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC KHÓA LUẬN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iv
PHẦN MỞ ĐẦU 1
2. Mục êu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong hoạt động kế toán xuất khẩu hàng hóa tại công ty cổ
phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của kế toán xuất khẩu hàng hóa tại công ty Cổ phần xuất nhập
khẩu thủ công mỹ nghệ 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp thực hiện việc nghiên cứu kế toán xuất khẩu hàng hóa tại công ty Cổ phần xuất
nhập khẩu thủ công mỹ nghệ 2
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu 2
4.2 Phương pháp phân <ch dữ liệu 3
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp 3
3.3 Các điều kiện thực hiện 52

3.3.1 Về phía Nhà Nước 52
3.3.2 Về phía doanh nghiệp 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
SV: Nguyễn Hoàng Hiệp Lớp: K45D7
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT NGHĨA TỪ VIẾT TẮT NGHĨA
XNK Xuất nhập khẩu NK Nhập khẩu
DN Doanh nghiệp NL Nguyên liệu
CMKT Chuẩn mực kế toán VL Vật liệu
BTC Bộ tài chính TK Tài khoản
TSCĐ Tài sản cố định CP Cổ phần
SXKD Sản xuất kinh doanh BCTC Báo cáo tài chính
HTK Hàng tồn kho CKTM Chiết khấu thương mại
HĐ Hóa đơn GTGT Giá trị gia tăng
CKTT Chiết khấu thanh toán XK Xuất khẩu
SV: Nguyễn Hoàng Hiệp Lớp: K45D7
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa nghiên cứu
Trong kinh doanh thương mại quốc tế, xuất khẩu được coi là nội dung cơ bản, kim
ngạch xuất khẩu của một nước sẽ phản ánh khả năng hội nhập của nước đó trên trường
quốc tế . Kế toán hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa chính là công cụ kiểm tra, đánh
giá tình hình kim ngạch xuất khẩu hàng hóa, tình hình thanh toán và giám sát việc thực
hiện hợp đồng xuất khẩu… Thực tế hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cũng phát
sinh nhiều vấn đề phức tạp, luôn thay đổi sao cho phù hợp với sự phát triển của nền
kinh tế. Do vậy cần phải hoàn thiện công tác kế toán sao cho phù hợp và đáp ứng kịp
thời yêu cầu của thực tiễn hoạt động xuất nhập khẩu. Chính vì vậy tôi quyết định chọn
đề tài: “Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa tại công ty Cổ phần xuất nhập
khẩu thủ công mỹ nghệ” để hiểu rõ hơn về công tác kế toán xuất nhập khẩu của công

ty.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong hoạt động kế toán xuất khẩu hàng
hóa tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ.
Mục tiêu lý luận: trên phương diện lý luận thì đề tài sẽ đề cập đến hệ thống các
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành có liên quan với mục đích chính là hệ thống
hóa lý luận cơ bản về kế toán xuất khẩu hàng hóa nhằm cung cấp một cách nhìn tổng
quan nhất và hoàn thiện nhất.
Mục tiêu thực tiễn: Trên phương diện khảo sát thực trạng, trong thời gian thực
tập tại công ty, em đã tiến hành tìm hiểu về đặc điểm sản xuất, tìm hiểu thực tế sơ đồ
tổ chức, cơ cấu bộ máy quản lý cũng như công tác kế toán của công ty. Đề tài “Kế toán
nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa tại công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ”
nhằm những mục tiêu thực tiễn sau:
Thứ nhất là khảo sát thực trạng kế toán xuất khẩu hàng hóa tại công ty cổ phần
xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ, tìm hiểu sự vận dụng những chuẩn mực, chế độ kế
toán tại công ty.
Thứ hai là đánh giá thực trạng kế toán tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ
công mỹ nghệ và đưa ra nhận xét, đánh giá những ưu điểm và nhưng điểm còn hạn chế
trong công tác kế toán tại công ty.
SV: Nguyễn Hoàng Hiệp Lớp: K45D7
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai
Thứ ba là đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ xuất khẩu
hàng hóa nói chung và kế toán xuất khẩu hàng hóa tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu
thủ công mỹ nghệ nói riêng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của kế toán xuất khẩu hàng hóa tại công ty
Cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ.
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa trong điều kiện
chuẩn mực kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
của Bộ Tài Chính ban hành tháng 3 năm 2006, Luật Kế toán, các thông tư hướng dẫn
của Chính Phủ.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: nghiên cứu kế toán xuất khẩu hàng hóa tại công ty cổ phần xuất nhập
khẩu thủ công mỹ nghệ áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
của Bộ Tài Chính.Địa chỉ: số 2 Phạm Sư Mạnh – Hoàn Kiếm – Hà Nội.
- Thời gian: từ ngày 10/1/2013 đến ngày 10/3/2013.
- Số liệu: đề tài sử dụng số liệu kế toán quí I - 2013.
4. Phương pháp thực hiện việc nghiên cứu kế toán xuất khẩu hàng hóa tại công ty
Cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ.
Trong quá trình tìm hiểu đề tài khóa luận: “Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng
hóa tại công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ” để đảm bảo thông tin được
thu thập nhanh chóng, chính xác, đáp ứng được nhu cầu phân tích và nghiên cứu của
đề tài. Em sử dụng hai phương pháp nghiên cứu: phương pháp thu thập dữ liệu;
phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý dữ liệu.
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp phỏng vấn: Để có thêm thông tin, em tiến hành phỏng vấn trực tiếp
một nhân viên tại phòng kế toán của công ty sau đó ghi chép kết quả của cuộc phỏng
vấn, nội dung tại buổi phỏng vấn là các câu hỏi liên quan đến công tác kế toán nói
chung và kế toán xuất khẩu hàng hóa nói riêng nhằm làm rõ hơn công tác kế toán xuất
khẩu hàng hóa và giúp em co thêm thông tin cụ thể hơn phục vụ công tác viết khóa
luận tốt nghiệp.
SV: Nguyễn Hoàng Hiệp Lớp: K45D7
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai
- Nghiên cứu tài liệu: Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các chứng từ, sổ
sách ( sổ tổng hợp, sổ chi tiết) các BCTC của công ty. Ngoài ra, việc tham khảo các tài
liệu liên quan bên ngoài như chuẩn mực kế toán số 01, chuẩn mực kế toán số 10, chế
độ kế toán theo quyết định số 15/BTC ban hành năm 2006; các sách giao trình chuyên
nghành và luận văn khóa trước giúp ích nhiều trong việc nghiên cứu. Các thông tin thu
thập góp phần bổ sung và kiểm nghiệm thông tin thu được từ các phương pháp khác,
từ đó tìm ra ưu nhược điểm của kế toán xuất khẩu hàng hóa tại đơn vị.
- Phương pháp quan sát: Thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp việc

phân công công việc và thực hiện công tác kế toán của cán bộ, nhân viên kế toán của
công ty, theo dõi chứng từ từ khâu đầu vào của chứng từ, luân chuyển chứng từ, tới
nhập liệu vào máy, lên bảng cân đối tài khoản, lập BCTC. Những thông tin này giúp
phần nào đánh giá quy trình thực hiện công việc. Mặt khác, những thông tin này không
phụ thuộc vào câu trả lời hay trí nhớ của nhân viên nhờ đó kết quả thu thập sẽ khách
quan và chính xác hơn, làm tăng độ tin cậy của thông tin.
4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp so sánh: là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc
đối chiếu giữa các sự vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và
khác nhau giữa chúng. Trong quá trình nghiên cứu tại công ty thực hiện phương pháp
so sánh đối chiếu giữa lý luận và thực tế về công tác kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng
hóa để thấy được những tồn tại của công ty.
Phương pháp tổng hợp số liệu: phương pháp này được dùng để tổng hợp số liệu
từ các phiếu điều tra và các cuộc phỏng vấn để từ đó có những nhận định, các đánh giá
cụ thể về công tác kế toán xuất khẩu hàng hóa tại công ty.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán xuất khẩu hàng hóa trong doanh nghiệp xuất nhập
khẩu.
Nội dung của chương này trình bày những lý luận cơ bản về vấn đề nghiên cứu,
bao gồm: khái niệm cơ bản, đặc điểm, yêu cầu và các nội dung có liên quan đến kế
toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa trong doanh nghiệp xuất nhập khẩu; nêu nội dung
của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành liên quan đến kế toán xuất khẩu hàng hóa.
SV: Nguyễn Hoàng Hiệp Lớp: K45D7
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai
Chương 2: Thực trạng kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa tại công ty Cổ phần xuất
nhập khẩu thủ công mỹ nghệ.
Nội dung của chương này trình bày tổng quan tình hình, nêu bộ máy quản lý, bộ
máy kế toán của công ty và các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán nghiệp vụ xuất khẩu
hàng hóa, tìm hiểu thực trạng kế xuất khẩu hàng hóa tại công ty cổ phần xuất nhập

khẩu thủ công mỹ nghệ.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa tại công
ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ.
Từ các nghiên cứu ở chương 2 về thực trạng kế toán nghiệp vụ xuất nhập khẩu tại
công ty chương này trình bày các phát hiện và kết luận qua nghiên cứu, từ đó đưa ra
các đề xuất và điều kiện thực hiện.
SV: Nguyễn Hoàng Hiệp Lớp: K45D7
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.
1.1 Cơ sở lý luận của kế toán xuất khẩu hàng hóa.
1.1.1 Khái niệm hoạt động xuất nhập khẩu.
Hoạt động kinh doanh XNK là một bộ phận của lĩnh vực lưu thông quốc tế, là cầu
nối giữa sản xuất và tiêu dùng trên phạm vi toàn thế giới. Hoạt động kinh doanh XNK
chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế của mọi quốc gia nhằm để tạo điều kiện
mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá XNK, nhằm đáp ứng nhu câù sản xuất, tiêu dùng
trong nước. Như vậy có thể hiểu hoạt động xuất khẩu là hoạt động kinh doanh ngoại
thương mà hàng hoá dịch vụ được quốc gia này mua của quốc gia khác.
Còn theo một số nhà kinh tế tiếp cận hoạt động xuất khẩu từ một hoạt động mang
tính tổng quát hơn đó là hoạt động bán hàng – vốn là là 1 quá trình giao tiếp hai chiều
giữa người bán hàng và người mua, trong đó người bán tìm hiểu, khám phá, gợi tạo và
đáp ứng nhu cầu mong muốn của người mua trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Qua khái
niệm về quá trình bán hàng cho ta một cái nhìn tổng quát hơn về hoạt động xuất khẩu.
Vậy xuất khẩu là việc bán hàng hoá hoặc dịch vụ cho nước ngoài trên cơ sở dùng tiền
tệ làm phương tiện thanh toán. Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua bán
trao đổi hàng hoá( bao gồm cả hàng hoá hữu hình và hàng hoá vô hình ) trong nước.
Khi sản xuất phát triển và trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia có lợi , hoạt động này
mở rộng phạm vi ra ngoài biên giới của quốc gia hoặc thị trường nội địa và khu chế
xuất ở trong nước.

Xuất khẩu là một hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương, nó đã xuất hiện từ
lâu đời và ngày càng phát triển. từ hình thức cơ bản đầu tiên là trao đổi hàng hoá giữa
các nước, cho đến nay nó đã rất phát triển và được thể hiện thông qua nhiều hình thức.
hoạt động xuất khẩu ngày nay diễn ra trên phạm vi toàn cầu, trong tất cả các nghành,
các lĩnh vực của nền kinh tế, không chỉ là hàng hoá hữu hình mà cả hàng hoá vô hình
với tỷ trọng ngày càng lớn. (theo giáo trình kinh tế quốc tế ĐH Ngoại Thương)
1.1.2 Đặc điểm:
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá phải được thực hiện thông qua hợp đồng ngoại
thương được ký kết giữa các chủ thể thuộc các nước khác nhau và trụ sở của các bên
SV: Nguyễn Hoàng Hiệp Lớp: K45D7
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai
nhất thiết phải nằm ở các nước khác nhau trừ trường hợp một bên trong hợp đồng có
trụ sở thuộc khu chế xuất 100% vốn nước ngoài. Do vậy, hàng hoá khi xuất khẩu
không nhất thiết phải rời khỏi biên giới Việt Nam mà có thể chuyển vào khu chế xuất
100% vốn nước ngoài hoặc được chuyển sang một đơn vị kinh doanh khác theo một
hợp đồng ngoại thương khác. Ngược lại, không phải mọi hành vi đưa hàng hoá ra khỏi
biên giới Việt Nam đều là hoạt động xuất khẩu hàng hoá, đó là những hàng hoá được
đưa đi hội chợ, triển lãm ở nước ngoài. Đồng tiền dùng trong quan hệ thanh toán có
thể là ngoại tệ với một trong hai nước hoặc là ngoại tệ với cả hai. Thông thường người
ta dùng ngoại tệ mạnh để thanh toán như: USD, DEM, FRF, EURO, JPY vv
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá không chỉ chịu sự điều chỉnh của các quy định pháp
lý trong nước mà còn phụ thuộc vào các quy tắc và thông lệ quốc tế như các quy trình
của một phương thức giao dịch, trị giá hàng hoá xuất khẩu thường được căn cứ vào giá
của mặt hàng đó ở sở giao dịch, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên được xác định rõ trong
từng điều kiện cơ sở giao hàng được quy định cụ thể trong Incoterms 2000.
Trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá thời điểm ký kết hợp đồng và thời điểm thanh
toán thường cách nhau khá dài, việc xác định đúng thời điểm xuất khẩu có ý nghĩa
quan trọng trong việc ghi chép doanh thu hàng xuất khẩu giải quyết các tranh chấp
khiếu nại, thưởng phạt trong buôn bán ngoại thương và thanh toán. Mỗi đối tượng
hàng hoá xuất khẩu khác nhau sẽ mang những đặc điểm khác nhau do đó ta phải tìm

hiểu những đối tượng của hoạt động xuất khẩu.
 Các hình thức xuất khẩu hàng hóa.
Chọn lựa phương thức thâm nhập thị trường xuất khẩu là việc làm rất quan trọng
đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Vì
việc thâm nhập thị trường ở nước ngoài là một việc làm rất khó khăn và tốn kém nhất
là trong điều kiện các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
không thể có nguồn lực tài chính dồi dào để phục vụ công việc này. Hơn nữa còn tùy
thuộc vào từng giai đoạn trong chu kỳ sống của doanh nghiệp mà họ cũng có những
cách thức thâm nhập thị trường khác nhau. Ví như đối với một doanh nghiệp mới bước
vào giai đoạn khởi sự thì họ sẽ có cách thâm nhập thị trường khác nhau so với các
doanh nghiệp đã bước vào giai đoạn trưởng thành và phát triển. Chính vì vậy mà
SV: Nguyễn Hoàng Hiệp Lớp: K45D7
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai
nghiên cứu các hình thức xuất khẩu hàng hóa có vai trò rất quan trọng đối với các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Có nhiều phương thức để doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm của mình ra nước
ngoài trong đó có một số phương thức chính như sau: xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy
thác và phương thức xuất khẩu khác. Phương thức xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng với
tiếp thị quốc tế. Khi lựa chọn phương thức xuất khẩu nhà xuất khẩu phải xem xét sự
giống và khác nhau giữa thị trường nước ngoài và thị trường trong nước đó là biểu
thuế suất, lịch trình giao hàng, hiểu biết về hàng hóa và lợi thế cạnh tranh.
a. Xuất khẩu trực tiếp.
Với phương thức xuất khẩu trực tiếp, nhà sản xuất hàng xuất khẩu thực hiện toàn
bộ tiến trình xuất khẩu tức là các đơn vị tham gia xuất khẩu có thể trực tiếp tham gia
đàm phán ký kết hợp đồng trực tiếp giao hàng và thanh toán tiền hàng trong khuôn khổ
quản lý của nhà nước mà không sử dụng các công ty trung gian. Do trở thành nhà xuất
khẩu trực tiếp, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động xuất khẩu và
bắt đầu từ việc xác định khách hàng mua cho tới việc thu tiền. Để có thể xuất khẩu
được hàng hóa trực tiếp doanh nghiệp phải có bộ phận chuyên trách xuất khẩu Bộ
phận này có thể độc lập với bộ phận bán hàng trong nước và được cấp tài chính theo

yêu cầu. Nhân viên của bộ phận này nhất thiết phải được đào tạo về nghiệp vụ ngoại
thương.
Xuất khẩu trực tiếp có những lợi thế sau:
- Giảm được chi phí trung gian (nhều khi chi phí này rất lớn dẫn đến lợi nhuận bị
chia sẻ) nâng cáo sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Thông qua thương thảo trực tiếp dễ dàng đi đến thống nhất và ít xảy ra hiểu lầm
sai sót đáng tiếc, nâng cao hiệu quả của đàm phán giao dịch.
- Cho phép các nhà kinh doanh có điều kiên trực tiếp tiếp cận với thị trường để
thích ứng với nhu cầu thị trường một cách tốt nhất.
- Thiết lập, mở rộng mối quan hệ với bạn hàng nước ngoài một cách tiện lợi
nhanh chóng.
Tuy nhiên xuất khẩu theo phương thức này cũng gặp một số hạn chế:
SV: Nguyễn Hoàng Hiệp Lớp: K45D7
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai
- Đối với thị trường mới, bạn hàng mới thường gặp khó khăn trong việc giao dịch
vì còn bỡ ngỡ, dễ bị ép giá, dễ sai lầm… nên rủi ro sẽ lớn. Trong trường hợp
này công ty nên sử dụng hình thức xuất khẩu ủy thác.
- Khối lượng hàng hóa giao dịch cần phải lớn mới có thể bù đắp được chi phí
giao dịch trực tiếp như giây tờ, đi lại khảo sát thị trường…
- Doanh nghiệp phải có đủ tiềm lực về tài chính, đội ngũ cán bộ giỏi và có kinh
nghiệm mới có khả năng tránh được rủi ro thực hiện được thành công và có
hiệu quả trong giao dịch này.
Chính vì những hạn chế trên nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ lần đầu tiên tham
gia thị trường quốc tế hay với những mặt hàng mới, thị trường mới thì lựa chọn
phương thức xuất khẩu trực tiếp không phải là điều tốt.
Hiện nay phương thức này ngày càng phát triển trong hoạt động thương mại quốc
tế do các phương tiện thông tin đại chúng rất phát triển người mua, người bán có thể
trực tiếp giao dịch với nhau một cách dễ dàng. Hơn nữa trình độ, năng lực của người
tham gia giao dịch quốc tế ngày càng cao.
b. Xuất khẩu ủy thác.

Nếu doanh nghiệp muốn xuất khẩu sản phẩm của mình nhưng không đủ nhân lực
hoặc không có tư cách để tham gia hoạt động xuất khẩu thì có thể áp dụng phương
thức ủy thác xuất khẩu bằng cách lựa chọn một trong các công ty có đủ điều kiện và
kinh nghiệm xuất khẩu để ủy thác cho họ xuất khẩu hộ hàng hóa của mình ra nước
ngoài. Hoặc doanh nghiệp có đủ điều kiện để xuất khẩu nhưng không có nhu cầu về
xuất khẩu có thể nhận ủy thác xuất khẩu để xuất khẩu hàng hóa cho một công ty khác
để thu phí ủy thác.
- Bên ủy thác xuất khẩu: Là đơn vị có nhu cầu về xuất khẩu hàng hóa có nguồn
lực hoặc khả năng thanh toán nhưng vì một lý do nào đó không có chức năng xuất
khẩu, không đủ điều kiện kỹ thuật hoặc tiến hành hoạt động nhưng không hiệu quả nên
phải ủy thác nhiệm vụ xuất khẩu cho một công ty khác đồng thời thanh toán một
khoản phí ủy thác cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu.
- Bên nhận ủy thác xuất khẩu: Là đơn vị có khả năng đàm phán ký kết và thực
hiện hợp đồng nhưng không có nhu cầu về xuất khẩu mà chỉ đứng ra để thực hiện dịch
vụ xuất khẩu cho bên ủy thác xuất khẩu đồng thời sẽ thu được phí ủy thác.
SV: Nguyễn Hoàng Hiệp Lớp: K45D7
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai
Những lợi thế của xuất khẩu ủy thác là:
- Doan nghiệp có thể tập trung vào sản xuất mà không cần suy nghĩ đến lĩnh vực
pháp lý và bí quyết xuất khẩu. Nhưng điều này không có nghĩa là doanh nghiệp không
cần sự hiểu biết nhất định nào về công tác xuất khẩu.
- Doanh nghiệp có lợi do sử dụng khả năng chuyên môn của đơn vị làm dịch vụ
xuất khẩu.
Bất lợi cho xuất khẩu ủy thác: Nhà xuất khẩu có thể mất quyền giám sát về kinh
doanh nếu công ty nhận ủy thác không trung thực. Trong nền kinh tế một số cá nhân
và tổ chức được ủy thác có thể không chung mục tiêu với nhà sản xuất.
c. Những phương thức xuất khẩu khác.
Là các hình thức hợp tác kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài trong đó doanh
nghiệp nước ta và doanh nghiệp nước ngoài hợp tác với nhau về một hay nhiều mặt
như góp vốn, chuyển giao công nghệ, sản xuất và bán hàng. Hình thức hợp tác do phía

nước ngoài và các doanh nghiệp trong nước tự thỏa thuận cụ thể như: liên doanh là
liên doanh lập một pháp nhân mới còn hợp tác kinh doanh thì không cần lập pháp nhân
mới mà chỉ cần thảo luận những nội dung cụ thể của sự hợp tác để xuất khẩu hàng hóa
ra nước ngoài. Hiện nay kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam.
Đầu tư vốn tổ chức sản xuất hàng hóa và dịch vụ ở nước ngoài. Một doanh nghiệp
có thể thành lập nhà máy sản xuất ở nước ngoài nhằm giảm chi phí vận tải, tránh mức
thuế nhâp khẩu cao, giảm chi phí lao động và cuối cùng là giảm giá thành sản phẩm
hoặc nhận được các biện pháp khuyến khích từ chính phủ nước ngoài.
Giao cho một phạm vi quyền hạn của doanh nghiệp cho nước ngoài. Một doanh
nghiệp có thể thỏa thuận chỉ gia về bí quyết công nghệ, một thiết kế sản phẩm, một sở
hữu nào đó cho một doanh nghiệp nước ngoài để đổi lại những đặc quyền hay một số
hình thức thanh toán nào đó.
1.1.3 Các điều kiện và phương tiện thanh toán quốc tế.
1.1.3.1 Các điều kiên thanh toán quốc tế.
Do hoạt động thanh toán quốc tế liên quan đến ngoại tệ hay hai loại đồng tiền
khác nhau, yêu cầu sử dụng tiền tệ của các bên tham gia thanh toán quốc tế cũng
SV: Nguyễn Hoàng Hiệp Lớp: K45D7
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai
không giống nhau nên khi tham gia vào hoạt động thanh toán quốc tế người ta
thường đặt ra một số điều kiện thanh toán mà theo họ là để đảm bảo giá trị
các giao dịch ngoại thương. Những thoả thuận về điều kiện thanh toán quốc tế
thường được các bên thống nhất và quy định tại “điều khoản về thanh toán” trong
các hợp đồng ngoại thương có liên quan hoặc đôi khi được thống nhất bằng các văn
bản khác như bản thoả thuận, bản ghi nhớ…
a.Đồng

ti ề n


tính

to án: để tính ra lượng tiền tệ chính thức được dùng trong
thanh toán các bên có thể thoả thuận với nhau chọn một đồng tiền khác làm chuẩn
giá trị cho hàng hoá và từ đó tính ra số ngoại tệ dùng thanh toán cho nhau.
Thường người ta có xu hướng chọn một đồng tiền ổn định cao để làm đồng tiền tính
toán
b.Đồng

ti ề

n

thanh

toán: Là đồng tiền mà hai bên sẽ sử dụng để chi trả cho
nhau. Đồng tiền thanh toán trước tiên phải là đồng tiền tự do chuyển đổi và sau
đó là phổ biến với tập quán trong thanh toán quốc tế.
c. Đi ề u k iệ n đ

ả m b

ả o hố

i đ

oái:
Điều kiện đảm bảo ngoại hối: do ngoại tệ thanh toán thường chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố từ môi trường kinh tế, chính trị … làm đồng tiền thanh toán có
thể bị mất giá trị hoặc tăng giá quá nhanh. Trong từng trường hợp bên xuất khẩu

hoặc nhập khẩu đều có thể được lợi hoặc chịu thiệt hại. Để tránh những rủi ro từ
việc chỉ gắn giá trị thanh toán với một đồng tiền, người ta có thể sẽ chọn một ngoại tệ
khác ổn định hơn, gắn giá trị thanh toán với biến động tỷ giá của
đồng tiền thanh
toán và đồng tiền được chọn để đảm bảo ngoại hối.
Điều kiện địa điểm thanh toán: Các bên tham gia giao dịch ngoại thương có
thể chọn một địa điểm bất kỳ làm nơi nhận thanh toán.Việc chọn lựa này tùy
thuộc vào yêu cầu công việc và mối quan hệ giữa các bên. Thông thường điạ điểm
nhận thanh toán là nước xuất khẩu vì như thế dễ dàng tạo thuận lợi cho bên xuất
khẩu thu hồi vốn và trang trải các chi phí xuất khẩu… tuy nhiên cũng có trường
hợp việc thanh toán diễn ra ở nơi được chỉ định không phải là nước xuất khẩu có thể
chuyển vốn từ hoạt động xuất khẩu đến đầu tư tại đó hoặc nơi đó chính là nguồn
cung ứng hàng hoá chính cho hoạt động xuất khẩu…
Điều kiện về thời gian thanh toán: Trả trước, ngay, sau hoặc hỗn hợp.Đối với
SV: Nguyễn Hoàng Hiệp Lớp: K45D7
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai
điều kiện này thường phải kèm theo một mốc thời gian mà hai bên thống nhất lấy
đó làm cơ sở tính thời gian. Những mốc thời gian thường được chon là ngày ký
vận đơn cho lô hàng đã xuất khẩu, ngày ký phát hối phiếu, ngày chấp nhận hối
phiếu hoặc một mốc thời gian bất kỳ mà hai bên thống nhất chọn lựa làm cơ sở.
Điều kiện về phương thứ thanh toán:
 Phương thức chuyển tiền
 Phương thức nhờ thu
Phương thức tín dụng chứng từ
1.1.3.2 Các phương tiện thanh toán quốc tế.
Các phương tiện thanh toán quốc tế được hình thành trên cơ sở của sự phát triển tín
dụng thương mại và tín dụng ngân hàng. Nó có vai trò hết sức quan trọng trong thanh
toán quốc tế. Hoàn toàn khác với tiền kim loại đầy đủ giá trị, các phương tiện lưu
thông tín dụng không có giá trị nội tại của nó mà nó chỉ là dấu hiệu của tiền tệ mà thôi.
Tiền giấy là ký hiệu của tiền thật do Nhà nước phát hành, còn phương tiện lưu thông

tín dụng phần lớn là do kết quả của hợp đồng mua bán hàng hóa và các nghiệp vụ của
ngân hàng tạo ra. Nó thực hiện một số chức năng của tiền như là phương tiện lưu
thông và phương tiện thanh toán, tức là nó có thể được chuyển nhượng, mua bán từ tay
người này sang tay người khác bằng cách chuyển nhượng cho người thụ hưởng hoặc
chuyển giao không cần ký chuyển nhượng.
Có 4 loại phương tiện thanh toán quốc tế thông dụng trong ngoại thương, đó là hối
phiếu, kỳ phiếu, séc và thẻ thanh toán. Trong đó Hối phiếu và Séc là hai loại phương
tiện thanh toán được sự dụng phổ biến hiện nay.
a. Hối phiếu (Bill of Exchange hoặc Draft)
Hối phiếu là một lệnh viết đòi tiền vô điều kiện của người ký phát hối phiếu cho
người khác , yêu cầu người này khi thấy phiếu, hoặc đến một ngày cụ thể nhất định
hoặc một ngày có thể xác định trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho một
người nào đó hoặc theo lệnh của người này trả cho một người khác hoặc trả cho người
cầm phiếu.
b. Séc (Check)
Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện của người chủ tài khoản ra lênh cho ngân
hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho người có tên trong séc, hoặc trả theo lệnh
SV: Nguyễn Hoàng Hiệp Lớp: K45D7
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai
của người ấy hoặc trả cho người cầm séc một số tiền nhất định bằng tiền mặt hay
chuyển khoản. Người có tiền mở tại ngân hàng một tài khoản, ngân hàng sẽ cấp cho
người gửi tiền một quyển séc. Mỗi lần muốn rút tiền ra thì lập một tờ séc đưa đến ngân
hàng để lĩnh tiền.
Séc là một phương tiện thanh toán được sử dụng rộng rãi trong các nước có hệ
thống ngân hàng phát triển cao. Hiện nay séc là phương tiện chi trả được sử dụng hầu
như phổ biến trong thanh toán nội địa của tất cả các nước. Séc cũng được sử dụng rộng
rãi trong thanh toán quốc tế về hàng hóa, cung cấp lao vụ, du lịch và về các chi trả phí
mậu dịch khác.
c. Kỳ phiếu
Kỳ phiếu (hay đối với một số nước gọi là Hối phiếu nhận nợ) là một tờ giấy hứa

cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập phiếu phát ra hứa trả một số tiền nhất định
cho người hưởng lợi hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác quy định trong
kỳ phiếu đó.
Ngược lại với hổi phiếu, kỳ phiếu do con nợ viết ra để hứa cam kết trả tiền cho
người hưởng lợi. Với tính thụ động trong thanh toán như vậy, trong thanh toán quốc tế
, kỳ phiếu ít thông dụng hơn hối phiếu.
d. Thẻ thanh toán.
Ngày nay ở nhiều nước trên thế giới đã chuyển sang sử dụng phổ biến thẻ nhựa. So
với Séc, thẻ nhựa có nhiều ưu điểm hơn nếu xét về phương tiện rút tiền và thanh toán.
Thẻ nhựa có thể dùng để rút tiền mặt tại các máy tự động, các quầy tự động đặt tại các
điểm giao dịch công cộng và ngân hàng để thanh toán. Thẻ nhựa xuất hiện đầu tiên ở
Mỹ vào năm 1914 và ngày ngay nó đã trở thành một phương tiện thanh toán được sử
dụng rộng rãi trên phạm vi toàn thế giới với tính an toàn cái và nhanh chóng tiện lợi
khi thanh toán bằng thẻ.
1.1.4 Các phương thức thanh toán quốc tế.
Trong giao dịch đàm phán, các bên rất quan tâm đến việc tìm ra một phương thức
thanh toán phù hợp, thuận tiện với cả hai bên. Phương thức thanh toán là điều kiện
quan trọng bậc nhất, nó chỉ cách thức người bán hàng dùng để thu tiền và cách thức
người mua dùng để trả tiền. Trên thực tế có nhiều phương thức khác nhau để thu tiền
về hoặc trả tiền, nhưng xét cho cùng việc lựa chọn phương thức nào cũng phải xuất
SV: Nguyễn Hoàng Hiệp Lớp: K45D7
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai
phát từ yêu cầu của người bán là thu tiền nhanh, đầy đủ, đúng hạn và từ yêu cầu của
người mua là nhập hàng đúng số lượng, chất lượng và đúng hạn tại nơi quy định. Có
rất nhiều các phương thức thanh toán quốc tế được sử dụng nhưng các phương thức
thanh toán quốc tế chủ yếu dùng trong xuất khẩu hàng hoá gồm :
a. Phương thức chuyển tiền: Là phương thức thanh toán trong đó yêu cầu ngân
hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi ở một địa điểm nhất
định. Ngân hàng chuyển tiền thông qua đại lý của mình ở nước người hưởng lợi để
thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền.

b. Phương thức thanh toán nhờ thu (hay uỷ thác thu) (Collection of Payment): là
phương thức thanh toán mà trong đó người bán sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho người mua sẽ tiến hành uỷ thác cho ngân hàng của
mình thu nợ số tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu của người bán lập ra. Gồm các
loại:
+ Nhờ thu phiếu trơn (clean colection): là phương thức thanh toán trong đó
người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền của người mua căn cứ vào hối phiếu do
mình lập ra, còn chứng từ hàng hoá thì gửi thẳng cho người mua không qua ngân
hàng.
+ Nhờ thu kèm chứng từ (documentary collection) là phương thức thanh toán
trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không những căn
cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá gửi kèm theo với điều kiện
là nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ
chứng từ hàng hoá cho người mua để nhận hàng.
c.Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng ( Letter of credit- L/C): là một sự thoả
thuận mà trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng ) theo yêu cầu của
khách hàng (người mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho người khác
(người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký
phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ
thanh toán phù hợp với những quy định trong thư tín dụng. Với phương thức này
người bán được đảm bảo thu được tiền hàng, còn người mua được đảm bảo chỉ trả tiền
khi người bán xuất trình đầy đủ bộ chứng từ hợp lệ khi ngân hàng đã kiểm tra bộ
chứng từ.
SV: Nguyễn Hoàng Hiệp Lớp: K45D7
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai
1.1.5 Các điều kiên thương mại quốc tế trong kế toán xuất nhập khẩu.
Trong hợp đồng xuất khẩu hàng hóa xác định giá cả của hàng xuất và quy định
điều khoản giá cả trong hợp đồng xuất khẩu hàng hóa như thế nào là cả một vấn đề mà
cả hai bên đều quan tâm. Do vậy mặc cả giá thường là vấn đề nhạy cảm và căng thẳng
trong đàm phán giao dịch, điều khoản giá cả cản trở thành vấn đề trung tâm trong hợp

đồng xuất khẩu hàng hóa. Trong hợp đồng xuất khẩu thì điều kiện cơ sở giao hàng có
ảnh hưởng trực tiếp đến việc tính giá hàng hóa xuất khẩu. Bởi vì nó liên quan đến vấn
đề phân chia trách nhiệm giữa người mua và người bán về vấn đề giao hàng, thuê
phương tiện vận tải, mua bảo hiểm cho hàng hóa, xin giấy phép xuất khẩu, làm thủ tục
xuất cảnh,…Thông thường các doanh nghiệp khi xuất khẩu thường sử dụng 11 điều
khoản về giá và cơ sở giao hàng theo Incoterm 2010 bao gồm:
1. EXW (Ex Works) Giao tại xưởng: Người mua sẽ chịu toàn bộ phí tổn và rủi ro
trong việc đưa hàng từ đầu người bán đến điểm cuối cùng. Người bán có trách nhiệm
đặt hàng dưới quyền định đoạt của người mua tại nơi giao hàng (xưởng, nhà máy, nhà
kho). Điều khoản này thể hiện trách nhiệm tối thiểu của người bán. Điều khoản này
được dùng cho tất cả các hình thức vận chuyển
2. FCA (Free Carrier) Giao cho nhà chuyên chở: Người bán có nghĩa vụ giao
hàng, làm thủ tục xuất khẩu cho đến tận khi giao cho nhà chuyên chở được chỉ định
bới người mua tại điểm hoặc địa điểm đã được chỉ định. Nếu người mua không chỉ rõ
địa điểm giao hàng chính xác, người bán sẽ chọn trong những điểm hoặc địa điểm nơi
mà nhà chuyên chở sẽ nhận hàng. Khi người bán được yêu cầu hỗ trợ tìm và ký hợp
đồng với nhà chuyên chở, trách nhiệm rủi ro và phí tổn ngươi mua sẽ phải gánh chịu.
Điều khoản này được dùng cho tất cả các hình thức vận chuyển
3. DAT (Delivered At Terminal) Giao tại bến: Người bán trả cước vận chuyển đến
đích. Rủi ro về hư hỏng và mất mát hàng hóa sau khi hàng đã được giao cho người
chuyên chở sẽ được chuyển từ người bán sang người mua. Điều khoản này người bán
có trách nhiệm làm thủ tục xuất khẩu. Điều khoản này cũng được dùng cho tất cả các
hình thức chuyên chở.
DAT (Delivered At Terminal) Giao tại bến: Là điều kiện mới bổ sung trong Incoterms
2010. Điều kiện này có thể được sử dụng cho tất cả các loại hình chuyên chở.
SV: Nguyễn Hoàng Hiệp Lớp: K45D7
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai
Người bán chỉ được coi là đã giao hàng khi hàng hóa được dỡ từ phương tiện vận
tải xuống bến, cảng hoặc địa điểm đích được chỉ định và đặt dưới sự định đoạt của
người mua. “Bến” bao gồm cả cầu tàu, nhà kho, bãi container hay đường bộ, đường sắt

hay nhà ga sân bay. Hai bên thỏa thuận về bến giao và nếu có thể ghi rõ địa điểm trong
bến nơi là thời điểm chuyển giao rủi ro về hàng hóa từ người bán sang người mua. Nếu
như người bán chịu các chi phí vận chuyển từ bến đến một địa điểm khác thì các điều
khoản DAP hay DDP sẽ được áp dụng.
Trách nhiệm
• Người bán có nghĩa vụ đặt hàng đến nơi được ghi trong hợp đồng.
• Người bán có nghĩa vụ đảm bảo rằng hợp đồng chuyên chở của họ là cho hợp
đồng mua bán hàng hóa
• Người bán có nghĩa vụ làm các thủ tục xuất khẩu
• Người mua có nghĩa vụ làm các thủ tục nhập khẩu, thủ tục hải quan và nộp thuế
• Nếu hai bên thỏa thuận rằng người bán chịu các phí tổn và rủi ro từ bến đích
đến một địa điểm khác thì sẽ áp dụng điều khoản DAP
4. CIP(Carriage & insurance Paid to) Trả cước và bảo hiểm tới: Người bán có
nghĩa vụ giống như điều kiện CPT nhưng có thêm trách nhiệm mua bảo hiểm cho
những rủi ro về hư hại, tổn thất hàng hóa trong suốt quá trình vận chuyển. Người bán
có nghĩa vụ làm thủ tục xuất khẩu, tuy nhiên chỉ có trách nhiệm mua bảo hiểm ở mức
thấp nhất. Điều khoản này cho phép sử dụng với tất cả các loại hình chuyên chở.
5. CPT (Carriage Paid To)Trả cước tới: Người bán trả cước vận chuyển đến đích.
Rủi ro về hư hỏng và mất mát hàng hóa sau khi hàng đã được giao cho người chuyên
chở sẽ được chuyển từ người bán sang người mua. Điều khoản này người bán có trách
nhiệm làm thủ tục xuất khẩu. Điều khoản này cũng được dùng cho tất cả các hình thức
chuyên chở.
6. DAP (Delivered At Place) Giao tại địa điểm: Là điều kiện mới bổ sung trong
Incoterms 2010. Điều kiện này có thể được sử dụng cho tất cả các loại hình chuyên
chở.
Người bán giao hàng khi hàng hóa đặt dưới quyền định đoạt của người mua trên
phương tiện vận tải đã đến đích và sẵn sàng cho việc dỡ hàng xuống địa điểm đích.
Các bên được khuyến cáo nên xác định càng rõ càng tốt điểm giao hàng tại khu vực
SV: Nguyễn Hoàng Hiệp Lớp: K45D7
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai

địa điểm đích, bởi vì đó chính là thời điểm chuyển giao rủi ro về hàng hóa từ người
bán sang người mua. Nếu người bán có nghĩa vụ làm thủ tục nhập khẩu, nộp thuế…
điều khoản DDP sẽ được áp dụng.
Trách nhiệm
• Người bán có nghĩa vụ và rủi ro giao hàng đến địa điểm thỏa thuận
• Người bán được yêu cầu ký hợp đồng vận chuyển thích hợp với hợp đồng mua
bán hàng hóa
• Người bán có nghĩa vụ làm các thủ tục xuất khẩu
• Các phí tổn dỡ hàng tại điểm đích, nếu không có thỏa thuận trước, người bán sẽ
không phải gánh chịu
• Người mua có nghĩa vụ hỗ trợ cung cấp các giấy tờ cần thiết để làm hải quan và
nộp thuế
7. DDP (Delivered Duty Paid) Giao đã trả thuế: Người bán có nghĩa vụ giao hàng
đến địa điểm thỏa thuận tại nước nhập khẩu, bao gồm việc chịu hết các phí tổn và rủi
ro cho đến khi hàng đến đích, gồm cả các chi phí thuế và khai hải quan. Điều khoản
này không phân biệt hình thức vận chuyển.
8. FAS (Free Alongside Ship): Người bán được cho là hoàn tất nghĩa vụ giao hàng
khi hàng được đặt cạnh mạn tàu tại cảng giao hàng, từ thời điểm này người mua sẽ
chịu mọi phí tổn về rủi ro về hàng hóa. Người mua đồng thời có nghĩa vụ làm thủ tục
xuất khẩu. Điều khoản này chỉ sử dụng trong vận chuyển đường biển hoặc đường
sông.
9. FOB (Free On Board): Người mua chịu mọi phí tổn và rủi ro ngay sau khi hàng
được giao qua lan can tàu tại cảng xuất khẩu. Người bán có nghĩa vụ làm thủ tục xuất
khẩu. Điều khoản này chỉ áp dụng cho vận tải đường biển hoặc đường sông.
10.CFR (Cost and FReight): Người bán chịu các phí tổn và trả cước vận chuyển
đến cảng đích. Thời điểm chuyển giao rủi ro từ người bán sang người mua là ngay sau
khi hàng được giao qua lan can tàu tại cảng xuất. Người bán có nghĩa vụ làm các thủ
tục xuất khẩu. Điều khoản này chỉ áp dụng cho vận chuyển đường biển và đường sông.
11.CIF (Cost, Insurance & Freight): Người bán có nghĩa vụ giống như điều khoản
CFR tuy nhiên người bán có thêm nghĩa vụ mua bảo hiểm rủi ro về hư hại và tổn thất

SV: Nguyễn Hoàng Hiệp Lớp: K45D7
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai
hàng hóa trong suốt quá trình vận chuyển. Người bán có nghĩa vụ làm các thủ tục xuất
khẩu. Điều khoản này chỉ áp dụng cho vận tải đường biển hoặc đường sông.
1.1.6 Đặc điểm về hợp đồng xuất nhập khẩu.
Hợp đồng xuất khẩu là sự thoả thuận giữa hai bên có trụ sở kinh doanh ở các quốc
gia khác nhau, theo đó một bên gọi là bên bán (bên xuất khẩu ) có nghĩa vụ chuyển
quyền sở hữu cho một bên khác gọi là bên mua (bên nhập khẩu) một tài sản nhất định
gọi là hàng hóa. Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán tiền. Với tầm quan
trọng của mình trong hoạt động xuất nhập khẩu thì hợp đồng xuất nhập khẩu có những
đặc điểm riêng:
- Đặc điểm về chủ thể tham gia ký kết: Chủ thể ký kết hợp đồng mua bán ngoại
thương là thương nhân thường trú có trụ sở thương mại đặt ở các quốc gia khác nhau.
Thương nhân có thể là thể nhân hoặc pháp nhân. Thương nhân thường được xác định
theo luật mà thương nhân đó mang quốc tịch. Nếu thể nhân muốn ký kết hợp đồng
mua bán ngoại thương cần phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy
đủ theo luật mà thương nhân đó mang quốc tịch. Thương nhân là tổ chức phải có tư
cách pháp nhân.
- Đặc điểm về đối tượng: Đối tượng của hợp đồng xuất nhập khẩu là hàng hóa
được phép chuyển qua biên giới, hoặc chuyển từ khu chế xuất vào thị trường nội địa
và ngược lại theo quy định của pháp luật.
- Đặc điểm về đồng tiền thanh toán: Đồng tiền thanh toán trong hợp đồng mua
bán ngoại thương phụ thuộc hoàn toàn vào sự thỏa thuận của các bên ký kết hợp đồng,
nó có thể là đồng tiền của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu hoặc có thể là đồng tiền
của một nước thứ ba miễn sao sự lựa chọn đồng tiền thanh toán đảm bảo được lợi ích
của các bên tham gia ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương.
- Đặc điểm về cơ quan giải quyết tranh chấp: Theo nguyên tắc chung của Tư
pháp quốc tế, các bên kí kết hợp đồng có quyền tự do thỏa thuận lựa chọn cơ quan giải
quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng xuất nhập khẩu. Thông thường người ta quy
định thành một điều khoản trong hợp đồng. Nếu các bên không ghi trong hợp đồng về

điều khoản trọng tài hay tòa án thì họ vẫn có quyền thỏa thuận lựa chọn bất cứ một cơ
quan trọng tài hay một tòa án nào đó để giải quyết tranh chấp, thỏa thuận trọng tài phải
được lập thành văn bản.
SV: Nguyễn Hoàng Hiệp Lớp: K45D7
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai
1.2 Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa trong doanh nghiệp.
1.2.1 Quy định của chuẩn mực kế toán.
Việc hạch toán kế toán nghiệp vụ xuất nhập khẩu hàng hóa trong doanh nghiệp
phải tuân thủ theo VAS 01”chuẩn mực chung” và VAS 10 “ảnh hưởng của việc thay
đổi tỷ giá hối đoái” và chế độ kế toán theo QĐ 15/2006. Mục đích của chuẩn mực này
là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán những ảnh hưởng do
thay đổi tỷ giá hối đoái trong trường hợp doanh nghiệp có các giao dịch bằng ngoại tệ
hoặc có các hoạt động ở nước ngoài. Các giao dịch bằng ngoại tệ và các báo cáo tài
chính của các hoạt động ở nước ngoài phải được chuyển sang đơn vị tiền tệ kế toán
của doanh nghiệp, bao gồm: Ghi nhận ban đầu và báo cáo tại ngày lập Bảng cân đối kế
toán; Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái; Chuyển đổi báo cáo tài chính của các hoạt
động ở nước ngoài làm cơ sở ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính.
1.2.2 Kế toán xuất khẩu hàng hóa theo chế độ kế toán hiện hành (theo quyết định
số 15/2006 QĐ-BTC).
1.2.2.1 Chứng từ kế toán.
Các loại chứng từ sử dụng trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa bao gồm:
Hóa đơn giá trị gia tăng
Hóa đơn bán hàng
Hóa đơn thương mại
Hợp đồng xuất khẩu hàng hóa
Hợp đồng ủy thác xuất khẩu hàng hóa
Hợp đồng nhận ủy thác xuất khẩu hàng hóa
Vận đơn
Các chứng từ khác có liên quan như: phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, chứng từ ngân
hàng, bảng kê thanh toán tạm ứng, biên bản kiểm nghiệm hàng hóa, bảo hiểm, hải

quan, hợp đồng vận tải, giấy chứng nhận phẩm chất hàng hóa, chứng nhận xuất xứ
hàng hóa…
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng và vận dụng tài khoản kế toán.
a. Tài khoản sử dụng.
• Khi mua hàng hóa để xuất khẩu kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 156: Hàng hóa
SV: Nguyễn Hoàng Hiệp Lớp: K45D7
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của hàng tồn
kho tại doanh nghiệp.
Kết cấu
Số dư đầu kỳ: phản ánh trị giá của hàng hóa tồn kho đầu kỳ.
Bên Nợ:
Trị giá mua của hàng hóa nhập kho đầu kỳ.
Chi phí mua hàng.
Thuế phải nộp trong khâu mua như thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt
không được hoàn lại, VAT đối với doanh nghiệp tính thuế trực tiếp.
Trị giá hàng hóa thừa phát hiện trong kiểm kê.
Trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Bên Có:
Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua của hàng nhập kho.
Trị giá hàng xuất kho trả lại người bán, xuất bán, xuất gửi bán.
Trị giá hàng hóa thiếu phát hiện trong kiểm kê.
Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Số dư cuối kỳ: Phản ánh trị giá của doanh nghiệp tồn kho cuối kỳ.
TK 151:Hàng mua đang đi đường.
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh trị giá vật tư hàng hóa đã thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng hàng chưa về nhập kho.
Bên Nợ: phản ánh trị giá vật tư hàng hóa của doanh nghiệp cuối tháng chưa về
nhập kho.

Bên Có: phản ánh trị giá vật tư hàng hóa đang đi đường đã về nhập kho hoặc
chuyển bán thẳng.
SDCK (bên nợ): Phản ánh trị giá vật tư hàng hóa của doanh nghiệp còn đang đi
đường.
TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ
và còn được khấu trừ.
Bên Nợ: Phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phát sinh trong kỳ.
SV: Nguyễn Hoàng Hiệp Lớp: K45D7
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai
Bên Có: Phản ánh số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ với thuế GTGT đầu ra, số
thuế GTGT không được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào không được hoàn lại.
SDCK (Bên Nợ): Phản ánh số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản có liên quan như:
TK 331: Phải trả người bán
TK 338: Phải trả khác
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 141: Tạm ứng
• Khi xuất khẩu hàng hóa kế toán sử dụng một số tài khoản chủ yếu sau:
TK 157: Hàng gửi bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa thành phẩm doanh nghiệp gửi cho
khách hàng, cơ sở đại lý, mọi dịch vụ đã bàn giao cho khách hàng nhưng chưa được
tiêu thụ.
Bên Nợ:
Trị giá hàng hóa, thành phẩm doanh nghiệp gửi cho khách hàng, cho cơ sở đại lý.
Trị giá dịch vụ đã hoàn thành bàn giao đã xác định là tiêu thụ.
Trị giá hàng hóa, sản phẩm đang gửi bán, cơ sở đại lý chưa xác định tiêu thụ cuối
kỳ theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Bên Có:

Phản ánh trị giá hàng hóa, sản phẩm gửi bán đã được xác định là tiêu thụ và hàng
hóa bị trả lại đã chuyển về nhập kho.
Định kỳ kết chuyển chi phí giá hàng hóa, sản phẩm đang gửi bán, cơ sở đại lý đồi
với phương pháp kiểm kê định kỳ.
SDCK (bên nợ): Phản ánh trị giá hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đang gửi bán chưa
xác định tiêu thụ cuối kỳ.
TK 632: Giá vốn hàng bán.
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá vốn của hàng hóa bán trong kỳ, một
số trường hợp điều chỉnh khác liên quan đến hàng tồn kho.
Bên Nợ:
Trị giá hàng bán đã được xác định là tiêu thụ.
SV: Nguyễn Hoàng Hiệp Lớp: K45D7
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai
Trị giá hàng tồn kho thiếu hụt, mất mát sau khi đã trừ đi phần bắt cá nhân bồi
thường.
Chi phí nguyên vật liệu, nhân công vượt định mức, định phí sản xuất chung ngoài
công suất chuẩn.
Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên Có:
Phản ánh trị giá vốn của hàng hóa bị trả lại.
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ giá vốn hàng bán trong kỳ để xác định kết quả.
Số hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào cuối năm tài chính.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
TK 131: Phải thu của khách hàng.
Tài khoản này được sử dụng đề phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh
toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp đối với khách hàng về tiền bán hàng hóa,
sản phẩm, cung cấp dịch vụ.
Bên Nợ:
Số tiền doanh nghiệp phải thu của khách hàng về bán chịu hàng hóa, sản phẩm dịch
vụ.

Phản ánh trị giá hàng hóa, sản phẩm dịch vụ, đã giao cho khách hàng liên quan đến
tiền ứng trước hoặc số tiền trả lại cho khách hàng.
Bên Có:
Phản ánh các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm trị giá của
hàn bán trả lại khi giảm doanh thu của khách hàng.
Số tiền doanh nghiệp đã thu của khách hàng.
Số tiền doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng.
SDCK (Bên Nợ): Phản ánh số tiền doanh nghiệp còn phải thu của khách hàng.
SDCK (Bên Có): Phản ánh số tiền đã nhận ứng trước của khách hàng nhưng chưa
giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoặc số đã thu lớn hơn số phải thu.
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
phát sinh trong kỳ.
Bên Nợ:
SV: Nguyễn Hoàng Hiệp Lớp: K45D7

×