Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải thương mại Đại An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.81 KB, 32 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
LỜI CẢM ƠN
Để có cơ sở thoàn thành chuyên đề tốt nghiệp cuối khóa này em rất cảm ơn
các thầy cô giáo trong khoa Kế toán – Kiểm toán đã tận tình giảng dạy trong suốt
quá trình em tham gia khóa học.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS Trần Hải Long – Giảng
viên Khoa Kế toán – Kiểm toán – Trường Đại học Thương Mại đã tận tình
hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình viết chuyên đề tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Khoa Kế toán – Kiểm toán, trường Đại học
Thương Mại, Ban giám đốc, Phòng Kế toán tài chính Công ty Cổ phần thương
mại vận tải Đại An đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em hoàn thành bài
chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 11 năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Thị Hương
Nguyễn Thị Hương - SB 12B Khoa Kế toán - Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Tính cấp thiết
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn băn
khoăn lo lắng là: “Hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không? Doanh thu có
trang trải được toàn bộ chi phí bỏ ra hay không? Làm thế nào để tối đa hóa lợi
nhuận?”. Thật vậy, xét về mặt tổng thể các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
không những chịu tác động của quy luật giá trị mà còn chịu tác động của quy
luật cung cầu và quy luật cạnh tranh, khi sản phẩm của doanh nghiệp được thị
trường chấp nhận có nghĩa là giá trị của sản phẩm được thực hiện, lúc này doanh
nghiệp sẽ thu về được một khoản tiền, khoản tiền này được gọi là doanh thu.
Nếu doanh thu đạt được có thể bù đắp toàn bộ chi phí bất biến và khả biến bỏ ra,
thì phần còn lại sau khi bù đắp được gọi là lợi nhuận. Bất cứ doanh nghiệp nào


khi kinh doanh cũng mong muốn lợi nhuận đạt được là tối đa, để có lợi nhuận thì
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì doanh thu đạt được chủ yếu là do quá trình
tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm. Do đó việc thực hiện hệ thống kế toán về tiêu thụ
và xác định kết quả kinh doanh sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
1.2 Xác lập và tuyên bố đề tài
Thật vậy, để thấy được tầm quan trọng của hệ thống kế toán nói chung và
bộ phận kế toán về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng trong việc
đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, em đã chọn đề tài “Kế toán xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải thương mại Đại An”. Đồng
thời qua đề tài này cũng giúp chúng ta thấy được hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Công ty Cổ phần vận tải thương mại Đại An, cũng như hiệu quả hoạt động
đó đóng góp cho sự phát triển kinh tế của đất nước như thế nào?
Nguyễn Thị Hương - SB 12B Khoa Kế toán - Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu đề tài này có thể giúp chúng ta nắm rõ hơn về thị
trường tiêu thụ của doanh nghiệp, đánh giá được hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doan nghiệp, xem xét việc thực hiện hệ thống kế toán nói chung,
kế toán xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở doanh nghiệp như thế nào, việc
hạch toán đó có khác so với những gì đã học được ở trường đại học hay không?
Qua đó có thể rút ra được những ưu nhược điểm của hệ thống kế toán đó, đồng
thời đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống kế toán về xác
định kết quả kinh doanh để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng
có hiệu quả.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Vì kế toán xác định kết quả kinh doanh là một vấn đề phức tạp, có liên
quan tới nhiều lĩnh vực, khía cạnh tổ chức, điều hành… Tuy nhiên, do giới hạn
về thời gian và năng lực nên em không giải quyết được một cách triệt để tất cả
các nội dung có liên quan tới đề tài. Do đó, em chỉ lựa chọn một phạm vị nghiên

cứu nhất định, cụ thể như sau:
Về không gian: Công ty Cổ phần vận tải thương mại Đại An
Về thời gian: Nghiên cứu hoạt động kế toán xác định kết quả kinh doanh
của công ty Công ty Cổ phần vận tải thương mại Đại An trong giai đoạn 2006 –
2008
1.5. Một số khái niệm và nội dung kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.5.1. Khái niệm:
* Khái niệm xác định kết quả kinh doanh:
Xác định kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động của
doanh nghiệp trong một kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch
giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện.
Nguyễn Thị Hương - SB 12B Khoa Kế toán - Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn
chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ.
* Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh:
Trong doanh nghiệp, xác định kết quả kinh doanh bao gồm kết quả hoạt
động kinh doanh và kết quả hoạt động khác.
- Kết quả hoạt động kinh doanh:
Doanh
thu thuần
về bán
hàng và
cung cấp
DV
=
Tổng
doanh thu
bán hàng
và cung

cấp DV
trong kỳ
-
Chiết
khấu
thương
mại
-
Giảm
giá
hàng
bán
-
Doanh
thu
hàng
bán bị
trả lại
-
Thuế TTĐB,
thuế XK, thuế
GTGT theo
phương pháp
trực tiếp phải
nộp
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp DV
=
Doanh thu thuần về bán

hàng và cung cấp DV
-
Trị giá vốn
hàng bán
Lợi nhuận
thuần từ
hoạt động
kinh doanh
=
Lợi nhuận
gộp về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
+
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
-
Chi
phí
tài
chính
-
Chi phí bán
hàng, chi phí
quản lý doanh
nghiệp

- Kết quả hoạt động khác:
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Kết quả kinh doanh
trước thuế
=
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
+
Lợi nhuận
khác
Kết quả kinh doanh = Kết quả kinh - Chi phí thuế thu
Nguyễn Thị Hương - SB 12B Khoa Kế toán - Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
sau thuế doanh trước thuế
nhập doanh
nghiệp
Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác
và các khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu
không mang tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít
có khả năng xảy ra do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.
• Thu nhập khác: là các khoản thu nhập khác của doanh nghiệp ngoài các
khoản thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, bao
gồm:
- Thanh lý, nhượng bán TSCĐ
- Giá đánh giá lại của vật tư, hàng hóa, TSCĐ được thỏa thuận giữa nhà đầu
tư và công ty liên kết, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát > giá trị ghi sổ hàng
hóa, giá trị còn lại của TSCĐ.
- Thu tiền phạt, tiền bồi thường do khách hàng vi phạm hợp đồng, điều kiện
thanh toán .
- Thu về các khoản nợ phải trả không xác định được chủ, các khoản thu

năm trước bỏ sót nay phát hiện ra ghi bổ sung.
- Thu từ vật tử hàng hóa dôi thừa hoặc tài sản thừa phát hiện trong kiểm kê
hoặc thừa chờ giải quyết, nay xử lý vào thu nhập khác.
- Thu hồi các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa xổ.
- Ngân sách thoái thu thuế, miễn giảm thuế.
- Thu nhập về quà biếu quà tặng của các tổ chức cá nhân cho doanh nghiệp.
• Chi phí khác: Là những khoản chi phí thực tế phát sinh các khoản lỗ do
các sự kiện hoặc các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh
nghiệp mang lại. Ngoài ra còn bao gồm các khoản chi phí kinh doanh bị bỏ sót
Nguyễn Thị Hương - SB 12B Khoa Kế toán - Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
từ những năm trước, nay phát hiện ghi bổ sung. Thuộc chi phí khác bao gồm một
số khoản chi phí sau:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ nhượng
bán, thanh lý.
- Giá đánh giá lại của vật tư, hàng hóa, TSCĐ được thỏa thuận giữa nhà đầu
tư và công ty liên kết, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát < giá trị ghi sổ hàng hóa,
giá trị còn lại của TSCĐ.
- Vật tư hàng hóa thiếu trong khi kiểm kê, thiếu chờ xử lý, được xử lý vào
chi phí khác.
- Tiền phạt bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế, hợp đồng tín dụng.
- Số tiền bị phạt thuế, ngân sách truy thu thuế.
- Các khoản chi phí kinh doanh bị bỏ sót những năm trước nay phát hiện ghi
bổ sung.
- Các khoản chi phí khác.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
* Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thu nhập thuế thu nhập
doanh nghiệp):
Là tổng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu
nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập

hoãn lại) khi xác đinh lợi nhuận hoặc lỗ của mỗi kỳ.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập hiện
hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại.
- Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm thu nhập thuế thu nhập
hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại.
Nguyễn Thị Hương - SB 12B Khoa Kế toán - Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Thuế thu nhập doanh nghiệp
TS thuế thu nhập hoãn lại
Thuế thu nhập DN Thuế thu nhập DN hoãn lại
hiện hành phải trả Thuế thu nhập hoãn lại
(Phát sinh khi cơ sở tính thuế khác với giá trị ghi sổ
của tài sản và công nợ)
• Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
(hoặc thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp của năm hiện hành.
Thuế thu nhập hiện hành = Thu nhập chịu thuế x % thuế suất thế TNDN
• Thuế thu nhập hoãn lại: Bao gồm
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải
nộp trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp trong năm hiện hành.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ
được hoàn lại trong tương lai tính trên các khoản:
a) Chênh lệch tạm thời được khấu trừ
b) Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ tính
thuế chưa sửa dụng.
c) Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi
thuế chưa sử dụng.
Thuế thu nhập DN hoãn lại phát sinh khi giá trị ghi sổ của tài sản và nợ
phải trả khác với cơ sở tính thuế của tài sản và nợ phải trả đó, làm phát sinh

chênh lệch tạm thời.
Nguyễn Thị Hương - SB 12B Khoa Kế toán - Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Chênh lệch tạm thời: Là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các
khoản mục tài sản hay nợ phải trả trong Bảng cân đối kế toán và cơ sở tính
thuế thu nhập của các khoản mục này. Chênh lệch tạm thời có thể là:
a) Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp: Là các
khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong tương lai khi mà giá trij ghi sổ của
các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh
toán; hoặc
b) Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: Là các khoản chênh lệch tạm thời
làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp trong tương lại khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản
hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán.
a) CLTT chịu thuế: (dẫn đến thuế thu nhập hoãn lại phải trả), phát sinh
trong trường hợp
- Giá trị ghi sổ của tài sản > cơ sở tính thuế của tài sản
- Giá trị ghi sổ của phải trả < cơ sở tính thuế của nợ phải trả
- Do chênh lệch về thời gian: TN, CP tính vào lợi nhuận kế toán của một
năm nhưng TN lại chịu thuế hoặc CP được tính trừ vào thu nhập chịu thuế ở một
năm khác.
b) CLTT được khấu trừ: (dẫn đến tài sản thuế thu nhập hoãn lại), phát
sinh trong trường hợp
- Giá trị ghi sổ của tài sản < cơ sở tính thuế của tài sản
- Giá trị ghi sổ của phải trả > cơ sở tính thuế của nợ phải trả
- Kế hoạch chuyển lỗ và các ưu đãi thuế chưa sử dụng
Nguyễn Thị Hương - SB 12B Khoa Kế toán - Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
1.5.2. Phân định nội dung nghiên cứu kế toán xác định kết quả kinh doanh

trong doanh nghiệp thương mại
1.5.2.1 Phương pháp xác định kết quả kinh doanh:
Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh:
Trong doanh nghiệp, xác định kết quả kinh doanh bao gồm kết quả hoạt
động kinh doanh và kết quả hoạt động khác.
- Kết quả hoạt động kinh doanh:
Doanh
thu thuần
về bán
hàng và
cung cấp
DV
=
Tổng
doanh thu
bán hàng
và cung
cấp DV
trong kỳ
-
Chiết
khấu
thương
mại
-
Giảm
giá
hàng
bán
-

Doanh
thu
hàng
bán bị
trả lại
-
Thuế TTĐB,
thuế XK, thuế
GTGT theo
phương pháp
trực tiếp phải
nộp
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp DV
=
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp DV
-
Trị giá vốn
hàng bán
Lợi nhuận
thuần từ
hoạt động
kinh doanh
=
Lợi nhuận
gộp về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ

+
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
-
Chi
phí
tài
chính
-
Chi phí bán
hàng, chi phí
quản lý doanh
nghiệp
- Kết quả hoạt động khác:
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Kết quả kinh doanh
trước thuế
=
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
+
Lợi nhuận
khác
Kết quả kinh doanh = Kết quả kinh - Chi phí thuế thu
Nguyễn Thị Hương - SB 12B Khoa Kế toán - Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại

sau thuế doanh trước thuế
nhập doanh
nghiệp
1.5.2.2 Phương pháp kế toán xác định kết quả kinh doanh
- Chứng từ sử dụng:
+ Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Hoá đơn giá trị gia tăng
+ phiếu thu, chi
- Trình tự luân chuyển chứng từ:
+ Quy trình luân chuyển chứng từ
Căn cứ vào hợp đồng mua bán hoặc nhu cầu của khách hàng kế toán lập hóa
đơn thuế GTGT và phiếu xuất kho. Hóa đơn thuế GTGT được lập làm 3 liên:
Liên 1 lưu chứng từ gốc, liên 2 giao khách hàng, liên 3 để thanh toán. Kế toán
căn cứ vào hóa đơn bán hàng để phản ánh doanh thu và xác lập công nợ với
người mua, đồng thời xác định giá vốn hàng bán, dịch vụ đã cung cấp.
+ Khi khách hàng có nhu cầu về vận chuyển hàng hoá hoặc làm dịch vụ với
công ty hàng kế toán lập hóa đơn thuế GTGT . Hóa đơn thuế GTGT được lập
làm 3 liên: Liên 1 lưu chứng từ gốc, liên 2 giao khách hàng, liên 3 để thanh toán.
Kế toán căn cứ vào hóa đơn bán hàng để phản ánh doanh thu và xác lập công nợ
với người mua, đồng thời xác định giá vốn hàng bán, dịch vụ đã cung cấp.
+ (2) Khi khách hàng trả tiền hàng, kế toán viết phiếu thu tiền và ghi giảm
công nợ của khách hàng. Phiếu thu tiền phải có kí xác nhận của khách hàng và
được lập thành 2 liên: 1 liên giao cho khách hàng còn 1 liên doanh nghiệp giữ
lại. Căn cứ vào phiếu thu tiền, kế toán tiền mặt và tiền gửi cập nhật dữ liệu vào
máy, phần mềm kế toán tự cập nhật vào sổ chi tiết tiền mặt và Sổ nhật kí thu
tiền.
Nguyễn Thị Hương - SB 12B Khoa Kế toán - Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
+ Cuối kỳ (theo ví dụ trong bài tính theo tháng) kế toán xác định khác
khoản thu và chi tiền gửi, xác định doanh thu hoạt động tài chính. Căn cứ vào đó

kế toán cập nhật vào sổ tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng.
+ Kế toán thống kê và cập nhật số liệu để tiến hành xác định lợi nhuận trước
thuế của công ty trong kỳ kế toán và xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp sau đó cập nhật vào sổ kế toán và tiến hành lập bảng xác định kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
- Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ vào bên nợ tài khoản
911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Kế toán xác định kết quả hoạt động tài chính sử dụng các tài khoản kế toán
sau: TK 511, 512, 515, 711, 632, 635, 641, 642, 811, 421, 911, 821, 243, 347, …
Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh: Dùng để xác định kết quả
kinh doanh sau một kỳ hạch toán. Kết cấu của TK 911 như sau:
Bên Nợ:
+ Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng bán trong kỳ
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí tài chính phát sinh trong kỳ
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân
bổ cho hàng bán trong kỳ
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí hoạt động khác phát sinh trong kỳ
+ Cuối kỳ kết chuyển chi thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Cuối kỳ kết chuyển số lãi từ hoạt động trong kỳ.
Nguyễn Thị Hương - SB 12B Khoa Kế toán - Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Bên Có:
+ Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ
trong kỳ
+ Cuối kỳ kết chuyển doanh thu tài chính trong kỳ
+ Cuối kỳ kết chuyển thu nhập hoạt động khác
+ Cuối kỳ kết chuyển thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Cuối kỳ kết chuyển số lỗ từ các hoạt động trong kỳ

Kế toán xác định kết quả trước thuế của hoạt động khác:
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển thu nhập khác, kế toán ghi:
Nợ TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí khác, kế toán ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK – Chi phí hoạt động khác
- TK 821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
TK 8211: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
TK 8212: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
- TK 243: Tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
- TK 347: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
TÀI KHOẢN 8211: CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP HIỆN
HÀNH
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành của doanh nghiệp.
Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành vào bên Nợ tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản 8211: “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” không
có số dư cuối kỳ.
Nguyễn Thị Hương - SB 12B Khoa Kế toán - Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
TÀI KHOẢN 8212: CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
HOÃN LẠI
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại phát sinh trong năm của doanh nghiệp.
Nội dung và kết cấu:
Bên Nợ:
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc
ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả (là số chênh lệch giữa thuế thu nhập

hoãn lại phải tả phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
phải trả được trong năm)
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được ghi nhận từ số chênh
lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tải
sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 lớn hơn số phát
sinh bên Nợ TK 8212- “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh
trong năm vào bên có Tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”
Bên Có:
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa
tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản
thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm).
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa
tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn
tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm trong năm).
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 nhỏ hơn số phát
sinh bên Nợ TK 8212 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh
trong năm vào bên Nợ TK 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”
TK 8212 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” không có số dư
cuối kỳ.
Nguyễn Thị Hương - SB 12B Khoa Kế toán - Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Trình tự ghi sổ:
Các sổ kế toán sử dụng
- Sổ cái các tài khoản: TK 511, 632, 156, 131…
- Sổ kế toán chi tiết
- Sổ nhật kí đặc biệt:
- Sổ nhật kí chung
* Quy trình ghi sổ
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN

THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ
Nguyễn Thị Hương - SB 12B Khoa Kế toán - Kiểm toán
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu kiểm
Chứng từ gốc
Thẻ và sổ kế toán chi tiếtSổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ đăng kí
C.từ ghi sổ
Báo cáo kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI AN
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu của kế toán xác định kết quả kinh
doanh
2.1.1. Phương pháp điều tra, khảo sát
Mục đích
Thông qua phiếu điều tra, khảo sát tìm hiểu về tổ chức công tác kế toán tại
công ty và đặc điểm của kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Đối tượng
Đối tượng của phương pháp điều tra này là nhân viên bộ phận kế toán và
các bộ phận khác có liên quan.
Nội dung
Tìm hiểu về hình thức tổ chức công tác kế toán của công ty, hình thức kế
toán doanh nghiệp áp dụng, chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng, phương pháp

tính thuế giá trị gia tăng, đối tượng khách hàng của công ty, phương thức bán
hàng trong doanh nghiệp, hình thức thanh toán của doanh nghiệp, đơn vị tiền tệ
sử dụng, chứng từ sử dụng của kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty
cổ phần thương mại vận tải Đại An , việc chuyển giao chứng từ, tài khoản sử
dụng, các sổ tổng hợp và chi tiết được sử dụng.
Trình tự thực hiện
Thiết kế phiếu điều tra, khảo sát. Sau khi thiết kế xong phiếu điều tra thì
phiếu điều tra được đưa đến các đối tượng cần điều tra và tiến hành nhận lại
phiếu điều tra khi các đối tượng điều tra đã trả lời xong.
Kết quả thu được của phương pháp điều tra là thu thập được những thông
tin cần thiết một cách trung thực và khách quan về kế toán xác định kết quả kinh
doanh tại công ty.
Nguyễn Thị Hương - SB 12B Khoa Kế toán - Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn
Mục đích
Tiếp cận trực tiếp với đối tượng được phỏng vấn, tìm hiểu sâu những
thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động kế toán xác định kết quả kinh doanh
tại công ty.
Đối tượng
Nhân viên phòng kế toán và các phòng ban có liên quan.
Nội dung
Đặt ra những câu hỏi liên quan đến kế toán nghiệp vụ bán hàng của công
ty, lắng nghe câu trả lời của người được phỏng vấn, có thể ghi chép lại.
Trình tự thực hiên
+ Tiếp cận với người được phỏng vấn
+ Đặt câu hỏi
+ Ghi chép
+ Cuối buổi phỏng vấn nhắc lại nội dung chính để khẳng định kết quả.
Kết quả thu được là những thông tin bổ sung, cụ thể của từng vấn đề đã

được đề cập ở phiếu điều tra, khảo sát. Từ đó giúp có thêm những thông tin hữu
ích cho việc viết chuyên đề báo cáo.
2.1.3. Phương pháp mô tả
Mục đích
Trình bày thông tin đã thu thập được dưới các hình thức khác nhau để
người đọc nắm bắt được tình hình kế toán xác định kết quả kinh doanh tại doanh
nghiệp thực tập.
Đối tượng
Là toàn bộ thông tin đã thu thập được từ hai phương pháp trên.
Trình tự thực hiện
+ Đưa ra nội dung cơ sở nghiên cứu vấn đề
+ Mô tả từ thông tin chung đến những thông tin chi tiết
Nguyễn Thị Hương - SB 12B Khoa Kế toán - Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
+ Có hệ thống bảng biểu để người xem nắm bắt nhanh, chính xác vấn đề đã
được đề cập
Kết quả thu được
Người xem có cái nhìn tổng quát chung về tình hình kế toán xác định kết
quả kinh doanh tại công ty. Từ thực trạng đó đưa ra những giải pháp nhằm tăng
tính hiệu quả của hoạt động kế toán xác định kết quả kinh doanh tại doanh
nghiệp.
2.2 Đánh giá tổng quan các nhân tố ảnh hưởng
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty được thành lập từa ngày 15/05/2007
Tên giao dịch: Công ty cổ phần vận tải và thương mại Đại An
Trụ sở chính: 31/107 Dư Hàng, Lê Chân, Hải Phòng
Số tài khoản: 52027939 tại Ngân hàng ACB Hải Phòng
Mã số thuế: 02005588011
Điện thoại: 0313614655 Fax: 0313 614656
Công ty Cổ phần vận tải và thương mại Đại An có chức năng và nhiệm vụ kinh

doanh chủ yêu sau:
- Đại lý uỷ thác, giao nhận hàng hoá trong nước và quốc tế
- Kinh doanh dịch vụ thương mại
- Kinh doanh, khai thác và cho thuê container
- Vận tải hàng hoá đường bộ
Tuy mới thành lập chưa lâu nhưng Công ty đã có những đóng góp đáng kể
cho sự phát triển của thành phố Hải Phòng. Tính đên năm 2008, côngg ty đã đạt
được một số chỉ tiêu sau:
- Tổng nguồn vốn: 3.590.048.872 đồng
- Doanh thu thuần: 957.883.593 đồng
- Thuế TNDN phải nộp: 268.207.406 đồng
- Lợi nhuận sau thuế: 689.676.187 đồng
Nguyễn Thị Hương - SB 12B Khoa Kế toán - Kiểm toán
Chuyờn tt nghip Trng i hc Thng Mi
- Tng cỏn b cụng nhõn viờn: 20 ngi
2.2.2 T chc b mỏy qun lý
Cụng ty C phn thng mi v vn ti i An cú b mỏy c qun lý
theo mụ hỡnh c cu qun lý trc tuyn gm cú mt giỏm c, mt phú giỏm c
v cỏc phũng ba, b phn. Cụng ty ó tng bc hon thnh b mỏy qun lý
v nh ra nhim v c th cho tng b phn to ra s hot ng nhp nhng,
n khp.
- T chc k toỏn
+ B mỏy k toỏn
Nguyn Th Hng - SB 12B Khoa K toỏn - Kim toỏn
Giám Đốc
Phó giám đốc
PHòng
Tổ
chức
Hàng

chính
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Kế
hoạch
Phòng
Tài
chính
kế
toán
Bộ
phận
hàng
nhập
Bộ
phận
hàng
xuất
Bộ
phận
giao
hàng
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
* Chức năng nhiệm vụ của từng cá nhân trong bộ máy kế toán
+ Kế toán trưởng:
- Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc công ty, trước pháp luật về tình hình
tài chính của Công ty.
- Chịu trách nhiệm về tổ chức công tác kế toán, phân công cán bộ kế toán

trong Công ty.
- Tổ chức kiểm tra các hoạt động kế toán và xác định kết quả hoạt động
kinh doanh của Công ty.
- Được duyệt các chứng từ, chấp nhận hoặc từ chối chứng từ. Có quyền
chấp hành hoặc từ chối lệnh của Giám đốc nếu lệnh đó trái với chế độ kế toán
hiện hành.
+ Kế toán tổng hợp:
- Chịu trách nhiệm tổng hợp các loại chứng từ. Cung cấp kịp thời cho Kế
toán trưởng để cuối mỗi tháng, cuối năm xác định kết quả kinh doanh và nhất là
đáp ứng thông tin khi cần thiết cho lãnh đạo.
- Chịu trách nhiệm khai thuế hàng tháng.
Nguyễn Thị Hương - SB 12B Khoa Kế toán - Kiểm toán
Kế toán trưởng
Kế
toán
tổng
hợp
kế
toán
thanh
toán
Thủ
quỹ
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Đồng thời kiêm luôn kế toán TSCĐ, theo dõi phản ánh một cách chính
xác, kịp thời về số hiện có và tình hình biến động của các loại TSCĐ, tình hình
khấu hao, sửa chữa TSCĐ của công ty.
+ Kế toán thanh toán:
- Chịu trách nhiệm về phần thanh toán tài chính cho các đơn vị và ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

- Theo dõi và đôn đốc công nợ của công ty để đảm bảo có thể thu hồi vốn
một cách nhanh nhất, tạo điều kiện cho việc quay vòng vốn nhanh.
- Tính lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, các khoản
phải trả công nhân viên.
+ Thủ quỹ:
- Có trách nhiệm đáp ứng về mặt tài chính các khoản thu chi từ các đơn vị
trong và ngoài công ty khi đã có lệnh của Giám đốc và Kế toán trưởng.
- Căn cứ vào tính hợp lệ của các chứng từ tiến hành viết phiếu thu và phiếu
chi, cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ tiền mặt để đảm bảo tính chính xác.
+ Chính sách kế toán:
Công ty áp dụng theo chế độ kế toán của Bộ tài chính ban hành. Công ty
vận dụng và cụ thể hóa thêm việc hạch toán một số tài khoản kế toán cho phù
hợp với đặc điểm tổ chức quản lí, đặc điểm kinh doanh của công ty. Công ty
quản lý hàng tồn kho theo “phương pháp kê khai thường xuyên” và sử dụng hệ
thống sổ sách kế toán theo hình thức “Nhật kí chung” và “nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ”.
* Niên độ kế toán: từ ngày 1/1 đến 31/12
* Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi chép sổ kế toán: đồng Việt Nam
Nguyễn Thị Hương - SB 12B Khoa Kế toán - Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
* Hệ thống tài khoản kế toán, chế độ báo cáo kế toán: áp dụng theo chế độ
kế toán do Bộ tài chính ban hành.
* Công ty thực hiện hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
và sử dụng TK 133 để tình thuế đầu vào và TK 333 để tình thuế đầu ra.
* Công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo hình thức kế
toán: “Chứng từ ghi sổ”
2.2.3 Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến kế toán xác định kết quả kinh
doanh
* Nhân tố bên trong
Do khối lượng công việc kế toán nhiều mà số lượng nhân viên còn hạn chế

nên một nhân viên phải kiêm nhiều công việc cùng một lúc. Hơn nữa tình hình
báo cáo của các bộ phận sản xuất kinh doanh của công ty với các phòng bàn còn
không kịp thời do vậy ảnh hưởng không nhỏ đến công tác hạch toán của công ty.
* Nhân tố bên ngoài
Tình hình kinh tế: nền kinh tế nước ta và thế giới đang trong giai đoạn
khủng hoảng, điều này khiến các doanh nghiệp Viêt Nam nói chung và các
doanh nghiệp trong lĩnh vưc giao nhận vận tải nói riêng bị tác động mạnh. Điều
này gây ra một số khó khăn cho việc gia tăng các hợp đồng và thúc đẩy doanh
thu của công ty , tăng chi phí đầu vào…
Hệ thống luật pháp: Kế toán bán hàng nói riêng và hoạt động kế toán nói
chung của công ty chịu ảnh hưởng, chi phối của luật kế toán. Vì vậy các thông tư
nghị định mới về hoạt động kế toán trong doanh nghiệp phải được cập nhật
thường xuyên giúp bộ máy kế toán của công ty vận hành theo đúng các quy định
hiện hành của pháp luậtm là cơ sở để công ty phát triển bền vững.
Nguyễn Thị Hương - SB 12B Khoa Kế toán - Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
2.3 Thực trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần
thương mại vận tải Đại An.
2.3.1 Kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ:
- Hạch toán ban đầu:
+ Chứng từ sử dụng
Hóa đơn GTGT
Phiếu thu, phiếu chi
- Quy trình luân chuyển chứng từ
Căn cứ vào hợp đồng mua bán hoặc nhu cầu của khách hàng kế toán lập hóa
đơn thuế GTGT và phiếu xuất kho. Hóa đơn thuế GTGT được lập làm 3 liên:
Liên 1 lưu chứng từ gốc, liên 2 giao khách hàng, liên 3 để thanh toán. Kế toán
căn cứ vào hóa đơn bán hàng để phản ánh doanh thu và xác lập công nợ với
người mua, đồng thời xác định giá vốn hàng bán, dịch vụ đã cung cấp.
+ Khi khách hàng có nhu cầu về vận chuyển hàng hoá hoặc làm dịch vụ với

công ty hàng kế toán lập hóa đơn thuế GTGT và phiếu xuất kho. Hóa đơn thuế
GTGT được lập làm 3 liên: Liên 1 lưu chứng từ gốc, liên 2 giao khách hàng, liên
3 để thanh toán. Kế toán căn cứ vào hóa đơn bán hàng để phản ánh doanh thu và
xác lập công nợ với người mua, đồng thời xác định giá vốn hàng bán, dịch vụ đã
cung cấp.
+ (2) Khi khách hàng trả tiền hàng, kế toán viết phiếu thu tiền và ghi giảm
công nợ của khách hàng. Phiếu thu tiền phải có kí xác nhận của khách hàng và
được lập thành 2 liên: 1 liên giao cho khách hàng còn 1 liên doanh nghiệp giữ
lại. Căn cứ vào phiếu thu tiền, kế toán tiền mặt và tiền gửi cập nhật dữ liệu vào
máy, phần mềm kế toán tự cập nhật vào sổ chi tiết tiền mặt và Sổ nhật kí thu
tiền.
Nguyễn Thị Hương - SB 12B Khoa Kế toán - Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Vận dụng tài khoản kế toán
* Tài khoản sử dụng
Để phục vụ hạch toán kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ kế toán sử dụng
các tài khoản kế toán sau: TK511, TK641, TK111, TK911.
* Vận dụng để ghi chép nghiệp vụ phát sinh
+ TK511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng
- Nội dung: Tài khoản nay dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
- Ngày 28 tháng 2/2008 công ty vận chuyển hàng cont từ Hải Phòng –
Móng Cái cho công ty cung ứng tàu biển Quảng Ninh
Cước vận chuyển cont lạnh, khô: 285.172.000 thuế VAT 5%)
Nợ TK 111 : 299.430.600
CóTK511 : 285.172.000
Có TK3331: 14.258.600
Kết chuyển doanh thu
Nợ TK511 : 285.172.000

Có TK911: 285.172.000
+ Tài khoản 642: Chi phí bán hàng
Chi phí cho 2 xe cont vận chuyển cont hàng của công ty trên như sau:
- Chi phí cầu phà: 8.213.000
- Chi phí xăng xe: 65.123.000
Nguyễn Thị Hương - SB 12B Khoa Kế toán - Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Chi phí trả tiền lương cho lái xe: 16.000.000
Căn cứ vào các khoản mục chi phí kế toán ghi
Nợ TK641 : 64.336.000
Có TK111: 64.336.000
Kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK641 : 89.336.000
Có TK911: 89.336.000
2.3.2 Kế toán kết quả tài chính.
- Chứng từ sử dụng:
Bảng tính kết quả hoạt dộng kinh doanh, kết quả hoạt động khác
Các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí tài chính và hoạt
động khác.
- Tài khoản sử dụng: TK515, TK112, TK911.
TK515: Doanh thu hoạt động tài chính
+ Tài khoản sử dụng: TK515
Ngày 15/8 thu lãi tiền gửi ngân hàng 2.250.000
Nợ TK112: 2.250.000
Có TK515: 2.250.000
Ngày 30/8 thu lãi tiền gửi ngân hàng : 2.825.000
Nợ TK112: 2.825.000
Có TK515: : 2.825.000
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK515 : 5.075.000

Nguyễn Thị Hương - SB 12B Khoa Kế toán - Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Có TK911: 5.075.000
2.3.3 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Tài khoản sử dụng: TK8211, TK3334, TK111, TK112.
Ta có: Tổng doanh thu trong tháng= Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ + Doanh thu hoạt động tài chính
285.172.000 +5.075.000 = 290.247.000
Tổng chi phí = Giá vốn hàng bán + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý
doanh nghiệp = 0 + 89.336.000 + 54.125.000 = 143.461.000
- Lợi nhuận trước thuế = 290.247.000 – 143.461.00 = 146.786.000
- Số thuế TNDN phải nộp là: 146.786.000 *25%= 36.696.500
Khi theo dõi số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp kế toán ghi:
Nợ TK8211: 36.696.500
Có TK3334: 36.696.500
Khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước kế toán ghi
Nợ TK3334 : 36.696.500
Có TK111: 36.696.500
Nguyễn Thị Hương - SB 12B Khoa Kế toán - Kiểm toán

×