Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Phân tích chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần cơ khí Trường Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.04 KB, 36 trang )

Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU CHI PHÍ
SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Về góc độ lý thuyết:
Bất kỳ DN nào cũng hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu
đó cần tăng doanh thu và tiết kiệm chi phí, tiết kiệm chi phí bằng cách sử dụng hiệu
quả các khoản mục chi phí, tăng doanh thu bằng cách tăng lượng bán.
Trong các khoản chi phí DN chi ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì có CPSX
thường chiếm tỷ trọng lớn. Tiết kiệm chi phí là phải tiết kiệm các khoản mục chi phí
trong đó có CPSX. Tiết kiệm CPSX có nghĩa là DN đã tiết kiệm được hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa, từ đó làm tăng lợi nhuận cho DN.
Mặt khác, CPSXKD là một trong những yếu tố quyết định đến khả năng cạnh tranh
của công ty. Vì một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự cạnh tranh của
sản phẩm trên thị trường là giá cả, có nghĩa là cùng một sản phẩm chất lượng như
nhau, mẫu mã phù hợp với thị hiếu của khách hàng, những sản phẩm của DN nào có
giá bán thấp hơn thì sẽ tiêu thụ được nhiều hơn, sức cạnh tranh sẽ lớn hơn. Như vậy để
có thể chiến thắng trong sự cạnh tranh thì DN phải hạ thấp giá sản phẩm. Nhưng giá
bán phải dựa vào cơ sở giá thành của sản phẩm để quyết định.
Bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch các giá trị, các yếu tố chi phí
vào những sản phẩm đã hoàn thành. Do đó tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm
đối với bất kì một DN nào cũng có ý nghĩa kinh tế đặc biệt quan trọng, nhằm mục đích
tối đa hóa lợi nhuận cho DN.
Để tiết kiệm chi phí một cách hợp lí, một trong những vấn đề quan trọng đó là tổ
chức tốt công tác kế toán tập hợp CPSXKD đúng đối tượng, đúng chế độ qui định,
đúng với việc tăng cường và cải thiện công tác quản lí CPSXKD nói riêng và công tác
quản lí DN nói chung.
Về góc độ thực tế:
Tiết kiệm chi phí là sức ép đối với DN trong nền kinh tế hiện nay. Hiện nay do ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã làm cho giá trị sản xuất công nghiệp
trong nước giảm, giá trị xuất khẩu giảm,…


SVTH: Lê Thị Trang Lớp K4 – HK1B
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
Mặt khác vì nước ta là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO phải thực
hiện mở cửa thị trường theo các điều khoản đã cam kết nên Chính phủ không thể bảo
hộ cho các DN trong nước. DN trong nước gặp rất nhiều khó khăn, sức cạnh tranh
giảm sút. Sức ép đặt ra cho các DN Việt Nam là phải nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo
chỗ đứng cho mình ở thị trường trong nước và quốc tế. Do đó DN Việt Nam vừa phải
hạ giá thành của sản phẩm, vừa phải tăng cường chất lượng và có chính sách
marketting hiệu quả… Một trong những yếu tố cốt lõi làm nên thành công đó là tiết
kiệm chi phí, tiết kiệm chi phí là việc sử dụng hiệu quả các khoản mục chi phí.
Công ty Cổ phần Cơ khí Trường Giang sản xuất mặt hàng chủ yếu là cửa thép
chống cháy và két an toàn chống cháy. Do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới
làm cho giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng, tạo ra sức ép giảm CPSXKD, tăng năng
lực cạnh tranh trên thị trường. Qua khảo sát thực tế số liệu năm 2008 và 2009 em thấy
các khoản mục CPSXKD còn chưa hợp lý. Do đó, em muốn đi sâu phân tích để tìm ra
nguyên nhân và đề xuất các biện pháp nhằm tiết kiệm CPSXKD.
2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài:
Trong quá trình tìm hiểu, điều tra, phỏng vấn tại công ty Cổ phần cơ khí Trường
Giang em nhận thấy các khoản mục CPSXKD của công ty có nhiều vấn đề cần đưa ra
phân tích. Do đó em đã chọn đề tài: “Phân tích chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty
Cổ phần cơ khí Trường Giang” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Nhằm làm rõ các
khoản mục CPSXKD và từ đó đưa ra các giải pháp để tiết kiệm CPSXKD.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Phân tích tình hình CPSXKD nhằm mục đính đánh giá và nhận xét một cách
chính xác, toàn diện và khách quan tình hình sử dụng và quản lý chi phí, qua đó thấy
được tác động của nó đến quá trình và kết quả sản xuất, kinh doanh. Qua phân tích có
thể thấy được tình hình sử dụng và quản lý chi phí SX có hợp lý hay không? Có phù
hợp với nhu cầu sản xuất, với những nguyên tắc quản lý kinh tế - tài chính và mang lại
hiệu quả kinh tế hay không? Đồng thời qua phân tích tìm ra những mặt tồn tại bất hợp
lý trong quản lý và sử dụng chi phí. Từ đó tìm ra các nguyên nhân và đề xuất các biện

pháp khắc phục nhằm quản lý và sử dụng CPSXKD tốt hơn.
SVTH: Lê Thị Trang Lớp K4 – HK1B
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu về CPSXKD.
- Thời gian nghiên cứu: Lấy số liệu hai năm 2008 và 2009 để phân tích.
- Không gian: Tại công ty cổ phần Cơ khí Trường Giang.
5. Một số vấn đề lý luận cơ bản về phân tích CPSXKD
Các khái niệm cơ bản
CPSX là biểu hiện bằng tiền của những hao phí về lao động bao gồm lao động
sống, lao động vật hóa và những chi phí bằng tiền khác mà DN sử dụng trong quá trình
SX để tạo ra sản phẩm. CPSX bao gồm:
- Chi phí NVLTT
- Chi phí NCTT
- Chi phí SXC
Trong đó:
* Chi phí NVLTT bao gồm toàn bộ các khoản chi phí NVL chính, NVL phụ,
nhiên liệu mà DN trực tiếp sử dụng trong quá trình SX ra sản phẩm. Đây là khoản chi
phí khả biến vì tình hình biến động của khoản mục chi phí này phụ thuộc vào sự biến
động của số lượng sản phẩm sản xuất ra và mức tiêu hao NVL trên một đơn vị sản
phẩm. Chi phí NVLTT cũng là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm.
* Chi phí NCTT là những khoản chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương
và các khoản thu nhập khác mà DN trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm
căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm mà họ sản xuất ra. Chi phí nhân công trực
tiếp cũng là chi phí khả biến vì nó biến động tăng, giảm phụ thuộc vào số lượng sản
phẩm sản xuất ra. Chi phí nhân công trực tiếp cũng là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong
giá thành sản phẩm.
* Chi phí SXC là những khoản chi phí sản xuất phát sinh tại các xưởng, hoặc
phân xưởng sản xuất, nhưng những khoản chi phí này không sử dụng trực tiếp để sản

xuất ra một loại sản phẩm mà dùng cho sản xuất nhiều loại sản phẩm. Do vậy, các
SVTH: Lê Thị Trang Lớp K4 – HK1B
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
khoản chi phí này được theo dõi, ghi chép vào tài khoản thích hợp. Chi phí SXC bao
gồm nhiều khoản mục với những tính chất biến đổi khác nhau:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: Chi phí khả biến.
- Chi phí vật liệu: Chi phí khả biến.
- Chi phí dụng cụ SX: Chi phí khả biến.
- Chi phí KHTSCĐ: Chi phí bất biến.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Vừa là chi phi khả biến vừa là chi phí bất biến.
- Chi phí bằng tiền khác: Vừa là chi phí khả biến vừa là chi phí bất biến.
Chi phí kinh doanh là những khoản chi phí bằng tiền hoặc tài sản mà DN bỏ ra để
thực hiện các hoạt động kinh doanh. Về bản chất, chi phí kinh doanh là những hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa và các khoản chi phí bằng tiền khác trong quá
trình hoạt động kinh doanh. Đó là quá trình chuyển dịch vốn kinh doanh vào giá thành
của sản phẩm.
(Nguồn: Giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại – Trường đại học
Thương Mại – chủ biên PGS.TS Trần Thế Dũng, xuất bản năm 2008 trang số 112 đến
123).
“CPSX là toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện quá
trình sản xuất và đạt được mục đích là tạo ra sản phẩm”
Xem xét CPSX thì chi phí NVLTT và chi phí NCTT là các khoản chi phí trực tiếp
còn chi phí SXC sử dụng các tiêu thức để phân bổ chi phí được xem là chi phí gián
tiếp.
“Chi phí trực tiếp của một đối tượng chi phí là những khoản chi phí mà chúng để lại
hoặc tạo ra những dấu vết rõ ràng, cụ thể đối với đối tượng chi phí. Các chi phí này
liên hệ trực tiếp đến số lượng và chất lượng của sản phẩm. Nó thay đổi tỷ lệ thuận với
số lượng và chất lượng của sản phẩm sản xuất ra.”
“Chi phí gián tiếp là các khoản chi phí mà chúng tập hợp với nhau hoặc được gây ra
bởi hai hoặc nhiều đối tượng chi phí cùng nhau nhưng chúng không trực tiếp để lại dấu

vết cụ thể đối với mỗi đối tượng chi phí.”
(Nguồn: Kế toán chi phí giá thành – NXB Thống kê năm 2006 - ĐH Quốc Gia
TPHCM - Khoa Kinh tế, Trang số 142 đến 144)
SVTH: Lê Thị Trang Lớp K4 – HK1B
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
5.2.Nội dung phân tích
5.2.1.Phân tích tình hình chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Mục đích phân tích: Để đánh giá việc thực hiện kế hoạch chi phí NVLTT có đảm
bảo cho việc thực hiện tốt kế hoạch sản xuất hay không.
* Phương pháp phân tích: Phân tích tình hình chi phí NVLTT được thực hiện trên
cơ sở so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch trong kỳ để xác định mức độ hoàn
thành và số chênh lệch tăng giảm. Đồng thời để đánh giá việc thực hiện kế hoạch chi
phí NVLTT có đảm bảo cho việc thực hiện tốt kế hoạch sản xuất hay không, ta cần
phân tích so sánh mức độ hoàn thành kế hoạch và số chênh lệch tăng giảm chi phí
NVLTT có liên hệ, điều chỉnh đến việc thực hiện kế hoạch sản lượng hoặc giá trị tổng
sản lượng của toàn bộ sản phẩm SX ra trong kỳ theo công thức:
%HTKH chi phí
NVLTT có điều chỉnh
=
Chi phí nguyên vật liệu thực tế x 100
Chi phí nguyên vật liệu kế hoạch x % HTKH sản lượng
Trong đó:
%HTKH
sản lượng
=
Sản lượng thực tế x 100
Sản lượng kế hoạch
Số chênh lệch chi phí
nguyên vật liệu thực tế có
điều chỉnh

=
Chi phí
NVLTT -
Chi phí
NVLTT kế
hoạch
x
% HTKH
sản lượng
Phân tích các chỉ tiêu trên ta thấy rằng:
Chi phí NVLTT thực tế có thể tăng, giảm so với kế hoạch nhưng phải đảm bảo
hoàn thành, hoặc hoàn thành vượt mức kế hoạch sản lượng sản phẩn sản xuất ra trong
kỳ. Trường hợp chi phí NVLTT tăng thì tỷ lệ tăng của tổng sản lượng sản phẩm sản
xuất ra. Nếu các chỉ tiêu tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch có sự điều chỉnh mà nhỏ hơn
hoặc bằng 100 và số chênh lệch có điều chỉnh mà nhỏ hơn hoặc bằng 0 thì được đánh
giá là tốt.
SVTH: Lê Thị Trang Lớp K4 – HK1B
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài ra, để có thể giải thích được nguyên nhân tăng giảm của chi phí NVLTT
ta cần phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí NVLTT theo công thức:
VL
i
= ∑q
i
m
j
s
j
Trong đó: VL
i

: Tổng chi phí NVLTT SX sản phẩm i
q
i:
Số lượng sản phẩm i sản xuất ra trong kỳ (bao gồm cả chi phí sản xuất dở dang
quy đổi.
m
j
: Định mức tiêu hao nguyên vật liệu j
s
j
: Đơn giá nguyên vật liệu j
Căn cứ vào công thức trên, áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn (hoặc
phương pháp số chênh lệch) ta có thể tính toán, xác định được mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đến tình hình tăng giảm chi phí NVLTT.
5.2.2. Phân tích chi phí nhân công trực tiếp
* Mục đích phân tích: Phân tích chi phí NCTT nhằm mục đích nhận thức, đánh giá
tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch về chi phí và sự tác động, ảnh hưởng của nó đến
việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sản xuất. Đồng thời, qua phân tích cũng tìm ra những
nhược điểm tồn tại, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả chi phí
NCTT.
* Phương pháp phân tích: Phân tích chi phí NCTT được thực hiện trên cơ sở so
sánh số thực hiện với số kế hoạch để đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch và số
chênh lệch tăng giảm. Đồng thời, cần phải phân tích có liên hệ điều chỉnh với tỷ lệ %
HTKH tổng hợp sản phẩm sản xuất. CPNCTT có thể tăng, giảm nhưng phải đảm bảo
hoàn thành tốt kế hoạch sản lượng, tỷ lệ % HTKH tổng sản lượng phải lớn hơn hoặc
bằng tỷ lệ tăng của chi phí NCTT thì được đánh giá là tốt.
Đồng thời có thể giải thích được nguyên nhân tăng, giảm đến chi phí NCTT ta cần
đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng căn cứ vào công thức sau:
NC
i

= ∑q
i
T
i
P
i
Trong đó: NC
i
: Tổng chi phí NCTT sản xuất sản phẩm
q
i
: Số lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ
T
i
: Mức tiêu hao giờ công sản xuất sản phẩm i
P
i
: Đơn giá một giờ công sản xuất sản phẩm i
SVTH: Lê Thị Trang Lớp K4 – HK1B
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
5.2.3. Phân tích chi phí sản xuất chung
* Mục đích phân tích: Phân tích chi phí SXC nhằm mục đích nhận thức, đánh giá
tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch tổng chi phí, chi phí theo từng khoản mục và cơ
cấu tỷ trọng của chúng. Đồng thời, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch phân bổ chi
phí SXC cho từng loại sản phẩm sản xuất trong kỳ.
* Phương pháp phân tích: Phân tích chi phí SXC được thực hiện trên cơ sở so sánh
và lập biểu so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch, tính toán tỷ lệ %, số chênh lệch
và tỷ trọng của từng khoản mục.
(Nguồn: giáo trình “Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại” của trường
đại học Thương Mại. PGS.TS Trần Thế Dũng chủ biên.)

SVTH: Lê Thị Trang Lớp K4 – HK1B
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CƠ KHÍ TRƯỜNG GIANG
1. Phương pháp nghiên cứu về phân tích chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty
cổ phần cơ khí Trường Giang
1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu: Trong quá trình nghiên cứu hoàn thành chuyên đề
em đã sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu sau: Phương pháp điều tra, phương
pháp phỏng vấn, phương pháp tổng hợp số liệu, phương pháp nghiên cứu số liệu.
1.1.1. Phương pháp điều tra:
Tiến hành thu thập thông tin sơ cấp dưới dạng các phiếu điều tra. Theo các nội
dung cho trước, tiến hành phân phát cho các bộ phận có liên quan như phòng kế toán,
phòng kinh doanh, phòng kỹ thuật,… nhằm thu thập các ý kiến hoàn thiện phiếu điều
tra.
1.1.2. Phương pháp phỏng vấn:
Để thu thập được dữ liệu em đã tiến hành phỏng vấn 5 nhân viên trong công ty,
kết hợp với việc đưa ra phiếu điều tra, sau đó em tổng hợp lại làm báo cáo tổng hợp:
Tổng hợp xem có bao nhiêu phiếu dành cho tiêu thức này hay tiêu thức khác, những
mặt mạnh, mặt yếu, mặt còn thiếu của sinh viên trường Đại học Thương mại, những
vấn đề còn tồn tại trên bình diện chung của Công ty làm định hướng cho việc chọn đề
tài. Em đã thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Thiết kế phiếu điều tra và chuẩn bị các câu hỏi phỏng vấn.
Bước 2: Tìm ra 5 nhân viên tiêu biểu để phỏng vấn và lên kế hoạch cụ thể về cách thức
và thời gian phỏng vấn đối với từng nhân viên.
Bước 3: Tiến hành phỏng vấn.
Bước 4: Tổng hợp lại các kết quả phỏng vấn và đưa ra các kết luận.
Trong phiếu điều tra có các câu hỏi liên quan đến vấn đề CPSXKD của công ty. Có
câu hỏi gắn với câu trả lời trắc nghiệm để các anh/ chị được phỏng vấn chọn đáp án, có
SVTH: Lê Thị Trang Lớp K4 – HK1B

Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
câu hỏi mở cách dòng để các anh/ chị điền theo sự hiểu biết và nhìn nhận riêng của mỗi
người.
Sau khi tổng hợp kết quả điều tra phỏng vấn em thấy rằng đa số các câu trả lời
đều cho rằng hiện tai công ty chưa có bộ phận chuyên trách về phân tích CPSXKD, các
khoản CPSXKD là chưa hợp lý cần tiến hành phân tích để tìm ra nguyên nhân và giải
pháp khắc phục.
1.1.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Em đã tham khảo các tài liệu sau:
* Điều lệ hoạt động của công ty.
* Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty năm 2010.
* Bảng cân đối kế toán năm 2008, 2009
* Sổ chi tiết CP NVL.
* Sổ tính lương.
* Luận văn tốt nghiệp bao gồm:
- Phân tích CPSX kinh doanh và một số biện pháp hạ thấp chi phí tại xí nghiệp
Thương nghiệp Mặt Đất Nội Bài - Nguyễn Thị Thu Hà – Khoa kế toán – PGS.TS
Nguyễn Quang Hùng hướng dẫn.
- Phân tích CPSX kinh doanh và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Trung
Thành – Mã LVH: 000292.
- Phân tích CPSX và những biện pháp nhằm tiết kiệm CP giảm giá thành sản
phẩm ở công ty sản xuất xuất nhập khẩu Việt An – Mã LVH 000187.
* Giáo trình và sách tham khảo:
- Giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại.
Chủ biên PGS.TS Trần Thế Dũng – Trường ĐH Thương Mại.
XB năm 2008.
-Giáo trình phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chủ biên: PTS. Nguyễn Năng Phúc – Khoa Kế toán – Trường ĐH KTQD
NXB Thống kê năm 2006.
- Kế toán chi phí giá thành

Chủ biên: TS. Phan Đức Dũng - ĐH Quốc Gia TPHCM
NXB Thống kê năm 2006.
SVTH: Lê Thị Trang Lớp K4 – HK1B
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.Phương pháp phân tích dữ liệu
Có rất nhiều phương pháp dùng để phân tích chi phí và giá thành trong DN. Tuy
nhiên, tuỳ thuộc vào từng mục đích và nội dung công việc mà lựa chọn những phương
pháp cụ thể phù hơp nhằm đảm bảo cho việc phân tích đúng đắn, chính xác, khách
quan và đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.1. Phương pháp so sánh.
So sánh là một phương pháp nghiên cứa để nhận thức được hiện tượng, sự vật
thông qua hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng
khác. Mục đích của việc so sánh là thấy được sự giống nhau và khác nhau giữa các sự
vật hiện tượng.
Nội dung của phương pháp so sánh:
- So sánh giữa số thực hiện của kỳ báo cáo với số kế hoạch hoặc số định mức để
thấy được mức độ hoàn thành bằng tỷ lệ (%) hoặc số chênh lệch tăng giảm.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ báo cáo với số thực hiện của cùng kỳ năm trước để
thấy được sự biến động tăng giảm cảu các chỉ tiêu kinh tế qua những thời kỳ khác nhau
và xu thế phát triển của chúng trong tương lai.
- So sánh giữa số thực hiện của một đơn vị này với một đơn vị khác để thấy được
sự khác nhau về mức độ, khả năng phấn đấu của đơn vị.
- So sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể để xác định tỷ trọng của chỉ tiêu
cá biệt trong chỉ tiêu tổng thể.
Việc áp dụng phương pháp so sánh vào phân tích chi phí có vai trò vô cùng quan
trọng nhằm mục đích:
- Phân tích cơ cấu và sự biến động của các khoản mục CPSXKD. Qua việc so
sánh năm 2009 với năm 2008, em đã rút ra kết luận về mức độ tăng giảm, % tăng giảm
và sự tăng giảm tỷ trọng của các khoản mục chi phí trong tổng thể.
- Phân tích chung tình hình biến động của chi phí trong mối liên hệ với chỉ tiêu

sản lượng. Với nội dung này phương pháp so sánh sẽ cho biết mức độ tăng (giảm) của
các khoản mục CPSXKD khi chúng được gắn trong mối quan hệ với biến động của giá
trị sản lượng sản xuất.
SVTH: Lê Thị Trang Lớp K4 – HK1B
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
- Phân tích tình hình chi phí NVLTT cho biết sự biến động tăng (giảm) của CP
NVLTT năm 2009 so với năm 2008. Để kết luận được sự biến động này cần xem xét
trong mối quan hệ với biến động của giá trị sản lượng sản xuất.
- Phân tích tình hình chi phí NCTT: Trên cơ sở so sánh số thực hiện với số kế
hoạch để đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch và số chênh lệch tăng giảm.
Đồng thời cần phân tích có liên hệ điều chỉnh với mức độ hoàn thành tổng sản lượng
sản phẩm sản xuất. chi phí NCTT có thể tăng giảm nhưng phải đảm bảo hoàn thành tốt
kế hoạch. Tổng sản lượng, tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch tổng sản lượng phải lớn hơn
hoặc bằng (≥) tỷ lệ tăng của chi phí NCTT thì được đánh giá là tốt và ngược lại.
- Phân tích tình hình chi phí SXC: Trên cơ sở so sánh năm 2009 so với năm 2008
trong mối quan hệ với giá trị của sản lượng sản xuất để thấy được mức độ tăng giảm về
số chênh lệch, tỷ lệ % và tỷ trọng của từng khoản mục chi phí.
1.2.2.Phương pháp số chênh lệch
Quá trình hoạt động SXKD của DN luôn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, trong
đó có những nhân tố mang tính khách quan, nhân tố mang tính chủ quan. Mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố là khác nhau đến cùng một đối tượng, có nhân tố ảnh hưởng
làm tăng, có nhân tố ảnh hưởng làm giảm đến kết quả SXKD của DN. Do vậy, phân
tích các nhân tố ảnh hưởng, qua đó thấy được mức độ ảnh hưởng và tính chất ảnh
hưởng của các nhân tố đến đối tượng nghiên cứu cần phải áp dụng các phương pháp
khác nhau trong đó phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp cơ bản.
Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng trong trường hợp giữa đối tượng
phân tích và các nhân tố ảnh hưởng cơ mối liên hệ phụ thuộc chặt chẽ được thể hiện
bằng những công thức toán học mang tính chất hàm số, trong đó có sự thay đổi về nhân
tố thì kéo theo sự biến đổi của chỉ tiêu phân tích.
Em đã sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích các nội dung sau:

- Phân tích tình hình chi phí NVLTT:
Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chi phí NVLTT nhằm giải thích
được nguyên nhân tăng (giảm) của chi phí NVLTT theo công thức:
+ Chi phí NVLTT cho 1 sản phẩm C
NVLi
= m
j
x p
j
+ Chi phí NVLTT cho toàn bộ sản phẩm C
nvl
= q
i
x m
j
x p
j
Trong đó: m: Định mức tiêu hao tính theo hiện vật NVL j
SVTH: Lê Thị Trang Lớp K4 – HK1B
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
q: Số lượng sản phẩm i sản xuất ra trong kỳ.
p: Giá NVL j.
- Phân tích tình hình chi phí NCTT:
Cũng tương tự như phân tích chi phí NVLTT, em đã sử dụng phương pháp thay thế
liên hoàn để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chi phí NCTT nhằm giải
thích được nguyên nhân tăng (giảm) của chi phí NCTT theo công thức:
C
NC
= q
i

x T
i
x p
i
Trong đó: C
NC
: Tổng chi phí NCTT sản xuất ra sản phẩm i.
q
i
: số lượng sản phẩm i sản xuất ra trong kỳ.
T
i
: Mức tiêu hao giờ công sản xuất sản phẩm i.
p
i
: Đơn giá một giờ công sản xuất sản phẩm i.
1.2.3. Phương pháp dùng biểu mẫu.
Phương pháp này được áp dụng với tất cả các nội dung phân tích trong đề tài. Tất
cả các số liệu phân tích đều được thể hiện trên biểu mẫu nhằm phản ánh trực quan các
số liệu phân tích. Phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có mối liên hệ
với nhau: So sánh các số liệu năm 2008 so với năm 2007, so sánh các khoản mục
CPSX trong tổng thể CPSX… Để tiện cho việc theo dõi, đối chiếu, kiểm tra, so sánh…
biểu mẫu được thiết kế theo các dòng, các cột, số lượng các dòng, các cột phụ thuộc
vào nội dung, mục đích phân tích nhưng cần đảm bảo một số yêu cầu sau:
- Phải có số thứ tự và tên của biểu mẫu.
- Đơn vị đo lường.
- Kết cấu của biểu: Phải có các cột phản ánh các chỉ tiêu, các cột phản ánh số liệu
đã cho và từ số liệu đã cho phải có các cột phản ánh số liệu tính toán.
2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến vấn đề
phân tích chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần cơ khí Trường Giang

2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần cơ khí Trường Giang
Tên công ty: Công ty cổ phần cơ khí Trường Giang
Địa chỉ: Số 3 – Xuân Đỉnh – Từ Liêm – Hà Nội
Điện thoại: 0422414950
Fax: 0433545267
SVTH: Lê Thị Trang Lớp K4 – HK1B
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty cổ phần cơ khí Trường Giang tiền thân là công ty TNHH từ năm 2002,
hoạt động trong lĩnh vực chế tạo máy, thiết bị, khuôn mẫu, và được chuyển đổi thành
công ty cổ phần tháng 4 năm 2007, trên 5 năm hoạt động trong lĩnh vực cơ khí chế tạo,
sản xuất các sản phẩm cửa thép dân dụng, cửa thép công nghiệp, các loại cửa thép đặc
biệt. Công ty có trên 30 khách hàng thường xuyên là các nhà thầu xây dựng, các nhà
đầu tư trong nước và nước ngoài, các doanh nghiệp sản xuất,… ngoài ra còn có mạng
lưới đại lý phân phối rộng khắp cả nước.
Công ty cổ phần cơ khí Trường Giang đã đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất có
diện tích hơn 5000m2 được trang bị dây truyền sản xuất hiện đại, đồng bộ nằm trong
khu công nghiệp Kiến Hưng – Hà Đông – Hà Nội và hàng năm công ty đã cung ứng
cho thị trường Việt Nam khoản 15.000 sản phẩm các loại.
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
SVTH: Lê Thị Trang Lớp K4 – HK1B
Ban kiểm soát Chủ tịch hội
đồng quản trị
Giám đốc
Phòng kế toánTrưởng phòng
sản xuất
Trưởng phòng
kinh doanh
Tổ sản xuất Tổ kinh doanh
Hội đồng quản trị
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp

Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận:
- Ban giám đốc: là cơ quan điều hành mọi hoạt động của công ty.
- Giám đốc: là người chịu trách nhiệm trước pháp luật hoạt động của công ty.
- Trưởng phòng sản xuất: chịu trách nhiệm về kiểm tra, đánh giá hoạt động sản
xuất của công ty.
- Trưởng phòng kinh doanh: có nhiệm vụ quản lý điều hành mọi hoạt động kinh
doanh của công ty và giúp giám đốc các giao dịch, ký kết hợp đồng với khách hàng.
- Phòng kế toán: chịu trách nhiệm thực hiện đúng các chính sách của nhà nước về
kế toán tài chính, lập kế hoạch sản xuất và tính giá thành sản phẩm…
- Tổ sản xuất: có chức năng đảm bảo thực hiện tốt tiến độ sản xuất cũng như đảm
bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra.
- Tổ kinh doanh: Tìm kiếm khách hàng, ký kết các hợp đồng với khách hàng đem
lại doanh thu cho công ty.
- Ban kiểm soát: Có trách nhiệm giám sát, đánh giá kết quả kinh doanh của công
ty một cách khách quan nhất. Ban kiểm soát công ty cổ phần có 3 thành viên.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của chi phí sản xuất kinh doanh của
công ty cổ phần cơ khí Trường Giang.
2.2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài
• Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ cuối năm 2007, dẫn đến
khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động xấu đến tình hình kinh
tế Việt Nam. Tác động rõ rệt nhất là một số lĩnh vực xuất khẩu bị sụt giảm, nhất là dệt
may, giày dép, đồ gỗ là ba mặt hàng xuất khẩu lớn mà Việt Nam thường xuất hàng
sang Mỹ và Châu Âu hoặc Nhật Bản.
Hiện nay 60% GDP của chúng ta là để phục vụ cho xuất khẩu. Xuất khẩu giảm
mạnh vì hai lý do:
Thứ nhất: Là hàng xuất khẩu của Việt Nam một phần lớn vẫn là các loại hàng thô,
trong khi giá các nguyên liệu thô trên thị trường thế giới đang giảm, kể cả khi không có
khủng hoảng ở Mỹ;
Thứ hai: Là sự eo hẹp của thị trường tài chính dẫn đến eo hẹp thị trường nhập khẩu
hàng hóa, nhu cầu về hàng xuất khẩu của Việt Nam giảm đi.

SVTH: Lê Thị Trang Lớp K4 – HK1B
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
Mặt khác: Về đầu tư nước ngoài cũng vậy, một số nhà đầu tư thường đặt Việt Nam
làm gia công hoặc là dùng Việt Nam để làm hàng hóa xuất đi các nước thì nay họ cũng
đình lại vì họ không còn làm được. Thậm chí có người tạm thời đóng cửa nhà máy.
Do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế tài chính nên công ty cũng gặp nhiều khó
khăn trong việc tìm kiếm đơn đặt hàng mới làm cho giá trị sản xuất sản phẩm của công
ty giảm sút đáng kể.
• Do ảnh hưởng biến động của thị trường thế giới năm 2009 tỷ lệ lạm phát của
nước ta khoảng 6.8%.
Năm 2009 tỷ lệ lạm phát nước ta giảm so năm 2008 sự biến động đó làm cho giá cả
thị trường đầu vào và đầu ra của công ty không ổn định, dẫn đến chi phí đầu vào và sản
phẩm đầu ra biến động, ảnh hưởng xấu đến công ty.
• Đối thủ cạnh tranh: Có nhiều công ty sản xuất sản phẩm cùng loại hoặc sản
phẩm thay thế ra đời làm cho tình hình sản xuất của công ty gặp rất nhiều khó khăn
trong việc tìm kiếm đơn đặt hàng mới. Tuy nhiên, với đội ngũ nhân viên kinh doanh
nhạy bén với thị trường và chất lượng sản phẩm của công ty đã có uy tín trên thị trường
nhiều năm qua nên công ty cũng dần vượt qua khủng hoảng kinh tế. Bằng việc tìm
kiếm nguồn hàng mới, tiết kiệm chi phí tăng năng suất lao động nên giá thành sản
phẩm hạ, chất lượng sản phẩm nâng cao đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày càng
khó tinh.
2.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp.
* Nguồn nhân lực: Trong công ty tùy thuộc vào từng vị trí công việc nên có trình
độ khác nhau. Nhưng công ty có đội ngũ kỹ sư tốt nghiệp từ các trường Bách Khoa,
Công nghiệp với kinh nghiệm lâu năm đã đóng góp cho công ty những sáng kiến kỹ
thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã phù hợp thị hiếu người tiêu
dung, đồng thời tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh.
Đồng thời, với đội ngũ công nhân lành nghề đã góp phần tăng năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm được đảm bảo. Mặt khác, lãnh đạo công ty là những người trẻ năng
động trong việc tìm kiếm nguồn hàng cũng như khách hàng. Với phong cách lãnh đạo

gần gũi với người lao động đã tạo cảm giác thoải mái, an tâm khi làm việc tại công ty.
SVTH: Lê Thị Trang Lớp K4 – HK1B
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
* Trang thiết bị máy móc:
Công ty đã đầu tư dây truyền thiết bị máy móc hiện đại góp phần tiết kiệm chi phí,
tăng năng suất lao động.
• Yếu tố văn hóa công ty: Các cán bộ công nhân viên trong công ty đều có ý thức
trách nhiệm, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong công việc và cuộc sống, đặc biệt là tinh
thần không lãng phí, không lãng phí điện, các NVL Mỗi lần ra về các cán bộ nhân
viên đều chú ý đến tắt điện, tắt điều hòa và các máy móc thiết bị. Trong quá trình sản
xuất tập trung thiết kế, làm việc để sản phẩm hỏng là thấp nhất. Điều này đã giúp
công ty tiết kiệm được CP, và đạt hiệu quả cao nhất trong sản xuất.
3. Kết quả phân tích chi phí sản xuất kinh doanh thong qua dữ liệu thứ cấp.
3.1. Phân tích chung tình hình biến động của chỉ tiêu sản xuất trong mối liên hệ với
chỉ tiêu sản lượng.
CPSX phụ thuộc vào từng loại sản phẩm, kích cỡ và chất liệu, kiểu cách. Trong
đề tài của mình, để đi sâu phân tích CPSX của từng sản phẩm, em chọn loại cửa thép
an toàn cao cấp DT - 1004 để phân tích. Việc phân tích được thực hiện thông qua biểu
số liệu sau:
SVTH: Lê Thị Trang Lớp K4 – HK1B
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 1: Phân tích cơ cấu và sự biến động của các khoản mục chi phí trong giá thành
sản phẩm cửa thép an toàn cao cấp DT – 1004
Nhận xét: Thông qua số liệu ở biểu trên ta thấy:
• Giá thành toàn bộ sản phẩm cửa thép an toàn cao cấp DT – 1004 sản xuất trong
kỳ thực hiện so với kế hoạch tăng 46 triệu đồng, tỷ lệ tăng 1.98%.
• Giá thành đơn vị sản phẩm cửa thép an toàn cao cấp DT – 1004 thực hiện so với
kế hoạch giảm 0.5 triệu đồng, tỷ lệ giảm là 3.45%.
• Nếu tính giá thành toàn bộ theo sản lượng thực tế, giá thành đơn vị kế hoạch ta
có:

493 x 5 = 2465 (triệu đồng)
2366 x 100
Ta có: R’
A
= = 95.98%
2465
∆z
A
= 2366 – 2465 = -99 triệu đồng.
SVTH: Lê Thị Trang Lớp K4 – HK1B
Các khoản mục chi phí KH TH So sánh
ST TT (%) ST TT (%) +/-ST %HT +/-TT
1 2 3 4 5 6 7 8
1. CPNVLTT 1300 56.03 1400 59.17 +100 +7.69 +3.14
2. CP nhân công trực tiếp 340 14.66 320 13.52 -20 -5.88 -1.14
3. CP sản xuất chung phân bổ 680 29.31 646 27.31 -34 -5 -2
3.1. CP NV phân xưởng 320 47.06 300 46.44 -20 -6.25 -0.62
3.2. CP vật liệu 100 14.71 90 13.93 -10 -10 -0.78
3.3. CP công cụ sản xuất 80 11.76 70 10.83 -10 -12.5 -0.93
3.4. CP KHTSCĐ 100 14.71 110 17.03 +10 +10 +2.32
3.5. CP dịch vụ mua ngoài 60 8.82 56 8.67 -4 -6.67 -0.15
3.6. CP bằng tiền khác 20 2.94 20 3.1 0 0 +0.16
I. Tổng CPSX (giá thành toàn bộ) 2320 100 2366 100 +46 1.98 0
II. Số lượng sản phẩm 464 493 +29 6.25
III. Giá thành đơn vị 5 4.799 -0.201 -4.02%
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
Như vậy, đánh giá chung doanh nghiệp thực hiện chưa tốt kế hoạch giá thành: chỉ
tiêu giá thành toàn bộ tăng, nhưng chỉ tiêu giá thành đơn vị giảm so với kế hoạch.
• Phân tích cơ cấu các khoản mục chi phí sản xuất trong giá thành ta thấy khoản
mục chi phí NVLTT tăng lên còn chi phí NCTT và chi phí SXC giảm. Cụ thể:

- Chi phí NVLTT tăng 100 triệu đồng, tỷ lệ tăng 7.69%, tỷ trọng tăng 3.14%.
- Chi phí NCTT giảm 20 triệu đồng, tỷ lệ giảm 5.88%, tỷ trọng giảm 1.14%.
- Chi phí SXC giảm 34 triệu đồng, tỷ lệ giảm 5%, tỷ trọng giảm 2%.
Như vậy, nguyên nhân tăng của giá thành toàn bộ là do khoản mục chi phí NVLTT
tăng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá thành toàn bộ:
- Do số lượng sản phẩm tăng 29 sản phẩm
29 x 5 = 145 triệu đồng, tỷ lệ tăng 6.25%.
Do giá thành đơn vị giảm:
493 x (-0.201) = -99.093 triệu đồng, tỷ lệ giảm 4.27%
Tổng hợp:
145 – 99.903 = 46 triệu đồng
6.25% - 4.27% = 1.98%
Kết luận: Giá thành toàn bộ tăng 46 triệu đồng, tỷ lệ tăng 1.98% là do:
- Số lượng sản phẩm tăng 29 sản phẩm, giá thành toàn bộ tăng 145 triệu đồng, tỷ lệ
tăng 6.25% là hợp lý.
Giá thành đơn vị giảm 0.201 triệu đồng làm cho giá thành toàn bộ giảm 99.093
triệu đồng, tỷ lệ giảm là 4.27% là hợp lý.
3.2. Phân tích chi tiết các khoản mục CPSX.
3.3.1. Phân tích chi phí NVLTT.
Để sản xuất ra sản phẩm, công ty phải sử dụng nhiều loại NVL khác nhau. Tùy
thuộc vào sản phẩm mà ta có các loại NVL khác nhau. Trong đó NVL chủ yếu được sử
dụng là gỗ, thép.
Sản phẩm của thép an toàn cao cấp DT – 1004 sử dụng nguyên liệu chủ yếu là
gỗ và thép không gỉ. Khi đi vào phân tích chi phí NVLTT sản xuất ra sản phẩm này,
em đã thu thập và phân tích các số liệu qua biểu sau:
SVTH: Lê Thị Trang Lớp K4 – HK1B
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2: Phân tích sự biến động của chi phí NVTT sản phẩm cửa thép an toàn cao cấp
DT – 1004 trong mối liên hệ với chỉ tiêu sản lượng.

ĐVT: Triệu VNĐ
Các chỉ tiêu
2008 2009 So sánh
TL CL
1 2 3 4 5
1. Số lượng sản phẩm(sp) 464 493 6.25 +29
2. Định mức tiêu hao 7.69 +100
2.1 Nguyên liệu gỗ (m
3
) 0.08 0.09 12.5 0.01
2.2 Nguyên liệu thép (kg) 5 5.2 4 +0.2
3. Đơn giá NVL
3.2 Nguyên liệu gỗ (trđ/ sp) 4 3.8 -5 -0.2
3.1 Nguyên liệu thép (trđ/sp) 1 0.999 -0.1 -0.001
Từ những số liệu trên, ta tính toán các chi tiêu chi phí nguyên vật liệu như sau:
- NL
cửa thép0
=[(0.08 x 4) + ( 5 x 1)] x 464
= (0.32 + 5) x 464
= 5.32 x 464
= 2468.48 triệu đồng
- NL
cửa thép 1
= [(0.09 x 3.8) + (5.2 x 0.999)] x 493
= (0.342 + 5.1948) x 493
= 2729.6242 triệu đồng
- So sánh: ∆ = NL
cửa thép 1
- NL
cửa thép 0

= 2729.6424 - 2468.48 = 261.1624 triệu đồng
261.1624 X 100
∆ NL’
A
= = 10.58 %
2468.48
Từ những số liệu tính toán trước ta thấy:
SVTH: Lê Thị Trang Lớp K4 – HK1B
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
Chi phí NVLTT sản xuất cửa thép an toàn DT- 1004 thực hiện so với kế hoạch tăng
261.1624 triệu đồng, tỷ lệ tăng 10.58%.
Phân tích tình hình tăng giảm chi phí NVLTT có liên hệ đến việc thực hiện kế
hoạch tổng sản lượng sản phẩm cửa thép sản xuất rat a thấy rằng việc quản lý, sử dụng
chi phí NVLTT trong kỳ đảm bảo cho việc hoàn thành vượt mức kế hoạch là 29 sản
phẩm, tỷ lệ tăng 6.25%. Tỷ lệ tăng của chi phí NVLTT lớn hơn tỷ lệ tăng của tổng sản
lượng sản phẩm sản xuất ra (10.58% > 6.25%) là không hợp lý. Để có thể đánh giá
chính xác hơn tình hình tăng giảm chi phí NVLTT ta tính toán, phân tích chi phí
NVLTT có liên hệ đến tỷ lệ % thực hiện kế hoạch sản lượng như sau:
2729.6424 x 100 272964.24
NL’
cửa thép
(đ/c) = = = 104.07%
493 2622.76
2468.48 x
464
∆NL
cửa thép
= 2729.6424 – 2622.76 = 106.8824 triệu đồng
Từ những số liệu tính toán được ta thấy rằng chi phí NVLTT tăng 261.1624 triệu
đồng, tỷ lệ tăng 10.58% là do số lượng sản phẩm sản xuất ra tăng 29 sản phẩm, chi phí

NVLTT tăng 154.28 triệu đồng (261.1624 – 106.8824), tỷ lệ tăng 6.51% (10.58% –
4.07%). Còn lại chi phí tăng 106.8824 triệu đồng là do thay đổi mức tiêu hao và đơn
giá nguyên vật liệu. Để có thể nhận thức rõ hơn ta cần đi sâu phân tích các nhân tố ảnh
hưởng bằng phương pháp tính số chênh lệch như sau:
- Do số lượng sản phẩm sản cuất tăng (29 sản phẩm) chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp tăng
29 x 5.32 = 154.28 triệu đồng, tỷ lệ 6.25%
- Do mức tiêu hao nguyên vật liệu thay đổi
493 x [(0.01 x 4) + ( 0.2 x 1)]
= 493 x (0.04 + 0.2) = 493 x 0.24 = 118.32 triệu đồng (4.79%)
- Do thay đổi đơn giá nguyên vật liệu
493 x [(0.09 x (-0.2)) + (5.2 x (-0.001))]
= 493 x ((-0.018) + (- 0.0052)) = 493 x (-0.0232) = - 11.4376 triệu đồng (- 0.46%)
Tổng hợp:
154.28 + 100.527 + (-11.4376) = 243.4144 triệu đồng
SVTH: Lê Thị Trang Lớp K4 – HK1B
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
6.25% + 4.79% + (-0.46%) = 10.58%
Phân tích: Chi phí NVLTT tăng lên 261.1624 triệu đồng, tỷ lệ tăng 10.58% là do
những nguyên nhân sau:
- Do sản lượng sản phẩm sản xuất tăng 29 sản phẩm làm chi phí nguyên vật liệu
tăng lên 154.28 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 6.25%
- Do định mức tiêu hao nguyên vật liệu tăng làm chi phí nguyên vật liệu tăng
118.32 triệu đồng, tỷ lệ tăng 4.79%
- Do đơn giá nguyên vật liệu giảm làm chi phí nguyên vật liệu giảm 11.4376 triệu
đồng, tỷ lệ giảm 0.46%
3.3.2. Phân tích chi phí NCTT.
Công ty Cổ phần cơ khí Trường Giang trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất
sản phẩm tỷ lệ với lượng sản phẩm sản xuất ra. Việc tính chi phí NCTT được thể hiện
quả bảng sau:

Bảng 3: Phân tích sự biến động của chi phí NCTT sản phẩm cửa thép an toàn
cao cấp DT - 1004 trong mối liên hệ với chỉ tiêu sản lượng
ĐVT: nghìn đồng
Các chỉ tiêu 2008 2009 So sánh
CL TL
1 2 3 4 5
1. Số lượng sản phẩm 464 493 29 6.25
2. Tiêu hao giờ công sản xuất 1sp 3.5 3.45 -0.05 -1.43
3. Chi phí cho một giờ công SX 7.4 7.45 0.05 0.68
Ta có:
CP NCTT (2008) = 464 x 3.5 x 7.4 =12,017.6 (ngđ)
CP NCTT (2009) =493 x 3.45 x 7.45 = 12,671.3325 (ngđ)
∆NC = 12,671.3325 – 12,017.6 = 653.7325 (ngđ)


NC = (653.7325/12,017.6) x 100 = 5.44%
Căn cứ vào các số liệu tính toán được ta thấy rằng chi phí NCTT sản xuất ra sản
phẩm cửa thép an toàn cao cấp DT - 1004 năm 2009 so với năm 2008 tăng 653.7325
ngđ, với tỷ lệ tăng 5.44%. So sánh tình hình thực hiện chi phí nhân công trực tiếp với
SVTH: Lê Thị Trang Lớp K4 – HK1B
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
tình hình thực hiện kế hoạch tổng sản lượng ta thấy rằng việc thực hiện chi phí nhân
công trực tiếp đảm bảo cho việc hoàn thành vượt mức kế hoạch tổng sản lượng, tăng
29 sản phẩm, tỷ lệ tăng 6.25%.Tỷ lệ tăng chi phí NCTT là 5.44% thấp hơn tỷ lệ tăng
của sản lượng là 6.25%. Tình hình sử dụng chi phí NCTT ở công ty là tốt.
Xét trong mối liên hệ điều chỉnh với tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch sản lượng ta có:
∆NC
đc
=
CL = 12,671.3325 – 12,768.7 = - 97.3675 triệu đồng <0 (- 0.76%).

Doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí.
Các nhân tố ảnh hưởng:
- Do số lượng sản phẩm sản xuất tăng
29 x 3.5 x 7.4 = 571.1 triệu đồng. tỷ lệ 4.75%
- Do mức tiêu hao giờ công sản xuất sản phẩm giảm 0.05g/sp chi phí nhân công
giảm.
493 x (-0.05) x 7.4 = -182.41 triệu đồng, tỷ lệ giảm 0.81% ((-97.3675/12017.6) x
100)
- Do chi phí cho 1 giờ công lao động sản xuất tăng 493 x 3.45 x 0.05 = 85.0425
triệu đồng, tỷ lệ tăng 0.707% ((85.0425/12017.6) x 100).
Tổng hợp:
571.1 + (-182.41) + 85.0425 = 473.7325 triệu đồng
4.75% + (-0.81%) + 0.707% = 4.647%
Từ những số liệu tính toán được ta thấy rằng ngoài phần chi phí nhân công trực tiếp
tăng 571.1 triệu đồng, tỷ lệ tăng 4.75% là do số lượng sản phẩm sản xuất tăng, còn lại
chi phí nhân công trực tiếp giảm 182.41 triệu đồng, tỷ lệ giảm 0.81% là do mức tiêu
SVTH: Lê Thị Trang Lớp K4 – HK1B
12,671.3325 x 100
12,017.6 x (493/464)
=
12,671.3325 x 100

12,768.7
= 99.24%
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
hao giờ công sản xuất giảm 0.05g/sp so với kế hoạch, chi phí cho giờ công sản xuất
tăng 0.05 nghìn đồng, chi phí nhân công sản xuất trực tiếp tăng 85.0425 triệu đồng, tỷ
lệ tăng 0.707%.
3.3.3. Phân tích tình hình chi phí sản xuất chung.
Chi phí SXC là khoản chi phí gián tiếp được phân bổ vào giá thành sản phẩm theo

một tỷ lệ nhất định. Khoản CP này công ty rất khó kiểm soát. Việc phân tích chi phí
SXC được thể hiện thông qua biểu sau:
Nhận xét:
Qua bảng số liệu ta thấy tổng chi phí SXC năm 2009 so với năm 2008 giảm 34 triệu
đồng, với tỷ lệ giảm 5%. Trong các khoản thuộc chi phí SXC thì:
 Chi phí nhân viên phân xưởng năm 2009 chiếm tỷ trọng lớn nhất 46.44% giảm 20
triệu đồng, tỷ lệ giảm 6.25% so năm 2008.
 Chi phí bằng tiền khác năm 2009 chiếm tỷ trọng nhỏ nhất 3.1%, không tăng so với
năm 2008.
SVTH: Lê Thị Trang Lớp K4 – HK1B
Bảng 4: Phân tích CP SXC
ĐVT: trđ
Các chỉ tiêu 2008 2009 So sánh
ST TT(%) ST TT(%) +/- ST % +/-TT(%)
1 2 3 4 5 6=4-2 7=(6/2)*100 8=5-3
1. CP SXC 680 100 646 100 -34 -5 0
1.1 CPNV phân xưởng 320 47.06 300 46.44 -20 -6.25 -0.62
1.2 CP vật liệu 100 14.71 90 13.93 -10 -10 -0.78
1.3 CP công cụ sản xuất 80 11.76 70 10.83 -10 -12.5 -0.93
1.4 CP khấu hao TSCĐ 100 14.71 110 17.03 +10 +10 +2.32
1.5 CP dịch vụ mua ngoài 60 8.82 56 8.67 -4 -6.67 -0.15
1.6 CP bằng tiền khác 20 2.94 20 3.1 0 0 +0.16
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
 Đứng thứ 2 về tỷ trọng trong chi phí SXC năm 2009 là chi phí KHTSCĐ chiếm
17.03%, tăng 10 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 10%.
 Đứng thứ 3 về tỷ trọng trong chi phí SXC năm 2009 là chi phí vật liệu chiếm
13.93%, khoản chi phí này giảm 10 triệu, với tỷ lệ giảm là 10%.
 Đứng thứ 4 là chi phí công cụ sản xuất chiếm tỷ trọng 10.83%, khoản chi phí này
đã giảm 10 triệu đồng so với năm 2008 và tỷ lệ giảm là 12.5%.
 Thứ 5 là chi phí dịch vụ mua ngoài chiếm 8.67% về tỷ trọng, khoản chi phí này 4

triệu so năm 2008 và tỷ lệ giảm là 6.67%.
Đánh giá:
Ta thấy rằng năm 2009 các khoản thuộc chi phí SXC có sự chuyển dịch về tỷ trọng
trong tổng thể so với năm 2008 cụ thể: chi phí nhân viên phân xưởng giảm 0.62%; chi
phí vật liệu giảm 0.78%; chi phí KHTSCĐ tăng 2.32%. chi phí công cụ sản xuất giảm
0.93%; chi phí dịch vụ mua ngoài giảm 0.15%; chi phí bằng tiền khác tăng 0.16%.
Tất cả các khoản chi phí thuộc chi phí SXC đều giảm trừ chi phí KHTSCĐ.

SVTH: Lê Thị Trang Lớp K4 – HK1B
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM TIẾT KIỆM
CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CƠ KHÍ TRƯỜNG GIANG
1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu.
Việc hội nhập quốc tế đã khiến các điều lệ được nới lỏng cho các công ty đã làm
cho nền kinh tế thoáng hơn, các công ty tự do một cách công bằng trong khuôn khổ
pháp luật Việt Nam, chính sự cạnh tranh của các công ty để tồn tại và đứng vững trên
thị trường nó làm cho thị trường luôn luôn vận động, nó kéo theo sự hoạt động của tất
cả yếu tố như con người, máy móc, công nghệ…. Đối với mỗi doanh nghiệp trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh bên cạnh những thuận lợi đều tồn tại những khó
khăn, công ty nào biết vận dụng những thuận lợi hạn chế được những khó khăn để
khẳng định được vị trí của mình trên thị trường thì đó sẽ là điểm mạnh của công ty đó.
Qua phân tích tình hình hoạt động kinh doanh cũng như doanh thu của công ty Cổ
phần cơ khí Trường Giang ở trên và quan sát những thực tế tại công ty cho thấy về
tổng quát tình hình kinh doanh của công ty được đánh giá là tốt,
tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được công ty cũng gặp không ít những khó khăn,
vướng mắc cụ thể:
1.1. Những kết quả đã đạt được:
* Cơ cấu chi phí hợp lý, tiết kiệm được chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm.
* Đã tiết kiệm được chi phí NCTT và chi phí SXC. Vì mặc dù đơn giá giờ công

tăng nhưng do mức tiêu hao giờ công sản xuất ra 1 sản phẩm cửa giảm nhiều hơn so
với mức tăng của đơn giá giờ công.
* Công ty tìm cho mình được nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định, rẻ hơn so với
giá trên thị trường.
* Các cán bộ nhân viên công ty đều đồng lòng vì công việc, tiết kiệm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm và đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt nhất.
SVTH: Lê Thị Trang Lớp K4 – HK1B

×