Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Phân tích lợi nhuận tại công ty TNHH Đầu tư Xây dựng quốc tế Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.87 KB, 53 trang )

Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
Chương I:
TỔNG QUAN VỀ LỢI NHUẬN VÀ TÌNH HÌNH PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 1986 Việt Nam chuyển cơ chế kinh tế từ cơ chế tập chung bao cấp sang
nền kinh tế thị trường. Cùng với sự chuyển đổi từ cơ chế thị trường, một phạm trù
mới xuất hiện đó là vấn đề lợi nhuận. Hiện nay nước ta đang vận hành nền kinh tế
theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước thì lợi nhuận lại là một
vấn đề vô cùng quan trọng. Nhà nước, doanh nghiệp, cá nhân khi bắt tay vào sản
xuất kinh doanh đều muốn thu lợi nhuận và lợi nhuận trở thành mục đích của mọi
ngành nghề, mọi nhà kinh doanh.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến vượt
bậc, đạt được nhiều thành tựu to lớn trên mọi lĩnh vực thể hiện ở tốc độ tăng trưởng
GDP hàng năm. Đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO năm 2006 đã tạo điều
kiện cho nước ta có thêm nhiều cơ hội phát triển hơn nữa, đưa nước ta bước vào
thời kỳ mới, thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa, từng bước hội nhập nền kinh tế
khu vực và thế giới.
Sự kiện Viêt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO không
những đem lại cho nền kinh tế đất nước những cơ hội để phát triển,đổi mới mà đi
kèm với nó là những khó khăn mà các doanh nghiệp trong nước gặp phải như: Sự
cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước, sự chậm tiến
bộ về khoa học kỹ thuật,… Trước tình thế này, để có thể tồn tại và phát triển, doanh
nghiệp bắt buộc phải tự điều hành, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh một cách
có hiệu quả và đạt được lợi nhuận cao, đồng thời phải thường xuyên theo sát, đánh
giá mọi hoạt đông và kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận không chỉ là cái đích mà doanh nghiệp hướng tới mà còn là động lực,
đòn bẩy để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, từ đó mà doanh nghiệp khẳng định
được vị thế và uy tín trên thương trường, góp phần giúp cho hoạt động sản xuất
kinh doanh được thuận lợi và đạt hiệu quả cao hơn.
SV: Nguyễn Thị Huyên Lớp: K5HK1A
1


Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải làm thế nào để hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả để đạt được lợi nhuận? Việc phân tích lợi nhuận giúp cho các cấp
quản lý trong doanh nghiệp đáng giá được tình hình sản xuất kinh doanh của mình
và có những nhận thức đúng đắn, toàn diện, khách quan về mọi yếu tố liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình thực hiện các chỉ tiêu lợi nhuận. Phân
tích lợi nhuận giúp các nhà lãnh đạo thấy được những thành tựu đã đạt được và
những mặt còn hạn chế trong hoạt động của doanh nghiệp mình từ đó phân tích
những nguyên nhân khách quan, chủ quan để đưa ra những chính sách, biện pháp
hợp lý làm tăng lợi nhuận doanh nghiệp.
Qua điều tra, khảo sát sơ bộ tại đơn vị thực tập em nhận thấy trong công ty công
tác phân tích kinh tế của doanh nghiệp còn chưa hoàn thiện, chưa có bộ phận riêng
biệt thực hiện công việc phân tích, số liệu cho phân tích còn thiếu và không được
cập nhật thường xuyên, chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà lãnh đạo. Vì vậy việc
phân tích kinh tế đặc biệt là phân tích lợi nhuận là hoạt động vô cùng quan trọng
giúp các nhà lãnh đạo quản lý doanh nghiệp tốt hơn, hiệu quả hơn.
2. Xác lập và tuyên bố đề tài
Xuất phát từ nhu cầu thực tế của doanh nghiệp và nhận thức được tầm quan
trọng của phân tích lợi nhuận, ý nghĩa to lớn của việc tăng lợi nhuận, trong thời gian
thực tập tại công ty TNHH Đầu tư Xây dựng quốc tế Thăng Long em đẫ nghiên
cứu, tìm hiểu và chọn đề tài “Phân tích lợi nhuận tại công ty TNHH Đầu tư Xây
dựng quốc tế Thăng Long” làm đề tài viết luận văn cho mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn tập chung nghiên cứu một số vấn đề:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về lợi nhuận vầ phân tích lợi nhuận
- Phương pháp nghiên cứu, khảo sát và kết quả phân tích thực trạng lợi nhuận
tại công ty TNHH Đầu tư Xây dựng quốc tế Thăng Long.
- Kết luận và đề xuất các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH Đầu
tư Xây dựng quốc tế Thăng Long.
4. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu lợi nhuận và các biện pháp nâng cao lợi nhuận
SV: Nguyễn Thị Huyên Lớp: K5HK1A
2
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
- Phạm vi không gian: Tại công ty TNHH Đầu tư Xây dựng quốc tế Thăng
Long
- Phạm vi thời gian: Hoạt động của công ty trong năm 2009 – 2010
5. Kết cấu luận văn
Chương I : Tổng quan về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận
Chương II: Một số vấn đề về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận
Chương III: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng lợi nhuận tại
công ty TNHH Đầu tư Xây dựng quốc tế Thăng long
Chương IV: Kết luận và đề xuất các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH
Đầu tư Xây dựng quốc tế Thăng Long
SV: Nguyễn Thị Huyên Lớp: K5HK1A
3
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
Chương II:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN VÀ PHÂN TÍCH
LỢI NHUẬN
1. Khái niệm, định nghĩa, vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế
1.1 Khái niệm lợi nhuận
- Theo giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế của TS. Trần Văn Hiếu, ThS.
Nguyễn Đức Hùng xuất bản năm 2006.
+ Karl marx cho rằng: Giá trị thặng dư hay cái phần trội lên trong toàn bộ giá
trị của hàng hóa trong lao động thặng dư chính là lao động không được trả công của
công nhân đã được vật hóa thì tôi gọi là lợi nhuận.
+ Adam Smith( 1723 – 1790) theo ông thì lợi nhuận là khoản khấu trừ thứ
hai vào sản phẩm lao động. Theo cách giải thích của ông thì lợi nhuận, địa tô, và lợi
tức chỉ là hình thái khác nhau của giá trị do công nhân tạo ra thêm ngoài tiền lương.

+ Davit Recardo( 1772 – 1823) quan niệm rằng lợi nhuận là giá trị thừa ra
ngoài tiền công.
- Theo VAS 17, lợi nhuận kế toán là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi
trừ thuế nhập doanh nghiệp được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và
chế độ kế toán.
- Theo giáo trình tài chính doanh nghiệp thương mại của PGS.TS Đinh Văn
Sơn Đại học Thương Mại xuất bản năm 2006 : Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh, nó là khoản chênh lệch
giữa các khoản thu nhập thu được và các khoản chi phí bỏ ra để đạt được thu nhập
đó trong một thời kỳ nhất định.
Công thức xác định lợi nhuận:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Trong đó:
Tổng doanh thu: Là tổng các giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Huyên Lớp: K5HK1A
4
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
Tổng chi phí: bao gồm toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp….
1.2 Những khái niệm liên quan đến lợi nhuận
- Doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc
sẽ thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. các khoản thu hộ bên
thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp sẽ không đượcc coi là doanh thu.
(Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 20/03/2006)
- Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền bán

hàng hóa dịch vụ, phát sinh trong kỳ sau khi đã trừ các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu:
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với số lượng lớn
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua toàn bộ hay một phần
sảm phẩm, hàng hóa kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theoo quy định
trong hợp đồng kinh tế.
+ Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: vi phạm hợp
đồng, hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, chủng loại…
+ Thuế gián thu ở khâu tiêu thụ: Tùy thuộc ngành hàng và lĩnh vực kinh doanh
khác nhau mà doanh nghiệp chịu thuế gián thu khác nhau. Thuế gián thu ở khâu tiêu
thụ bao gồm thuế xuất khẩu, thuế TTĐB nếu có, thuế GTGT với doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phương pháp trục tiếp và thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ
với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- giá vốn hàng bán: Là toàn bộ những chi phí mà bên bán đã bỏ ra để sản xuất
hoặc mua vào bán ra( giáo trình tài chính doanh nghiệp thương mại của PGS.TS
Đinh Văn Sơn Đại học Thương Mại xuất bản năm 2006)
SV: Nguyễn Thị Huyên Lớp: K5HK1A
5
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
- Doanh thu từ hoạt động tài chính: Bao gồm doanh thu lãi tiền gửi, cho vay,
bản quyền, cổ tức, chiết khấu thanh toán được hưởng, lãi do bán trả góp, doanh thu
hoạt động tài chính khác.
- Chi phí hoạt động tài chính: là các khoản chi phí hoặc lỗ liên quan đến hoạt
động đầu tư tài chính, chi phí liên quan đến góp vốn liên doanh, liên kết, chuyển
nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch, mua bán chứng khoán, dự phòng
giảm giá đầu tư, lỗ do mua bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái….
- Thu nhập khác: Là các khoản thu bất thường ngoài hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động tài chính như thu nhập do được phạt hợp đồng kinh tế, thu do

nhượng bán, thanh ký tài sản, thu do được miễn giảm thuế….
- Chi phí khác: Là những khoản chi bất thường ngoài các khoản chi hoạt
động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính như: Chi phí nộp phạt vi phạm hợp
đồng, chi phí nhượng bán, thanh lý tài cản cố định( Giáo trình phân tích kinh tế
doanh nghiệp thương mại PGS.TS Trần Thế Dũng, Đại học Thương Mại xuất bản
năm 2008).
1.3 Vai trò của lợi nhuận
- Đối với doanh nghiệp
Lợi nhuận là mục tiêu của mọi quá trình kinh doanh và các doanh nghiệp dều
mong muốn tối đa hóa lợi nhuận. Lợi nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế và tiêu chí
cơ bản để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là động lực
thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng đổi mới công nghệ, sử dụng tốt nguồn lực,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tăng lợi nhuận.
Lợi nhuận ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, kinh doanh co
lợi nhuận doanh nghiệp mới có thể bảo toàn nguồn vốn, có điều kiện mở rộng quy
mô hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương
trường.
- Đối với người lao động
Người lao động là nhân vật trung tâm và có ảnh hưởng trực tiếp kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh nói chung và ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
nói riêng. Doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận sẽ thể hiện được sự quan tâm tới
SV: Nguyễn Thị Huyên Lớp: K5HK1A
6
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
người lao động thông qua việc trả lương, trích lập các quỹ khen thưởng, phúc lợi,
trợ cấp mất việc làm….Doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận ngày càng cao sẽ
giúp người lao động trang trải, ổn định cuộc sống và hơn nữa có thể giúp nâng cao
đời sống người lao động cả về vật chất và tinh thần, giúp người lao động yên tâm
làm việc, nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát
triển, giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và không ngừng gia tăng lợi

nhuận.
- Đối với Nhà nước
Lợi nhuận của doanh nghiệp là cơ sở để doanh nghiệp tính và đóng thuế thu
nhập doanh nghiệp vào Ngân sách nhà nước, đây là nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng thu Ngân sách Nhà nước.
Doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận sẽ đảm bảo nguồn thu cho ngân sách
nhà nước, nâng cao phúc lợi xã hội, tạo điều kiện thực hiện công bằng xã hội.
Lợi nhuận là động lực cho sự phát triển nền kinh tế quốc dân, lợi ích quốc gia
gắn liền với lợi ích kinh tế doanh nghiệp.
Lợi nhuận là thước đo tính hiệu quả của các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà
nước với sự quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận của doanh
nghiệp ngày càng cao chứng tỏ chính sách kinh tế của nhà nước là hợp lý, đúng đắn.
2. Một số lý thuyết về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận.
2.1 Nội dung và phương pháp xác định lợi nhuận.
2.1.1 Nội dung
Lợi nhuận của doanh nghiệp được hình thành từ các nguồn:
+ Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Là phần chênh lệch giữa doanh thu
thuần bán hàng với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là khoản chênh lệch giữa các khoản thu
và chi có tính chất nghiệp vụ tài chính trong quá trình kinh doanh như: Hoạt động
thuê tài chính, mua bán chứng khoán, ngoại tệ, hoạt động liên doanh liên kết…
+ Lợi nhuận khác: Là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của các hoạt
động khác ngoài những hoạt động nêu trên như: hoạt động thanh lý, nhượng bán tài
sản, hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi…
SV: Nguyễn Thị Huyên Lớp: K5HK1A
7
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
2.1.2 Phương pháp xác định lợi nhuận.
- Lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định từ lợi nhuận hoạt động sản xuất
kinh doanh, lợi nhuận hoạt động tài chính, lợi nhuận hoạt động khác.

+ Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ Doanh thu thuần Chi phí Thuế gián thu
HĐ SXKD = BH& CCDV - kinh doanh - trong khâu tiêu thụ
Trong đó:
Doanh thu thuần = doanh thu - Các khoản giảm trừ
BH&CCDV BH&CCDV doanh thu
Chi phí Giá vốn hàng + Chi phí + Chi phí
Kinh doanh = tiêu thụ bán hàng QLDN
Giá vốn hàng bán:
Với doanh nghiệp thương mại thì giá vốn bao gồm: Giá mua hàng, chi phí vận
chuyển, bốc dỡ hàng hóa, chi phí đóng gói.
Với doanh nghiệp sản xuất giá vốn bao gồm ba bộ phận: Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Chi phí bán hàng: Là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá
trình tiêu thu sản phẩm,hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí đóng
gói, vận chuyển, bốc dỡ, chi phí quảng cáo, chi phí bảo hành, khoản chi trả hoa
hồng cho đại lý…
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm tiền lương, tiền ăn ca, các khoản trích
theo lương của cán bộ, nhân viên thuộc bộ máy quản lý doanh nghiệp, chi phí vật
liệu, đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp, chi
phí khác….
Thuế gián thu trong khâu tiêu thụ bao gồm: Thuế giá trị gia tăng tính theo
phương pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có.
+ Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ = doanh thu từ - Chi phí từ
Hoạt động tài chính hoạt động tài chính Hoạt động tài chính
SV: Nguyễn Thị Huyên Lớp: K5HK1A
8
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
Doanh thu từ hoạt động tài chính: Bao gồm lãi tiền gửi ngân hàng, bán trả

góp,lãi kinh doanh chứng khoán, lãi góp vốn liên doanh, lãi đầu tư ngắn hạn và dài
hạn khác, chiết khấu thanh toán được hưởng, thu tiền cho thuê tài sản và bán bất
động sản, chênh lệch tỷ giá…
Chi phí tài chính: Lỗ do kinh doanh chứng khoán và các hoạt động đầu tư khác,
chi phí do đem góp vốn liên doanh liên kết, chi phí liên quan đến hoạt động thuê tài
sản, lỗ do chênh lệch tỷ giá…
+ Lợi nhuận khác
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Thu nhập khác: Bao gồm thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, tiền
thu từ hoạt động nhượng bán, thanh lý TSCĐ, thu các khoản nợ khó đòi, các khoản
miễn giảm thuế, hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, trích trước sửa chữa
lớn TSCĐ, bảo hành sản phẩm nhưng cuối năm không sử dụng hết….
Chi phí khác: Bao gồm chi phạt thuế, chi tiền phạt do vi phạm hợp đồng, chi
thanh lý nhượng bán tài sản…
Xác định được lợi nhuận trước thuế TNDN
Lợi nhuận trước = Lợi nhuận + Lợi nhuận + Lợi nhuận
Thuế TNDN HĐSXKD HĐTC khác
Xác định lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN
Trong đó: Thuế TNDN = Lợi nhuận trước thuế x thuế suất
2.2 Nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích lợi nhuận.
- Giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại (PGS.TS Trần Thế
Dũng Đại học Thương Mại xuất bản năm 2006).
- Giáo trình tài chính doanh nghiệp thương mại (PGS.TS Đinh Văn Sơn Đại
học Thương mại xuất bản năm 2006).
- Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (theo quyết đinh 15/2006/QĐ –
BTC ban hành).
- Phiếu điều tra trắc nghiệm.
- Phỏng vấn trực tiếp.
SV: Nguyễn Thị Huyên Lớp: K5HK1A

9
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (năm 2009 - 2010).
2.3 Các nội dung phân tích lợi nhuận theo lý luận.
2.3.1 Phân tích tổng hợp lợi nhuận theo các nguồn hình thành.
Lợi nhuận trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ được hình thành từ: Lợi
nhuận hoạt động sản xuất kinhh doanh( lợi nhuận bán hàng), lợi nhuận hoạt động
tài chính và lợi nhuận khác ngoài hoạt động kinh doanh.
Để đạt được mục tiêu trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp cần
xác định các chỉ tiêu kế hoạch hạch toán và phân tích tình hình lợi nhuận theo các
nguồn hình thành.
Phân tích lợi nhuận theo các nguồn hình thành nhằm đánh giá mức độ hoàn
thành các chỉ tiêu kế hoạch để thấy được số chênh lệch và tỷ lệ % tăng, giảm. Đồng
thời cần phân tích đánh giá cơ cấu tỷ trọng theo nguồn hình thành để thấy đươc
nguồn lợi nhuận nào chiếm tỷ trọng lớn, nhỏ và sự biến động tăng giảm của chúng.
Phân tích lợi nhuận theo nguồn hình thành căn cứ vào các chỉ tiêu tổng hợp
trong báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và báo cáo kinh doanh chi tiết
từng nguồn hình thành.
2.3.2 Phân tích lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Là bộ phận lợi nhuận gắn liền với việc thực hiện chức năng kinh doanh cơ bản
của doanh nghiệp thương mại. Vì vậy nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi
nhuận của donh nghiệp. Đây cũng là hoạt động có nhiều nhân tố tác động làm lợi
nhuận tăng giảm mà phần lớn là do chủ quan của doanh nghiệp trong công tác quản
lý chỉ đạo kinh doanh.
Phân tích chung tình hình lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ sử dụng
phương pháp so sánh và lập biểu so sánh để đánh giá mức độ hoàn hành, số chênh
lệch tăng giảm của kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ
để thấy được ảnh hưởng của từng nhân tố đến lợi nhuận là tốt hay xấu để có biện

pháp khắc phục.
SV: Nguyễn Thị Huyên Lớp: K5HK1A
10
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
2.3.3 Phân tích lợi nhuận hoạt động tài chính
Được thực hiện trên cơ sở so sánh số liệu kỳ thực hiện với kỳ kế hoạch để
đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch, số chênh lệch tăng giảm và nguyên nhân
tăng giảm, đồng thời phải phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự tăng giảm lợi
nhuận hoạt động tài chính để có những điều chỉnh phù hợp.
2.3.4 Phân tích lợi nhuận khác
Sử dụng phương pháp so sánh số liệu giữa kỳ thực hiện và kỳ kế hoạch để
đánh giá kết quả đạt được, số chênh lệch tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm lợi
nhuận khác.
2.3.5 Phân tích lợi nhuận theo đơn vị trực thuộc
Để thấy được mức độ thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận của từng đơn
vị trực thuộc, đánh giá được hoạt động của từng đơn vị trong doanh nghiệp có hiệu
quả hay không, mức độ hoàn thành kế hoạch lợi nhuận như thế nào? Từ đó doanh
nghiệp có giải pháp hợp lý làm tăng lợi nhuận cho từng đơn vị.
2.3.6 Phân tích phân phối lợi nhuận.
Lợi nhuận của doanh nghiệp được phân phối căn cứ vào các chế độ chính sách
của Nhà nước và kế hoạch phân phối của doanh nghiệp. Tùy theo từng loại hình sở
hữu và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà nội dung
phân phối có thể bao gồm:
- Nộp thuế thu nhập theo quy định
- Nộp thuế trên vốn( nếu là doanh nghiệp Nhà nước)
- Bù đắp các khoản chi không được duyệt( phạt hợp đồng kinh tế, chi sai chế
độ, chính sách nếu là doanh nghiệp Nhà nước)
- Chia cho các bên liên doanh( nếu là công ty liên doanh) hoặc chia cổ
tức( nếu là công ty cổ phần)
- Phân phối cho cán bộ công nhận viên( nếu doanh nghiệp áp dụng cơ chế

khoán thu nhập)
- Trích lập các quỹ doanh ngiệp như: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài
chính, quỹ hỗ trợ mất việc làm, quỹ khen thưởng phúc lợi
SV: Nguyễn Thị Huyên Lớp: K5HK1A
11
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
Phương pháp phân tích sử dụng là phương pháp so sánh giữa số thực hiện với
số kế hoạch căn cứ vào các chế độ, chính sách của Nhà nước và chính sách của
doanh nghiệp.
2.3.7 Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
Để đánh giá chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp người ta thường sử
dụng một số chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau:
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Phản ánh quan hệ tỷ lệ giwaax tổng lợi
nhuận và tổng doanh thu trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận

trên doanh thu thuần =
Lợi nhuận trước (sau) thuế
Doanh thu thuần
Ý nghĩa: Cho biết một trăm đồng doanh thu thuần thu được thì đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh càng cao
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân.
Tỷ suất lợi nhuận
trên tài sản =
Lợi nhuận trước (sau) thuế
Tài sản bình quân
Ý nghĩa: Cho biết một đồng giá trị tài sản doanh nghiệp sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.

- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân: Phản ánh quan hệ tỷ lệ
giữa tổng lợi nhuận và vốn chủ sở hữu trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận

trên Vốn
chủ sở hữu =
Lợi nhuận trước (sau) thuế
Vốn chủ sở hữu
Ý nghĩa: Phản ánh cứ một trăm đồng vốn chủ sở hữu đem đầu tư vào kinh doanh
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử
dụng vốn có hiệu quả.
- Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí: Phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận và tổng
chi phí.
SV: Nguyễn Thị Huyên Lớp: K5HK1A
12
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận

trên
Tổng Chi phí =
Lợi nhuận trước (sau) thuế
Tổng chi phí
Ý nghĩa: Cho biết một đồng chi phí bỏ ra tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, tiết kiệm chi phí.
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu về phân tích lợi nhuận tại các doanh nghiệp
thông qua những công trình nghiên cứu năm trước.
Lợi nhuận có vai trò vô cùng quan trọng với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Vì vậy đã có rất nhiều sinh viên chọn đề tài phân tích lợi nhuận và các giải
pháp nâng cao lợi nhuận tại doanh nghiệp làm đề tài thực tập tốt nghiệp cho mình
- Đề tài “ Phân tích lợi nhuận tại công ty TNHH Miền Á Đông” của sinh viên

Trần Thanh Lê – Đại học Thương Mại, tác giả đã trình bày được vấn đề căn bản về
lợi nhuận và tiến hành phân tích lợi nhuận tại công ty TNHH Miền Á Đông theo
phương pháp so sánh, phương pháp cân đối, phương pháp biểu mẫu, phương pháp
tỷ suất - tỷ suất lợi nhuận để làm rõ tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp. Tác giả
cũng đưa ra được một số giải pháp cụ thể để làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Đề tài “ Phân tích lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi nhuận ở công ty
TNHH Quang phát ” của sinh viên Chu thị Thanh Hoa lớp 12G Đại học Thương
Mại. Tác giả đã trình bày được những nội dung cơ bản về lợi nhuận tuy nhiên còn
sơ sài, phần trình bày nguốn gốc của lợi nhuận hơi dài. Trong quá trình phân tích
lợi nhuận tại doanh nghiệp tác giả đã sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp
cân đối, phương pháp biểu mẫu, phương pháp tỷ suất – tỷ suất lợi nhuận. Về giải
pháp để nâng cao lợi nhuận tại doanh nghiệp, tác giả đã đưa ra được một số giải
pháp song còn chưa cụ thể, chưa phù hợp với tình hình thực tế tại doanh nghiệp.
- Đề tài “ Phân tích lợi nhuận tại công ty TNHH thương mại và dich vụ Đại
Gia” của tác giả Ong Thị Thu Hoài lớp HK1D Đại học Thương Mại. Tác giả đã nêu
được những vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận. Trong quá trình tiến hành phân tích
lợi nhuận tại công ty tác giả đã sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp cân đối,
phương pháp biểu mẫu, phương pháp tỷ suất – tỷ suất lợi nhuận để phân tích lợi
nhuận tại công ty. Tuy nhiên phương pháp thu thập dữ liệu còn sơ sài, kết quả
SV: Nguyễn Thị Huyên Lớp: K5HK1A
13
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
phỏng vấn chưa có tính bao quát do đối tượng phỏng vấn hạn chế( chỉ có kết quả
phỏng vấn Phó Giám Đốc công ty) nên chưa bao quát hết được thực trang toàn bộ
công ty. Giải pháp tác giả đưa ra còn thiếu tính thực tế, chưa thể áp dụng cho thực
trạng tại công ty.
Nhận xét: Nhìn chung hầu hết các đề tài đều trình bày được những nội đung lý
luận cơ bản về lợi nhuận. Trong quá trình phân tích lợi nhuận tạo doanh nghiệp đã
sử dụng những biện pháp phân tích hợp lý, hiệu quả, đánh giá được đúng tình hình
thực hiện lợi nhuận tại doanh nghiệp. Các tác giả đều đưa ra được những giải pháp

nhằm làm tăng lợi nhuận tại doanh nghiệp.
4. Những nội dung phân tích lợi nhuận tại công ty TNHH Đầu tư Xây dựng
quốc tế Thăng Long.
Dựa vào nội dung phân tích lý luận theo lợi nhuận, đặc điểm kinh doanh, quy
mô tổ chức và nguồn thông tin thu thập được tại công ty TNHH Đầu tư Xây dựng
quốc tế Thăng Long, em tiến hành phân tích lợi nhuận tại công ty theo những nội
dung sau:
• Phân tích khái quát lợi nhuận theo nguồn hình thành.
• Phân tích lợi nhuận theo hoạt động kinh doanh.
• Phân tích chung lợi nhuận hoạt động kinh doanh.
• Phân tích các nhận tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh.
• Phân tích lợi nhuận khác.
• Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
• Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
SV: Nguyễn Thị Huyên Lớp: K5HK1A
14
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
Chương III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG QUỐC TẾ
THĂNG LONG
1. Phương pháp nghiên cứu về phân tích lợi nhuận tại công ty TNHH Đầu tư
xây dựng quốc tế Thăng Long
1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
1.1.1 Phương pháp điều tra
Phương pháp này được thực hiện dựa trên các phiếu điều tra theo mẫu đã có
sẵn được phát cho cán bộ nhân viên của doanh nghiệp. Nội dung các phiếu điều tra
chủ yếu liên quan tới lợi nhuận, các nhân tố ảnh hưởn đến lợi nhuận. Quan điểm
của các nhà quản trị về vấn đề lợi nhuận tại doanh nghiệp và các giải pháp nâng cao
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Đối tượng điều tra: Là cán bộ, nhân viên trong doanh nghiệp như: Giám đốc,

phó giám đốc, trưởng phòng hành chính, kế toán trưởng, kế toán viên…. Và một số
phòng ban khác trong doanh nghiệp.
- Phạm vi điều tra: Điều tra tình hình lợi nhuận, kế hoạch thực hiện và phát
triển lợi nhuận, các vấn đề liên quan đến lợi nhuận trong doanh nghiệp.
- Mục đích của cuộc điều tra: Nhằm thu thập số liệu về tình hình kinh doanh
của công ty trong năm 2009, 2010 bao gồm: Chi phí, doanh thu, lợi nhuận, các nhân
tố ảnh hưởng đến lợi nhuận. Đưa ra kết quả chính xác về tình hình tại doanh nghiệp
và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Thiết kế mẫu điều tra: Phiếu điều tra gồm những câu hỏi có nội dung khác
nhau liên quan đến lợi nhuận của doanh nghiệp, mỗi câu hỏi trong phiếu đều ở dạng
kết đóng hoặc kết mở đề người được điều tra dễ dàng đưa ra câu trả lời mang đầy
đủ thông tin cần thiết.
- Nội dung phiếu điều tra:
Tìm hiểu tình hình thực hiện công tác phân tích kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh tại doanh nghiệp cụ thể là công tác phân tích lợi nhuận.
SV: Nguyễn Thị Huyên Lớp: K5HK1A
15
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
Tìm hiểu đối tượng nghiên cứu: Lợi nhuận. các vấn đề liên quan đến lợi
nhuận, doanh thu, chi phí,các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, giải pháp tăng lợi
nhuận.
- Thời gian tiến hành: Tiến hành phát 5 phiếu điều tra cho Giám đốc, trưởng
phòng kinh doanh, kế toán trưởng, 2 nhân viên kế toán và thu lại phiếu vào ngày
thứ 2. Thời gian thực hiện từ ngày 12/04/2011 đến ngày 13/04/2011. Sau khi thu
thập phiếu điều tra sẽ tiến hành tổng hợp, xử lý thông tin,phân tích số liệu thu thập
được và đưa ra kết luận về tình hình lợi nhuận tại doanh nghiệp.
1.1.2 Phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
Đây là phương pháp thu thập thông tin bằng cách tiếp xúc trực tiếp với người
được phỏng vấn và đưa ra các câu hỏi dưới dạng kết mở, phương pháp này giúp
thông tin thu được rõ ràng, trung thực, chi tiết hơn và đặc biệt là đi sát với vấn đề

người phỏng vấn muốn nói đến.
Mục đích: Nhằm thu thập được nhiều thông tin và cụ thể hóa những thông
tin đó, phục vụ có hiệu quả cho công tác phân tích lợi nhuận.
Các bước tiến hành:
- Chuẩn bị nội dung các câu hỏi liên quan đến vấn đề phân tích lợi nhuận của
doanh nghiệp.
- Hẹn thời gian phỏng vấn trực tiếp và tiến hành phỏng vấn cán bộ nhân viên
của doanh nghiệp. Buổi phỏng vấn diễn ra vào ngày 08/05/2011 taij phòng Giám
đốc công ty TNHH Đầu tư Xây dựng quốc tế Thăng Long. Những người được
phỏng vấn bao gồm: Ông Trương Hoài Nam – Giám đốc công ty, Bà Nguyễn Thị
Lan Anh - trưởng phòng kế toán cùng một số cán bộ, nhân viên trong công ty.
- Tổng hợp những thông tin thu thập được trong quá trình phỏng vấn.
1.1.3 Phương pháp thu thập dữ liệu từ tài liệu tham khảo.
Đây là phương pháp thu thập dữ liệu từ các nguồn bên ngoài, bên trong doanh
nghiệp nhằm xác minh tính chân thực của các dữ liệu đã thu thập được trong quá
trình điều tra phỏng vấn.
Tài liệu bên ngoài bao gồm: Các chuẩn mực kế toán, các thông tư hướng dẫn,
báo, tạp chí, giáo trình phân tích kinh tế, giáo trình tài chính doanh nghiệp của các
SV: Nguyễn Thị Huyên Lớp: K5HK1A
16
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
trường đại học. Các luận văn khóa trước của sinh viên về đề tài phân tích lợi nhuận,
doanh thu.
Tài liệu bên trong doanh nghiệp bao gồm: Báo cáo tài chính năm 2009, 2010
bao gồm : Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
các sổ kế toán tổng hợp, chi tiết thu chi, hóa đơn, chứng từ…
1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu.
1.2.1 Phương pháp so sánh.
So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch hoặc số định mức của năm 2009
so với năm 2010 để thấy được mức độ hoàn thành bằng tỷ lệ % hoặc số chênh lệch

tăng giảm của năm 2010.
Qua phương pháp này ta thấy được sự biến động tăng giảm của lợi nhuận và
các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận qua đó đánh giá kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp từ đó có thể nhận xét về xu hướng biến động của lợi
nhuận trong doanh nghiệp.
1.2.2 Phương pháp cân đối.
Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế tài chính của doanh nghiệp có rất nhiều chỉ
tiêu liên hệ với nhau bằng những mối quan hệ mang tính chất cân đối bao gồm cân
đối tổng thể và cân đối cá biệt.
Cân đối tổng thể là quan hệ cân đối của các chỉ tiêu tổng hợp như:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Cân đối cá biệt là quan hệ cân đối của các chỉ tiêu kinh tế cá biệt như:
Lợi nhuận từ = Lợi nhuận từ + Lợi nhuận
HĐ SXKD HĐ SXKD hàng hóa dịch vụ HĐTC
Từ những mối quan hệ mang tính chất cân đối, nếu có sự thay đổi một chỉ tiêu
này sẽ dẫn đến sự thay đổi chỉ tiêu khác. Do vậy khi phân tích một chỉ tiêu kinh tế
có liên hệ với các chỉ tiêu kinh tế khác bằng mối quan hệ cân đối, ta phải lập công
thức cân đối, thu thập số liệu, áp dụng phương pháp tính số chênh lệch để xác định
mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu kinh tế đến chỉ tiêu phân tích.
SV: Nguyễn Thị Huyên Lớp: K5HK1A
17
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
Phương pháp cân đối kết hợp với phương pháp so sánh nhằm đánh giá tình
hình lợi nhuận mà doanh nghiệp đã đạt được đồng thời xác định kế hoạch lợi nhuận
cho tương lai.
1.2.3 Phương pháp tỷ suất.
Phương pháp này phản ánh mối quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu này với
một chỉ tiêu khác có mối liên hệ chặt chẽ tác động qua lại lẫn nhau như: tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu thuần, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản, tỷ suất lợi nhuận trên
vốn kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí.

1.2.4 Phương pháp dùng biểu đồ, sơ đồ phân tích.
Trong phân tích hoạt động kinh tế người ta phải dùng biểu mẫu hoặc sơ đồ
phân tích để phản ánh một cách trực quan số liệu phân tích.
Biểu đồ phân tích được lập theo các dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu và số
liêu phân tích. Trong đó những dòng, cột dùng để ghi chép các số liệu thu thập được
và có những dòng cột cần tính toán phân tích. Các dạng biểu phân tích thường phản
ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có liên quan với nhau: so sánh số
thực hiện với kế hoạch, so sánh kỳ trước với kỳ này, hoặc so sánh chỉ tiêu cá biệt và
tập thể… số lượng dòng, cột tùy thuộc vào yêu cầu, nội dung phân tích. Tùy theo
nội dung phân tích mà có tên gọi và đơn vị tính khác nhau.
Sơ đồ biểu đồ dùng trong phân tích để phản ánh sự biến động lên, xuống các
chỉ tiêu kinh tế trong những khoảng thời gian khác nhau hoặc trong những mối liên
hệ phụ thuộc lẫn nhau.
2. Ảnh hưởng của môi trường đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.1 Giới thiệu chung về công ty.
- Quá trình hình thành
Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng quốc tế Thăng Long là công ty TNHH hai
thành viên trở lên được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số
0102029414 đăng ký lần đầu vào ngày 03/01/2007, đăng ký lần 3 vào ngày
06/01/2009 do sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Tên công ty : Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng quốc tế Thăng Long
SV: Nguyễn Thị Huyên Lớp: K5HK1A
18
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
Tên giao dịch: Thang Long INTERNATIONAL CONSTRUCTION
INVESMENT COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: THANG LONG ICI., LTD
Công ty đi vào hoạt động với số vốn điều lệ là 2.000.000.000( hai tỷ đồng) và
tổng số cán bộ công nhân viên là 200 người.
Địa chỉ trụ sở chính: Số nhà 310, phố Minh Khai, phường Minh Khai, quận

Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04.2182631/2182621
Fax: 04.6338703
Tài khoản: CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG QUỐC TẾ THĂNG LONG:
0021001451344 Tại ngân hàng ngoại thương Hà Nội
- Ngành nghề kinh doanh:
Mua bán các loại máy, vật tư, linh kiện, thiết bị phục vụ nghành công nghiệp,
xây dựng, giao thông vận tải, thủy lợi.
Kinh doanh bất động sản( không bao gồm hoạt động tư vấn về giá đất)
Kinh doanh nhà hàng, khách sạn( không bao gồm kinh doanh quán Bar,
phòng hát Karaoke, vũ trường)
Kinnh doanh các mặt hàng điện tử viễn thông.
Xây dựng các công trình dân dụng, giao thông vận tải, thủy lợi.
Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng.
Dịch vụ tư vấn và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực xây dựng.
Dịch vụ môi giới và xúc tiến thương mại.
Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
Giám sát thi công công trình dân dụng, công nghiệp, cấp thoát nước,
điện( trong phạm vi chứng chỉ hành nghề).
Tư vấn, giám sát các dự án công trình xây dựng( trong phạm vi chứng chỉ
hành nghề).
Trang trí nội ngoại thất, sân vườn.
- Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
+ Chức năng:
SV: Nguyễn Thị Huyên Lớp: K5HK1A
19
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng quốc tế Thăng Long là một công ty kinh
doanh đa ngành nghề, nhiệm vụ của công ty là cung cấp các dịch vụ trong xây dụng
dân dụng, công nghiệp, giao thông vận tải, thủy lợi như tư vấn, giám sát các công

trình xây dựng, thiết kế mặt bằng, chuyển giao công nghệ, lắp đặt trang thiết bị cho
các công trình xây dựng. Cung cấp các mặt hàng điện tử, viễn thông, cung cấp dịch
vụ môi giới và xúc tiến thương mại…
+ Nhiệm vụ:
Cung cấp các dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng với chất lượng cao,
giá cả phù hợp.
Nâng cao năng lực canh tranh trên thị trường, nâng cao uy tín của công ty, mở
rộng lĩnh vực kinh doanh và quy mô kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
Chấp hành đầy đủ và nghiêm chỉnh quy định của Nhà nước về công tác kế
toán, chế độ của người lao động và nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước.
- Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty:
Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng quốc tế Thăng Long là đơn vị hạch toán
kinh tế độc lập, có trụ sở giao dịch ổn định, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng
và chịu trách nhiệm pháp lý trong phạm vi vốn điều lệ của mình. Có cơ cấu tổ chức
như sau.
Sơ đồ số 1: Sơ đồ tổ chức quản lý bộ máy công ty TNHH Đầu tư Xây dựng
quốc tế Thăng Long
Ban giám đốc: Bao gồm giám đốc và phó giám đốc công ty
SV: Nguyễn Thị Huyên Lớp: K5HK1A
Ban Giám Đốc
Phòng
Tổ chức
hành chính
Phòng kế
toán tài
chính
Phòng kế
hoạch kỹ
thuật
Phòng

kinh
doanh
20
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
Giám đốc: Là người đại diện cho công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm
pháp lý về mọi hoạt động của công ty, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
Phó giám đốc: Điều hành hoạt động của một hoặc một số lĩnh vực của công ty,
chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về nhiệm vụ được giao, giúp giám đốc quản lý
chung hoạt động của công ty.
+ Phòng tổ chức hành chính: Bao gồm trưởng phòng hành chính và các nhân
viên dưới quyền. Có trách nhiệm quản lý nguồn nhân lực của công ty, tiến hành
phỏng vấn và tuyển dụng nhân viên, theo dõi, quản lý các chế độ của người lao
động.
+ Phòng kế toán tài chính: Bao gồm kế toán trưởng, các kế toán viên và thủ
quỹ. Có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện công tác kế toán. Theo dõi thông tin về hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tổng hợp chứng từ, lập báo cáo tài
chính, làm kế toán thuế, phục vụ cho công tác quản lý của doanh nghiệp.
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật: Lập ra các kế hoạch cho hoạt động sản xuất kinh
doanh và đề ra các phương án tối ưu để thực hiện các kế hoạc đó.
+ Phòng kinh doanh: Marketing, tiếp thị để tìm kiếm khách hàng, liên hệ với
khách hàng để tiếp xúc trực tiếp, thu hút khách hàng đến với doanh nghiệp, giao
dịch, ký kết hợp đồng với khách hàng.
Sơ đồ số 2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
SV: Nguyễn Thị Huyên Lớp: K5HK1A
Kế toán
trưởng
Kế toán
chi phí,
giá thành

Kế toán
tiền
lương
Kế toán
mua &
bán hàng
Thủ
quỹ
21
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Huyên Lớp: K5HK1A
22
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.2.1. Nhân tố khách quan.
Là các nhân tố bên ngoài, nằm ngoài ý muốn chủ quan của doanh nghiệp
không có khả năng tác động đến và phải chịu tác động, thích nghi với những thay
đổi từ môi trường bên ngoài.
- Nhân tố chính trị- pháp luật.
Một quốc gia có chế độ chính trị không ổn định, thường xuyên xảy ra bạo
loạn, chiến tranh thì sẽ không đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của một doanh
nghiệp. sự bất ổn về chính trị kèm theo những biến động về luật pháp dẫn đến
những rủi ro trong kinh doanh, vì vậy ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp dẫn đến mức lợi nhuận doanh nghiệp đạt được có thể
bị giảm đi.
Xét trong điều kiện pháp luật Việt Nam hiện nay là tương đối ổn định, đây là
yếu tố quan trọng góp phần vào sự phát triển của công ty TNHH Đầu tư Xây dựng
quốc tế Thăng Long. Chính trị - Pháp luật ổn định, hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty diễn ra thuận lợi. xét trong năm 2009, 2010 công ty kinh doanh có lãi
và mức lợi nhuận của công ty năm sau cao hơn năm trước.

- Nhân tố kinh tế .
Nếu nền kinh tế đất nước trong trạng thái suy thoái, lạm phát ở mức cao, đồng
tiền mất giá, người dân hạn chế chi tiêu Doanh nghiệp sẽ kinh doanh kém hiệu
quả, làm lợi nhuận của doanh nghiệp bị suy giảm.
Kinh tế đất nước tăng trưởng ổn định, thu nhập người dân tăng lên, đời sống
được cải thiện thì nhu cầu chi dùng cho cuộc sống cũng tăng lên, kích thích hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó gia tăng lợi nhuận.
Xét trong hoàn cảnh kinh tế nước ta trong năm 2009 do kinh tế lạm phát nên
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty chỉ đạt 3.084.139.736đ thấp
hơn so với năm 2008. tuy nhiên đến năm 2010 nền kinh tế tăng trưởng ổn định hơn
doanhh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty tăng cao so với năm 2009 đạt
6.632.050.249đ. Trong năm 2010 lợi nhuận của công ty cũng tăng lên so với năm
2009.
SV: Nguyễn Thị Huyên Lớp: K5HK1A
23
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
Ngoài ra các chính sách kinh tế của nhà nước có tác động rất lớn đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: chính sách thuế( kể từ năm 2009
mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đã giảm xuống còn 25%), chính sách tiền
tệ,…Có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp, làm ảnh
hưởng đến tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Nhân tố điều kiện tự nhiên.
Đây là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến cung – cầu trên thị trường. Điều
kiện tự nhiên thuận lợi góp phần kích cầu đảm bảo nguồn cung, thúc đẩy hoạt động
sản xuất kinh doanh phát triển, làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tuy nhiên điều kiện tự nhiên, thời tiết Việt Nam có nhiều biến động. Hàng
năm, thường xuyên xảy ra thiên tai, lũ lụt hạn hán gây ra nhiều khó khăn cho sản
xuất kinh doanh của công ty.
Hàng năm, mùa mưa bão kéo dài làm ảnh hưởng rất lớn đến lĩnh vực xây dựng
công trình giao thông, xây dựng dân dụng của công ty. Năm 2009 do ảnh hưởng xấu

của thời tiết làm cho các hợp đồng đang thi công bị đình trệ, chậm tiến độ, một số
hợp đồng chưa thực hiện bị hủy bỏ, từ đó làm doanh thu của công ty giảm đi, các
khoản chi phí công ty bỏ ra bị tăng lên làm lợi nhuận công ty giảm so với năm
2008. Đến năm 2010 do làm tốt công tác chuẩn bị và có kế hoạch cụ thể nên công ty
không bị ảnh hưởng nhiều của yếu tố thời tiết, tránh được tình trạng bị hủy hợp
đồng, doanh thu của công ty tăng lên, chi phí giảm xuống từ đó lợi nhuận của công
ty tăng lên.
- Nhân tố khoa học kỹ thuật.
Đây là nhân tố có vai trò quan trọng với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp áp dụng các thành tựu của khoa học kỹ thuật vào
hoạt động sản xuất kinh doannh của mình sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí từ đó
nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Hiện nay các loại máy móc, phương tiện
phục vụ cho ngành công nghiệp xây dựng càng ngày càng phong phú, đa dạng, vì
vậy giúp ích rất nhiều cho lĩnh vực xây dựng của doanh nghiệp. Ngược lại nếu
doanh nghiệp không áp dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh
SV: Nguyễn Thị Huyên Lớp: K5HK1A
24
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
của mình thì sẽ bị tụt hậu, chậm tiến bộ, sẽ mất đi khách hàng, dẫn đên hoạt động
sản xuất kinh doanh không hiệu quả, có thể đưa doanh nghiệp đến bờ vực phá sản.
- Nhân tố đối thủ cạnh tranh.
Đối thủ cạnh tranh là những doanh nghiệp có cùng ngành nghề, lĩnh vực kinh
doanh với doanh nghiệp. Cần nắm bắt được điểm mạnh điểm yếu của đối thủ cạnh
tranh để có những phương án đối phó có hiệu quả. Đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng
rất lớn đến hoạt động sản xuất kinnh doanh của doanh nghiệp, hiện nay các công ty
xây dựng, tư vấn thiết kế thi công công trình xây dựng xuất hiện rất nhiều, gây khó
khăn lớn cho doanh nghiệp. Bởi vậy thực tế đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng
nỗ lực để có thể đứng vững trên thị trường.
- Nhân tố khách hàng.
Đây là nhân tố quan trọng, có ảnh hưởng lớn đên sự tồn tại của doanh nghiệp.

Chính vì vậy cần phải có chính sách khách hàng phù hợp với những ưu đãi, khuyến
mại hợp lý để duy trì những khách hàng lâu năm và tìm kiếm thêm những khách
hàng mới. Ngoài ra doanh nghiệp cần không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm
dịch vụ của mình để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng đồng thời nâng
cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường trong nước và quốc tế.
2.2.2 Nhân tố chủ quan.
- Nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực luôn luôn là yếu tố quan trọng nhất có tính chất quyết định
trong sự tăng trưởng và phát triển của mọi quốc gia. Một đất nước cho dù có tài
nguyên thiên nhiên phong phú, máy móc kỹ thuật hiện đại nhưng không có những
con người có trình độ, có đủ khả năng khai thác các nguồn lực đó thì khó có khả
năng có thể đạt được sự phát triển như mong muốn.
Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực
cho sự phát triển kinh tế xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động,
có khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá nhân cụ
thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ
được huy động vào quá trình lao động. Họ là người làm ra các sản phẩm dịch vụ
đảm bảo chất lượng cho khách hàng. Chính bởi vậy chất lượng nguồn nhân lực là
SV: Nguyễn Thị Huyên Lớp: K5HK1A
25

×