Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần máy-thiết bị dầu khí.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.09 KB, 47 trang )

Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
"GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN MÁY-THIẾT BỊ DẦU KHÍ".
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài.
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang gia tăng áp lực cạnh tranh đối với
các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thương mại hóa nói riêng, đặc biệt là hoạt động kinh doanh bán, cho thuê các thiết bị,
máy móc thi công phục vụ cho các hoạt đông thi công nền móng, san lấp mặt bằng,
khoan cọc nhồi (khoan đất, khoan đá), đóng cọc, tường vây các công trình xây dựng
dân dụng, công nghiệp và giao thông.
Trong cơ chế thị trường, năng lực cạnh tranh là yếu tố mang tính quyết định sự
thành bại của doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm được các lợi thế, năng
lực cạnh tranh của mình để các sản phẩm, dịch vụ cung cấp ra thị trường được nổi bật,
nổi trội so với các đối thủ trong cùng lĩnh vực, ngành kinh doanh. Bên cạnh đó bất kỳ
một doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường đều phải chịu tác động của các quy luật kinh tế khách quan, trong đó có quy
luật cạnh tranh. Theo quy luật này doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được trên
thị trường thì phải không ngừng nỗ lực áp dụng khoa học kỹ thuật, cải tiến công nghệ,
phương thức quản lý, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân… tất cả nhằm nâng
cao chất lượng sản phẩm, giữ chữ tín, nâng cao sức cạnh tranh nhằm tiếp tục tồn tại và
phát triển. Do đó, vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh đã trở thành một vấn đề quan
trọng hàng đầu mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm.
Thực tế trong lĩnh vực kinh doanh máy-thiết bị thi công có khá nhiều các doanh
nghiệp tham gia hoạt động này, mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong lĩnh
vực này tương đối cao, gay gắt, sự cạnh tranh xảy ra giữa : doanh nghiệp nhà nước với
nhà nước, hoặc với các doanh nghiệp phi nhà nước. Có thể kể đến một số các doanh
nghiệp trên thị trường Hà Nội như: Công ty cổ phần máy-thiết bị dầu khí
(PVMachino), Công ty CP Khoan & Dịch vụ khoan DK (PVDrilling) , C ông ty CP
Xây lắp Dầu khí (PVC), Công ty Thương mại và Kỹ thuật Đầu tư Petec, Công ty cổ


phần kết cấu kim loại và lắp máy dầu khí (PVC-MS), Công ty An Pha Cổ Phần Dầu
Phạm Hoàng Tùng K43A2
1
Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
Khí, Công ty Bạch Đằng TNHH Một Thành Viên Thăm Dò Khai Thác Dầu Khí, Công
Ty Cổ Phần Máy & Tự Động Hóa. Cung cấp các thiết bị máy thi công cho các công
trình xây dựng là một trong những hoạt động đầy tiềm năng hiện nay, đặc biệt trong
thực tế sự đô thị hóa, công nghiệp hóa hiện nay ngày càng có nhiều công trình kiến
trúc xây dựng, nhu cầu sử dụng máy-thiết bị rất lớn, mà các thiết bị máy thi công là
không thể thiếu trong các công trình này. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp tham gia
lĩnh vực này, cần phải luôn luôn nâng cao chất lượng sản phẩm, nguồn hàng của mình.
Trên thị trường Hà Nội, đối với hoạt động kinh doanh máy-thiết bị thi công, so với các
đối thủ cùng ngành, hiện tại công ty cổ phần máy-thiết bị dầu khí chiếm khoảng 9%
trên thị phần Hà Nội, đây là một trong những sản phẩm chiến lược của công ty. Trong
khi đó thị phần các doanh nghiệp khác cùng lĩnh vực trong khoảng từ 6-15% thị
trường Hà Nội. Hiện nay trên thị trường PVMachino không những phải cạnh tranh với
các công ty nhà nước trong cùng tập đoàn dầu khí, măt khác còn phải cạnh tranh với
các công ty khác bên ngoài thị trường như : Công ty An Pha Cổ Phần Dầu Khí, Công
ty TNHH thiết bị Nam Khánh… Trước sự cạnh tranh trên thị trường như vậy, để nâng
cao vị thế, sự tồn tại phát triển, đòi hỏi công ty cổ phần máy-thiết bị dầu khí cần phải
nâng cao năng lực cạnh tranh để dành lấy những lợi thế nhất định trên thị trường.
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh máy - thiết bị thi công xây
dựng là một việc làm vô cùng cần thiết và cấp bách hiện nay nhằm đem về những công
nghệ tốt nhất, hiện đại nhất với thời gian và chi phí ít nhất. Mặc dù là một doanh
nghiệp có bề dày truyền thống về kinh doanh máy móc và thiết bị, nhưng thực tế hầu
hết công ty nào cũng vậy, công ty cổ phần máy thiết bị dầu khí phần nào chưa tận
dụng, khai thác được những thế mạnh vốn có nên năng lực cạnh tranh trong kinh
doanh máy-thiết bị, còn nhiều hạn chế.
Với những luận cứ trên, em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty cổ phần máy-thiết bị dầu khí " làm đề tài luận văn tốt nghiệp.

1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề sau đây :
• Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là gì ? Phân loại năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp ?
• Các tiêu chí đánh giá NLCT nguồn và NLCT thị trường, gắn với đặc điểm của lĩnh
Phạm Hoàng Tùng K43A2
2
Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
vực kinh doanh máy-thiết bị thi công ?
• Đánh giá thưc trạng các tiêu chí NLCT của công ty cổ phẩn máy-thiết bị dầu khí
PVMachino trong đối sánh với các đối thủ cạnh tranh trực diện.
• Đề xuất một số giải pháp nâng cao NLCT của công ty cổ phần máy-thiết bị dầu khí
PVMachino.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài trên nhằm :
• Hệ thống hóa cơ sở lý luận về NLCT và giải pháp nâng cao NLCT của doanh
nghiệp.
• Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh cho các công ty kinh doanh
máy-thiết bị thi công.
• Phân tích thực trang và những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công
ty PVMachino, thông qua đó đánh giá được NLCT của công ty PVMachino.
Từ đó đưa ra một số giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
PVMachino trong thời gian tới.
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
Năng lực cạnh tranh là đề tài có phạm vi nghiên cứu rộng được xem xét ở nhiều
góc độ khác nhau như năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh
nghiệp, năng lực cạnh tranh của sản phẩm … Cơ cấu ngành nghề sản phẩm của công
ty PVMachino rất đa dạng, thị trường phân phối lại khá rộng, dàn trải trên nhiều tỉnh
thành cả nước như: Hà Nội, Quảng Ninh, TP.Hồ Chí Minh, Huế, Bạc Liêu …
Do thời gian không cho phép, cũng như kiến thức còn nhiều hạn chế, nên đề tài

sẽ tập trung nghiên cứu về một nhóm sản phẩm (SBU) nhất định là: máy thiết bị thi
công xây dựng; và trong không gian thị trường cụ thể là: thị trường thành phố Hà Nội.
Do vậy nói đến nâng cao NLCT của công ty PVMachino đồng nghĩa với việc nâng cao
NLCT sản phẩm máy thiết bị thi công xây dựng của công ty PVMachino trên địa bàn
Hà Nội.
Các số liệu sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài được thu thập trong vòng
từ 3 năm, từ năm 2008 đến hết năm 2010. Vì công ty PVMachino hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực thương mại, nên việc đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty PVMachino về nhóm sản phẩm máy - thiết bị thi công xây dựng, sẽ
tập trung vào các giải pháp nâng cao NLCT Marketing là chủ yếu.
Phạm Hoàng Tùng K43A2
3
Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
1.5. Kết cấu luận văn.
Kết cấu luận văn bao gồm 49 trang, ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đi
sâu vào nghiên cứu 4 chương chính :
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI " GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY-THIẾT BỊ DẦU
KHÍ PVMACHINO ".
CHƯƠNG II: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY KINH DOANH MÁY-THIẾT BỊ THI CÔNG
XÂY DỰNG.
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG " GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY-THIẾT BỊ DẦU KHÍ ".
CHƯƠNG IV: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY-THIẾT BỊ DẦU KHÍ.
Phạm Hoàng Tùng K43A2
4
Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG II
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY KINH DOANH MÁY-THIẾT BỊ
THI CÔNG XÂY DỰNG.
2.1. Một số khái niệm cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.1.1. Khái niệm về cạnh tranh.
“Competition, as the fight or grab some from competitors about customers,
market share, or resources of the enterprise. However, the nature of competition today
is not to kill opponents is that businesses must create and provide our customers with
higher value or more new competitors so they can choose their but not to competitors.”
(Michael Porter, 1996).
“Cạnh tranh, là việc đấu tranh hoặc giành giật từ một số đối thủ về khách hàng,
thị phần hay nguồn lực của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, bản chất của cạnh tranh ngày
nay không phải tiêu diệt đối thủ mà chính là doanh nghiệp phải tạo ra và mang lại cho
khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn đối thủ để họ có thể lựa
chọn mình mà không đến với đối thủ cạnh tranh.” (Michael Porter, 1996). Trên các
góc độ tiếp cận khác nhau liên quan đến nội dung và các cấp độ xem xét, nhiều tác giả
đưa ra các khái niệm khác nhau về cạnh tranh. Một số khái niệm cơ bản gồm:
Cạnh tranh, theo định nghĩa của Đại Từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Như ý chủ
biên (NXB Văn Hoá - Thông tin, trang 248) là “sự tranh đua giữa những cá nhân, tập
thể có chức năng như nhau, nhằm giành phần hơn, phần thắng về mình”. Và “năng
lực cạnh tranh”, trong Đại từ điển kinh tế thị trường (Viện nghiên cứu và phổ biến trí
thức Bách Khoa, HN 1998 trang 247) cũng đưa ra định nghĩa: “cạnh tranh hữu hiệu
là một phương thức thích ứng với thị trường của doanh nghiệp, mà mục đích là giành
được hiệu quả hoạt động thị trường làm cho người ta tương đối thoả mãn nhằm đạt
được lợi nhuận bình quân vừa đủ đẻ có lợi cho việc kinh doanh bình thường và thù
lao cho những rủi ro trong việc đầu tư, đồng thời hoạt động của đơn vị sản xuất cũng
đạt được hiệu suất cao, không có hiện tượng quá dư thừa về khả năng sản xuất trong
một thời gian dài, tính chất sản phẩm đạt trình độ hợp lý…”. Theo Từ điển Thuật ngữ
Kinh tế học (NXB Từ điển Bách khoa, HN 2001. Tr42): “cạnh tranh - sự đấu tranh

đối lập giữa các cá nhân, tập đoàn hay quốc gia. Cạnh tranh nảy sinh khi hai bên hay
nhiều bên cố gắng giành lấy thứ mà không phải ai cũng có thể giành được”.
Như vậy, xét về bản chất, cạnh tranh luôn được nhìn nhận trong trạng thái
động và ràng buộc trong mối quan hệ so sánh tương đối. Vì vậy, mọi quan hệ giao
Phạm Hoàng Tùng K43A2
5
Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
tiếp mà các bên tham gia nỗ lực tìm kiếm vị thế có lợi cho mình đều có thể diễn tả
trong khái niệm cạnh tranh. Trong xu thế hội nhập và trào lưu tự do hoá thương mại,
khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh được sử dụng rộng rãi trên quy mô toàn
cầu, việc tiếp cận những khái niệm đó cũng cần được xây dựng trên cơ sở lôgic, hệ
thống.
2.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh của các công ty kinh doanh máy-thiết bị thi
công xây dựng.
Theo GS.TS. Nguyễn Bách Khoa trình bày trong bài viết : “Phương pháp luận
xác định năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế của doanh nghiệp” được đăng
trên tạp chí khoa học thương mại của trường đại học Thương Mại thì NLCT cùa doanh
nghiệp nói chung và NLCT của sản phẩm nói riêng được hiểu là: tích hợp các khả
năng và nguồn lực để duy trì và phát triển thị phần, lợi nhuận và định vị những ưu thế
cạnh tranh của sản phẩm đó trong mối quan hệ với đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm
tàng trên thị trường mục tiêu xác định.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ: Năng lực cạnh tranh của sản phẩm,
dịch vụ được đo bằng thị phần của sản phẩm hay dịch vụ cụ thể trên thị trường. Giữa
hai cấp độ NLCT trên có mối tác động lẫn nhau. Vì một doanh nghiệp có thể kinh
doanh một hay nhiều mặt hàng, sản phẩm khác nhau do vậy năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp cũng thể hiện qua năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ mà
doanh nghiệp kinh doanh. Doanh nghiệp có thể kinh doanh một hay một số sản phẩm
và dịch vụ có năng lực cạnh tranh. Vì thế nói đến NLCT của doanh nghiệp về một sản
phẩm cụ thể đồng nghĩa với NLCT sản phẩm của doanh nghiệp đó trên thị trường.
Năng lực cạnh tranh của công ty kinh doanh máy-thiết bị thi công xây dựng

được hiểu là tích hợp các khả năng và nguồn lực để duy trì và phát triển thị phần, lợi
nhuận và định vị những ưu thế cạnh tranh của công ty trong mối quan hệ với đối thủ
cạnh tranh trực tiếp và tiềm tàng trên phân khúc thị trường nhất định.
2.1.3. Phân loại năng lực cạnh tranh của công ty kinh doanh máy-thiết bị thi
công.
Để đánh giá NLCT của một sản phẩm, người ta thường sử dụng các tiêu chí có
thể lượng hóa trong tương quan so sánh với các đối thủ cạnh tranh. Việc nghiên cứu ba
tiêu chí này được tập trung trên ba lĩnh vực hoạt động chính yếu: NLCT phi
Marketing, NLCT Marketing , NLCT của toàn tổ chức doanh nghiệp.Theo GS.TS.
Nguyễn Bách Khoa trình bày trong bài viết: “Phương pháp luận xác định năng lực
cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế của doanh nghiệp” đươc đăng trên tạp chí khoa
học thương mại của trường đại học Thương Mại thì NLCT của doanh nghiệp được
Phạm Hoàng Tùng K43A2
6
Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
phân loại như sau:
Bảng 2.1 : Phân loại năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh
nguồn
Năng lực cạnh tranh
Marketing
Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp
Vị thế tài chính Tổ chức Marketing Năng lực phối hợp và phân
nhiệm giữa các chức năng
Năng lực quản trị và
lãnh đạo
Hệ thông tin Marketing
Nguồn nhân lực Hoạch định chiến lược
Marketing

Năng lực R&D Các chương trình Marketing
hỗn hợp
Các ưu thế cạnh tranh bền
vững
Năng lực sản xuất tác
nghiệp
Kiểm tra Marketing
Hiệu suất hoạt động Marketing
2.2. Một số lý thuyết liên quan đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Một sản phẩm được coi là có sức cạnh tranh và có thể đứng vững khi có mức
giá thấp hơn hoặc khi cung cấp các sản phẩm tương tự với chất lượng hay dịch vụ
ngang bằng. Theo lý thuyết thương mại truyền thống, năng lực cạnh tranh được xem
xét qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và năng suất lao động.
Theo M. Porter, năng lực cạnh tranh phụ thuộc vào khả năng khai thác các
năng lực độc đáo của mình để tạo sản phẩm có giá phí thấp và sự dị biệt của sản
phẩm. Muốn năng cao năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải xác định lợi thế của
mình để đạt thắng lợi trong cạnh tranh. Có hai nhóm lợi thế cạnh tranh :
• Lợi thế về chi phí: Tạo ra sản phẩm có chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh. Các
nhân tố sản xuất như đất đai, vốn, lao động thường đuợc xem là nguồn lực để tạo
lợi thế cạnh tranh.
• Lợi thế về sự khác biệt: Dựa vào sự khác biệt của sản phẩm làm tăng giá trị cho
khách hàng, giảm chi phí sử dụng sản phẩm hoặc nâng cao tính hoàn thiện khi sử
dụng sản phẩm. Lợi thế này cho phép thị trường chấp nhận mức giá thậm chí cao
hơn đối thủ.
Thông thường việc xác định khả năng cạnh tranh của sản phẩm dựa vào 4 tiêu
chí: Tính cạnh tranh về chất lượng và mức độ đa dạng hóa sản phẩm, tính cạnh tranh
về giá cả, khả năng thâm nhập thị trường mới, khả năng khuyến mãi, lôi kéo khách
hàng và phương thức kinh doanh ngày càng phong phú hơn.
Phạm Hoàng Tùng K43A2
7

Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
Dựa trên lý thuyết về năng lực cạnh tranh và các đặc thù riêng biệt của sản
phẩm máy thiết bị thi công xây dựng, luận văn xây dựng bảng tiêu chí xác định và
đánh giá NLCT của doanh nghiệp về sản phẩm máy thíết bị thi công xây dựng như sau
:
Bảng 2.2: Bảng tiêu chí chi tiết đánh giá NLCT của các công ty kinh doanh
máy thiết bị thi công xây dựng.
STT Các chỉ tiêu
Hệ số quan
trọng (Ki)
Mức độ chất
lượng (Pi)
1 Đòn bẩy tài chính 0,08
2 Hệ thống thông tin nội bộ 0,08
3 Nguồn nhân lực 0,1
4 Điều kiện làm việc 0,07
1 Thị phần và tăng trưởng thị phần của
doanh nghiêp
0,1
3 Giá sản phẩm 0,08
4 Chất lượng sản phẩm/dịch vụ sau bán 0,09
5 Hệ thống các điểm bán hàng 0,08
7 Hệ thống kho bãi dự trữ sản phẩm 0,08
9 Các chương trình quảng bá, quảng cáo,
giới thiệu sản phẩm
0,07
10 Kỹ năng đội ngũ mua hàng, bán hàng 0,09
12 Liên kết với các nhà cung ứng/đối tác 0,08
TỔNG 1
Trong đó hệ số quan trọng (Ki) của các chỉ tiêu được đánh giá tùy vào mức độ

ảnh hưởng của chúng đối với NLCT của doanh nghiệp về sản phẩm đó và được đánh
giá từ 0,0 đến 1 (mức độ cần thiết tăng dần) sao cho ∑ Ki =1.
Tích hợp những chỉ tiêu trên chính là xác định tổng nội lực của doanh nghiệp
trên những thị trường mục tiêu xác định với tập các đối thủ cạnh tranh trực tiếp xác
định (nghĩa là gắn với những tình huống, thời cơ và thách thức thị trường xác định)
từ đó vận dụng phương pháp chuẩn đối sánh với kỹ thuật thang 5 điểm (trong đó: 5 -
tốt; 4 - khá; 3 - trung bình; 2 - yếu; 1 - kém) để lập bảng câu hỏi đánh giá các tham số
quan trọng nhất, xác định và cho điểm trình độ năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, mỗi tham số do cường độ tác động và ảnh hưởng của mình có hệ số độ quan
trọng đến năng lực cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp khác nhau.
Mỗi phân số trên của doanh nghiệp được đánh giá bởi tập mẫu đại diện điển hình
có liên quan (nhà quản trị doanh nghiệp, các khách hàng và các công chúng trực tiếp
của doanh nghiệp) và tính điểm bình quân. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
được xác định và xếp loại thông qua điểm đánh giá tổng hợp theo các công thức sau:
Phạm Hoàng Tùng K43A2
8
Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
• Sức cạnh tranh tuyệt đối của sản phẩm :
DSCTDN = ∑ Ki.Pi, ∑ Ki.Pi có giá trị từ 1 đến 5. Trong đó 2,5 là mức TB
Trong đó : DSCTDN - Điểm đánh giá NLCT của doanh nghiệp về sản phâm máy thiết
bị thi công, Pi - Điểm bình quân chỉ tiêu i của tập mẫu đánh giá, Ki – Hệ số quan trọng
của chỉ tiêu i.
• Sức cạnh tranh tương đối của sản phẩm :
DSCTSS = DSCTDN / DSCTĐS
Trong đó : DSCTSS - Chỉ số cạnh tranh tương đối của sản phẩm, DSCTĐS – Sức cạnh
tranh của sản phẩm đối thủ cạnh tranh trực tiếp.
2.3. Tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề cạnh tranh
và năng lực cạnh tranh của công ty.
Luận văn tốt nghiệp của Vũ Thị Minh Ngoc ( Khoa QTDN, 2010) về " Nâng cao
khả năng cạnh tranh của công ty Đầu Tư Phát Triển Thương Mại Trường Thinh.".

Đánh giá NLCT của sản phẩm văn phòng phẩm qua các chỉ tiêu: Doanh số bán, thị
phần, tỷ suất lợi nhuận, uy tín công ty. Và thực trạng các giải pháp kinh doanh: Các
giải pháp Marketing và các giải pháp phi Marketing. Luận văn đã đề xuất một số các
giải pháp nâng cao NLCT cho sản phẩm văn phòng phẩm; nhóm các giải pháp phi
Marketing: Giải pháp nâng cao vị thế tài chính, Giải pháp nâng cao năng lực quản trị
lãnh đạo, Giải pháp nâng cao năng lực nguồn nhân lực, Giải pháp nâng cao R&D, Giải
pháp nâng cao năng lực quản trị quá trình và cung ứng.
Luận văn tốt nghiệp của Đinh Thị Kim Tuyến ( Khoa QTDN, 2009) về " Nâng cao
năng lực cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm và dịch vụ của công ty cổ phần Tân
Phong". Luận văn đánh giá thực trạng NLCT của công ty thông qua một số chỉ tiêu:
Giá, Hệ thống phân phối, Hệ thống truyền tin và xúc tiến, Thị phần, Lợi nhuận và tỷ
suất lợi nhuận, năng suất lao động, hình ảnh và uy tín, năng lực quản trị. Qua đó luận
văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao NLCT cho công ty: Tăng cường công tác
nghiên cứu thị trường, hoàn thiện chiến lược sản phẩm của công ty, Hoàn thiện chiến
lược phân phối và tổ chức mạng lưới bán hàng, hoàn thiện công tác quảng cáo, xúc
tiến bán hàng và các loại dịch vụ để kích thích sức mua, giá cả, nâng cao hiệu suất
hoạt động Marketing, Nâng cao chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực trong công ty,
hoàn thiện hệ thống thông tin, chủ động áp dụng thương mại điện tử, nâng cao vị thế
tài chính.
Các công trình nghiên cứu của M. Porter-cha đẻ của quản trị chiến lược, ông đã đề
cập đến năng lực cạnh tranh phụ thuộc vào khả năng khai thác các năng lực độc đáo
Phạm Hoàng Tùng K43A2
9
Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
của doanh nghiệp để tạo sản phẩm có giá phí thấp và sự dị biệt của sản phẩm. Muốn
năng cao năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải xác định lợi thế của mình để đạt
thắng lợi trong cạnh tranh, có hai nhóm lợi thế cạnh tranh: Lợi thế về chi phí và lợi thế
về sự khác biệt hóa. Và ông cho rằng để xác định năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp dựa vào bốn tiêu chí: Tính cạnh tranh về chất lượng và mức độ đa dạng hóa của
sản phẩm; tính cạnh tranh về giá; khả năng thâm nhập thị trường mới; khả năng

khuyến mãi thu hút khách hàng và phương thức kinh doanh ngày càng phong phú.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu này đã hệ thống hóa được những vấn đề lý
luận cơ bản về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và đưa ra một số các
gải pháp nhằm năng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu
nào nghiên cứu về “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần máy-
thiết bị dầu khí”.
2.4. Phân định nội dung nghiên cứu
Hình 2.1 :Mô hình nghiên cứu tổng thể đề tài luận văn
2.4.1. Xây dựng nhóm tiêu chí, trọng số đánh giá năng lực cạnh tranh của các
công ty kinh doanh máy-thiết bị thi công xây dựng.
Trên cơ sở thực tập tại công ty PVMachino, tìm kiếm thu thập dữ liệu (sơ cấp,
thứ cấp) kết hợp cơ sở kiến thức đã biết, tiến hành xác định đúng đối tượng mục tiêu
cần nghiên cứu, xây dựng các yếu tố đánh giá NLCT ( bảng tiêu chí đánh giá NLCT
của các công ty kinh doanh máy thiết bị thi công), thông thường từ 10 đến 20 yếu tố,
xác định trọng số quan trọng cho mỗi tiêu chí căn cứ vào đặc thù sản phẩm trong
ngành/lĩnh vực.
2.4.1.1. Đòn bẩy tài chính.
Đây là tiêu chí phản ánh thực trạng sử dụng phần vốn nợ của công ty. Đòn bẩy
tài chính cho biết mức độ sinh lời trên một đồng vốn nợ dùng để đầu tư cho sản phẩm
máy - thiết bị thi công là bao nhiêu, thông thường doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài
chính khi thực sự biết chắc rằng lợi nhuận sản sinh từ vốn nợ phải cao hơn lãi suất vay
Phạm Hoàng Tùng K43A2
10
Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
trên một đồng vay nợ đó. Đòn bẩy tài chính cũng được sử dụng khi công ty có hạn chế
về khả năng tài chính. Việc sử dụng có hiệu quả đòn bẩy này nhằm năng cao quy mô,
hiệu quả kinh doanh từ đó góp phần năng cao NLCT của công ty cho sản phẩm trên
phân khúc thị trường. Đây là tiêu chí khá quan trọng, nên đánh giá độ quan trọng
chung cho toàn ngành ở mức : 0,08.
2.4.1.2. Hệ thống thông tin nội bộ.

Phản ánh mức độ liên kết và trao đổi, thu nhân luồng thông tin giữa các bộ
phận, phòng ban, cá nhân. Thông thường các luồng thông tin trong công ty có thể
được phản hổi, trao đổi một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các công cụ như
mạng nội bộ (Intranet), điện thoại, trao đổi trực tiếp, thư, email, fax…Chất lượng của
hệ thống thông tin nội bộ cho biết việc xử lý dữ liệu nhanh hay chậm, mức độ truyền
tải thông điệp, khả năng liên kết, năm bắt thông tin giữa các bộ phận, quản lý dữ liệu,
giữa doanh nghiệp với khách hàng, nhà cung cấp …Từ đó góp phần năng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp, suy cho cùng là góp phần nâng cao NLCT sản phẩm của
công ty kinh doanh máy-thiết bị thi công. Độ quan trọng : 0,08.
2.4.1.3. Nguồn nhân lực.
Nhân lực là yếu tố số một, có thể nói là quan trọng nhất quyết định đến sự thành
bại của công ty. Một công ty có nền tảng đội ngũ nhân lực có chất lượng cao, học vấn
rộng sẽ góp phần thực hiện hiệu quả công việc. Khả năng nhanh nhạy, tính sáng tạo,
làm việc có kỷ luật, đoàn kết trong công tác quản trị, tác nghiệp sẽ tạo nên sức mạnh
tổng hợp cho công ty, một đội ngũ quản trị có năng lực, đội ngũ nhân viên tác nghiệp
có kiến thức, kỹ năng trình độ; là tiền đề gia tăng NLCT sản phẩm cho công ty. Đây là
tiêu chí quan trọng nhất, có độ quan trọng : 0,1.
2.4.1.4. Điều kiện làm việc bên trong công ty.
Điều kiện làm việc bên trong công ty thoải mái, hiện đại tạo điều kiện tốt cho
đội ngũ nhân lực làm việc hiệu quả, nâng cao năng suất, hiệu quả, sức sáng tạo trong
công việc. Khi năng lực đội ngũ nhân lực được nâng cao, các hoạt động liên quan đến
quản trị, kinh doanh sản phẩm sẽ đạt chất lượng hơn, rõ ràng NLCT cho sản phẩm đó
trên thị trường được nâng cao hơn. Tiêu chí này cũng không quá cần thiết cho lĩnh vực
kinh doanh này, độ quan trọng : 0,07.
2.4.1.5. Thị phần và tăng trưởng thị phần.
Thị phần của sản phẩm máy thiết bị thi công phản ánh mức độ bao phủ của sản
phẩm đó trên thị trường. Thị phần là tiêu chí phản ánh rõ nét nhất mặt bên ngoài sức
cạnh tranh của sản phẩm. Thị phần sản phẩm lớn thể hiện sức cạnh tranh mạnh của sản
phẩm đó trên thị trường, góp phần thể hiện khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty có
Phạm Hoàng Tùng K43A2

11
Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
hiệu quả hay không ? Thi phần cũng là một trong những tiêu chí mà phần lớn công ty
kinh doanh máy thiết bị thể hiện NLCT sản phẩm của mình. Một sản phẩm có NLCT
khi tốc độ tăng trưởng thị phần hàng năm gia tăng, điều đó cho thấy sản phẩm vẫn có
sức hút với khách hàng, và thị trường chưa đi vào trạng thái bão hòa.Tiêu chí này rất
quan trọng để đánh giá được NLCT sản phẩm của công ty, độ quan trọng : 0,1.
2.4.1.6. Giá sản phẩm.
Các công ty kinh doanh máy thiết bị có thể sử dụng hai công cụ cạnh tranh :
cạnh tranh giá và cạnh tranh phi giá. Giá là công cụ cạnh tranh phổ biến nhất của
doanh nghiệp, và trên thực tế hầu như doanh nghiệp nào cũng sử dụng. Đa phần mức
độ khách hàng quan tâm tới giá thấp là nhiều hơn, một sản phẩm có giá thấp, hay chi
phí sử dụng sản phẩm đó thấp khách hàng thường ưa thích hơn. Tuy nhiên giá thấp
cũng chưa hẳn là lợi thế cho các công ty kinh doanh máy thiết bị trên thị trường,
truờng hợp giá cao cùng với chất lượng dich vụ tương xứng đi kèm thì khách hàng vẫn
chấp nhận mua mức giá cao đó. Do vậy vấn đề về giá cũng cần phải được các công ty
kinh doanh máy thiết bị cân nhắc, một mức giá hợp lý cũng quyết định đến NLCT lâu
dài cho sản phẩm. Độ quan trọng : 0,08.
2.4.1.7. Chất luơng sản phẩm/dịch vụ sau bán.
Chất lượng sản phẩm và dịch vụ sau bán là vấn đề luôn được tập khách hàng
mục tiêu quan tâm ngoài vấn đề giá cả. Một sản phẩm có chất lượng tốt, dịch vụ sau
bán chu đáo, có chất lượng thì sản phẩm đó sẽ tác đông mạnh vào tiềm thức, tâm lý
khách hàng, do vậy khả năng cạnh tranh sản phẩm sẽ được gia tăng. Tiêu chí này cũng
thể hiện rõ nét khả năng cạnh tranh sản phẩm, độ quan trọng : 0,09.
2.4.1.8. Hệ thống các điểm bán hàng.
Các công ty có hệ thống điểm bán hàng tốt thuận lợi cho việc đi lại, giao dịch
cho khách hàng cũng là điều kiện thuận lợi để khẳng đinh sức cạnh tranh của sản
phẩm, của công ty đó trên thị trường mục tiêu. Việc thiết kế mạng lưới hệ thống bán
cũng là điều kiện tiên quyết để giúp công ty giảm được chi phí hoạt động, phù hợp hơn
với hoạt đông kinh doanh của công ty, giúp việc tiêu thụ sản phẩm thuận lợi hơn, từ đó

tăng cường sức cạnh tranh của sản phẩm công ty trên thị trường, hệ thống điểm bán là
không thể thiếu, do đó độ quan trọng : 0,08.
2.4.1.9. Hệ thống kho bãi dự trữ sản phẩm.
Hệ thống kho bãi có đủ quy mô, đảm bảo đủ điều kiện tiêu chuẩn, sẽ góp phần
giảm bớt khấu hao vô hình cho tài sản sản phẩm máy thiết bị của công ty, bên cạnh đó,
công tác kho bãi có chất lượng sẽ góp phần bảo quản, bảo vệ tài sản đảm bảo chất
lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm được đảm bảo, sẽ đảm bảo sức cạnh tranh cho
Phạm Hoàng Tùng K43A2
12
Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
sản phẩm… Hệ thống kho bãi là rất cần thiết trong lĩnh vực kinh doanh máy thiết bị thi
công, độ quan trọng : 0,08.
2.4.1.10. Các chương trình quảng bá, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm.
Quảng cáo là một trong những hình thức xúc tiến thương mại. Đối với bất kỳ
công ty kinh doanh nào, quảng cáo đóng vai trò rất quan trọng ,để mang sản phẩm đó
cho khách hàng biết, khách hàng nhớ, đặc biệt là khách hàng tiềm năng của công ty.
Thông qua quảng cáo, giá trị của sản phẩm được nâng tầm, tạo sự thu hút quan tâm tới
khách hàng. Do vậy công cụ quảng cáo không thể thiếu trong hoạt động cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường. Tuy nhiên mức độ, quy mô, tần suất quảng cáo phụ
thuộc vào tiềm lực tài chính kinh tế của công ty, do vậy vấn đề chi phí quảng cáo,
công ty cũng cần cân nhắc cho hợp lý. Tiêu chí này cũng tương đối cần thiết, độ quan
trọng : 0,07.
2.4.1.11. Kỹ năng đội ngũ bán hàng, mua hàng.
Các mặt thể hiện bên ngoài của đội ngũ này như: tác phong, kỹ năng, thái độ
với khách hàng, phản ứng nhanh nhạy, ăn mặc … Quá trình mua hàng đòi hỏi người
mua hàng có kiến thức, kỹ năng, trình độ tốt để kiểm tra các thông số, kỹ thuật của
máy móc có đảm bảo đủ điều kiện tiêu chuẩn về chất lượng hay không. Do vậy sự
nhanh nhạy, có kiến thức của nhân viên mua hàng sẽ giúp công ty có được sản phẩm
tốt nhất. Sự nhiệt tình, tính nghệ thuật của nhân viên bán hàng cũng góp phần tạo sự ấn
tương, cảm tình đầu tiên với khách hàng. Có thể nói đội ngũ bán hàng là bộ mặt bên

ngoài của công ty, góp phần nâng cao hình ảnh công ty, thương hiệu sản phẩm và
chính những điều đó tạo sự gia tăng giá trị cho khách hàng. Góp phần năng cao NLCT
cho công ty. Đây cũng là một trong những tiêu chí rất quan trọng, vì nó phản ánh
nguồn chất lượng sản phẩm, độ quan trọng : 0,09.
2.4.1.12. Liên kết với các nhà cung ứng/đối tác.
Việc liên kết với các nhà cung ứng để có đuợc ưu đãi về nguồn hàng là vô cùng
quan trọng. Lựa chọn nhà cung ứng có đủ khả năng, tiêu chuẩn, tạo nguồn hàng ổn
định, có chiết khấu, giảm được giá thành khi mua hàng. Việc có lợi thế về nguồn hàng
cũng là điều kiện để tạo NLCT cho công ty so với các đối thủ, nguồn hàng tốt chất
lượng giá rẻ, sẽ mang lại lợi thế cho công ty trên thị trường. Khả năng liên kết với nhà
cung ứng chặt chẽ sẽ tạo nguồn hàng chất lượng cho công ty, có thể nói đây cũng là
tiêu chí rất quan trọng, độ quan trọng : 0,08.
2.4.2. Tiếp cận, khảo sát, đánh giá năng lực cạnh tranh Marketing của công ty cổ
phần máy-thiết bị dầu khí .
Trên cơ sở sau khi đã xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng cạnh tranh của các
Phạm Hoàng Tùng K43A2
13
Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
công ty kinh doanh thiết bị máy-thiết bị, sử dụng bộ tiêu chí này tiếp cận đánh giá thực
trạng NLCT của công ty nghiên cứu trong đối sánh với các đối thủ cạnh tranh. Từ đó
đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể của công ty cổ phần máy-thiết bị dầu khí
PVMachino.
2.4.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh Marketing của công ty cổ phần
máy-thiết bị dầu khí.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần máy-
thiết bị dầu khí PVMachino, cho phép nhận dạng được các hạn chế, tồn tại về NLCT
của công ty, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
về sản phẩm máy thiết bị thi công, đặc biệt là các giải pháp nâng cao NLCT Marketing
của công ty ở hiện tại cũng như sắp tới. Đồng thời dự kiến kết quả của một vài giải
pháp đó cho công ty cổ phần máy-thiết bị dầu khí.

Giải pháp nâng cao NLCT về đòn bẩy tài chính:
Căn cứ vào tình hình sử dụng nguồn vốn nợ của mình, mức độ hiệu quả sử
dụng vốn đến đâu mà công ty có thể đưa ra các cách thức khác nhau. Nếu hiệu quả
sinh lời cao hơn lãi suất vay nợ, công ty cần duy trì tái đầu tư vào hạng mục sản phẩm
đó, để tối đa hóa mức lợi nhuận, có thể kêu gọi sự hỗ trợ từ phía Nhà nước, đầu tư cổ
phiếu trái phiếu để mở rộng quy mô kinh doanh cho sản phẩm. Nếu mức độ sinh lời
thấp hơn lãi suất vay nợ, các công ty cần xem xét lại cách thức và hiệu quả kinh doanh
sản phẩm đó, từ đó có thể đưa ra quyết định giảm bớt hoặc loại bỏ sự đầu tư vốn cho
sản phẩm không có lợi đó. Ngoài ra các công ty cũng cần kiểm soát chặt chẽ tình hình
tài chính mức dư nợ để biểt được khả năng thanh toán của mình có được đảm bảo
không.
Giải pháp nâng cao NLCT cho nguồn nhân lực:
Nhân lực là nền tảng then chốt nhất của mọi công ty. Công ty có hoạt động hiệu
quả hay không, có tạo ra điểm khác biệt so với đối thủ hay không, là nhờ vào chính
những chủ thể này. Nâng cao NLCT cho đội ngũ nhân sự là nâng cao chất lượng làm
việc, khả năng tư duy, kiến thức, kỹ năng tác nghiệp, đạo đức, văn hóa của đội ngũ
nhân sự. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả làm việc, đạo đức…có thể thông qua quá
trình tuyển dụng để lựa chọn đầu vào có hiệu quả, sử dụng các hình thức đào tạo, đãi
ngộ nhân sự hợp lý để nâng cao trình độ khả năng tác nghiệp của từng người, đề bạt,
thuyên chuyển, sa thải…tương xứng với năng lực của từng người, đãi ngộ tài chính kết
hợp với phi tài chính để tạo động lực cho đội ngũ nhân sự gắn bó hơn đối với công ty.
Tùy từng đối tượng cấp độ như đội ngũ quảng lý lãnh đạo, đội ngũ nhân viên bán
hàng/mua hàng, đội ngũ nhân viên kỹ thuật… trong công ty mà có những hình thức
Phạm Hoàng Tùng K43A2
14
Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
đào tạo khác nhau, từ đó nâng cao năng lực cho từng đối tượng, góp phần đây mạnh
sức tiêu thụ sản phẩm.
Giải pháp nâng cao NLCT về Marketing:
Giải pháp nâng cao NLCT về chất lượng sản phẩm/dịch vụ sau bán: có thể áp

dụng quy trình kiểm định chất lượng ISO 9001-2000 từ khâu mua đến khâu bán hàng,
loại bỏ những sản phẩm kém chất lượng không đáp ứng được các điều kiện tiêu chuẩn
kỹ thuật, để tạo lòng tin cho khách hàng các công ty có thể đưa ra các lời cam kết về
chất lượng dịch vụ, trường hợp khách hàng phàn nàn công ty có thể đưa ra các lời xin
lỗi, đền bù, chia sẻ một phần rủi ro với khách hàng. Hỗ trợ các loại hình dịch vụ sau
bán cho khách hàng như: tư vấn, lắp đặt sản phẩm, bảo dưỡng, kiểm tra định kỳ, các
chế độ bảo hành…
Giải pháp nâng cao NLCT về giá sản phẩm: căn cứ vào cấu trúc giá, chi phí của
sản phẩm kết hợp với trạng thái của thị trường (khởi đầu, tăng trưởng, bão hòa, suy
thoái) sẽ đưa ra các giải pháp kịp thời hơp lý, bên cạnh đó nếu sản phẩm mang tính
khác biệt cao, mang sự độc đáo so với các đối thủ có thể áp dụng “hớt váng sữa” để
gia tăng tối đa lợi nhuận, nếu sản phẩm không có sự khác biệt cao và là đồng nhất cần
phải giảm thiếu hóa chi phí để có mức giá bán hợp lý nhất, bởi vì giá là công cụ cạnh
tranh phổ biến nhất và quan trọng trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo.
Giải pháp nâng cao NLCT về hệ thống điểm bán/ hệ thống kho bãi dự trữ sản
phẩm: đây là một trong những hoạt động thuộc Marketing, theo đó cần phải nâng cao
chất lượng hệ thống các điểm bán và các kho bãi bằng cách đầu tư xây dựng, thuê các
cửa hàng, kho bãi có quy mô, điều kiện phù hợp kết hợp với đầu tư cơ sở vật chất thiết
bị phù hợp tiêu chuẩn, nhằm nâng cao hình ảnh, đảm bảo chất lượng sản phẩm góp
phần đẩy mạnh sự tiêu thụ.
Giải pháp nâng cao NLCT về quảng cáo, quảng bá sản phẩm: sử dụng nhiều
hình thức khác nhau như quảng cáo qua truyền hình truyền thông, báo đài, báo điện tử,
quảng cáo trực tiếp, gửi email…trong tương quan với chi phí và hiệu quả của việc xúc
tiến đó mang lại. Với việc quảng cáo trên truyền hình, các công ty cần tham khảo bảng
giá các giờ phát sóng, cân nhắc sử dụng kênh nào là hợp lý nhất, đồng thời xây dựng,
nâng cấp, bố trí lại các website địa chỉ điện tử của công ty tạo sự thuận tiện cho khách
hàng.
Giải pháp nâng cao NLCT về khả năng liên kết với các nhà cung cấp: thông qua
việc tìm kiến, chọn lọc, loại bỏ các nhà cung cấp có đủ các điều kiện đề ra như về tài
chính, uy tín, mức độ phản ứng với sự thay đổi môi trường, độ ổn định nguồn hàng,

khoảng cách vận chuyển…để có được nhà cung cấp chất lượng trên cơ sở đó tạo mối
Phạm Hoàng Tùng K43A2
15
Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
quan hệ chặt chẽ ở mức độ khác nhau tùy từng nhà cung cấp chính hay nhà cung cấp
phụ, phát triển duy trì mối quan hệ chặt chẽ để công ty có những điều kiện mua hàng
ưu đãi nhất, cần loại bỏ những nhà cung cấp không hiệu quả, gây thiệt hại cho công ty.
Bên cạnh đó cũng cần phải có mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp khác, việc có
nhiều nhà cung cấp cùng sản phẩm sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc
lựa chọn, đồng thời san sẻ giảm thiểu khi rủi ro xảy ra, tránh được tình trạng thiếu
hàng khi nhu cầu tăng.
Phạm Hoàng Tùng K43A2
16
Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN MÁY-THIẾT BỊ DẦU KHÍ
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần máy-
thiết bị dầu khí.
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
3.1.1.1. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp.
Sử dụng bảng câu hỏi.
Trong quá trình thực tập và viết luận văn, chính phương pháp nghiên cứu này là
phương pháp điều tra trực tiếp tại công ty cổ phần máy-thiết bị dầu khí. Hình thức điều
tra được tiến hành dưới hình thức điền phiếu thăm dò. Phiếu thăm dò các câu hỏi được
xây dựng dựa vào tính chất công việc của công ty và tình hình kinh doanh của công ty
trong những năm gần đây. Đặc biệt là những câu hỏi về tình hình khả năng cạnh tranh
của công ty. Với những câu hỏi có trả lời sẵn và câu hỏi mở được đặt ra nhằm thu thập
ý kiến cán bộ công nhân viên của công ty về tình hình khả năng cạnh tranh của công

ty.
Phương pháp phỏng vấn.
Bên cạnh hình thức phiếu điều tra còn có hình thức phỏng vấn trực tiếp lãnh
đạo công ty. Những người đuợc phỏng vấn đó là : Ông Nguyễn Hữu Thành- phó Tổng
Giám Đốc công ty cổ phần máy-thiết bị dầu khí, Ông Nguyễn Xuân Hiệp- Trưởng
Phòng Kinh doanh công ty cổ phần máy-thiết bị dầu khí. Qua cuộc phỏng vấn sẽ tìm
hiểu thực trạng đang tồn tại về khả năng cạnh tranh của công ty. Từ đó đề xuất nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần máy-thiết bị dầu khí.
3.1.1.2. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần máy-thiết bị dầu khí, để có những
thông tin, số liệu cụ thể phục vụ cho luận văn này thì cần phải sử dụng phương pháp
nghiên cứu là phương pháp thu thập thông tin thứ cấp. Những tài liệu công ty được
tham khảo gồm: điều lệ công ty, quá trình hình thành và phát triển của công ty, tình
hình hoạt động kinh doanh 3 năm gần đây của công ty được thu thập qua các bộ phận,
phòng ban chức năng, các website và một số tạp chí chuyên ngành báo chí liên quan
lĩnh vực kinh doanh máy thiết bị thi công xây dựng.
3.1.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Phạm Hoàng Tùng K43A2
17
Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
Các phiếu điều tra phỏng vấn sau khi đã thu lại từ cán bộ, nhân viên của công ty
và thông tin thứ cấp, những nguồn dữ liệu này sẽ phải đuợc xử lý bằng các công cụ
như thống kê, tổng hợp và phân tích để từ đó đưa ra các thông tin và số liệu cần thiết
để sử dụng cho quá trình viết luận văn. Ngoài ra phương pháp lý luận kết hợp với thực
tế để liên hệ giữa lý luận với thực trạng hoạt động cạnh tranh của công ty cổ phần
máy-thiết bị dầu khí.
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến việc
nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần máy-thiết bị dầu khí.
3.2.1. Giới thiệu về doanh nghiệp
• Địa chỉ: số 8 Tràng Thi, Hà Nội, Việt Nam

• Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh: XNK, kinh doanh máy móc, thiết bị, phụ tùng
chuyên ngành xây dựng, dầu khí. Xây dựng, sản xuất công nghiệp. Đầu tư, tài chính,
bất động sản.
• Tổng số CBCNV 126 người, trong đó: Số nhân lực có trình độ đại học trở lên 111
người. Số nhân lực tốt nghiệp khối kinh tế và QTKD : 80 người , trong đó từ đại học
Thương Mại 12 người
• Vốn điều lệ của Công ty: 386.386.000.000 VNĐ (Ba trăm tám mươi sáu tỷ ba trăm
tám mươi sáu triệu đồng).
• Kết quả kinh doanh sản phẩm máy thiết bị thi công năm 2010: Tính đến thời điểm
tháng 11 năm 2010, công ty đạt 35 tỷ đồng doanh thu, vượt 25,8% kế hoạch cả năm;
Lợi nhuận trước thuế đạt 21 tỷ đồng vượt 9,3% kế hoạch cả năm .Theo điều tra, các
mảng kinh doanh chính của Công ty như bán, cho thuê máy-thiết bị thi công xây dựng
đã đạt được sự tăng trưởng tốt với cùng kỳ năm 2009.
Phạm Hoàng Tùng K43A2
18
Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
Hình 3.1 : Cơ cấu tổ chức công ty PVMachino
3.2.2. Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần
máy-thiết bị dầu khí PV Machino.
3.2.2.1. Nhân tố bên ngoài công ty
A. Nhóm yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
• Yếu tố kinh tế: Khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 đã ảnh hưởng tới sự phát
triển của nền kinh tế trong nước. Tăng trưởng kinh tế chững lại, lạm phát, chỉ số tiêu
dùng giảm…Đặc biệt vấn đề về lạm phát làm các doanh nghiệp cắt giảm chi phí,
người dân, các doanh nghiệp cũng thắt chặt chi tiêu hơn. Sau cơn bão khủng hoảng thì
nền kinh tế Việt Nam nói chung đã dần phục hồi và trên đà phát triển điều này làm gia
tăng nhiều cơ hội cạnh tranh cho công ty. Theo dự đoán của các chuyên gia thì tăng
trưởng kinh tế ở Việt Nam trong năm 2011 có thể là 9% và Hà Nội là 13% . Công ty
cổ phần máy thiết bị dầu khí có thể tận dụng cơ hội tốt này để mở rộng thị trường tiêu
thị nhằm tăng doanh thu lợi nhuận từ đó năng cao được khả năng cạnh tranh.

• Yếu tố chính trị và pháp luật: Môi trường chính trị ổn đinh, đất nước an toàn, không
bạo động chiến tranh, chính là những điều kiện thuân lợi cho các công ty về kinh
doanh máy thiết bị dầu khí nói chung và công ty cổ phần máy thiết bị dầu khí nói riêng
yên tâm đầu tư kinh doanh sản xuất. Những thuận lợi như các chính sách hỗ trợ từ phía
nhà nước, chính sách bảo hộ, vay vốn … làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty.
• Yếu tố khoa học - công nghệ: Sự tiến bộ khoa học công nghệ giúp cải tiến và nâng
cao chất lượng sản phẩm. Sở hữu được công nghệ tiên tiến hiện đại đem lại lợi thế
cạnh tranh cho công ty cổ phần máy thiết bị dầu khí. Ngoài ra việc áp dụng các công
Phạm Hoàng Tùng K43A2
19
Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
nghệ hiện đại ở công ty không những nâng cao được trình độ quản lý, chuyên môn của
cán bộ công nhân viên mà còn giúp công ty nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng,
hạ giá bán, tăng hiệu quả kinh doanh để nâng cao khả năng cạnh tranh so với các công
ty khác.
• Yếu tố văn hóa xã hội: Mỗi quốc gia vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và
các yếu tố xã hội đặc trưng và những yếu tố là đặc điểm của khách hàng tại các vùng
đó. Những yếu tố xã hội sẽ chia nhóm khách hàng, mỗi nhóm có những đặc điểm, tâm
lý, thu nhập trung bình, phân phối thu nhập, lối sống, học thức, các quan điểm về thẩm
mỹ, tâm ly sống, điều kiên sống, Do vậy để năng cao được NLCT cho sản phẩm của
mình đòi hỏi công ty phải có những chiến lược sản phẩm cụ thể .
B. Nhóm yếu tố thuộc môi trường ngành
• Khách hàng: Khách hàng là yếu tố sống còn với các doanh nghiệp. Để tồn tại và
phát triển trong kinh doanh, đạt mục tiêu sau cùng là lợi nhuân, thì việc tạo lập, thu
hút, lôi kéo duy trì khách hàng mới, khách hàng cũ khách hàng tiềm năng của công ty
là điều vô cùng quan trọng. Đối với công ty PVMachino về mặt hàng sản phẩm máy
thiêt bị thi công, đối tượng chủ yếu của công ty là các doanh nghiệp như: Công ty
TNHH Dịch vụ Máy & Động cơ Đông Dương, Công ty TADITS và Công ty Liên
Doanh TBS, Công ty TNHH Total Buiding System-TBS, Torishima Việt Nam-
TorishimaVIETNAM, Ban Quản lý các dự án trọng điểm Phát triển đô thị Hà Nội

• Nhà cung ứng: Lựa chọn được nhà cung ứng có uy tín, có chất lượng có tiềm lực sẽ
tạo nguồn cạnh tranh vững chắc cho công ty so với các đối thủ. Mức độ ổn định của
nguồn hàng, độ ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh của doanh
nghiệp. Với đặc điểm là các máy móc có tính công nghệ cao không sản xuất trong
nước, chủ yếu là nhập khẩu nguyên chiếc nên việc công ty tìm kiếm và gây dựng mối
quan hệ với các nhà cung ứng sẽ đảm bảo lợi thế cạnh tranh cho công ty, giảm thiểu
rủi ro khi mua hàng, mối quan hệ tốt sẽ giảm được chi phí giá thành khi mua hàng, có
được những ưu đãi về sản phẩm nhất. Hiện tại công ty chỉ có 3 nhà cung cấp sản phẩm
chính là: Công ty Cheijing (Trung Quốc), Công ty Bauer (Đức), Công ty Fansang
(Singapore)
• Các đối thủ cạnh tranh hiện hữu: Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế
thị trường dù muốn hay không đều chịu ảnh hưởng ít nhiều khác nhau. Cường độ cạnh
tranh trong ngành là khá cao. Những đối thủ cạnh tranh chính của công ty bao gồm
chính các công ty trong tập đoàn và công ty bên ngoài có thể kể đến như : Công ty
Sông Đà 9, Công ty CP Xây lắp Dầu khí (PVC, Công ty An Pha Cổ Phần Dầu Khí,
Phạm Hoàng Tùng K43A2
20
Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
Công ty Bạch Đằng TNHH Một Thành Viên… đều là những công ty có vị thế trên thị
trường Hà Nội, và thường cạnh tranh thông qua các tiêu thức như giá cả, nhân lực, tài
chính và các hoạt động liên quan đến Marketing. Do vậy việc nâng cao năng lực cạnh
tranh là điều vô cùng quan trọng với công ty PVMachino.
3.2.2.2. Nhân tố nội tại trong công ty.
• Trình độ và năng lực tổ chức, quản lý của công ty: Việc hình thành tổ chức bộ máy
quản lý công ty theo hướng gọn, nhẹ và hiệu quả cao có ý nghĩa quan trọng không chỉ
bảo đảm hiệu quả quản lý cao, ra quyết định nhanh chóng, chính xác, mà còn làm
giảm tương đối chi phí quản lý của công ty. Nhờ đó mà nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty.
• Trình độ thiết bị, công nghệ: Thiết bị, công nghệ sản xuất là yếu tố rất quan trọng,
ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của công ty. Công nghệ phù hợp cho phép

rút ngắn thời gian sản xuất, giảm mức tiêu hao năng lượng, tăng năng suất, hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra lợi thế cạnh tranh đối với sản
phẩm của công ty.
• Năng lực marketing của công ty và khả năng xác định lượng cầu: Khả năng
marketing tác động trực tiếp tới kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, đáp ứng nhu cầu
khách hàng, góp phần làm tăng doanh thu, tăng thị phần tiêu thụ sản phẩm, nâng cao
vị thế của công ty trên thị trường. Mặt khác, năng lực cạnh tranh của công ty phụ
thuộc nhiều khâu như tiêu thụ, khuyến mãi, nghiên cứu thị trường… do đó dịch vụ bán
hàng và sau bán hàng đóng vai trò quan trọng đến doanh số tiêu thụ - vấn đề sống còn
của công ty kinh doanh máy-thiết bị.
3.3. Kết quả điều tra và đánh giá của các chuyên gia về năng lực cạnh tranh của
công ty cổ phần máy-thiết bị dầu khí PV Machino.
Với 15 phiếu điều tra được phát cho các đối tượng, số phiếu thu về là 10, trong
đó số phiếu hợp lệ để sử dụng cho việc tổng hợp là 6. Đối tượng điều tra là các cấp
quản lý, cán bộ công nhân viên của công ty cổ phần máy-thiết bị dầu khí. Tổng hợp
các phiếu điều tra, phỏng vấn thu được kết quả như sau:
Phạm Hoàng Tùng K43A2
21
Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
Nhìn vào hình 3.3-đánh giá xếp loại các tiêu chí xác định NLCT của công ty
PVMachino và hình 3.4, kết hợp với việc phỏng vấn cho thấy:
50% số người được hỏi cho rằng đòn bẩy tài chính ở mức khá.Đây là tiêu chí
công ty cho rằng quan trọng, nhìn chung chất lượng tiêu chí này là khá tốt, do vậy cần
phải duy trì khả năng này. Đa số cho rằng tỷ lệ sinh lời vốn nợ là khá hiệu quả.
66,7% số người được hỏi cho rằng hệ thống thông tin của công ty ở mức TB.
Hệ thống tin là nguồn của mọi thông tin về khách hàng, sản phẩm, nhà cung ứng, các
bộ phận của công ty; tạo ra mối liên kết chặt chẽ giữa các đối tượng này. Công ty chưa
thực sự chú trọng vào tiêu chí này.
50% số người đánh giá nguồn nhân lực ở mức TB. Mức chất lượng trung bình
của tiêu chí này là 3,7- Khá. Đây cũng là tiêu chí mà công ty đã và đang hết sức chú

trọng. Công ty cần phải duy trì được tình trạng này. Đa số người cho rằng mức đãi ngộ
Phạm Hoàng Tùng K43A2
22
Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
tài chính hàng năm tăng 5%, đây là điều quan trọng để tạo độmg lực cho nhân viên
làm việc
66,7% cho rằng điều kiện làm việc bên trong công ty ở mức tốt. Khi môi trường
làm việc thuận lợi, thoải mái sẽ tác động tích cực đến đội ngũ nhân lực, do vậy các
hoạt động liên quan đến tiêu thụ sản phẩm sẽ hiệu quả hơn. Đa số người được hỏi cho
rằng hàng tháng, quý, năm công ty tổ chức các sự kiện, giao lưu giữa các phòng ban,
trao giải thưởng cho các bộ phận cá nhân có kết quả làm việc xuất sắc, đây cũng là
hoạt động rất hiệu quả để kích thích tinh thần người lao động, nâng cao chất lượng
công việc. Do vậy công ty cần phát huy nét văn hóa này để tăng cường NLCT cho
công ty mình.
66,7% số người được hỏi cho rằng thị phần và tốc độ tăng trưởng thị phần ở
mức độ TB. Tiêu chí này được công ty rất chú trọng, do vậy cũng cần phải có biện
pháp để cải thiện nâng cao thị phần của công ty trên thị trường hơn nữa đề thể hiện sức
cạnh tranh sản phẩm của công ty.
Đa số ý kiến cho rằng giá sản phẩm máy thiết bị thi công của công ty mới chỉ ở
mức tốt (tức là giá cạnh tranh), tuy nhiên vẫn cao hơn so với đối thủ là Sông Đà 9. Đây
cũng là tiêu chí mà công ty rất quan tâm ,vì giá luôn là công cụ cạnh tranh phổ biến và
quan trọng nhất cho các công ty. Do đó công ty cần phải có chính sách giá hợp lý hơn,
giá cạnh tranh hơn để thu hút khách hàng, đẩy nhanh sức tiêu thụ sản phẩm.
83,3% cho rằng chất lượng sản phẩm, dịch vụ sau bán nhìn chung ở mức TB, và
đa số cũng cho rằng so với đối thủ Sông Đà 9 vẫn thấp hơn. Đây cũng là tiêu chí mà
công ty rất chú trọng, tuy nhiên mức độ chất lượng lại chưa được tốt. Đối với khách
hàng là các doanh nghiệp của công ty thì chất lượng sản phẩm là cái mà được khách
hàng quan tâm đầu tiên, đặc biệt là các dịch vụ sau bán làm gia tăng giá trị sản phẩm.
100% cho rằng hệ thống điểm bán hàng công ty là mức TB. Đây cũng là tiêu
chí mà công ty chưa đánh giá cao và chưa được công ty quan tâm. Tính trên thị trường

Hà Nội, có 1 điểm bán hàng; qui mô cửa hàng không lớn, cơ sở vật chất cừa hàng chưa
hiện đại. Do vậy công ty cũng cần phải chú ý vấn đề này để năng cao năng lực canh
tranh.
66,7% ý kiến trong công ty đánh giá hệ thống kho bãi của công ty ở mức TB.
Trên thực tế, hiện tại công ty có 3 kho bãi làm nơi chứa các sản phẩm máy-thiết bị khi
mua về cũng như sau khi cho khách hàng thuê. Tuy nhiên có một bãi không có mái
che, đây là một trong những vấn đề rất ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Trường
hợp gặp thời tiết xấu, mưa bão, các máy thiết bị để lâu ngoài trời sẽ bị ăn mòn, oxi hóa
nhanh. Dẫn tới giảm chu kỳ sống của sản phẩm. Do vậy công ty cần phải chú ý tới vấn
Phạm Hoàng Tùng K43A2
23
Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
đề này trong mối tương quan với chi phí để gia tăng NLCT tốt nhất.
83,33% cho rằng rằng các chương trình quảng cáo mới chỉ ở mức độ trung
bình. Các chương trình quảng cáo, quảng bá giới thiệu sản phẩm chưa đuợc doanh
nghiệp thực sự chú trọng. Hình thức chủ yếu mà công ty sử dụng là các thư chào hàng,
các email, gửi đến cho các khách hàng là doanh nghiệp. Công ty cần phải chú trọng
vấn đề này hơn nữa để khách hàng tiềm năng được biết đến. Công cụ quảng cáo là
công cụ cạnh tranh, hình thức xúc tiến nâng cao vị thế sản phẩm rất hữu hiệu và quan
trọng.
50% cho rằng kỹ năng đội ngũ mua hàng, bán hàng nhìn chung ở mức độ khá.
So với Sông Đà 9 vẫn ở mức thấp hơn. Theo phỏng vấn, đối với đội ngũ bán hàng đã
xảy ra tình trạng nhầm lẫn đơn hàng và tính sai giá trị hợp đồng cho khách, và một số
nhân viên bán hàng có lúc thái độ chưa thực sự niềm nở, thân thiện với khách hàng, tỏ
thái độ cáu ngắt mất bình tĩnh qua điện thoại. Đây là những vấn đề chắc chắn sẽ làm
ảnh hưởng tới uy tín công ty, và đặc biệt là ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiêu thụ
sản phẩm. Do đó công ty cũng phải cần có biện pháp để hạn chế vấn đề này. Còn đối
với đội ngũ mua hàng, một số các máy thiết bị thi công tiên tiến mới vẫn chưa nắm
chắc được đặc tính kỹ thuật sản phẩm, và việc thuyết phục nhà cung cấp vẫn chưa
đuợc tốt. Đây cũng là vấn đề quan trong buộc công ty cần phải có giải pháp kịp thời để

nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự và cũng là nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm
trên thị trường.
66,7% cho rằng mức độ liên kết với các nhà cung cấp ở mức độ TB. Theo
phỏng vấn, hiện tại công ty mới chỉ có 3 nhà cung cấp nguồn hàng cho mình đó là:
Công ty Cheijing (Trung Quốc), Công ty Bauer (Đức), Công ty Fansang (Singapore).
Theo phỏng vấn cho biết các sản phẩm nhập từ Đức có mức giá cao hơn rất nhiều vì
do chi phí vận chuyển, tuy nhiên vấn đề kiểm định chất lượng của châu Âu luôn là
hàng đầu, nên mặc dù mua với giá cao nhưng được chất lượng tốt thì việc lựa chọn
nhà cung cấp này vẫn là hợp lý đối với công ty. Trong khi đó các sản phẩm công ty
khác như Sông Đà 9, Công ty cổ phần xây lắp dầu khí, An Pha….chủ yếu là nhập từ
Trung Quốc,và Đài Loan, Nhật, Australia; nên dễ hiểu là chi phí thông thường sẽ rẻ
hơn, và tác động làm giá thành sản phẩm rẻ. Đây cũng là lợi thế cạnh tranh cho các
công ty đó. Do vậy công ty PVMachino cũng cần cân nhắc giữa chất lượng sản phẩm
và giá thành để tính toán được tổng lợi ích cao nhất. Đặc biệt năm 2010, nhà cung cấp
Fansang của công ty gặp khó khăn về tài chính, do vậy mất khả năng cung ứng sản
phẩm, dẫn đến nguồn hàng của công ty PVMachino trở nên thiếu hụt. Bên cạnh đó
việc chỉ lựa chọn có 3 nhà cung cấp chưa hẳn là tối ưu nhất, ngoài việc thiết lập chặt
Phạm Hoàng Tùng K43A2
24
Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
chẽ với các nhà cung ứng truyền thống, công ty cũng cần tìm kiếm thêm các nhà cung
ứng mới để khi xảy ra rủi ro, công ty có thể tìm kiếm nguồn hàng kịp thời, không ảnh
hưởng đến tình hình kinh doanh.
3.4. Kết quả phân tích các dữ liệu thứ cấp về năng lực cạnh tranh của công ty cổ
phần máy-thiết bị dầu khí PVMachino.
3.4.1. Đánh giá khá quát năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần máy thiết bị
dầu khí PV Machino qua kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2008-2010.
Qua hơn 3 năm hoạt động, nhìn chung tình hình kinh doanh của công ty ổn định và có
lãi. Kết quả kinh doanh của công ty về nhóm sản phẩm máy-thiết bị thi công xây dựng
được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh nhóm sảm phẩm máy-thiết bị thi công của
công ty PVMachino năm 2008-2010.
Đơn vị: tỷ đồng.
STT Chỉ
tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Sosánh 2009/2008 Sosánh 2010/2009
Số tiền Tỷ Lệ Số tiền Tỷ lệ
1 Tổng
DT
26,1 37,4 35,0 11,30 43,30% -2,40 -6,42%
2 Tổng
CP
9,1 11,4 12,3 2,30 25,27% 0,90 7,89%
3 LNTT 17,0 26,0 22,7 9,00 52,94% -3,30 -12,69%
4 Thuế
TNDN
4,25 6,50 5,68
5 LNST 12,75 19,50 17,03 6,75 52,94% -2,48 -12,69%
( Nguồn : Phòng tài chính kế toán công ty cổ phần máy-thiết bị dầu khí )
Theo số liệu từ bảng kết quả, nhận thấy hàng năm công ty vẫn kinh doanh có lãi, nộp
thuế TNDN đầy đủ cho Nhà nước; tuy nhiên kết quả kinh doanh mặt hàng này năm
2010 giảm đi đáng kể so với năm 2009. Cụ thể là, năm 2009 doanh thu của công ty
tăng 11,3 tỷ đồng ứng với mức tăng 43.3% so với năm 2008, LNST tăng 6,75 tỷ đồng
tương ứng mức tăng 52,94% so với cùng kỳ năm 2008. Tuy nhiên đến năm 2010,

doanh thu của công ty giảm 2,4 tỷ đồng tưong ứng với mức giảm 6,42% so với năm
2009; LNST giảm đi 2,48 tỷ đồng tương ứng với mức giảm 12,69% so với cùng kỳ
năm 2009. Nguyên nhân của tình trạng này là do trên thị truờng Hà Nội giá thuê, bán
các máy thiết bị thi công trên thị trường có sự biến động, giá cả lên cao do vậy công ty
Phạm Hoàng Tùng K43A2
25

×