Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Giải pháp phát triển thương mại sản phẩm in trên địa bàn Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.58 KB, 53 trang )

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM
IN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề giải pháp phát triển thương mại các sản
phẩm in.
Ngày nay các sản phẩm in là một trong những mặt hàng không thể thiếu được
trong cuộc sống hiện đại. Có thể nói hiện nay các sản phẩm in đã xuất hiện trong tất cả
các mặt của cuộc sống: từ sách vở, ấn phẩm báo chí, bao bì các sản phẩm và trong các
phương tiện quảng cáo như tờ rơi, cactalog…Các sản phẩm in với chức năng chủ yếu là
làm phương tiện truyền thông tin về sản phẩm đến tay người tiêu dùng; truyền thông,
quảng bá thương hiệu, hình ảnh của doanh nghiệp tới khách hàng, và là sản phẩm góp
phần hoàn thiện cho sản phẩm chính. Xã hội ngày càng phát triển nhu cầu của con
người không chỉ là những sản phẩm đảm bảo chất lượng tốt mà còn đòi hỏi sản phẩm có
hình thức, mẫu mà đẹp để đáp ứng nhu cầu thị hiếu về cái đẹp, nét văn minh hiện đại.
Trong hơn một thập kỷ qua, ở nước ta công nghiệp in luôn là ngành ăn nên làm
ra với doanh thu bình quân tăng trên dưới 15%/năm. Cũng vì thế mà ngành in đã một
thời có sức hấp dẫn to lớn đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Theo Hiệp hội In Việt Nam, chỉ trong chưa đầy 10 năm, nhất là sau khi Luật Doanh
nghiệp có hiệu lực và các quy định về thành lập nhà in được nới lỏng, số công ty in ở
Việt Nam đã tăng tới sáu lần, lên đến hơn 2.000 doanh nghiệp. Tuy nhiên, các doanh
nghiệp trong ngành đang gặp phải mối đe dọa từ sự bùng nổ của các sản phẩm công
nghệ thông tin, và mối đe dọa của các doanh nghiệp in ấn chính là sự phát triển của
Internet, viễn thông di động và các dịch vụ giá trị gia tăng của những dịch vụ này.
Trong bối cảnh chúng ta đang tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu,
tình hình cạnh tranh diễn ra khốc liệt ngay cả những sản phẩm trong nước và những sản
phẩm của nước ngoài. Một sản phẩm muốn tồn tại được thì phải phát triển toàn diện, từ
khâu marketing, khâu xúc tiến sản phẩm, đến phát triển thị trường, cạnh tranh. Với các
sản phẩm in ấn cũng không phải là một ngoại lệ trong điều kiện canh tranh gay gắt như
ngày nay, thêm vào đó các phương tiện điện tử ngày càng phát triển thay thế được cho
nhiều hình thức truyền thông cũ thì ngành in cũng như các doanh ngiệp in cũng gặp
phải không ít khó khăn cũng như cơ hội tiềm ẩn.


Hà Nội là thủ đô, trung tâm kinh tế, văn hóa chính trị của cả nước với tốc độ
tăng trưởng kinh tế và đóng góp vào GDP quốc gia đứng thứ hai trong nước sau thành
phố Hồ Chí Minh. Năm 2008 thu nhập bình quân của người dân Hà Nội sau khi đã mở
rộng thành phố đạt 25,5 triệu đồng/người/năm, năm 2009 là 28,9 triệu đồng/người/năm,
năm 2010 tổng sản phẩm GDP đạt 8-9% , thu nhập bình quân đầu người đạt 36,5-37,5
triệu đồng. Sự tăng nhanh về thu nhập bình quân của người dân Hà Nội điều này có ảnh
1
hưởng không nhỏ đến vấn đề tiêu dùng của người dân của địa bàn thủ đô, do vậy cũng
ảnh hưởng tới việc tiêu thụ các sản phẩm in của các doanh nghiệp trong ngành.
Xuất phát từ những khó khăn mà các doanh nghiệp in trên địa bàn Hà Nội gặp
phải trong giai đoạn gần đây, khi mà nền kinh tế trong nước cũng như thế giới gặp phải
nhiều khó khăn. Các doanh nghiệp luôn luôn tìm cách cắt giảm chi phí và sử dụng, khai
thác tối đa những tiện ích của công nghê thông tin, mạng internet để ứng dụng vào hoạt
động kinh doanh điều này khiến các doanh nghiệp in tại Hà Nội gặp nhiều khó khăn
trong việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Công ty cổ phần và thiết kế in Bắc Việt là công
ty chuyên thiết kế và in các sản phẩm in ấn, các sản phẩm in trên chất liệu giấy là chủ
yếu. Quá trình thực tập tại công ty em nhận thấy hoạt động thương mại sản phẩm in của
công ty còn nhiều vấn đề tồn tại như: quy mô thị trường sản phẩm in, khả năng cạnh
tranh về giá cả, chất lượng sản phẩm in của công ty…Do vậy em đã chọn đề tài luận
văn của mình là ″ giải pháp phát triển thương mại các sản phẩm in trên địa bàn Hà Nội
(lấy công ty cổ phần thiết kế in Bắc Việt làm đơn vị nghiên cứu)″ bởi em cho rằng việc
nghiên cứu vấn đề này là vô cùng cấp thiết.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Qua kết quả thực tập và khảo sát điều tra, phỏng vấn tại công ty CP thiết kế in Bắc
Việt đồng thời có tham chiếu với một số công ty cùng kinh doanh sản phẩm in để làm
tăng tính sát thực cho luận văn tốt nghiệp, em nhận thấy vấn đề đặt ra trong các doanh
nghiệp là làm thế nào để tăng được sản lượng cũng như doanh thu, mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh? Tại sao tốc độ tăng trưởng trong những
năm qua chưa tương xứng với tiềm năng? Do đâu thị trường sản phẩm in mới chỉ tập
trung ở khu vực trung tâm địa bàn Hà Nội? Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển thương

mại sản phẩm in là gì? Thực trạng việc phát triển thương mại sản phẩm in trên địa bàn Hà
Nội như thế nào? Đâu là những thành công và những hạn chế cần khắc phục để phát triển
thương mại sản phẩm in trên địa bàn Hà Nội. Để khắc phục được những hạn chế kể trên,
các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm in nói chung và công ty CP thiết kế in Bắc Việt
nói riêng cần thực hiện những giải pháp gì? Các câu hỏi đặt ra đồng thời cũng là những
vấn đề cần được nghiên cứu trong đề tài “giải pháp phát triển thương mại sản phẩm in
trên địa bàn Hà Nội (lấy công ty cổ phần thiết kế in Bắc Việt làm đơn vị nghiên cứu)”
1.3. Mục đích của luận văn
2
Về mặt lý luận: hệ thống hóa những vấn đề lý luận có liên quan đến việc phát
triển thương mại sản in từ đó làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất các
giải pháp phát triển thương mại sản phẩm in trên địa bàn Hà Nội.
Về mặt thực tiễn: Khảo sát, phân tích thực trạng về phát triển thương mại sản
phẩm in trên địa bàn Hà Nội, qua đó phát hiện những vấn đề cần giải quyết nhằm thúc
đẩy phát triển thương mại sản phẩm này. Từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển
thương mại các sản phẩm in ấn trên địa bàn Hà Nội nói chung và áp dụng trong phát triển
thương mại sản phẩm in của công ty CP thiết kế in Bắc Việt nói riêng.
1.4 Phạm vi nghiên cứu của luận văn.
Để phù hợp với năng lực, bối cảnh nghiên cứu, đề tài được triển khai thực hiện ở
phạm vi nghiên cứu sau:
Về mặt nội dung: Phát triển thương mại sản phẩm in là một khái niệm với nội
hàm khá rộng, vì vậy luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển
thương mại sản phẩm in trên các khía cạnh mở rộng quy và nâng cao hiệu quả thương
mại, trong đó tập trung vào nhóm các giải pháp thị trường.
Về không gian: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về công ty cổ phần thiết kế in Bắc
Việt và có tham chiếu một số doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm in khác trên địa bàn Hà
Nội (Công ty cổ phần quảng cáo Đông Nam Á, Công ty in mỹ thuật Thăng Long) nhằm
tăng tính sát thực cho luận văn.
Về thời gian: Đề tài tập trung phân tích thực trạng phát triển thương mại sản phẩm
in ấn trên địa bàn Hà Nội trong giai đoạn 2006-2010. Các giải pháp đề xuất được áp dụng

cho giai đoạn từ nay đến 2015.
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Ngoài lời cảm ơn, các danh mục, phụ lục và tài liệu tham khảo đề tài gồm 4
chương, cụ thể như sau:
• Chương 1: Tổng quan về giải pháp phát triển thương mại các sản phẩm in
trên địa bàn Hà Nội.
• Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về thương mại và phát triển
thương mại sản phẩm in.
• Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng
phát triển thương mại các sản phẩm in trên địa bàn Hà Nội.
• Chương 4: Một số giải pháp nhằm phát triển thương mại các sản in trên
địa bàn Hà Nội.
3
CHƯƠNG II
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT
TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM IN
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản:
2.1.1.Sản phẩm in:
Sản phẩm in là những sản phẩm thuộc nhóm hàng công nghiệp dịch vụ. Sản phẩm
in có 2 loại cơ bản là dạng tờ rời và dạng đóng thành cuốn. Dạng tờ có các loại văn bản
giấy tờ, tờ rơi tờ gấp quảng cáo, tem nhãn, thiệp Dạng cuốn gồm các loại tài liệu có nội
4
dung dài như sổ, sách, tạp chí, tập tranh ảnh
Ngành in là bộ phận quan trọng phục vụ cho hoạt động truyền bá các giá trị văn
hóa, phục vụ công tác tuyên truyền, quảng bá. Cùng với sự tiến bộ của khoa học ngày nay
ngành in dã trở thành ngành công nghiệp với các sản phẩm rất phong phú và đa dạng, có
thể là phục vụ công tác tư tưởng văn hóa, góp phần nâng cao dân trí, hoặc là những sản
phẩm đi kèm nhằm hoàn thiện cho các sản phẩm khác (bao bì sản phẩm, sách hướng dẫn,
catalog, tem nhãn…) nhằm thúc đẩy hoạt động thương mại phát triển.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều hình thức in ấn cũng như có rất nhiều sản

phẩm in khác nhau, các hình thức in trên các chất liệu khác nhau sẽ cho ra các sản phẩm
in đặc thù. Ví dụ như in trên các chất liệu là nhựa, giấy, vải, gốm sứ…Các sản phẩm in
có thể là các loại sản phẩm phục vụ cho những ngành khác nhau như ngành công nghiệp
đóng gói, bao bì, xây dựng, và các sản phẩm mang tính chất thẩm mỹ, quảng cáo…
Trên thị trường Việt Nam hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp tham gia vào cung
ứng các sản phẩm in ấn, với mảng in trên chất liệu giấy có thể kể đến một số doanh
nghiệp có thương hiệu lớn như : in Hà Nội, in Thăng Long, in Đông Nam Á, in Bắc Việt
…với các sản phẩm chủ đạo có thể kể đến đó là các sản phẩm: lịch độc quyền, lịch phôi,
5
các ấn phẩm báo chí, tạp chí, cactalog, các sản phẩm bao bì hộp giấy, túi giấy, kẹp file,
phong bì thư, tờ rơi…Ngoài ra kể từ khi chúng ta mở cửa thị trường cũng tạo thuận lợi
cho các doanh nghiệp nước ngoài có điều kiện tham gia vào lĩnh vực kinh doanh các sản
phẩm in. Điều này làm tăng tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực này.
2.1.2 Phát triển thương mại sản phẩm in
Phát triển thương mại là tất cả các hoạt động của con người tác động theo hướng
tích cực đến lĩnh vực thương mại (cụ thể là tác động đến các hoạt động mua bán sản
phẩm và cung ứng dịch vụ) làm cho lĩnh vực này ngày càng được mở rộng về quy mô,
tăng về chất lượng, nâng cao hiệu quả và phát triển một cách bền vững.
Qua khái niệm trên có thể hiểu: Phát triển thương mại sản phẩm in là một quá trình
bao gồm sự mở rộng về quy mô, tốc độ tăng trưởng tiêu thụ sản phẩm in một cách ổn định và
bền vững gắn liền với việc chuyển dịch cơ cấu các sản phẩm in và cơ cấu thị trường tiêu thụ
các sản phẩm in một cách hợp lý nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả thương mại sản phẩm
in, đáp ứng hài hòa mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội –môi trường, tối đa hóa lợi ích của
khách hàng và hướng tới sự PTTM một cách bền vững.
Bản chất của sự phát triển thương mại sản phẩm in
Các hoạt động nhằm phát triển thương mại sản phẩm in thì phải đảm bảo cho lĩnh vực này có
sự mở rộng về quy mô, sự thay đổi về chất lượng theo hướng tích cựu, nâng cao tính hiệu quả
kinh tế và đảm bảo phát triển bền vững hoặc cả bốn vấn đề trên.
- Thứ nhất: PTTM sản phẩm in là sự mở rộng về quy mô thương mại. Các hoạt động
làm cho thương mại sản phẩm in có sự mở rộng về quy mô nghĩa là làm cho lĩnh vực thương

mại có sự gia tăng khối lượng sản phẩm in tiêu thụ qua đó nâng cao doanh thu bán hàng, và có
sự mở rộng về thị phần của doanh nghiệp trên thị trường. Phát triển thương mại sản phẩm in
xét về mặt quy mô là tạo đà cho sản phẩm bán được nhiều hơn, quay vòng nhanh hơn, giảm
thời gian lưu thông, sản phẩm không chỉ bó hẹp trên một thị trường truyền thống mà còn được
đưa đến thị trường mới, những người tiêu dùng mới.
- Thứ hai: PTTM sản phẩm in phải gắn liền với việc nâng cao chất lượng thương mại sản
phẩm này khi cung cấp ra thị trường. Không chỉ tăng về mặt số lượng mà các hoạt động phát
triển thương mại sản phẩm in cũng phải quan tâm về mặt chất lượng nghĩa là phải làm thế nào
để lĩnh vực thương mại sản phẩm in có sự dịch chuyển về cơ cấu sản phẩm in theo hướng gia
tăng các sản phẩm chất lượng tốt, khắc phục được nhược điểm còn tồn tại trong sản phẩm, đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm có hàm lượng chất xám cao, mẫu mã đẹp, sang trọng…Phải có sự
6
thâm nhập và khai thác tốt hơn thị trường cũ của sản phẩm in, nhằm tối đa hóa lợi nhuận và
phát triển thương mại sản phẩm in theo chiều sâu.
Phát triển thương mại sản phẩm in theo khía cạnh này phải đảm bảo sự dịch chuyển về cơ cấu
theo hướng giảm dần các sản phẩm mang lại giá trị thương mại thấp, nâng cao mẫu mã, chất
lượng các sản phẩm in có giá trị gia tăng lớn.
- Thư ba: PTTM sản phẩm in gắn liền với việc nâng cao hiệu quả kinh tế của thương mại sản
phẩm in. Nâng cao hiệu quả kinh tế thương mại sản phẩm in là việc sử dụng tất cả các biện
pháp tác động tới kết quả hoặc chi phí hoặc cả hai đại lượng trên nhằm cho hoạt động thương
mại sản phẩm in có kết quả tăng mà chi phí không tăng. Nâng cao hiệu quả kinh tế thương mại
sản phẩm in cũng đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, lao động, tối thiểu hóa
chi phí sản xuất kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận đồng thời gây dựng tầm quan trọng của sản
phẩm in trên thị trường làm cho thị phần của sản phẩm ngày một lớn hơn, đóng góp ngày một
nhiều hơn vào thương mại hàng hóa hay xa hơn rộng hơn là tổng sản phẩm quốc dân, mặt
khác cũng phải quan tâm đến việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực về vốn và lao động của sản
phẩm in. Bên cạnh đó, hiệu quả thương mại cao cũng đồng nghĩa với tính bền vững, phát triển
thương mại sản phẩm in hướng tới mục tiêu tạo thêm công ăn việc làm, đóng góp cho ngân
sách nhà nước, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, đồng thời bảo vệ môi trường.
Hay nói khác đi là phải kết hợp giữa mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường thì sự phát triển

thương mại sản phẩm mới bền vững và lâu dài không ảnh hưởng đến việc phát triển trong
tương lai. Với sản phẩm in ấn ngoài những lợi ích kinh tế có được do nó mang lại như có tác
dụng cung cấp thông tin một cách hữu hiệu, giúp truyền đạt thông tin tới khách hàng và người
tiêu dùng mạnh mẽ hơn…Trong các sản phẩm in đó cũng chứa đựng những hóa chất độc hại
trong nguyên liệu, chất liệu dùng để tạo ra sản phẩm, vì vậy khi phát triển thương mại sản
phẩm in cần thiết phải quan tâm tới vấn đề bảo vệ môi trường nhằm giảm thiểu những tác
dụng không tốt tới sức khỏe con người.
2.2 Một số lý thuyết về vấn đề phát triển thương mại các sản phẩm in
2.2.1 Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh phát triển thương mại nhóm sản phẩm in
a. Chỉ tiêu về quy mô thương mại sản phẩm in
Khi nói đến khái niệm phát triển, không thể không nhắc đến khía cạnh tăng lên về
quy mô. Chỉ tiêu quy mô thương mại sản phẩm in chính là tổng giá trị của sản phẩm in do
quá trình lưu thông đem lại trong một khoảng thời gian xác định. Đối với sản phẩm in,
hoạt động thương mại của sản phẩm in có phát triển hay không thể hiện ở chỗ quy mô thị
7
trường của sản phẩm in đó có ngày một tăng theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu hay không.
Nó được thể hiện bởi số lượng sản phẩm in được tiêu thụ, doanh thu bán hàng, lợi nhuận,
tốc độ tăng trưởng tiêu thụ sản phẩm và thị phần của doanh nghiệp so với các đối thủ
cạnh tranh.
Biểu hiện của sự gia tăng quy mô tiêu thụ sản phẩm in chính là sự tăng lên của số
lượng sản phẩm tiêu thụ. Phát triển thương mại sản phẩm in đồng nghĩa với việc mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh cũng như quy mô tiêu thụ của sản phẩm in. Sự gia tăng của
số lượng hàng hóa tiêu thụ chính là biểu hiện của sự phát triển thương mại các sản phẩm
hàng hóa.
Công thức: V=
Trong đó: v là tốc độ tăng số lượng tiêu thụ sản phẩm in.
là số lượng sản phẩm in tiêu thụ của năm n.
là số lượng sản phẩm in tiêu thụ của năm trước đó.
Nếu v càng lớn chứng tỏ tốc độ tiêu thụ sản phẩm in của năm sau càng cao hơn năm
trước và ngược lại, đồng thời dựa vào tốc độ tăng mức tiêu thụ sản phẩm in qua các năm

ta có thể thấy được mặt hàng nào có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm in: là chỉ tiêu phản ánh quy mô và trình độ tổ chức
kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm in. Đây là chỉ tiêu tổng quát phản ánh
lượng tiền mà doanh nghiệp thu được do thực hiện hàng hóa trên thị trường trong một
thời kỳ xác định. Doanh thu lớn chứng tỏ sản phẩm in của doanh nghiệp cung cấp ra thị
trường được người tiêu dùng chấp nhận về mặt giá trị sử dụng, chất lượng, khối lượng và
giá cả. Doanh thu sản phẩm in được xác định bằng tích số giữa giá bán và số lượng sản
phẩm in được bán ra.
Doanh thu: TR= PxQ.
Trong đó: TR là doanh thu bán hàng
P là giá bán 1 sản phẩm in
Q là số lượng sản phẩm in được bán ra.
Tốc độ phát triển sản phẩm in là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng phát triển
thương mại sản phẩm này. Tốc độ tăng doanh thu tiêu thụ của năm (n+1) so với năm n là:
T= .100
8
Trong đó: là số lượng sản phẩm in được tiêu thụ trong năm n
là số lượng sản phẩm in được tiêu thụ trong năm (n+1)
là giá bán cho 1 đơn vị sản phẩm trong năm n
là giá bán cho 1 đơn vị sản phẩm trong năm (n+1)
Thông qua công thức trên doanh nghiệp có thể so sánh được tốc độ tăng trưởng sản phẩm
in theo doanh thu của năm thực hiện so với năm kế hoạch nhằm đánh giá chính xác sản
phẩm in của doanh nghiệp mình có phát triển đạt mục tiêu đề ra hay không, từ đó đặt ra
các chiến lược kinh doanh hợp lý.
Ngoài các nhân tố trên, quy mô thương mại sản phẩm in còn được phản ánh bởi tỷ
lệ thị trường mà doanh nghiệp chiếm lĩnh hay thị phần của doanh nghiệp. Thị phần càng
lớn chứng tỏ sức mạnh chi phối thị trường của doanh nghiệp.
Dựa vào thị phần của doanh nghiệp ta thể so sánh tỷ lệ phần doanh thu sản phẩm
in của doanh nghiệp so với doanh thu toàn ngành và với các đối thủ cạnh tranh nhất. Từ
đó giúp doanh nghiệp đề xuất được những kế hoạch mở rộng thị phần cho phù hợp.

Như vậy, khi quy mô thương mại được mở rộng sẽ tạo điều kiện để tăng số lượng
hàng hóa luân chuyển, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm in, đảm bảo được mức doanh thu,
lợi nhuận đặt ra và nâng cao hơn nữa thị phần của doanh nghiệp trên thị trường từ đó góp
phần đẩy mạnh được phát triển thương mại sản phẩm in của doanh nghiệp trên thị trường.
b. Chỉ tiêu về chất lượng thương mại
Ở đây ta hiểu chất lượng trong phát triển thương mại theo nghĩa rộng. Chỉ tiêu về
chất lượng thương mại được thể hiện bởi sự ổn định của tốc độ tăng trưởng tiêu thụ sản
phẩm in và sự chuyển dịch trong cơ cấu sản phẩm ( cơ cấu sản phẩm, cơ cấu thị trường
và cơ cấu khách hàng)
Sự ổn định của tốc độ phát triển
Tốc độ phát triển thương mại sản phẩm in được đánh giá qua tốc độ tăng trưởng
tiêu thụ sản phẩm in trên thị trường. Thông thường có 2 chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng
trưởng tiêu thụ sản phẩm in đó là tốc độ tăng trưởng theo khối lượng tiêu thụ và tốc độ
tăng trưởng theo doanh thu tiêu thụ. Thông qua chỉ tiêu tốc độ phát triển chúng ta có thể
đánh giá được tính đều đặn hay gián đoạn, ổn định hay bất định của thực trạng phát triển
9
thương mại sản phẩm in trên thị trường. Nếu tốc độ tăng trưởng doanh thu hay khối
lượng sản phẩm in cao và ổn định đó là dấu hiệu tốt chứng tỏ công tác PTTM sản phẩm
in có sự cải thiện về chất lượng, trong trường hợp tốc độ tăng trưởng chậm hoặc nhanh
nhưng không ổn định điều đó thể hiện sự sụt giảm về chất lượng PTTM của các doanh
nghiệp.
Sự chuyển dịch trong cơ cấu
Chuyển dịch cơ cấu bao gồm chuyển dịch cơ cấu sản phẩm, cơ cấu thị trường sản
phẩm và cơ cấu khách hàng tiêu dùng.
Thông qua cơ cấu mặt hàng sản phẩm in ta có thể thấy mặt hàng kinh doanh chủ
yếu của doanh nghiệp. Cơ cấu tiêu thụ của từng mặt hàng trong tổng các mặt hàng được
tính theo khối lượng tiêu thụ hoặc theo doanh thu tiêu thụ. Ta có tỷ trọng về khối lượng
và doanh thu tiêu thụ của sản phẩm A trong tổng khối lượng sản phẩm, doanh thu tiêu thụ
của toàn công ty sẽ là:
T (A) =

100x
Q
QA

T(DT
A
) =
100x
DT
DT
A

Trong đó: QA là khối lượng tiêu thụ của mặt hàng A.
Q là tổng sản lượng tiêu thụ của toàn công ty.
T(A) là tỷ trọng về khối lượng tiêu thụ sản phẩm A.
DT
A
là doanh thu tiêu thụ sản phẩm A
DT là doanh thu tiêu thụ sản phẩm in của toàn công ty
(DT
A
) là tỷ trọng về doanh thu tiêu thụ sản phẩm in (A)
Sự chuyển dịch trong cơ cấu sản phẩm in ấn giúp doanh nghiệp có những định
hướng tốt hơn trong việc phát triển thương mại sản phẩm in nhằm đáp ứng được tốt hơn
những yêu cầu của thị trường, giúp doanh nghiệp chú trọng tới những sản phẩm chủ lực
mà doanh nghiệp có ưu thế trên thị trường. Để phát triển thương mại sản phẩm in trên thị
trường thì tỷ trọng của sản phẩm có hàm lượng chất xám cao sẽ có xu hướng ngày càng
tăng lên và các sản phẩm mang tính thủ công ngày càng giảm xuống. Điều này không
những làm cho lĩnh vực thương mại sản phẩm in ngày càng phát triển mà còn góp phần
nâng cao đời sống người dân do được sử dụng những sản phẩm tiên tiến của thị trường.

Ngoài sự chuyển dịch về cơ cấu sản phẩm in, để đo lường xem xét sự phát triển của
thương mại sản phẩm in ta có thể xem xét đến sự chuyển dịch về cơ cấu khách hàng và
10
thị trường tiêu thụ sản phẩm. Cơ cấu thị trường sản phẩm được thể hiện qua việc mở rộng
sang các thị trường tiềm năng, thị trường có nhu cầu sử dụng các sản phẩm in cao, thâm
nhập và khai thác các thị trường truyền thống, đồng thời thu hẹp các thị trường không
kinh doanh hiệu quả để tập trung vào các thị trường có tiềm năng cao. Đối với chuyển
dịch cơ cấu khách hàng, đây là việc xác định tập khách hàng chủ lực, phân khúc thị
trường theo đối tượng khách hàng nhằm nâng cao chất lượng phát triển thương mại sản
phẩm in của doanh nghiệp.
c. Hiệu quả thương mại:
Hiệu quả thương mại là phạm trù phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được
với chi phí bỏ ra hay nguồn lực sử dụng để đạt kết quả đó. Ở đây, bản chất của hiệu quả
thương mại chính là trình độ sử dụng chi phí hay các nguồn lực để đạt kết quả theo mục
tiêu. Biểu thức chung của hiệu quả thương mại:
H=K/C.
Trong đó:
H là hiệu quả thương mại.
K là kết quả đạt được.
C là chi phí bỏ ra hay nguồn lực sử dụng.
Hiệu quả thương mại được đánh giá dưới 2 góc độ kinh tế và xã hội.
-Xét trên cấp độ vĩ mô: Qua hoạt động kinh doanh của mình doanh nghiệp thương mại
tạo ra giá trị gia tăng, một phần bộ phận này được dùng để:
+ Trả lương cho người lao động hình thành nên nguồn thu nhập lớn cho xã hội. Tiền
lương được coi là bộ phận quan trọng đóng góp vào thu nhập quốc dân.
+ Nộp thuế hình thành nên nguồn thu nhập cho ngân sách nhà nước.
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp in mang lại thu nhập cho người lao động,
ngoài ra còn góp phần làm tăng ngân sách nhà nước thông qua các khoản thuế thu nhập
doanh nghiệp. Giúp cho xã hội giải quyết được một phần công ăn việc làm cho người lao
động, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng sống của người lao động.

- Xét trên góc độ vi mô: hiệu quả thương mại sản phẩm in được xác định dựa vào hiệu
quả sử dụng các nguồn lực thương mại.
Tỷ suất lợi nhuận:
Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Nó là phần chênh lệch giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí. Lợi nhuận trong hoạt động thương mại là phần chênh lệch giữa
doanh số thu về từ việc bán hàng hóa và chi phí để có được hàng bán đó.
Π = TR – TC
Trong đó : Π là lợi nhuận của doanh nghiệp
TR là doanh thu của doanh nghiệp trong một thời kỳ xác định.
11
TC là tổng chi phí trong một thời kỳ xác định
Tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp in là phần trăm giữa lợi nhuận thu được của các
doanh nghiệp in với chi phí phải bỏ ra ban đầu để có được hàng hóa kinh doanh, hoặc là
phần trăm thu được giữa lợi nhuận thu được của các doanh nghiệp in so với doanh thu đạt
được.
Công thức tính tỷ suất lợi nhuận: T (π)=
Trong đó : T(Π) là tỷ suất lợi nhuận.
Π là lợi nhuận trước thuế của các doanh nghiệp in.
TR là doanh thu thuần từ việc bán hàng và cung cấp sản phẩm in.
Tỷ suất sinh lợi trong lĩnh vực thương mại càng lớn chứng tỏ sự hoạt động này ngày càng
có hiệu quả. Mặt khác, lợi nhuận nhiều sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư hơn sẽ làm cho
hoạt động thương mại sản phẩm trở nên sôi động hơn nhưng cũng tạo ra nhiều khó khăn
hơn do tính cạnh tranh trên thị trường trở lên khốc liệt hơn. Tuy nhiên điều này lại kích
thích cho thương mại sản phẩm in phát triển do các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm in
sẽ phải tìm các giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường và
cung ứng các sản phẩm tốt nhất cho người tiêu dùng để khẳng định vị trí của doanh
nghiệp trên thị trường.
- Hiệu quả sử dụng các nguồn lực thương mại.
Nguồn lực thương mại được hiểu là tất cả các yếu tố tài nguyên thiên nhiên, vốn,
công nghệ và nhân lực là những yếu tố và điều kiện khách quan để tạo ra các yếu tố và

các điều kiện cần thiết đảm bảo hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ ở phạm
vi vi mô đồng thời cũng đảm bảo cho quá trình tổ chức, quản lý hoạt động thương mại
trong nền kinh tế diễn ra trên thị trường một cách liên tục, thông suốt và ngày càng phát
triển.
Quy mô và chất lượng của các nguồn lực thương mại sẽ quyết định đến quy mô và
hiệu quả của hoạt động thương mại. Trình độ huy động và sử dụng các nguồn lực quyết
định đến khả năng CNH-HĐH thương mại, khả năng phát triển thương mại, hơn nữa còn
quyết định đến khả năng cạnh tranh và hội nhập quốc tế về kinh tế, thương mại của quốc
gia. Các nguồn lực thương mại bao gồm các nguồn lực tự nhiên, nguồn lực lao động,
nguồn lực tài chính, nguồn lực cơ sở hạ tầng kỹ thuật thương mại, nguồn lực thông tin…
Các nguồn lực thương mại có ý hết sức quan trọng đến sự phát triển thương mại các sản
12
phẩm in do đó phải biết cách kết hợp, sử dụng chúng sao cho hợp lý đem lại hiệu quả tối
ưu nhất cho các doanh nghiệp.
Gọi : H
v
là hiệu quả sử dụng vốn.
Π là lợi nhuận của các doanh nghiệp in.
V là vốn kinh doanh của các doanh nghiệp in.
Hiệu quả sử dụng vốn: H
V
= .
Từ công thức trên ta có thể tính được một đồng vốn bỏ ra sẽ mang lại bao nhiêu
đông lợi nhuận cho các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm in. Hiệu quả sử dụng vốn
càng cao chứng tỏ các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm in biết cách khai thác và tận
dụng nguồn vốn tốt, đồng thời phản ánh hiệu quả thương mại của doanh nghiệp càng cao.
Ngược lại, nếu hiệu quả sử dụng vốn thấp chứng tỏ các doanh nghiệp chưa tận dụng được
khả năng sinh lời của đồng vốn bỏ ra, điều đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và hiệu
quả thương mại của doanh nghiệp trên thị trường.
Bên cạnh đó, khi hiệu quả thương mại sản phẩm in cao cũng đồng nghĩa với sự

phát triển bền vững.Sự kết hợp hài hòa giữa ba mục tiêu kinh tế - xã hội - môi trường
nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia cũng như của toàn
nhân loại. Phát triển bền vững phải được đảm bảo ở đồng thời cả 3 khía cạnh: phát triển
kinh tế bền vững, phát triển môi trường bền vững, phát triển xã hội bền vững. Ba nội
dung đó có mối quan hệ biện chứng với nhau, vừa tác động qua lại vừa chế ước lẫn nhau
nó được biểu hiện một cách cụ thể như sau:
Phát triển kinh tế bền vững: góp phần vào việc thúc đẩy xã hội phát triển theo hướng bền
vững. Đối với nghành in điều này thể hiện ở chỗ:
Cải thiện, giáo dục giúp nâng cao trình độ, năng lực, sức cạnh tranh về việc làm
cho người lao động trong ngành.
Tạo cơ hội việc làm cho người lao động trong ngành in, giúp giảm tỷ lệ thất
nghiệp trong xã hội, tăng thu nhập cho dân cư, góp phần xóa đói giảm nghèo, rút ngắn
khoảng cách chênh lệch giàu nghèo trong xã hội.
Phát triển kinh tế bền vững phải đi đôi với bảo vệ môi trường:
Phát triển thương mại sản phẩm in làm gia tăng việc khai thác và sử dụng tài nguyên
thiên nhiên, bên cạnh đó là gia tăng khai thác và sử dụng các yếu tố thuộc kết cấu hạ tầng
như giao thông vận tải, bưu chính viễn thông…Đối với các sản phẩm in ấn trên chất liệu
giấy, yếu tố đầu vào có chất liệu chính là giấy, do đó việc khai thác các loại gỗ làm
nguyên liệu sản xuất giấy cũng là một vấn đề mà các doanh nghiệp in phải quan tâm
nhằm bảo vệ tài nguyên rừng. Mặt khác, phát triển thương mại sản phẩm in cũng là
13
nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường sinh thái, nguồn nước, không khí, tiếng ồn, phá huỷ
hệ sinh thái, quần thể động thực vật, do vậy thương mại phát triển sản phẩm in cần có sự
tham gia của các doanh nghiệp in, hiệp hội in và sự quản lý của Nhà nước nhằm đảm bảo
yêu cầu phát triển kinh tế bền vững. Như vậy phát triển thương mại sản phẩm in bền
vững phải kết hợp hài hòa các mục tiêu kinh tế xã hội và môi trường.
2.2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm in
a.Nhóm nhân tố thuộc về thị trường
Các nhân tố thuộc về thị trường ảnh hưởng tới phát triển thương mại sản phẩm in trên thị
trường Hà Nội bao gồm:

- Sở thích, thị hiếu của người tiêu dùng đối với sản phẩm in: Sở thích thị hiếu của
người tiêu dùng có ảnh hưởng lớn đến cầu sản phẩm in trên thị trường. Sở thích thị hiếu
của người tiêu dùng phụ thuộc nhiều vào tập tính tiêu dùng, vào thu nhập, vào quan điểm
của mỗi người. Với các sản phẩm in như lịch Tết, sách báo, tạp chí…Những sản phẩm
càng có hình thức, mẫu mã ưa nhìn sẽ khiến người tiêu dùng ưu tiên chọn lựa sản phẩm.
Các sản phẩm in được bán trên thị trường càng phù hợp với sở thích và thị hiếu bao nhiêu
thì càng được ưa chuộng bấy nhiêu, qua đó sức mua sẽ tăng lên thúc đẩy thương mại sản
phẩm in phát triển hơn. Sản phẩm in ấn là những sản phẩm rất đặc thù, cầu về sản phẩm
có ảnh hưởng rất lớn đến cung sản phẩm. Do đó kích thích được cầu sản phẩm sẽ có tác
dụng rất lớn đến việc phát triển thương mại về các sản phẩm in.
- Quy mô cơ cấu thị trường sản phẩm in: quy mô cơ cấu thị trường sản phẩm in là
các nhân tố xuất phát từ phía cung sản phẩm in. Nhân tố này quy định các sản phẩm in
được bán trên thị trường, mẫu mã, chủng loại, đồng thời nói về sự chiếm lĩnh của hàng
hóa, sản phẩm trên thị trường so với các loại khác, thể hiện thị phần độc chiếm lớn hay
nhỏ.
- Cạnh tranh trên thị trường: Cạnh tranh là quy luật của kinh tế thị trường, nó là
động lực để thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa phát triển. Các đối thủ khi tham gia
cạnh tranh phải có nhận thức đúng đắn về cạnh tranh, phải tuân thủ nguyên tắc cạnh tranh
lành mạnh từ đó phát huy nội lực, nâng cao chất lượng, mẫu mã, sản phẩm nhằm đưa ra
thị trường những sản phẩm tốt nhất phục vụ khách hàng làm tối đa hóa khả năng thỏa
mãn của khách hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt khiến cho
các doanh nghiệp in gặp không ít những khó khăn, để tồn tại và tạo lập vị thế của mình
14
trên thương trường mỗi doanh nghiệp phải luôn có ý thức tự hoàn thiện, tự làm mới sản
phẩm của mình để thu hút khách hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tiến tới
những thị trường tiềm năng. Bên cạnh đó yếu tố hội nhập làm cho các doanh nghiệp in
phải cạnh tranh với những doanh nghiệp có khả năng tài chính lớn của nước ngoài khi
tham gia vào lĩnh vực này. Do đó đây là yếu tố giúp cho các doanh nghiệp khẳng định vị
trí của mình trên thị trường, nó có vai trò to lớn cho sự phát triển của ngành in.

b. Năng lực của ngành sản xuất
Năng lực của ngành sản xuất sản phẩm in được đánh giá qua các tiêu chí như: Cơ
sở vật chất kỹ thuật công nghệ, vốn, nguồn nhân lực, chất lượng sản phẩm in, thương
hiệu sản phẩm, mạng lưới kênh phân phối sản phẩm in. Các yếu tố về cơ sở vật chất, vốn,
nguồn nhân lực quy định qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp in
đồng thời tạo nên chất lượng, giá cả, thương hiệu, mạng lưới phân phối sản phẩm in của
doanh nghiệp trên thị trường. Nếu cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ hiện đại, vốn và
nguồn nhân lực có trình độ thì sản phẩm tạo ra có chất lượng tốt hơn, giá cả sản phẩm
hợp lý hơn do giảm bớt được các chi phí. Với việc sản xuất ra các sản phẩm in mẫu mã
đa dạng giá cả hợp lý phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng sẽ thúc đẩy được
cầu sản phẩm in trên thị trường làm cho hoạt động thương mại sản phẩm in phát triển cả
về số lượng và chất lượng.
Giá cả sản phẩm in là một trong những nhân tố chủ yếu tác động đến tiêu thụ , giá
được coi là vũ khí cạnh tranh trên thị trường vì vậy giá cả phải hợp lý. Nếu giá sản phẩm
in phù hợp sẽ kích thích cầu tiêu thụ, đồng thời mang lại hiệu quả trong kinh doanh. Qua
đó tăng sản lượng tiêu thụ cũng như tăng quy mô, hiệu quả thương mại sản phẩm. Nếu
giá sản phẩm in quá cao sẽ ảnh hưởng đến cầu về sản phẩm, qua đó làm giảm số lượng
tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm in. Điều này khiến các
doanh nghiệp khó khăn hơn trong việc thu hồi vốn, kinh doanh không hiệu quả. Như vậy
giá bán quá cao sẽ làm giảm qua mô và hiệu quả thương mại sản phẩm in.
Chất lượng sản phẩm in do sản xuất tạo ra, các doanh nghiệp in có xu hướng tạo ra
những sản phẩm có chất lượng ngày một tốt hơn, nhiều tính năng hơn. Và chất lượng sản
phẩm in có ảnh hưởng tới việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, chất lượng sản phẩm in
tốt, cầu sản phẩm in sẽ cao hơn, lúc đầu làm tăng quy mô thương mại, sau đó làm chuyển
dịch cơ cấu thương mại và đồng thời cũng làm tăng hiệu quả thương mại và ngược lại.
15
Mạng lưới phân phối sản phẩm in là toàn bộ các kênh doanh nghiệp thiết lập và sử
dụng trong phân phối sản phẩm. Mạng lưới phân phối san phẩm in càng rộng khắp thì sản
phẩm in sẽ nhanh đến tay người tiêu dùng và tiếp xúc được gần khách hàng hàng hơn.
Ngoài ra, trên thị trường ngày càng phát triển hơn thì nhân tố ảnh hưởng tới phát triển

thương mại sản phẩm in còn phải đề cập đến vấn đề về thương hiệu. Thương hiệu khẳng
định uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Có rất nhiều sản phẩm được ưa chuộng nhờ
vào thương hiệu của mình vì vậy phát triển thương hiệu cũng là yếu tố ảnh hưởng đồng
thời kích thích phát triển thương mại sản phẩm in.
c. Nhân tố về luật pháp:
Luật pháp là một khung các nguyên tắc và luật lệ do xã hội quy định để điều tiết
các hành vi của các thành viên trong xã hội trong đó có các hoạt động thương mại. Luật
pháp liên quan đến các hoạt động trao đổi, buôn bán bao gồm các bộ luật về thương mại,
luật doanh nghiệp thương mại và các bộ luật khác có liên quan đến phát triển thương mại
của doanh nghiệp như: luật khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường, cấm tiêu thụ hàng
trái phép, hàng nhái Các hoạt động thương mại không ngừng vận động và phát triển vì
thế luật pháp cũng không ngừng phát triển và hoàn thiện. Nội dung của luật pháp không
rõ ràng, chậm ban hành thông tư hướng dẫn thực hiện Sẽ gây đình trệ cho việc phát
triển thương mại sản phẩm của bất kỳ doanh nghiệp in nào. Trong giai đoạn hiện nay, do
sự phát triển và tiến bộ của khoa học diễn ra nhanh chóng nên việc vi phạm bản quyền
diễn ra khá phổ biến nhất là đối với các sản phẩm thuộc lĩnh vực in, do đó đòi hỏi nhà
nước phải có những quy định chặt chẽ để các doanh nghiệp kinh doanh chân chính có thể
đứng vững và đẩy lùi được các doanh nghiệp làm ăn không minh bạch, để tạo môi trường
cạnh tranh lành mạnh và công bằng hơn.
d. Các chính sách vĩ mô:
Các chính sách quản lý của Nhà nước về thương mại bao gồm: chính sách hỗ trợ
công nghệ, tài chính cho doanh nghiệp, chính sách củng cố và hoàn thiện các biện pháp
xúc tiến thương mại, chính sách phát triển các ngành dịch vụ hỗ trợ cho sản xuất, tiêu
dùng, chính sách về khai khác tài nguyên thiên nhiên, chính sách môi trường, chính sách
thuế, chính sách tài khóa tiền tệ ảnh hưởng lớn đến việc phát triển thương mại sản
phẩm in của các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này. Nếu các chính sách này
được ban hành và áp dụng theo hướng có lợi cho hoạt động phát triển thương mại của
16
doanh nghiệp in sẽ góp phần làm gia tăng quy mô sản xuất, nâng cao khả năng tiêu thụ
sản phẩm cho các doanh nghiệp và ngược lại.

2.2.3 Vai trò của phát triển thương mại sản phẩm in
PTTM sản phẩm in có vai trò to lớn đối với người tiêu dùng, với các doanh nghiệp
và nền kinh tế - xã hội của đất nước.
Với người tiêu dùng, họ sẽ mua được những sản phẩm tốt, mẫu mã đẹp, giá cả
cạnh tranh, đảm bảo về các chỉ tiêu chất lượng. Như vậy, phát triển thương mại sản phẩm
in góp phần làm tăng lợi ích của người tiêu dùng.
Với bản thân các doanh nghiệp, PTTM sản phẩm in giúp doanh nghiệp khẳng định
đươc vị thế và uy tín trên thị trường, mang lại hiệu quả kinh tế cao trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, gia tăng được thị phần và đóng góp vào sự phát triển chung của
kinh ngành.
Đối với kinh tế - xã hội, PTTM sản phẩm in sẽ đảm bảo cân đối cung cầu, cung
cấp cho xã hội những sản phẩm có chất lượng tốt, góp phần làm gia tăng lợi ích xã hội,
giải quyết việc làm cho người lao động, tạo nguồn thu nhập cho ngân sách quốc gia.
2.3.Tổng quan tình hình khách thể của những công trình nghiên cứu năm
trước
Liên quan đến PTTM sản phẩm in có nhiều công trình nghiên cứu, trong đó có thể
kể đến một số công trình điển hình như sau:
Tác giả Nguyễn Thị Phương Nhung (2004) với đề tài: Giải pháp đẩy mạnh tiêu
thụ sản phẩm in của công ty in Hà Giang. Luận văn tốt nghiệp, Đại học Kinh tế Quốc
Dân.
- Đề tài nghiên cứu việc phát triển tiêu thụ sản phẩm in của công ty in Hà Giang, thông
qua nghiên cứu về thực trạng hoạt đông kinh doanh của công ty, tác giả đưa ra giải pháp
Maketing để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của công ty. Ví dụ như chính sách về giá cả,
khuyến mãi, kênh phân phối…
Tác giả : Bùi Minh Tâm (2009) với đề tài ‘‘Kinh doanh vật tư Nhập khẩu của
công ty cổ phần XNK ngành in SIC’’ . Thể loại : chuyên đề tốt nghiệp. Đại học kinh tế
Quốc Dân. Đề tài chú trọng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
nhập khẩu vật tư phục vụ cho ngành công nghiệp in và đưa ra các giải pháp nhằm thực
17
hiện tốt hơn nữa hoạt động kinh doanh vật tư nhập khẩu nhằm cung ứng nguồn hàng cho

các doanh nghiệp sản xuất trong ngành in trong nước.
Tác giả Nguyễn Thái Dũng (2008) với đề tài: ‘‘ Giải pháp phát triển nguồn nhân
lực cho ngành in’’.Thể loại tạp trí chuyên ngành. Công trình nghiên cứu thực trạng nguồn
nhân lực hoạt động trong ngành in, chỉ ra được những hạn chế cũng như tiềm năng khai
thác nguồn nhân lực phục vụ cho ngành in, từ đó đưa ra những giải pháp phát triển
nguồn nhân lực cho ngành.
Tác giả : TS Bùi Doãn Nề (2008) với bài viết : ‘‘ Doanh nghiệp in Việt Nam đầu
tư hay thu hep quy mô sản xuất’’. Thể loại tạp chí chuyên ngành.
Bài viết phân tích thực trạng chung của các doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn
khủng hoảng kinh tế giai đoạn 2007 – 2008, tác giả đưa ra những luận điểm nói về
nguyên nhân gây ra khó khăn chung rất thuyết phục và đưa ra một số giải pháp nhằm
thúc đẩy ngành in phát triển theo chiều sâu và hiệu quả.
Qua tìm hiểu cho thấy có một sự khác biệt lớn giữa những đề tài, bài viết trên với
đề tài “ Giải pháp phát triển thương mại sản phẩm in trên địa bàn Hà Nội (lấy công ty cổ
phần thiết kế in Bắc Việt làm đơn vị nghiêp cứu)”. Thể hiện ở góc độ và cách tiếp cận
vấn đề, cụ thể là nghiên cứu về phát triển thương mại sản phẩm ở góc độ vĩ mô tiếp cận
theo quan điểm của kinh tế thương mại, bằng việc tìm hiểu thực tiễn tại CTCP thiết kế in
Bắc Việt và tham chiếu với hai công ty khác trên địa bàn Hà Nội nhằm đưa ra những dẫn
chứng xác thực hơn cho đề tài, từ đó suy rộng đối với toàn ngành in. Căn cứ vào đó để đề
xuất những giải pháp nhằm phát triển thương mại sản phẩm in của các công ty kinh
doanh sản phẩm in trên địa bàn Hà Nội nói chung và công ty CP thiết kế in Bắc Việt nói
riêng.
Với những điểm khác biệt như trên có thể khẳng định rằng : đề tài mà em đề xuất
nghiên cứu “ Giải pháp phát triển thương mại sản phẩm in trên địa bàn Hà Nội ( lấy công
ty cổ phần thiết kế in Bắc Việt làm đơn vị nghiên cứu) ” là công trình nghiên cứu độc lập,
không trùng với các công trình nghiên cứu trước đó.
2.4 Phân định nội dung nghiên cứu về phát triển thương mại sản phẩm in.
Các nội dung được nghiên cứu và trình bày trong luận văn bao gồm:
a, Phần lý luận
Tổng quan về sản phẩm in : khái niệm, đặc điểm, phân loại vai trò công dụng của

sản phẩm in trên chất liệu giấy.
18
Quan niệm về phát triển thương mại sản phẩm in; hệ thống chỉ tiêu đánh giá sự
phát triển thương mại sản phẩm in: chỉ tiêu về quy mô, chỉ tiêu chất lượng, chỉ tiêu hiệu
quả và chỉ tiêu về phát triển bền vững.
Các nhân tố tác động đến thương mại sản phẩm in: nhóm nhân tố thuộc về thị
trường, thuộc về năng lực ngành sản xuất, nhân tố thuộc về luật pháp, chính sách vĩ mô.
Những nội dung này sẽ được trình bày trong chương II của luận văn.
b, Phần thực tiễn
Sử dụng phương pháp hệ nghiên cứu gồm phương pháp thu thập dữ liệu, điều tra
trắc nghiệm và phỏng vấn chuyên gia, phương pháp phân tích dữ liệu và ứng dụng của
phương pháp này vào quá trình phân tích. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác
như: phương pháp chỉ số, phương pháp so sánh, phương pháp biểu đồ…Để hệ thống và
phân tích số liệu nhằm đánh giá một cách tổng quan và chính xác các vấn đề được đưa ra.
Thực trạng và giải pháp phát triển thương mại sản phẩm in trên địa bàn Hà Nội.Về
thực trạng, chủ yếu đánh giá về hai mặt quy mô và chất lượng thương mại. Trong đó
phân tích cụ thể thực trạng phát triển thương mại sản phẩm in trên địa bàn Hà Nội và của
công ty CP thiết kế in Bắc Việt.
Nội dung này được trình bày trong chương III của luận văn. Trên cơ sở phân tích
ở chương III:
Kết luận ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong
việc phát triển thương mại sản phẩm in trên địa bàn Hà Nội của công ty cổ phần thiết kế
in Bắc Việt. Trong đó phát hiện ra một số nội dung cần được giải quyết như: sự thiếu ổn
định trong tốc độ tăng trưởng, công tác nghiên cứu thị trường và đối thủ cạnh tranh còn
chưa được chú trọng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua chất lượng và giá
cả sản phẩm…
Đề ra những giải pháp để phát triển thương mại sản phẩm in trên địa bàn Hà Nội
(gồm các giải pháp vi mô và vĩ mô), đối với các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm in
nói chung và công ty CP thiết kế in Bắc Việt nói riêng.
Các giải pháp tập trung vào các vấn đề như: Đẩy mạnh công tác thị trường, nâng cao chất

lượng sản phẩm phấn đấu hạ giá thành, tăng cường công tác tổ chức và quản lý mạng
lưới tiêu thụ, đổi mới máy móc thiết bị đầu tư vào công nghệ hiện đại, phát triển nguồn
nhân lực cho ngành in…Nội dung này sẽ được trình bày trong chương IV của luận văn.
19
CHƯƠNG III : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ TỔNG QUAN VỀ THỰC
TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM IN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
3.1 Phương pháp nghiên cứu
Bất kỳ một công trình nghiên cứu nào cũng có những phương pháp nghiên cứu riêng
và tùy theo đối tượng nghiên cứu sẽ sử dụng và kết hợp phương pháp khác nhau nào làm
trọng điểm. Thực hiện đề tài “ giải pháp phát triển thương mại sản phẩm in trên địa bàn
Hà Nội (lấy công ty CP thiết kế in Bắc Việt làm đơn vị nghiên cứu) ” đã sử dụng đến các
phương pháp sau:
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
a. Phương pháp phiếu điều tra trắc nghiệm
Bằng việc thiết lập các phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi logic, hợp lý phục vụ
cho đề tài về: quy mô thị trường sản phẩm in của công ty, những yếu tố nào thuộc về
năng lực doanh nghiệp ảnh hưởng hoạt động phát triển thương mại sản phẩm in của công
ty trên địa bàn Hà Nội, phương thức kinh doanh mà công ty sử dụng, yếu tố nào thuộc
các chính sách vĩ mô của nhà nước ảnh hưởng tới phát triển thương mại sản phẩm in của
công ty…Tập trung vào những vấn đề như thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty, nhân
20
tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm, ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới
hoạt động kinh doanh của công ty…tổng số phiếu điều tra trắc nghiệm là 15 phiếu, trong
đó điều tra tại công ty cổ phần thiết kế in Bắc Việt là 10 phiếu, 5 phiếu còn lại điều tra tại
hai công ty tham chiếu cùng kinh doanh sản phẩm in trên địa bàn Hà Nội. Đối tượng
phỏng vấn là các nhân viên trong công ty.
Phương pháp này sử dụng trong phần 3.3 của chương 3.
b. Phương pháp phỏng vấn
Là phương pháp thu thập thông tin, số liệu thông qua hỏi đáp giữa người điều tra
với các chuyên gia được phỏng vấn.

Nội dung phỏng vấn tập trung vào việc tìm kiếm các thông tin về những khó khăn, thuận
lợi của việc phát triển thương mại sản phẩm in ấn trên thị trường hiện nay, dự báo triển
vọng phát triển của mặt hàng này. Phiếu phỏng vấn được lập ra gồm 5 phiếu, đối tượng
phỏng vấn là các cán bộ, ban lãnh đạo công ty CP thiết kế in Bắc Việt
Kết quả tổng hợp phiếu phỏng vấn ý kiến chuyên gia sẽ phục vụ cho phần 3.3.2 của luận
văn.
c. Phương pháp thu thập dữ liệu qua các nguồn thứ cấp
Là phương pháp dựa vào những tài liệu, sổ sách, hệ thống phương tiện thông tin
để thu thập thông tin. Căn cứ vào việc sử dụng các dữ liệu thứ cấp như tham khảo một số
luận văn có tên liên quan đến đề tài, tổng hợp phân tích số liệu từ báo cáo tài chính và
bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, tìm kiếm các thông tim liên quan đến sản
phẩm in trên các sách báo, website điện tử, gọi điện trực tiếp tới các nhân viên trong công
ty, từ đó chọn lọc ra những thông tin hữu ích có tính xác thực phục vụ cho việc nghiên
cứu vấn đề phát triển thương mại sản phẩm in trên địa bàn Hà Nội trong luận văn này.
Phương pháp này được sử dụng để phân tích các số liệu liên quan đến tình hình
phát triển thương mại sản phẩm in về mặt quy mô, các chỉ tiêu về hiệu quả và chất
lượng… Được sử dụng trong phần 3.4 của luận văn.
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
a.Phương pháp so sánh
21
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở. Các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về
yếu tố không gian, thời gian cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường và phương pháp tính
toán. Có hai hình thức là so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối.
Với các dữ liệu đã thu thập được như doanh thu, lợi nhuận, nguồn vốn kinh doanh,
cơ cấu sản phẩm in, giá cả các sản phẩm, có thể vận dụng phương pháp so sánh để đối
chiếu giữa các năm với nhau hoặc giữa các doanh nghiệp từ 2006 đến 2010. Kết quả so
sánh sẽ cho ta biết được mức tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận của công ty qua các năm
nghiên cứu, sự thay đổi giá cả và cơ cấu mặt hàng tiêu thụ, tốc độ và tỷ suất lợi nhuận
cũng như hiệu quả sử dụng các nguồn lưc để từ đó giúp doanh nghiệp có phương hướng

kinh doanh phù hợp với điều kiện biến đổi của thị trường.
b. Phương pháp chỉ số
Sử dụng các chỉ số để đánh giá được sự tăng lên hay giảm xuống, tỷ trọng, thị
phần của việc tiêu thụ sản phẩm in của các công ty nghiên cứu trên thị trường Hà Nội về
mặt qui mô trong giai đoạn 2006-2010 qua đó đánh giá được các vấn đề phát triển thương
mại trong hiện tại, và dự báo xu hướng phát triển thương mại sản phẩm này trong tương
lai.
3.1.3 Phương pháp khác
Có thể sử dụng các đồ thị, biểu đồ, biểu hình hoặc các mô hình, phần mềm
chuyên dụng bằng máy tính và công nghệ thông tin để phân tích đánh giá các vấn đề thực
trạng và dự báo trong tương lai về thương mại sản phẩm in trên địa bàn Hà Nội. Những
phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp được sử dụng trong phần 3.4 của luận văn.
3.2 Đánh giá tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến việc phát triển thương
mại sản phẩm in ấn tại địa bàn Hà Nội
3.2.1 Tổng quan tình hình phát triển thương mại sản phẩm in trên địa bàn Hà Nội
trong những năm gần đây
22
- Về quy mô : quy mô thương mại sản phẩm in bằng chất liệu giấy trên thị trường
Hà Nội vẫn được mở rộng mặc dù ngành in gặp nhiều khó khăn. Theo đánh giá của các
chuyên gia trong nghành in ấn mức tiêu thụ sản phẩm vẫn tăng nhanh qua các năm 2008-
2010. Mặc dù giai đoạn 2008-2009 là giai đoạn đầy khó khăn của toàn bộ nền kinh tế nói
chung do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới giai đoạn cuối 2007 đầu năm 2009.
Nghành công nghiệp in bắt đầu gặp khó khăn từ năm 2008, thời điểm nền kinh tế Việt
Nam rơi vào giai đoạn lạm phát cao, mặc dù giá trị sản xuất có tăng nhưng doanh thu của
toàn nghành năm 2008 đã giảm 5-10% và tiếp tục giảm sút mạnh trong những quý đầu
năm 2009, đứng trước sự biến động phi mã của chi phí đầu vào và lãi suất ngân hàng, các
doanh nghiệp in trên địa bàn Hà Nội cũng chịu áp lực lớn của thị trường. Đầu tư, dừng lại
hay thu hẹp quy mô sản xuất đang là bài toán trăn trở đối với các doanh nghiệp in giai
đoạn này. Là ngành công nghiệp dịch vụ, hoạt động của các doanh nghiệp in chịu ảnh
hưởng lớn bởi sự ổn định và phát triển của nền kinh tế. Lạm phát tăng mạnh, sức cạnh

tranh của các doanh nghiệp in trên địa bàn Hà Nội giảm sút. Các doanh nghiệp tập trung
tìm cách tháo gỡ bằng cách cắt giảm chi phí và giãn tiến độ đầu tư. Tuy nhiên từ giữa
năm 2009 trở đi tình hình đã khả quan hơn do các doanh nghiệp nhận được sự trợ giúp từ
gói kích cầu giãn thuế thu nhập và giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng giấy nhập
khẩu và các nguyên liệu đầu vào. Bước sang năm 2010, nền kinh tế trong tình trạng kiềm
chế lạm phát và bắt đầu vượt qua giai đoạn khó khăn thì sản lượng của ngành cũng tăng
10% so với năm 2009, và doanh số tăng khoảng 7% .
- Xét trên thị trường Hà Nội cơ cấu sản phẩm trong giai đoạn này có sự thay đổi
lớn, mảng in truyền thống bị sụt giảm mạnh nhất là mảng in các loại sách, truyện tranh
thiếu nhi, các sách tra cứu truyền thống như từ điển …Ngoài ra không chỉ có sách báo và
tạp chí lĩnh vực in sản phẩm quảng cáo cũng bị thế giới mạng lấn át. Riêng các loại lịch,
chỉ có lịch block có sản lượng tăng lên do thói quen sử dụng của xã hội vẫn được duy trì
và đòi hỏi ngày một cao hơn về chất lượng, màu sắc và mẫu mã. Mảng in lớn nhất hiện
nay vẫn là in nhãn hàng và bao bì. Loại sản phẩm này phát triển theo sự tăng trưởng của
các nghành công nghiệp khác, đặc biệt trong nghành công nghiệp chế biến. Năm 2010,
GDP cả nước tăng 6.78%, trong đó công nghiệp tăng không quá 10%, theo đó ngành in
23
nhãn hàng và bao bì phục vụ cho các nghành công nghiệp trên địa bàn Hà Nội cũng tăng
trong khoảng 10%. Đó cũng là đối tượng lớn nhất và tiềm năng lâu dài của ngành công
nghiệp in cũng như các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm in trên thị trường Hà Nội
ngày nay. Mảng in có tỷ lệ tăng trưởng tốt tiếp theo xét trên thị trường Hà Nội là các loại
catalogue, tờ rơi, các loại chứng từ, hóa đơn, thẻ cào vv…đang ngày một lớn theo sự phát
triển của nền kinh tế, của hệ thống các doanh nghiệp và các loại dịch vụ.
Trên thị trường Hà Nội hiện nay có rất nhiều các doanh nghiệp đang tham gia vào
cung ứng các sản phẩm in trên chất liệu giấy. Về mặt cơ cấu thị trường, các doanh nghiệp
có vốn đầu tư của nhà nước chiếm khoảng 20% trong tổng số 350 doanh nghiệp tham gia
cung ứng sản phẩm trên thị trường, còn lại là số các doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ
phần, công ty liên doanh…. Mức tăng trưởng hàng năm của các doanh nghiệp trên địa
bàn đạt khoảng 20% cao hơn so với mức tăng trưởng của toàn ngành là 15%. Bên cạnh
các doanh nghiệp in truyền thống thì các doanh nghiệp in tư nhân và doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường vẫn tiếp tục tăng, trong tổng số hơn 350 doanh
nghiệp tham gia hoạt động cung ứng sản phẩm in trên địa bàn, năm 2008, sản lượng tiêu
thụ đem lại doanh thu khoảng 5.302,7 tỷ đồng, đáp ứng khoảng 85% nhu cầu tiêu thụ trên
địa bàn Hà Nội, năm 2009 tổng doanh thu tiêu thụ khoảng 5.567,83 tỷ đồng tăng 5% so
với năm 2008 và đáp ứng được 90% nhu cầu thị trường. Năm 2010 doanh thu tiêu thụ
đạt 6068,93 tỷ đồng tăng gần 9% so với năm 2009.
- Về hiệu quả thương mại : Đóng góp vào GDP và tạo công ăn việc làm cho xã hội.Theo
thống kê chưa đầy đủ của hiệp hội in Việt Nam, hiện nay trên địa bàn Hà Nội có khoảng
trên 350 doanh nghiệp in (bình quân tăng từ 10% một năm giai đoạn từ 1995-2010).
Trong đó nhân lực nghành có khoảng 20.000 người, so với năm 2008 con số này vào
11.000 người, trong đó chỉ có 80% số đó là công nhân lao động trực tiếp, còn lại làm
công tác quản lý và lao động gián tiếp. Ngành công nghiệp in được đánh giá là ngành
kinh tế có mức tăng trưởng cao và tiếp nhận nhanh với trình độ quốc tế và khu vực hàng
năm đóng góp khoảng từ 3-5% GDP, năm 2010 ước tính khoảng gần 30.000 tỷ đồng .
Xét trên địa bàn Hà Nội với khoảng 350 doanh nghiệp in, hàng năm các doanh nghiệp chi
ra để trả lương cho người lao động khoảng 450 tỷ đồng hình thành nên nguồn thu nhập
24
lớn cho xã hội, tạo công ăn việc làm cho khoảng 20.000 lao động tham gia sản xuất trực
tiếp tại các xí nghiệp và các công nhân viên kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Như vậy, thương mại sản phẩm in trên địa bàn Hà Nội đang có xu hướng chuyển biến
tích cựu, ngày một tăng lên. Tuy nhiên sự chuyển biến ấy chưa tương xứng với tiềm năng
hiện có của một thị trường thủ đô rộng lớn vì cầu về sản phẩm in và thị trường của nó còn
bị bỏ ngỏ rất nhiều, nếu khai thác tốt thì doanh thu tiêu thụ không chỉ dừng lại ở mức
6.100 tỷ đồng (doanh thu năm 2010 ) và mẫu mã sản phẩm sẽ không ngừng được hoàn
thiện, mang tính nghệ thuật ngày càng cao.
3.2.1 Kết quả thực trạng hoạt động thương mại của công ty cổ phần thiết kế in Bắc
Việt.
a, Khái quát về công ty CP thiết kế in Bắc Việt
Trải qua hơn 9 năm hình thành và phát triển với tinh thần làm việc không mệt mỏi
của đội ngũ nhân viên, công ty đã trở thành nhà in hàng đầu tại các tỉnh phía Bắc, là một

trong số ít các doanh nghiệp Việt Nam được đánh giá cao tại hội trợ nghành công nghiệp
in tổ chức tại Trung Quốc. Năm 2002 khi mới thành lập, công ty chỉ có 20 công nhân
viên, sau gần 10 năm hoạt động tới nay công ty có 84 nhân viên làm việc ở các bộ phận
khác nhau. Công ty in BẮC VIỆT tiền thân là một xưởng in được gây dựng từ những con
người có kinh nghiệm lâu năm trong ngành in và hơn cả là lòng yêu nghề, mong muốn
cho ra những sản phẩm in ấn tốt nhất tới Khách Hàng. Trải qua một thời gian dài gây
dựng và phát triển, in BẮC VIỆT đã gặt hái được nhiều thành công và dần trở thành nhà
in tin cậy của nhiều khách hàng trong cả nước. Trong suốt quá trình hoạt động kinh
doanh của mình, công ty luôn coi việc phục vụ chu đáo khách hàng là nhiệm vụ hàng đầu
và luôn chấp hành các quy định và nghĩa vụ đóng thuế với nhà nước đúng thời hạn và
quy định. Doanh thu của công ty liên tục tăng qua các năm, mặc dù công ty đã gặp phải
rất nhiều khó khăn trong giai đoạn đầu tham gia vào thị trường kinh doanh sản phẩm in.
Những khó khăn ban đầu có thể kể đến như thiếu vốn đầu tư trang thiết bị máy móc hiện
đại, trình độ quản lý và đội ngũ nhân lực còn non trẻ. Trong những năm gần đây giai
đoạn từ năm 2006 đên 2010 doanh thu của công ty luôn tăng qua các năm, lợi nhuận sau
thuế luôn dương. Hàng năm thu nhập bình quân cho cán bộ công nhân viên trong công ty
25

×