Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thiết bị, phụ kiện cột antena phát sóng sang thị trường Lào của công ty cổ phần công trình Viettel.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.59 KB, 58 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1.Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Kinh tế thế giới đang phát triển với hai xu hướng bao trùm là toàn cầu hóa và
kinh tế tri thức. Theo hai xu hướng đó, nền kinh tế thế giới đang biến đổi một
cách sâu sắc và toàn diện, cả về trình độ và công nghệ, cơ cấu sản phẩm lẫn thể
chế kinh tế. Đây là điều kiện thuận lợi cơ bản cho sự phát triển kinh tế của các
quốc gia trên thế giới trong giai đoạn tới. Quá trình toàn cầu hóa biến mỗi quốc
gia trở thành một mắt xích trong một chuỗi cung ứng liên tục toàn cầu. Các quốc
gia không còn phát triển một cách riêng biệt nữa mà giờ đây cùng phát triển,
cùng hợp tác, chuyên môn hóa lao động để có thể khai thác được lợi thế cạnh
tranh của quốc gia mình một cách hiệu quả nhất. Trước xu thế vận động và phát
triển đó, Việt Nam là một quốc gia không muốn đứng ngoài cuộc và sẵn sàng để
trở thành một mắt xích quan trọng trong quá trình toàn cầu hóa. Với việc trở
thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương Mại thế giới WTO vào cuối năm
2006 sau hơn 10 năm đàm phán gia nhập, Việt Nam khẳng định quyết tâm của
mình khi muốn tham gia một cách bình đẳng vào sân chơi kinh tế toàn cầu. Để
thực hiện điều này một trong những mục tiêu hàng đầu là tăng nhanh kim ngạch
xuất khẩu tiến tới cân bằng xuất nhập khẩu. Chiến lược công nghiệp hóa hướng
về xuất khẩu đã được triển khai thực hiện thành công tại nhiều quốc gia trên thế
giới, những kinh nghiệm quý báu của họ, từng bước đã được áp dụng tại Việt
Nam. Như vậy, không chỉ riêng Việt Nam mà với bất kì nước nào cũng đặt xuất
khảu vào vị trí quan trọng nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Hoạt động xuất
khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế sang nền kinh tế đối ngoại phục
vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và là cơ sở để mở rộng và
thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và là cơ sở để mở rộng
và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta. Chính vì thế, Đại hội
Đảng lần thứ VI đã đưa việc sản xuất hàng xuất khẩu là một trong ba chương
trình kinh tế quan trọng nhất trong thời kì đổi mới. Từ đó đến nay, vấn đề sản
xuất hàng xuất khẩu cũng như hoạt động liên quan đến hàng hóa xuất khẩu tại
Việt Nam trở thành vấn đề được nhiều người quan tâm với mục đích tìm ra các


SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang – K43E3
1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
giải pháp hữu hiệu nhất nhằm đưa hoạt động xuất khẩu của Việt Nam ngày càng
có hiệu quả.
Sự phát triển bùng nổ của lĩnh vực viễn thông và CNTT của Việt Nam trong vài
năm trở lại đây cũng cho thấy lĩnh vực này là một hướng đi mới, đầy triển vọng
tạo nên sự đột phá để đưa nền kinh tế của Việt Nam vươn ra thế giới. Tập đoàn
Viễn thông Quân đội Viettel là cái tên tiêu biểu nhất trong năm 2010 trong
chuyện đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam, khi đổ tiền của đến
nhiều nước trên thế giới để xây dựng hạ tầng, phát triển mạng lưới viễn thông.
Tại Lào, Viettel đang là nhà cung cấp dịch vụ viễn thông đứng vị trí thứ hai, với
trên 1.800 trạm thu phát sóng và hơn 1,6 triệu thuê bao. Tập đoàn này đang phấn
đấu trở thành nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hàng đầu tại Lào trong năm 2011.
Theo đó hoạt động xuất khẩu các thiết bị, phụ kiện cột antena sang thị trường này
ngày càng mạnh mẽ. Tuy nhiên hoạt động này vẫn còn tồn tại một số hạn chế do
việc xuất khẩu của công ty là hoạt động còn mới, tỉ lệ xuất khẩu mặt hàng này
cho các công ty bên nước bạn còn rất nhỏ, công ty mới chỉ tập trung xuất khẩu
cho đối tác cũng là một công ty thuộc tập đoàn viễn thông quân đội. Bên cạnh đó
công ty còn chưa có bộ phận chuyên về marketing. Bởi vậy vấn đề mở rộng thị
trường, tìm kiếm đối tác nhằm thúc đẩy xuất khẩu vẫn đang là vấn đề cần được
giải quyết của công ty. Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần công trình
Viettel thuộc tập đoàn viễn thông quân đội, em đã tìm hiểu tình hình xuất khẩu
thiết bị, phụ kiện cột antena của công ty sang thị trường Lào và nhận thấy các
thiết bị, phụ kiện cột antena là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty và Lào là
một trong những thị trường đầy tiềm năng và thách thức của công ty.
1.2. Xác lập và tuyên bố các vấn đề trong đề tài
Xuất phát từ những nội dung đã đề cập trong phần tính cấp thiết của đề tài
và những kết quả thu nhận được trong quá trình thực tập thực tế tại Công ty cổ
phần công trình Viettel, em nhận thấy mặc dù công ty đang phát triển mạnh mẽ

nhưng vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần giải quyết, vì vậy em đã lựa chọn đề tài:
“Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thiết bị, phụ kiện cột antena phát sóng sang thị
trường Lào của công ty cổ phần công trình Viettel”.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang – K43E3
2
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Đề tài tập trung vào việc nghiên cứu thị trường Lào cũng như thực trạng
xuất khẩu thiết bị, phụ kiện cột antena của công ty sang thị trường Lào và kiến
nghị với cơ quan quản lý với mục tiêu tăng cường xuất khẩu những mặt hàng này
sang thị trường Lào của công ty.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
Với mục tiêu hướng tới là thúc đẩy xuất khẩu thiết bị, phụ kiện cột antena phát
sóng sang thị trường Lào của công ty công trình Viettel, nên những mục tiêu
nghiên cứu đề ra sau đây vừa mang tính chất là nhân tố nền tảng
- Hệ thống hóa về mặt lý luận về hoạt động xuất khẩu thiết bị, phụ kiện
cột antena phát sóng sang thị trường Lào của công ty công trình Viettel. Mục tiêu
này nhằm cung cấp các thông tin liên quan tới nội dung nghiên cứu, đồng thời
giúp cho quá trình nghiên cứu được tiến hành mạch lạc, thông suốt và có cơ sở
nghiên cứu vững chắc.
- Phân tích thực trạng xuất khẩu thiết bị, phụ kiện cột antena phát sóng
sang thị trường Lào của công ty công trình Viettel. Mục tiêu này nhằm làm rõ
những tồn tại trong hoạt động xuất khẩu của công ty sang thị trường Lào và
những nguyên nhân dẫn tới những tồn tại này.
- Từ việc phân tích thực trạng của hoạt động xuất khẩu thiết bị, phụ kiện
cột antena phát sóng sang thị trường Lào của công ty công trình Viettel đưa ra
giải pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thiết bị, phụ kiện cột
antena sang thị trường Lào.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu hoạt động xuất khẩu thiết bị, phụ kiện cột antena

phát sóng sang thị trường Lào của công ty công trình Viettel.
- Phạm vi thời gian
Đề tài nghiên cứu thực trạng xuất khẩu thiết bị, phụ kiện cột antena phát sóng
sang thị trường Lào của công ty công trình Viettel trong thời gian thực tập tại
công ty. Đề tài thu thập và tổng hợp số liệu của công ty trong khoảng thời gian 3
năm 2008 – 1010.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang – K43E3
3
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
1.5. Kết cấu luận văn
Nội dung đề tài được chia làm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về thúc đẩy xuất khẩu thiết bị, phụ kiện
cột antena phát sóng sang thị trường Lào của công ty công trình Viettel.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng xuất khẩu
thiết bị, phụ kiện cột antena phát sóng sang thị trường Lào của công ty công trình
Viettel.
Chương 4: Các phát hiện qua nghiên cứu và đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩu
thiết bị, phụ kiện cột antena phát sóng sang thị trường Lào của công ty công trình
Viettel.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang – K43E3
4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THÚC ĐẨY
XUẤT KHẨU THIẾT BỊ, PHỤ KIỆN CỘT ANTENA PHÁT SÓNG
SANG THỊ TRƯỜNG LÀO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG
TRÌNH VIETTEL
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động nhằm tiêu thụ một phần tổng sản phẩm xã hội ra

nước ngoài.
Xuất khẩu là một phương thức kinh doanh của doanh nghiệp trên thị
trường quốc tế nhằm tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp góp phần
chuyển cơ cấu kinh tế của đất nước.
2.1.2. Khái niệm hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là quá trình trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc
gia và lấy ngoại tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ
đối với một quốc gia hay đối với cả hai quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi điều kiện kinh tế, từ
xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến xuất khẩu hàng hoá phục vụ sản xuất, từ
máy móc thiết bị cho đến các công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao
đổi đó đều nhằm mục tiêu là đem lại lợi ích cho các quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về điều kiện không
gian lẫn điều kiện thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong một hai ngày hoặc kéo
dài hàng năm, có thể được tiến hành trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia hay
nhiều quốc gia khác nhau.
2.1.3. Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu
Thúc đẩy xuất khẩu là các biện pháp nhằm đẩy mạnh các hoạt động bán
hàng hóa và dịch vụ cho các quốc gia khác trên thế giới và thu ngoại tệ hoặc trao
đổi ngang giá.
Ngày nay quốc gia trên thế giới dù là nước siêu cường hay là quốc gia
đang phát triển như Việt Nam thì việc thúc đẩy xuất khẩu vẫn là việc làm rất cần
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang – K43E3
5
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
thiết bởi một lý do hết sức đơn giản là thúc đẩy xuất khẩu đi đôi với tăng tổng
sản phẩm quốc dân, tăng tiềm lực kinh tế, quân sự…
Bởi vì thế hoạt động xuất khẩu nói chung và hoạt động thúc đẩy xuất khẩu
nói riêng là một việc làm hết sức có ý nghĩa trước mắt và lâu dài.
2.2. Một số lý thuyết về xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu

2.2.1. Các hình thức xuất khẩu
Cùng với quá trình phát triển lâu dài của mình, các hình thức kinh doanh xuất
khẩu ngày càng trở nên phong phú và đa dạng. Hầu hết các hình thức đều cố gắng
khai thác tối đa những lợi thế do xuất khẩu mang lại. Tuy nhiên trong điều kiện nền
kinh tế còn yếu như nước ta, các hình thức xuất khẩu của các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu còn nghèo nàn và chưa sử dụng được các nguồn lực trong
nước để xuất khẩu có hiệu quả cao như các nước khác trong khu vực.
Hoạt động xuất khẩu ở nước ta bao gồm các hình thức chủ yếu sau:
2.2.1.1. Xuất khẩu trực tiếp
Là hình thức mà nhà xuất khẩu gặp trực tiếp hoặc quan hệ trực tiếp qua điện
tín để thoả thuận trực tiếp về hàng hoá, giá cả cũng như các biện pháp giao dịch
với người nhập khẩu. Những nội dung này được thoả thuận một cách tự nguyện,
không ràng buộc với lần giao dịch trước, việc mua không nhất thiết phải gắn liền
với việc bán. Các công việc chủ yếu của loại hình này là nhà xuất khẩu phải tìm
hiểu thị trường tiếp cận khách hàng, người nhập khẩu sẽ hỏi giá và đặt hàng, nhà
xuất khẩu chào giá, hai bên kết thúc quá trình hoàn giá và ký hợp đồng.
2.2.1.2. Xuất khẩu qua trung gian:
Khác với hình thức xuất khẩu trực tiếp, trong hoạt động xuất khẩu uỷ thác
tất cả mọi việc kiến lập quan hệ giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu cũng
như việc qui định các điều kiện mua bán phải thông qua một người thứ 3 được
gọi là người nhận uỷ thác. Người nhận uỷ thác tiến hành hoạt động xuất khẩu với
danh nghĩa của mình nhưng mọi chi phí đều do bên có hàng xuất khẩu, bên uỷ
thác thanh toán. Về bản chất chi phí trả cho bên nhận uỷ thác chính là tiền thù lao
trả cho đại lý.
2.2.1.3 Buôn bán đối lưu
Đây là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu phải kết hợp chặt chẽ với
nhập khẩu. Nhà xuất khẩu đồng thời là nhà nhập khẩu, mục đích để thu về hàng
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang – K43E3
6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại

hoá có giá trị tương đương với hàng xuất khẩu bởi vậy nó còn gọi là phương thức
đổi hàng. Trong hoạt động xuất khẩu này yêu cầu cân bằng về mặt hàng, giá cả,
tổng giá trị và điều kiện giao hàng được đặc biệt chú ý.
2.2.1.4. Gia công quốc tế
Là phương thức kinh doanh người đặt mua gia công ở nước ngoài cung cấp
máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu theo mẫu hàng và định mức trước.
Người nhận gia công làm theo yêu cầu của khách, toàn bộ sản phẩm làm ra
người nhận gia công sẽ giao lại toàn bộ cho người đặt gia công và để nhận tiền
gia công gọi là phí gia công.
Gia công quốc tế là hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản
xuất, thị trường nước ngoài là nơi cung cấp nguyên vật liệu cũng chính là nơi tiêu
thụ mặt hàng đó, đồng thời nó có tác dụng là xuất khẩu lao động tại chỗ, trường
học về kỹ thuật và quản lý và là quá trình tích luỹ vốn cho những nước ít vốn.
2.2.1.5. Tạm nhập tái xuất
Tái xuất là xuất khẩu trở lại nước ngoài những hàng hoá đã được nhập khẩu
nhưng chưa qua dỡ bến ở nước tái xuất.
Nước xuất khẩu Nước nhập khẩu

Nước tái xuất
Nghiệp vụ này là nghiệp vụ giao dịch 3 bên.
Hình thức chuyển khẩu là hàng hoá đi thẳng từ nước xuất khẩu sang nước
nhập khẩu không đi qua nước tái xuất.
Tiền tệ
Nước xuất khẩu Nước nhập khẩu
Hàng hoá
2.2.2. Nội dung hoạt động xuất khẩu
2.2.2.1. Nghiên cứu thị trường quốc tế
Nghiên cứu thị trường hàng hoá nhằm đem lại sự hiểu biết về quy luật vận
động của chúng. Mỗi thị trường hàng hoá cụ thể có quy luật vận động riêng, quy
luật đó được thể hiện qua những biến đổi nhu cầu, cung cấp và giá cả hàng hoá

trên thị trường, nắm chắc các quy luật của thị trường hàng hoá để vận dụng giải
quyết hàng loạt các vấn đề của thực tiễn kinh doanh liên quan ít nhiều đến vấn đề
thị trường như thái độ tiếp thu của người tiêu dùng, yêu cầu của thị trường đối
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang – K43E3
7
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
với hàng hoá các ngành tiêu thụ mới, các hình thức và biện pháp thâm nhập thị
trường.
Trong nghiên cứu thị trường thế giới, đặc biệt khi muốn kinh doanh xuất
khẩu thành công, điều không thể thiếu được là phải nhận biết sản phẩm xuất khẩu
có phù hợp với thị trường và năng lực của doanh nghiệp hay không.
2.2.2.2. Lập phương án kinh doanh
Trên cơ sở những kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu thị trường,
đơn vị kinh doanh lập phương án kinh doanh cho mình. Phương án này là kế
hoạch hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới những mục tiêu xác định trong
kinh doanh.
2.2.2.3. Nguồn hàng cho xuất khẩu
Để tạo nguồn hàng cho xuất khẩu, các doanh nghiệp có thể đầu tư trực tiếp
hoặc gián tiếp cho sản xuất, có thể là thu gom hoặc có thể ký kết hợp đồng mua
với các thương nhân, các đơn vị sản xuất. Tuỳ theo đặc điểm của ngành hàng mà
người ta có thể tự sản xuất hoặc ký hợp đồng mua kết hợp với việc hướng dẫn kỹ
thuật.
2.2.2.4. Đàm phán ký kết và thực hiện hợp đồng
Đàm phán là việc bàn bạc trao đổi với nhau về các điều kiện mua bán giữa
các nhà doanh nghiệp xuất nhập khẩu để đi đến ký kết hợp đồng. Có thể đàm
phán qua thư tín, đàm phán qua điện thoại hay đàm phán bằng cách gặp gỡ trực
tiếp.
Sau khi các bên mua và bán tiến hành giao dịch, đàm phán có kết quả thì đi
đến lập và ký kết hợp đồng. Hợp đồng có quy định rõ ràng và đầy đủ quyền hạn
và nghĩa vụ của các bên tham gia.

Hợp đồng thể hiện bằng văn bản là hình thức bắt buộc đối với các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu của nước ta. Đây là hình thức tốt nhất để bảo
vệ quyền lợi của cả hai bên và tránh được những biểu hiện không đồng nhất
trong ngôn từ hay quan niệm vì các đối tác tham gia thuộc các quốc tịch khác
nhau.
Sau khi hợp đồng đã được ký kết thì đơn vị sản xuất kinh doanh xuất khẩu
phải thực hiện theo các quy định đã ký kết trong hợp đồng, tiến hành sắp xếp
những phần việc phải làm, ghi thành bảng theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng,
ghi lại những diễn biến kịp thời, những văn bản phát đi và nhận được để xử lý và
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang – K43E3
8
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
giải quyết cụ thể. Đồng thời phải đảm bảo được quyền lợi quốc gia và lợi ích
kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.3. Đặc điểm xuất khẩu mặt hàng thiết bị, phụ kiện cột antena phát sóng
• Đặc điểm của mặt hàng xuất khẩu
- Tính ứng dụng: Đây là vật liệu chính để xây lắp các công trình cột antena
phát sóng tức cơ sở hạ tầng phục vụ cho ngành viễn thông.
- Tính đồng bộ: Mặt hàng này gồm rất nhiều chi tiết rời rạc, yêu cầu khi lắp
ráp vào với nhau cần phải đầy đủ và ăn khớp.
- Tính kĩ thuật cao: mặt hàng thiết bị, phụ kiện cột antena phát sóng phải đáp
ứng được một số tiêu chuẩn kĩ thuật.
- Tính ổn định: đây là mặt hàng hầu như không có sự thay đổi về mẫu mã,
tính năng
• Đặc điểm xuất khẩu:
- Giá trị XK không cao do công ty mới xâm nhập vào thị trường Lào trong
vòng 3 năm.và mới chỉ giới hạn xuất khẩu cho công ty Star telecom cũng trực
thuộc tập đoàn viễn thông quân đội.
- Việc duy trì đảm bảo chất lượng, số lượng các thiết bị, phụ kiện trong suốt
quá trình tiến hành hoạt động xuất khẩu như: đóng kiện, vận chuyển, lưu kho,…

là rất quan trọng.
- Quá trình tiến hành các hoạt động xuất khẩu của công ty rất nhanh chóng,
chính xác từ khâu đàm phán, kí kết hợp đồng đến việc thanh toán tiền hàng.
- Các đơn hàng XK phụ thuộc vào sự mở rộng, phát triển thị trường viễn
thông Lào và đặc biệt là công ty đối tác, bởi đối tác chính của công ty là Công ty
Star Telecom - liên doanh giữa Lào Asia Telecom (Lào) và Viettel (Việt Nam).
2.2.4. Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp
2.2.4.1. Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường nhằm nắm vững các yếu tố của thị trường, hiểu biết
các quy luật vận động của thị trường để kịp thời đưa ra các quyết định. Vì thế
nghiên cứu thị trường có ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển và nâng cao hiệu
suất các quan hệ kinh tế đặc biệt là trong hoạt động xuất khẩu của mỗi doanh
nghiệp, của mỗi quốc gia.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang – K43E3
9
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
2.2.4.2. Chính sách công nghệ
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay thì công nghệ là một trong
những yếu tố mang tính chất quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
xuất khẩu. Công nghệ giúp tăng năng suất lao động, tăng cường khả năng thu
thập và xử lý thông tin, khả năng giao dịch, trao đổi với đối tác.
2.2.4.3. Chính sách marketing
• Chính sách sản phẩm: Việc nâng cao chất lượng sản phẩm đồng nghĩa với
việc nâng cao khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Nâng cao chất lượng
sản phẩm để nâng cao tính năng có thể là nâng cao tính năng, công dụng, tiện ích
của sản phẩm, đổi mới sản phẩm về hình dáng, mẫu mã, làm phong phú về chủng
loại.
• Chính sách giá cả: Giá cả không phải là yếu tố hàng đầu nhưng được coi

yếu tố cạnh tranh quan trọng trong kinh doanh xuất khẩu. Trên cơ sở nghiên cứu

các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa xuất khẩu, dựa theo phương thức
xuất khẩu, doanh nghiệp có chính sách giá phù hợp để tạo sản phẩm có chỗ đứng
vững chắc, gia tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường xuất khẩu.
• Chính sách xúc tiến thương mại: Thực hiện đẩy mạnh khảo sát và nghiên
cứu thị
trường để tìm kiếm khách hàng. Bên cạnh hoạt động quảng cáo với các hình thức
qua báo chí, tivi, internet… thì các doanh nghiệp xuất khẩu cần tham gia các hội
chợ, triển lãm thương mại và các hội chợ, triển lãm chuyên ngành quốc tế nhằm
thúc đẩy quảng cáo, đưa thông tin về mặt hàng của công ty đến với khách hàng.
2.2.4.5. Chính sách nhân lực
Con người là nguồn lực quan trọng nhất nó quyết định hiệu quả của việc
sử dụng các nguồn lực khác. Cán bộ nghiệp vụ xuất khẩu phải là những người có
trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nhất định, phải có đầu óc nhạy bén, linh
hoạt và có khả năng phân tích. Công ty cần có chính sách đãi ngộ hợp lý, thu hút
lao động giỏi, có chính sách đào tạo và trao đổi kinh nghiệm thường xuyên tạo
điều kiện thuận lợi cho các cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Việc phát
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang – K43E3
10
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
triển nguồn nhân lực có ảnh hưởng rất lớn trong việc thúc đẩy xuất khẩu hàng
hóa.
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm
trước
Trong giới hạn trường đại học Thương Mại chưa có công trình nào nghiên
cứu về xuất khẩu thiết bị, phụ kiện cột antena phát sóng sang Lào. Tuy nhiên đối
với mặt hàng khác, thị trường khác thì đã có rất nhiều sinh viên nghiên cứu như:
- LVTN – Trường đại học Thương Mại – Khoa thương mại quốc tế - năm
2010
SV thực hiện: Hoàng Văn Hùng.
Đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng sắn lát sang thị trường

Trung Quốc của công ty TNHH Tùng Lâm”
Vấn đề được đề cập trong đề tài nghiên cứu ngoài các nội dung mang tính
chất lý thuyết cơ bản về hoạt động XK hàng sắn lát, đề tài còn nghiên cứu các
vấn đề liên quan đến các thực trạng nội dung hoạt động XK sản phẩm sắn lát
sang thị trường Trung quốc của công ty TNHH Tùng Lâm, công ty đã và đang
tiến hành những hoạt động cụ thể như: kế hoạch sản xuất kinh doanh, hoạt động
marketing nhằm hỗ trợ đẩy mạnh xuất khẩu hàng sắn lát của công ty sang thị
trương Trung Quốc; từ thực trạng đề xác định những vấn đề còn tồn tại về hoạt
động đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng sắn lát của công ty vào thị trường Trung
Quốc để đưa ra các đề xuất, giải phát kiến nghị cụ thể cho từng tồn tại của công
ty.
- LVTN – Trường đại học thương mại – Khoa thương mại quốc tế - năm
2010
SV thực hiện: Nguyễn Thúy Huyền.
Đề tài: “Giải pháp tăng cường xuất khẩu mặt hàng sợi sang thị trường
Trung Quốc của công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội”
Những nội dung được đề cập tới trong đề tài nghiên cứu này gồm những
vấn đề liên quan tới lý thuyết căn bản làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu và vấn
đề giải pháp thúc đẩy XK mặt hàng sợi vào thị trường Trung Quốc. Nội dung
nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu sợi của công ty sang thị trường Trung
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang – K43E3
11
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Quốc từ đó đưa ra đề xuất giải pháp từ phía công ty và kiến nghị với cơ quan
quản lý với mục tiêu tăng cường xuất khẩu mặt hàng sợi sang thị trường Trung
Quốc của công ty.
2.3. Phân định nội dung nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu
Vì mặt hàng xuất khẩu của công ty phục vụ cho việc xây dựng cơ sở hạ
tầng ngành viễn thông nên việc nghiên cứu thị trường của công ty tập trung vào

việc nghiên cứu thị trường viễn thông của Lào. Công ty có thể thu thập thông tin
thị trường từ nhiều nguồn khác nhau:
- Nguồn thông tin bên trong: Là nguồn thông tin lấy từ bên trong của danh
nghiệp, từ sổ sách của doanh nghiệp như: từ báo cáo tổng kết hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu của danh nghiệp, từ báo cáo quyết toán của văn phòng đại
diện của chi nhánh Công ty, từ bộ phận bán hàng, những bộ phận tiếp xúc khách
hàng, từ phòng marketing của Công ty, từ CBCNV sau chuyến đi công tác ở thị
trường nước ngoài.
- Nguồn thông tin bên ngoài: Lấy từ các tổ chức quốc tế, cơ quan chính
phủ, các dự án đã nghiên cứu từ sách báo, tạp chí, Internet; Từ cơ quan các Bộ;
Từ cơ quan đại diện nước ta ở nước ngoài (Toà đại sứ, Tổng lãnh sự); Từ các
chuyên gia (liên hệ chuyên viên thương mại của Bộ thương mại và các cơ quan
chính phủ khác); Tham dự các hội thảo; Tham gia các hội chợ triển lãm; Thuê tư
vấn thương mại và tiếp thị quốc tế; Tiếp xúc chuyện trò với các nhà xuất nhập
khẩu thành công; Liên hệ với Phòng công nghiệp và thương mại của Việt Nam
hoặc của các nước có liên quan.
Nội dung nghiên cứu thị trường cũng rất đa dạng bao gồm:
- Đặc điểm thị trường: Với thị trường Lào công ty có thể nghiên cứu về
đặc điểm địa lý, sự phát triển kinh tế - xã hội đặc biệt là ngành viễn thông, những
quy định hành lang pháp lý, nghiên cứu các hiệp ước giữa hai nước Việt Nam và
Lào. Qua đó nâng cao hiệu quả cũng như thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công
ty.
- Dung lượng thị trường: Vì sản phẩm của công ty phục vụ cho ngành
viễn thông nên công ty cần nghiên cứu quy mô thị trường viễn thông cũng như
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang – K43E3
12
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
chính sách mở rộng thị trường viễn thông của chính phủ ở bên Lào qua đó xác
định nhu cầu của thị trường về hàng hóa mà công ty cung cấp qua đó đánh giá
được khả năng bán hàng hóa của công ty.

- Khách hàng: Hiện tại khách hàng chính của công ty ở bên Lào là công ty
Star telecom – công ty liên doanh giữa Viettel và Lao Asia telecom. Để thúc đẩy
xuất khẩu công ty cần phải hướng tới những khách hàng khác không trực thuộc
Tập đoàn viễn thông quân đội. Vì vậy việc nghiên cứu và tiếp cận những khách
hàng này là rất cần thiết.
- Đối thủ cạnh tranh: Để thâm nhập sâu vào thị trường Lào công ty cần
phải nắm được số lượng các đối thủ cạnh tranh, điểm mạnh và điểm yếu của họ,
thị phần mà đối thủ đang nắm giữ, thị phần đối thủ bỏ qua hay chưa chú ý đến.
Qua đó công ty có thể tìm kiếm được khách hàng cho mình và phát huy lợi thế.
Dựa trên việc tiếp cận các thông tin như trên công ty có thể phân tích,
đánh giá tình hình phát triển của thị trường viễn thông Lào, qua đó nắm bắt được
nhu cầu về mặt hàng của công ty ở thị trường Lào và có chiến lược xuất khẩu
hợp lý.
2.3.2. Chính sách Marketing
2.3.2.1. Chính sách sản phẩm
Đặc điểm nổi bật của công ty trong hoạt động kinh doanh nói chung và
hoạt động xuất khẩu nói riêng là rất coi trọng chất lượng sản phẩm. Điều này tạo
uy tín cho công ty không chỉ với đối tác chính ở bên Lào mà còn thu hút được
các đối tác tiềm năng khác. Do đó để thúc đẩy xuất khẩu công ty cần có những
biện pháp nhằm nâng cao, đảm bảo chất lượng hàng hóa xuất khẩu. Điều này có
thể được tiến hành từ khâu thu gom hàng ở trong nước, kiểm tra chặt chẽ chất
lượng hàng hóa. Với đặc thù của loại hàng hóa mang tính kĩ thuật cao, người
kiểm tra có thể dễ dàng kiểm tra được các thông số kĩ thuật xem có đảm bảo theo
yêu cầu không.
Công ty có thể phát triển sản phẩm của mình thông qua việc mở rộng dịch vụ
như nhận xây lắp các công trình viễn thông ở bên Lào.
2.3.2.2. Chiến lược về xúc tiến thương mại
• Quảng cáo thông điệp: Công ty có thể sử dụng hình thức quảng cáo trong
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang – K43E3
13

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
các tạp chí thương mại liên quan đến ngành viễn thông, do mặt hàng của công ty
mang tính chất đặc chủng cao nên hình thức quảng cáo trên các tạp chí chuyên
ngành này phù hợp với các khách hàng ngành viễn thông.
• Quảng cáo qua thư trực tiếp: Công ty có thể gửi trực tiếp thường kì những
giới thiệu hàng, catalog, bảng báo giá, tài liệu kĩ thuật với các khách hàng trên thị
trường Lào để gây dựng quan hệ đối tác. Trong quá trình tìm hiểu thăm dò thị
trường, công ty có thể gửi chào hàng hoặc giới thiệu hàng trực tiếp tới các đối tác
trong lĩnh vực viễn thông mà sản phẩm của công ty phù hợp.
• Quảng cáo qua thương mại điện tử: là hình thức ít tốn kém và dễ dàng
quảng cáo nhất đối với công ty. Nhưng hiện nay công ty chưa sử dụng phổ biến
hình thức quảng cáo này. Với loại hình xúc tiến này công ty có thể gửi chào
hàng, gửi giới thiệu về sản phẩm, giới thiệu về công ty lên website chuyên
ngành, các website xuất nhập khẩu của các quốc gia…
2.3.3. Chính sách nhân lực
• Tuyển dụng: Tăng cường tuyển dụng những người có trình độ đại
học trở lên với chuyên ngành về kĩ thuật viễn thông và thương mại quốc tế đồng
thời cũng phải có kinh nghiệm nhất định trong ngành. Nhân viên chịu trách
nhiệm về kĩ thuật, chất lượng sản phẩm phải nắm vững những kiến thức về ngành
viễn thông, kiến thức về các thiết bị viễn thông cũng như tiêu chuẩn chất lượng
áp dụng để có thể kiểm tra, giám sát một cách chính xác, và kịp thời có biện pháp
điều chỉnh khi có sự cố xảy ra. Nhân viên nghiệp vụ xuất khẩu phải có trình độ
ngoại ngữ, kĩ năng thực hiện hoạt động xuất khẩu như đàm phán, kí kết hợp
đồng…, bên cạnh đó họ cũng cần phải có kĩ năng về việc tìm kiếm, phân tích,
đánh giá thị trường. Công ty có thể tổ chức thi tuyển với nhiều hình thức: thi viết,
thi trắc nghiệm, phỏng vấn kiến thức chuyên môn, kĩ năng của các ứng viên, đặt
thời gian thử việc nhằm đánh giá chính xác năng lực làm việc của ứng viên và
tạo điều kiện ban đầu cho ứng viên thích ứng với vị trí ứng tuyển của mình.
• Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Thường xuyên cử nhân viên
đi

tập huấn tại trung tâm đào tạo Viettel về kĩ năng nghiệp vụ, văn hóa doanh
nghiệp nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, cung cấp thêm các kiến thức về xuất
khẩu, về đặc điểm, quy mô của thị trường Lào, đặc điểm thị trường viễn thông
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang – K43E3
14
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Lào, các chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm, đào tạo thêm về kĩ năng quản lý, tác
phong làm việc theo văn hóa Viettel.
• Đãi ngộ: công ty cần có chính sách lương, thưởng hợp lý cho nhân
viên như tăng lương, thưởng hay thăng chức cho những người tìm kiếm được đối
tác cho công ty hay những người hoàn thành tốt nhiệm vụ tạo niềm tin, uy tín của
công ty với bạn hàng…
2.3.4. Nâng cao hiệu quả thực hiện quy trình xuất khẩu
Việc nâng cao hiệu quả XK giúp công ty tạo uy tín, niềm tin với khách hàng. Bởi
vậy công ty có thể thực hiện các biện pháp như giảm bớt thời gian thực hiện các
nội dung hoạt động XK như lựa chọn mặt hàng, đàm phán, ký kết hợp đồng XK,
thực hiện các đơn hàng, đơn giản các thủ tục trong thực hiện các khâu của nội
dung hoạt động XK để đảm bảo giao hàng đúng thời hạn, địa điểm quy định với
chất lượng đảm bảo tốt nhất.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THIẾT BỊ PHỤ KIỆN CỘT
ANTENA PHÁT SÓNG SANG THỊ TRƯỜNG LÀO CỦA CÔNG TY
CÔNG TRÌNH VIETTEL
3.1. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
dựa trên quan điểm chính là quan điểm logic và lịch sử, quan điểm có tính hệ
thống.
Trên cơ sở đó, phương pháp nghiên cứu chủ yếu là kết hợp hệ thống hóa
lý luận sử dụng phương pháp tổng hợp, quy nạp, diễn giải. Nghiên cứu thực tiễn
dựa tên việc nghiên cứu nguồn dữ liệu sơ cấp và nguồn dữ liệu thứ cấp.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang – K43E3
15
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Các phương pháp thu thập dữ liệu chủ yếu được sử dụng:
3.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp được thực hiện thông qua các phiếu
điều tra trắc nghiệm, phỏng vấn, qua quan sát thực tế kinh doanh tại doanh
nghiệp.
• Phương pháp điều tra trắc nghiệm: đây là phương pháp được áp
dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực.
Nội dung:
- Thiết kế mẫu: Mẫu phiếu điểu tra trắc nghiệm có 10 câu hỏi với đáp án
là viết vào phần bỏ trống hoặc chọn 1 trong các phương án trả lời có sẵn.
- Cách thức tiến hành: Phát ra 10 phiếu điều tra để điều tra trực tiếp 10
nhân viên trong công ty công trình Viettel để tìm hiểu một cách tổng quát hoạt
động xuất khẩu thiết bị, phụ kiện cột antena phát sóng của công ty sang thị
trường Lào, các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động này, những thuận lợi và khó
khăn của công ty. Phương pháp này được tiến hành bằng cách phát đến tận tay
cho nhân viên của công ty.
• Phương pháp phỏng vấn: là phương pháp phổ biến để thu thập dữ
liệu từ một cá nhân nào đó.
Nội dung:
- Thiết kế mẫu: mẫu phiếu phỏng vấn có 8 câu hỏi dưới dạng mở để người
được phỏng vấn trả lời chuyên sâu về một lĩnh vực cụ thể.
- Cách thức tiến hành: Phát ra 8 phiếu để phỏng vấn, phiếu phỏng vấn
được gửi đến 8 nhân viên đang làm việc tại phòng kinh doanh – đây là phòng
trực tiếp thực hiện hoạt động xuất khẩu của công ty. Phương pháp này được thực
hiện bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp
3.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:

Đây là phương pháp thu thập dự liệu phổ biến, đơn giản, chi phí thấp.
Một số nguồn thông tin thứ cấp:
+ Các nguồn thông tin nội bộ công ty: bao gồm các số liệu tổng hợp trong
các báo cáo của công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang – K43E3
16
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
+ Các tạp chí xuất bản định kỳ, sách: Các sách như các giáo trình liên quan
có đề cập tới hoạt động xuất khẩu và các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu.
+ Các thông tin thương mại: Các thông tin thương mại gồm các bài báo, bài
phân tích trên một số website trên mạng Internet đã cung cấp những thông tin về
xuất khẩu và thực trạng xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam.
3.1.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu:
Sau khi đã thu thập được dữ liệu tiến hành xử lý dữ liệu đó bằng các
phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp để đưa ra kết luận về tình hình XK
của công ty.
a. Phương pháp thống kê
Thống kê các kết quả thu được từ các nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Đây
là phương pháp được sử dụng rộng rãi khi cần các xử lý các số liệu qua các thời
kỳ để có được những nhận định về tình hình. Luận văn đã có những số liệu thống
kê một cách tổng hợp về tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình XK của công
ty qua các năm.
b.Phương pháp phân tích
Căn cứ vào các câu trả lời thu được từ các nhân viên làm việc tại doanh
nghiệp qua phiếu điều tra, câu hỏi phỏng vấn để phân tích thực trạng XK của
công ty, tiến hành tính toán các chỉ tiêu mức biến động, tỷ lệ biến động (%).
c.Phương pháp tổng hợp
Tổng hợp các số liệu thu thập được về kết quả hoạt động kinh doanh XK
của công ty, kim ngạch xuất khẩu của công ty,… thành các bảng biểu thích hợp
về tốc độ tăng trưởng kim ngạch XK, tỷ trọng…Tổng hợp kết quả các phiếu điều

tra, phỏng vấn để đưa ra các nhận xét có liên quan.
d. Phương pháp so sánh
So sánh các số liệu giữa các năm liền kề để tính ra các chỉ tiêu tốc độ tăng
trưởng tương đối, tuyệt đối. So sánh kim ngạch XK thiết bị, phụ kiện cột antena
phát sóng sang thị trường Lào giữa các năm, tính tỷ trọng,…
3.2. Đánh giá tổng quan và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến xuất khẩu
thiết bị, phụ kiện cột antena phát sóng sang thị trường Lào của công ty công
trình Viettel
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang – K43E3
17
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
3.2.1. Khái quát về công ty cổ phần công trình Viettel
• Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Công trình Viettel là một trong những đơn vị thành viên đầu tiên,
xây dựng nền móng hình thành Tổng công ty Viễn thông Quân đội (trước đây)
cũng như Tập đoàn Viễn thông Quân đội ngày nay. Với lịch sử 14 năm, Công ty
Công trình Viettel có nhiều kinh nghiệm trong việc xây dựng và lắp đặt cột cao
cho các ngành viễn thông, phát thanh - truyền hình.
Ngay từ những ngày đầu thành lập, Công ty Công trình Viettel đã xây
dựng và lắp đặt nhiều công trình lớn, có tên tuổi như: Xây dựng Tháp truyền hình
Tuyên Quang là antena cao nhất Việt Nam (120m) vào thời điểm trước năm
2000, Xây lắp cột anten cao 140m tại Lào, Xây lắp mạng thông tin công viên
phần mềm Quang Trung giai đoạn 2001-2005,… Hiện tại, Công ty đang xây
dựng một số công trình có quy mô lớn với yêu cầu kỹ thuật rất cao, tiêu biểu như
tháp anten tự đứng cao nhất Việt Nam- 183m tại tỉnh Nam Định.
Công ty Công trình Viettel chính là đơn vị chủ trì xây dựng và lắp đặt hệ
thống trạm BTS lớn nhất Việt Nam (gần 24.000 trạm), nhanh nhất Việt Nam
(7.000 trạm BTS/năm trong giai đoạn 2007 – 2009) phục vụ cho mạng di động
có mạng lưới lớn nhất Việt Nam.
• Thông tin chính:

Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH VIETTEL
Tên viết tắt: CÔNG TY CÔNG TRÌNH VIETTEL
Tên giao dịch: VIETTEL CONSTRUCTIONS JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: VIETTEL CONSTRUCTIONS
Địa chỉ: Lô D26, Khu đô thị mới Cầu Giấy, Phường Dịch Vọng, Q.Cầu Giấy, Hà
Nội.
Tel: 046.2751785
Fax: 046.2751783
Website: www.viettel.com.vn
Email:
Vốn điều lệ: 238.000.000.000 đồng.
Ngành nghề kinh doanh:
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang – K43E3
18
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp thuộc nhóm B, C
- Xây lắp các công trình viễn thông: tổng đài, mạng cáp, đường trục, cột tháp
antena, mạng tin học.
- Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị toàn bộ công trình dân dụng và công nghiệp
nhóm B,C, các công trình viễn thông và công nghệ thông tin.
- Sản xuất cột bê tông treo cáp (cột bêtông đúc sẵn, cột bê tông li tâm)
- Lắp đặt cáp antena phát thanh truyền hình viễn thông, thi công lắp đặt và cung
cấp các dịch vụ bảo hành, bảo trì cho hệ thống tổng đài vi bá mạng cấp, các thiết
bị cho hệ thống viễn thông và công nghệ thông tin.
- Triển khai và khai thác các hệ thống trung kế vô tuyến, cung cấp thuê bao cho
khách hàng điều hành sản xuất
- Đầu tư kinh doanh bất động sản
• Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty:
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang – K43E3
19

Đại hội đồng cổ dông
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Ban giám đốc
Phó giám đốc kiêm
kế toán trưởng
Phó giám đốc phụ
trách xây dựng – Bí
thư Đảng ủy Công ty
Phó giám đốc phụ
trách xí nghiệp công
trình I, III
phòng
dự án
và kinh
doanh
Phòng
kế
hoạch
Phòng
tài
chính
Phòng
tổ chức
lao
động
Phòng
chính
trị
hành
chính

Phòng
xây
dựng
Phòng
kĩ thuật
Xí nghiệp I Xí nghiêp II Xí nghiệp III
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
3.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thiết bị, phụ kiện cột antena phát
sóng sang thị trường Lào của công ty công trình Viettel
3.2.2.1. Môi trường vĩ mô
• Chính trị, pháp luật
- Luật pháp: luật pháp quốc tế, luật pháp Lào, luật pháp Việt Nam đều có
ảnh hưởng rất lớn đến xuất khẩu giữa hai nước.
Chính sách vĩ mô của Nhà nước đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Bưu chính viễn thông trong đó có cả
Tổng công ty Viễn thông quân đội. Trong chiến lược phát triển kinh tế của nước
ta hiện nay thì đây là một trong những mũi nhọn được Đảng và Nhà nước ta đặc
biệt quan tâm. Điều này thể hiện rất rõ trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ IX về việc thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực Bưu chính viễn thông. Thủ
tướng chính phủ đã ký và ban hành “ Chiến lược phát triển bưu chính viễn thông
Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” bằng quyết định số
158/QĐ-TTG ngày 18 tháng 10 năm 2001. Trong đó xác định quan điểm, định
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang – K43E3
20
Xí nghiệp xây dựng
Viettel
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
hướng, mục tiêu và các giải pháp cơ bản để phát triển Bưu chính viễn thông và
Internet Việt Nam trong thời kỳ mới. Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết
định số176/QĐ-TTG về thanh tra nhà nước chuyên ngành bưu điện để tăng

cường công tác thanh tra nhằm bảo vệ lợi ích của nhà nước, của doanh nghiệp và
của người tiêu dùng. Bằng các chính sách của mình, nhà nước đã tạo ra môi
tường kinh doanh thuận lợi cho lĩnh vực bưu chính viễn thông.
- Các chính sách thương mại Việt – Lào:
Quan hệ giữa hai chính phủ Việt Nam - Lào đã có bề dầy truyền thống với
nhiều văn kiện được ký kết, trong đó có các văn kiện tạo hành lang pháp lý cơ
bản cho quan hệ thương mại giữa hai nước như: Hiệp ước Hữu nghị và Hợp tác,
Hiệp định Hợp tác chiến lược về kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật 10 năm, 5
năm và hàng năm, Bản thoả thuận Chiến lược hợp tác kinh tế, văn hoá, khoa học
kỹ thuật giai đoạn 2001 – 2010, Hiệp định vận tải đường bộ, hiệp định thanh
toán, Thỏa thuận hợp tác giữa Bộ Tài chính Lào và Tổng cục hải quan Việt Nam,
Hiệp định hợp tác song phương trong lĩnh vực bưu chính viễn thông. …Các văn
kiện này được ký kết cùng với việc khai thông nhiều cặp cửa khẩu trên tuyến
biên giới Việt – Lào đã tạo thuận lợi cho ngành, địa phương và doanh nghiệp hai
nước hợp tác trao đổi hàng hóa, mở rộng giao lưu kinh tế qua biên giới.
- Chính sách hỗ trợ xuất khẩu của Việt Nam:
Mặc dù hệ thống pháp luật, quản lý của Việt Nam chưa sẵn sàng để doanh
nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài, nhưng trong công văn ký ngày 4-2-2008,
Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải đã đồng ý Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy
chứng nhận đầu tư cho Công ty cổ phần Đầu tư quốc tế Viettel
(Viettel Global), một thành viên của Tổng công ty Viễn thông quân đội (nay là
tập đoàn viễn thông quân đội), thực hiện dự án đầu tư phát triển mạng viễn thông
tại Lào với tổng vốn đầu tư dự án gần 84 triệu đô la Mỹ. Trước đó, vào tháng 5-
2006, Viettel đã được nhận giấy phép cung cấp dịch vụ VoIP tại Campuchia và
trở thành doanh nghiệp viễn thông đầu tiên của Việt Nam đầu tư cung cấp dịch
vụ viễn thông ở nước ngoài. Quyết định này tạo điều kiện cho Công ty công trình
Viettel có thể tham gia vào thị trường Lào dễ dàng hơn trong việc xuất khẩu trực
tiếp thiết bị, phụ kiện cột antena phát sóng - vật liệu để xây dựng cơ sở hạ tầng
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang – K43E3
21

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
viễn thông. Bởi cùng nằm trong tập đoàn Viettel công ty công trình có thể xuất
khẩu trực tiếp cho Công ty cổ phần đầu tư quốc tế Viettel một cách thuận tiện
nhất. Kéo theo đó sự phát triển, mở rộng thị trường của Viettel Global trên thị
trường Lào cũng giúp cho hoạt động xuất khẩu của công ty công trình Viettel
phát triển theo.
• Kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Lào trong những năm gần đây được
đánh giá là cao và khá ổn định. Bình quân GDP trong 5 năm qua tăng 7,9%/năm,
bình quân đầu người đạt 1.000 USD. Tuy nhiên Lào vẫn được coi là nước kém
phát triển với cơ sở hạ tầng lạc hậu, hệ thống liên lạc viễn thông trong nước và
quốc tế còn giới hạn. Đây là những điệu kiện vừa đem lại thuận lợi vừa mang đến
khó khăn cho công ty khi xuất khẩu sang thị trường Lào.
- Ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu gây ra những thiệt hại
cho hoạt động kinh doanh ngành viễn thông, gây ra cạnh tranh gay gắt giữa các
nhà mạng.
3.2.2.2. Môi trường vi mô
• Khách hàng
- Quốc gia nhập khẩu: Bên cạnh Camphuchia đối tác nhập khẩu chủ yếu
của công ty là Lào, không những là đối tác truyền thống mà tỷ trọng của các thị
trường này trong cơ cấu XK của công ty không ngừng tăng.
- Đối tượng khách hàng: Do mặt hàng của công ty mang tính đặc thù cao
nên khách hàng của công ty gồm những khách hàng thuộc ngành viễn thông, các
công trình sử dụng các thiết bị, phụ kiện cột antena phát sóng. Điều này giới hạn
rất nhiều khả năng thúc đẩy phát triển thị trường của công ty nếu như không có
sự phát triển ngành viễn thông.
- Tập khách hàng hiện tại: Công ty hầu như chỉ kinh doanh với công ty
Star Telecom là công ty liên doanh giữa công ty cũng thuộc tập đoàn viễn thông
quân đội - Viettel Global và công ty Lao Asia Telecom. Do đó, việc gia nhập vào
thị trường Lào trở nên dễ dàng hơn thông qua đối tác chính là Viettel Global,

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang – K43E3
22
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
nhưng công ty cũng bị hạn chế khả năng XK của mình do phải phụ thuộc rất
nhiều vào đối tác.
- Tập khách hàng tiềm năng: Do năng lực XK của công ty vẫn còn rất
nhiều, do đó công ty có thể có khả năng tự tìm các đối tác khác. Hiện tại công ty
đã bước đầu làm việc cùng với công ty Lao telecom. Đó là những doanh nghiệp
mà công ty cần hướng tới để mở rộng hoạt động kinh doanh XK của mình.
• Lao động:
Chất lượng lao động trong công ty khá tốt với số lượng lao động có trình
độ chuyên môn cao, có ý thức kỉ luật và tinh thần làm việc tốt, tạo thuận lợi cho
hoạt động chung của công ty. Thời gian từ khi tuyển dụng đến khi chính thức đi
vào làm việc khoảng 2, 3 tháng, thời gian này đủ để có thể nhận biết được năng
lực của nhân viên.
• Đối thủ cạnh tranh:
Tại Lào hiện nay có 5 hãng viễn thông lớn có các dịch vụ như sau:
+ Lao telecom Co., Ltd (LTC): dịch vụ điện thoại cố định, điện thoại di động,
dịch vụ internet và internet không dây, viễn thông quốc tế
+ Enterprise of telecommunications Lao (ETL): dịch vụ điện thoại cố định, điện
thoại di động, dịch vụ internet và internet không dây, viễn thông quốc tế
+ Star telecom (Viettel): điện thoại di động và điện thoại cố định
+ Milicom lao Co., Ltd (MLL) : di động trả trước
+ Skytel & Net Co., Ltd: dịch vụ internet và internet không dây
Theo cơ sở dữ liệu quốc gia của TeleGeography, tính đến cuối tháng
6/2008, LTC chiếm khoảng gần 59,05% thị phần, sau đó Telecommunications
Lao, Millicom Lao và Lao Asia Telecommunication với thị phần tương ứng là
29%, 11,67% và 0,28%. Ta thấy khi liên doanh với công ty Lao Asia
Telecommunication Viettel Global phải chịu sự cạnh tranh rất gay gắt từ phía các
đối thủ khi thị phần của họ trên thị trường là rất cao. Điều này ảnh hưởng trực

tiếp đến hoạt động XK của công ty công trình đặc biệt là giai đoạn đầu tham gia
vào thị trường Lào, tuy nhiên, đây cũng là yếu tố thúc đẩy công ty nâng cao năng
lực cạnh tranh.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang – K43E3
23
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
3.3. Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp và thứ cấp về xuất khẩu thiết bị, phụ
kiện cột antena phát sóng sang thị trường Lào của công ty công trình Viettel
Qua quá trình khảo sát hoạt động xuất khẩu mặt hàng thiết bị, phụ kiện cột
antena phát sóng của công ty công trình Viettel, tổng số có 20 phiếu điều tra trắc
nghiệm, phiếu phỏng vấn được phát đến các phòng ban liên quan. Tất cả số phiếu
thu về đều hợp lệ.
3.3.1. Kết quả phỏng vấn
Dưới đây là kết quả phỏng vấn được thực hiện trong quá trình thực tập
thực tế tại công ty công trình Viettel trong bối cảnh công ty đang có những thành
công mới trong lĩnh vực XK, đặc biệt là XK sang thị trường Lào. Các câu hỏi
phỏng vấn được thiết kế nhằm làm rõ thực trạng XK thiết bị, phụ kiện cột antena
phát sóng của công ty vào thị trường Lào giai đoạn 2008 – 2010. và những dự
báo hoạt đông XK của công ty trong tương lai.
• Khi được hỏi về lợi thế xuất khẩu mặt hàng thiết bị, phụ kiện cột
antena phát sóng sang thị trường Lào của công ty, các cán bộ nhân viên tham
gia phỏng vấn nhận định:
Thị trường viễn thông Lào hiện còn rất mới mẻ và nhiều tiềm năng, tuy
nhiên đây là một trong những thị trường nước ngoài đầu tiên mà Viettel đầu tư
sang, sau 3 năm hoạt động Lào đã trở thành thị trường quen thuộc và truyền
thống, đồng thời cũng là thị trường nhập khẩu thiết bị, phụ kiện cột antena lớn
của công ty cho đến thời điểm hiện nay. Vì vậy công ty rất am hiểu thị trường
này, và hai quốc gia có nhiều ưu thế trong đẩy mạnh hợp tác XK như: đẩy mạnh
XK qua khu vực biên giới, cửa khẩu, quan hệ thương mại song phương, nghị
định khung về khu vực mậu dịch tự do ASEAN,… Về phía công ty có hệ thống

các nhà cung cấp rất ổn định và tin cậy, chất lượng sản phẩm luôn luôn được chú
trọng hàng đầu, kết quả hoạt dộng kinh doanh của công ty luôn được duy trì ổn
định với mức tăng trưởng cao, khả năng đáp ứng các đơn hàng nhanh chóng, kịp
thời, đội ngũ nhân viên có trình độ và kỉ luật cao.
• Khi được hỏi về hiệu quả thực hiện các hợp đồng XK, các cán bộ
nhân viên tham gia phỏng vấn nhận định:
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang – K43E3
24
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Do có sự phối hợp chặt chẽ giữa phòng kinh doanh và ban kho từ khâu
kiểm tra vật tư nhập vào kho cho đến khâu kiểm đếm thực tế khi xuất hàng nên
giảm thiểu được những sai sót, thiếu hụt hàng hóa khi xuất hàng đi. Đồng thời,
hàng hóa được tiến hành đóng gói ngay sau khi nhập kho giúp cho quá trình bốc
hàng được tiến hành thuận lợi và nhanh chóng.
- Việc kiểm tra kỹ thuật các vật tư nhập kho được tiến hành rất cẩn thận
giúp giảm thiểu tỉ lệ hàng bị lỗi khi xuất đi.
- Việc lên kế hoạch giao hàng cụ thể giúp công ty chủ động hơn trong
công tác xuất hàng (thuê xe vận tải, tiến hành bốc xếp, …), giảm thiểu được
những sai sót và lãng phí trong quá trình xuất hàng.
- Đặc biệt công ty đã có bảo hiểm loại C cho hàng hóa XK. Điều này cho
thấy trách nhiệm của công ty với hàng hóa đã được nâng lên.
• Khi được hỏi những khó khăn chính mà công ty gặp phải trong
hoạt
động xuất khẩu của công ty, các cán bộ nhân viên tham gia phỏng vấn nhận
định:
- Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp viễn thông đã chiếm thị phần rất lớn
trong thị trường Lào, có bề dày kinh nghiệm.
- Sự liên kết giữa các phòng ban chưa cao, chưa có sự phân định rõ trách
nhiệm giữa các phòng ban.
- Đặc điểm hàng hoá của Công ty có giá trị rất lớn nên chỉ khi nào có Hợp

đồng đầu ra thì mới được ký Hợp đồng nhập để hạn chế giam vốn nếu hàng bị
tồn kho lâu ngày, do đó thường xảy ra tình trạng một số mặt hàng thường nhập
hôm trước và xuất luôn ngày hôm sau gây khó khăn trong việc kiểm tra chất
lượng, làm ảnh hưởng đến tiến độ giao hàng.
- Nghiên cứu rõ nét đặc thù quy định XNK của nước đối tác, những thay
đổi thủ tục hải quan.
• Khi được hỏi về tiềm lực mà công ty chưa khai thác hết để thúc đẩy
xuất khẩu thiết bị, phụ kiện cột antena phát sóng sang thị trường Lào, các cán
bộ nhân viên tham gia phỏng vấn nhận định:
Sự chủ động trong việc tìm kiếm các đối tác nước ngoài không trực thuộc
công ty của tập đoàn viễn thông quân đội.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang – K43E3
25

×