Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Sở giao dịch ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.35 KB, 61 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập tại Sở giao dịch Ngân hàng Hàng Hải Việt Nam, được sự
giúp đỡ chỉ bảo tận tình của ban lãnh đạo ngân hàng, các cô chú, anh chị trong phòng
quan hệ khách hàng cá nhân. Đặc biệt là dưới sự hướng dẫn tận tình của cô PGS.TS.Lê
Thị Kim Nhung, em đã tiếp thu được nhiều kinh nghiệm về lý luận và thực tiễn để
hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Song do giới hạn về kiến thức, kinh nghiệm và thời gian tiếp xúc thực tế còn hạn
hẹp nên bài viết của em không tránh khỏi sai sót và khuyết điểm. Em rất mong nhận
được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình, ý kiến nhận xét của cô giáo và các anh chị tại SGD
để giúp em thêm nâng cao hiểu biết và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp của mình một
cách tốt nhất
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung và Ban
lãnh đạo cùng tập thể cán bộ SGD Ngân hàng Hàng Hải Việt Nam đã giúp đỡ em hoàn
thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình.

Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lê Thị Phương
Lê Thị Phương_K44H5 GVDH: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
MỤC LỤC
Lê Thị Phương_K44H5 GVDH: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Lê Thị Phương_K44H5 GVDH: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Lê Thị Phương_K44H5 GVDH: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình nguồn vốn theo cơ cấu của SGD ngân hàng Hàng Hải năm 2009 –
2011.


Bảng 2.2: Tình hình tín dụng của SGD Ngân hàng Hàng Hải năm 2009 – 2011.
Bảng 2.3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch Ngân hàng TMCP
Hàng Hải trong giai đoạn 2009-2011.
Bảng 2.4: Danh mục các sản phẩm tín dụng cho vay đối với khách hàng cá nhân.
Bảng 2.5: Số lượng các sản phẩm tín dụng cho vay đối với khách hàng cá nhân của một
số Ngân hàng hiện nay.
Bảng 2.7: Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo phương thức đảm bảo tại SGD
Ngân hàng Hàng Hải năm 2009 – 2011.
Bảng 2.8: Tình hình nợ quá hạn cho vay KHCN tại SGD Ngân hàng Hàng Hải
2009 – 2011.
Bảng 2.9: Thống kê ý kiến vê lý do khách hàng biết đến dịch vụ tín dụng cho vay.
Bảng 2.10: Thống kê điều tra về lý do lựa chọn sản phẩm cho vay.
Bảng 2.11: Thống kê ý kiến về sản phẩm cho vay khách hàng đã sử dụng tại SGD.
Bảng 2.12: Thống kê cho điểm của khách hàng về một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng
tín dụng cho vay đối với khách hàng cá nhân.
Bảng 2.13: Thống kê ý kiến khách hàng về lãi suất cho vay.
Bảng 2.14: Thống kê ý kiến các ngân hàng khác mà khách hàng sử dụng dịch vụ
Lê Thị Phương_K44H5 GVDH: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
DANH MỤC SƠ ĐỒ , HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1 : Quy trình cho vay đối với KNCN
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức tại SGD Ngân hàng Hàng Hải
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng dư nợ của SGD ngân hàng Hàng Hải năm 2009 - 2011
Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay KHCN theo phương thức đảm bảo
Biểu đồ 2.3: Thống kê ý kiến của khách hàng về thời gian duyệt hồ sơ xin vay đối với
mỗi khoản vay
Biểu đồ 2.4: Thống kê ý kiến của khách hàng về thời gian giải ngân đối với mỗi khoản
vay
Biểu đồ 2.5: Thống kê ý kiến của khách hàng về sự hỗ trợ của nhân viên đối khách
hàng trong quá trình giao dịch

Lê Thị Phương_K44H5 GVDH: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa
1 NHTM Ngân hàng thương mại
2 KHCN Khách hàng cá nhân
3 TMCP Thương mại cổ phần
4 SGD Sở giao dịch
5 MSB, Maritimebank Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
6 NHNN Ngân hàng nhà nước
7 TSĐB Tài sản đảm bảo
8 VNĐ Việt nam đồng
9 HĐQT Hội đồng quản trị
10 BĐS Bất động sản
11 Agribank Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam
12 ACB Ngân hàng TMCP Á Châu
13 Vietinbank Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
14 Techcombank Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
Lê Thị Phương_K44H5 GVDH: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung
Khóa luận tốt nghiệp 1 Trường Đại học Thương Mại
LỜI NÓI ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Nếu như người ta thường nói, Ngân hàng là doanh nghiệp của mọi doanh nghiệp, là
mạch máu của nền kinh tế, là trung tâm giao lưu của muôn vàn hệ thống pháp luật, là lĩnh
vực hoạt động nhạy cảm và phức tạp, thì tín dụng cá nhân là một bộ phận quan trọng làm
nên ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng TMCP.
Trong điều kiện hiện nay của nền kinh tế Việt Nam, sự cạnh tranh giữa các Ngân
hàng trong và ngoài nước, giữa các Ngân hàng và các định chế tài chính phi Ngân hàng
càng ngày càng trở nên gay gắt hơn. Đòi hỏi các Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển

phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, đồng thời phải luôn tìm
kiếm các hướng đi mới phù hợp với điều kiện và nhu cầu của người dân. Những năm
vừa qua, các Ngân hàng ở nước ta đã liên tục nghiên cứu và cung cấp các dịch vụ, sản
phẩm tín dụng đa dạng thỏa mãn tất cả những nhu cầu cấp thiết của nền kinh tế. Trong
đó, cho vay khách hàng cá nhân được xem là một trong những khoản mục tài sản mang
lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. Nhất là khi nước ta đang ngày càng phát triển, mức
sống của người dân ngày càng được nâng cao thì nhu cầu của họ cũng gia tăng tương
ứng, hứa hẹn khả năng phát triển cao cho loại hình cho vay khách hàng cá nhân ở các
Ngân hàng.
Qua thời gian thực tập tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam,
một mặt nhận thấy Sở giao dịch NHTMCP Hàng Hải Việt Nam cũng đã không ngừng
hoàn thiện và nâng cao các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân của mình và đã có
sự quan tâm đến khoản mục cho vay khách hàng cá nhân, nhưng mặt khác hoạt động
này vẫn chưa thật sự chú trọng nhiều. Vì vậy việc tìm hiểu và phân tích hoạt động tín
dụng, nhất là hoạt động cho vay khách hàng cá nhân là hết sức cần thiết đối với SGD
trong điều kiện hiện nay.
Trên cơ sở lý luận học được tại trường và kinh nghiệm thực thực tiễn thu được
trong quá trình thực tập tại Sở giao dịch ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam, tôi mạnh
Lê Thị Phương_K44H5 GVDH: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung
Khóa luận tốt nghiệp 2 Trường Đại học Thương Mại
dạn đi vào nghiên cứu và tìm hiểu về đề tài: “ Chất lượng hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân tại Sở giao dịch ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam”
2.Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hướng đến các mục tiêu sau:
- Góp phần làm rõ hơn các lý luận cơ bản về cho vay khách hàng cá nhân
- Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Sở giao dịch Ngân
hàng Hàng Hải Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại
Sở giao dịch Ngân hàng Hàng Hải Việt Nam nói riêng và các Ngân hàng Thương mại
Việt Nam nói chung.

3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân và chất lượng hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: Tình hình hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân
hàng, lấy số liệu thực tế của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Sở giao dịch
ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2011 làm cơ sở minh
chứng.
4.Phương pháp nghiên cứu
Trước hết tìm hiểu về mặt lý luận bản chất của khái niệm chất lượng tín dụng
trong hoạt động của NHTM. Kế đến sẽ khảo sát thực tế chất lượng hoạt động cho vay
đối với khách hàng cá nhân tại SGD Ngân hàng Hàng Hải Việt Nam hiện nay. Sau
cùng, những kết quả khảo sát thực tế sẽ được so sánh và kết hợp với các nghiên cứu lý
thuyết để tìm ra những vấn đề làm giảm chất lượng hoạt động cho vay, từ đó đưa ra các
giải pháp để khắc phục, nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ của ngân hàng. Do vậy
đề tài sẽ sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau nhằm tận dụng tính hợp lý
và ưu điểm của từng loại phương pháp nghiên cứu khoa học.
Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp được sử dụng để nghiên cứu thực tiễn về
chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân. Cụ thể là thống kê, tìm hiểu các chỉ
tiêu thể hiện chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân của ngân hàng như là tình hình
Lê Thị Phương_K44H5 GVDH: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung
Khóa luận tốt nghiệp 3 Trường Đại học Thương Mại
dư nợ, nợ quá hạn, danh mục khoản vay. Đồng thời thu thập các thông tin về các yếu tố
bên ngoài có thể tác động đến chất lượng tín dụng như là tình hình kinh tế – xã hội,
môi trường pháp lý, đối thủ cạnh tranh Trên cơ sở đó, hiểu được chất lượng tín dụng
chịu ảnh hưởng của các yếu tố nào trong thực tế và mức độ tác động của từng loại yếu
tố, từ đó nghiên cứu đưa ra các biện pháp xử lý cụ thể đối với từng yếu tố tác động
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Bên cạnh đó, đề tài sử dụng
phương pháp nghiên cứu tình huống để phân tích một số tình huống điển hình trong
thực tế hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng, từ đó tổng kết và rút ra
kết luận về thực trạng chất lượng tín dụng của ngân hàng đang nghiên cứu, cũng như

tìm hiểu các biện pháp để nâng cao chất lượng tín dụng tốt hơn.
5.Kết cấu khóa luận
Nội dung của khóa luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về chất lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân tại
NHTM.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Sở giao dịch
NHTMCP Hàng Hải Việt Nam trong 3 năm 2009 – 2011.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân tại
Sở giao dịch NHTMCP Hàng Hải Việt Nam.
CHƯƠNG 1:
Lê Thị Phương_K44H5 GVDH: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung
Khóa luận tốt nghiệp 4 Trường Đại học Thương Mại
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1.Khái niệm
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và một thời hạn nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi
Trong quan hệ tín dụng, do có sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng
vốn, bởi vậy với tư cách là người kinh doanh vốn, đòi hỏi ngân hàng thương mại vừa
phải đề ra các biện pháp thích hợp nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro có thể xảy ra,
đồng thời phải tạo ra cơ chế hợp lý để thu hút khách hàng thông qua các hình thức cho
vay phù hợp.
1.1.2.Vai trò của hoạt động cho vay đối với NHTM.
Vốn là một trong những yếu tố đầu vào tiên quyết cho quá trình sản xuất, vậy
nên, hoạt động cho vay đóng một vai trò quan trọng, không chỉ riêng với Ngân hàng
mà còn cả với các khách hàng và toàn bộ nên kinh tế.
 Vốn tín dụng là bạn đồng hành và không thể thiếu trên con đường phát triển
kinh tế.

- Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tuần hoàn trải qua ba giai
đoạn: dự trữ - sản xuất – lưu thông. Vốn luôn hiện hữu trong cả ba giai đoạn ở bất kỳ
thời điểm nào. Mặt khác, đối với các đơn vị kinh tế chỉ thực hiện việc kinh doanh thì
giai đoạn dự trữ và lưu thông đều cần đến vốn để đảm bảo hoạt động lưu thông.
- Vấn đề khó khăn mà các doanh nghiệp phải đối mặt là vốn. Họ không thể chỉ trông
chờ vào nguồn vốn tự có mà phải biết khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội.
Bên cạnh đó, tín dụng là nơi tập trung đa số nguồn vốn nhàn rỗi, thông qua tín dụng sẽ
đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh.
Thực tế cho thấy, vốn tín dụng luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn của các
Lê Thị Phương_K44H5 GVDH: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung
Khóa luận tốt nghiệp 5 Trường Đại học Thương Mại
doanh nghiệp. Hay vốn tín dụng là bạn đồng hành trên con đường phát triển kinh tế của
đất nước.
 Cho vay góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá cả.
Mức độ tăng giảm tín dụng chính là sự biểu hiện của chính sách tiền tệ thắt chặt
hay nới lỏng. Sự gia tăng tín dụng sẽ có tác động làm cho cung tiền tăng, qua đó có tác
động đến lạm phát. Ngoài ra, ảnh hưởng của tín dụng đến lạm phát và tăng trưởng kinh
tế không giống nhau giữa các nước khác nhau và trong mỗi giai đoạn phát triển của thị
trường tiền tệ thì mức tác động của tín dụng đến nền kinh tế trong một quốc gia cũng
không giống nhau.
 Cho vay góp phần mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và
giao lưu quốc tế.
Trong điều kiện hiện nay, các nước đều thực hiện nền kinh tế mở cửa, nên nhu
cầu giao lưu với các nước khác thực sự rất cần thiết. Tín dụng Ngân hàng là phương
tiện nối liền kinh tế các nước với nhau thông qua hoạt động đầu tư xuyên quốc gia. Bên
cạnh đó, muốn thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu thì phải có vốn và vốn tín dụng
ngân hàng sẽ đáp ứng kịp thời nhu cầu này.
1.1.3.Phân loại cho vay
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa trên một số
tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các

quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Phân loại cho
vay dựa vào các căn cứ sau đây
+ Theo thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn không quá 12 tháng. Mục đích
của loại cho vay này nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản ngắn hạn hoặc đáp ứng
nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ trên 1 đến 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này nhằm tài trợ cho việc đầu tư tài sản cố định.
Lê Thị Phương_K44H5 GVDH: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung
Khóa luận tốt nghiệp 6 Trường Đại học Thương Mại
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có
thể lên đến 20 – 30 năm. Mục đích của loại cho vay này nhằm tài trợ đầu tư vào các dự
án đầu tư dài.
+ Theo tính chất đảm bảo tiền vay
Theo tiêu thức này, cho vay chia làm 2 loại:
- Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như nhà xưởng, máy móc thiết bị, hàng hóa…Hình thức này được áp dụng phổ biến
cho phần lớn các nhu cầu vay vốn của người vay. Các tài sản đảm bảo giúp ngân hàng
giảm bớt rủi ro, mất mát trong trường hợp người vay không muốn hoặc không thể trả
nợ vay khi đáo hạn.
- Cho vay không đảm bảo: Là loại cho vay chỉ dựa vào uy tín của khách hàng vay
vốn để quyết định cho vay. Hình thức cho vay này chỉ áp dụng đối với khách hàng vay
có quan hệ thường xuyên, có uy tín với ngân hàng, tình hình tài chính lành mạnh và có
khả năng phát triển trong tương lai
+Theo mục đích cho vay
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh: Mục đích của loại cho vay này nhằm tài
trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở các lĩnh vực công thương nghiệp, nông
nghiệp…
- Cho vay tiêu dùng cá nhân: Là loại vay nhằm mục đích giúp người tiêu dùng có
nguồn tài chính để trang trải nhu cầu về nhà ở, đồ dùng gia đình, phương tiện đi lại…

+ Theo đối tượng trả nợ vay
Dựa vào tiêu thức này cho vay chia làm 2 loại:
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời
người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các
khuế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thnah toán. Các ngân
hàng cho vay gián tiếp theo các loại sau: chiết khấu chứng từ, cho vay trả góp, mua các
khoản nợ doanh nghiệp.
Lê Thị Phương_K44H5 GVDH: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung
Khóa luận tốt nghiệp 7 Trường Đại học Thương Mại
1.2.Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của NHTM
Hoạt động cho vay đối với KHCN là hoạt động chiếm một phần không nhỏ đóng
góp vào nguồn thu nhập của NHTM. KHCN chính là đối tượng được hướng tới đầu
tiên của NHTM, bởi nhu cầu của những khách hàng là các cá nhân luôn đa dạng và
phát triển theo sự phát triển của xã hội.
1.2.1.Khái niệm hoạt động cho vay KHCN của NHTM
Cho vay KHCN là hình thức cho vay mà Ngân hàng chuyển nhượng quyền sở
hữu vốn cho khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình với mục đích tiêu dùng và hoạt
động sản xuất kinh doanh nhỏ của cá nhân và hộ gia đình đó với những điều kiện nhất
định được thỏa thuận trong hợp đồng.
1.2.2.Đặc điểm cho vay đối với khách hàng cá nhân của NHTM
 Thời hạn của các khoản vay ngắn
Với KHCN, chủ yếu các khoản vay là những khoản vay ngắn hạn, chỉ có một
phần trung hạn, dài hạn hầu như không có.
 Các khoản cho vay có độ rủi ro cao
Các khoản vay của KHCN thường được đảm bảo bằng thu nhập của chính cá
nhân đó. Tuy nhiên, nếu khách hàng gặp phải bất trắc như ốm đau, bệnh tật … thì ngay
lập tức thu nhập đó hoặc giảm sút hoặc thậm chí có thể mất đi hoàn toàn. NHTM luôn
phải đối mặt với những rủi ro đó, mà công tác thẩm định, quản lí khách hàng lại không
thể kiểm soát được hết tất cả.

 Khoản cho vay có giá trị nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn
Đặc điểm của KHCN là vay nợ với mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất hộ gia đình
nên món vay thường có giá trị nhỏ. Tuy vậy nhưng đối tượng KHCN thường là đông
đảo nhất, thường xuyên phát sinh và khối lượng giao dịch ngày càng lớn. Vì số lượng
khoản vay nhiều nên lợi nhuận từ hoạt động cho vay KHCN sẽ không nhỏ nếu Ngân
hàng biết cách huy động và làm tốt các công tác quản lí có liên quan khác.
 Chi phí thẩm định lớn
Lê Thị Phương_K44H5 GVDH: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung
Khóa luận tốt nghiệp 8 Trường Đại học Thương Mại
Để tránh gặp phải những rủi ro trong hoạt động cho vay, Ngân hàng thường tiêu
tốn nhiều thời gian và tiền bạc vào hoạt động thẩm định và giám sát khoản vay một
cách nghiêm ngặt.
 Lãi suất thường cao hơn so với lãi suất của các khoản vay khác
Lãi suất áp dụng cho KHCN thường cao hơn các lãi suất khác của các khoản vay
khác của NHTM. Do quy mô của các khoản vay thường không lớn nhưng chi phí bỏ ra
để quản lí lại rất lớn nên các NHTM phải đề ra mức lãi suất cao để bù đắp chi phí (gồm
chi phí về thời gian, nhân lực, thẩm định, quản lí…)
1.2.3.Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân của NHTM
Sơ đồ 1.1 : Quy trình cho vay đối với KHCN:
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ.
Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng có nhu cầu vay vốn các thủ tục, hồ sơ có
liên quan. Và tiếp nhận hồ sơ vay vốn của người vay; hướng dẫn khách hàng hoàn
thiện hồ sơ xin vay nếu hợp lệ. Hồ sơ vay vốn bao gồm:
 Hồ sơ pháp lí
- Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận đăng kí
tạm trú.
Lê Thị Phương_K44H5 GVDH: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung
Tất toán khế ước,
thanh lý hợp
đồng và lưu trữ

hồ sơ
Lập, hoàn
thiện và ký
kết hợp
đồng
Giải
ngân
Giám sát, theo dõi
cho vay. Thu nợ
và xử lý các vấn
đề phát sinh
Hướng dẫn khách
hàng lập hồ sơ vay
vốn, tiếp nhận và
kiểm tra hồ sơ
Trình duyệt hồ
sơ vay vốn,
phán quyết cho
vay
Thẩm định
Khóa luận tốt nghiệp 9 Trường Đại học Thương Mại
- Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.
- Giấy phép kinh doanh có điều kiện, chứng chỉ hành nghề đối với những khách
hàng kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật cần phải có.
 Hồ sơ khoản vay
- Giấy đề nghị vay vốn hoặc Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất kinh
doanh dịch vụ.
- Dự án và các tài liệu liên quan.
 Hồ sơ đảm bảo tiền vay
- Giấy cam kết của khách hàng về việc thực hiện đảm bảo bằng tài sản khi được

đơn vị trực tiếp cho vay yêu cầu (trường hợp cho vay không có tài sản đảm bảo)
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, giấy chứng nhận bảo hiểm tài sản
- Cam kết bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba (trường hợp bảo lãnh bằng tài sản
của bên thứ ba)
Các cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra tính đúng đắn của mục đích vay vốn,
kiểm tra tính xác thực, đầy đủ của các hồ sơ trên. Đồng thời, cán bộ tín dụng phải đi
thực tế tại gia đình của khách hàng để điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách
hàng đó.
Bước 2: Thẩm định
Đây là bước quan trọng trong quy trình nghiệp vụ cho vay. Thẩm định khách
hàng vay vốn thông qua tư cách và năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự; đánh giá
khả năng tài chính của khách hàng và tình hình quan hệ của khách hàng với NHTM.
Việc đánh giá khả năng tài chính của khách hàng là rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến
khả năng thu hồi vốn của NHTM. Trong mọi trường hợp, cán bộ tín dụng phải tìm cách
xác minh những thông tin từ khách hàng qua các cách khác nhau.
Bước 3: Trình duyệt hồ sơ vay vốn, phán quyết cho vay
Sau khi xét duyệt, các cán bộ tín dụng nhận xét và có kết luận về tình hình tài
chính của khách hàng, sự cần thiết của mục đích vay vốn, mức độ đáp ứng các điều
kiện tín dụng, điều kiện của tài sản đảm bảo. Từ đó, lập tờ trình thẩm định và trình
Lê Thị Phương_K44H5 GVDH: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung
Khóa luận tốt nghiệp 10 Trường Đại học Thương Mại
duyệt hồ sơ vay vốn cho cấp lãnh đạo phê duyệt các ý kiến đã được đề trình trong tờ
trình.
Bước 4: Lập, đàm phán và ký kết hợp đồng
Sau khi đã có sự phê duyệt, các cán bộ tín dụng soạn thảo và đàm phán các điều
kiện của hợp đồng với khách hàng. NHTM cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và
cán bộ tín dụng làm thủ tục giao nhận các giấy tờ có liên quan đến tài sản đảm bảo vay
vốn.
Bước 5: Giải ngân vay vốn, giám sát sử dụng vốn vay:
- Lập giấy nhận nợ ( ghi rõ thời hạn cho vay cụ thể )

- Kiểm tra các căn cứ giải ngân.
- Trình duyệt giải ngân.
Bước 6: Giám sát, theo dõi khoản vay. Thu nợ và xử lý các vấn đề phát sinh:
Các cán bộ tín dụng kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng, theo dõi các
khoản vay, việc trả nợ gốc và lãi của khách hàng cho đến khi đến hạn; vấn đề giải chấp
tài sản đảm bảo tiền vay, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ gốc và lãi cũng như
việc miễn giảm lãi, chuyển nợ quá hạn
Bước 7: Tất toán khế ước, thanh lý hợp đồng, lưu hồ sơ.
Khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi, cán bộ tín dụng phối hợp cùng với bên kế
toán đối chiếu, kiểm tra số tiền trả nợ gốc, lãi, phí để tất toán khế ước, khoản vay.
1.3.Chất lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân của NHTM
1.3.1.Khái niệm chất lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân
Chất lượng cho vay đối với KHCN là một khái niệm vừa mang tính cụ thể vừa
mang tính trừu tượng. Vậy nên, khi xem xét chất lượng cho vay của NHTM nói chung
và cho vay đối với KHCN nói riêng, cần xét trên ba giác độ khác nhau là NHTM,
khách hàng.
 Chất lượng cho vay xét trên giác độ NHTM
Chất lượng cho vay đối với KHCN tốt nghĩa là khoản tín dụng đó phải được tài
trợ từ một nguồn vốn tốt, được đảm bảo an toàn với mức độ rủi ro thấp. Đồng thời món
Lê Thị Phương_K44H5 GVDH: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung
Khóa luận tốt nghiệp 11 Trường Đại học Thương Mại
vay này được sử dụng đúng mục đích như đã cam kết ban đầu, được hoàn trả gốc và lãi
vay đúng thời hạn, mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng với mức chi phí nghiệp vụ là
thấp nhất.
 Chất lượng cho vay xét trên giác độ khách hàng
Trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay, chất lượng luôn là
yêu cầu được đặt lên hàng đầu. Vì vậy, chất lượng cho vay là sự đáp ứng yêu cầu một
cách hợp lí nhu cầu của khách hàng ( mức lãi suất hợp lí, thủ tục giản đơn, thu hút
được nhiều đối tượng khách hàng ) nhưng vẫn đảm bảo đúng nguyên tắc và quy định
cho vay của NHTM; phù hợp với tốc độ phát triển của xã hội, đảm bảo sự tồn tại và

phát triển của NHTM đó, góp phần làm lành mạnh tài chính doanh nghiệp.
Tóm lại, chất lượng cho vay được hiểu là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng
phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội cũng như đảm bảo sự tồn tại, phát triển của
Ngân hàng.
1.3.2.Các tiêu thức đánh giá chất lượng cho vay đối với KHCN của NHTM
1.3.2.1.Các chỉ tiêu định tính
Đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng được thể hiện qua một số chỉ tiêu
định tính sau:
Thứ nhất, chất lượng tín dụng cho vay được thể hiện thông qua khả năng đáp ứng
tốt nhu cầu của khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng,
kịp thời, an toàn, kì hạn và phương pháp thanh toán phù hợp.
Thứ hai, những ngân hàng xây dựng được hình ảnh thương hiệu tốt, xây dựng
được nét văn hóa riêng, cơ sở vật chất trang thiết bị hiện đại, đạo đức nhân viên tốt,
cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ cho vay đáp ứng được nhu cầu khách hàng, không
ngừng ứng dụng dịch vụ ngân hàng mới và tham gia vào nhiều hình thức huy động
vốn. Những ngân hàng có lượng vốn huy động lớn, ổn định, có lượng khách hàng vay
đông đảo chứng tỏ ngân hàng có uy tín.
Lê Thị Phương_K44H5 GVDH: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung
Khóa luận tốt nghiệp 12 Trường Đại học Thương Mại
Thứ ba, chất lượng cho vay còn được xem xét thông qua tình hình sản xuất kinh
doanh của ngân hàng, tình hình khai thác tiềm năng của ngân hàng trên địa bàn hoạt
động
1.3.2.2.Các chỉ tiêu định lượng
• Chỉ tiêu về dư nợ
Tổng dư nợ tín dụng ngân hàng bao gồm: dư nợ vốn ngắn hạn, dư nợ vốn trung
và dài hạn, vốn góp đồng tài trợ. Chỉ tiêu này được tính bằng số tuyệt đối, nó phản ánh
doanh số cho vay của ngân hàng trong một thời kì nhất định thường là một năm. Tổng
dư nợ cao chứng tỏ ngân hàng cho vay được nhiều, uy tín của ngân hàng tương đối tốt,
có khả năng tu hút khách hàng. Ngược lại, khi tổng dư nợ thấp chứng tỏ ngân hàng
không có khả năng mở rộng và phát triển cho vay, từ đó có thể thấy rằng uy tín của

ngân hàng chưa cao, chưa thu hút khách hàng, khả năng tiếp thị kém ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên chúng ta không thể chỉ dựa vào riêng
một chỉ tiêu này để đánh giá, tùy từng thời điểm chỉ tiêu này sẽ phản ánh những thực
trạng khác nhau.
Chỉ tiêu dư nợ =
• Chỉ tiêu nợ quá hạn
Chỉ tiêu nợ quá hạn là chỉ tiêu rất quan trọng trong việc đánh giá chất lượng cho
vay của Ngân hàng.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu nợ quá hạn là một chỉ số quan trọng để đo lường chất lượng nghiệp vụ
tín dụng. Các ngân hàng có chỉ số này thấp đã chứng minh được chất lượng tín dụng
cao của mình và ngược lại. Thông thường thì tỉ lệ nợ quá hạn tốt nhất ở mức 5%.
Tuy nhiên, chỉ tiêu này đôi khi cũng chưa phản ánh hết chất lượng tín dụng của một
Lê Thị Phương_K44H5 GVDH: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung
Khóa luận tốt nghiệp 13 Trường Đại học Thương Mại
ngân hàng. Bởi vì bên cạnh những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý do đã
thực hiện tốt các khâu trong quy trình tín dụng, còn có những ngân hàng có được tỷ lệ
nợ quá hạn thấp thông qua việc đảo nợ, không chuyển nợ quá hạn theo đúng quy định.
1.3.3.Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay đối với KHCN
Chất lượng hoạt động cho vay có quyết định rất lớn đến sự tồn tại, phát triển hay
phá sản của mỗi Ngân hàng. Tất cả các quy trình tín dụng, thủ tục hồ sơ giải quyết vấn
đề khách quan, chủ quan để đảm bảo hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng, tăng cường và
nâng cao hiệu quả chất lượng cho vay. Vì thế, chất lượng cho vay luôn là một bài toán
khó của các nhà quản lí kinh tế trong hoạt động Ngân hàng.
Mặc dù KHCN thường vay với các khoản tín dụng nhỏ nhưng khối lượng KHCN
là đông đảo nhất, nên doanh số vẫn chiếm một tỷ lệ cao trong doanh số cho vay của
mỗi Ngân hàng. Bên cạnh đó, lãi suất cho vay KHCN thường cao hơn so với lãi suất
cho vay các doanh nghiệp. Vậy, Ngân hàng phải không ngừng gia tăng về mặt số lượng

và nâng cao về chất lượng đối với hoạt động cho vay KHCN.
Chất lượng hoạt động cho vay đối với KHCN tốt tạo cơ hội thuận lợi cho sự phát
triển, mang đến nhiều cơ hội kinh doanh hấp dẫn và hiệu quả cho mỗi Ngân hàng. Việc
này nâng cao hình ảnh và uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng, từ đó tạo động lực
giúp Ngân hàng ngày một chu đáo và sẵn sàng đưa ra những dịch vụ phát triển tốt nhất
phục vụ khách hàng của mình.
Bên cạnh đó, khi chất lượng cho vay đối với KHCN được nâng cao sẽ làm tăng
khả năng sinh lời của các sản phẩm, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lí hay một số
những chi phí khác. Việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với KHCN mang
lại nguồn lợi nhuận tương đối cho Ngân hàng, đảm bảo khả năng thanh toán và nâng
cao thế mạnh cạnh tranh của Ngân hàng.
Từ những ưu thế kể trên, ta nhận thấy sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho
vay đối với KHCN đối với sự tồn tại và phát triển lâu dài, bền vững của NHTM.
1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với KHCN của NHTM
1.4.1.Ảnh hưởng của nhân tố bên ngoài
Lê Thị Phương_K44H5 GVDH: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung
Khóa luận tốt nghiệp 14 Trường Đại học Thương Mại
Tín dụng ngân hàng là một trong những yếu tố hết sức quan trọng đôi với sựu tồn
tại và phát triển của các ngân hàng thương mại và đối với toàn bộ nền kinh tế. Để quản
lý chất lượng tín dụng cho vay có hiệu quả và đồng bộ đòi hỏi các Ngân hàng thương
mại phải hiểu rõ các tác nhân bên ngoài gây nên các ảnh hưởng. Có thể chia các ảnh
hưởng thành các nhóm yếu tố.
 Nhóm nhân tố kinh tế
Nền kinh tế ổn định là một nền kinh tế tạo được mọi điều kiện cho các doanh
nghiệp tiến hành kinh doanh mà không bị ảnh hưởng của các yếu tố lạm phát, khủng
hoảng làm cho quá trình thực hiện tín dụng của NHTM và các kế hoạch trả nợ vay của
doanh nghiệp bị xáo trộn. Nếu một nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện lưu thông hàng
hóa, các vòng quay tiền tệ cũng trôi chảy và làm cho hoạt động tín dụng thuận lợi. Thế
nhưng một xã hội muốn tồn tại và phát triển thì nền kinh tế dứt khoát phải có tăng
trưởng. Với mục đích tăng trưởng thì đi đôi với nó là một mức lạm phát vừa phải để có

thể kích thích đầu tư và các nhu cầu tín dụng. Thêm vào đó bất kì một sự ưu tiên trong
chính sách về một ngành, một lĩnh vực nào đó như bảo vệ môi trường, bảo đảm phát
triển bền vững… trong nền kinh tế cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Không chỉ tình hình kinh tế trong nước mà tình hình kinh tế thế giới cũng có ảnh
hưởng tới chất lượng công tác tín dụng ngân hàng. Khi thị trường thế giới biến động
mạnh đặc biệt là ở các thị trường xuất khẩu truyền thống làm cho hoạt động xuất nhập
khẩu giảm sút, các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu không bán được hàng, chịu
thua lỗ, ảnh hưởng tới công tác trả nợ Ngân hàng.
 Nhóm nhân tố xã hội
Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng là nhân tố trực tiếp tham
gia quan hệ tín dụng. Đó là người gửi tiền, người vay tiền, Ngân hàng thương mại.
Bên cạnh đó là các biến động chính trị, xã hội ở các nước trong khu vực cũng như
trên thế giới cũng ảnh hưởng đến chất lượng cho vay. Trong tình hình hiện tại bất kì
một quốc gia nào trên thế giới cũng đặt mình trong hợp tác toàn diện với các nước khác
nhau trên thế giới, các quan hệ kinh tế, xã hội được mở rộng, theo đó là loại hình doanh
Lê Thị Phương_K44H5 GVDH: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung
Khóa luận tốt nghiệp 15 Trường Đại học Thương Mại
nghiệp đa quốc gia ngày càng tăng về số lượng và quy mô hoạt động. Vì vậy, mọi biến
động kinh tế, văn hóa, xã hội ở nước ngoài cũng ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình
kinh tế, chính trị, xã hội trong nức và ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Ngoài ra,
chất lượng tín dụng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố môi trường như thời tiết, lũ lụt,
dịch bệnh cũng như các biện pháp tích cực bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái.
 Nhóm nhân tố môi trường pháp luật
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường kinh tế đều phải chịu sự tác
động và thực hiện theo quy định của nhà nước. Các NHTM phải chịu sự quản lý, giám
sát trực tiếp từ phía ngân hàng nhà nước.
Ngân hàng nhà nước là Ngân hàng của các NHTM thực hiện các chức năng đối
với NHTM như: giữ tài khoản dự trữ cho các NHTM, thực hiện tiến trình thanh toán
cho hệ thống NHTM và hoạt động như một “người cho vay của phương sách cuối
cùng” đối với NHTM trong trường hợp khẩn cấp. Các công cụ quản lý tiền tệ thường

dùng của Ngân hàng Nhà nước bao gồm nhiều hoạt động thị trường mở, quy định về tỷ
lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất tiết kiệm, cho vay…Những công cụ nêu trên nhằm điều tiết
gián tiếp thị trường tiền tệ tác động trực tiếp đến chất lượng các sản phẩm tín dụng nói
chung và sản phẩm cho vay nói riêng.
Nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, ngày 14/04/2010, Ngân hàng nhà nước ban
hành thông tư số 12/2010/TT – NHNN hướng dẫn tổ chức tín dụng cho vay bằng VNĐ
đối với khách hàng theo lãi suất thỏa thuận. Điều này tạo điều kiện cho khách hàng tiếp
cận với nguồn vốn mức lãi suất hợp lý hơn.
1.4.2.Ảnh hưởng của nhân tố bên trong
 Chính sách tín dụng của NHTM.
Mỗi Ngân hàng cần phải có một chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện của
riêng mình và thị trường. Chính sách này đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ
đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Khi một chính sách tín dụng
không phù hợp, dẫn đến chất lượng hoạt động tín dụng giảm sút. Và ngược lại, chính
Lê Thị Phương_K44H5 GVDH: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung
Khóa luận tốt nghiệp 16 Trường Đại học Thương Mại
sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời
của hoạt động tín dụng.
 Quy mô, uy tín của NHTM.
Quy mô và uy tín của Ngân hàng có ảnh hưởng không nhỏ đến doanh số và chất
lượng hoạt động cho vay đối với KHCN. Với những Ngân hàng có lượng vốn tự có
cao, mạng lưới chi nhánh rộng khắp, thuận tiện về mặt địa lý cho người dân đến giao
dịch sẽ có cơ hội thành công cao trong việc mở rộng hoạt động cho vay. Bên cạnh đó,
uy tín của Ngân hàng cũng là một yếu tố đóng góp đáng kể vào việc tăng khả năng
thành công cho Ngân hàng do tâm lí của người dân khi đến vay tại Ngân hàng có uy tín
cao thường an tâm hơn những Ngân hàng khác.
 Tổ chức bộ máy của NHTM.
Ngân hàng có cơ cấu tổ chức đồng bộ và khoa học sẽ bảo đảm được sự phối hợp
chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ, phòng ban trong Ngân hàng với nhau cũng như
các đơn vị kinh tế có liên quan, bảo đảm cho Ngân hàng hoạt động có thống nhất và

hiệu quả. Qua đó đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, theo dõi quản lý các khoản
cho vay, nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động cho vay.
 Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên NHTM.
Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên Ngân hàng cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến
khả năng hoạt động và sinh lời của mỗi Ngân hàng. Đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình
độ nghiệp vụ tốt, thái độ làm việc có trách nhiệm, có đạo đức nghề nghiệp, tác phong
và kỉ luật lao động. Chất lượng cán bộ tín dụng tốt biểu hiện ở sự năng động sáng tạo
trong công việc, tinh thần trách nhiệm và ý thức ký luật cao, điều này sẽ đóng góp phần
nào giúp Ngân hàng bù đắp những hạn chế về công nghệ kĩ thuật, và còn là thế mạnh
giúp Ngân hàng cạnh tranh với các đối thủ có tiềm lực công nghệ, trang thiết bị kĩ thuật
tốt hơn.
 Khả năng thu thập và xử lý thông tin:
Hoạt động cho vay đối với KHCN, thông tin là yếu tố đầu tiên và cơ bản nhất.
Ngay từ khi tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn, Ngân hàng phải cập nhật
Lê Thị Phương_K44H5 GVDH: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung
Khóa luận tốt nghiệp 17 Trường Đại học Thương Mại
những thông tin về khách hàng như năng lực pháp lí, uy tín, tính cách, năng lực tài
chính…Sau đó là các thông tin liên quan về dự án, thông tin về thị trường và tiêu thụ
sản phẩm…Những thông tin này không chỉ đòi hỏi tính chính xác mà còn nhanh chóng
kịp thời để có thể đẩy nhanh tiến độ công việc.
Đây là một yếu tố tiên quyết đối với sự thành bại của mỗi doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường hiện nay.
 Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động cho vay của NHTM.
Nhờ các thiết bị tin học hiện đại mà các Ngân hàng có thể cập nhật thông tin, xử
lí thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác, trên cơ sở đó quyết định việc
cho vay đúng đắn. Ngoài ra, các trang thiết bị tin học còn là một trong những phương
tiện giúp ngân hàng đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự
tiện lợi tối đa cho khách hàng, gúp mở rộng tín dụng và nâng cao uy tín cho Ngân
hàng.
Lê Thị Phương_K44H5 GVDH: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung

Khóa luận tốt nghiệp 18 Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG
HẢI VIỆT NAM
2.1.Tổng quan về Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam.
2.1.1.Tổng quan về Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam (viết tắt: Ngân hàng TMCP
Hàng Hải). Tên giao dịch quốc tế là Vietnam Maritime Commercial Stock Bank (viết
tắt: Maritime Bank hoặc MSB). Ngân hàng TMCP Hàng Hải là Ngân hàng TMCP đầu
tiên tại Việt Nam sau pháp lệnh về Ngân hàng, HTX Tín dụng và Công ty Tài chính có
hiệu lực và được thành lập theo giấy phép số 0001/NH-GP ngày 08/06/1991 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. MSB chính thức khai trương và đi vào hoạt động
từ ngày 12/07/1991 tại số 25 Điện Biên Phủ (sau chuyển về số 5A Nguyễn Tri Phương,
Hồng Bàng, Hải Phòng). Ngày 24/05/2005 MSB đã chính thức chuyển trụ sở chính lên
số 44 Nguyễn Du, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội và hiện tại trụ sở chính được đặt tại tòa
nhà VIT số 519 Kim Mã, Quận Ba Đình, Hà Nội.
- Điện thoại : 04.3771.8989
04.37713427
- Fax: 04.37718899
- Email:
- Website: www.msb.com.vn
- Logo:
MSB có số vốn điều lệ ban đầu là 40 tỷ đồng và hiện nay vốn điều lệ là 5000 tỷ
đồng tăng, đã tăng so với ban đầu 125 lần. Mạng lưới chi nhánh tăng 54 lần, trải rộng
khắp từ Bắc vào Nam. MSB đã thiết lập quan hệ đại lý với hơn 400 Ngân hàng và chi
Lê Thị Phương_K44H5 GVDH: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung

×