Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh tại công ty cổ phần cơ khí 19-8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.02 KB, 38 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Một vài năm trước đây, khi mà các biến động thị trường mang tính tích cực, rất
nhiều cơ hội, giao dịch kinh tế được thực hiện một cách dễ dàng và có lợi thế cho các
bên thì phần lớn các doanh nghiệp trong nước đều thấy mình thành công dù ở cấp độ
nhiều hay ít, mà không tính đến dài hạn hay ngắn hạn. Các rủi ro khi đó giảm thiểu
một cách khách quan từ thị trường và do đó bị xem nhẹ một cách đáng tiếc. Tuy nhiên
khi nền kinh tế có dấu hiệu chững lại và kém lợi nhuận, bắt đầu từ lạm phát cao, cạnh
tranh ngày càng gay gắt đến việc khan hiếm nguồn lực tài chính, áp lực lãi suất cao và
gần đây nhất là tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái toàn cầu, các
doanh nghiệp sẽ phải đương đầu với các rủi ro kinh doanh. Một yếu tố có ảnh hưởng
trực tiếp đến khả năng cạnh tranh thành công, khả năng vượt qua tình trạng khó khăn
hiện nay, thậm chí khả năng tồn tại của doanh nghiệp trong nước chính là việc họ có
hay không một cơ chế nhận diện, phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh. Nếu
làm tốt hơn thì nhiều doanh nghiệp sẽ biến những rủi ro thành cơ hội cho mình.
Xét từ góc độ kinh doanh, khi đưa ra bất cứ quyết định nào, nhà quản lý tất yếu
phải cân nhắc đến yếu tố rủi ro. Mức độ thành công hay thất bại của quyết định đó sẽ
chịu ảnh hưởng trực tiếp của các rủi ro liên quan và việc các rủi ro đó được kiểm soát
như thế nào.
Càng nhiều biến động thị trường, càng nhiều yếu tố không chắc chắn thì mối đe
dọa với doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên, với phương châm kinh doanh “rủi ro cao
lợi nhuận lớn” thì đó được xem là những cơ hội cho những doanh nghiệp có khả năng
nắm bắt và quản lý tốt các rủi ro. Với việc trở thành thành viên chính thức thứ 150 của
tổ chức Thương Mại Thế giới, nền kinh tế Việt Nam chính thức trở thành một mắt xích
chịu ảnh hưởng nền kinh tế toàn cầu. Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp nhiều thuận
lợi hơn trong việc chuyển giao công nghệ cũng như các vấn đề về vốn. Tuy nhiên, áp
lực cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực không
ngừng đặc biệt là trong công tác quản trị rủi ro.
Những biến động của nền kinh tế như khủng hoảng, lạm phát, sự thay đổi của
chính sách pháp luật, nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Điều này đều gây ra những
tác động và khó khăn lớn đến tình trạng kinh doanh của doanh nghiệp. Đây chính là


1
những rủi ro trước mắt mà công ty phải có những nghiên cứu sát thực và hiệu quả để
đưa ra những chính sách, kế hoạch nhằm phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro do các yếu
tố của nền kinh tế phát triển không ngừng hiện nay gây ra.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Vai trò của công tác quản trị rủi ro được nhận thức ngày càng đầy đủ hơn, vì thế trong
hai năm trở lại đây đã có nhiều đề tài nghiên cứu về phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro:
1. Giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro rủi ro trong kinh doanh của công ty cổ
phần sản xuất và thương mại than Uông Bí – Luận văn tốt nghiệp – Trần Thị Thu
Hương – Khoa Quản trị doanh nghiệp – Trường Đại học Thương Mại – 2011.
Tác giả đã tập trung phân tích lý thuyết về rủi ro, phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro và
đề cập đến một số rủi ro thường gặp tại các doanh nghiệp. Từ đó đề xuất các giải pháp
và kiến nghị để giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh tại doanh nghiệp.
2. Giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh tại công ty cổ phần tư vấn
thiết kế và chuyển giao công nghệ Tầm Nhìn Mới – Luận văn tốt nghiệp – Nguyễn Thị
Tươi - Khoa Quản trị doanh nghiệp - Trường Đại học Thương Mại- 2010.
Tác giả đã đưa ra một số lý thuyết về rủi ro, phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro
trong hoạt động kinh doanh tại công ty. Từ đó đề xuất một số giải pháp phòng ngừa và
giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh trong tương lai.
3. Giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh của xí nghiệp than Khe Tam
– Công ty TNHH một thành viên than Hạ Long – Luận văn tốt nghiệp – Cao Thị Thủy
– Khoa Quản trị doanh nghiệp – Trường Đại học Thương Mại – 2011.
Tác giả đã phân tích lý thuyết phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh
và phân tích các rủi ro thường gặp trong quá trình khai thác than. Từ đó đưa ra các giải
pháp để phòng ngừa những rủi ro này và kiến nghị với cơ quan chức năng.
Và còn nhiều công trình, đề tài nghiên cứu khác đã đóng góp cho em cơ sở lý
luận về phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
chưa có bài viết nào nghiên cứu về “ Giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh
doanh tại công ty cổ phần cơ khí 19-8”.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài

- Hệ thống hóa các lý thuyết về rủi ro kinh doanh và quy trình quản trị rủi ro
kinh doanh.
2
- Đánh giá thực trạng tình hình rủi ro kinh doanh và hoạt động ngăn ngừa và
giảm thiểu rủi ro tại công ty cổ phần cơ khí 19-8.
- Từ thực trạng nghiên cứu đề ra một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường
phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh tại công ty cổ phần cơ khí 19-8.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu rủi ro kinh doanh của công ty cổ phần cơ khí
19-8 từ năm 2009- 2011 và đề xuất giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro đến năm
2015.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu rủi ro và đề xuất giải pháp phòng ngừa và
giảm thiểu rủi ro tại công ty cổ phần cơ khí 19-8.
- Nội dung: Nghiên cứu thực trạng phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro từ môi
trường kinh doanh như nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, cơ sở vật chất… của công ty,
đề xuất các giải pháp để phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Thu thập dữ liệu thứ cấp: Thu thập dữ liệu qua các tài liệu sẵn có do công ty
cung cấp như hồ sơ công ty, các bản báo cáo tài chính của công ty qua các năm 2009-
2011, trang web của công ty. Bên cạnh đó, còn tham khảo thêm giáo trình quản trị rủi
ro, các công trình nghiên cứu trước đó có liên quan đến đề tài nghiên cứu như các luận
văn trên thư viện trường Đại học Thương Mại.
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Thu thập dữ liệu này bằng phương pháp
sử dụng phiếu điều tra phỏng vấn.
+ Các câu hỏi phỏng vấn được thiết kế cho các vị trí tổng giám đốc, phó giám
đốc, trưởng phòng. Bảng câu hỏi phỏng vấn gồm 10 câu hỏi được đính kèm trong phần
phục lục của của khóa luận.
+ Phiếu điều tra được phát cho 3 nhà quản trị công ty, 3 trưởng phòng và 4
phiếu cho công nhân sản xuất. Kết quả của phiếu điều tra là nguồn dữ liệu phân tích

thực trạng vấn đề nghiên cứu. Cùng với việc quan sát thực tế hoạt động sản xuất kinh
doanh tại công ty, việc sử dụng phiếu điều tra sẽ giúp thu thập được các thông tin
khách quan nhất. Tổng hợp kết quả các phiếu điều tra được gửi tới các cán bộ nhân
viên phòng ban và ban giám đốc sẽ là cơ sở phân tích thực trạng, tìm ra bất cập còn
3
liên quan đến đề tài, từ đó tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các giải pháp để giải quyết
những vấn đề tồn tại ở công ty.
b. Phương pháp phân tích dữ liệu
* Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp
- Trên cơ sở các dữ liệu sơ cấp thu thập được từ phiếu điều tra em đã tổng hợp
lại theo các chỉ tiêu. Sau đó tiến hành thống kê các câu trả lời trong phiếu điều tra theo
các chỉ tiêu và phương pháp trả lời rồi tính tỷ lệ phần trăm.
* Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp
- Phương pháp thống kê: Từ những dữ liệu thứ cấp thu thập được em đã liệt kê
các dữ liệu này theo các yêu cầu nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp so sánh: Trên cơ sở những dữ liệu thứ cấp thu thập được, em đã
lập bảng so sánh các chỉ tiêu theo số tuyệt đối và số tương đối giữa các năm 2011 –
2009 để thấy được sự khác biệt giữa các năm đó.
- Phương pháp phân tích: Sau khi thu thập được những dữ liệu cần thiết thì tiến
hành phân tích dữ liệu đó để rút ra các rủi ro có thể gặp phải và kết quả phòng ngừa và
giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh của công ty cổ phần cơ khí 19-8.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Mục lục, Danh mục bảng biểu viết tắt, khóa luận được kết cấu
thành ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong kinh
doanh tại doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng về hoạt động phòng ngừa và giảm thiểu
rủi ro trong kinh doanh tại công ty cổ phần cơ khí 19-8.
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị giải pháp tăng cường phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro
trong kinh doanh tại công ty cổ phần cơ khí 19-8.

4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÒNG NGỪA VÀ
GIẢM THIỂU RỦI RO TRONG KINH DOANH
1.1 Một số khái niệm về về rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về rủi ro trong kinh doanh
Để hiểu về rủi ro trong kinh doanh trước tiên ta cần hiểu được thế nào là rủi ro:
-Rủi ro là những sự kiện bất lợi, bất ngờ đã xảy ra gây tổn thất cho con người.
Rủi ro trong kinh doanh là những sự kiện khách quan bên ngoài chủ thể kinh
doanh gây khó khăn trở ngại cho chủ thể trong quá trình thực hiện mục tiêu kinh
doanh, tàn phá các thành quả đang có, bắt buộc các chủ thể phải chi phí nhiều hơn về
nhân lực, tài lực, vật lực, thời gian trong quá trình phát triển của mình.
Qua khái niệm về rủi ro trong kinh doanh, ta rút ra được một số bản chất cơ bản
của rủi ro như sau:
- Rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp là hai đại lượng đồng biến với
nhau trong một phạm vi nhất định.
- Khi đề cập đến rủi ro người ta thường nhắc đến hai yếu tố đặc trưng của rủi ro
là biên độ rủi ro (mức độ thiệt hại do rủi ro gây ra ) và tần suất xuất hiện của rủi ro (số
trường hợp thuận lợi để rủi ro xuất hiện/ tổng số trường hợp đồng khả năng).
- Rủi ro là yếu tố khách quan, nên người ta không thể nào loại trừ được hẳn mà
chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện và những tác hại của chúng gây ra.
1.1.2 Khái niệm về quản trị rủi ro
Có nhiều khái niệm về quản trị rủi ro trong doanh nghiệp, dưới đây là một vài khái
niệm:
- Quản trị rủi ro là toàn bộ hoạt động của nhà quản trị thông qua nhận dạng, đo
lường, kiểm soát rủi ro tổn thất để đưa ra biện pháp phòng ngừa thích hợp nhằm bảo
đảm sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Có quan điểm cho rằng: Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách
toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro
tổn thất mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro.
1.1.3 Khái niệm về phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh

Có nhiều quan điểm về phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro, dưới đây là một số
định nghĩa:
5
Theo PGS.TS Nguyễn Quang Thu – Quản trị rủi ro và bảo hiểm trong doanh
nghiệp năm 2008 – Nhà xuất bản Thống kê: “Phòng chống hạn chế rủi ro là biện pháp
cơ bản chủ động tích cực nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, giảm thiểu chi phí,
nâng cao hiệu quả kinh doanh, duy trì sự phát triển bền vững”.
Theo TS. Đoàn Thị Hồng Vân – Quản trị rủi ro và khủng hoảng – Nhà xuất bản
Lao động xã hội: “Phòng ngừa rủi ro là sử dụng các biện pháp để giảm thiểu số lần
xuất hiện các rủi ro hoặc giảm mức độ thiệt hại do rủi ro mang lại”. “ Giảm thiểu rủi ro
là sử dụng những biện pháp để giảm thiểu những thiệt hại, mất mát do rủi ro mang
lại”.
Theo TS. Nguyễn Anh Tuấn – Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại thương –
Đại học kinh tế Quốc dân, nhà xuất bản Lao động xã hội: “ Giảm thiểu rủi ro là các
biện pháp được sử dụng sau khi rủi ro tổn thất đã xảy ra nhằm hạn chế và ngăn chặn
những thiệt hại về người và của”.
Tóm lại ta có thể hiểu:
- Phòng ngừa rủi ro là một trong những giải pháp của nhà quản trị khi họ chấp
nhận rủi ro với một sự chuẩn bị trước để phòng ngừa và hạn chế những tác động bất
lợi khi rủi ro xảy ra.
Các hoạt động ngăn ngừa rủi ro là tìm cách can thiệp vào ba mắt xích của chuỗi rủi ro
đó là: Mối hiểm họa, môi trường rủi ro và sự tương tác giữa mối hiểm họa và môi
trường rủi ro.
- Giảm thiểu rủi ro là những biện pháp giảm bớt thiệt hại, tổn thất do rủi ro gây
ra. Ví dụ như cứu vớt những tài sản còn sử dụng được, chuyển giao rủi ro, xây dựng và
thực hiện các kế hoạch phòng ngừa, thực hiện các hoạt động dự phòng, phân tán rủi ro.
1.2 Nội dung phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh của doanh
nghiệp
1.2.1 Quy trình quản trị rủi ro và vai trò của hoạt động ngăn ngừa và giảm thiểu rủi
ro trong kinh doanh

1.2.1.1 Quy trình quản trị rủi ro
a) Nhận dạng rủi ro
6
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định một cách liên tục và có hệ thống các rủi
ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận dạng rủi ro tập
trung xem xét một số vấn đề cơ bản sau:
- Mối hiểm họa: Gồm các điều kiện tạo ra hoặc làm tăng mức độ tổn thất của
rủi ro.
- Mối nguy hiểm: Là nguyên nhân của tổn thất.
- Nguy cơ rủi ro là đối tượng chịu ảnh hưởng của rủi ro.
b) Phân tích và đo lường rủi ro
Phân tích và đo lường rủi ro là quá trình nghiên cứu những hiểm họa, xác định
nguyên nhân gây ra những rủi ro và định hướng những tổn thất trong hoạt động kinh
doanh. Các phân tích bao gồm:
- Phân tích hiểm họa: Phân tích những điều kiện hay yếu tố tạo ra rủi ro hoặc
những điều kiện những yếu tố làm tăng mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra.
- Phân tích nguyên nhân gây ra rủi ro.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng.
Để phân tích các điều kiện, yếu tố ta sử dụng phương pháp điều tra bằng mẫu điều tra
khác nhau, tùy thuộc vào từng tình huống của đối tượng rủi ro hoặc thông qua quá
trình kiểm soát trước, trong và sau để phát hiện mối hiểm họa.
- Phân tích những tổn thất đã xảy ra: Dựa vào sự đo lường để dự đoán những
tổn thất sẽ xảy ra.
- Căn cứ vào hiểm họa, nguyên nhân rủi ro người ta dự đoán những tổn thất có
thể có.
Phân tích rủi ro trong kinh doanh thông qua độ biến thiên của các chỉ tiêu kết quả hay
hiệu quả sản xuất kinh doanh, thông qua đòn bẩy kinh doanh.
Đo lường rủi ro là tính toán xác định tần suất rủi ro và biên độ rủi ro từ đó phân
nhóm rủi ro. Phân tích và đo lường rủi ro gồm:
- Xác định nguyên nhân.

-Xác định và đo lường tổn thất có thể gặp phải.
c) Phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro
Rủi ro luôn đi kèm với hoạt động kinh doanh, muốn thành công trong kinh
doanh không còn cách nào khác là phải chấp nhận rủi ro, biết mạo hiểm trong kinh
doanh. Do vậy, sau khi đã phân tích cặn kẽ các rủi ro gặp phải trong kinh doanh nhà
7
quả trị cần đưa ra các biện pháp phòng ngừa rủi ro nhằm tránh được các rủi ro xảy ra
hoặc khi rủi ro đã xảy ra thì tổn thất mà nó gây ra sẽ ít nghiêm trọng hơn và chi phí
liên quan sẽ giảm đi.
Các hoạt động phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh tập trung vào tìm cách can
thiệp vào ba mắt xích đầu tiên của chuỗi rủi ro đó là: Mối hiểm họa, môi trường rủi ro
và sự tương tác. Sự can thiệp đó là:
- Thay thế hoặc sửa đổi mối hiểm họa.
- Thay thế và sửa đổi môi trường mới mà mối hiểm họa tồn tại.
- Can thiệp và quá trình tác động lẫn nhau giữa môi trường kinh doanh và mối
hiểm họa.
Cụ thể hoạt động ngăn ngừa tổn thất tập trung vào mối hiểm họa.
Mối hiểm họa là những điều kiện hay yếu tố tạo ra rủi ro hoặc những điều kiện,
yếu tố làm tăng mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra. Để có thể can thiệp vào mối hiểm
họa trước tiên ta phải nhận dạng được chúng. Sau khi đã liệt kê được các hiểm họa cụ
thể là các mối hiểm họa trong kinh doanh như doanh nghiệp không đủ khả năng thanh
toán, khả năng cung ứng của nhà cung cấp không đáp ứng đủ… doanh nghiệp cần đưa
ra các hành động thích hợp cho từng mối hiểm họa.
* Hoạt động ngăn ngừa và tổn thất tập trung vào môi trường nơi mà mối hiểm họa tồn
tại.
Hoạt động ngăn ngừa nhằm thay đổi, cải thiện môi trường rủi ro để hạn chế khả
năng và mức độ rủi ro trong quá trình sản xuất hàng hóa bị lỗi hay vận chuyển hàng
hóa.
* Hoạt động ngăn ngừa tổn thất tập trung vào sự tương tác mối hiểm họa và môi
trường rủi ro.

Hoạt động này nhằm hạn chế tương tác có hại, gây ra nguy cơ rủi ro giữa môi
trường rủi ro và mối hiểm họa như mối hiểm họa về phương tiện vận tải bị hỏng trong
quá trình vận chuyển.
Giảm thiểu rủi ro là tập hợp các biện pháp nhằm phòng ngừa ngăn chặn, đề ra
các biện pháp không để rủi ro này trở thành nguyên nhân cho rủi ro tiếp theo, tránh
việc tạo ra rủi ro dây truyền hoặc đưa ra các biện pháp chia nhỏ rủi ro qua hoạt động
mua bảo hiểm, di chuyển rủi ro cho người khác.
8
Để giảm thiểu tác hại của những rủi ro gặp phải trong kinh doanh, doanh nghiệp có thể
áp dụng các biện pháp sau:
- Lập quỹ dự phòng tài chính để bù đắp thiệt hại, tránh cho doanh nghiệp bị rơi
vào nguy cơ phá sản. Quỹ dự phòng tài chính lập ra nhằm bảo toàn vốn kinh doanh, trả
lương cho nhân viên bù đắp khi xảy ra rủi ro, tổn thất và đáp ứng nhu cầu cần thiết.
- Tham gia bảo hiểm: Bảo hiểm là một cách để giảm tính không chắc chắn của
người tham gia bảo hiểm về việc có hay không xảy ra rủi ro trong công tác mua hàng,
thông qua việc san sẻ rủi ro với một bên khác là bên nhận bảo hiểm.
1.2.1.2 Vai trò của hoạt động phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh
Môi trường kinh doanh ngày càng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong điều kiện hội
nhập và phát triển kinh tế, với sự cạnh tranh gay gắt từ nhiều phía, doanh nghiệp luôn
phải đối mặt với những rủi ro từ cả môi trường bên trong và bên ngoài của doanh
nghiệp. Tuân theo quy luật khách quan, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không
thể tránh khỏi rủi ro.
Kết quả của hoạt động kinh doanh ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp, đồng thời lại chịu tác động nhiều từ các rủi ro, cụ thể hơn là mức độ
tổn thất mà rủi ro gây ra đối với từng hoạt động mua hàng, bán hàng, sản xuất. Nếu tổn
thất nhỏ thì hiệu quả của công tác trên sẽ cao và ngược lại. Như vậy ta thấy, hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn từ các rủi ro và tỷ lệ nghịch với
mức độ mà rủi ro gây ra. Rủi ro quá lớn có thể khiến doanh nghiệp mất khả năng trên
thị trường, thậm chí có thể dẫn đến tình trạng phá sản.
Rủi ro xảy ra luôn kéo theo tổn thất với mức độ khác nhau. Quản trị rủi ro tốt là

điều kiện quan trọng để nâng cao kết quả cũng như thúc đẩy nâng cao chất lượng hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Để có thể né tránh hay giảm thiểu tổn thất do rủi
ro gây ra thì doanh nghiệp cần tiến hành phòng ngừa rủi ro. Công tác phòng ngừa rủi
ro nếu được thực hiện tốt sẽ giúp doanh nghiệp đối mặt với các rủi ro một cách chủ
động hơn, từ đó doanh nghiệp có thể hạn chế đến mức thấp nhất thậm chí tránh được
những tổn thất nặng nề, biến những thách thức, khó khăn thành cơ hội để phát triển
kinh doanh.
Như vậy, công tác phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro là rất quan trọng trong mọi
hoạt động của doanh nghiệp. Nó giúp công ty phát triển bền vững, nâng cao khả năng
cạnh tranh của mình trên thị trường.
1.2.2 Các rủi ro thường gặp trong kinh doanh và các biện pháp phòng ngừa, giảm
thiểu rủi ro
9
1.2.2.1 Các rủi ro thường gặp trong kinh doanh
Rủi ro kinh doanh tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau. Mỗi rủi ro có thể xuất
phát từ các nguyên nhân khác nhau, có tính chất, phạm vi ảnh hưởng và gây ra các
mức độ tổn thất khác nhau. Vì vậy, rủi ro kinh doanh được phân chia như sau:
* Rủi ro từ môi trường pháp luật
Nếu pháp luật thay đổi quá nhiều, không ổn định thì sẽ gây ra khó khăn cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi pháp luật thay đổi nếu các cá nhân hay tổ
chức không nắm vững, không theo kịp những chuẩn mực mới thì sẽ gặp những rủi ro
lớn như hàng bị giữ lại, bị tịch thu, không được phép thanh toán…
- Những quy phạm mới như thắt chặt chính sách quản lý, tăng thuế… gây khó
khăn trong việc thực hiện ký kết hợp đồng, chịu thua thiệt về mặt giá cả.
- Những quy định mới về tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá đối với từng quốc gia,
làm cho những hàng hoá đã mua bị ứ đọng có thể không được phép bán vì sai tiêu chuẩn.
* Rủi ro trong môi trường khoa học – kỹ thuật
- Hàng hóa không đáp ứng được yêu cầu về chất lượng và an toàn cho người sử
dụng, bị lỗi kỹ thuật do hệ thống máy móc của nhà cung ứng đã lỗi thời.
- Xuất hiện hàng hoá cùng giá trị sử dụng nhưng chất lượng tốt hơn, giá cạnh

tranh hơn của doanh nghiệp
* Rủi ro từ yếu tố khách hàng:
Nhu cầu khách hàng ngày một khắt khe hơn cả về chất lượng và số lượng của
hàng hóa. Nhu cầu đó có thể tăng lên hay giảm xuống do môi trường kinh tế hay do
chiêu bài lôi kéo của đối thủ cạnh tranh. Vì chi phí để tạo ra khách hàng mới lớn hơn
nhiều so với chi phí giữ chân khách hàng cũ nên rủi ro từ mất khách hàng tiềm năng
cũng như khách hàng trung thành luôn là vấn đề lớn của doanh nghiệp.
* Rủi ro từ nhà cung ứng:
Rủi ro từ phía nhà cung ứng cho nhiều dạng khác nhau như:
+ Nhà cung ứng không có đủ khả năng cung cấp lượng hàng đủ tiêu chuẩn mà
doanh nghiệp cần.
+ Rủi ro do nhà cung cấp không đủ hàng hoặc giao hàng không đúng hẹn.
+ Nhà cung cấp không trung thành bị đối thủ cạnh tranh mua chuộc nên ép giá
hoặc ngừng cung cấp hàng cho doanh nghiệp.
* Rủi ro từ đối thủ cạnh tranh:
10
+ Rủi ro do bị đối thủ cạnh tranh gây áp lực khó dễ.
+ Rủi ro do đối thủ cạnh tranh làm ăn không lành mạnh và có những hành động
ảnh hưởng xấu tới uy tín của doanh nghiệp.
+ Rủi ro đối thủ cạnh tranh mua chuộc nhà cung cấp gây khó khăn cho doanh
nghiệp.
+ Một số đối thủ cạnh tranh có tiềm lực tài chính, nguồn lực dồi dào cùng chiến
lược kinh doanh đúng đắn sẽ gây khó khăn lớn cho doanh nghiệp tạo ra những thách
thức và rủi ro hiện hữu và tiềm tàng đối với doanh nghiệp như mất thị phần, mất khách
hàng, hàng hóa bị tồn kho.
* Rủi ro về nhân lực:
Nhân lực của công ty có thể thiếu người lao động có chuyên môn giỏi, trình độ
tay nghề cao hay rủi ro từ việc người lao động nhảy việc, bỏ việc để tìm nơi làm việc
khác, họ có thể đem theo bí quyết kinh doanh của doanh nghiệp.
* Rủi ro trong thanh toán

- Rủi ro lớn nhất trong khâu này là doanh nghiệp đã trả đủ tiền hàng cho nhà
cung ứng nhưng không nhận được hàng hoặc hàng bị thiếu, hỏng không đúng yêu cầu.
- Rủi ro do sai sót trong quá trình tiến hành thanh toán tiền hàng nên tiền hàng
không đến được tay nhà cung ứng đúng hạn ghi trong hợp đồng khiến doanh nghiệp
chịu phạt do thanh toán chậm, nhà cung cấp từ chối giao hàng, giao hàng chậm.
- Ngân hàng bảo lãnh của doanh nghiệp bị phá sản, doanh nghiệp không có khả
năng chi trả, nhà cung cấp không cung cấp hàng cho doanh nghiệp.
* Rủi ro trong vận chuyển.
- Hàng hóa bị hư hại, suy giảm chất lượng trên đường vận chuyển do không
được bảo quản tốt.
- Do ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên như thiên tai, bão lũ nên người vận
chuyển phải vứt bỏ hàng hoặc thời gian vận chuyển kéo dài hơn quy định trong hợp
đồng. Những thiệt hại này đều xảy ra trong các trường hợp bất khả kháng nên không
thể kiện người vận chuyển và những rủi ro đó đều thuộc về người mua phải chịu.
- Do không tìm hiểu kỹ về đơn vị vận tải nên người bán hoặc người mua thuê
phải những phương tiện vận tải không đảm bảo kỹ thuật, không đủ phương tiện hỗ trợ
nên xảy ra tai nạn trên đường đi.
11
- Nhiều trường hợp chủ tàu cố tình gây tai nạn để hưởng tiền bảo hiểm hoặc
tiền thuê tàu trả trước.
- Trong phần lớn các điều kiện giao hàng theo Incomterm, trách nhiệm về hàng
hóa được chuyển giao từ người bán cho người mua khi hàng được giao cho phương tiện
vận tải. Do đó hầu hết tổn thất xảy ra trên đường vận chuyển đều thuộc về người mua.
* Rủi ro về cơ sở vật chất kỹ thuật
Máy móc thiết bị có thể lỗi thời dẫn đến hàng hóa sản xuất ra không đủ chất
lượng theo yêu cầu, hay năng suất không cao bằng đối thủ dẫn đến giá cả hàng hóa
không cạnh tranh bằng. Các phương tiện vận tải đã khai thác lâu năm nên ảnh hưởng
đến quá trình vận chuyển như không giao hàng đúng hẹn, chi phí sửa chữa nhiều.
1.2.2.2 Các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro
Với nhiệm vụ đặc biệt quan trọng này, các doanh nghiệp cần thực hiện những

biện pháp chủ yếu để phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro, bao gồm:
Khi tham gia mua hàng, doanh nghiệp gặp phải rủi ro đó là một tất yếu khách
quan vì thương trường luôn được coi là chiến trường.
Rủi ro cao thường gắn liền với các cơ hội kinh doan nhiều tiềm năng, gắn với
sự cạnh tranh gay gắt, tranh dành nguồn hàng với đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp
nào muốn có lợi nhuận cao thì phải chấp nhận mạo hiểm đồng thời phải biết cách ứng
phó nhanh nhạy, kịp thời với khó khăn, thách thức để biến rủi ro thành cơ hội nếu có
thể. Do đó các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro cần phải được tiến hành tốt để tránh
được các rủi ro có thể xảy ra hoặc khi rủi ro có thể xảy ra thì tổn thất mà nó gây ra sẽ ít
nghiêm trọng và các chi phí liên quan sẽ giảm đi.
Nghiên cứu để tìm ra các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh đồng
nghĩa với việc tìm ra các biện pháp, công cụ để đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp.
Các hoạt động phòng ngừa rủi ro tập trung tìm cách can thiệp vào 3 mắt xích đầu tiên
của chuỗi rủi ro đó là mối hiểm họa, môi trường rủi ro và sự tương tác.
Cụ thể hoạt động phòng ngừa rủi ro trong công tác mua hàng như sau:
*Hoạt động phòng ngừa rủi ro tâp trung vào mối hiểm họa.
Mối hiểm họa là điều kiện hay yếu tố tạo ra rủi ro hoặc những điều kiện, những
yếu tố làm tăng mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra. Để có thể can thiệp vào mối hiểm
họa trước tiên ta phải nhận dạng được chúng. Sau khi đã liệt kê được các môi hiểm
họa cụ thể trong công tác mua hàng như thiên tai, khả năng cung ứng của nhà cung
cấp…doanh nghiệp cần đưa ra các hoạt động phòng ngừa thích hợp cho từng mối hiểm
họa.
12
*Hoạt động phòng ngừa rủi ro tập trung vào môi trường nơi mối hiểm họa tồn tại
Bao gồm các hoạt động ngăn ngừa nhằm thay đổi, cải thiện môi trường rủi ro
để hạn chế khả năng và mức độ rủi ro. Ví dụ như: nếu doanh nghiệp hay gặp rủi ro
trong thanh toán tiền hàng do lựa chọn phải ngân hàng phát hành L/C không uy tín, thì
biện pháp phòng ngừa là lựa chọn ngân hàng có uy tín, xây dựng các hợp đồng mua
bán chặt chẽ.
* Hoạt động phòng ngừa rủi ro tâp trung vào mối tương tác giữa mối hiểm họa và môi

trường rủi ro
Hoạt động này nhằm hạn chế những tương tác có hại, gây ra nguy cơ rủi ro giữa
môi trường rủi ro và môi trường hiểm họa như mối hiểm họa khi xâm nhập vào thị
trường mới, doanh nghiệp sẽ gặp phải những khó khăn, bỡ ngỡ trong môi trương mới
nên giải pháp là nên thông qua người thứ ba trên thị trường đó để tạo mối quan hệ với
chính quyền địa phương.
Để giảm thiểu tổn thất của những rủi ro gặp phải trong công tác mua hàng,
doanh nghiệp thương mại thường áp dụng các biện pháp sau đây:
Mua hàng của nhiều nhà cung ứng, đây là biện pháp nhằm phân tán rủi ro, vẫn
đảm bảo được nguồn hàng khi có một nhà cung cấp nào đó bị phá sản hay nhà cung
cấp chính không đáp ứng được nhu cầu về hàng hóa của doanh nghiệp, tránh tình trạng
bị bất lợi trong giao dịch về giá cả, các điều kiện mua hàng.
Lập quỹ dự phòng tài chính để bù đắp thiệt hại, tránh cho doanh nghiệp rơi vào
nguy cơ bị phá sản, giúp bảo toàn vốn kinh doanh, trả lương cho nhân viên, bù đắp khi
xảy ra rủi ro, tổn thất và đáp ứng các nhu cầu cần thiết khác.
Chuyển giao rủi ro phí bảo hiểm. Trong công tác mua hàng, chuyển giao rủi ro
phí bảo hiểm gồm:
+ Chuyển hàng mua hay các hoạt động có rủi ro cho người khác.
+ Loại trừ hoặc giảm thiểu trách nhiệm của người mua đối với tổn thất.
- Tham gia bảo hiểm. Bảo hiểm là một sách lược để giảm tính không chắc chắn
của người tham gia bảo hiểm về việc có hay không xảy ra rủi ro trong công tác mua
hàng, thông qua việc san sẻ những rủi ro sang một bên khác là bên nhận bảo hiểm,
người được bảo hiểm sẽ được san sẻ ít nhất một phần tổn thất phải chịu.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong kinh
doanh của doanh nghiệp
1.3.1 Môi trường bên ngoài
- Nhà cung cấp: Nhà cung cấp là người cung cấp nguyên vật liệu, đầu vào để
cho doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm đầu ra cung ứng cho khách hàng. Hiện nay
100% nguyên vật liệu được công ty cổ phần cơ khí 19-8 mua từ các nhà cung cấp
Trung Quốc. Vì thế việc kiểm soát hàng hóa cũng như đánh giá nhà cung cấp cũng khó

13
khăn hơn. Duy trì mối quan hệ làm ăn lâu dài, tốt đẹp với các nhà cung cấp sẽ làm
giảm rủi ro cho doanh nghiệp.
- Nhu cầu thị trường: Hiện nay tuy nền kinh tế gặp khó khăn nhưng nhu cầu về
sản phẩm phụ tùng ô tô ngày cành gia tăng vì vậy sản lượng của công ty tăng lên hàng
năm. Trước nhu cầu có thể gia tăng hoặc giảm xuống nếu doanh nghiệp không dự
đoán chính xác sẽ dẫn đến không sản xuất đủ số lượng yêu cầu, hay sản xuất nhiều
hơn làm tồn kho gây lãnh phí cho công ty.
- Đối thủ cạnh tranh: Hiện nay công ty đang có rất nhiều đối thủ cạnh tranh lớn
như Công ty cổ phần cơ khí Phổ Yên – FOMECO, công ty cổ phần cơ khí An Giang…
đó có thể là sự cạnh tranh về giá, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, giá mua. Sự cạnh
tranh của đối thủ có thể dẫn đến rủi ro mất nhà cung cấp, mua hàng với giá cao, mua
không đủ số lượng, chất lượng như dự kiến. Điều này ảnh hưởng nhiều đến hoạt động
kinh doanh. Đối thủ cạnh tranh có thể sử dụng thủ đoạn để lấy mất khách hàng, ép giá
sản phẩm.
- Các chính sách của nhà nước: Các chính sách mà nhà nước đưa ra như các gói
kích cầu, chính sách thắt chặt tiền tệ, tỷ lệ lãi suất, điều luật về xuất nhập khẩu điều
ảnh hưởng đến hoạt động công ty. Để quản lý tốt hoạt động kinh doanh thì nhà lãnh
đạo phải thường xuyên cập nhật, theo dõi sự thay đổi của chính sách để có hành động
kịp thời. Khi nền kinh tế gặp khó khăn các chính sách tăng hay giảm thuế xuất nhập
khẩu ngay lập tức tác động đến giá thành sản phẩm.
1.3.2 Môi trường bên trong
- Tình hình tài chính của công ty: Trong quá trình kinh doanh, những biến động
về tỷ giá, lãi suất sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu khả năng tài chính lớn thì lượng tiền dự trù cho mua kinh doanh sẽ ổn
định giúp công ty luôn có được lợi thế chủ động trong việc lựa chọn nguồn hàng rủi ro
mang lại thường do các nhà cung cấp ép giá, từ chối các đơn hàng hoặc mua hàng kém
chất lượng. Cơ hội kinh doanh hiệu quả bị tuột mất do không đủ khả năng thanh toán.
Tuy nhiên, đây là một doanh nghiệp với quy mô nhỏ và vừa, khả năng tài chính không
lớn. Bên cạnh đó, là công ty cơ khí nên nguồn vốn để đầu tư cho tài sản cố định, các

trang thiết bị máy móc, dây truyền sản xuất lại rất tốn kém. Vì vậy, nguồn tài chính
của công ty hiện nay vẫn còn hạn chế nên việc đầu tư cho công tác phòng ngừa, trích
lập qũy dự phòng rủi ro cũng còn hạn chế.
14
- Đội ngũ nhân viên của công ty: Nhân sự là yếu tố quyết định đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh và sự thành công của doanh nghiệp. Đây cũng là yếu tố đem lại
lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp so với đối thủ.
+ Đội ngũ công nhân có tay nghề cao cũng như ý thức tốt sẽ làm giảm rủi ro
hơn. Tuy nhiên vẫn còn có bộ phận công nhân mới vào nghề tay nghề còn non nên
dẫn đến một vài sơ xuất khi sản xuất.
+ Để giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh thì vai trò của đội ngũ nhân viên trong
quá trình kinh doanh là rất lớn đội ngũ nhân viên cần có sự hiểu biết sâu rộng về hàng
hóa, tìm hiểu về thị trường và có trình độ chuyên môn cao.
+ Đội ngũ cán bộ nhân viên kinh doanh có kiến thức cao, nắm bắt thành thạo
quá trình bán hàng. Nhưng không tránh khỏi những nhân viên còn thiếu kinh nghiệm,
thiếu sót trong quá trình mua hàng.
+ Rủi ro do đội ngũ nhân viên kinh doanh thường gặp phải là xác định sai nhu
cầu, đánh giá sai chất lượng nguồn hàng, khả năng giao tiếp kém khiến công ty bị ép
giá, giảm thời gian thanh toán, mất khách hàng Vì vậy công ty nên bồi dưỡng, đào
tạo nhân viên kinh doanh nhằm nâng cao trình độ để phòng ngừa và giảm thiểu tối đa
rủi ro gặp phải.
- Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật: Bao gồm hệ thống phương tiện vận chuyển,
nhà kho bến bãi. Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến quản trị rủi ro trong vận chuyển
hàng hóa. Hiện nay công ty đã có hệ thống phương tiện vận chuyển nhưng quy mô còn
nhỏ, chất lượng không cao. Khi mua nguyên vật liệu thì công ty phải thuê phương tiện
vận tải để chuyên chở. Vì vậy, trong quá trình vận chuyển doanh nghiệp phải đối mặt
với những rủi ro như công ty vận chuyển không uy tín, hàng hóa bị hỏng, giảm chất
lượng hàng hóa, thuê với giá cao.
+ Hệ thống nhà kho còn hẹp nên số lượng dự trữ hàng hóa ít. Trong tương lai
công ty có kế hoạch đầu tư mua sắm, đầu tư xây dựng hệ thống kho bãi hiện đại vừa

đảm bảo cho sự an toàn hàng hóa và phòng ngừa và giảm thểu rủi ro có thể xảy ra.
- Năng lực quản lý của ban lãnh đạo: Đó là khả năng quản lý, đề ra chiến lược,
tầm nhìn cho doanh nghiệp đưa doanh nghiệp đi lên. Hiện nay ban lãnh đạo công ty
vẫn chưa chú trọng công tác phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh, phần lớn là
đưa ra các giải pháp khi rủi ro đã xảy ra chứ chưa coi trọng phòng ngừa những rủi ro
tiềm ẩn.
15
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG
PHÒNG NGỪA VÀ GIẢM THIỂU RỦI RO TRONG KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ 19-8
2.1 Khái quát về doanh nghiệp
2.1.1 Sơ lược về sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần cơ khí 19-8
a) Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần cơ khí 19-8
Công ty cổ phần cơ khí 19/8
Địa chỉ: Minh Trí – Sóc Sơn – Hà Nội
Chủ tịch, tổng giám đốc: Trần Tuấn Anh
Điện thoại: 04.35995039
Webside: www.cokhi19-8.com.vn
Email:
Công ty cổ phần cơ khí 19/8 được thành lập ngày 06- 06 – 1979 theo quyết định
số 137 CL/TC của bộ cơ khí luyện kim, với tên gọi ban đầu là “Nhà máy đại tu ô tô
Kim Anh”sự ra đời của nhà máy chính là sự hợp tác giữa hai chính phủ Việt Nam và
Liên Xô cũ truớc đây. Công suất sửa chữa dự kiến ban đầu là khảng 1000 xe 1 năm.
Năm 1983 nhà máy đổi tên là: “Nhà máy ô tô số 7” và chuyển sang cục vận tải ô tô
trực thuộc bộ Giao Thông Vận Tải.
Năm 1993 theo quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước nhà máy đổi tên là: “Nhà
máy Cơ khí Giao Thông Vận Tải 19/8” thuộc liên hiệp cơ khí giao thông vận tải với
nhiệm vụ là sản xuất phụ tùng ô tô và phụ kiện đường sắt.
Năm 1996 theo quyết định số 1645 QD/TCCB – LĐ ngày 15-6-1996 của bộ Giao
Thông Vận Tải chuyển đổi công ty cơ khí 19/8 thành: “Công ty cơ khí 19/8”.

Ngày 09/12/2004 theo nghị quyết số 3808/QĐ-BGTVT đã chuyển đổi Công ty cơ khí
19-8 thành “Công ty cổ phần cơ khí 19-8”. Khi bắt đầu hoạt động theo hình thức cổ
phần, trước những khó khăn chung của ngành cơ khí cũng như của ngành công nghiệp
ô tô Việt Nam cán bộ công nhân viên trong toàn công ty đã đoàn kết, thi đua vượt mọi
khó khăn hoàn thành tốt mục tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh, đảm bảo đời sống ổn
định và phát triển mọi mặt cho người lao động.
16
b) Cơ cấu tổ chức của công ty
( nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức của công ty
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý tình hình sản xuất kinh doanh chung
của Công ty và trực tiếp chỉ đạo phòng kế toán- tài vụ. Giám đốc công ty do Uỷ ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm và miễn nhiệm sau khi đã tham khảo ý kiến của tập thể
17
PGĐ.Kinh doanh PGĐ.KT Sản xuất
P.Tổ chức
hành chính
P.Kế hoạch
P.TC.Kế toán
P.Kĩ thuật
P.Kinh doanh
trực tiếp
PX.Tạo phôi
PX.Cơ khí
PX.Nhiệt
luyện.HC
GIÁM ĐỐC
CBCNV trong công ty. Giám đốc công ty có quyền quyết định tổ chức bộ máy quản lý
của công ty sao cho phù hợp và đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao.

Phó giám đốc kĩ thuật sản xuất: Là người giúp việc đắc lực cho giám đốc và được
giám đốc uỷ quyền chỉ đạo mọi hoạt động của phòng kế hoạch vật tư và phòng kỹ
thuật đảm bảo cho quá trình sản xuất từ khâu chuẩn bị sản xuất đến khâu sản xuất rồi
kiểm tra về mặt chất lượng, số lượng sản phẩm đồng thời là người được uỷ quyền khi
giám đốc đi vắng.
Phó giám đốc kinh doanh: Là người chỉ đạo phòng tổ chức hành chính, phòng kế
hoạch tài vụ và phòng kinh doanh và cũng là người được ủy quyền khi giám đốc đi
vắng.
Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc về các mặt công tác tổ chức cán
bộ và nhân sự công tác lao động tiền lương, tổ chức các phong trào thi đua khen
thưởng kỷ luật, công tác bảo vệ, tự vệ.
Phòng kế hoạch: Tham mưu cho giám đốc trong công tác kế hoạch sản xuất kinh
doanh cung ứng nguyên vật liệu để phục vụ cho sản xuất kinh doanh toàn công ty,
quản lý kho tàng, phương tiện vận tải, bốc xếp.
- Xây dựng kế hoạch về tổng hợp về sản xuất kinh doanh của công ty.
- Xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư.
- Phân bổ và lập kế hoạch hàng tháng, quý, năm để giám đốc ra quyết định điều hành
trong tổ chức sản xuất.
- Lập và triển khai kế hoạch cung ứng vật tư gia công thiết bị phụ tùng thay thế phục
vụ quá trình sản xuất của công ty luôn ổn định.
- Kết hợp với phòng tài vụ tính toán giá thành sản phẩm sao cho hợp lý.
- Soạn thảo các nội dung ký kết các hợp đồng kinh tế trong các lĩnh vực cung ứng vật
tư, tiêu thụ sản phẩm và theo dõi việc thực hiện, thanh lý hợp đồng cung ứng và tiêu
thụ đã ký kết.
- Quản lý vật tư kho tàng phương tiện vận tải.
- Cấp phát vật tư trang bị dụng cụ sản xuất thu hồi phế liệu, thanh lý tài sản, thiết bị
sản xuất lạc hậu không phù hợp.
Làm nhiệm vụ trên cơ sở đơn đặt hàng từ phòng kinh doanh lập kế hoạch sản xuất theo
hợp đồng để cung ứng vật tư đầy đủ cho sản xuất đảm bảo cho sản xuất thường xuyên
liên tục.

18
Phòng tài chính kế toán: Tham mưu cho giám đốc và giúp giám đốc quản lý các mặt
kế toán, thống kê tài chính trong toàn công ty.
- Phòng kỹ thuật: Tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý kỹ thuật,
quy trình công nghệ sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm, chất lượng nguyên vật
liệu đưa vào sản xuất.
- Phòng kinh doanh trực tiếp: Làm nhiệm vụ tiếp xúc, chăm sóc khách hàng,
tiếp nhận các hợp đồng sản xuất xác định các kế hoạch về vốn.
2.1.2 Tổng quan tình hình kinh doanh của công ty cổ phần cơ khí 19-8
Dù chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế nhưng nhìn chung doanh thu của
công ty vẫn tăng lên cụ thể như sau:
- Về doanh thu: Doanh thu của công ty năm 2009 đạt khoảng 20,1 tỷ đồng.
Doanh thu năm 2010 lớn hơn doanh thu năm 2009 là 5,165 tỷ đồng, mức độ tăng
trưởng về doanh thu đạt 25,7%. Doanh thu năm 2011 đạt 33,16 tỷ đồng lớn hơn doanh
thu năm 2010 là 7,88 tỷ đồng tương ứng với 31,2%.
- Về chi phí: Chịu ảnh hưởng của lạm phát và lãi vay ngân hàng tăng cao nên
chi phí về tài chính cũng như chi phí về lãi vay ngân hàng tăng lên. Chi phí tài chính
năm 2010 lớn hơn chi phí tài chính năm 2009 là 148.44 triệu đồng tương ứng tăng
52,4%. Chi phí tài chính năm 2011 lớn hơn năm 2010 khoảng 130,29 triệu đồng tương
ứng tăng 30,1%. Tốc độ tăng của chi phí tài chính trong đó có chi phí lãi vay đã giảm
xuống so với năm trước là do chính sách thắt chặt tiền tệ của nhà nước.
- Về lợi nhuận: Cùng với tốc độ tăng trưởng của doanh thu, mức tăng lợi nhuận
của công ty thu được qua các năm cũng có sự tăng trưởng cao. Cụ thể, năm 2010 lợi
nhuận sau thuế của công ty tăng 857,6 triệu đồng so với năm 2009 đạt mức tăng
43,3%. Năm 2011 tăng 1,027 tỷ đồng so với năm 2010, đạt mức tăng 36,2%.
Nhận xét chung: Cũng như các doanh nghiệp khác thì công ty cũng chịu nhiều tác
động của nền kinh tế Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế thế giới. Nhưng với sự hỗ trợ
của nhà nước cùng với sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên toàn công ty nên
công ty cổ phần cơ khí 19-8 vẫn đạt được tốc độ phát triển ổn định.
19

2.2 Phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro và công tác phòng ngừa và giảm thiểu
rủi ro kinh doanh của công ty cổ phần cơ khí 19-8
2.2.1 Các rủi ro thường gặp trong kinh doanh của công ty cổ phần cơ khí 19-8
Qua kết quả điều tra từ nhà quản trị và nhân viên trong công ty cho thấy các rủi
ro thường gặp trong công ty như sau:
* Rủi ro từ nhà cung cấp nguyên vật liệu
- Rủi ro do nhà cung cấp cung cấp nguyên vật liệu không đủ chất lượng cũng
như số lượng theo hợp đồng.
- Rủi ro do nhà cung cấp giao hàng không đúng hẹn hay ép giá, bán giá cao
hơn.
* Rủi ro từ đối thủ cạnh tranh.
- Đối mặt nhiều với nhiều đối thủ cạnh tranh có thương hiệu mạnh hơn.
- Đối thủ có đầy đủ mặt hàng và chủng loại sản phẩm hơn.
- Đối thủ đưa ra giá thấp hơn hay các chính sách ưu đãi cho khách hàng cao
hơn.
* Rủi ro trong quá trình sản xuất
- Trong khi sản xuất thường xảy ra tai nạn lao động như công nhân bị thương
do bất cẩn khi sử dụng máy móc.
- Hay tỷ lệ sản phẩm lỗi cao.
* Rủi ro từ khách hàng
Nhu cầu khách hàng ngày càng cao đặc biệt khi công ty mở rộng thị trường ra
nước ngoài phải đối mặt nhiều rủi ro hơn:
- Rủi ro khách hàng vi phạm hợp đồng
- Rủi ro tìm hiểu thông tin về khách hàng nước ngoài không tin cậy.
* Rủi ro trong thanh toán
- Doanh nghiệp thanh toán tiền hàng chậm, nhà cung cấp không giao hàng đúng
hẹn, hoặc giao hàng muộn, doanh nghiệp bị phạt do thanh toán chậm.
- Sơ suất của nhân viên mà thanh toán tiền hàng nhầm cho nhà cung ứng, làm
mất uy tín của doanh nghiệp do giá cả của các nhà cung cấp là khác nhau.
- Không chỉ thanh toán với nhà cung cấp, mà trong quá trình thu tiền từ khách

hàng cũng gặp nhiều khó khăn do công ty không có một chính sách công nợ rõ ràng.
20
* Rủi ro trong thuê phương tiện vận chuyển.
- Do ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên như thiên tai, bão lũ nên người vận
chuyển phải vứt bỏ hàng hoặc thời gian vận chuyển kéo dài hơn quy định trong hợp
đồng. Những thiệt hại này đều xảy ra trong các trường hợp bất khả kháng nên không
thể kiện người vận chuyển và những rủi ro đó đều thuộc về người mua phải chịu.
- Đặc biệt trong quá trình nhập khẩu nguyên vật liệu hay xuất khẩu hàng hóa do
không tìm hiểu kỹ đơn vị vận tải nên thuê đơn vị không đảm bảo chất lượng dẫn đến
mất mát hàng hóa hay phương tiện vận chuyển không đảm bảo kỹ thuật xảy ra tai nạn
dẫn đến giao hàng chậm.
* Rủi ro do biến động cung cầu, giá cả thị trường.
Sự biến động của cung cầu, giá cả có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu không có biện pháp ứng xử hợp lý khi giá cả thay đổi thì
sự thay đổi của giá cả sẽ tác động đến lượng chi phí mỗi bên phải bỏ ra cung như lợi
nhuận thu được từ đó giá cả hàng hóa có thể ảnh hưởng đến ý muốn thực hiện hợp
đồng của hai bên. Mặt khác trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì sự biến động của
cung cầu, giá cả hàng hóa là không tránh khỏi, do đó các doanh nghiệp tham gia kinh
doanh rất dễ gặp phải do giá cả thay đổi.
*Rủi ro do cơ sở vật chất kỹ thuật
- Sản phẩm ốc vít, phụ tùng ô tô, đường sắt… đều là sản phẩm đòi hỏi tiêu
chuẩn kỹ thuật chính xác. Điều này chịu ảnh hưởng nhiều từ trang thiết bị máy móc,
dây truyền sản xuất của công ty. Máy móc hiện đại thì tạo ra sản phẩm đủ chất lượng,
hạn chế sản phẩm lỗi.
- Kho tàng, bến bãi cũng ảnh hưởng đến khối lượng và chất lượng dự trữ
nguyên vật liệu. Nếu nhà kho không đảm bảo có thể làm giảm chất lượng sản phẩm
làm ra.
- Xe tải vận chuyển của công ty còn nhỏ và thiếu, nhiều xe đã cũ ảnh hưởng đến
việc giao hàng cho khách hàng trong nước.
Những rủi ro trên xảy ra do các nguyên nhân chủ yếu được đánh giá dưới bảng sau:

21
Bảng 2.1: Các nguyên nhân gây ra rủi ro cho công ty
STT Nguyên nhân Số phiếu Tỷ lệ (%)
1 Do ý thức của người lao động còn kém 7/10 70
2 Do sự thay đổi của công nghệ, kỹ thuật 5/10 50
3 Do môi trường chính trị - pháp luật 3/10 30
4 Do năng lực lãnh đạo của nhà quản trị còn hạn chế 4/10 40
5 Do đối thủ cạnh tranh 4/10 40
6 Do chưa tìm hiểu kỹ thông tin về nhà cung cấp 2/10 20
(Nguồn sinh viên tự điều tra)
Như vậy, nguyên nhân chính gây ra rủi ro trong kinh doanh của công ty chủ yếu
do ý thức, năng lực của người lao động trong quá trình sản xuất chiếm 7/10 phiếu
tương đương 70%. 50% là do sự thay đổi của công nghệ, kỹ thuật, 40% là do năng lực
lãnh đạo của nhà quản trị còn hạn chế và do đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra còn do môi
trường chính trị - pháp luật và chưa tìm hiểu kỹ thông tin về nhà cung cấp.
Bảng 2.2: Mức độ ảnh hưởng của các rủi ro đến hoạt động kinh doanh của công ty
STT
Rủi ro
Mức độ ảnh hưởng
Ảnh hưởng rất
nhiều
Ảnh hưởng
nhiều
Ít ảnh hưởng
Số
phiếu
Tỷ lệ
(%)
Số
phiếu

Tỷ lệ
(%)
Số
phiếu
Tỷ lệ
(%)
1 Rủi ro trong quá trình sản xuất 2/10 20 2/10 20 6/10 60
2 Rủi ro thuê phương tiện vận tải 3/10 30 4/10 40 3/10 30
3 Rủi ro do nhà cung cấp nguyên
vật liệu
4/10 40 4/10 40 2/10 20
4 Rủi ro do cơ sở vật chất kỹ
thuật
5/10 50 4/10 40 1/10 10
5 Rủi ro từ khách hang 3/10 30 5/10 50 2/10 20
6 Rủi ro từ đối thủ cạnh tranh 6/10 60 2/10 20 2/10 20
(Nguồn sinh viên tự điều tra)
Từ kết quả điều tra nhà quản trị nhận thấy mức độ ảnh hưởng của rủi ro đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
- Rủi ro trong quá trình sản xuất tuy hay xảy ra nhưng mức độ ảnh hưởng thì lại
được đánh giá là không lớn, có 2/10 phiếu chiếm 20% chọn ảnh hưởng rất nhiều, 2/10
phiếu chiếm 20% chọn ảnh hưởng nhiều và 6/10 phiếu chiếm 60% cho rằng ít ảnh
hưởng.
22
- Rủi ro do thuê phương tiện vận chuyển có 3/10 phiếu chiếm 30% trong tổng
phiếu điều tra cho rằng ảnh hưởng rất nhiều, còn ảnh hưởng nhiều có 4/10 phiếu chiếm
40%, ít ảnh hưởng có 3/10 phiếu chiếm 30%.
- Rủi ro do nhà cung cấp có 4/10 phiếu chiếm 40% cho rằng có ảnh hưởng rất
nhiều, 4/10 phiếu chiếm 40% có ảnh hưởng nhiều và ít ảnh hưởng có 2/10 phiếu chiếm
20%.

- Rủi ro do cơ sở vật chất kỹ thuật thì được cho rằng mức độ ảnh hưởng rất
nhiều có 5/10 phiếu chiếm 50%, ảnh hưởng nhiều có 4/10 phiếu chiếm 40% và ít ảnh
hưởng có 1/10 phiếu chiếm 10%.
- Rủi ro từ đối thủ cạnh tranh có 6/10 phiếu cho rằng có ảnh hưởng rất nhiều
chiếm 60%, ảnh hưởng nhiều có 2/10 phiếu chiếm 20%, ít ảnh hưởng có 2/10 phiếu
chiếm 20%.
- Rủi ro từ phía khách hàng được đánh giá ảnh hưởng rất nhiều là 3/10 phiếu
chiếm 30%, ảnh hưởng nhiều là 5/10 phiếu chiếm 50% còn 2/10 phiếu chiếm 20% cho
rằng ít ảnh hưởng.
2.2.2 Thực trạng hoạt động phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh của công
ty cổ phần cơ khí 19-8
a) Kết quả đánh giá hoạt động phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh của công
ty cổ phần cơ khí 19-8
Sơ đồ 2.1: Đánh giá hoạt động phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh tại công
ty
(Nguồn sinh viên tự điều tra)
23
Qua kết quả điều tra nhà quản trị cho thấy: Nhìn chung công ty đã quan tâm đến công
tác quản trị rủi ro trong kinh doanh. Tuy nhiên việc tiến hành thực hiện các hoạt động
phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh thì vẫn chưa thực sự tốt: 60% người được
hỏi đánh giá công tác phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro tại công ty là bình thường, chỉ
có 30% đánh giá là thực hiện tốt và 10% cho rằng công tác này vẫn còn kém.
b) Đánh giá những giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh của công ty
cổ phần cơ khí 19-8
Bảng 2.3: Biện pháp thực hiện phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh của công
ty
STT Biện pháp Số phiếu Tỷ lệ (%)
1 Trang bị quần áo bảo hộ cho người lao động 10/10 100
2 Tham gia bảo hiểm 7/10 70
3 Đào tạo nâng cao nhận thức của nhà quản trị và

CBCNV
5/10 50
4 Tiến hành nghiên cứu thị trường 6/10 60
5 Đổi mới máy móc, dây truyền sản xuất hiện đại 5/10 50
6 Tổ chức lại cơ cấu bộ máy công ty 2/10 20
(Nguồn sinh viên tự điều tra)
Nhận thức được sự ảnh hưởng và tác động của các rủi ro trong hoạt động kinh doanh
của công ty, các nhà quản trị của công ty đã và đang đưa ra các biện pháp khắc phục
nhưng trên thực tế triển khai nhưng chưa hiệu quả, chưa triệt để. Nhiều trường hợp chỉ
là khắc phục rủi ro chứ không đưa ra biện pháp phòng ngừa, hạn chế và tránh các rủi
ro, cũng có trường hợp đưa ra nhưng không có thông tin chi tiết, hay kế hoạch hoạt
động cụ thể:
* Đối với rủi ro trong sản xuất như tai nạn lao động thì công ty đã tiến hàng
trang bị quần áo bảo hộ cho công nhân, tổ chức các lớp tập huấn về an toàn lao động
để giáo dục cho công nhân ý thức được mức độ nguy hiểm từ đó nâng cao tinh thần
làm việc, cẩn thận hơn. Ngoài ra công ty cũng đầu tư mua sắm máy móc, dây truyền
sản xuất hiện đại để tạo ra sản phẩm đạt chất lượng, bớt sản phẩm lỗi.
* Đối với khách hàng, để có thể nắm bắt rõ ràng và chính xác nhu cầu của
khách hàng để đáp ứng tốt hơn, công ty đã thực hiện nghiên cứu khảo sát thông tin thị
trường, nhu cầu và phản hồi của sách hàng trong việc sử dụng. Hiện nay công ty đã
cung cấp cho các công ty ô tô uy tín trên thị trường như Công ty HuynDai, Công ty Cổ
24
phần tập đoàn Mai Linh,… để mở rộng thị trường hơn nữa thì trong vài năm gần đây
công ty đã bắt đầu xuất khẩu sang thị trường khu vực Đông Nam Á như Cămpuchia,
Lào, Myanma. Để hạn chế rủi ro từ khách hàng nước ngoài này thì công ty đã thực
hiện biện pháp:
+ Trước khi vào mỗi thị trường công ty đều cho nhân viên kinh doanh sang đó
để thu thập thông tin về khách hàng cũng như tìm hiểu kỹ luật pháp đất nước đó.
+ Liên lạc phòng ban đại diện của Việt Nam ở nước ngoài để tìm hiểu thông tin
về khách hàng.

* Đối với rủi ro từ phía nhà cung cấp: Để giảm thiểu rủi ro do nhà cung cấp
giao hàng không đủ số lượng và chất lượng hay giao hàng không đúng thời hạn thì
công ty đã tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng nhà cung cấp, mua hàng từ hai nhà cung cấp
trở lên. Tạo dựng mối quan hệ làm ăn lâu dài với các nhà cung cấp. Bên cạnh đó cũng
tìm hiểu thêm các đối tác mới đảm bảo chất lượng.
* Rủi ro từ đối thủ cạnh tranh ảnh hưởng một phần không nhỏ đến hoạt động
kinh doanh của công ty. Cụ thể có 2/10 phiếu chiếm 20% chọn đối thủ cạnh tranh ảnh
hưởng lớn, 6/10 phiếu ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động kinh doanh của công ty, có
2/10 phiếu chiếm 20% cho rằng ảnh hưởng ít . Dường như 100% nhân viên trong công
ty đều thấy được sự tác động của đối thủ cạnh tranh tới hoạt động của công ty ở các
mức độ khác nhau. Vì thế phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh công ty
cần thu thập thông tin về sản phẩm, kế hoạch kinh doanh của đối thủ cạnh tranh để có
biện pháp giải quyết tốt nhất, tránh bị đối thủ liên kết với nhà cung cấp ép giá công ty.
* Đối với rủi ro từ thuê phương tiện vận chuyển: Để tránh những rủi ro do mất
mát hàng hóa, chất lượng hàng bị giảm sút hay đơn vị thuê phương tiện vận chuyển vi
phạm hợp đồng thì trước khi thuê công ty tìm hiểu kỹ và đánh giá các đơn vị vận
chuyển, từ đó tìm ra đơn vị đảm bảo uy tín để ký kết hợp đồng. Bên cạnh đó công ty
cũng tiến hàng mua bảo hiểm cho hàng hóa đi đường để đề phòng những rủi ro không
may xảy ra.
Ngoài ra đối với hệ thống xe tải của công ty vì các phương tiện vận chuyển này còn
thô sơ, nhiều xe đã cũ nên thường xuyên hỏng hóc gây tốn kém chi phí sửa chữa, trong
nhiều trường hợp ảnh hưởng đến thời gian giao hàng cho khách. Vì thế công ty đã
bước đầu mua mới lại một số xe tải, và đã có kế hoạch thay thế và nâng cấp đội ngũ xe
chở hàng của mình trong thời gian tới.
25

×