Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần phát triển kỹ thuật và đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.48 KB, 42 trang )

Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – kiểm
toán
MỤC LỤC
1.2. Một số lý thuyết liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: 5
1.2.1. Đặc điểm vốn kinh doanh: 5
SV: Đào Duy Thưởng Lớp:
K6HK11B
i
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – kiểm
toán
LỜI CẢM ƠN
Vốn kinh doanh là một yếu tố cực kỳ quan trọng,là tiền đề để các
doanh nghiệp ra đời và phát triển.Việc tìm kiếm và sử dụng nguồn vốn kinh doanh
như thế nào để có được hiệu quả cao nhất luôn là một trong những vấn đề cấp thiết
mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm.Trong khóa luận tốt nghiệp
của mình,
với đề tài “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần phát
thuật và đầu tư”
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S.Đỗ Thị Diên ở bộ môn tài chính – Doanh
nghiệp đã giúp đỡ và hướng dẫn em tận tình trong thời gian nghiên cứu và hoàn
thành khóa luận này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty cùng các cô,chú,các
anh,chị đang làm việc tại công ty Cổ phần phát triển kỹ thuật và đầu tư, đặc biệt là
các anh,chị ở phòng kế toán – tài chính của công ty đã tạo điều kiện thuận lợi và
giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty và trong quá trình hoàn thành khóa
luận này.
SV: Đào Duy Thưởng Lớp:
K6HK11B
ii
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – kiểm
toán


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Stt Tên Bảng Biểu Trang
Bảng 2.1
Sơ đồ bộ máy công ty 20
Bảng 2.2
Bảng tổng hợp kết quả điều tra thực nghiệm 22
Bảng 2.3
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 03 năm 27
Biểu 2.4
Tình hình sử dụng VCĐ của cty trong 03 năm gần đây 29
Bảng 2.5
Tình hình sử dụng VLĐ của cty trong 03 năm gần đây 30
Bảng 2.6
Đánh giá hiệu quả sử dụng VKD tại cty trong 03 năm gần đây 31
Bảng 2.7
Đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ tại cty trong 03 năm gần đây 32
Bảng 2.8
Đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ tại cty trong 03 năm gần đây 33
SV: Đào Duy Thưởng Lớp:
K6HK11B
iii
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – kiểm
toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN Doanh Nghiệp
VKD Vốn kinh doanh
VCĐ Vốn cố định
VLĐ Vốn lưu động
TSLĐ Tài sản lưu động
TSCĐ Tài sản cố định

SXKD Sản xuất kinh doanh
DTT Doanh thu thuần trong kì
EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
LNST Lợi nhuận sau thuế
LNTT Lợi nhuận trước thuế

SV: Đào Duy Thưởng Lớp:
K6HK11B
iv
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – kiểm
toán
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài.
Toàn cầu hóa đang là xu thế tất yếu của nền kinh tế thế giới. Sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt. Muốn tồn tại và phát triển trong nền
kinh tế thị trường, doanh nghiệp cần có công cụ quản lý hiệu quả.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh và đảm bảo cho cho quá trình đó
được duy trì, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần phải có các yếu tố cơ bản là
vốn, lao động và kỹ thuật công nghệ. Trong đó, vốn là yếu tố tiền đề của sản xuất
kinh doanh, không có vốn thì dù có lao động và kỹ thuật, doanh nghiệp cũng không
thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Trong cơ chế bao cấp, mọi nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp chủ yếu được cấp phát từ nguồn ngân sách Nhà nước. Do đó, vai trò khai
thác, sử dụng vốn có hiệu quả không được đặt ra như một nhu cầu cấp bách, có tính
sống còn đối với các doanh nghiệp, và việc thu hút, khai thác đảm bảo vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN trở nên thụ động.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, các
thành phần kinh tế cùng song song tồn tại, cạnh tranh với nhau. Các DN không còn
được bao cấp về vốn nữa mà phải tự hạch toán kinh doanh, tự bù đắp trên nguyên
tắc lấy thu bù chi. Nếu DN sử dụng vốn kinh doanh không hiệu quả, dẫn đến kết

quả kinh doanh không cao, thậm chí là không có lãi thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động kinh doanh của DN cũng như vị thế của DN trên thương trường. Chính vì
vậy, muốn tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trường, các DN phải đặc biệt
quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của mình.
Vốn kinh doanh trong DN thương mại bao gồm VCĐ và VLĐ. Tùy thuộc
vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của DN mà vai trò cũng như tỷ trọng
của VCĐ và VLĐ trong tổng vốn là khác nhau. Tuy nhiên, dù chiếm tỷ trọng nhiều
hay ít thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng của từng bộ phận vốn đều là rất quan
trọng, vì nó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn DN.
Chính vì lí do đó, với sự giúp đỡ của các cán bộ Công ty và sự hướng dẫn của
Cô giáo TH.S Đỗ thị Diên em đã tìm hiểu, nghiên cứu công tác quản lý vốn của
Công ty và thực hiện đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty cổ phần phát triển kỹ thuật và đầu tư”.
2.Các mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận đưa ra 3 mục tiêu nghiên cứu:
Về lý luận:
SV: Đào Duy Thưởng Lớp:
K6HK11B
1
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – kiểm
toán
Nghiên cứu và hệ thống hóa các lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn tại các DN.
Về thực tiễn:
Trên cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn,đề tài nghiên cứu và đánh
giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần phát triển kỹ thuật và đầu
tư thông qua quá trình điều tra,phỏng vấn,thu thập số liệu thực tế từ năm 2009 đến
năm 2011.Đồng thời,đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của
công ty trong thời gian nghiên cứu.
Về các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty

Từ các kết quả đạt được qua nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của
công ty khóa luận sẽ đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
công ty trong thời gian tới.
3. Đối tượng Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Khóa luận nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần
phát triển kỹ thuật và đầu tư. Địa chỉ : Số 4- Vũ Ngọc Phan- Ðống Ða- Hà Nội
- Về thời gian : Các số liệu và tình hình về hiệu quả sử dụng vốn của công ty được
thu thập trong khoảng thời gian 3 năm từ năm 2009 đến năm 2011
4 .Kết cấu khóa luận:
Ngoài phần giới thiệu khái quát, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
khóa luận của em được bố cục gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của DN.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng về hiệu
quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần phát triển kỹ thuật và đầu tư
Chương 3: các đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty Cổ phần phát triển kỹ thuật và đầu tư.
SV: Đào Duy Thưởng Lớp:
K6HK11B
2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – kiểm
toán
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1.Một số khái niệm cơ bản liên quan
* Vốn kinh doanh:
Để tiến hành bất cứ hoạt động SXKD nào,DN cũng cần phải có các yếu tố đầu vào
hay nói một cách khái quát là cần phải có những phương tiện cần thiết để phục vụ
cho quá trình SXKD.Những yếu tố đầu vào hay phương tiện cần thiết đó dù là

tiền,lao động,hay các phương tiện khác đều phải được cấu thành bởi lao động quá
khứ.Đó chính là vốn của DN.Để hoạt động SXKD của DN thực sự có hiệu quả thì
điều đầu tiên mà các DN quan tâm và nghĩ đến là làm thế nào để có đủ vốn và sử
dụng như thế nào để có thể đem lại hiệu quả cao nhất.Vậy,vốn được hiểu như thế
nào?
Có nhiều quan niệm khác nhau về vốn.Đứng trên các giác độ khác nhau ta có
các cách nhìn khác nhau về vốn:
- Theo quan điểm của Mark – nhìn nhận dưới giác độ của các yếu tố sản xuất thì
ông cho rằng : “Vốn chính là tư bản,là giá trị mang lại giá trị thặng dư,là một
đầu vào của quá trình sản xuất”.Tuy nhiên,Mark quan niệm chỉ có khu vực sản
xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.Đó chính là một hạn
chế trong quan điểm của Mark.
- Paul A.Samuelson,một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế hiện đại thì
cho rằng: Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai,còn vốn và hàng
hóa vốn là yếu tố kết quả của quá trình sản xuất.Vốn bao gồm các loại hàng
hóa lâu bền được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong
quá trình sản xuất sau đó.
Một số hàng hóa vốn có thể tồn tại trong vài năm,trong khi một số khác có thể
tồn tại trong một thế kỷ hoặc lâu hơn.Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hóa vốn
thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra vừa là yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất.
SV: Đào Duy Thưởng Lớp:
K6HK11B
3
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – kiểm
toán
- Trong cuốn “Kinh tế học”,David Begg cho rằng: “Vốn được phân chia theo
hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính”.Như vậy,ông đã đồng nhất vốn
với tài sản của DN.Trong đó:
Vốn hiện vật :Là dự trữ các hàng hóa đã sản xuất mà sử dụng để sản xuất ra các

hàng hóa khác.
Vốn tài chính :Là tiền và giấy tờ có giá của DN.
- Tóm lại,chúng ta có khái niệm tổng quát về vốn như sau: Vốn kinh doanh của
DN là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động,sử dụng
vào hoạt động SXKD nhằm mục đích sinh lời.
- * Vốn cố định:
- Vốn cố định là bộ phận vốn kinh doanh được sử dụng để hình thành và duy trì
sự tồn tại của TSDH trong DN,hay nói cách khác là biểu hiện bằng tiền của
TSDH của DN.Tài sản dài hạn là tài sản có thời gian sử dụng,thu hồi và luân
chuyển giá trị trong thời gian hơn 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh của DN.Nó
bao gồm : TSCD,bất động sản đầu tư,các khoản đầu tư tài chính dài hạn,các
khoản phải thu dài hạn và các tài sản dài hạn khác
- * Vốn lưu động
- Vốn lưu động của DN là số vốn ứng ra để hình thành nên các TSNH nhằm
đảm bảo cho quá trình kinh doanh của DN được thực hiện thường xuyên liên
tục.Tài sản ngắn hạn là những tài sản có thời gian sử dụng,thu hồi và luân
chuyển giá trị trong thời gian nhỏ hơn 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh.TSNH
bao gồm: tiền và các khoản tương đương tiền,các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn,các khoản phải thu ngắn hạn,hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn
khác.Như vậy,vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và
được thu hồi toàn bộ,hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu
kỳ kinh doanh.
- Vốn bằng tiền :
- Là loại vốn lưu động bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ,
tiền mặt gửi ngân hang, các khoản vốn trong thanh toán.
- Khoản phải thu:
- Là một loại vốn lưu động thể hiện số vốn lưu động mà công ty bị khách
hàng hoặc các đối tượng khác chiếm dụng trong quá trình thực hiện hoạt động
sản xuất kinh doanh.
SV: Đào Duy Thưởng Lớp:

K6HK11B
4
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – kiểm
toán
- * Hiệu quả sử dụng VKD:
- Hiệu quả sử dụng VKD là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng sử dụng VKD
của DN, được xác định bằng cách xác định bằng cách so sánh kết quả đầu ra
với chi phí đầu vào.
1.2. Một số lý thuyết liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
1.2.1. Đặc điểm vốn kinh doanh:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ một DN nào cũng phải
có vốn, đó là một tiền đề cần thiết. Trong thời kỳ bao cấp, phần lớn VKD của các
DN được Nhà nước cấp phát hoặc cho vay với lãi suất thấp lên các DN không quan
tâm đến tính hàng cũng như đặc trưng của vốn. Trong nền kinh tế thị trường vốn là
yếu tố số 1 của mọi quá trình sản xuất kinh doanh, số vốn đó không tự nhiên mà có.
Vì vậy để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả, chúng ta cần phải nhận thức đủ hơn
về những đặc trưng sau đây:
- Vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực của những tài sản được sử
dụng để sản xuất ra một lượng giá trị sản phẩm khác. Vốn chính là hàng hoá được
biểu hiện dưới dạng nhà xưởng máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, chất xám
- Vốn vận động phải sinh lời: Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng để biến
thành vốn thì đồng tiền đó phải vận động sinh lời. Tiền là dạng tiềm năng của vốn
trong quá trình vận động, đồng vốn được biểu hiện dưới những hình thái khác nhau:
Tiền, vật tư, hàng hoá. Nhưng đến khi kết thúc một vòng tuần hoàn vốn lại quay về
hình thái tiền tệ nhưng phải lớn hơn thì sản xuất kinh doanh mới có lãi. Nếu đồng
vốn bị ứ đọng, tài sản cố định không cần dùng, tài nguyên, sức lao động không
được sử dụng, tiền, vàng bỏ vào dự trữ hoặc các khoản nợ khế đọng khó đòi chỉ là
những đồng vốn ''chết''. Mặt khác tiền có vận động nhưng lại bị thất tán, không
quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn thì đồng vốn cũng không được bảo đảm
chu kỳ vận động tiếp theo bị ảnh hưởng.

SV: Đào Duy Thưởng Lớp:
K6HK11B
5
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – kiểm
toán
- Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định thì mới có thể
phát huy tác dụng. Không có đủ lượng vốn nhất định thì không thể đáp ứng được
yêu cầu tối thiểu đặt ra trong sản xuất kinh doanh.
- Vốn phải có giá trị về thời gian: Điều này có nghĩa là phải xem xét yếu tố
thời gian của đồng vốn. Trong cơ chế kế hoạch tập trung vấn đề này không được
xem xét kỹ lưỡng vì Nhà nước đã tạo ra sự ổn định của đồng tiền một cách giả tạo
trong nền kinh tế. Trong điều kiện cơ chế thị trường đều phải xem xét giá trị thời
gian của tiền vốn, bởi vì do ảnh hưởng của sự biến động giá cả, lạm phát sức mua
của đồng tiền ở những thời điểm khác nhau cũng khác nhau.
- Vốn phải gắn với chủ sở hữu: Mỗi đồng tiền vốn phải gắn với chủ sở hữu
nhất định. Trong nền kinh tế thị trường không thể có những đồng vốn vô chủ, bởi lẽ
những đồng vốn vô chủ gây ra sự chi tiêu lãng phí kém hiệu quả. Khi xác định được
chủ sở hữu thì đồng vốn mới được chi tiêu tiết kiệm có hiệu quả.
- Vốn phải được quan niệm là hàng hoá đặc biệt. Những người có vốn có thể
đưa vốn vào thị trường, những người cần tới vốn, tới thị trường vay nghĩa là người
đi vay vốn được quyền sử dụng vốn của người chủ sở hữu hay quyền sở hữu của
đồng vốn không di chuyển nhưng quyền sử dụng vốn được chuyển nhượng qua sự
vay nợ; người vay phải trả một tỷ lệ lãi suất thoả thuận đối với người cho vay. Như
vậy khác với hàng hoá thông thường, hàng hoá vốn khi được bán đi thì người bán
không bị mất quyền sở hữu mà chỉ bị mất quyền sử dụng. Người mua được quyền
sử dụng vốn trong một thời gian nhất định và họ phải trả cho người chủ sở hữu vốn
một khoản tiền, đó là lãi suất. Việc mua bán vốn diễn ra trên thị trường tài chính, do
đó lãi suất cũng phải tuân theo quan hệ cung cầu của thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường vốn không những chỉ biểu hiện bằng tiền của
những tài sản hữu hình mà nó còn biểu hiện bằng những tài sản vô hình như: vị trí

kinh doanh, nhãn hiệu, bản quyền phát minh sáng chế, bí quyết công nghiệp, uy tính
doanh nghiệp Những tài sản vô hình này góp phần vô cùng quan trọng trong quyết
định đầu tư và phát triển vốn của doanh nghiệp
SV: Đào Duy Thưởng Lớp:
K6HK11B
6
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – kiểm
toán
1.2.2 Phân loại vốn kinh doanh:
Để nhận thức đúng đắn và đầy đủ về những hình thức tồn tại của VKD,
người ta phải tiến hành phân loại vốn kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau,
để từ đó có thể quản lý và khai thác triệt để vốn cũng như giúp cho việc phát triển
tiềm năng về vốn, có thể căn cứ vào những tiêu thức khác nhau mà ta có những loại
vốn khác nhau như sau:
+ Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển:
- Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của giá trị những tài sản có thời gian sử
dụng, thu hồi, luân chuyển giá trị từ một năm trở lên hay qua nhiều kì kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của giá trị những tài sản thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp có thời gian sử dụng, thu hồi. luân chuyển giá trị trong
vòng 1 năm hay 1chu kì kinh doanh.
+ Căn cứ vào nguồn hình thành:
Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ DN. Một phần cơ
bản của số vốn này là do các chủ sở hữu doanh nghiệp góp khi thành lập DN và góp
vốn bổ xung sau khi DN được thành lập, phần còn lại được tích lũy và bổ xung từ
lợi nhuận của DN. Nguồn này bao gồm;
+ Vốn góp của các chủ sở hữu DN: để thành lập DN, các bên tham gia thành
lập DN phải tiến hành góp vốn. Tổng số vốn họ góp được ghi vào trong điều lệ của
DN và được gọi là vốn điều lệ. Nếu pháp luật có quy định về vốn pháp định thì vốn
điều lệ của DN không được thấp hơn vốn pháp đinh.

+ Lợi nhuận để lại và các quỹ của DN: Sau mỗi chu kì kinh doanh, nếu kết
quả kinh doanh là doanh nghiệp có lợi nhuận, DN sẽ tiến hành phân phối lợi nhuận
này theo đúng cơ chế hiện hành của Nhà nước và những đòi hỏi hiện tại của DN.
Một phần lợi nhuận được giữ lại để bổ sung vốn kinh doanh của DN, một phần khác
được sử dụng để hình thành nên các quỹ DN.
SV: Đào Duy Thưởng Lớp:
K6HK11B
7
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – kiểm
toán
+ Nguồn vốn khác: Là các nguồn vốn có được coi như thuộc quyền sở hữu
của DN, chẳng hạn như nguồn vốn liên doanh, liên kết: đây là nguồn vốn do các đối
tác đóng góp để tiến hành hoạt động liên doanh, liên kết.
- Nợ phải trả: là số vốn thuộc quyền sở hữu của các chủ sở hữu khác, DN
được quyền sử dụng, chi phối trong 1 thời gian nhất định. Nợ phải trả thường bao
gồm:
+ Nguồn vốn đi vay: Số vốn này có thể là các khoản vay nợ có kỳ hạn của
các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính khác hoặc là các khoản vay thông
qua phát hành trái phiếu trên thị trường vốn.
+ Nguồn vốn chiếm dụng: là các khoản vốn phát sinh trong quan hệ thanh
toán giữa DN và các đối tượng khác như người bán, người lao động, cán bộ công
nhân viên Nhà nước… Đây là nguồn vốn mà DN có thể tạm thời sử dụng mà không
phải trả chi phí sử dụng vốn. Do đó DN nên tận dụng tối đa nguồn này.
+ Nguồn vốn phát hành chứng khoán: đối với DN được quyền phát hành
chứng khoán thì đây là một nguồn vốn khá hữu ích, nó giúp DN có thể huy động
được vốn từ công chúng với chi phí sử dụng không cao lắm so với nguốn vốn vay.
+Phân loại theo hình thái biểu hiện:
- Vốn được biểu hiện ở cả 2 hình thái: giá trị và hiện vật: nguyên liệu, vật
liệu, công cụ, hàng gửi đi bán
- Vốn được biểu hiện ở một hình thái như tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng ) các

khoản nợ phải thu, các khoản đầu tư tài chính
Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn được chia thành
* Vốn thực: Là toàn bộ hàng hoá phục vụ cho sản xuất và dịch vụ khác như:
máy móc, thiết bị, đường xá Phần vốn này phản ánh hình thái vật thể của vốn, nó
tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Vốn tài chính: Biểu hiện dưới hình thức tiền, chứng khoán và các giấy tờ
có giá trị khác dùng cho việc mua tài sản, máy móc và các tài nguyên khác. Phần
SV: Đào Duy Thưởng Lớp:
K6HK11B
8
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – kiểm
toán
vốn này phản ánh phương diện tài chính của vốn, nó tham gia gián tiếp vào hoạt
động sản xuất kinh doanh thông qua các hoạt động đầu tư.
+. Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn được chia thành:
* Vốn hữu hình: Bao gồm tiền, các giấy tờ có giá trị và những tài sản biểu
hiện bằng hiện vật khác như: đất đai, nhà máy
* Vốn vô hình: Gồm giá trị những tài sản vô hình như: vị trí đặt cửa hàng, uy
tín kinh doanh, nhãn hiệu
+ Căn cứ vào thời gian luân chuyển, vốn được chia thành:
Theo quy định hiện hành của Nhà nước và bộ tài chính thì vốn được chia
thành những loại sau:
* Vốn ngắn hạn: Là vốn có thời gian luân chuyển dưới 1 năm.
* Vốn trung hạn: Là vốn có thời gian luân chuyển từ 1 đến 5 năm.
* Vốn dài hạn: Là vốn có thời gian luân chuyển từ 5 năm trở lên
1.2.3 Hiệu quả và hiệu quả sử dụng VKD
Quan niệm về hiệu quả :
Bất kỳ hoạt động nào của con người, hoạt động nói chung và hoạt động kinh
doanh nói riêng, đều mong muốn đạt được những kết quả hữu ích nào đó. Kết quả
đạt được trong kinh doanh mới chỉ đáp ứng được phần nào yêu cầu của cá nhân và

xã hội. Tuy nhiên kết quả đó được tạo ở mức nào với giá nào là vấn đề cần được
xem xét vì nó phản ánh chất lượng của hoạt động tạo ra kết quả đó. Mặt khác, nhu
cầu của con người bao giờ cũng lớn hơn khả năng tạo ra sản phẩm của họ. Bởi thế,
con người cần phải quan tâm đến việc làm sao với khả năng hiện có, có thể làm ra
được nhiều sản phẩm nhất. Do đó nảy sinh vấn đề là phải xem xét lựa chọn cách
nào để đạt được hiệu quả lớn nhất. Chính vì thế khi đánh giá hoạt động kinh tế
người ta thường sử dụng hiệu quả kinh tế cùng với các chỉ tiêu của nó.Hiệu quả
kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực xã hội để
SV: Đào Duy Thưởng Lớp:
K6HK11B
9
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – kiểm
toán
đạt được kết quả cao nhất với chi phí nguồn lực thấp nhất. Hiệu quả kinh tế có thể
tính theo công thức sau:
Hiệu quả kinh tế =
Vậy trong lĩnh vực vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn được quan niệm
như thế nào?
+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng tới hiệu quả kinh tế
trên cơ sở khai thác và sử dụng một cách triệt để mọi nguồn lực sẵn có. Chính vì thế
các nguồn lực kinh tế, đặc biệt là nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp có tác
động mạnh mẽ tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo lập, khai thác và sử
dụng các tiềm lực về vốn hợp lý hay không hợp lý sẽ có tác động tích cực hay tiêu
cực tới hiệu quả sử dụng vốn nói riêng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung của DN. Hiệu quả VKD là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng sử dụng VKD
của một DN, là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực,
vật lực, tài lực của DN để đạt kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh
với chi phí thấp nhất. Nếu nhìn nhận tổng quát thì hiệu quả vốn kinh doanh của 1
doanh nghiệp được xác định bằng cách so sánh kết quả đầu ra với chi phí đầu vào.

Hiệu quả kinh doanh = Hoặc:
SV: Đào Duy Thưởng Lớp:
K6HK11B
10
Kết quả đầu vào
Yêú tố đầu ra
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – kiểm
toán
Hiệu quả kinh doanh =
Đứng từ góc độ kinh tế nhìn nhận thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
được xem xét bằng chỉ tiêu lợi nhuận hay nói cách khác, chỉ tiêu lợi nhuận ở một
góc độ nào đó nói lên hiệu quả của việc sử dụng vốn.
Thông qua các chỉ tiêu hiệu quả VKD có thể nhận thấy sự tăng trưởng hay
suy thoái, đổ vỡ DN. Người ta có thể đo hiệu quả sử dụng vốn dưới nhiều chỉ tiêu
cho từng yêu cầu quản lý.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn thể hiện
ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong kì và mức sinh lời của một đồng vốn
kinh doanh. Xét trên góc độ sử dụng vốn, lợi nhuận thể hiện kết quả tổng thể của
quá trình phối hợp tổ chức đảm bảo vốn và sử dụng vốn lưu động, vốn cố định của
DN.
Để đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sử dụng của VKD cần xem xét hiệu quả sử
dụng vốn từ nhiều góc độ khác nhau, sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau để đánh giá
mức sinh lời của đồng VKD.
DTT : doanh thu thực hiện trong kỳ.
VKDbq : Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ.
EBIT : Lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
VCĐbq : Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
VLĐbq : vốn lưu động bình quân trong kỳ.
LNST: Lợi nhuận sau thuế

1.2.4. Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
+ Vòng quay toàn bộ vốn:
SV: Đào Duy Thưởng Lớp:
K6HK11B
11
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – kiểm
toán
Vòng quay toàn bộ vốn KD =
Chỉ tiêu này phản ánh vốn kinh doanh trong kỳ chu chuyển được bao nhiêu
vòng hay mấy lần. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu suất sử dụng vốn càng cao.
Tỷ suất LN trước lãi vay và thuế trên VKD :
ROAe =
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh
doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của
vốn kinh doanh.
+ Tỷ suất LN trước thuế trên VKD:
Tỷ suất LN trước thuế vốn KD =
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
+ Tỷ suất LN sau thuế trên VKD
. ROA =
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
+ Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:
ROE =
SV: Đào Duy Thưởng Lớp:
K6HK11B
12
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – kiểm

toán
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
+Hệ số phục vụ của VCĐ:
H
1
=
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng VCĐ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ.
+Hệ số sinh lời của VCĐ:
H
3
=
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng VCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
*Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ:
+Số vòng chu chuyển của VLĐ:
Số vòng chu chuyển của VLĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh trong một kỳ nào đó toàn bộ hay một bộ phận nhất
định của VLĐ của DN đã quay được bao nhiêu vòng hay nói cách khác đã bao
nhiêu lần trở lại trạng thái ban đầu của nó.
+Hệ số sinh lợi của VLĐ:
H =
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh, mỗi đồng VLĐ tham gia mang lại
được bao nhiêu đồng LN cho DN.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh nói chung cũng như trong
hiệu quả sử dụng vốn nói riêng các doanh nghiệp phải xác định phương hướng mục
tiêu rõ ràng trong sử dụng vốn cũng như các nguồn nhân tài vật lực sẵn có. Muốn
SV: Đào Duy Thưởng Lớp:
K6HK11B

13
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – kiểm
toán
vậy các doanh nghiệp cần phải nắm bắt được các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả
kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn về cả xu hướng và mức độ tác động của nó.
1.3.1 Những nhân tố chủ quan
* Quy chế tài chính của công ty:
Quy chế tài chính của công ty như các quy định về vay vốn, về các khoản chi phí,
các khoản nợ, các khoản phải thu khách hàng giúp các nhân viên thực hiện công
việc theo đúng sự chỉ đạo đã đề ra của ban lãnh đạo. Ngoài ra, các quy định về tiền
lương, thưởng hay cho vay nợ của nhân viên trong công ty cũng góp phần khuyến
khích nhân viên làm việc tốt hơn.
* Trình độ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp :
Nói chung yếu tố con người là yếu tố quyết định nhất trong việc đảm bảo sử dụng
vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp.Công nhân sản suất có tay nghề cao, có kinh
nghiệm làm việc, có khả năng tiếp thu công nghệ mới, phát huy được tính sáng tạo
trong công việc, có ý thức giữ gìn và bảo quản tài sản trong quá trình lao động sản
xuất mới tăng được năng suất lao động, tiết kiệm trong sản suất. Bên cạnh đó, trình
độ cán bộ quản lý cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Có quản lý về mặt nhân sự tốt mới đảm bảo có một đội ngũ lao động
có năng lực thực hiện nhiệm vụ, sắp xếp lao động hợp lý thì không bị lãng phí
nguồn nhân lực.Trình độ quản lý về mặt tài chính là hết sức quan trọng, quy trình
hoạch toán có phù hợp, số liệu kế toán có chính xác thì các quyết định tài chính của
người lãnh đạo doanh nghiệp mới có cơ sở khoa học. Ngoài ra trong quá trình hoạt
động, việc thu chi phải rõ ràng, sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, đúng thời điểm
thì mới có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
∗ Yếu tố về vốn của doanh nghiệp:
Vốn là phạm trù kinh tế quan trọng trong doanh nghiệp, việc quyết định nguồn tài
trợ, phân bổ vốn vào các loại tài sản và việc xác định nhu cầu vốn của doanh nghiệp
có ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn. Cơ cấu vốn nó liên quan trực tiếp tới hiệu

quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp và nó liên quan đến tính chi phí ( khấu hao vốn
SV: Đào Duy Thưởng Lớp:
K6HK11B
14
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – kiểm
toán
cố định, tốc độ luân chuyển vốn lưu động). Giải quyết tốt vấn đề cơ cấu vốn hợp lý
chính là thực hiện tốt các mặt: Đảm bảo cân đối giữa vốn cố định và vốn lưu động
trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp; Thúc đẩy đồng vốn vận động nhanh,
không bị ứ đọng hay dùng sai mục đích
∗ Mục tiêu của doanh nghiệp:
Với bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều hướng tới
mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản
xuất kinh doanh, đó là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra.
1.3.2 . Những nhân tố khách quan
∗ Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước:
Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế bằng pháp luật và các chính sách kinh tế vĩ mô
khác. Do vậy, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải tiến hành sản xuất kinh doanh
trong khuôn khổ của pháp luật. Với bất cứ một sự thay đổi nhỏ nào trong chế độ
chính sách hiện hành đều trực tiếp hoặc gián tiếp chi phối các mảng hoạt động của
doanh nghiệp. Chẳng hạn như nhà nước tăng thuế thu nhập doanh nghiệp, điều này
trực tiếp làm giảm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Nhà nước tăng thuế giá trị
gia tăng lên sản phẩm của doanh nghiệp sẽ gián tiếp làm giảm doanh thu thuần của
doanh nghiệp.
∗ Thị trường và cạnh tranh:
Trong cơ chế bao cấp trước đây, nguồn vốn của doanh nghiệp do nhà nước cấp
và thế doanh nghiệp không quan tâm đến việc phải sử dụng vốn như thế nào cho có
hiệu quả, nếu kinh doanh thua lỗ đã có nhà nước bù đắp và trang trải mọi thiếu hụt.
Đồng thời vai trò kiến thiết, thu hút vốn đầu tư không được đặt ra như một yêu cầu

cấp bách có tính sống còn đối với doanh nghiệp.Chuyển sang nền kinh tế thị
trường, các khoản bao cấp về vốn không còn nữa, doanh nghiệp phải tự trang trải
mọi chi phí và phải kinh doanh có lãi mới tồn tại, phải sử dụng vốn một cách tiết
kiệm và có hiệu quả. Bên cạnh đó cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường rất gay
SV: Đào Duy Thưởng Lớp:
K6HK11B
15
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – kiểm
toán
gắt, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp phải nâng cao chất
lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm và phải quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
∗ Sự tiến bộ của khoa học – công nghệ:
Thành tựu khoa học – công nghệ tác động mãnh mẽ đến năng suất lao động và hiệu
quả sản xuất kinh doanh không chỉ với các doanh nghiệp sản xuất mà nó tác động
đến hầu hết các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế nói chung. Các doanh nghiệp
phải nắm bắt được sự đổi mới công nghệ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như hoạt động đầu tư trong và ngoài doanh nghiệp, nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của công ty.
∗ Những nhân tố khác:
Đó là các nhân tố mà người ta thường gọi là các nhân tố bất khả kháng như thiên
tai, dịch hoạ có tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh
nghiệp. Mức độ tổn hại về lâu dài hay tức thời không thể biết trước mà chỉ có thể đề
phòng trước để giảm nhẹ thiệt hại.
SV: Đào Duy Thưởng Lớp:
K6HK11B
16
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – kiểm
toán
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN

TÍCH THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT VÀ ĐẦU TƯ
2.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần phát triển kỹ thuật và đầu tư
∗ Qúa trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Phát triển Kỹ thuật và Ðầu tư – ITD là công ty Nhà Nước – thành
viên của Công ty TNHH một thành viên Viện Máy và Dụng cụ Công Nghiệp( IMI-
Holding ), được thành lập từ năm 2000, qua quá trình xây dựng và phát triển hiện
nay công ty đã có được đội ngũ trên 30 cán bộ chuyên môn,thiết lập được nhiều mối
quan hệ, liên kết, hợp tác với nhiều hãng hàng đầu của EU.
Công ty phát triển kỹ thuật và đầu tư đặc biệt chú trọng đến việc phát triển nguồn
nhân lực. Các cán bộ của Công ty đều được đào tạo chính quy tại các trường Đại
học trong và ngoài nước. Công ty được sự hợp tác, hỗ trợ kỹ thuật đắc lực của gần
300 chuyên gia, cán bộ khoa học có trỉnh độ cao và giàu kinh nghiệm của Viện Máy
và Dụng cụ Công nghiệp, một yếu tố đảm bảo cho Công ty có thể thực hiện một
cách tốt nhất các hợp đồng chuyển giao công nghệ, chế tạo, cung cấp các sản phẩm
máy móc thiết bị công nghiệp cho các bạn hàng.
Theo xu hướng chung Công ty cổ phần phát triển kỹ thuật và đầu tư đã thực hiện cổ
phần hoá kể từ ngày 12 tháng 05 năm 2008.Theo Quyết định số 1019/QĐ- BTC
ngày 09 tháng 10 năm 2007 của Bộ công Thương về việc cổ phần hoá Công ty Phát
triển kỹ thuật và đầu tư; Quyết định số 2171/QĐ-BCT ngày 14 tháng 12 năm 2007
của Bộ Công thương về việc xác định giá trị doanh nghiệp và Quyết định số
2543/QĐ-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ Công thương về việc phê duyệt
phương án và chuyển Công ty Phát triển kỹ thuật và đầu tư thành Công ty cổ phần
phát triển kỹ thuật và đầu tư.
∗ Chức năng và nhiệm vụ
Công ty cổ phần Phát triển kỹ thuật và đầu tư là một doanh nghiệp chuyển đổi
chuyên sản xuất kinh doanh, chuyển giao công nghệ mới trong nghành máy và thiết
bị công nghiệp.
Với nghành nghề kinh doanh thuộc lĩnh vực máy móc công nghiệp, Công ty luôn
định hướng chiến lược kinh doanh của mình là chuyển giao công nghệ, cung cấp

SV: Đào Duy Thưởng Lớp:
K6HK11B
17
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – kiểm
toán
máy móc thiết bị tiên tiến và các dịch vụ khoa học kỹ thuật cao- kết quả nghiên cứu
của Viện máy và dụng cụ công nghiệp vào sản xuất với chất lượng cao, chi phí hợp
lý cùng với các dịch vụ sau bán hàng hoàn hảo.
Công ty Phát triển Kỹ thuật và Ðầu tư nay là Công ty cổ phần Phát triển Kỹ thuật và
Ðầu tư, là một công ty con trong số 16 Công ty con của Viện Máy và Dụng Cụ
Công Nghiệp (IMI) một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công
nghệ trực thuộc Bộ Công nghiệp nay là Bộ Công thương. Công ty không chỉ có hoạt
động kinh doanh mà còn có hoạt động thực hiện các hợp đồng uỷ thác từ các Trung
tâm hoặc Công ty thành viên của Viện máy và dụng cụ công nghiệp.
Công ty được Viện (IMI) giao nhiệm vụ hoạt động trong cả hai lĩnh vực là
hoạt động kinh doanh và hoạt động nhập khẩu từ các hợp đồng uỷ thác của các công
ty con khác thuộc (IMI).
Viện IMI thường xuyên phải nhập khẩu các máy móc công nghệ tân tiến từ
các đối tác nước ngoài. Vì vậy Công ty cổ phần phát triển kỹ thuật và đầu tư giữ vai
trò quan trọng trong các hoạt động của Công ty mẹ cũng như các hoạt động của các
công ty con khác của Viện (IMI) xuất phát từ mối liên hệ giữa các Công ty con
trong cùng hệ thống chung, nhằm đạt hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ sản
xuất kinh doanh, tăng trưởng và phát triển sản phẩm mới.
∗ Tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần phát triển kỹ thuật và đầu tư
Công ty cổ phần Phát triển kỹ thuật và đầu tư hoạt động theo chế độ thủ trưởng,
đứng đầu là Chủ tịch HĐQT, tiếp theo là Tổng giám đốc do Tổng giám đốc Viện
máy và Dụng cụ Công nghiệp bổ nhiệm và miễn nhiệm.
SV: Đào Duy Thưởng Lớp:
K6HK11B
18

Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – kiểm
toán
∗ Sơ đồ bộ máy công ty
Hình 2.1 Sơ đồ bộ máy công ty
* Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các phòng ban
Chủ tịch hội đồng quản trị:CTHĐQT là thành viên của Hội đồng quản tri và được
HĐQT bầu ra. Có quyền và nghĩa vụ sau: Lập chương trình , kế hoạch cho HĐQT;
Theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT; Là chủ toạ họp Đại
hội đồng cổ đông.
Tổng Giám đốc
TGĐ :Có quyền và nghĩa vụ bầu Phó tổng giám đốc và có nhiệm vụ quan trọng
trong mọi hoạt động tổ chức, điều hành mọi hoạt động của công ty theo định hướng
của công ty mẹ (Viện IMI) và tuân thủ pháp luật nhà nước quy định. Theo điều lệ
của Công ty là người chịu trách nhiệm trước luật phát về toàn bộ hoạt động của
công ty.
Phó Giám đốc
SV: Đào Duy Thưởng Lớp:
K6HK11B
19
Chủ tịch hội đồng
quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng giám
đốc
Phòng kỹ
thuật dự án
Phòng tài chính
tổng hợp
Phòng xuất
nhập khẩu

Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – kiểm
toán
PGĐ: là người được Giám đốc uỷ quyền giải quyết các công việc khi đi vắng và là
người chịu trách nhiệm về công việc được giao
Phòng kỹ thuật dự án:
Phòng kỹ thuật dự án gồm 10 người: mỗi nhân viên giữ một vai trò phụ trách một
lĩnh vực khác nhau nhưng luôn có mối liên kết chặt chẽ, chức năng chính của cán
bộ phòng kỹ thuật là nghiên cứu khoa học kỹ thuật, nhằm ứng dụng cũng như phát
triển công nghệ mới.
Phòng tài chính tổng hợp:
Phòng tài chính tổng hợp gồm 4 người : chuyên cập nhật mọi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm về mọi kết quả trước ban Giám đốc.
Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty theo từng quý, năm.
Phòng xuất nhập khẩu:
Phòng gồm 03 người: mỗi nhân viên có chức năng riêng trong công tác xuất, nhập
khẩu máy móc thiết bị, nhưng hoạt động chủ yếu vẫn là trực tiếp giao nhận các
hàng hoá nhập khẩu đồng thời phải soạn thảo các hợp đồng nhập khẩu, xuất khẩu
phục vụ cho hoạt động kinh doanh và uỷ thác.
* Đặc điểm sản xuất kinh doanh
+ Công ty cổ phần phát triển kỹ thuật và đầu tư chuyên tư vấn đầu tư, đào tạo, ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ thuộc nghành máy và thiết bị công
nghiệp vào quá trình sản xuất.
+ Xuất nhập khẩu máy, dụng cụ và thiết bị công nghiệp, vật tư, tài liệu và công
nghệ mới phục vụ cho các dự án đầu tư và phát triển kinh tế.
+ Tư vấn, thiết kế, lắp đặt máy và thiết bị công nghiệp, đưa vào vận hành các hệ
thống thiết bị bảo vệ môi trường.
+ Thiết kế chế tạo các dụng cụ, khuôn mẫu chính xác và chi tiết cơ khí.
+ Thiết kế chế tạo các loại máy xây dựng, cân điện tử công nghiệp, thiết bị định
lượng tự động và bán tự động.
+ Tư vấn đầu tư và chuyển giao công nghệ, đào tạo, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ

thuật.
+ Dịch vụ sửa chữa, đại tu, nâng cấp, số hoá các loại máy công cụ và cung cấp vật
tư, thiết bị khoa học kỹ thuật, dụng cụ, phụ tùng.
+ Tự động hoá, hiện đại hoá các thiết bị và dây chuyền thiết bị
SV: Đào Duy Thưởng Lớp:
K6HK11B
20
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – kiểm
toán
+ Thực hiện hợp tác khoa học công nghệ, liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh
doanh với các tổ chức trong và ngoài nước, thuộc các lĩnh vực chế tạo máy và thiết
bị công nghiệp, thiết bị bảo vệ môi trường.
+ Đào tạo chuyên gia trong lĩnh vực công nghiệp hoá công nghệ cao
2.2Phương pháp thu nhập và xử lý số liệu
2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
2.2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
+ Phương pháp điều tra:
Xuất phát từ mục tiêu của đề tài nghiên cứu và đặc điểm của DN, em đã xác định
được mục đích điều tra phỏng vấn và tập trung vào những vấn đề cần quan tâm. Để
thu thập được thông tin cần thiết phục vụ cho nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại DN, em đã thiết lập các phiếu điều tra dưới dạng bảng các câu hỏi,
có hình thức dễ nhìn, dễ hiểu và thuận lợi cho các đối tượng khi đưa ra câu trả lời.
Nội dung của phiếu điều tra tập chung vào 2 vấn đề chính là : tình hình sử dụng vốn
kinh doanh của DN và thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của DN trong
những năm gần đây.
Sau khi hoàn thiện, 15 phiếu điều tra được phát cho 15 nhân viên của công ty làm
việc tại các bộ phận khác nhau. Và 100% phiếu điều tra thu lại là hợp lệ. Các thông
tin thu thập được từ phiếu điều tra được tổng hợp lại để phục vụ cho việc hoàn
thành khóa luận.
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm

Nội dung điều tra Kết quả
1. Ông ( bà) hãy cho biết tình hình kết quả
kinh doanh của công ty trong 03 năm gần
đây ?

100% ý kiến kiến thống nhất là trong
03 năm gần đây công ty đã có kết quả
kinh doanh rất tốt, kinh doanh liên tục
có lãi.
SV: Đào Duy Thưởng Lớp:
K6HK11B
21

×