Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần IBS Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.2 KB, 53 trang )

Lời nói đầu
1. Lý do chọn đề tài
Vốn kinh doanh là một trong số các yếu tố không thể thiếu đối với sự
hình thành, tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh, dù dưới hình thức nào thì doanh nghiệp cũng phải
có một lượng vốn nhất định. Vấn đề đặt ra là muốn tối đa hóa lợi nhuận doanh
nghiệp cần phải có những biện pháp gì để tồ chức quản lý và sử dụng vốn một
cách hiệu quả.
Công ty cổ phần IBS Việt Nam thành lập ngày 14 tháng 4 năm 2008 và
thay đổi đăng kí kinh doanh lần đầu ngày 12 tháng 5 năm 2008, là một công
ty chuyên nhập khẩu các thiết bị viễn thông từ nước ngoài với thị trường lớn
nhất là Trung Quốc. IBS có lợi thế là công ty với 30% vốn nhà nước và 70%
vốn tư nhân với mức vốn khởi điểm là 10 tỷ VND và trong những năm qua,
công ty không ngừng mở rộng quy mô hoạt động để tối đa hóa lợi nhuận. Đặc
biệt, công ty đang trong quá trình cổ phần hóa, vấn đề quản lý và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đang là một vấn đề bức thiết, nó quyết định
đến khả năng cạnh tranh và vị thế của công ty trong tương lai. Với mong
muốn có thể giúp công ty có thể có các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh, em đã lựa chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại công ty cổ phần IBS Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý
luận cơ bản, phương pháp nghiên cứu và phân tích để làm rõ thực trạng về
vấn đề hiệu quả sử dụng vốn của công ty, từ đó đề xuất những giải pháp giúp
công ty trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Mục tiêu cụ thể như sau:
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty một cách đúng đắn, đầy đủ
và toàn diện, khách quan. Xem xét sự phân bổ nguồn vốn, khả năng tài trợ
của các nguồn vốn, khả năng huy động, phát triển vốn và hiệu quả sử dụng
các nguồn vốn đó.
1
- Tìm ra những mâu thuẫn nội tại trong công tác quản lý vốn, chỉ ra


những mặt đạt được và những mặt còn tồn tại trong quá trình sử dụng vốn,
trong quá trình công ty sử dụng vốn đã đạt được những thành quả gì, những
mặt còn hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại đó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công
ty cổ phần IBS Việt Nam.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng: nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
cổ phần IBS Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài được thực hiện trên cơ sở khảo sát tại công
ty cổ phần IBS Việt Nam.
Địa chỉ: tầng 4, nhà A2DN3, ngõ 158/160 Nguyễn Khánh Toàn, Hà Nội.
Số liệu trên đề tài là do đơn vị cung cấp, đó là nguồn số liệu về tình
hình thực tiễn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
trong 3 năm 2009, 2010 và 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để hoàn thành bài khóa luận này, em đã sử dụng ba phương pháp là:
phương pháp thống kê, phương pháp đánh giá, phương pháp so sánh để tập
hợp, phân tích và đánh giá các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty.
5. Kết cấu chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận tốt nghiệp được
kết cấu bởi ba chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tình hình sử dụng vốn tại công ty cổ phần IBS
Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
công ty cổ phần IBS Việt Nam.
2
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ

DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm:
- Vốn kinh doanh: vốn là yếu tố cơ bản và là tiền đề không thể thiếu của
quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn tiến hành bất kì một quá trình sản xuất
kinh doanh nào cũng cần phải có vốn kinh doanh. Vốn được dùng để mua
sắm các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như: sức lao động, đối tượng
lao động và tư liệu lao động.
Vốn kinh doanh thường xuyên vận động và tồn tại dưới nhiều hình thức
khác nhau trong các khâu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó có thể là
tiền, máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành
phẩm… khi kết thúc một vòng luân chuyển thì vốn kinh doanh trở về hình
thái tiền tệ. Như vậy, với số vốn ban đầu, nó không chỉ được bảo tồn mà còn
được tăng lên do hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi.
Như vậy có thể hiểu vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
- Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của
doanh nghiệp. Đây là lượng vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên tài sản cố
định của doanh nghiệp. Quy mô của vốn cố định sẽ quyết định đến lượng tài
sản cố định được hình thành và ngược lại, đặc điểm hoạt động của tài sản cố
định sẽ chi phối đặc điểm luân chuyển của vốn cố định.
- Vốn lưu động: là số vốn bằng tiền được ứng ra để hình thành các tài
sản lưu động sản xuất, tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình
sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
- Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: vốn là điều kiện cần cho quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp, nhưng chưa đủ để đạt
được mục đích kinh doanh của doanh nghiệp bởi lẽ trong nền kinh tế thị
trường, mục đích cao nhất của mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chính là
lợi nhuận. điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải khai thác và sử
3

dụng triệt để mọi nguồn lực sẵn có của mình, trong đó sử dụng hiệu quả
nguồn vốn là yêu cầu bắt buộc đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được hiểu là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu sinh lợi tối đa với chi phí hợp lý.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không những đảm bảo cho doanh
nghiệp an toàn về mặt tài chính , hạn chế rủi ro cho cán bộ công nhân viên,
mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận mà còn giúp doanh nghiệp nâng
cao uy tín, nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp trên
thương trường. có thể nói rằng, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thực chất là
thước đo trình độ sử dụng nguồn nhân lực, tài chính của doanh nghiệp, đó là
vấn đề cơ bản gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.2 Một số lý thuyết về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
1.2.1 Đặc điểm vốn kinh doanh:
- Vốn kinh doanh nhằm mục đích phục vụ cho sản xuất kinh doanh tức là
mục đích tích lũy.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có trước khi diễn ra hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Vốn kinh doanh phải đạt tới mục tiêu sinh lời và vốn luôn thay đổi hình
thái biểu hiện, vừa tồn tại dưới hình thái tiền vừa tồn tại dưới hình thái vật tư
hoặc tài sản vô hình nhưng kết thúc vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền.
1.2.2 Phân loại vốn kinh doanh:
Vốn kinh doanh có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau,
cụ thể như sau:
 Theo tính chất sở hữu vốn:
Về cơ bản, vốn kinh doanh được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và
nợ phải trả.
•Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc chủ sở hữu của doanh nghiệp, nó
bao gồm vốn do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra và phần vốn bổ sung được hình
thành từ kết quả kinh doanh

Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm = Giá trị tổng tài sản – Tổng nợ phải trả.
4
Trong đó, vốn chủ sở hữu sẽ bao gồm các khoản:
+ Với doanh nghiệp nhà nước thì đó là nguồn vốn do ngân sách nhà
nước cấp ban đầu và cấp bổ sung, còn với doanh nghiệp tư nhân thì nguồn
vốn này do chủ doanh nghiệp bỏ ra khi thành lập doanh nghiệp.Đối với công
ty cổ phần hoặc liên doanh thì nó sẽ bao gồm phần đóng góp của các chủ đầu
tư hoặc các cổ đông.
+ Phần lợi nhuận để lại tái đầu tư sau các quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
•Nợ phải trả: bao gồm các khoản đi vay của các cá nhân hay tổ chức tín
dụng dưới mọi hình thức hoặc do phát hành trái phiếu, các khoản phải trả
người bán, trả cho Nhà nước, khoản người mua ứng trước, phải trả cho lao
động doanh nghiệp.
 Căn cứ vào thời hạn huy động vốn, vốn kinh doanh được hình
thành từ hai nguồn: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
• Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất lâu dài
và ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng, nguồn này được dùng cho việc
hình thành tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho doanh nghiệp, nguồn
vốn thường xuyên bao gồm nguồn vốn riêng và các khoản vay dài hạn.
• Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn
doanh nghiệp sử dụng đáp ứng nhu cầu tạm thời, bất thường phát sinh trong
doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và nợ ngắn
hạn.
Tài sản = Tài sản lưu động + Tài sản cố định
Nguồn vốn = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu.
Trong đó:
Vốn tạm thời = Nợ ngắn hạn
Vốn thường xuyên = Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu.
Việc phân loại nguồn vốn theo cách này giúp cho người quản lý doanh

nghiệp xem xét huy động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử
dụng, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nguồn vốn sản xuất kinh doanh và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp.
5
 Căn cứ vào tính chất luân chuyển vốn, vốn kinh doanh được chia
làm hai loại:
•Vốn cố định: là lượng vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên tài sản
cố định của doanh nghiệp. Quy mô của vốn cố định sẽ quyết định đến lượng
tài sản cố định được hình thành và ngược lại, đặc điểm hoạt động của tài sản
cố định sẽ chi phối đặc điểm luân chuyển của vốn cố định. Từ mối liên hệ này
ta có thể khái quát những đặc thù của vốn cố định như sau:
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh mà vẫn
giữ nguyên hình thái hiện vật. Có được đặc điểm này là do tài sản cố định
tham gia vào phát huy tác dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vì vậy vốn cố
định là hình thái biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định và cũng tham gia vào
các chu kỳ sản xuất tương ứng.
+ Vốn cố định được luân chuyển giá trị dần dần, từng phần trong các chu
kỳ sản xuất. Khi tham gia và quá trình sản xuất, tài sản cố định không bị thay
đổi hình thái hiện vật ban đầu nhưng tính năng và công suất của nó bị giảm
dần, tức là nó bị hao mòn và cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng, thì giá
trị của nó cũng bị giảm đi, theo đó vốn cố định được tách thành hai bộ phận:
Bộ phận thứ nhất tương ứng với phần giá trị hao mòn của tài sản cố
định được luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm dưới hình thức
chi phí khấu hao và được tích lũy lại thành quỹ khấu hao, sau khi sản phẩm
hàng hóa được tiêu thụ, quỹ khấu hao sẽ được sử dụng để tái sản xuất tài sản
cố định nhằm duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Phần còn lại của vốn cố định vẫn được “cố định” trong đó, tưcs là giá trị
còn lại của tài sản cố định. Hình thái hiện vật của vốn cố định là tài sản cố
định.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản

phẩm và được thu hồi dần dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào tài
sản cố định lại dần dần giảm xuống. Kết thúc quá trình vận động đó cũng là
lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển dịch và
6
giá trị sản phẩm đã sản xuất và khi đó vốn cố định mới hoàn thành vòng luân
chuyển.
Vốn cố định thường có chu kỳ vận động dài, sau nhiều năm mới có thể
thu hồi đủ số vốn đầu tư đã ứng ra ban đầu. trong thời gian dài như vậy, đồng
vốn luôn bị đe dọa bởi những rủi ro, những nguyên nhân chủ quan và khách
quan làm thất thoát vốn như:
Do kinh doanh kém hiệu quả, sản phẩm làm sa không tiêu thụ được, do
giá bán thấp hơn giá thành nên thu nhập không đủ bù đắp mức độ hao mòn tài
sản cố định.
Do sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật làm cho mức độ hao
mòn của tài sản cố định vượt quá mức dự kiến về mặt hiện vật cũng như về
mặt giá trị.
Do yếu tố lạm phát trong nền kinh tế. khi lạm phát xảy ra, giá trị thực
của đồng vốn bị thay đổi, do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải đánh giá và điều
chỉnh lại giá trị tài sản để tránh tình trạng mất vốn kinh doanh theo tốc độ lạm
phát trên thị trường.
+ Vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển sau nhiều chu kỳ kinh
doanh.
Trong các doanh nghiệp, vốn cố định là một bộ phận quan trọng và
chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong toàn bộ vốn đầu tư nói riêng, vốn sản xuất
kinh doanh nói chung. Quy mô vốn cố định và trình độ quản lý sử dụng nó là
nhân tố ảnh hưởng quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật của sản xuất kinh
doanh. Do ở một vị trí then chốt và đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân theo
tính quy luật riêng, nên việc quản lý vốn cố định có ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
•Vốn lưu động của doanh nghiệp:

Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn bằng tiền được ứng ra để
hình thành các tài sản lưu động sản xuất, tài sản lưu động lưu thông nhằm
7
đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường
xuyên, liên tục.
Tài sản lưu động sản xuất bao gồm ở khâu dự trữ sản xuất như: nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ… tài sả lưu động ở khâu sản xuất như sản
phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm. các tài sản lưu động ở khâu lưu thông
bao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các
khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả
trước… trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động sản xuất và
tài sản lưu động lưu thông luôn vận động thay thế và đổi chỗ cho nhau nhằm
đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và
thuận lợi.
Khác với tài sản cố định, trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản
lưu động của doanh nghiệp luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra
sản phẩm, hàng hóa. Do đó, phù hợp với các đặc điểm của tài sản lưu động,
vốn lưu động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai
đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình
này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là
quá trình tuần hoàn chu chuyển của vốn lưu thông. Ta có sơ đồ chu chuyển
vốn lưu động:
Dự trữ
T NVL sản xuất sản phẩm T’
Lao động
Trong quá trình vận động, vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay
trong một lần, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động lại
thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình
thái vốn vật tư hàng hóa dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất, vật tư được đưa vào
chế tạo thành các bán thành phẩm và thành phẩm, sau khi sản phẩm được tiêu

thụ, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu của
8
nó. sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động mới hoàn thành một vòng chu
chuyển.
Trong các doanh nghiệp, quá trình sản xuất kinh doanh luôn diễn ra một
cách thường xuyên liên tục, nên có thể thấy trong cùng một lúc, vốn lưu động
của doanh nghiệp được phân bổ trên khắp các giai đoanh luân chuyển và tồn
tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Muốn cho quá trình sản xuất được thuận
lợi.
1.2.3 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, công ty đã sử dụng ba
nhóm chỉ tiêu:
 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định: được xác
định bằng hai chỉ tiêu:
- Hệ số phục vụ vốn cố định
Hệ số phục vụ VCĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ bình quân bỏ ra trong kỳ thu
được bao nhiêu đồng doanh thu. Đây là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó được sử dụng để so sánh giữa kỳ này
và kỳ trước, giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác có cùng điều kiện
trên cơ sở đánh giá phân tích tình hình sử dụng toàn bộ VCĐ của doanh
nghiệp.
- Hệ số sinh lời của vốn cố định:
Hệ số sinh lời VCĐ =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bình quân tham gia vào
hoạt động kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ
suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao và ngược
lại. đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
trong doanh nghiệp.

9
 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Được xác định bằng ba chỉ tiêu:
- Vòng quay vốn lưu động:
Vòng quay VLĐ =
- Hệ số sinh lời vốn lưu động:
Hệ số sinh lời VLĐ=
Khi phân tích hai chỉ tiêu trên, nếu hệ số doanh thu thuần và lợi nhuận
trên tổng vốn lưu động bình quân tăng thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng
và ngược lại.
- Số ngày chu chuyển của vốn lưu động:
Số ngày chu chuyển 1 vòng VLĐ =
 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
- Vòng quay tổng vốn kinh doanh:
Vòng quay tổng VKD =
Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ. Nó phản ánh
bình quân 1 đồng vốn doanh nghiệp huy động vào sản xuất, kinh doanh sẽ
mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng vốn càng lớn chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Nhìn vào chỉ tiêu trên ta thấy hiệu suất sử
dụng vốn phụ thuộc vào hai nhân tố: doanh thu thuần và tổng vốn bình quân.
Như vậy, để có hiệu suất sử dụng vốn cao thì một mặt doanh nghiệp phải tăng
doanh thu thuần, mặt khác, doanh nghiệp phải tiết kiệm vốn. Doanh nghiệp
nên giảm các khoản phải thu, tính toán lượng hàng tồn kho hợp lý, tăng cường
các biện pháp tiêu thụ hàng hóa, liên tục cải tiến khâu thanh toán để đảm bảo
khả năng thu tiền từ khách hàng nhanh nhất, có hiệu quả nhất.
- Hệ số phục vụ vốn kinh doanh:
Hệ số phục vụ VKD =
10
- Hệ số sinh lời vốn kinh doanh:
Hệ số sinh lời VKD =

Chỉ tiêu này phản ánh bình quân một đồng vốn tham gia thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh
lợi của doanh nghiệp càng cao, do đó việc sử dụng vốn càng có hiệu quả.
- Hệ số vốn chủ sở hữu:
Hệ số vốn chủ sở hữu =
Hệ số vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn dùng để đo lường sự ổn định
của việc tăng vốn. Bổ sung vào vốn góp bởi các cổ đông và các khoản dự trữ
vốn thì vốn chủ sở hữu cũng góp phần tạo ra dự trữ cho vốn điều lệ và phần
thặng dư (kể cả thu nhập giữ lại của DN).
Nguồn vốn này không cần được hoàn trả lại, vì vậy hệ số này càng cao,
DN càng được đánh giá cao. Về cơ bản hệ số này có mục đích đánh giá như
hệ số nợ.
1.2.4 Mục đích, ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh:
- Mục đích: phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm mục đích
nhận thức, đánh giá đúng đắn, toàn diện hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu vốn
kinh doanh.
Cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực những thông tin hữu ích, cần
thiết phục vụ cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác như: các
nhà đầu tư, hội đồng quản trị, người cho vay trong việc đánh giá khả năng và
tính chắc chắn của đồng tiền vào ra và tình hình sử dụng vốn kinh doanh,
thanh toán của doanh nghiệp để họ có quyết định đúng đắn khi đầu tư và cho
vay.
- Ý nghĩa: phân tích hiệu quả sử dụng vốn là quá trình tìm hiểu quá
trình quản lý và sử dụng vốn thường được phản ánh trên báo cáo tài chính,
đồng thời đánh giá những gì làm được, và dự kiến cho tương lai, qua đó các
11
nhà quản lý sẽ thấy được trách nhiệm của mình với tổng số vốn, đưa ra các
giải pháp tận dụng điểm mạnh và khắc phục điểm yếu.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của

công ty cổ phần:
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường chịu tác động của rất
nhiều nhân tó, bao gồm cả những nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài. Do
vậy, hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng cũng
chịu ảnh hưởng sâu sắc của những yếu tố đó.
1.3.1 Nhân tố bên trong:
- Cơ cấu vốn của doanh nghiệp:
Cơ cấu vốn thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa các yếu tố cấu thành vốn trong
tổng vốn sử dụng. Cơ cấu vốn được xem xét theo nguồn vốn và các tiêu chí
khác nhau.
Do chịu sự ảnh hưởng của nhân tố khác nên cơ cấu vốn trong doanh
nghiệp khác nhau. Các nhân tố chính ảnh hưởng tới cơ cấu vốn bao gồm các
nhân tố sau:
+ sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận: Ảnh hưởng trực tiếp đến quy
mô của vốn huy động. khi doanh thu ổn định sẽ có nguồn để lập quỹ trả nợ
đến hạn, khi kết quả kinh doanh có lãi sẽ có nguồn để trả lãi vay. Trong
trường hợp này, tỷ trọng của vốn huy động trong tổng số vốn của doanh
nghiệp sẽ cao và ngược lại.
+ cơ cấu tài sản: tài sản cố định là loại tài sản có thời gian thu hồi dài, do
đó nó sẽ phải được đầu tư bằng nguồn vốn dài hạn, ngược lại, tài sản lưu động
sẽ được đầu tư vào một phần của vốn dài hạn, còn chủ yếu là vốn ngắn hạn.
+ đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của ngành: những doanh nghiệp nào có chu
kỳ kinh doanh dài, vòng quay vốn chậm thì cơ cấu vốn nghiêng về vốn chủ sở
hữu, ngược lại, những doanh nghiệp nào thuộc ngành dịch vụ, bán buôn… thì
vốn tài trợ từ các khoản nợ sẽ cao.
12
+ mức độ chấp nhận rủi ro của người lãnh đạo: trong kinh doanh phải
chấp nhận rủi ro, nhưng điều đó lại đồng nghĩa với cơ hội để gia tăng lợi
nhuận. Tăng tỷ trọng của vốn vay nợ, sẽ tăng mức độ mạo hiểm.
+ doanh lợi vốn và lãi suất huy động: khi doanh lợi vốn cao hơn lãi suất

vốn vay sẽ lựa chọn hình thức tài trợ bằng vốn vay. Ngược lại, khi doanh lợi
vốn nhỏ hơn lãi suất vốn vay thì cấu trúc lại nghiêng về vốn chủ sở hữu.
+ thái độ của người cho vay: thông thường người cho vay thích cơ cấu
nghiêng về vốn của chủ sở hữu, với cấu trúc này thì doanh nghiệp có khả
năng trả nợ đúng hạn, có sự an toàn về đồng vốn mà họ bỏ ra cho vay.
Cơ cấu vốn có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, nó ảnh hưởng
đến chi phí vốn, đến khả năng kinh doanh và do đó ảnh hưởng đến khả năng
sinh lời của đồng vốn. chính vì vậy mà cơ cấu vốn là nhân tố tuy chủ yếu tác
động gián tiếp song rất quan trọng đối với hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
- Nguồn nhân lực:
Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn. Con người
được đề cập đến ở đây là toàn bộ lực lượng lao động trong doanh nghiệp bao
gồm các nhà quản lý doanh nghiệp và những người trực tiếp thực hiện các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà quản lý đóng vai trò đầu tiên đối với hiệu
quả sử dụng vốn. trong quá trình sản xuất kinh doanh, nếu nhà quản lý không
có phương án sản xuất kinh doanh hữu hiệu, không bố trí hợp lý các khâu, các
giai đoạn sản xuất sẽ gây lãng phí về nhân lực, vốn, nguyên vật liệu… điều
này sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung, hiệu quả sử
dụng vốn nói riêng. Trong quản lý tài chính, nhà quản lý doanh nghiệp phải
xác định nhu cầu vốn kinh doanh, phải bố trí cơ cấu hợp lý, không để vốn bị ứ
đọng, dư thừa, phải huy động đủ số vốn cho sản xuất. nếu vốn không đủ đáp
ứng cho nhu cầu sản xuất thì quá trình sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng. nếu
cơ cấu vốn không hợp lý, vốn đầu tư lớn vào các tài sản không sử dụng hoặc
13
ít sử dụng, vốn trong quá trình thanh toán bị chiếm dụng sẽ tăng chi phí sản
xuất, làm giảm lợi nhuận, giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Các nhân tố khác: hiệu quả sử dụng vốn còn bị ảnh hưởng từ các yếu tố
khác như: tính khả thi của các dự án đầu tư, đặc điểm kinh tế kỹ thuật của
ngành…

1.3.2 Nhân tố bên ngoài:
- Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước:
Để tạo ra môi trường kinh tế ổn định, đảm bảo cho sự phát triển bền
vững, nhà nước điều hành và quản lý nền kinh tế vĩ mô bằng các chính sách
kinh tế vĩ mô. Với bất kỳ sự thay đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành
sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu
quả sử dụng vốn nói riêng. Sự nhất quán trong chủ trương đường lối cơ bản
của Nhà nước luôn là yếu tố tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạch định kế
hoạch sản xuất kinh doanh và có điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. hệ
thống tài chính tiền tệ, vấn đề lạm phát, thất nghiệp và các chính sách tài khóa
của chính phủ có tác động lớn đến quá trình ra quyết định kinh doanh và kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chính sách lãi suất: lãi suất tín dụng là một công cụ chủ yếu để điều
hành lượng cung tiền tệ, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động vốn và
kinh doanh của doanh nghiệp. khi lãi suất tăng làm chi phí vốn tăng, nếu
doanh nghiệp không có vốn cơ cấu hợp lý, kinh doanh không hiệu quả thì
hiệu quả sử dụng vốn nhất là phấn vốn vay sẽ bị giảm sút. Trong nền kinh tế
thị trường, lãi suất là vấn đề quan trọng khi quyết định thực hiện một hoạt
động đầu tư hay một phương ánh sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải
tính toán xem liệu hoạt động đầu tư hay phương án sản xuất có đảm bảo được
doanh lợi vốn lãi suất tiền vay hay không, nếu nhỏ hơn thì có nghĩa là không
hiệu quả, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn. đối với hoạt động đầu tư hay phương
án sản xuất có sử dụng vốn đầu tư cung phải tính đến chi phối vốn, nếu có
hiệu quả thì mới nên thực hiện.
14
+ chính sách thuế: thuế là công cụ quan trọng của nhà nước để điều tiết
kinh tế vĩ mô nói chung và hoạt động tài chính nói riêng. Một thị trường tài
chính và hệ thống các tổ chức tài chính trung gian phát triển đầy đủ, đa dạng
sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tìm kiếm nguồn vốn có chi phí rẻ, đồng
thời doanh nghiệp có thể đa dạng các hình thức đầu tư và có cơ cấu vốn hợp

lý và mang lại hiệu quả cao nhất trong việc sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
- Sự biến động về tình hình kinh tế:
Kết quả sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp tốt hay xấu không những chỉ phụ thuộc vào trình độ quản lý, điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo công ty mà còn phụ thuộc
vào tính chất của môi trường kinh doanh, vào sự ổn định của nền kinh tế thị
trường. Một môi trường kinh doanh tốt được coi là có thể chế pháp lý chặt
chẽ, nghiêm minh, các chính sách quản lý về kinh tế của Nhà nước có tính ổn
định rõ ràng, cụ thể. Trên cơ sở đó các doanh nghiệp mới thực sự an tâm sản
xuất, lập kế hoạch đầu tư cho tương lai, nhờ đó hiệu quả sử dụng vốn sẽ tốt
hơn. ngược lại, các kế hoạc đầu tư dài hạn cũng như hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực gây tâm lý chán nản cho các nhà đầu
tư. Do đó sẽ làm giảm khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài và tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế.
Ngoài ra, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần IBS Việt
Nam còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố khác như: môi trường tự nhiên
( thiên tai, lũ lụt… ), môi trường kỹ thuật, công nghệ…
15
16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IBS VIỆT NAM
2.1 Giới thiệu về công ty cổ phần IBS Việt Nam:
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty cổ phần IBS Việt Nam thành lập ngày 14 tháng 4 năm 2008 và
thay đổi đăng kí kinh doanh lần đầu ngày 12 tháng 5 năm 2008. Công ty được
thành lập căn cứ vào Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật doanh nghiệp.
Tên giao dịch: công ty cổ phần IBS – Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: VIET NAM- IBS JOINT STOCK COMPANY

Tên công ty viết tắt: VN- IBS.JSC
Loại hình doanh nghiệp: công ty cổ phần.
Địa chỉ: Trụ sở chính: số 9/67, ngõ Gốc Đề, phố Hoàng Văn Thụ,
phường Hoàng Văn Thụ, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
Văn phòng giao dịch: tầng 4, nhà A2DN3, ngõ 158/160, Nguyễn Khánh
Toàn, Hà Nội.
Điện thoại: (84-4).3263.6688
Fax: (84-4).3263.6868
Email:
Bắt nhịp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, công ty
cũng đang dần mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động của mình để tăng
nguồn vốn cho hoạt động sản xuất cũng như tăng nguồn lợi nhuận cho công
ty. Mức vốn ban đầu khi thành lập doanh nghiệp là 10 tỷ VND, nhưng sau 4
năm hoạt động và phát triển, công ty đã tăng mức vốn đó lên là 12 tỷ VND,
cùng với đó là việc tham gia vào các thị trường mới như Hoa Kỳ, Nhật Bản…
17
Với sự nỗ lực không ngừng của mình, IBS Việt Nam hứa hẹn sẽ trở thành một
trong những công ty đi đầu trong lĩnh vực kinh doanh của mình.
18
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản:
Công ty thực hiện hai chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là:
- Định hướng hoạt động chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và
công nghệ thông tin.
- Nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao kĩ thuật, phát triển hệ thống phủ
sóng di động không dây trong các tòa nhà.
2.1.3 Mô hình tổ chức công ty:
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty cổ phần IBS Việt Nam:

-Ban giám đốc: Là những người đại diện của công ty trước pháp luật và
cũng là người thay mặt công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước hội

đồng quản trị về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao, về kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
-Phó giám đốc: được ban giám đốc ủy quyền và điều hành một số lĩnh
vực cụ thể của công ty, chịu trách nhiệm trướng pháp luật và trước Giám đốc
và thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đã được giao.
-Phòng kỹ thuật: gồm trưởng phòng và các phó phòng giúp việc. nhiệm
vụ của phòng kỹ thuật là thiết lập và thực hiện mô hình dịch vụ kỹ thuật theo
19
Phòng
tài chính,
kế toán
Ban giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
kỹ thuật
Phòng
Marketing
thị trường
Phòng
hành chính
nhân sự
Phòng
tài chính
kế toán
định hướng của công ty, thực hiện các dịch vụ sau bán hàng nhằm thỏa mãn
tối đa nhu cầu khách hàng, đồng thời xây dựng kế hoạch chiến lược về phát
triển khách hàng, doanh thu và dịch vụ kỹ thuật.
-Phòng Marketing thị trường: gồm trưởng phòng và các phó phòng giúp
việc. đây là bộ phận có nhiệm vụ lập kế hoạch chiến lược kinh doanh của
công ty và các kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn cụ thể trình lên ban giám

độc xem xét và quyết định. Bên cạnh đấy, phòng còn chỉ đạo nghiệp vụ kinh
doanh cho toàn công ty và các đơn vị trực thuộc dưới sự chỉ đạo của các cấp
lãnh đạo.
-Phòng hành chính nhân sự: gồm các trưởng phòng và phó phòng giúp
việc. đây là bộ phận có chức năng điều hành lĩnh vực sắp xếp tổ chức bộ máy
sản xuất kinh doanh của công ty, công tác cán bộ, điều hành các công việc cụ
thể liên quan đến cán bộ công nhân viên của công ty như tuyển dụng, đào tạo
nghiệp vụ, lương thưởng…
- Phòng tài chính kế toán: gồm trưởng phòng và các phó phòng giúp
việc. đây là bộ phận có chức năng điều hành, quản lý tài chính kế toán của
công ty, hướng dẫn, kiểm soát việc thực hiện chế độ kế toán của các đơn vị
trực thuộc. và định kì báo cáo tình hình tài chính kế toán lên các cấp lãnh đạo
của công ty xem xét và quyết định.
2.2 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu:
2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu:
2.2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
- Phương pháp sử dụng phiếu điều tra:
Đây là phương pháp thu thập tài liệu ban đầu được thực hiện bằng cách
người hỏi nhận phiếu điều tra, tự mình ghi câu trả lời vào phiếu rồi gửi trả cho
người điều tra.
Bảng câu hỏi điều tra, phỏng vấn sử dụng trong thu thập thông tin ở
công ty cổ phần IBS được thiết kế gồm 8 câu hỏi, đi từ tổng quan đến cụ thể,
bao gồm những câu hỏi liên quan đến việc huy động, sử dụng và hiệu quả sử
dụng vốn trong công ty, nội dung công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn mà
20
công ty đã thực hiện. Bảng câu hỏi được sử dụng để phỏng vấn nhân viên
phòng kế toán và một số thành viên ban giám đốc của công ty.
Cách thức tiến hành: gọi điện thoại báo trước cho công ty, nếu được sự
đồng ý thì đến phát phiếu điều tra và hẹn ngày đến lấy.
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia:

Là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất trong nghiên cứu xã hội.
Phương pháp này cho phép người hỏi nắm bắt thông tin cụ thể về vấn đề quan
tâm, thông tin thu thập được mang tính bề sâu.
Phương pháp phỏng vấn được tiến hành như sau:
Bước 1: Xác định đối tượng phỏng vấn. đối tượng phỏng vấn là các lãnh
đạo trong công ty, các nhân viên phòng tài chính – kế toán của công ty cổ
phần IBS Việt Nam.
Bước 2: thiết kế câu hỏi phỏng vấn. câu hỏi phỏng vấn được thiết kế để
thu thập thông tin về tình hình vốn của công ty, những chính sách mà công ty
đã và đang sử dụng trong kinh doanh nhằm phục vụ cho việc đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.
Bước 3: xác định thời gian phỏng vấn. Thời gian phỏng vấn được tiến
hành từ ngày 15/04/2012 đến ngày 20/04/2012. Với từng đối tượng được
phỏng vấn sẽ phỏng vấn vào thời gian khác nhau theo lịch đã hẹn trước.
Bước 4: tiến hành phỏng vấn và lập biên bản phỏng vấn. Ghi chép lại
câu trả lời của đối tượng phỏng vấn trong quá trình phỏng vấn. Tổng hợp kết
quả phỏng vấn của các đối tượng phỏng vấn khác nhau và lập thành biên bản
phỏng vấn.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: là một phương pháp rất quan trọng
trong việc thu thập thông tin phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Phần lớn
thông tin sử dụng trong khóa luận đều được thu thập bằng phương pháp này.
nguồn tài liệu chủ yếu được sử dụng là các giáo trình phân tích kinh té, tài
chính doanh nghiệp của các trường, bên cạnh đó là dữ liệu từ các trang web,
báo cáo tài chính các năm, sổ kế toán về sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
và các công ty cùng ngành…
21
Ngoài ra, việc nghiên cứu luận văn của các anh chị khóa trước cũng rất
quan trọng, giúp em có thể nắm bắt được những mặt đạt được và những điểm
còn tồn tại, từ đó hoàn thiện hơn nữa khóa luận của mình.
2.2.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:

Thu thập số liệu qua báo cáo tài chính của công ty trong giai đoạn từ
năm 2009 đến năm 2011, bao gồm bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty trong những năm đó.
Bên cạnh đó, cần tiến hành nghiên cứu các tài liệu sách báo, phương
tiện truyền thông, tham cứu trên internet ( webside của doanh nghiệp
www.ibs.com.vn), các tài liệu ngành có liên quan…. Để có cái nhìn đa
phương với công tác sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần IBS Việt
Nam.
2.2.2 Phương pháp xử lý dữ liệu:
2.2.2.1 Phương pháp xử lý dữ liệu sơ cấp:
- Phương pháp tổng hợp thống kê: thống kê toàn bộ các phiếu điều tra
trắc nghiệm đã phát, tính phần trăm sự lựa chọn và nghiên cứu, tổng hợp
thống kê các ý kiến phỏng vấn nhà quản trị, từ đó rút ra kết luận.
- Phương pháp đánh giá: đối với phương pháp này cần lập ra căn cứ
đánh giá, phân định rõ ràng khoảng cách giữa các mức độ cần xem xét, lập
bảng tổng hợp cho điểm đối với từng tiêu chí, từ đó đưa ra những nhận xét
chung nhất cho vấn đề nghiên cứu.
2.2.2.2 Phương pháp xử lý dữ liệu thứ cấp:
Phương pháp so sánh: phương pháp so sánh là phương pháp nghiên cứu
để nhận thức các sự vật, hiện tượng thông qua quan hệ đối chiếu towng hỗ
giữa sự vật, hiện tuonwgj này với sự vật, hiện tượng khác.
Mục đích của việc so sánh là để thấy được sự giống và khác nhau giữa
cá sự vật hiện tượng, thấy được mức độ biến động cũng như xu thế biến động
cả các chỉ tiêu kinh tế. Trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty cổ phần IBS, pp so sánh là pp được sử dụng chủ yếu. Em đã vận dụng
pp này để so sánh giữa doanh thu,lợi nhuận với nguồn vốn để có thể xác định
được hiệu quả sử dụng vốn trong các công ty trên các mặt như hiệu quả sử
22
dụng vố kinh doanh nói chung, hiệu quả sử dụng vốn cố định, hiệu quả sử
dụng vốn lưu động….

Phương pháp lập bảng biểu: dùng các bảng biểu để phân tích các số
liệu thu thập được. Phương pháp này giúp ghi chép các số liệu vafocas dòng
và các cột để tính toán, phân tích. Các bảng phân tích phản ánh mối quan hệ
so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có liên quan đến nhau. 2.3 Phân tích và đánh
giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần IBS Việt Nam
2.3.1 Phân tích dữ liệu sơ cấp:
2.3.1.1 Kết quả điều tra trắc nghiệm về hiệu quả sử dụng vốn của công
ty cổ phần IBS Việt Nam
 Kết quả điều tra khảo sát:
Số phiếu phát ra là 5 phiếu và số phiếu thu về là 5 phiếu với kết quả đạt
được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.1 kết quả điều tra thông qua phiếu điều tra
STT Nội dung câu hỏi Phương án trả lời Số
phiếu
Tỷ lệ
(%)
1 Theo ông ( bà ), công tác phân tích hiệu quả
sử dụng VKD có phải là vấn đề bức thiết
hiện nay của công ty không?
Rất cần thiết 5/5 100
Cần thiết 0 0
Không cần thiết 0 0
2 Theo ông ( bà ), cơ cấu vốn hiện tại của công
ty đã hợp lý chưa?
Hợp lý 1/5 20
Chưa hợp lý 4/5 80
3
Theo ông ( bà ), các nhân tố khách quan nào
sau đây có ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của công ty?

Chính sách pháp luật 4/5 80
Sự biến động của nền
kinh tế
5/5 100
Sự tiến bộ của khoa học 5/5 100
23
kỹ thuật
Môi trường chính trị, văn
hóa, xã hội
5/5 100
4 Theo ông ( bà ), các nhân tố chủ quan nào
sau đây ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn
của công ty?
Cơ cấu vốn kinh doanh 5/5 100
Trình độ quản lý 5/5 100
Tính khả thi của dự án
đầu tư
4/5 80
Cơ sở vật chất kỹ thuật 5/5 100
Chất lượng công trình bàn
giao
4/5 80
5 Theo ông ( bà ), việc phân tích hiệu quả sử
dụng vốn đã mang lại hiệu quả cao cho công
ty chưa?
Cao 3/5 60
Chưa cao 2/5 40
6 Theo ông ( bà ), nguyên nhân nào sau đây
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty?
Việc phân tích hiệu quả

sử dụng vốn chưa được
giao cho phòng ban thích
hợp
3/5 60
Cơ cấu vốn chưa hợp lý 4/5 80
Do việc thay đổi quy mô
vốn
3/5 60
Chưa thu hồi được các
khoản nợ đọng khách
hàng
5/5 100
7 Theo ông ( bà ), công ty cần có biện pháp
tăng cường hiệu quả sử dụng vốn đối với loại
vốn nào sau đây?
Vốn lưu động 5/5 100
Vốn cố định 3/5 60
Vốn đầu tư tài chính 2/5 40
Vốn góp cổ đông 4/5 80
Các loại vốn khác 1/5 20
8 Theo ông ( bà ), công ty cần chú trọng vào
các giải pháp nào sau đây để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn?
Tăng cường đầu tư TSCĐ
nhằm xây dựng cơ cấu
vốn hợp lý
5/5 100
Tăng cường các biện pháp
tiết kiệm chi phí sản xuất
5/5 100

Mở rộng khai thác thị
trường, tìm các nguồn
nguyên vật liệu với mức
5/5 100
24
giá cạnh tranh
Đẩy nhanh tốc độ thu hồi
n ợ
5/5 100
 Kết quả tổng hợp đánh giá của các chuyên gia
Theo ông Nguyễn Trọng Hiếu, giám đốc công ty: hiện nay thị trường
tài chính đang được phục hồi dần, để tạo được vị thế với khách hàng và các
công ty khác cùng ngành, công ty cần hpari có lượng vốn kinh doanh đủ lớn
để tạo nhiềm tin với khách hàng, thu hút khách hàng mới. Thêm vào đó là
việc đầu tư của công ty đang dần tạo được nền tảng vững chắc và có hiệu quả.
Mặc dù đã tiếp cận được với nguồn vốn vay từ Ngân hàng, tuy nhiên doanh
nghiệp vẫn gặp nhiều khó khăn vì doanh nghiệp vẫn là doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Chính vì điều đó, tạo dựng mối quan hệ với các Ngân hàng có mức lãi
suất thấp vẫn đang là vấn đề công ty chú trọng.
Theo bà Nguyễn Thị Hồng Cẩm, kế toán trưởng của công ty, mặc dù
biện pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty được giao cho phòng
tài chính – kế toán song việc phân tích này chưa mang lại kết quả cao, chưa
đưa ra được những giải pháp cải thiện những tồn tại và hạn chế trong việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Cụ thể, việc sử dụng vốn kinh doanh của
công ty chưa mang lại hiệu quả như mong muốn, nợ đọng của khách hàng còn
nhiều làm cho việc huy động và xoay vòng vốn của công ty gặp nhiều khó
khăn, việc thu hồi các khoản nợ còn chậm. Chính vì vậy mà việc thu hút vốn
và tăng hiệu quả sử dụng vốn của công ty đang được đẩy mạnh mà cụ thể là
việc tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ.
Theo bà Lê Thị Hằng, nhân viện kế toán của công ty cho biết, trong

thời gian qua, vốn kinh doanh của công ty sử dụng chưa mang lại kết quả như
mong đợi và hiện nay thị trường tài chính đang vận động rất mạnh mẽ, công
ty cần có các chính sách quản lý vốn kinh doanh tốt hơn trong các lĩnh vực
đầu tư.
2.3.2 Phân tích dữ liệu thứ cấp:
2.3.2.1 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty:
25

×