Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Ảnh hưởng của chính sách tỷ giá hối đoái đến nhập khẩu mặt hàng máy văn phòng từ thị trường Trung Quốc vào thị trường Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.11 KB, 40 trang )

Trường Đại Học Thương Mại Khoa kinh tế
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay, toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế là đặc trưng và xu
hướng phát triển phổ biến của nền kinh tế thế giới, bất luận đó là nền kinh tế có quy
mô và trình độ phát triển ra sao và thuộc chế độ chính trị - xã hội thế nào. Tỷ giá hối
đoái là một phạm trù kinh tế tổng hợp có liên quan đến các phạm trù kinh tế khác và
đóng vai trò như một công cụ có hiệu lực, hiệu quả trong việc tác động đến quan hệ
kinh tế đối ngoại của mỗi nước. Việc thay đổi tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng đến các
lĩnh vực, các doanh nghiệp có thu chi ngoại tệ từ đó ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh
tế. Xây dựng thành công một chính sách điều hành tỷ giá thích hợp là một vấn đề rất
khó khăn và phức tạp. Chính phủ các nước đang ra sức tìm kiếm các giải pháp để hạn
chế ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và đặc biệt là sự biến động tỷ giá hối đoái và
đưa nền kinh tế phát triển theo chiều hướng tốt nhất bằng cách sử dụng hiệu quả các
công cụ điều chỉnh tỷ giá hối đoái và các chính sách tỷ giá hối đoái.
Đối với Việt Nam, việc nghiên cứu và thảo luận về chính sách tỷ giá trong thời
gian qua là một vấn đề thời sự, nhạy cảm. Diễn biến của tỷ giá hối đoái và các chính
sách tỷ giá có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu nhưng hầu như các doanh nghiệp này chưa thực sự quan tâm đến vấn
đề tỷ giá và việc ứng phó với ảnh hưởng của chính sách tỷ giá đến hoạt động xuất
nhập khẩu còn nhiều hạn chế. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài về ảnh hưởng của chính
sách tỷ giá đối với hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị y tế là thật sự cần thiết.
Thứ nhất: Tỷ giá hối đoái là một công cụ kinh tế vĩ mô chủ yếu để điều tiết cán
cân thương mại quốc tế theo mục tiêu đã định ra trước của một quốc gia. Tỷ giá hối
đoái trực tiếp tác động tới sự thăng bằng của cán cân tài khoản vãng lai của một nước
thông qua sự thay đổi của cán cân tài khoản vãng lai. Không ít nền kinh tế lâm vào
tình trạng khó khăn do tỷ giá gây ra. Sức mua của đồng tiền, kể cả những đồng tiền
chủ chốt phục vụ cho thanh toán quốc tế vẫn luôn biến động làm ảnh hưởng trực tiếp
đến giao dịch thương mại, đầu tư và tín dụng quốc tế. Do tác động của khủng hoảng
tài chính kinh tế thế giới, vấn đề tỷ giá hối đoái của Việt Nam đang diễn ra hết sức
phức tạp, nhất là từ năm 2008. Trong vòng 8 tháng của năm 2008, NHNN đã phải điều


chỉnh tăng biên độ tỷ giá 3 lần. Lần đầu nới biên độ từ ± 0,75% lên ± 1% vào ngày
10/03/2008. Lần thứ hai, NHNN ra quyết định tăng biên độ tỷ giá từ 1% lên 2% vào
ngày 27/06/2008. Lần thứ 3 vào ngày 6/11/2008, thống đốc ngân hàng nhà nước Việt
Nam đã ban hành quyết định số 2635/QĐ-NHNN cho phép các tổ chức tín dụng cho
phép hoạt động ngoại hối ấn định tỷ giá mua bán giao ngay giữa đồng VND và đồng
USD trong biên độ ±3% có hiệu lực từ ngày 7/11/2008. Đến năm 2009 diễn biến tỷ giá
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hằng- K44F6
1
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kinh tế
cũng rất phức tạp, trong một thời gian ngắn NHNN đã 2 lần phải thay đổi mạnh tỷ giá
giữa đồng VND và USD. Lần thay đổi thứ nhất vào ngày 26/11/2009, tỷ lệ phá giá là
5,44%, đồng thời NHNN thu hẹp biên độ dao động của tỷ giá từ 5% xuống 3%. Lần
thay đổi thứ hai, chỉ cách lần thay đổi thứ nhất chưa đầy 2 tháng, vào ngày 11/02/2010
tỷ giá VND/USD tăng thêm 3,36%. Năm 2010, NHNN đã 2 lần điều chỉnh tỷ giá bình
quân liên ngân hàng, lần đầu vào tháng 2/2010 với biên độ dao động là ± 3,3% và lần
thứ hai là ±2,09 vào tháng 8/2010. Sau gần 7 tháng duy trì ở mức 1USD =
18.932VND, sáng ngày 11/02/2011 NHNN đã điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân
hàng lên 1USD = 20.693 VND, tăng 9,3% so với ngày 10/02, thu hẹp biên độ dao
động từ 3% xuống 1%. Tuy nhiên năm 2011 được xem là năm thành công của chính
sách điều chỉnh tỷ giá khi những ngày cuối năm, tỷ giá dần đi vào ổn định. Và theo dự
đoán của các nhà kinh tế thì tỷ giá sẽ trở thành tâm điểm trong năm 2012.
Thứ hai: Với việc điều chỉnh biên độ tỷ giá của Chính phủ sẽ tác động đến nền
kinh tế nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Nó có thể thúc đẩy xuất
khẩu, hạn chế nhập khẩu hoặc ngược lại. Do đó mà các chính sách tỷ giá của chính
phủ có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động nhập khẩu. Chính sách tỷ giá có thể nâng giá
đồng nội tệ để thúc đẩy nhập khẩu và hạn chế xuất khẩu, và cũng có thể phá giá đồng
nội tệ để thúc đây hoạt động xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu. Hoặc với chính sách về
dự trữ ngoại hối và điều chỉnh tỷ giá cũng ảnh hưởng không nhỏ đến lượng tiền ngoại
tệ trong lưu thông và ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp.
Thứ ba: Nhập khẩu các máy móc thiết bị công nghệ cao nói chung và nhập khẩu

thiết bị y tế nói riêng có vai trò rất lớn đối với sự phát triển kinh tế của nước ta. Nhập
khẩu các loại máy móc, thiết bị y tế là phục vụ nhu cầu nhằm nâng cao sức khỏe con
người hoặc điều trị bệnh. Việc nhập khẩu các loại máy móc thiết bị y tế góp phần
không nhỏ vào công tác chuẩn đoán, khám chữa bệnh cho người dân, nâng cao sức
khỏe con người. Trước đây những căn bệnh hiểm nghèo trước đây cần phải sang nước
ngoài chữa trị nay nhờ có TTBYT hiện đại đã có thể điều trị trong nước do đó sẽ hạn
chế một dòng tiền lớn ra bên ngoài, và tăng được nguồn ngân sách nhà nước.
Thứ tư: Công ty TNHH thiết bị và công nghệ y tế Việt Nam là doanh nghiệp
nhập khẩu. Các mặt hàng kinh doanh của công ty gần như 100% là sản phẩm nhập
khẩu nên các chính sách tỷ giá ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Đứng trước sự biến động bất lợi của tình hình kinh tế thế giới thời gian gần
đây, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp lại gặp phải nhiều khó khăn. Trên thực tế
công ty chưa có bộ phận nào hoạt động nhằm tìm hiểu, phân tích, đánh giá tác động
của chính sách tỷ giá vào hoạt động sản xuất kinh doanh để đưa ra những hướng đi
đúng đắn cho công ty trong thời gian sắp tới.
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hằng- K44F6
2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kinh tế
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Các công trình nghiên cứu của sinh viên
Tỷ giá hối đoái hiện nay đang là một trong những chủ đề đáng quan tâm trong
các cuộc hội thảo kinh tế ở Việt Nam. Nó có tác động không nhỏ tới tất cả các lĩnh vực
trong nền kinh tế. Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng đến lạm phát, cán cân thanh toán, cán
cân thương mại, xuất nhập khẩu. Vì vậy từng ngày từng giờ nó ảnh hưởng rất lớn đến
cuộc sống của mỗi người dân. Tuy nhiên hiện nay nó vẫn là vấn đề mới mẻ, phức tạp
và đầy thử thách đối với các nhà kinh tế, các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước.
Trong quá trình tìm kiếm thông tin để hoàn thiện bài khóa luận của mình em đã
thu thập được một số công trình nghiên cứu có nội dung liên quan đến đề tài của mình
như:
1. Đề tài luận văn: “Ảnh hưởng của chính sách tỷ giá hối đoái đến nhập khẩu mặt

hàng máy văn phòng từ thị trường Trung Quốc vào thị trường Việt Nam”. Sinh viên
thực hiện: Nguyễn Thị Tuyến - Đại học Thương Mại.
2. Đề tài luận văn: “Ảnh hưởng của chính sách tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu
máy móc thiết bị từ thị trường Châu Âu vào thị trường Việt Nam”. Sinh viên thực hiện
: Chử Thị Kim Thoa - Đại học Thương Mại.
3. Đề tài luận văn: “Ảnh hưởng của chính sách tỷ giá hối đoái đến xuất khẩu
mặt hàng dệt len sang thị trường Hoa Kỳ”. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thùy
Ninh - K41F1- Trường Đại học Thương Mại.
4. Đề tài luận văn: “Ảnh hưởng của chính sách tỷ giá hối đoái đến hoạt động
nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng từ thị trường Trung Quốc”. sinh viên
thực hiện: Nguyễn Thị Thu Hiền - Đại học Thương Mại.
5. Chuyên đề tốt nghiệp: “Một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của
chính sách tỷ giá hối đoái đến nhập khẩu mặt hàng thiết bị thủy từ thị trường
Trung Quốc của trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thủy”. Sinh
viên thực hiện: Chu Thị Thu Huyền - Trường Đại học Thương Mại.
6. Chuyên đề tốt nghiệp: “Phân tích ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt
động nhập khẩu thiết bị phòng thí nghiệm ESCO từ thị trường Singapo ( Lấy
ví dụ: công ty cổ phần dịch vụ khoa học kỹ thuật ASIMCO). Sinh viên thực
hiện: Nguyễn Đình Cường - Đại học Thương Mại
Các bài luận văn và chuyên đề tốt nghiệp trên đều có một cấu trúc chung, bao
gồm: trình bày các lý thuyết về tỷ giá hối đoái, chính sách của tỷ giá hối đoái của Việt
Nam hiện nay trong xu thế nhập khẩu và trình bày về biến động tỷ giá và chính sách tỷ
giá ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu và áp dụng vào một mặt hàng hoặc
doanh nghiệp cụ thể. Các bài nghiên cứu trên cũng đưa ra các giải pháp về phía nhà
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hằng- K44F6
3
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kinh tế
nước và doanh nghiệp giúp làm giảm ảnh hưởng của tỷ giá đối với hoạt động của các
doanh nghiệp. Tuy nhiên tại doanh nghiệp em thực tập với mặt hàng là các loại máy
móc thiết bị y tế thì chưa hề có một bài nghiên cứu nào ( trong phạm vi trường Đại học

Thương Mại) về tác động của tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu mặt hàng này từ thị
trường Trung Quốc. Chính vì vậy em đã lựa chọn đề tài này làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp.
Các công trình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu trong nước
Trong quá trình tìm hiểu tài liệu để sử dụng trong quá trình làm khóa luận thì em
cũng tham khảo thêm các tài liệu của các nhà nghiên cứu trong nước.
Đề tài khoa học cấp bộ
1. Đề tài: “ Cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái phù hợp trong điều kiện hiện nay”
– Mã số đề tài: KNH 2008 – 01, chủ nhiệm: ThS. Nguyễn Quang Huy Vụ trưởng, Vụ
Quản lý ngoại hối - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Các sách chuyên khảo
2. “Tỷ giá hối đoái - những vấn đề lý luận và thực tiễn điều hành của Việt Nam”
của TS Lê Quốc Lý- NXB thống kê (2004).
3. “Biến động tỷ giá ngoại tệ và hoạt động xuất khẩu” của PGS.TS. Nguyễn Thị
Quy.
4. “Kinh tế ngoại thương” của Phạm Thị Ngọc Khuyên, Phan Anh Tú – Trường
Đại học Cần Thơ.
5. “Bài giảng thanh toán quốc tế” của PGS.TS Nguyễn Văn tiến.
Các bài nghiên cứu đăng trên tạp chí khoa học
6. “Tỷ giá hối đoái và các nhân tố ảnh hưởng” trên trang web báo điện tử của
Đảng cộng sản Việt Nam
7. “Những ngày ngoạn mục của tỷ giá” trên tạp chí tài chính.
8. “Quản lý tỷ giá ngoại hối tại Việt Nam” trên tạp chí kế toán.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Các đề tài và bài viết trước đó về cơ bản đã nêu khá chi tiết về tỷ giá hối đoái,
các chính sách tỷ giá hối đoái và ảnh hưởng của nó đến hoạt động xuất nhập khẩu nói
riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung. Công ty TNHH thiết bị và công nghệ y tế
Việt Nam là công ty kinh doanh các loại máy móc thiết bị y tế, gần 100% sản phẩm
kinh doanh của công ty là nhập khẩu nên sự biến động của tỷ giá gây ra ảnh hưởng
không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của công ty. Đề tài này vẫn sẽ kế thừa và vận

dụng những kiến thức đã có để đi sâu vào nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái
đến biến động của tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái của của chính phủ Việt
Nam tác động đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp và cụ thể là việc nhập khẩu
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hằng- K44F6
4
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kinh tế
thiết bị y tế từ thị trường Trung Quốc. Ngoài ra bài khóa luận cũng giải quyết các vấn
đề sau:
- Nghiên cứu sâu hơn về biến động của tỷ giá, mức tăng và hạ của ngoại tệ chủ
yếu là đồng USD, đồng tiền chính trong thanh toán của công ty.
- Nghiên cứu về sự ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động nhập khẩu máy
móc thiết bị y tế từ thị trường Trung Quốc.
- Tìm hiểu thực trạng và chỉ ra hạn chế của việc ứng phó của sự thay đổi chính
sách của công ty, các giải pháp hạn chế tác động tiêu cực của chính sách tỷ giá đến
hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế từ thị trường Trung Quốc.
4. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Chính sách tỷ giá hối đoái đã trở thành một công cụ cơ bản tác động đến nền
kinh tế nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng. Ảnh hưởng của nó cũng có những
mặt tích cực và những mặt tiêu cực. Lựa chọn đề tài nghiên cứu này với các mục tiêu:
Thứ nhất: Hệ thống hóa một số lý thuyết về tỷ giá và chính sách tỷ giá hối đoái.
Thứ hai: Vận dụng lý thuyết để phân tích tác động của tỷ giá hối đoái và chính
sách tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế từ thị trường Trung Quốc.
Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chính
sách tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu mặt hàng này đối với công ty TNHH thiết bị và
công nghệ y tế Việt Nam.
Quá trình nghiên cứu và hoàn thành bài khóa luận sẽ làm rõ hơn về chính sách tỷ
giá hối đoái mà NHNN đang thực hiện, tác động của chính sách tỷ giá đối với nền kinh
tế, đặc biệt là đối với hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị y tế. Ngoài ra quá trình
làm khóa luận sẽ giúp em nâng cao khả năng nghiên cứu, năng lực phát hiện và giải

quyết vấn đề phát sinh trong thực tế, củng cố các kỹ năng nhằm đáp ứng yêu cầu của
công việc sau khi tốt nghiệp.
Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị y tế của công ty TNHH
thiết bị và công nghệ y tế Việt Nam.
- Nghiên cứu tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ VND và ngoại tệ USD, đồng tiền
được sử dụng chính trong thanh toán của công ty với các doanh nghiệp Trung Quốc.
- Nghiên cứu những chính sách quản lý tỷ giá hối đoái của Việt Nam trong
những năm gần đây ( từ năm 2008 đến năm 2011).
- Nghiên cứu về tác động của chính sách tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu nhóm
hàng thiết bị y tế từ thị trường Trung Quốc.
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hằng- K44F6
5
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kinh tế
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: đơn vị nghiên cứu của đề tài là công ty TNHH thiết bị và
công nghệ y tế việt Nam với thị trường nhập khẩu Trung Quốc.
- Phạm vi thời gian: Vì ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới
bắt đầu từ năm 2008 nên đề tài giới hạn thời gian nghiên cứu từ năm 2008 đến nay.
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về ảnh hưởng của chính sách tỷ giá hối
đoái đến hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị y tế từ thị trường Trung Quốc của
công ty TNHH thiết bị và công nghệ y tế Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu bên trong công ty: gồm các ấn phẩm, tạp chí, trang web của công
ty, các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh, kim ngạch xuất nhập khẩu, cơ
cấu hàng nhập khẩu, cơ cấu thị trường nhập khẩu của công ty trong 5 năm gần đây từ
phòng kế toán. Đồng thời thu thập thông tin dữ liệu, số liệu về hoạt động nhập khẩu
thiết bị y tế từ các phòng ban của công ty.

Nguồn dữ liệu bên ngoài công ty: gồm các ấn phẩm, tạp chí kinh tế nói về
chính sách tỷ giá, các website, sách chuyên ngành liên quan đến tỷ giá và chính sách tỷ
giá.
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Để thu thập dữ liệu này em đã áp dụng phương pháp quan sát nhằm tìm hiểu về
ảnh hưởng của chính sách tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu các loại máy móc thiết bị y
tế từ thị trường Trung Quốc của công ty. Đồng thời thăm dò ý kiến đánh giá của các
chuyên gia về tác động của sự biến động tỷ giá đến hoạt động của công ty.
Phương pháp xử lý và phân tích các dữ liệu
Sau khi thu thập dữ liệu, tiến hành xử lý, phân tích đánh giá dữ liệu thu thập
được. Các phương pháp bao gồm: phương pháp phân tích thống kê, phương pháp biểu
đồ, bảng biểu và phương pháp so sánh.
- Phương pháp phân tích thống kê
Phương pháp này tổng hợp một cách thống nhất, sàng lọc các dữ liệu đã thu thập
được thành bảng biểu hoặc đồ thị. Sau đó tiến hành phân tích các số liệu đã thống kê
để chỉ ra được những mặt tích cực cũng như những mặt tiêu cực của vấn đề nghiên
cứu. Dựa vào các số liệu thu thập được ta sẽ tính được các chỉ tiêu về quy mô, chất
lượng, hiệu quả nhập khẩu qua các năm của công ty. Từ đó có thể đưa ra các đánh giá,
kết luận về tình hình hoạt động và đưa ra các dự báo kinh tế về các chỉ tiêu đã phân
tích.
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hằng- K44F6
6
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kinh tế
- Phương pháp biểu đồ, bảng biểu
Là phương pháp sử dụng các biểu đồ về cơ chế tỷ giá hay hình vẽ, biểu đồ thể
hiện mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái với kim ngạch nhập khẩu, chi phí, doanh thu, lợi
nhuận. Về bảng biểu gồm có bảng điều chỉnh biên độ tỷ giá của NHNN, bảng cơ cấu
thị trường nhập khẩu máy móc thiết bị y tế, bảng kim ngạch nhập khẩu của doanh
nghiệp, bảng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, và biểu đồ thể hiện tỷ giá của
USD/VND qua các năm 2008-2011. Với mỗi dữ liệu thể hiện trên báo cáo tài chính

của công ty trong 5 năm gần đây và một số dữ liệu khác được lấy từ phòng kế toán của
công ty. Thông qua các biểu đồ, bảng biểu sẽ giúp ta đánh giá mối tương quan giữa
các đại lượng để có thể phân tích dựa trên nguồn dữ liệu thu thập được.
- Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở. Tức là đối chiếu doanh thu, lợi
nhuận, chi phí, kim ngạch nhập khẩu của các năm trước so với năm sau. Trên cơ sở so
sánh để đưa ra kết luận những yếu tố nào tăng, giảm hay không đổi qua các năm nhằm
đưa ra được mức độ ảnh hưởng của tỷ giá và chính sách tỷ giá đến hoạt động của công
ty. Phương pháp so sánh cũng giúp chúng ta đánh giá nhiều mặt của một vấn đề.
Phương pháp phân tích tổng hợp
Sau khi tiến hành thu thập số liệu, xử lý và phân tích số liệu ta tiến hành phân
tích tổng hợp. Đưa ra được các kết luận ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ
giá hối đoái đến hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH thiết bị và công nghệ y tế
Việt Nam. Từ đó biết được nguyên nhân và các biện pháp giải quyết nhằm hạn chế
ảnh hưởng của chính sách tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu của công ty.
3. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài các mục tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ
đồ, hình vẽ và danh mục các từ viết tắt thì kết cấu khóa luận tốt nghiệp được chia làm
4 phần với các nội dung sau:
Lời mở đầu: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về tỷ giá hối đoái, chính sách tỷ giá hối đoái và
ảnh hưởng của chính sách tỷ giá hối đoái đối với hoạt động nhập khẩu các loại máy
móc thiết bị y tế từ thị trường Trung Quốc.
Chương 2: Thực trạng ảnh hưởng của chính sách tỷ giá hối đoái đối với hoạt
động nhập khẩu các loại máy móc thiết bị y tế từ thị trường Trung Quốc của công ty
TNHH thiết bị và công nghệ y tế Việt Nam.
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hằng- K44F6
7
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kinh tế

Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị nhằm hạn chế ảnh hưởng của chính sách tỷ
giá hối đoái đến hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị y tế từ thị trường Trung Quốc
của công ty TNHH thiết bị và công nghệ y tế Việt Nam.
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hằng- K44F6
8
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kinh tế
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI, CHÍNH
SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI
ĐOÁI VỚI HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CÁC LOẠI MÁY MÓC THIẾT BỊ Y TẾ TỪ
THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC.
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm, phân loại, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
1.1.1.1 Khái niệm: Tỷ giá hối đoái, thị trường ngoại hối
- Tỷ giá hối đoái
Theo Thomas P.Fitch: “ Tỷ giá hối đoái là giá chuyển đổi một đồng tiền này
sang một đồng tiền khác”.
Theo Samuelson: “Tỷ giá hối đoái là tỷ giá để đổi tiền của một nước lấy tiền của
một nước khác”.
Theo giáo trình Tài chính quốc tế, học viện tài chính, NXB tài chính, năm 2002,
trang 238: “ thực chất của tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa các đồng tiền và
mức giá mà tại đó các đồng tiền có thể chuyển đổi được cho nhau”.
Theo giáo trình kinh tế vĩ mô, NXB giáo dục, năm 2007: “ Tỷ giá hối đoái là giá
cả của một đơn vị tiền tệ của một nước tính bằng tiền tệ của một nước khác”.
- Thị trường ngoại hối
Thị trường ngoại hối là thị trường tiền tệ quốc tế diễn ra các hoạt động giao dịch
các ngoại tệ và các phương tiện thanh toán có giá trị như ngoại tệ.
Thị trường ngoại hối cũng có thể được hiểu là thị trường tiền tệ quốc tế, trong đó
đồng tiền quốc gia này có thể đổi lấy đồng tiền của quốc gia khác.
1.1.1.2 Phân loại tỷ giá hối đoái
- Theo phương tiện chuyển hối:

Tỷ giá điện hối: là tỷ giá mua bán ngoại tệ cũng như các giấy tờ có giá bằng
ngoại tệ được chuyển bằng điện.
Tỷ giá thư hối: là tỷ giá mua bán ngoại tệ và các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ
được chuyển bằng thư.
- Theo phương tiện thanh toán quốc tế:
Tỷ giá séc: là tỷ giá mua bán các loại séc ghi bằng ngoại tệ.
Tỷ giá hối phiếu là tỷ giá mua bán các loại hối phiếu ghi bằng ngoại tệ.
- Căn cứ vào thời điểm mua bán ngoại tệ:
Tỷ giá mở cửa là tỷ giá áp dụng cho việc mua bán bán các món ngoại tệ đầu tiên
trong ngày làm việc tại các trung tâm hối đoái.
Tỷ giá đóng cửa: là tỷ giá áp dụng cho mua bán món ngoại tệ cuối cùng trong
ngày làm việc tại các trung tâm hối đoái.
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hằng- K44F6
9
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kinh tế
- Theo phương thức mua bán, giao nhận ngoại tệ :
Tỷ giá giao nhận ngay là tỷ giá mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận chúng sẽ
được thực hiện chậm nhất sau hai ngày làm việc.
Tỷ giá giao nhận có kỳ hạn là tỷ giá mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận chúng
sẽ được thực hiện sau một khoảng thời gian nhất định.
- Theo chế độ quản lý ngoại hối:
Tỷ giá hối đoái chính thức: là tỷ giá hối đoái do nhà nước công bố.
Tỷ giá tự do là tỷ giá được hình thành tự phát và diễn biến theo quan hệ cung cầu
về ngoại tệ trên thị trường.
1.1.1.3 Vai trò của tỷ giá hối đoái
- So sánh sức mua của các đồng tiền
TGHĐ là một công cụ hữu hiệu để so sánh giá trị đồng nội tệ với giá trị đồng
ngoại tệ, giá cả hàng hóa trong nước với quốc tế, năng suất lao động trong nước với
năng suất lao động nước ngoài, vay vốn nước ngoài và hiệu quả của các chính sách
kinh tế đối ngoại của nhà nước.

- Đối với hoạt động xuất nhập khẩu
Khi đồng nội tệ mất giá tức là tỷ giá tăng thì giá cả hàng hóa nhập khẩu của quốc
gia đó trở nên rẻ hơn, sức cạnh tranh của hàng hóa trên quốc tế sẽ được nâng cao, làm
cho mức cầu tăng, gia tăng khối lượng xuất khẩu. Mặt khác, giá hàng nhập khẩu từ
nước ngoài trở nên đắt đỏ hơn do đó hạn chế xuất khẩu. TGHĐ tăng làm nền kinh tế
thu được nhiều ngoại tệ, cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế được cải
thiện. Ngược lại, tỷ giá hối đoái giảm tức là đồng nội tệ tăng lên so với đồng ngoại tệ
sẽ làm cho xuất khẩu giảm đi, nhập khẩu tăng lên và cán cân thanh toán xấu đi.
- Đối với tình hình lạm phát và tăng trưởng kinh tế
Khi sức mua đồng tiền trong nước giảm đi tức là tỷ giá tăng sẽ làm cho giá hàng
nhập khẩu cao hơn. Nếu hàng hóa là hàng nhập khẩu để tiêu dùng trực tiếp thì sẽ làm
tăng tỷ số giá tiêu dùng trực tiếp. Nếu hàng hóa nhập khẩu dùng trong sản xuất thì làm
tăng chi phí sản xuất, làm tăng giá thành sản phẩm. Kết quả cũng là sự tăng lên của chỉ
số giá tiêu dùng có thể dẫn tới lạm phát. Nhưng khi tỷ giá tăng, hàng xuất khẩu sẽ
được lợi và phát triển, kéo theo sự phát triển của các ngành sản xuất trong nước nói
chung, nhờ vậy thất nghiệp giảm, nền kinh tế tăng trưởng. Ngược lại, khi tỷ giá giảm
hàng nhập khẩu vào trong nước sẽ rẻ hơn. Từ đó kiềm chế được lạm phát nhưng dẫn
tới hoạt động sản xuất bị thu hẹp, tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp.
1.1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
- Cung cầu về ngoại tệ
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hằng- K44F6
10
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kinh tế
Cung cầu ngoại tệ trên thị trường là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự biến
động của tỷ giá hối đoái. Cung cầu ngoại tệ lại chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố
khác nhau trong đó có cán cân thanh toán quốc tế. Nếu cán cân thanh toán quốc tế dư
thừa có thể dẫn đến khả năng cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ và ngược lại. Khi nền
kinh tế có mức tăng trưởng ổn định nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu sẽ tăng
do đó nhu cầu về ngoại tệ cho thanh toán hàng nhập khẩu tăng lên. Khi nền kinh tế rơi
vào tình trạng suy thoái thì các hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu bị

đình trệ làm cho nguồn cung ngoại tệ giảm đi. Trong khi nhu cầu nhập khẩu chưa kịp
thời được điều chỉnh trong ngắn hạn việc giảm cung ngoại tệ sẽ đấy tỷ giá lên cao.
- Mức chênh lệch về lãi suất giữa các nước
Nước nào có lãi suất tiền gửi ngắn hạn cao hơn lãi suất tiền gửi của các nước
khác thì vốn ngắn hạn sẽ chảy vào nhằm thu phần chênh lệch do tiền lãi tạo ra, do đó
sẽ làm cho cung ngoại tệ tăng lên, tỷ giá hối đoái sẽ giảm xuống.
- Mức chênh lệch lạm phát của hai nước
Mức chênh lệch lạm phát của hai nước cũng ảnh hưởng đến sự biến động của tỷ
giá. Giả sử trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh, năng suất lao động của hai nước
tương đương như nhau, cơ chế quản lý ngoại hối tự do, khi đó tỷ giá biến động phụ
thuộc vào mức chênh lệch lạm phát của hai đồng tiền. Nước nào có mức độ lạm phát
lớn hơn thì đồng tiền của nước đó mất giá so với đồng tiền nước còn lại.
- Cán cân thương mại
Cán cân thương mại của một nước là chênh lệch giữa kim ngạch xuất khẩu và
kim ngạch nhập khẩu. Một nền kinh tế khi xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ sẽ thu được
ngoại tệ. Trên thị trường cung ngoại tệ sẽ tăng, làm tỷ giá hối đoái giảm. Ngược lại,
khi nhập khẩu hàng hoá dịch vụ, các nhà nhập khẩu cần ngoại tệ để thanh toán cho đối
tác. Hành động này làm cầu ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái tăng. Nếu một nước có thặng
dư thương mại, cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ, tỷ giá hối đoái sẽ giảm, đồng nội tệ
lên giá. Khi thâm hụt thương mại, tỷ giá hối đoái sẽ tăng, đồng nội tệ giảm giá
- Đầu tư ra nước ngoài
Đầu tư ra nước ngoài có ảnh hưởng tới tới tỷ giá hối đoái, cư dân trong nước
dùng tiền mua tài sản ở nước ngoài, có thể là đầu tư trực tiếp hay đầu tư gián tiếp. Các
nhà đầu tư mua ngoại tệ trên thị trường, luồng vốn ngoại tệ chảy ra nước ngoài, tỷ giá
hối đoái sẽ tăng. Ngược lại một nước nhận đầu tư từ nước ngoài, luồng vốn ngoại tệ
chảy vào trong nước, làm cho cung ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái giảm.
- Tâm lý đám đông
Nếu mọi ngưòi kỳ vọng rằng tỷ giá hối đoái sẽ tăng trong tương lai, mọi người
đổ xô đi mua ngoại tệ thì tỷ giá sẽ tăng ngay trong hiện tại. Nếu có tin đồn rằng Chính
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hằng- K44F6

11
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kinh tế
phủ sẽ hỗ trợ xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu để giảm thâm hụt thương mại, mọi người
sẽ đồng loạt bán ngoại tệ và tỷ giá hối đoái sẽ giảm nhanh chóng.
Ngoài các yếu tố trên, tỷ giá hối đoái còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố khác
như chính sách của chính phủ, yếu tố tâm lý và uy tín của đồng tiền.
1.1.2 Khái niệm về chính sách tỷ giá hối đoái
1.1.2.1 Khái niệm
- Theo nghĩa rộng, tổng quát: chính sách TGHĐ là những hoạt động của Chính
phủ thông qua một chế độ tỷ giá nhất định và hệ thống các công cụ can thiệp nhằm
duy trì một mức tỷ giá cố định hay tác động để tỷ giá biến động đến một mức cần thiết
phù hợp với mục tiêu chính sách kinh tế quốc gia ( giáo trình tài chính quốc tế - NXB
thống kê ).
- Theo nghĩa hẹp hay theo thực tế: chính sách TGHĐ là những hoạt động của
chính phủ thông qua cơ chế điều hành tỷ giá và hệ thống các công cụ can thiệp nhằm
đạt được một mức tỷ giá nhất định, để tỷ giá tác động tích cực đến hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của một quốc gia ( giáo trình tài chính quốc tế - NXB
thống kê ).
1.1.2.2 Mục tiêu của chính sách tỷ giá hối đoái
Trong nền kinh tế mở, động cơ hoạch định chính sách của chính phủ là những
mục tiêu cân đối bên trong và cân đối bên ngoài. Hơn nữa trong xu hướng hội nhập
ngày càng sâu rộng như hiện nay thì hai nhóm mục tiêu này ngày càng quyện chặt và
thống nhất với nhau. Tỷ giá hối đoái là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
đến những cân đối này nên cũng có thể nói rằng việc hoạch định chính sách tỷ giá hối
đoái cũng phải nhắm đến hai mục tiêu. Đó là mục tiêu cân bằng nội và cân bằng ngoại.
1.1.2.3 Nội dung của chính sách tỷ giá hối đoái
- Việc ấn định mức giá cho đồng bản tệ trước hết dựa trên cơ sở thừa nhận mức
tỷ giá đã có từ trước, tiếp theo là phải theo dõi mức giá biến động của đồng bản tệ ở
thời điểm hiện tại và đưa ra những điều chỉnh phù hợp.
- Chế độ tỷ giá hối đoái sẽ phải tuân thủ những quy định của chế độ tỷ giá đã lựa

chọn và những điều chỉnh của nhà lập chính sách đề ra trong thời kỳ tương ứng với
trình độ phát triển kinh tế quốc tế của quốc gia đó. Trong trường hợp lựa chọn các chế
độ tỷ giá có sự quản lý của Nhà nước thì chính sách tỷ giá phải luôn tuân theo mọi
điều tiết của nhà nước.
- Việc xác định hệ thống các công cụ điều chỉnh tỷ giá phải nhằm thực hiện các
mục tiêu của chính sách tỷ giá nói riêng, các chính sách tiền tệ, chính sách tài chính và
chính sách kinh tế nói chung. Các công cụ lựa chọn phải thực hiện đồng bộ với các
công cụ của chính sách kinh tế vĩ mô.
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hằng- K44F6
12
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kinh tế
1.1.3 Khái niệm về nhập khẩu
1.1.3.1 Khái niệm
Trong lý luận thương mại quốc tế “nhập khẩu là việc quốc gia này mua hàng hóa
và dịch vụ từ quốc gia khác”. Nói cách khác, đây chính là việc nhà sản xuất nước
ngoài cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho người cư trú trong nước. Tuy nhiên theo cách
biên soạn cán cân thanh toán quốc tế IMF, chỉ có việc mua các hàng hóa hữu hình mới
được coi là nhập khẩu và đưa vào danh mục cán cân thương mại. Còn việc mua dịch
vụ được tính vào mục cán cân thương mại.
1.1.3.2 Các đặc điểm của hoạt động nhập khẩu
a. Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu
- Hoạt động nhập khẩu chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật như điều ước
quốc tế và ngoại thương, luật quốc gia của các nước hữu quan, tập quán Thương mại
quốc tế.
- Các phương thức giao dịch mua bán trên thị trường quốc tế rất đa dạng như:
giao dịch thông thường, giao dịch qua trung gian, giao dịch qua hội chợ triễn lãm.
- Các phương thức thanh toán cũng đa dạng: Thu hồi tiền mặt, hàng đổi hàng…
- Tiền tệ dùng trong thanh toán thường là ngoại tệ mạnh có sức chuyển đổi cao
như: USD, EURO, GBP,…
- Điều kiện cơ sở giao hàng: có nhiều hình thức nhưng phổ biến là nhập khẩu

theo điều kiện CIF, FOB…
- Hoạt động nhập khẩu là cơ hội để các doanh nghiệp có quốc tịch khác nhau
hợp tác lâu dài. Thương mại quốc tế có ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ kinh tế -
chính trị của các nước xuất khẩu, góp phần phát triển kinh tế đối ngoại.
b. Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị y tế
- Nhập khẩu thiết bị y tế có lợi rất lớn cho đất nước, nhập khẩu máy móc, thiết bị
y tế nhằm phục vụ nhu cầu nâng cao sức khỏe của con người và điều trị bệnh. Do đó
nhập khẩu máy móc, thiết bị y tế rất được Nhà nước khuyến khích nhập khẩu.
- Nhập khẩu máy móc, thiết bị y tế ảnh hưởng đến sức khỏe của con người, do
đó mà cần có sự quản lý chặt chẽ của bộ y tế và các cơ quan của nhà nước. Muốn nhập
khẩu máy móc, thiết bị y tế thì cần phải xin giấy phép nhập khẩu của bộ y tế.
- Các loại máy móc, thiết bị y tế là loại hàng hóa có giá trị lớn, trong đó hoạt
động nhập khẩu có thể xảy ra những rủi ro thuộc về hàng hóa, do đó cần mua bảo hiểm
tương ứng.
- Tiền tệ trong thanh toán thiết bị y tế nhập khẩu hoàn toàn sử dụng ngoại tệ là USD.
1.1.3.3 Các hình thức nhập khẩu
- Nhập khẩu trực tiếp
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hằng- K44F6
13
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kinh tế
Hoạt động nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu độc lập của một doanh
nghiệp xuất nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong và ngoài nước, tính
toán đầy đủ các chi phí đảm bảo kinh doanh có lãi, đúng phương hướng, chính sách
luật pháp của Nhà nước cũng như quốc tế. Trong hoạt động nhập khẩu tự doanh,
doanh nghiệp hoàn toàn chủ động và phải tự tiến hành các nghiệp vụ của hoạt động
nhập khẩu từ nghiên cứu thị trường, lựa chọn bạn hàng, lựa chọn phương thức giao
dịch, phương thức thanh toán, đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng. Doanh nghiệp
phải tự bỏ vốn để chi trả các chi phí phát sinh trong hoạt động kinh doanh và được
hưởng toàn bộ lãi thu được cũng như chịu trách nhiệm nếu hoạt động đó thua lỗ.
- Nhập khẩu ủy thác

Hoạt động nhập khẩu ủy thác là hoạt động nhập khẩu hình thành giữa một doanh
nghiệp hoạt động trong nước có ngành hàng kinh doanh một số mặt hàng nhập khẩu
nhưng không đủ điều kiện về khả năng tài chính, về đối tác kinh doanh nên ủy thác
cho doanh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thương tiến hành nhập khẩu
hàng hóa theo yêu cầu của mình. Bên nhận ủy thác phải tiến hành đàm phán với nước
ngoài để làm thủ tục nhập khẩu theo yêu cầu của bên ủy thác và được hưởng hoa hồng,
hay còn gọi là phí ủy thác. Quan hệ giữa doanh nghiệp ủy thác và doanh nghiệp nhận
ủy thác được quy định đầy đủ trong hợp đồng ủy thác.
- Nhập khẩu liên doanh
Đây là hoạt động nhập khẩu hàng hóa trên cơ sở liên kết kỹ thuật một cách tự
nguyện giữa các doanh nghiệp, trong đó có ít nhất một doanh nghiệp xuất nhập khẩu
trực tiếp, nhằm phối hợp kỹ năng, kỹ thuật để cùng giao dịch và đề ra các chủ trương
biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát triển
theo hướng có lợi nhất cho cả hai bên, cũng chia lãi và cùng chịu lỗ.
1.2 Một số lý thuyết về chính sách tỷ giá hối đoái và hoạt động nhập khẩu
1.2.1 Lý thuyết về chính sách tỷ giá hối đoái
1.2.1.1 Mục tiêu của chính sách tỷ giá hối đoái
- Mục tiêu về ổn định giá cả
Chính sách tỷ giá hối đoái có thể sử dụng như một công cụ hữu hiệu nhằm đạt
mục tiêu ổn định giá cả, muốn kiềm chế lạm phát gia tăng, NHTW có thể sử dụng
chính sách nâng giá đồng nội tệ, làm cho tỷ giá hối đoái giảm xuống. Ngược lại nếu
nhà nước kích thích lạm phát tăng lên, NHTW sử dụng các chính sách phá giá đồng
nội tệ làm cho tỷ giá hối đoái tăng lên. Muốn duy trì ổn định giá cả, NHTW nên sử
dụng chính sách tỷ giá ổn định và cân bằng.
- Mục tiêu tăng trưởng kinh tế và công ăn việc làm
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hằng- K44F6
14
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kinh tế
Nhà nước sử dụng chính sách tỷ giá làm phá giá đồng nội tệ, tăng tỷ giá hối đoái,
thúc đẩy xuất khẩu phát triển, hạn chế nhập khẩu, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế,

tăng trưởng và phát triển kinh tế. Khi hoạt động xuất khẩu gia tăng sẽ thúc đẩy các
doanh nghiệp mở rộng sản xuất, mở rộng quy mô về cả chiều rộng và chiều sâu. Do đó
tạo công ăn việc làm cho người dân và giảm thất nghiệp.
- Mục tiêu về cân bằng cán cân vãng lai
Chính sách tỷ giá hối đoái tác động trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hóa, dịch vụ và là bộ phận chủ yếu cấu thành cán cân vãng lai. Chính sách tỷ giá định
giá thấp đồng nội tệ có tác dụng thúc đẩy xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu do đó cải
thiện cán cân vãng lai từ trạng thái thâm hụt sang trạng thái cân bằng hoặc thặng dư.
Với chính sách tỷ giá định giá cao đồng nội tệ gia tăng nhập khẩu và hạn chế xuất
khẩu, cán cân vãng lai từ trạng thái cân bằng hoặc thặng dư sẽ chuyển sang trạng thái
thâm hụt. Dựa vào chính sách tỷ giá chính phủ có thể điều chỉnh cán cân vãng lai ở
mức độ cân bằng, ổn định nền kinh tế.
1.2.1.2 Các công cụ của chính sách tỷ giá hối đoái
a. Nhóm công cụ trực tiếp
- Thông thường đó là hoạt động của NHTW trên thị trường ngoại hối thông qua
việc mua bán đồng nội tệ nhằm duy trì một tỷ giá cố định (trong chế độ tỷ giá cố định)
hay ảnh hưởng làm cho tỷ giá thay đổi đạt tới một mức nhất định theo mục tiêu đã đề
ra (trong chế độ tỷ giá thả nổi). Đây là nghiệp vụ dễ dàng thực hiện và có tác động trực
tiếp đến tỷ giá hối đoái. Để công cụ này thực hiện hiệu quả thì quốc gia đó phải có
lượng dự trữ ngoại tệ lớn.
Ngoài ra thuộc nhóm công cụ trực tiếp còn phải kể đến các biện pháp can thiệp
hành chính của chính phủ như biện pháp kết nối, quy định đối với các thể nhân và
pháp nhân có nguồn thu ngoại tệ phải bán một tỷ lệ nhất định trong một thời hạn nhất
định.
b. Nhóm công cụ gián tiếp
- Lãi suất chiết khấu: Lãi suất chiết khấu là lãi suất mà NHTW đánh vào các
khoản tiền cho các NHTM vay để đáp ứng nhu cầu tiền mặt ngắn hạn hoặc bất thường
của các ngân hàng này. Lãi suất chiết khấu là một công cụ của chính sách tiền tệ để
điều chỉnh lượng cung tiền và nó có tác động đến tỷ giá hối đoái.
- Thuế quan: thuế quan là một trong những công cụ phổ biến nhất mà Chính phủ

dùng để hạn chế hay kích thích xuất khẩu, nhập khẩu. Loại thuế này buộc nhà nhập
khẩu phải nộp một tỷ lệ nhất định theo giá trị hàng hóa nhập khẩu trên cơ sở giá quốc
tế nên hàng nhập khẩu cao hơn hàng xuất khẩu trong nước. Điều này làm tăng cầu
hàng nội và dẫn tới tăng giá đồng nội tệ lên cao.
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hằng- K44F6
15
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kinh tế
- Hạn ngạch: Hạn ngạch có tác dụng hạn chế nhập khẩu do đó có tác dụng tác
động lên tỷ giá tương tự như thuế quan. Dỡ bỏ hạn ngạch có tác dụng làm tăng nhập
khẩu.
- Giá cả: Thông qua hệ thống giá cả, Chính phủ có thể trợ giá cho những mặt
hàng xuất khẩu chiến lược hay trong giai đoạn đầu sản xuất. Trợ giá xuất khẩu làm cho
khối lượng xuất khẩu tăng và làm tăng cung ngoại tệ, nội tệ lên giá. Chính phủ có thể
bù giá cho một số mặt hàng nhập khẩu thiết yếu, bù giá làm tăng nhập khẩu và làm nội
tệ giảm giá.
1.2.1.3 Các chế độ tỷ giá hối đoái
- Chế độ tỷ giá hối đoái cố định
Chế độ tỷ giá hối đoái cố định là tỷ giá không biến động thường xuyên, không
phụ thuộc vào quy luật cung cầu. Dưới áp lực cung cầu của thị trường để duy trì tỷ giá
cố định buộc NHNN phải thường xuyên can thiệp bằng việc mua vào hay bán ra đồng
nội tệ trên thị trường ngoại hối, do đó làm cho dự trữ quốc gia thay đổi.
Ưu điểm: Tỷ giá ổn định thuận lợi cho hoạt động thương mại quốc tế, tăng tính
kỷ luật cho các giới chức tiền tệ, ngăn cản tăng cung tiền quá mức, mang lại môi
trường ổn định, ít rủi ro cho các hoạt động kinh doanh, hợp tác quốc tế.
Nhược điểm: Chính sách tiền tệ không thể sử dụng để theo đuổi các mục tiêu
khác ngoài việc ổn định tỷ giá, có thể làm thu nhập và việc làm mất ổn định hơn.
- Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi hoàn toàn
Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn là chế độ trong đó tỷ giá được xác định hoàn
toàn tự do theo quy luật cung cầu trên thị trường ngoại hối mà không có bất kỳ sự can
thiệp nào của NHTW. Trong chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi hoàn toàn, sự biến động của

tỷ giá là không có giới hạn và luôn phản ánh những thay đổi trong quan hệ cung cầu
trên thị trường ngoại hối. Khi tham gia thị trường ngoại hối Chính phủ có thể mua hay
bán một đồng tiền nhất định để phục vụ cho hoạt động của mình chứ không nhằm mục
đích can thiệp lên tỷ giá hay để cố định tỷ giá.
Ưu điểm: giúp cán cân thanh toán cân bằng, đảm bảo tính độc lập của chính sách
tiền tệ và góp phần ổn định kinh tế vì khi giá cả nước ngoài tăng sẽ làm cho tỷ giá tự
điều chỉnh để ngăn ngừa các tác động ngoại lai.
Nhược điểm: Thường gây nên những bất ổn do hoạt động đầu cơ làm méo mó, sai
lệch thị trường, có khả năng gây lạm phát cao và tăng nợ nước ngoài. Hạn chế các hoạt
động đầu tư và tín dụng do tâm lý lo sợ sự biến động theo hướng bất lợi của tỷ giá.
- Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có điều tiết
Đây là chế độ hỗn hợp giữa các chế độ tỷ giá cố định và tỷ giá thả nổi hoàn toàn.
Nhưng khác với chế độ thả nổi hoàn toàn, chế độ thả nổi có điều tiết tồn tại khi
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hằng- K44F6
16
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kinh tế
NHTW tiến hành can thiệp tích cực trên thị trường ngoại hối nhằm duy trì tỷ giá biến
động trong một biên độ nhất định. Nếu vượt qua quá biên độ này chính phủ thông qua
chính sách tiền tệ để điều tiết nhằm giữ cho tỷ giá biến động trong phạm vi quy định.
1.2.2 Lý thuyết về hoạt động nhập khẩu
Ngoại thương là sự trao đổi thông qua mua bán, trao đổi các hàng hóa và dịch vụ
giữa một quốc gia này với một quốc gia khác. Nhập khẩu là một mặt của hoạt động
ngoại thương là một quốc gia hay một tổ chức kinh tế quốc tế này mua hàng hóa dịch
vụ kèm theo của một quốc gia hay một tổ chức kinh tế quốc tế khác. Nhập khẩu nhằm
bổ sung hàng hóa khi một quốc gia nào đó không tự sản xuất được hoặc không đáp
ứng đủ nhu cầu tiêu dùng.
a. Nhiệm vụ của hoạt động nhập khẩu
- Đảm bảo kịp thời đồng bộ và đầy đủ nhu cầu về tư liệu cho sản xuất kinh
doanh.
- Góp phần thúc đẩy cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật.

- Bổ sung kịp thời những nhu cầu sản xuất và đời sống trong nước còn mất cân
đối, góp phần cải thiện đời sống cho nhân dân.
b. Nguyên tắc nhập khẩu
- Sử dụng vốn nhập khẩu một cách tiết kiệm và hợp lý nhằm đem lại hiệu quả
kinh tế cao.
- Phải nhập khẩu thiết bị kỹ thuật tiên tiến hiện đại.
- Phải bảo vệ thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển và tăng nhanh xuất khẩu.
- Nhập khẩu phải đi kèm với khuyến khích xuất khẩu.
- Xây dựng thị trường nhập khẩu ổn định và vững chắc lâu dài.
- Tuân thủ luật lệ của mọi nước
1.3 Nội dung và các nguyên lý giải quyết vấn đề nghiên cứu
1.3.1 Tác động của chính sách tỷ giá hối đoái đến hoạt động nhập khẩu các
loại máy móc thiết bị y tế của doanh nghiệp
- Tác động đến giá và lượng hàng nhập khẩu
Khi tỷ giá hối đoái tăng, đồng nội tệ giảm giá, lúc này lượng tiền tệ nội địa của
doanh nghiệp nhập khẩu bỏ ra nhiều hơn để nhập khẩu hàng hóa dẫn đến giá cả họ bán
các mặt hàng này trong nước cũng tăng theo để bù chi phí khoản lỗ mà họ phải chịu và
duy trì lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi giá cả về mặt hàng này tăng lên sẽ tác động
đến nhu cầu của những cơ sở, người tiêu dùng về hàng hóa đó sẽ giảm xuống.
Khi tỷ giá hối đoái giảm, đồng nội tệ lên giá. Lúc này nếu giá bán của các nhà
xuất khẩu bằng ngoại tệ không đổi thì số tiền nội tệ mà doanh nghiệp nhập khẩu phải
chi trả cho cùng một lượng hàng hóa sẽ giảm đi, đây sẽ là lúc có lợi nhất cho doanh
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hằng- K44F6
17
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kinh tế
nghiệp nhập khẩu, kích thích các doanh nghiệp nhập khẩu trong nước mở rộng quy mô
kinh doanh, do đó lượng hàng nhập khẩu tăng lên.
- Tác động đến kim ngạch nhập khẩu
Khi chính phủ sử dụng chính sách làm tăng tỷ giá, tức là phá giá đồng nội tệ,
thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu. Lúc này các doanh nghiệp nhập

khẩu ít có lợi nhuận hơn do đó sẽ thu hẹp hoạt động nhập khẩu, làm cho lượng nhập
khẩu giảm, dẫn đến kim ngạch nhập khẩu giảm. Ngược lại khi chính phủ sử dụng
chính sách giảm tỷ giá tức là tăng tỷ giá đồng nội tệ, thúc đẩy hoạt động nhập khẩu.
Lúc này các doanh nghiệp nhập khẩu có lợi nhuận sẽ mở rộng quy mô kinh doanh,
lượng nhập khẩu tăng lên, dẫn đến kim ngạch nhập khẩu tăng lên.
- Tác động đến doanh thu
Trước sự biến động của tỷ giá hối đoái trong thời gian qua, chính phủ đưa ra các
công cụ tỷ giá làm tăng tỷ giá hoặc giảm tỷ giá, ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập
khẩu nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng. Đối với các doanh nghiệp nhập
khẩu thì các chính sách tỷ giá của chính phủ hầu như là không có lợi. Nhà nước luôn
điều chỉnh tỷ giá theo hướng thúc đẩy xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu. Khi tỷ giá tăng
lên làm đồng nội tệ mất giá hơn so với đồng ngoại tệ, các doanh nghiệp phải bỏ ra một
lượng tiền lớn hơn khi nhập khẩu hàng hóa, vì vậy doanh nghiệp nhập khẩu phải tăng
giá bán. Điều này sẽ dẫn đến doanh nghiệp khó bán hàng hóa hơn hoặc lựa chọn thu
hẹp kinh doanh nên dẫn đến doanh thu giảm. Và ngược lại khi tỷ giá giảm làm cho
doanh thu của doanh nghiệp tăng lên.
- Tác động đến chi phí
TGHĐ biến động ảnh hưởng rất lớn đến chi phí của các doanh nghiệp nhập
khẩu, đặc biệt là chi phí tài chính. Khi chính phủ sử dụng chính sách làm tăng tỷ giá,
đồng nội tệ giảm giá, doanh nghiệp nhập khẩu khi mua tiền ngoại tệ sẽ mất thêm một
khoản chi phí tài chính nữa do biến động của tỷ giá tăng lên. Vì vậy chi phí của doanh
nghiệp tăng lên. Ngược lại chính sách TGHĐ của nhà nước là giảm tỷ giá, đồng nội tệ
tăng giá so với đồng ngoại tệ, sẽ làm chi phí tài chính giảm đi một phần, làm chi phí
giảm xuống.
- Tác động đến lợi nhuận
Khi tỷ giá hối đoái tăng lên, đồng nội tệ mất giá hơn so với ngoại tệ sẽ làm cho
các doanh nghiệp nhập khẩu phải bỏ thêm khoản tiền nhập khẩu hàng hóa, do đó lợi
nhuận của doanh nghiệp giảm. Ngược lại nếu tỷ giá hối đoái giảm xuống, đồng nội tệ
tăng giá, các doanh nghiệp nhập khẩu bỏ ra một lượng tiền ít hơn so với khi chưa giảm
tỷ giá, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên.

- Các tác động khác
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hằng- K44F6
18
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kinh tế
+ Tác động đến lượng cung và lượng cầu về hàng hóa nhập khẩu.
+ Tác động đến thị trường tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu.
+ Tác động đến việc ký kết các hợp đồng thanh toán.
+ Tác động đến việc thanh toán của các nhà nhập khẩu.
1.3.2 Nguyên lý giải quyết các vấn đề nghiên cứu
1.3.2.1 Về phía nhà nước
- Nhà nước cần xây dựng quy chế thông tin, thống kê, hệ thống hóa kịp thời số
liệu luồng ngoại tệ ra vào trong nước từ đó dự báo về quan hệ cung cầu trên thị trường
để làm căn cứ điều chỉnh chính sách tỷ giá và quản lý ngoại hối.
- Hoàn chỉnh thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, có những biện pháp thúc đẩy
các ngân hàng kinh doanh ngoại tệ tham gia vào thị trường tiền tệ liên ngân hàng song
song phải củng cố và phát triển thị trường nội tệ liên ngân hàng với đầy đủ các nghiệp
vụ hoạt động của nó, tạo điều kiện cho Ngân hàng nhà nước phối hợp, điều hòa giữa
hai khu vực thị trường ngoại tệ và nội tệ một cách thông thoáng, loại bỏ dần thị trường
chợ đen.
- Ngân hàng nhà nước cần đa dạng hóa dự trữ quốc gia và dự trữ ngoại hối lớn
để khi có trường hợp gì xảy ra thì có thể khắc phục được và đủ sức mạnh để điều tiết
thị trường.
- Ngân hàng nhà nước đảm bảo mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá hối đoái.
NHNN có thể can thiệp điều hành tỷ giá thông qua chính sách lãi suất. Khi tỷ giá cao
đồng tiền trong nước mất giá có thể nâng lãi suất, lãi suất tăng kích thích làm cho đồng
nội tệ có giá hơn, tuy nhiên nó có thể gây nhiều mặt tiêu cực. Vì thế cần phải kết hợp
hai chính sách đó và kết hợp đồng thời với cách chính sách tiền tệ cũng như chính sách
tài khóa.
1.3.2.2 Về phía doanh nghiệp
- Cần chủ động nắm bắt sự thay đổi của chính sách tỷ giá hối đoái, đưa ra các dự

báo để có thể ứng phó cho phù hợp.
- Bên cạnh đó cần phải lập quỹ phòng ngừa rủi ro tỷ giá để phòng khi tỷ giá hối
đoái thay đổi doanh nghiệp có thêm khoản chi phí để chi trả.
- Doanh nghiệp cần đa dạng hóa nguồn hàng và đa dạng hóa đồng tiền ngoại tệ
thanh toán, sử dụng nhiều đồng tiên thanh toán hơn nữa.
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hằng- K44F6
19
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kinh tế
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI
ĐOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CÁC LOẠI MÁY MÓC THIẾT BỊ Y TẾ TỪ
THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC CỦA CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ VÀ CÔNG NGHỆ
Y TẾ VIỆT NAM
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đối với hoạt động
nhập khẩu máy móc thiết bị y tế từ thị trường Trung Quốc của doanh nghiệp
2.1.1 Tổng quan về chính sáchtỷ giá hối đoái của Việt Nam hiện nay
Trong giai đoạn 2008 - 2011, tỷ giá hối đoái đã có sự biến động khá lớn, lúc tăng
lúc giảm và thực sự diễn biến theo sự thay đổi của tình hình kinh tế nước ta nói riêng
và thế giới nói chung. Để có thể hiểu rõ được sự biến động của chính sách tỷ giá hối
đoái trong các năm vừa qua thì chúng ta sẽ cùng xem xét qua bảng sau:
Bảng 2.1 Điều chỉnh biên độ tỷ giá hối đoái 2008-2011 của NHNN
Thời điểm Biên độ tỷ giá VND/USD Tỷ giá chính thức liên ngân hàng
10/03/2008 0.75% - 1% 16025
26/06/2008 1% - 2% 16451
7/11/2008 2% - 3% 16511
24/03/2009 3% - 5% 16980
26/11/2009 5% - 3% 17961
11/02/2010 3% - 3.3 % 18544
18/08/2010 3.3% - 3% 18932
11/02/2011 3% - 1% 20693
(Nguồn từ NHNN Việt Nam)

Trong quý I/2008, lượng kiều hối và FPI dồi dào với mức giải ngân tương đối
cao của FDI khiến các ngân hàng dư thừa tạm thời USD. Thời điểm này doanh nghiệp
có ngoại tệ, đặc biệt là doanh nghiệp xuất khẩu khốn khổ vì không bán được ngoại tệ.
Tuy nhiên từ tháng 3/2008 đến nay, giá USD trên thị trường tự do luôn cao hơn tỷ giá
bình quân liên ngân hàng do NHNN công bố. Đặc biệt vào một số thời điểm tháng 5,
tháng 6, và tháng 11/2008 thị trường khá khan hiếm USD khi nhu cầu về ngoại tệ của
các doanh nghiệp tăng và áp lực rút vốn của một số quỹ đầu tư nước ngoài.
Từ đầu tháng 1/2009 đến nay tuy không biến động mạnh nhưng giá USD trên thị
trường tự do có xu hướng tăng.
Ngày 10/2/2010, NHNN quyết định điều chỉnh tỷ giá liên ngân hàng từ mức
17.941 VND/USD lên mức 18.544 VND/USD, đồng thời ấn định lãi suất tiền gửi tối
đa bằng USD của các tổ chức kinh tế tại ngân hàng ở mức 1%.
Sau gần 7 tháng duy trì ở mức 18.932 VND/USD, ngày 11/2/2011 NHNN đã
điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng lên mức 20.693 VND/USD, tăng thêm
9.3% so với ngày 10/2 với mục đích là nhằm tăng tính thanh khoản cho thị trường
ngoại hối và giúp tỷ giá chính thức và phi chính thức gần nhau hơn, đồng thời ổn định
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hằng- K44F6
20
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kinh tế
nền kinh tế. Ngoài ra, NHNN cũng thu hẹp biên độ giao dịch từ ± 3% xuống ±1% áp
dụng từ ngày 11/2, tức là các ngân hàng chỉ được niêm yết giá USD cao hơn hoặc thấp
tối đa 1% so với tỷ giá bình quân liên ngân hàng. Từ ngày 11/2/1011 các ngân hàng đã
đồng loạt nâng giá bán USD lên mức cao nhất là 20.900 VND.
Biểu đồ 2.1 Tỷ giá giữa VND và USD từ tháng 2/2008 đến tháng 2/2011
Hiện nay Nhà nước đang cố gắng thu hẹp chênh lệch tỷ giá chính thức và tỷ giá
trên thị trường tự do. Với mục tiêu làm giảm sự khan hiếm đồng ngoại tệ làm đồng nội
tệ mất giá gây lạm phát thì NHNN có những biện pháp quản lý ngoại hối như đưa ra
các quy định cho các doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ từ hoạt động xuất khẩu phải
bán ngoại tệ cho NHNN hoặc NHTM để bình ổn cung cầu ngoại tệ. Và chính sách
TGHĐ của chính phủ vẫn là xu hướng tăng tỷ giá (VND/USD), làm đồng nội tệ mất

giá so với đồng ngoại tệ nhằm mục đích thúc đẩy hoạt động xuất khẩu và hạn chế nhập
khẩu, cân bằng cán cân thanh toán và giảm nhập siêu, ổn định nền kinh tế. Chính sách
tỷ giá điều hành dựa trên quan hệ cung cầu, có sự điều chỉnh linh hoạt là đúng đắn.
2.1.2 Tổng quan về tình hình nhập khẩu các loại máy móc thiết bị y tế từ thị
trường Trung Quốc của các doanh nghiệp nhập khẩu
Hiện nay đời sống con người ngày càng được nâng cao vì vậy vấn đề sức khỏe
ngày càng được người dân chú trọng. Cả nước hiện có gần 1000 bệnh viện lớn nhỏ,
nhu cầu về TTBYT rất lớn, đa dạng về chủng loại, đòi hỏi độ an toàn, chính xác cao.
Thế nhưng, đến nay Việt Nam mới có vài chục cơ sở sản xuất TTBYT với 250 loại sản
phẩm được Bộ Y tế cấp giấy phép lưu hành, đáp ứng được 20% nhu cầu. Các sản
phẩm sản xuất trong nước được công nhận đạt tiêu chuẩn Việt Nam còn quá ít. Phần
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hằng- K44F6
21
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kinh tế
lớn sản phẩm mới dừng lại ở mức đơn giản như các dụng cụ y tế cầm tay, thiết bị nội
thất bệnh viện, các sản phẩm nhựa và cao su y tế. Hiện đại hơn một chút là một số
thiết bị điện tử y tế, như dao mổ điện, máy phá sỏi ngoài cơ thể, siêu âm chẩn đoán,
máy kiểm tra tim thai, thiết bị laze. Các loại máy móc quan trọng thì các doanh nghiệp
trong nước chưa sản xuất được, vì thế đây đang là một lĩnh vực có sức hút lớn đối với
các doanh nghiệp. Hiện nay nước ta có hàng trăm doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực thiết bị y tế. Tuy nhiên nhu cầu nhập khẩu các loại máy móc thiết bị y tế bị tác
động bởi nhiều nhân tố như tùy thuộc vào từng thời điểm, từng giai đoạn phát triển của
nền kinh tế.
Về thị trường nhập khẩu máy móc thiết bị y tế của các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay chủ yếu là Mỹ, Nhật, Canada, Trung Quốc, Đức. Và hiện nay cũng có rất
nhiều doanh nghiệp cung cấp và phân phối các loại máy móc thiết bị y tế tại Việt
Nam, trong đó có công ty TNHH thiết bị và công nghệ y tế Việt Nam.
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu các loại máy móc
thiết bị y tế từ thị trường Trung Quốc của các doanh nghiệp nhập khẩu
- Chủ trương chính sách của Nhà nước

Cũng như các loại hàng hóa khác, hoạt động nhập khẩu các loại máy móc thiết bị
y tế cũng chịu sự quản lý của Nhà nước đôi khi còn gay gắt hơn vì đây là một trong
những mặt hàng quan trọng. Để quản lý tốt hoạt động nhập khẩu, nhà nước ban hành
các các chính sách cụ thể trong kinh doanh nhập khẩu đối với từng thị trường, từng
khu vực, công bố các mặt hàng nhập theo hạn ngạch…Nhà nước đã áp dụng một số
công cụ quản lý như thuế nhập khẩu, VAT, quota, giấy phép, quản lý thông qua chế độ
ngoại tệ. Các chính sách này thể hiện ý chí của mỗi quốc gia, sự thống nhất chung của
quốc tế, bảo vệ lợi ích chung của các tầng lớp trong xã hội, lợi ích của các nước trên
thương trường quốc tế.
- Yếu tố kinh tế
Tăng trưởng kinh tế: những năm trở lại đây Việt Nam có tốc độ tăng trưởng
kinh tế khá cao và ổn định. Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhập khẩu chịu
ảnh hưởng bởi nền kinh tế vĩ mô. Nền kinh tế tăng trưởng nhanh sẽ tác động tích cực
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhập khẩu. Ngược lại nếu nền kinh tế có
mức tăng trưởng chậm sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp, nó sẽ kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp
Lạm phát: khi xuất hiện lạm phát các doanh nghiệp nhập khẩu sẽ phải bỏ thêm
một lượng nội tệ lớn để nhập khẩu hàng hóa do đồng nội tệ mất giá so với đồng ngoại
tệ, ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận và doanh thu của doanh nghiệp. Mặt khác do lạm phát
nên chi phí trong hoạt động nhập khẩu cũng tăng lên.
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hằng- K44F6
22
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kinh tế
Lãi suất: Khi lãi suất tăng, các doanh nghiệp nhập khẩu khó có thể vay vốn để
phục vụ trong việc mở rộng hoạt động kinh doanh, hoặc thanh toán hợp đồng nhập
khẩu. Để định lãi suất thị trường, Nhà nước dựa vào lãi suất cơ bản để định ra lãi suất
trần cho vay.
Tỷ giá hối đoái: Yếu tố này có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động nhập khẩu, nó
gây ra những biến động trong tỷ trọng nhập khẩu cũng như xuất khẩu. Khi giá đồng
nội tệ tăng so với giá ngoại tệ tức là tỷ giá hối đoái giảm thì gây khó khăn cho xuất

khẩu, tạo điều kiện cho nhập khẩu. Ngược lại khi đồng nội tệ giảm giá so với ngoại tệ
tức là tỷ giá hối đoái tăng sẽ có lợi cho xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu.
- Yếu tố chính trị, pháp luật
Về chính trị: Hoạt động thương mại quốc tế là hoạt động trao đổi hàng hóa có
liên quan đến các nước khác, do vậy các doanh nghiệp nhập khẩu phải nắm rõ tình
hình chính trị xã hội của các nước liên quan.
Về pháp luật: Hoạt động nhập khẩu chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật cũng
như các thể chế pháp luật của Chính phủ. Yếu tố pháp luật có thể tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp trong hoạt động nhập khẩu bằng những chính sách ưu đãi,
chính sách khuyến khích nhập khẩu nhưng nó cũng có thể tạo ra các hàng rào cản trở
sự hoạt động của doanh nghiệp nhập khẩu khi nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài về.
- Yếu tố văn hóa, tự nhiên và xã hội
Khi trình độ dân trí nâng cao, đời sống của người dân ngày càng tốt hơn làm cho
nhu cầu tiêu dùng tăng. Quan điểm sính ngoại cũng thúc đẩy hoạt động nhập khẩu.
Mặt khác các yếu tố văn hóa xã hội tạo nên các loại hình khác nhau của nhu cầu thị
trường, đòi hỏi các nhà nhập khẩu phải nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng của
khách hàng kịp thời và thường xuyên thay đổi những mặt hàng nhập khẩu phù hợp với
nhu cầu của người dân.
Các yếu tố về nhân khẩu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các lực lượng lao động, tăng
thị trường và thị phần tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ, tác động trực tiếp đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhập khẩu nói
riêng.
Ngoài ra còn có các yếu tố khác ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế
từ thị trường Trung Quốc như giao thông, vận tải, liên lạc, khoa học kỹ thuật, hệ thống
tài chính ngân hàng…
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hằng- K44F6
23
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kinh tế
2.2 Phân tích thực trạng ảnh hưởng của chính sách tỷ giá hối đoái đến hoạt
động nhập khẩu các loại máy móc thiết bị y tế từ thị trương Trung Quốc

2.2.1 Phân tích thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhập khẩu
2.2.1.1 Phân tích thực trạng của các doanh nghiệp nhập khẩu máy móc thiết bị y tế
Theo số liệu thống kê của tổng cục Hải quan, 6 tháng đầu năm 2008 kim ngạch
nhập khẩu trang thiết bị y tế vào Việt Nam lên tới 125,8 triệu USD, tăng 82,4% so với
cùng kỳ năm ngoái. Hiện nay, Việt Nam có 523 doanh nghiệp và 12 bệnh viện tham
gia nhập khẩu trang thiết bị y tế, như vậy, tổng số đơn vị nhập khẩu lên tới 535 nhà
nhập khẩu, tăng 82 đơn vị so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, có 20 đơn vị nhập
khẩu đạt kim ngạch trên 1 triệu USD, 3 đơn vị đạt trên 2 triệu USD, 2 đơn vị đạt 3
triệu USD, 2 đơn vị đạt trên 4 triệu USD.Vào quý I/2009, kim ngạch nhập khẩu máy y
tế vào Việt Nam đạt 32,6 triệu USD, tăng 9,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó,
tăng mạnh nhất là tháng 3/2009 (đạt 15,3 triệu USD), tăng trên 60% so với tháng trước
cũng như so với cùng kỳ năm ngoái. Trong thời gian qua, nước ta nhập khẩu khẩu thiết
bị y tế từ 47 quốc gia, trong đó Tây Ban Nha, Nhật Bản, Đức…là những thị trường
dẫn đầu về kim ngạch nhập khẩu.
Vào thời điểm 2008 và 2009 thì nền kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát, khủng
hoảng vì thế nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết bị y tế giảm xuống. Đến cuối năm
2009, đầu năm 2010 trở đi thì nền kinh tế được phục hồi trở lại khiến nhu cầu nhập
khẩu tăng. Năm 2011, doanh thu của thị trường trang thiết bị y tế Việt Nam được ước
tính lên tới hơn 600 triệu USD với mức tăng trưởng 16% so với năm 2010. Theo dự
đoán, tỉ lệ tăng trưởng này có thể tiếp tục tăng trong những năm sắp tới.
2.2.1.2 Thực trạng hoạt động của công ty TNHH thiết bị và công nghệ y tế Việt
Nam
Công ty TNHH thiết bị và công nghệ y tế Việt Nam chỉ mới được thành lập từ
năm 2005 nhưng do sự cố gắng nổ lực của tập thể lao động trong công ty, doanh thu
của công ty không ngừng nâng lên. Đến hết năm 2008 lợi nhuận sau thuế của công ty
đạt gần 1 tỷ đồng. Công ty đã hoàn thành và vượt các chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế và
lợi nhuận sau thuế so với kế hoạch đăng ký thực hiện trong năm. Đặc biệt, trong năm
2011 công ty đã giữ vững và phát triển các lĩnh vực kinh doanh trên thị trường cả
nước, và mở thêm chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. Đến năm 2011 doanh thu
tăng so với năm 2008 26667 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 467,94%, lợi

nhuận sau thuế năm 2011 tăng so với năm 2010 2991 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ
tăng 148,22%. Thu nhập bình quân đầu người là 6 triệu đồng. Tổng nguồn vốn của
công ty không ngừng nâng lên, hiện nay con số này đã lên tới 32 tỷ đồng.
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hằng- K44F6
24
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kinh tế
Bảng 2.2 Tình hình kinh doanh của công ty Vietmed từ 2008 đến 2011
Đơn vị :Triệu đồng
Danh
mục
2008 2009 2010 2011 2009/2008 2010/2009 2011/2010
Tuyệt
đối
Tương
đối(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối(%)
Tổng
tài sản
5.699 15.448 27.739 32.366 9.749 171,07 12.291 79,56 4.627 16,68
Doanh
thu
25.486 59.125 75.061 91.055 33.639 131,99 15.936 26,95 15.994 21,31
Lợi

nhuận
trước
thuế
1.329 2.125 2.691 6.678 796 59,89 566 26,64 3.987 148,16
Lợi
nhuận
sau
thuế
956 1.530 2.018 5.009 574 60,04 488 31,90 2.991 148,22
( nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty Vietmed từ năm 2008 đến năm 2011)

(nguồn phòng dự án- kinh doanh)
Biểu đồ 2.2 : doanh thu, lợi nhuận và tổng tài sản của công ty Vietmed từ năm
2008 đến năm 2011
Công ty TNHH thiết bị và công nghệ y tế Việt Nam là công ty chuyên phân phối
các sản phẩm máy móc thiết bị y tế từ thị trường Trung Quốc của các hãng mindray,
wandong, new element, biocare, cme và pengkang. Sau đây là bảng số liệu về tỷ trọng
các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm cho Vietmed.
Bảng 2.3: Tỷ lệ thị phần của các nhà cung cấp sản phẩm cho công ty Vietmed
Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hằng- K44F6
25

×