Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Phân tích doanh thu bán hàng tại Công ty TNHH tin học Long Gia – CN Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.48 KB, 44 trang )

Tóm Lược
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh thu có tính chất quyết định tới
sự sống còn và phát triển của doanh nghiệp, các doanh nghiệp luôn muốn phấn đấu
để doanh thu của mình luôn ổn định và tăng trưởng, đó là mối quan tâm hàng đầu
của tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc nghiên cứu tìm hiểu
phân tích doanh thu tại doanh nghiệp là hết sức cần thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề tài chính trong doanh nghiệp,
trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH tin học Long Gia, được sự hướng dẫn
và giúp đỡ của ThS.Hoàng Thị Tâm, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề
tài:
“Phân tích doanh thu bán hàng tại công ty TNHH tin học Long Gia – Hà
Nội”
Qua việc nghiên cứu để đánh giá được thực trạng doanh thu bán hàng tại
công ty TNHH tin học Long Gia, thấy được những thành công và hạn chế còn tồn
tại, xác định nguyên nhân gây ra những tồn tại để từ đó có những đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao doanh thu bán hàng.
Do những hạn chế nhất định về thời gian nghiên cứu và sự hiểu biết của em,
nên khóa luận khó tránh khỏi những sai sót. Em mong sẽ nhận được những ý kiến
đóng góp từ các thầy cô và các bạn để bài luận văn này có thể hoàn thiện hơn.
Sinh viên thực hiện
Đỗ Trọng Huấn
1
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại, em đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ và giảng dạy nhiệt tình của toàn thể thầy cô giáo trong trường nói
chung và các thầy cô giáo trong khoa Kế toán- kiểm toán. Em xin gửi lời cảm ơn
chân thành tới Ban Giám hiệu nhà trường, các thầy cô giái trong khoa Kế Toán-
Kiểm Toán cùng các thầy cô giáo đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian
học tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo ThS.Hoàng Thị Tâm–
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.


Ngoài ra, em xin cảm ơn Ban giám đốc và toàn thể nhân viên của Công ty
TNHH Tin Học Long Gia đã tạo điều kiện cho em được thực tập, học hỏi kinh
nghiệm và được thu thập những dữ liệu đóng góp cho việc nghiên cứu hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp.
2
Danh mục biểu bảng, sơ đồ, hình vẽ
+ Danh mục bảng:
Bảng 1: báo cáo KQKD năm 2011 của công ty TNHH tin học Long Gia
Bảng 2: Phân tích khái quát tình hình biến động DT qua các năm
Bảng 3: Phân tích doanh thu theo nhóm hàng
Biểu 4: Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán
Bảng 5: Phân tích doanh thu theo thời phương thức thanh toán
Bảng 6: Bảng số lượng hàng bán và đơn giá bán năm 2008 và 200
Bảng 7: Bảng phân tích ảnh hưởng của khối lượng hàng bán và giá bán đến DT
+ Sơ đồ tổ chức công ty
3
Danh mục từ viết tắt
A.Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
- Về lý luận:
TT Từ viết tắt Viết đầy đủ
1 DN Doanh nghiệp
2 SXKD Sản xuất kinh doanh
3 DT Doanh thu
4 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
5 TK Tài khoản
6 KQKD Kết quả kinh doanh
7 BCTC Báo cáo tài chính
8 QLDN Quản lý Doanh nghiệp
9 GTGT Giá trị gia tăng

10 KD Kinh doanh
11 BTC Bộ tài chính
12 QĐ Quyết định
13 KH Khách hàng
4
Đối với mỗi DN để tồn tại và phát triển thì hoạt động sản xuất kinh doanh phải
tạo ra lợi nhuận. trong lợi nhuận của DN cũng có thể nói phần lớn đến từ DT bán
hàng.
Đối với DN việc tăng DT bán hàng ra doanh thu chính là điều kiện để DN thực
hiện tốt chức năng nhiệm vụ kinh doanh, thu hồi vốn nhanh, bù đắp các chi phí
kinh doanh, tạo điều kiện để đầu tư mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước. Đồng thời tăng DT
bán hàng cũng chính là tăng thêm lợi nhuận, tạo điều kiện tăng thêm thu nhập cho
người lao động.
Đối với xã hội, tăng DT bán hàng góp phần thỏa mãn tốt hơn nhu cầu tiêu dùng
hàng hóa của xã hội, thúc đẩy sản xuất phát triển, đảm bảo cân đối cung cầu, ổn
định giá cả thị trường, và mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng miền và với các
nước trên thế giới.
Chính vì vậy, việc phân tích DT có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với DN.phân
tích DT giúp DN hiểu hơn về hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, từ đó đưa ra
được những chính sách hợp lý nhằm tăng DT.
- Về thực tiễn:
Qua thời gian thực tập tại công ty, kế toán bán hàng tại công ty bên cạnh những
ưu điểm còn một số tồn tại cần khắc phục và hoàn thiện như: Khâu tổ chức bán
hàng chưa hợp lý, việc phân tích xác định kết quả kinh doanh chưa được thực hiện
có hiệu quả, việc phân tích doanh thu tại công ty mới chỉ được thực hiện ở mức
giản đơn là các báo cáo doanh thu với những nhận xét chưa thật chi tiết Do đó,
doanh thu bán hàng tại công ty cần được đi sâu nghiên cứu và tìm hiểu hơn nữa
nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu việc tăng DT cũng như yêu cầu quản lý kinh doanh
của công ty.

Xuất phát từ những vấn đề về lý luận và thực tiễn như trên, câu hỏi được đặt
ra là làm thế nào để hoàn thiện hơn nữa khâu tổ chức bán hàng tại công ty, làm thế
nào để đẩy mạnh việc tăng doanh thu cho doanh nghiệp…. Nhận thức được tầm
5
quan trọng của vấn đề và tìm ra câu trả lời cho những vấn đề đó nên em chọn đề
tài: “ Phân tích doanh thu bán hàng tại Công ty TNHH tin học Long Gia – CN
Hà Nội “
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
- Hệ thống hóa một số lý thuyết cơ bản về doanh thu, và phân tích doanh thu
trong DN
- Phân tích, đánh giá thực trạng doanh thu tại DN, nhằm tìm ra những tồn tại
và hạn chế về tình hình doanh thu tại công ty TNHH tin học Long Gia
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng doanh thu tại công ty TNHH tin học Long
Gia
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu doanh thu , tập trung nghiên cứu BT bán
hàng.
- Không gian: Tại công ty TNHH tin học Long Gia – CN Hà Nội
- Thời gian: 2010 – 2011
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp điều tra phỏng vấn
Đây là phương pháp vừa trực tiếp vừa gián tiếp tìm hiểu vấn đề cần thiết cho
đề tài nghiên cứu. Qua khảo sát thu thập số liệu và dữ liệu đây là những thông tin
thực tế nhất mà đơn gian nhất. Tuy nhiên việc khảo sát chỉ giúp ta có được những
số liệu thực tế trên sổ sách, những thông tin về hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp một cách trực diện mà không thể nắm bắt được tổng quan về những thông
tin không thể trình bày trên giấy tờ, sổ sách được. Cùng với việc quan sát thì phỏng
vấn các cán bộ nhân viên để lấy thông tin, dữ liệu cần thiết nhằm hoàn thiện thêm
các thông tin cần thiết khác mà việc quan sát chưa thu thập được hết.

- Phương pháp tổng hợp số liệu:
6
Tổng hợp số liệu là một khâu quan trọng phục vụ cho quá trình phân tích.
Sau khi số liệu được thu thập từ việc quan sát, phỏng vấn và điều tra thì số liệu
được tập hợp, phân loại và đánh giá mức độ quan trọng để giúp cho các nhà phân
tích có thể phân tích tốt hơn. Qua thời gian thực tập tại công ty em đã nắm được cơ
bản tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, cùng với bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh và một số tài liệu khác trên mạng và luận văn của
các khóa trước em đã tập hợp để phục vụ cho việc hoàn thành đề tài chuyên đề tốt
nghiệp mà em đã chọn.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Để phục vụ cho quá trình thực hiện và hoàn thành chuyên đề này em đã tham
khảo qua một số luận văn và chuyên đề của những khóa trước và một số tài liệu
khác như:
1. 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam ( 2001- 2006 ) – Nhà xuất bản tài chính – Bộ tài
chính.
2. Giáo trình kế toán tài chính – Học viện tài chính – Nhà xuất bản tài chính – GS.
TS Ngô Thế Chi.
3. Giáo trình kế toán doanh nghiệp thương mại – Đại học thương mại
4. Giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại- Trường Đại học thương
mại
5. Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế Việt Nam – NXB sự thật, 1990
6. Đổi mới cơ chế chính sách và cơ chế quản lý Tài chính – NXB tài chính.
7. BCTT, BCKQKD của công ty TNHH tin học Long Gia.
7
4.2Phương pháp phân tích dữ liệu:
• Phương pháp so sánh :
Phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu
hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích
Trong công ty TNHH tin học Long Gia- Hà Nội thì phương pháp so sánh

dùng để phân tích sự biến động DT của công ty qua 2 năm ( 2010- 2011), phân tích
sự biến động DT theo nhóm hàng, phân tích DT theo phương thức bán, phân tích
DT theo phương thức thanh toán, theo quý.
• Phương pháp thay thế liên hoàn :
Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng trong trường hợp giữa đối
tượng phân tích với các nhân tố ảnh hưởng có mối liên hệ phụ thuộc chặt chẽ được
thể hiện bằng những công thức toán học mang tính chất hàm số trong đó có sự thay
đổi của các nhân tố thì kéo theo sự biến đổi của chỉ tiêu phân tích.
Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích sự biến động doanh thu
của công ty qua các năm.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận gồm có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích doanh thu trong Doanh Nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng doanh thu bán hàng tại công ty TNHH Tin Học
Long Gia – Hà Nội
Chương 3:Các kết luận va đề xuất nhằm tăng doanh thu bán hàng tại công ty
TNHH tin học Long Gia – Hà Nội
8
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích doanh thu trong Doanh Nghiệp
1.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về doanh thu và phân tích doanh thu
1.1.1 Khái niệm, vai trò DT và phân tích DT
+ Khái niệm về doanh thu:
Theo chuẩn mực kế toán số 14 : “ Doanh thu và thu nhập khác” ban hành và
công bố theo quyết định số 149 / 2001 / QĐ- BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính : Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
+ Phân tích doanh thu
Phân tích doanh thu là quá trình nghiên cứu sự biến động doanh thu của
doanh nghiệp nhằm đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp.
+ Vai trò của doanh thu
Đối với DN:
DT có vai trò quan trọng trong DN, nó có ý nghĩa sống còn dối với DN, là
khâu cuối cùng trong quá trình lưu thông cũng như là điều kiện quyết định đến
hiệu quả kinh doanh của DN. DT giúp doanh nghiệp bù đpá chi phí, thu hồi vốn,
thực hiện quá trình thặng dư. DT giúp DN thể hiện được sức mạnh, khả năng
mở rộng thị trường.
Vì vậy, nâng cao DT là biện pháp căn bản nâng cao lợi nhuận, là tiền lề đánh
giá uy tín khả năng chiểm lĩnh thị trường của DN.
Đối với xã hội:
DT là nguồn thu ngoại tệ góp phần ổn định cán cân thanh toán. Nhờ có DT
mà DN có thể thực hiện được các nghĩa vụ đối với nhà nước, góp phần tích lũy
và thúc đẩy nền sản xuất xã hội. Quan trọng hơn, từ DT mà các nhà đầu tư có
thể lựa chọn được đối tác kinh doanh,
9
+ Phân tích doanh thu có vai trò quan trọng nhằm:
Phân tích DT có vai trò rất quan trong, nhờ đò phản ánh chính xác doanh thu
trong kỳ kinh doanh cũng như doanh thu thuần của DN, phản ánh những biến động
trong kết quả kinh doanh của DN, ngay trong kỳ và giữa các kỳ từ đó phản ánh uy
tín kinh doanh, phản ánh quy mô chiếm lĩnh thị trường của DN.
Phân tích DT nhằm chỉ rõ và đo lường mức độ ảnh hưởng của nhân tố tới
doanh thu và sự biến động của doanh thu giữa các kỳ, làm cơ sở xây dựng các chỉ
tiêu kế hoạch DT, kết cấu DT hay các phương án kinh doanh, kết cấu DT hay các
phương án kinh doanh cũng như thiết lập các chỉ tiêu kinh tế khác.
1.1.2. Một số lý thuyết liên quan đến phân tích doanh thu
+ Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ:Là tổng số tiền thu được từ
hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ. Trong doanh nghiệp thương mại nó là chỉ
tiêu phản ánh tổng giá trị hàng hóa, sản phẩm dịch vụ doanh nghiệp đã bán ra trong
kỳ

DTT BH & CCDV = Tổng DT BH & CCDV - Các khoản giảm trừ DT
( Trang 133, giáo trình : Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại- Trường
ĐH Thương mại - PGS. TS Trần Thế Dũng ( chủ biên) )
Các khoản giảm trừ bao gồm:
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
( Chuẩn mực kế toán 14 : Doanh thu và thu nhập khác- Quyết định 149 /
2001 /GĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính.)
10
Bán Buôn là hình thức bán hàng theo số lượng lớn hoặc bán theo đơn đặt hàng. Đặc
điểm của hình thức này là tạo ra nguồn doanh thu lớn, nhưng nhược điểm là gây
đọng vốn, giảm khả năng chu chuyển của đồng vốn và giá thường thấp hơn giá bán
lẻ.
+ Bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Đặc điểm của
phương thức này là bán với số lượng ít và doanh thu không cao. Nhưng bù lại
khi bán lẻ thì giá sẽ cao hơn và số lượng khách hàng cũng đông hơn.
+ Bán đại lý, bán ký gửi là bán hàng gián tiếp thông qua một cơ sở nhận trung
gian gọi là cơ sở nhận đại lý. Phương thức bán hàng này thường giúp doanh
nghiệp mở rộng thị trường và tăng doanh thu. Nhưng nhược điểm của phương
thức này là vốn thu hồi chậm do các bên chậm thanh toán hoặc thanh toán
theo định kỳ căn cứ vào hợp đồng.
+ Bán hàng trả chậm, trả góp là phương thức bán mà người bán trao hàng
cho người mua nhưng người mua trả tiền thành nhiều lần theo sự thỏa thuận trong
hợp đồng. Phương thức này thường được áp dụng với những mặt hàng có giá trị
cao mà người mua không có khả năng thanh toán ngay mà phải thanh toán thành
nhiều lần. Phương pháp này thường đẩy nhanh việc tiêu thụ hàng hóa, tăng doanh

thu bán hàng nhưng nhược điểm của nó là việc thu hồi tiền hàng chậm, do đó cần
theo dõi, đôn đốc khách hàng trả tiền theo đúng hợp đồng.
1.2. Nội dung phân tích doanh thu
“Bán háng là quá trình trao đổi hàng hóa- tiền tệ trong đó người bán trao đổi
hàng hóa cho người mua và người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho người
bán.” ( GT phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại- ĐH Thương Mại- PGS, TS
Trần Thế Dũng)
Bán hàng là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của một
DN. Nó kết thúc một chu kỳ kinh doanh và mở rộng chu kỳ sản xuất kinh doanh
11
mới. Trong doanh nghiệp nói chung và trong DN thương mai nói riêng kết quả bán
hàng được thể hiện bằng các chỉ tiêu DT. Do vậy cần phân tích dong thu để thấy
được những mặt mạnh cũng như những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động bán
hàng của DN qua đó đưa ra hướng khắc phục hợp lý, kịp thời.
1.2.1. Phân tích sự biến động doanh thu
Đối với doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng thời vụ, phân tích doanh
thu theo tháng quí là điều không thể thiếu trong doanh nghiệp. Việc phân tích này
cho thấy mức độ và tiến độ hoàn thành kế hoạch bán hàng. Đồng thời qua đó cũng
thấy được biến động của doanh thu bán hàng qua các thời điểm khác nhau, những
nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu của tháng, quí đó. Việc phân tích này chủ yếu
dùng phương pháp so sánh với số kế hoạch để thấy được mức độ hoàn thành.
1.2.2. Phân tích doanh thu theo các nghiệp vụ kinh doanh
Trong một nền kinh tế năng động và đầy sự cạnh tranh, để tồn tại và phát
triển các doanh nghiệp đều phải có chiến lược bán hàng nhằm thúc đẩy quá trình
tiêu thụ hàng hóa. Hầu hết các doanh nghiệp thường lựa chọn nhiều phương thức
buôn bán. Có thể bán hàng hóa đã hoàn thiện, hoặc có thể bán thành phẩm ngay khi
nó đang sản xuất để thúc đẩy tăng doanh thu. Dù thế nào thì mọi hoạt động đều
hướng tới mục tiêu là tăng lợi nhuận.
Phân tích doanh thu bán hàng theo các nghiệp vụ kinh doanh cho ta thấy rõ
mức độ hoàn thành các chỉ tiêu doanh thu bán hàng, qua đó xác định kết quả theo

từng nghiệp vụ kinh doanh và giúp ban quản trị đề ra nhưng biện pháp đầu tư
thích hợp
Phân tích doanh thu theo các nghiệp vụ kinh doanh thông qua việc phân tích
số liệu và sự dụng phương pháp so sánh để đưa ra đánh giá.Với các số liệu từ hóa
đơn bán hàng, các bản báo cáo kết quả kinh doanh có thể thấy rõ được tình hình
bán hàng ở từng nghiệp vụ qua đó có thể đánh giá về từng nghiệp vụ cũng như so
sánh giữa các nghiệp vụ với nhau.
12
1.2.3. Phân tích doanh thu theo nhóm hàng và các mặt hàng chủ yếu
Trong giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp thường kinh doanh tổng hợp
nhiều nhóm hàng, nhiều mặt hàng khác nhau nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu
dùng cảu xã hội. Để hiệu quả kinh doanh tốt hơn, trong những nhóm hàng, mặt
hàng mà DN đang kinh doanh thì phải nghiên cứu, xác định được nhóm hàng, mặt
hàng nào là chủ yếu, đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho doanh nghiệp. Qua đó có
chiến lược kinh doanh hợp lý, nhằm tăng DT đem lại lợi nhuận cao hơn cho DN.
Do đó, cần phân tích doanh thu bán hàng trong DN cần phân tích chi tiết
theo từng nhóm hàng, mặt hàng trong đó có những mặt hàng chủ yếu nào để qua
đó, nhận thức đánh giá một cách toàn diện, chi tiết tình hình doanh thu bán hàng
theo nhóm, mặt hàng qua đó thấy được sự biến động tăng giảm, xu hướng phát
triển nhu cầu tiêu dùng của chúng từ đó đưa ra cơ sở chiến lược đầu tư theo nhóm
hàng hợp lý hơn.
Phân tích doanh thu theo nhóm hàng và các mặt hàng chủ yếu thông qua việc
tổng hợp số liệu và đưa ra các nhận xét đánh giá theo từng nhóm hàng, mặt hàng.So
sánh hiệu quả bán hàng của từng nhóm hàng mặt hàng với yêu cầu mà DN đặt ra,
sau đó so sánh giữa các mặt hàng, nhóm hàng với nhau để tìm ra các nhóm hàng
mặt hàng có khả năng tiêu thu nhanh từ đó đưa ra các kế hoạch bán hàng mới phù
hợp hơn.
1.2.4.Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán
Việc bán hàng trong doanh nghiệp được thực hiện theo nhiều cách, doanh
nghiệp có thể bán lẻ hay bán buôn hoặc cũng có thể gửi bán cho các đại lý chi

nhánh của mình. Mỗi phương thức bán đều có những ưu nhược điểm và phù hợp
với từng khách hàng của công ty. Các hình thức bán hàng mà DN hay áp dụng
thường là: bán buôn, bán lẻ, bán trả chậm, đại lý.
Việc phân tích doanh thu theo phương thức bán giúp doanh nghiệp đánh giá
được tình hình biến động doanh thu theo các hình thức bán khác nhau, từ đó có
những điều chỉnh cho phù hợp để đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu.
13
Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán thông qua việc tổng hợp
số liệu và phân tích số liệu qua các năm được lấy từ các báo cáo kết quả bán hàng,
báo cáo kết quả kinh doanh để đưa ra nhận xét và đánh giá về tình hình doanh thu
bán hàng ở từng phương thức bán.
1.2.5. Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán
Việc thanh toán tiền bán hàng có thể theo nhiều phương thức khác nhau :
- Thanh toán trực tiếp tiền hàng: Việc khách hàng mua hàng và thanh toán
ngay tiền hàng bằng tiền mặt, séc, các loại tín phiếu, hay chuyển khoản qua ngân
hàng.
- Thanh toán chậm: Là phương thức bán mà bên bán giao hàng cho người
mua nhưng người mua không thanh toán tiền hàng ngay mà trả tiền sau một thời
hạn theo thỏa thuận một lần hay nhiều lần. Ưu điểm của phương pháp này là thúc
đẩy quá trình bán hàng, nhưng theo phương pháp này DN bị chiếm dụng vốn và có
khả năng mất vốn trong trường hợp xấu nhất là không thu được tiền hàng.
Việc phân tích Doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán nhằm mục
đích nghiên cứu, đánh giá, tình hình biến động các chỉ tiêu DT bán hàng gắn với
việc thu tiền hàng và tình hình thu tiền bán hàng.
Cơ sở để phân tích là căn cứ vào số liệu hạch toán tổng hợp và chi tiết các tài
khoản “ DT bán hàng và cung cấp dịch vụ”, “ phải thu của khách hàng”, “ dự
phòng phải thu khó đòi” Nhận xét được tình hình doanh thu theo từng phương
thức thanh toán.
1.2.6. Phân tich các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu bán hàng
14

Việc thực hiện kế hoạch doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp thương mại chịu
sự ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau, trong đó có các nhân tố chủ quan
và nhân tố khách quan. Có những nhân tố ảnh hưởng tăng, có những nhân tố
ảnh hưởng giảm đến chỉ tiêu doanh thu. Do vậy để phân tích và đánh giá
chính xác tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu bán hàng ta cần phải đi sâu
phân tích để thấy được mức độ và tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ
tiêu doanh thu, từ đó có những chính sách, biện pháp thích hợp nhằm đẩy
mạnh bán hàng tăng doanh thu.
Doanh thu bán hàng có 2 nhân tố ảnh hưởng trực tiếp, đó là số lượng bán và
đơn giá bán của hàng hóa. Mối liên hệ của 2 nhân tố này tới doanh thu là:
DT bán hàng = số lượng hàng bán x đơn giá bán
Từ công thức trên ta thấy : nếu số lượng hàng bán và đơn giá bán tăng thì
doanh thu tăng và ngược lại. Xét về tính chất thì số lượng hàng bán ra là nhân tố
chủ quan, vì nó phụ thuộc vào những điều kiện tổ chức và quản lý kinh doanh của
doanh nghiệp. Còn đơn giá bán là nhân tố khách quan do sự điều tiết của qui luật
cung cầu. Vì vậy, phân tích nhân tố ảnh hưởng của các nhân tố trên có thể chia
thành 2 trường hợp tùy thuộc vào những số liệu cho phép:
+ Trường hợp phân tích theo lô: căn cứ vào số liệu hạch toán chỉ tiêu số
lượng hàng bán tương ứng với đơn giá bán của từng mặt hàng để tính toán trên cơ
sở áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn hoặc phương pháp số chênh lệch.
+ Trường hợp DN kinh doanh nhiều mặt hàng, không thể phân tích các nhân
tố ảnh hưởng theo số lượng và đơn giá bán của từng mặt hàng thì phải tính toán chỉ
số giá hoặc căn cứ vào chỉ số giá chung đã được cơ quan thống kê công bố để tính
toán phân tích.
15
Chương 2: Phân tích thực trạng doanh thu bán hang tại công ty
TNHH tin học Long Gia- Hà Nội
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến doanh thu bán
hang tại công ty TNHH tin học Long Gia- Hà Nội
2.1.1 Tổng quan tình hình công ty TNHH Tin Học Long Gia – Hà Nội

• Logico Hà Nội: P1806 – Nhà 34T Hoàng Đạo Thúy – Cầu Giấy – Hà Nội
• Tel: (84-4)22210499 Fax: 84-4)22210221
• Website:
• Email:
• Thành Lập: 7/2002
• Tên Giao dịch:CN Công ty TNHH tin học Long Gia -Hà Nội
• Tên Giao dịch quốc tế: LOGICO BRANCH
• Mã số thuế: 031888879001
• Giám đốc: Bùi Mạnh Cường
+ Chức năng nhiệm vụ ngành nghề của công ty:
Công ty là đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có quyền
tự chủ trong kinh doanh, có con dấu, biểu tượng, được mở tài khoản tiền Việt Nam
và ngoại tệ tại kho bạc nhà nước, các ngân hàng trong nước và ngoài nước theo quy
định của Pháp luật
Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý quá trình thực
hiện sản xuất và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh doanh với các
bạn hàng trong và ngoài nước.Nền tảng phát triển – gia tăng giá trị, đó là mục tiêu
và định hướng phát triển của công ty. Ổn định và phát triển những gì đã có – giá
tăng các giá trị về chất lượng sản phẩm và giá trị lợi nhuận.
16
Xác định con người là sức mạnh cốt lõi, Công ty TNHH Tin Học Long
Gia luôn chú trọng xây dựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động.
Công ty TNHH Tin Học Long Gia cũng hiểu rõ, ngoài yếu tố con người thì việc
tập trung đầu tư máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ hiện đại là nền tảng để
tạo ra những sản phẩm, công trình có chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu ngày
càng khắt khe về chất lượng của đối tác
Với các thiết bị hiện đại, kỹ thuật tiên tiến cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi
và, Công ty TNHH Tin Học Long Gia có thể phục vụ được nhiều khách hàng
cùng lúc mà vẫn đảm bảo tuyệt đối về tiến độ và chất lượng công việc.
+ Quá trình hình thành và phát triển

Năm 2001: công ty khởi nguồn từ một cơ sở chuyên về các thiết bị công
nghê cao như máy tính, máy chiếu…
Năm 2002: chính thức thành lập công ty với tên gọi Công ty TNHH Tin Học
Long Gia (Logico co.,Ltd), tên viết tắt LOGICO.
Năm 2003: Công ty trở thành nhà phân phối chính thức của Sony tại Việt
Nam.
Năm 2003-2007: Logico là đơn vị có doanh số và số lượng máy chiếu Sony
bán ra lớn nhất Đông Nam Á.
Đến hiện nay, Logico – nhà phân phối chính thức những thương hiệu nổi
tiếng tại Việt Nam, đã có bề dày 11 năm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, và
được biết đến là một nhà cung cấp chuyên nghiệp các sản phẩm, các giải pháp, và
dịch vụ công nghệ thông tin. Hệ thống đại lý được thiết lập dày đặc trên cả ba miền
Bắc – Trung – Nam. Hơn thế nữa Logico còn thực hiện một điều tối quan trọng đối
với bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh nào, đó là đã thiết lập được mối quan hệ bền
chặt với mạng lưới khách hàng ngày càng mở rộng của mình.
+Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Từ khi bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh công ty không ngừng phát
triển các hoạt động sản xuất, thương mại và dịch vụ nhằm tối đa hoá lợi nhuận có
thể có được của Công ty, nâng cao giá trị Công ty và không ngừng cải thiện đời
17
sống, điều kiện làm việc, thu nhập cho người lao động và làm tròn nghĩa vụ với
ngân sách Nhà nước. Cụ thể các ngành nghề kinh doanh của công ty:
Bán các trang thiết bị điện tử, thiết bị văn phòng như máy tính, máy in, máy
chiếu, máy phách, máy pho to, máy ảnh…
Bảo hành bảo trì các thiết bị:Hồ Chí Minh: 409 Võ Văn Tần- Quận 3,Hà
Nội: 1806 tòa nhà 34T Hoàng Đạo Thúy,Các trung tâm bảo hành của nhà sản xuất
trên toàn quốc.
+Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
Sơ đồ 1: sơ đồ tổ chức công ty (Nguồn Website )
Tổng số cán bộ và công nhân trong Công ty là 72 người, trong đó có 14 người

thuộc bộ phận quản lý và 58 thuộc các phòng ban khác trong công ty.
Các phòng ban chức năng thực hiện nhiệm vụ theo chức năng tham mưu cho
giám đốc trong hoạt động sản xuất kinh doanh chịu sự chỉ đạo và điều hành của
Giám đốc. Cụ thể là:
- Phòng Tổ chức Hành chính: bao gồm các bộ phận: hành chính tổ chức, y tế,
bảo vệ có nhiệm vụ quản lý toàn bộ hồ sơ nhân sự, bố trí, sắp xếp, tuyển chọn lao
18
động, quản lý con dấu của Công ty, xét duyệt, bình bầu, khen thưởng thi đua, bảo vệ tài
sản của Công ty.
- Phòng Kế toán Tài chính: Theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty dưới hình thái tiền tệ, là công cụ quan trọng quản lý kinh tế, quản lý Công ty.
Phòng ban này tham mưu đắc lực cho lãnh đạo Công ty thông qua quản lý tình hình
mua sắm, xuất nhập vật tư, thiết bị, tập hợp chi phí , doanh thu và kết quả để lập báo
cáo kế toán kịp thời và chính xác. Ngoài ra, còn tham mưu cho Ban giám đốc trong vấn
đề điều hành Công ty nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
Ngoài ra, Công ty còn có các phòng ban khác như: Phòng Kinh doanh, Phòng Bảo vệ,

Để thực hiện công tác sản xuất kinh doanh, Công ty luôn coi trọng công tác tổ
chức sắp xếp bộ máy lãnh đạo, mô hình quản lý nhằm tránh sự chồng chéo, cồng kềnh
làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty.
+ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011
STT Chỉ tiêu Mã
Thuyết
minh
Số năm nay Số năm trước
1 Doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ 01 VI.25 23,088,836,415 11,985,115,750
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02
3
Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (10=01-02)

10 23,088,836,415 11,985,115,750
4 Giá vốn hàng bán 11 VI.27 19,653,463,256 9,925,617,526
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ (20=10-11)
20 3,435,373,159 2,059,498,224
6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 5,234,265 3,356,124
7 Chi phí tài chính 22 VI.28
- Trong đó: Chi phí lãi vay 23
8 Chi phí bán hàng 24 1,494,664,296 921,624,689
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 923,124,203 623,102,615
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh (30=20+(21-22)-(24+25))
30 1,022,818,925 518,127,044
11 Thu nhập khác 31
12 Chi phí khác 32
19
13 Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 0 0
14
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(50=30+40)
50 1,022,818,925 518,127,044
15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.30 255,704,731 129,531,761
16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.30
17
Lợi nhuận sau thuế TNDN (60=50-
51-52)
60 767,114,194 388,595,283
18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70

( Nguồn: phòng tài chính kế toán)
Bảng 1: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011 của công ty TNHH tin học Long Gia
2.1.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến tình hình doanh thu tại công ty
TNHH tin học Long Gia – Hà Nội
2.1.2.1. Nhân tố khách quan:
+ Tình hình phát triển kinh tế - chính trị - xã hội:
Sau cuộc khủng hoảng tài chính diễn ra vào năm 2008, các doanh nghiệp
Việt Nam đã ứng phó tốt với sự suy thoái và bình ổn hoạt động kinh doanh. Việt
Nam được đánh giá là quốc gia có tốc độ phát triển khó tin vào năm 2009. Điều
này chứng tỏ nền kinh tế Việt Nam đã đứng vững trước thử thách và khó khăn. Đi
cùng với nó là chế độ chính trị ổn định, chúng ta đã liên tiếp tổ chức các hội nghị
cấp quốc tế tại Hà Nội, gần đây nhất là hội nghị ASEAN với chủ đề “Hướng tới
Cộng đồng ASEAN: “ Từ tầm nhìn tới hành động” đã được tổ chức thành công,
điều này càng chứng tỏ uy tín của chúng ta trên thị trường khu vực và quốc tế.
Các thuận lợi trên đang tạo điều kiện rất tốt cho công ty TNHH tin học Long
Gia vươn xa hơn sang thị trường trong nước, mở rộng thị trường ra khắp các tỉnh
thành.
+ Khách hàng, đối thủ cạnh tranh
Khách hàng là yếu tố đầu tiên và cũng là yếu tố then chốt trong việc tạo ra
doanh thu cho công ty. Vì đặc điểm của công ty là chuyên cung cấp các loại máy
thiết bị điện tử. thiết bị văn phòng nên khách hàng của công ty tất cả các công ty,
20
các doanh nghiệp. Tuy nhiên có nhiều công ty chuyên về những mặt hàng này nên
việc giành giật thị phần là điều rất khó khăn khi công ty mặc dù công ty đã đi vào
họat động lâu năm.
+ Môi trường khoa học công nghệ:
Khoa học công nghệ càng phát triển, thì việc ứng dụng nó vào trong cuộc
sống càng trở nên cần thiết.
Các sản phẩm chủ lực của công ty như máy tính. máy chiếu, máy in, máy
fax, máy photo là những mặt hàng công nghệ, và ngày nay nó dần trở thành một

sản phẩm không thể thiếu của mọi doanh nghiệp và thậm chí mỗi gia đình. Giá cả
cho mỗi sản phẩm này tương đối hợp lý, do đó việc tiêu thụ cũng tương đối dễ
dàng. Đây cũng là một lợi thế trong việc phân phối và tiêu thụ các dòng sản phẩm
này.
+ Nhà cung cấp
Việc lựa chọn nhà cung cấp là rất quan trọng, bởi nó ảnh hưởng nhiều đến
giá cả và chất lượng sản phẩm. Hầu hết các nhà cung cấp đều là những bạn hàng
quen thuộc của công ty. Tuy nhiên, công ty chưa thật sự chú trọng việc tìm các
nguồn hàng mới, chưa có nhiều những bạn hàng mới. Điều này có thể ảnh hưởng
đến giá cả các mặt hàng của công ty, không khai thác được tối đa giá cả của sản
phẩm, ảnh hưởng ít nhiều đến việc tạo ra DT cho sản phẩm.
2.1.2.2. Nhân tố chủ quan:
+ Chất lượng hàng hóa:
Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín – thương hiệu và
doanh thu của công ty. Chất lượng các mặt hàng của công ty phải đảm bảo tiêu
chuẩn, đảm bảo được sẽ thỏa mãn các yêu cầu đặt ra, tạo lòng tin ở khách hàng thì
khả năng tiêu thụ các sản phẩm của công ty sẽ ngày càng tăng. Để có được hàng
hóa có chất lượng tốt đòi hỏi khâu kiểm định chất lượng phải tốt, nắm rõ yêu cầu kĩ
thuật.
+ Nhân tố con người:
21
Con người luôn là nhân tố rất quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Hiện tại
nguồn nhân lực con người của công ty đang rất dồi dào, các nhân viên có trình độ
chuyên môn hóa cao, đáp ứng được yêu cầu mà công ty đặt ra Tuy vậy chính sách
sử dụng nguồn nhân lực của công ty chưa thực sự tốt, vì thế chưa phát huy tối đa
nguồn lưc này.
+ Nhân tố về vốn :
Đối với mỗi một DN thì yêu cầu về vốn lúc nào cũng cao, vốn là điều kiện
cần để DN có thể tồn tại và phát triển quy mô hoạt động của mình. Vốn ảnh hưởng
đến nhiều trong việc lựa chọn nguồn hàng, trong các chính sách bán của công ty.

Thăng Long là một công ty thương mại nên TS ngắn hạn trong công ty lớn, và
chiếm tỷ trọng lớn. Vốn lớn, điều kiện kinh doanh tốt hơn, do đó việcc tạo ra DT
lớn hơn.
+ Dịch vụ hậu mãi:
Dịch vụ này là rất cần thiết đối với công ty vì đa phần mặt hàng của công ty
là mặt hàng máy móc, có thể xảy ra trục trặc khi lắp đặt và vận hành. Công ty đã rất
chú trọng đến việc này, các chế độ bảo hành máy móc khiến khách hàng cảm thấy
yên tâm và hài lòng về dịch vụ do công ty cung cấp. Điều này là nhân tố thuận lợi
cho công ty tăng số khách hàng.
+ Uy tín của công ty:
Công ty tham gia vào thị trường tương đối lâu nên , nhưng uy tín đã dần
được cải thiện và nâng cao. Các sản phẩm của công ty mang tên các thương hiệu
lớn: LCD, Canon, Sony…. và bắt nguồn từ các nước có trình độ khoa học kĩ thuật
công nghệ cao như Mĩ, Nhật,… nên tạo được lòng tin với khách hàng.
+ Mạng lưới phân phối:
Hiện nay mạng lưới phân phối của Logico khá hoàn thiện, có mạng lưới
phân phối hầu như tại tất cả tỉnh thành lớn trên cả nước. Giúp cho việc phân phối
hàng trở lên rất thuận tiện, việc mua hàng của khách hàng trở lên đơn giản hơn bao
giờ hết.
22
+ Các chính sách đối với khách hàng:
Khách hàng được coi là yếu tố quyết định đến việc tạo ra doanh thu. Khách
hàng của công ty không chỉ là cá nhân mà còn các doanh nghiệp , tập thể …
Khuyến mại chính là một hình thức kích thích vào tâm lý người tiêu dùng, nó sẽ
thúc đẩy động cơ mua hàng. Để thu hút khách hàng công ty nên có nhiều chính
sách để khuyến khích khách hàng mua sản phẩm ví dụ như chương trình khuyến
mại.
2.2.Phân tích thực trạng doanh thu bán hàng tại công ty TNHH tin học Long
Gia – Hà Nội
2.2.1. Phân tích doanh thu qua các kỳ.

Để phân tích doanh thu bán hàng, chúng ta cần phân tích tốc độ phát triển qua các
năm để thấy được sự biến động tăng giảm và xu hướng phát triển doanh thu bán
hàng của doanh nghiệp. Do đó kịp thời đưa ra những dự báo nhu cầu thị trường làm
cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch kinh doanh trung hạn và dài hạn.
Bảng 2: Phân tích khái quát tình hình biến động DT qua các năm
Đơn vị : VNĐ
ST
T
Năm Kí
hiệu
2007 2008 2009 2010 2011
Chỉ tiêu
1 Doanh thu 4,089,76
3,289
6,152,186,726 9,785,2
06,263
11,985,1
15,750
23,088,836,
415
(triệu đồng)
2
Tốc độ
phát
triển(%
)
Liên
hoàn
ti
- 150.43 159.05 122.48 192.65

Định
gốc
Ti
- 150.43 239.26 293.05 564.55
( nguồn số liệu: phòng kế toán tài chính)
Tốc độ phát triển bình quân: T = 227,78 %
Nhận xét:
Qua kết quả trên ta thấy:
Tỷ lệ tăng bình quân phát triển của DN trong 5 năm đầu hoạt động là 27.78
%. DN đã hoàn thành chỉ tiêu tăng doanh thu, doanh thu liên tục tăng qua các năm.
23
Tỷ lệ tăng thấp nhất là 22,48% vào năm 2010. Điều này có thể giải thích là do
khủng hoảng nền kinh tế trong những năm gần đây. Năm 2011 tăng 64,55% so với
năm 2007. Điều đó chứng tỏ rằng cuộc khủng hoảng của nền kinh tế không tác
động quá mạnh đến sự biến động doanh thu của DN. Điều này chứng tỏ sức bền
và độ linh hoạt trong hoạt động của công ty.
Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp có chiến lược xây dựng sự phát triển doanh
thu hợp lý. Doanh thu tăng dần qua các năm, tăng thêm lợi nhuận cho DN, tạo điều
kiện cho DN mở rộng thị trường kinh doanh của mình.
2.2.2. Phân tích doanh thu theo nhóm hàng
Hiện nay, để việc bán hàng đạt hiệu quả tốt hơn thì DN cần đa dạng các mặt hàng
kinh doanh của mình để thỏa mãn tốt hơn nhu cầu người tiêu dùng. Mỗi nhóm
hàng, mỗi mặt hàng có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật khác nhau trong kinh
doanh và quản lý, do đó mức doanh thu cũng khác nhau. Doanh nghiệp cần xác
định được những mặt hàng nào là chủ yếu của DN, tạo ra doanh thu chính cho DN.
Qua đó có được hướng kinh doanh hợp lý tạo ra doanh thu lớn cho doanh nghiệp.
Bảng 3: Phân tích doanh thu theo nhóm hàng
Đơn vị: VNĐ
Các chỉ
tiêu

2010 2011 So sánh tăng giảm 2011/2010
ST
TT
ST
TT
ST
TL TT
(%) (%) (%) (%)
1 2 3 4 5 6 7 8
Máy
photo
1,773,3
60,792
14.79 3,292,58
0,679
14.26 1,519,219,8
87
85.66 -0.53
Máy in
2,900,0
01,301
24.19 7,063,56
1,972
30.59 4,163,560,6
71
143.57 6.4
Máy fax
2,750,0
00,713
22.94 4,115,56

2,891
17.82 1,365,562,1
78
49.65 -5,12
24
Mặt
hàng
khác
2,561,7
52,346
21.40 3,717,04
0,736
16.10 1,155,288,3
90
45.09 -5.3
Tổng
11,985,
115,75
0
100 23,088,8
36,415
100 11,103,720,
665
92.64 0
( nguồn số liệu: phòng kế toán tài chính)
Nhận xét:
Qua bảng số liệu thu thập và xử lý trên ta thấy: Tổng DT bán hàng năm 2011
tăng 11,103,720,665 đồng so với năm 2010 tương ứng với tỉ lệ tăng 92.64 %, điều
này cho ta thấy doanh nghiệp đã hoạt động khá hiệu quả, mức tăng DT có thể nói là
khá lớn, đạt và vượt chỉ tiêu đề ra của công ty.

Trong đó DT bán máy in tăng cao nhất. Đây là mặt hàng có nhu cầu cao ở thị
trường Việt Nam do hiện nay quá trình tin học hóa đang diễn ra mạng mẽ. Máy in
trở thành một nhu cầu không thể thiếu, phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh cho các DN, nó cũng chiếm tỉ trọng cao nhất trong số các mặt hàng của
công ty. DT mặt hàng máy in tăng 4,163,560,671 tương ứng tỉ lệ tăng 143.57 % .Tỉ
trọng của mặt hàng này cũng tăng trong năm 2011, điều này cho ta thấy DN đã có
thị trường tiêu thụ mặt hàng này ổn định.
Mặt hàng máy photo cũng tăng 1,519,219,887 đồng, tương ứng tăng 85.66
%. Đây là mặt hàng mà DN bán ra ít hơn so với các mặt hàng khác, tuy vậy số
lượng bán ra cũng tăng so với năm 2010.
DT mặt hàng máy chiếu, máy fax, các mặt hàng khác cũng tăng cao so với
năm 2010. Điều đó chứng tỏ trong năm doanh nghiệp đã duy trì tốt việc tăng doanh
thu của mình.
Tuy nhiên DN cũng phải chú ý mặt hàng máy fax, máy photo và mặt hàng
khác đang giảm tỉ trọng đi, ban giám đốc cần có biện pháp khắc phục tình trạng
này, sớm đưa các mặt hàng tiên tiến khác vào kinh doanh để mở rộng thị trường.
2.2.3. Phân tích doanh thu theo phương thức bán
25

×