Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Phát triển thương mại sản phẩm của công ty TNHH phát triển công nghệ tin học Biển Xanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.19 KB, 44 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Công nghệ thông tin là phương tiện chủ lực để có thể đi tắt đón đầu trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm mục đích đem lại những giá trị và lợi ích mới về
kinh tế, văn hóa, xã hội cho cả nước nói chung. Công cụ CNTT sẽ hỗ trợ người dân và
doanh nghiệp thực hiện tốt những công việc hàng ngày như học tập, kinh doanh, giải
trí,… góp phần thúc đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Ngoài ra, với dân số hơn 90 triệu người và tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn ở mức cao
trong nhiều năm. Việt Nam là một thị trường tiềm năng, và có tốc độ tăng trưởng về
công nghệ thông tin cao nhất trong Asean. Từ năm 2005 đến năm 2010 tỷ lệ người sử
dụng internet tăng từ 2,5% lên 5%, và tỷ lệ sở hữu máy tính cá nhân tăng từ 5% lên
15%.
Với tốc độ phát triển nhanh như vũ bão của ngành CNTT thì các sản phẩm CNTT
là một trong những mặt hàng không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại. Hiện nay, các
sản phẩm CNTT đã xuất hiện hầu hết trong tất cả các mặt của cuộc sống: trong quản lý
nhà nước và kinh doanh hay từ các doanh nghiệp đến các hộ gia đình, từ thành thị cho
đến nông thôn, ngành sản xuất hay dịch vụ đều thấy xuất hiện các sản phẩm của ngành
CNTT. Các sản phẩm CNTT với nhiều tính năng khác nhau như: phương tiện truyền
thông tin, lưu trữ dữ liệu cho người sử dụng, phương tiện tính toán, phương tiện giải
trí… luôn đáp ứng tối đa những nhu cầu của con người một cách nhanh nhất và tiện lợi
nhất. Khi xã hội ngày càng phát triển nhu cầu của con người không chỉ là những sản
phẩm đảm bảo chất lượng tốt mà còn đòi hỏi sản phẩm có nhiều tính năng tiện lợi,
hình thức, mẫu mã đẹp để đáp ứng nhu cầu thị hiếu về cái đẹp, nét văn minh hiện đại.
Trong một báo cáo được công bố của Công ty khảo sát thị trường quốc tế Business
Monitor International (BMI) dự đoán tốc độ tăng trưởng kép hàng năm của thị trường
công nghệ thông tin Việt Nam lên tới 12% trong thời gian từ năm 2011-2015 và đạt
doanh thu khoảng 3,3 tỷ USD vào năm 2015
Cũng theo BMI, chính sách gần đây của chính phủ Việt Nam nhằm thu hút 5 tỷ
USD đầu tư của nước ngoài vào ngành công nghệ thông tin đến năm 2015 đã được các
công ty nước ngoài nhiệt tình hưởng ứng.
Trong bối cảnh chúng ta đang tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu,


tình hình cạnh tranh diễn ra khốc liệt ngay cả những sản phẩm trong nước và những
sản phẩm của nước ngoài. Một sản phẩm muốn tồn tại được thì phải phát triển toàn
diện, từ khâu marketing, khâu xúc tiến sản phẩm, đến phát triển thị trường, cạnh tranh.
Với đặc điểm phát triển của ngành CNTT, các sản phẩm CNTT sẽ ngày càng cạnh
1
tranh gay gắt trong điều kiện như hiện nay, thêm vào đó các sản phẩm CNTT luôn
phát triển theo hướng cải tiến sản phẩm mới ra đời thay thế sản phẩm cũ với nhiều tính
năng hơn, kiểu dáng và mẫu mã cực kỳ đa dạng. Vì vậy, ngành CNTT cũng như các
doanh ngiệp CNTT gặp phải không ít khó khăn cũng như cơ hội tiềm ẩn.
Hà Nội là thủ đô, trung tâm kinh tế, văn hóa chính trị của cả nước với tốc độ tăng
trưởng kinh tế và đóng góp vào GDP quốc gia đứng thứ hai trong nước sau thành phố
Hồ Chí Minh. Năm 2009, thu nhập bình quân của người dân Hà Nội sau khi đã mở
rộng thành phố 28,9 triệu đồng/người/năm, năm 2010 tổng sản phẩm GDP đạt 8-9% ,
thu nhập bình quân đầu người đạt 36,5-37,5 triệu đồng. Sự tăng nhanh về thu nhập
bình quân của người dân Hà Nội điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến vấn đề tiêu
dùng của người dân của địa bàn thủ đô, do vậy cũng ảnh hưởng tới việc tiêu thụ các
sản phẩm CNTT của các doanh nghiệp trong ngành.
Xuất phát từ những khó khăn mà các doanh nghiệp CNTT trên địa bàn Hà Nội gặp
phải trong giai đoạn gần đây, khi mà nền kinh tế trong nước cũng như thế giới gặp phải
nhiều khó khăn. Các doanh nghiệp luôn luôn tìm cách cắt giảm chi phí và sử dụng, khai
thác tối đa những tiện ích của công nghệ thông tin, mạng internet để ứng dụng vào hoạt
động kinh doanh điều này khiến các doanh nghiệp CNTT tại Hà Nội gặp nhiều khó khăn
trong việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Công ty TNHH phát triển công nghệ tin học Biển
Xanh là công ty chuyên lắp ráp và cung cấp các sản phẩm CNTT mang nhãn hiệu của
công ty Blue Osean, và các nhãn hiệu khác như: Dell, Lenovo, Acer, Hp,…đồng thời là
nhà phân phối của Trend Net tại Việt Nam . Quá trình thực tập tại công ty em nhận thấy
hoạt động thương mại sản phẩm CNTT của công ty còn nhiều vấn đề tồn tại như: quy mô
thị trường sản phẩm CNTT, khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng sản phẩm CNTT
của công ty…Do vậy em đã chọn đề tài ″ Phát triển thương mại sản phẩm của công ty
TNHH phát triển công nghệ tin học Biển Xanh″ làm đề tài khóa luận bởi em cho rằng

việc nghiên cứu vấn đề này là vô cùng cấp thiết.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Trong những năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến các
sản phẩm công nghệ thông tin. Cụ thể như sau:
1/ Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Phạm Đức Sơn, Bộ môn Kinh tế doanh nghiệp
thương mại dịch vụ, khoa Quản trị - Đại học Thương Mại, năm 2009 với đề tài: “Đẩy
mạnh tiêu thụ mặt hàng máy tính tại địa bàn Hà Nội của công ty Cổ phần truyền thông
VINHCOM”.
Luận văn nghiên cứu một số lý thuyết về tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp
thương mại, với các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến tiêu thụ trong các doanh nghiệp
kinh doanh thương mại. Đi sâu nghiên cứu và phân tích tình hình kinh doanh của công
ty nói chung và tình hình tiêu thụ mặt hàng máy tính nói riêng của công ty VINHCOM
2
trên địa bàn Hà Nội trong những năm vừa qua. Từ đó, luận văn đề ra phương hướng,
mục tiêu, một số giải pháp và kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước về thương mại
nhằm đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng máy tính của công ty trên địa bàn Hà Nội.
Đề tài chỉ nêu ra được các giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ máy tính trên thị trường là
chủ yếu. Chưa có giải pháp phát triển thương mại tất cả các sản phẩm của công ty.
2/ Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Bích, khoa Kinh tế trường Đại
học Thương Mại với đề tài: “ Giải pháp nhằm hạn chế sự biến động của giá đến phát
triển thương mại nhóm hàng điện tử, điện lạnh của công ty cổ phần thương mại điện
máy Việt Long trên địa bàn Hà Nội” chỉ tìm hiểu sâu về lạm phát và những tác động
của giá đến hoạt động của giá đến hoạt động kinh doanh thương mại của các doanh
nghiệp kinh doanh mặt hàng điện máy. Từ đó, tìm hiểu các phương pháp để kiềm chế
lạm phát và ảnh hưởng tiêu cực của biến động giá tới nền kinh tế.
Đề tài chỉ nêu các biện pháp về giá tác động tới sự phát triển chung của ngành chứ
không đi tìm hiểu về các giải pháp thị trường, giải pháp phát triển thương mại để đẩy
mạnh tiêu thụ mặt hàng điện tử.
3/ Chuyên đề tốt nghiệp của sinh viên Trịnh Văn Thắng, khoa Kinh tế trường Đại
học Thương Mại với đề tài: “Giải pháp phát triển thương mại mặt sản phẩm điện tử -

điện lạnh ở công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Hoàng Gia”. Đã nêu được các lý
thuyết về phát triển thương mại mặt hàng như khái niệm, bản chất, các chỉ tiêu đánh
giá, các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển thương mại sản phẩm. Nêu lên được
những thành công và hạn chế trong việc phát triển thương mại sản phẩm điện tử - điện
lạnh của công ty. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp giúp doanh nghiệp đồng thời
kiến nghị với các cơ quan Nhà nước nhắm phát triển thương mại sản phẩm điện tử -
điện lạnh trên thị trường nội địa
Tóm lại: Các đề tài trên đã nêu lên được lý thuyết cơ bản về phát triển thương mại,
thực trạng và tình hình phân phối, kinh doanh hàng điện tử - điện lạnh trong thời điểm
nghiên cứu, có những giải pháp phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty và tình
hình thị trường sản phẩm. Nhưng chưa có giải pháp cho việc phát triển thương mại các
sản phẩm này trên thị trường.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Xuất phát từ những luận cứ khoa học, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển
thương mại các sản phẩm CNTT trên thị trường Hà Nội và các giải pháp thị trường với
việc phát triển thương mại các sản phẩm CNTT trong thời gian gần đây đề tài xác lập
những vấn đề nghiên cứu sau:
- Về lý thuyết: Đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận về phát triển
thương mại, phát triển thương mại hàng hóa. Đồng thời nghiên cứu lý thuyết phục vụ
3
cho việc phân tích thị trường sản phẩm của doanh nghiệp. Qua đó, hoàn thiện hệ thống
lý thuyết với những nội dụng chủ yếu:
+ Phát triển và phát triển thương mại là gì? Bản chất của việc phát triển thương
mại?
+ Một số khái quát về sản phẩm CNTT? Phân loại sản phẩm CNTT? Đặc điểm của
các sản phẩm công nghệ thông tin như thế nào?
+ Các tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm CNTT?
+ Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm CNTT?
- Về thực tiễn:
Đề tài đi sâu vào tìm hiểu và phân tích ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến

hoạt động thương mại của công ty TNHH phát triển công nghệ tin học Biển Xanh.
Phân tích, đánh giá hoạt động thương mại của công ty trong thời gian qua, từ đó có thể
tìm ra những kết quả đã đạt được và những vấn đề đặt ra cần giải quyết. Từ đó đề tài
có thể trả lời được các vấn đề sau:
+ Những yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động phát triển thương mại của
công ty TNHH phát triển công nghệ tin học Biển Xanh
+ Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm CNTT của công ty TNHH phát triển
công nghệ tin học Biển Xanh trên thị trường Hà Nội?
+ Những thành công và hạn chế trong việc phát triển thương mại sản phẩm CNTT
và nguyên nhân?
+ Đề xuất một số giải pháp thị trường và kiến nghị để phát triển thương mại sản
phẩm CNTT trên thị trường Hà Nội.
Để giải quyết những câu hỏi trên và từ đó đưa ra các giải pháp giúp công ty khắc
phục những tồn tại, em lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển thương mại sản
phẩm CNTT của công ty TNHH phát triển công nghệ tin học Biển Xanh” làm đề
tài khóa luận tốt nghiệp.
Quá trình nghiên cứu đề tài em có tham khảo và kế thừa một số vấn đề lý luận về
phát triển thương mại mặt hàng và nắm bắt được thực trạng phát triển thương mại một
số sản phẩm CNTT trên thị trường cả nước nói trung và thị trường Hà Nội nói riêng.
Đề tài: “Phát triển thương mại sản phẩm CNTT của công ty TNHH phát triển công
nghệ tin học Biển Xanh” có tính mới:
- Đề tài nghiên cứu các loại sản phẩm CNTT do công ty phân phối của các hãng
và sản phẩm do công ty tự lắp ráp, tiêu thụ trên thị trường.
- Nghiên cứu và phát triển thương mại sản phẩm CNTT trên thị trường Hà Nội
mà trước đây các đề tài chủ yếu là nghiên cứu các giải pháp thị trường nhằm phát triển
thương mại một mặt hàng cụ thể của các công ty.
4. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4
- Mục tiêu:
Mục tiêu chung của việc nghiên cứu là tìm ra giải pháp khắc phục khó khăn giúp

công ty phát triển thương mại các sản phẩm CNTT trên thị trường Hà Nội. Qua đó
phần nào giúp các doanh nghiệp trong ngành có thêm một cái nhìn và giải pháp phát
triển thương mại sản phẩm CNTT. Để đạt được mục tiêu này đề tài cần hoàn thành các
mục tiêu sau:
+ Về lý thuyết: Hệ thống hóa lại các lý thuyết liên quan đến phát triển thương mại
sản phẩm CNTT, đó là: các khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa, vai trò, các tiêu chí đánh
giá…. Áp dụng vào trong thực tế tại đơn vị thực tập để phát huy những kỹ năng
nghiên cứu, phát hiện và giải quyết vấn đề.
+ Về thực tế: Nêu tổng quan thực trạng các hoạt động kinh doanh, phát triển
thương mại sản phẩm CNTT của công ty, chỉ rõ các hoạt động liên quan tới nghiên
cứu phát triển thương mại đang áp dụng tại công ty để tìm ra những tồn tại, nguyên
nhân và những hạn chế của nó. Chỉ ra những giải pháp mà công ty đã thực hiện để
phát huy những thành tựu và giải quyết những tồn tại trong việc nghiên cứu, đưa ra
các giải pháp nhằm phát triển thương mại sản phẩm CNTT trên thị trường Hà Nội. Đề
xuất một số giải pháp với phát triển thương mại sản phẩm CNTT để công ty phát huy
những thành tựu đã đạt được, đồng thời khắc phục những hạn chế còn tồn tại để phát
triển thương mại các sản phẩm CNTT trên thị trường Hà Nội. Bên cạnh đó, đưa ra một
số kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước về thương mại, các cơ quan, bộ ban
ngành có liên quan tạo điều kiện cho việc phát triển thương mại các sản phẩm CNTT
và việc mở rộng tiêu thụ sản phẩm được thuận lợi hơn.
- Đối tượng nghiên cứu: Sự phát triển thương mại sản phẩm CNTT trên thị
trường Hà Nội của công ty TNHH phát triển công nghệ tin học Biển Xanh.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Trong hoạt động phát triển thương mại sản phẩm của công ty chủ
yếu tập trung vào các vấn đề sau:
 Các chính sách công ty áp dụng nhằm phát triển hoạt động thương mại sản
phẩm công nghệ thông tin
 Thực trạng hoạt động phát triển thương mại sản phẩm công nghệ thông tin của
công ty trên thị trường miền bắc. Đánh giá kết quả của hoạt động đó, tổng kết những
gì đã đạt được, chưa đạt được và nguyên nhân của vấn đề. Từ đó đưa ra các giả pháp

để hoạt động phát triển thương mại của công ty trong thời gian tới đạt kết quả cao hơn.
 Những vấn đề như: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, nâng cao sức cạnh tranh và một số vấn đề khác không thuộc phạm vi nghiên
cứu của đề tài.
5
+ Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động phát triển thương mại sản
phẩm của công ty TNHH phát triển công nghệ tin học Biển Xanh với sản phẩm chủ yếu là
sản phẩm CNTT. Các vấn đề nghiên cứu tập trung chủ yếu trên thị trường Hà Nội.
+ Về thời gian: Khảo sát, phân tích thực trạng phát triển thương mại sản phẩm của
công ty trong giai đoạn 2009 - 2011, đề xuất các giải pháp áp dụng cho công ty trong
giai đoạn 2012 - 2015
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu sơ cấp: quá trình nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại sản
phẩm CNTT của công ty TNHH phát triển công nghệ tin học Biển Xanh, đã thu thập
các số liệu sơ cấp từ việc đọc các tài liệu của công ty, các bài báo viết về sản phẩm của
công ty trên các trang báo điện tử,…để tìm hiểu các vấn đề như quy mô thương mại
sản phẩm CNTT của công ty, những nhân tố nào ảnh hưởng tới sự phát triển thương
mại sản phẩm CNTT,…
Thu thập dữ liệu thứ cấp: việc nghiên cứu thông thường bắt đầu từ việc thu thập
thông tin thứ cấp. Nguồn tài liệu này bao gồm:
+ Nguồn tài liệu bên trong: báo cáo về lỗ, lãi; báo cáo tài chính; báo cáo kết quả kinh
doanh của công ty.
+ Nguồn tài liệu bên ngoài doanh nghiệp: các ấn phẩm của các cơ quan nhà nước, sách
báo thường kỳ, sách chuyên ngành, thông tin thống kê, báo cáo khoa học,…
Trong đề tài này các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tài chính, báo cáo
tổng kết của công ty, báo kinh tế, đầu tư, mạng internet,
- Phương pháp phân tích dữ liệu
+ Phương pháp so sánh
Phương pháp được sử dụng để so sánh dữ liệu giữa các thời kỳ khác nhau hoặc

so sánh hoạt động thương mại sản phẩm sơn của công ty với các đối thủ cạnh tranh
để đánh giá sự phát triển thương mại sản phẩm sơn trên thị trường nội địa trong giai
đoạn hiện nay.
+ Phương pháp chỉ số
Các chỉ số được sử dụng để đánh giá sự tăng lên hoặc giảm xuống, tỷ trọng, thị
phần tiêu thụ mặt hàng cửa cuốn của DN trên các thị trường nội địa về mặt quy mô
qua đó đánh giá được các vấn đề phát triển thương mại trong hiện tại, và dự báo phát
triển thương mại sản phẩm này trong tương lai.
+ Phương pháp khác
Phương pháp chủ yếu sử dụng các phần mền chuyên dụng bằng máy vi tính và
công nghệ thông tin, đồ thị, biểu đồ để từ đó có thể phân tích, đánh giá thực trạng và
dự báo tương lai về thương mại mặt hàng cửa cuốn
6
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài các phần: Lời cảm ơn, Tóm lược, Danh mục bảng biểu, Danh mục tài liệu
tham khảo, Phụ lục; luận văn tốt nghiệp gồm có 4 phần:
Lời mở đầu
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về phát triển thương mại sản phẩm CNTT trên thị
trường nội địa
Chương 2: Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm CNTT trên thị trường Hà Nội
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị phát triển thương mại sản phẩm CNTT của
công ty TNHH phát triển công nghệ tin học Biển Xanh trên thị trường Hà Nội
7
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG
MẠI SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
1.1. Các định nghĩa, khái niệm
1.1.1. Khái niệm về thương mại và thương mại hàng hóa
Thương mại là một phạm trù kinh tế ra đời và tồn tại gắn liền với sự ra đời và tồn
tại của Kinh tế hàng hóa. Khác với trao đổi hàng hóa trực tiếp và lưu thông hàng hóa,
hoạt động thương mại bắt đầu bằng tiền với hành vi mua và kết thúc cũng bằng tiền

với hành vi bán. Mục đích của hoạt động thương mại không phải là giá trị sử dụng mà
là giá trị cụ thể là nhằm vào lợi nhuận.
Bản chất kinh tế chung của thương mại: Thương mại là tổng hợp các hiện tượng,
các hoạt động và các quan hệ kinh tế gắn và phát sinh cùng với trao đổi hàng hóa và
cung ứng dịch vụ nhằm mục đích lợi nhuận.
Thương mại hàng hóa là lĩnh vực trao đổi hàng hóa hữu hình, bao gồm tổng thể các
hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động hỗ trợ của các chủ thể kinh tế nhằm
thúc đẩy quá trình trao đổi đó diễn ra theo mục tiêu đã xác định.
1.1.2. Quan niệm về phát triển và phát triển thương mại
Phát triển là sự gia tăng thu nhập quốc dân và sản phẩm quốc dân tính theo đầu
người gắn liền với việc nâng cao phúc lợi của người dân, nâng cao các tiêu chuẩn
sống, cải thiện giáo dục, sức khỏe, đảm bảo bình đẳng xã hội và bảo vệ môi trường
sinh thái.
Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng những nhu cầu của hiện tại, nhưng
không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ trong tương lai.
Phát triển thương mại là tất cả các hoạt động của con người tác động theo hướng
tích cực đến lĩnh vực thương mại (mua bán sản phẩm, dịch vụ và các hoạt động hỗ trợ
thúc đẩy quá trình mua bán sản phẩm dịch vụ) làm cho lĩnh vực này ngày càng gia
tăng về quy mô, tốc độ tăng trưởng, sự chuyển dịch cơ cấu thương mại, sử dụng có
hiệu quả nguồn lực thương mại nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại theo hướng
phát triển bền vững.
Phát triển thương mại sản phẩm bao gồm sự gia tăng về quy mô, tốc độ tăng trưởng
thương mại nhanh và liên tục, gắn với chuyển dịch cơ cấu thương mại phù hợp, nhằm
nâng cao hiệu quả thương mại hướng vào các mục tiêu phát triển bền vững, đáp ứng
hài hòa các mục tiêu kinh tế xã hội và môi trường.
1.1.3. Một số khái quát về sản phẩm công nghệ thông tin
- Vài nét khái quát về sản phẩm CNTT:
Công nghệ thông tin, viết tắt CNTT, (tiếng Anh: Information Technology, viết tắt
là IT) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin, đặc biệt trong các cơ
quan tổ chức lớn.

8
Ở Việt Nam khái niệm Công nghệ thông tin được hiểu và định nghĩa trong nghị
quyết 49/CP ký ngày 04/08/1993 về phát triển công nghệ thông tin của chính phủ Việt
Nam, như sau: "Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các
phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông -
nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất
phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội."
Vậy có thể nói sản phẩm CNTT là các công cụ kỹ thuật hiện đại, chủ yếu là các
công cụ kỹ thuật được lắp ráp và sản xuất theo dây truyền công nghệ hiện đại như:
máy vi tính, điện thoại, phụ kiện đi kèm,… các phần mềm cũng được coi là một sản
phẩm CNTT.
- Phân loại sản phẩm CNTT
Có nhiều cách phân loại các sản phẩm CNTT, dưới đây là một số cách phân loại
thông dụng:
Dựa vào cấu hình và công dụng sản phẩm CNTT được chia thành các loại khác
nhau như:
+ Máy tính: máy cây, máy chủ hệ thống, máy tính xách tay (laptop)
+ SINO: Hạt công tắc 1 chiều 10A - S18-Sino-Vanlock, Hạt mạng RJ45 , Hạt
mạng điện thoại , Ổ cắm đơn 2 chấu 16A với 2 lỗ, Ổ cắm đơn 3 chấu 16A với 1 lỗ,
Ống luồn dẹt…
+ Camera IP: Tầm nhìn An ninh - SecuView Camera, Tầm nhìn chuyên nghiệp -
Proview Camera, Vỏ bảo vệ ngoài trời - Outdoor Enclosure, Phần mềm quản trị -
Camera software…
+ Linh kiện điện tử: Bộ vi xử lý, Bộ nhớ trong, Bo mạch chính (Main), HDD-Ổ đĩa
cứng, Card màn hình, Màn hình, Ổ đĩa quang, Vỏ máy tính, Nguồn máy tính, Chuột -
bàn phím, Card âm thanh, Loa, Tai nghe, Webcam, Micro, Card kỹ xảo, Bộ lưu
điện, Thiết bị ngoại vi…
Dựa vào đặc điểm, tính chất sản phẩm CNTT được chia thành hai loại chính là
phần mềm và phần cứng.
+ Phần mềm (Software): Bao gồm chương trình và dữ liệu như: Phần mềm Quản

lý hồ sơ công chức, Phần mềm Kế toán ngân sách xã, Phần mềm Kế toán hành chính
sự nghiệp, Phần mềm Thư viện điện tử, Phần mềm Quản lý bệnh viện, Thiết kế
website, Microsoft, Phần mềm tiện ích
+ Phần cứng (Hardware): Bao gồm tất cả các thành phần vật lý cấu thành nên hệ
thống sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phẩm CNTT
Mỗi sản phẩm đều có một đặc điểm riêng biệt khác nhau nhưng chúng đều là các
sản phẩm của khoa học và công nghệ hiện đại nhất. Được lắp ráp từ các linh kiện điện
9
tử và hoạt động theo các chương trình mà nhà sản xuất lập trình sẵn. Nhưng dòng sản
phẩm này luôn đi đầu trong các công nghệ của mọi thời đại và được người tiêu dùng
đón nhận, sử dụng nhiều nhất.
- Vai trò của phát triển thương mại sản phẩm CNTT
+ Đối với xã hội: Việc phát triển thương mại sản phẩm CNTT sẽ góp phần tạo
thêm công ăn việc làm, tham gia vào quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động trong xã
hội làm nâng cao đời sống vật chất của con người. Đồng thời phát triển thương mại
sản phẩm CNTT giúp cho quá trình cung cấp sản phẩm CNTT được mở rộng và nâng
cao, đáp ứng kịp thời sự phát triển của ngành CNTT của nước ta hiện nay và trong
tương lai. Từ đó góp phần làm ccho xã hội Việt Nam ngày càng văn minh, tiến bộ hơn
+ Đối với nền kinh tế nói chung: Phát triển thương mại sản phẩm CNTT giúp đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng thu nhập từ ngành sản xuất các sản phẩm thuộc lĩnh vực
CNTT. Thu nhập từ các mặt hàng này sẽ đóng góp một phần vào tổng mức lưu chuyển
hàng hóa dịch vụ và đóng góp GDP của cả nước. Từ đó thúc đẩy nền kinh tế tăng
trưởng theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
+ Đối với các doanh nghiệp:
 Phát triển thương mại mặt hàng là một tất yếu khách quan đối với các doanh
nghiệp nói chung. Đối với các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh các sản phẩm của
ngành CNTT thì đó là điều kiện để các doanh nghiệp phát triển và tồn tại trong điều
kiện hiện nay.
 Phát triển thương mại mặt hàng giúp doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm CNTT

khai thác triệt để khả năng tiềm tàng và tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường.
Mặt khác, điều này còn làm rút ngắn thời gian sản phẩm nằm trong quá trình lưu
thông, góp phần làm tăng vòng quay vốn kinh doanh, tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp.
 Phát triển thương mại sản phẩm CNTT góp phần đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản
phẩm CNTT, tăng doanh thu từ sản phẩm này kéo theo sự tăng lên của tổng doanh thu
 Phát triển thương mại sản phẩm CNTT giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị
trường, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm so với các sản phẩm của doanh nghiệp
khác, đặc biệt là các doanh nghiệp nước ngoài.
Nâng cao hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Sự phát triển thương
mại mặt hàng của doanh nghiệp càng hiệu quả thì càng nâng cao hình ảnh và uy tín
của doanh nghiệp trên thị trường. Đồng thời sẽ tạo được sự tin tưởng của khách hàng
đối với sản phẩm của doanh nghiệp
1.1.4. Quan niệm về tăng trưởng thương mại
Theo cách hiểu phổ thông hiện nay thì, tăng trưởng là sự gia tăng thu nhập quốc
dân và sản phẩm quốc dân hoặc thu nhập quốc dân và sản phẩm quốc dân tính theo
đầu người. Nếu như sản phẩm hàng hóa và dịch vụ hàng năm trong một quốc gia tăng
10
lên, nó được coi là tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng thương mại là sự gia tăng về quy mô trong lĩnh vực thương mại, đồng
thời diễn tả động thái của lĩnh vực thương mại.
Như vậy, về bản chất tăng trưởng thương mại là một phương tiện cơ bản để có thể
có được sự phát triển thương mại, nhưng bản thân nó chỉ là một đại diện, chưa phản
ánh đầy đủ sự tiến bộ trong thương mại.
1.1.5. Quan niệm về hiệu quả thương mại
Có nhiều cách hiểu khác nhau về hiệu quả thương mại.
Dưới góc độ nền kinh tế: Hiệu quả thương mại là kết quả lưu thông hàng hóa trong nền
kinh tế so với chi phí đã bỏ ra để đạt được kết quả đó trong một thời kỳ nhất định.
Dưới góc độ ngành thương mại: hiệu quả thương mại là phạm trù kinh tế xã hội
tổng hợp. Nó phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả thu được theo mục đích với

nguồn lực hay chi phí sử dụng nguồn lực trong một khoảng thời gian nhất định.
Dưới góc độ doanh nghiệp: Hiệu quả thương mại là quan hệ so sánh giữa kết
quả hoạt động trao đổi mua bán với chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được
kết quả đó.
Vậy thực chất hiệu quả thương mại là trình độ sử dụng các nguồn lực trong thương
mại nhằm đạt tới những mục tiêu đã xác định. Ở đây nguồn lực được hiểu là các
phương tiện, còn kết quả chính là các mục tiêu, cái đích cần đạt tới của các hoạt động
thương mại. Do vậy, theo nghĩa rộng, hiệu quả thương mại được thể hiện ở mối quan
hệ giữa mục tiêu và phương tiện tổ chức quá trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ.
Hiệu quả thương mại không chỉ đơn thuần là hiệu quả kinh tế, nó còn được nghiên
cứu là một phạm trù kinh tế - xã hội tổng hợp trên cả tầm vĩ mô và doanh nghiệp. Trên
bình diện vĩ mô, hiệu quả thương mại phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực phục
vụ cho hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ nói chung của cả
nền kinh tế. Tác động về kinh tế, về xã hội và môi trường của thương mại được phản
ánh qua các chỉ tiêu hiệu quả theo cách tiếp cận này.
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển thương mại
1.2.1. Những tiêu chí đánh giá phát triển thương mại
Những tiêu chí của phát triển thương mại là thước đo phản ánh sự phát triển
thương mại của một quá trình, bao gồm bốn tiêu chí cơ bản sau:
- Tăng trưởng về quy mô thương mại: gia tăng sản lượng tiêu thụ, qua đó gia
tăng giá trị thương mại, thị phần của doanh nghiệp trên thị trường được mở rộng.
Sản phẩm không giới hạn ở thị trường cũ với những khách hàng trung thành đồng
thời được đưa đến những thị trường mới giúp doanh nghiệp khai thác được nhiều
khách hàng tiềm năng.
Đối với các sản phẩm CNTT thì mở rộng về quy mô thương mại theo hướng
11
phải kết hợp cả chiều rộng và chiều sâu. Theo hướng mở rộng về chiều rộng là mở
rộng thêm thị trường để đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm CNTT, nâng cao số lượng
sản phẩm bán ra, tăng số lượng khách hàng, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
CNTT về mặt số lượng. theo hướng mở rộng về chiều sâu: nâng cao chất lượng

hiệu quả mở rộng thị trường của doanh nghiệp, hướng tới tăng doanh thu, lợi
nhuận, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ để tạo ra sự hấp dẫn đối với khách
hàng. Phát triển theo hướng thâm nhập sâu vào thị trường và mở rộng thị trường từ
đó làm doanh thu bán hàng tăng, thị phần của doanh nghieeoj trên thị trường cũng
tăng.
- Nâng cao chất lượng tăng trưởng thương mại: thể hiện ở sự tăng trưởng thương
mại với tốc độ cao, ổn định và hợp lý. Đồng lĩnh vực thương mại có sự dịch chuyển
về cơ cấu hàng hóa, dịch vụ theo hướng tăng những hàng hóa, dịch vụ có chất lượng
tốt, hàm lượng chất xám cao,…phải có sự thâm nhập và khai thác tốt hơn thị trường
truyền thống của sản phẩm nhằm tối đa hóa lợi nhuận đồng thời tiếp tục phát triển
thương mại trên các thị trường tiềm năng.
- Nâng cao hiệu quả thương mại: hoạt động phát triển thương mại luôn đi kèm với
việc nâng cao hiệu quả thương mại. Hiệu quả thương mại được căn cứ theo các kết quả
thu được từ hoạt động thương mại so với các chi phí bỏ ra.
Tóm lại, hiệu quả thương mại phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được
từ hoạt động kinh doanh với chi phí bỏ ra hay nguồn lực sử dụng để đạt kết quả đó.
Hoạt động thương mại đạt hiệu quả cao khi nó tối thiểu hóa được chi phí sản xuất kinh
doanh và tối đa hóa lợi nhuận.
Nâng cao hiệu quả thương mại là việc gây dựng tầm quan trọng của sản phẩm trên
thị trường làm cho thị phần của sản phẩm ngày càng lớn trên thị trường, đóng góp
nhiều vào tổng sản phẩm quốc dân. Đồng thời cũng phải quan tâm đến việc sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực về vốn và lao động. Như vậy, hiệu quả thương mại sẽ phản ánh
sự phát triển thương mại.
- Tính bền vững của phát triển thương mại: Phát triển bền vững là sự phát triển
hài hòa giữa các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường. Sự phát triển đó nhằm đáp
ứng nhu cầu của xã hội hiện tại nhưng không làm phương hại đến phát triển của xã hội
tương lai. Phát triển thương mại phải hướng đến sự hài hòa giữa các mục tiêu kinh tế,
xã hội và môi trường nhằm đạt được sự phát triển bề vững. Sự ổn định và phát triển
bền vững của thương mại sản phẩm không chỉ thể hiện ở vị trí của nó trên thị trường
và sự hấp dẫn đối với khách hàng, thể hiện ở thị phần, thị trường ổn định và ngày

càng gia tăng mà còn thể hiện ở sự đóng góp của nó trong việc cải thiện các vấn đề xã
hội như việc tạo ra việc làm cho nhiều người lao động, tăng nguồn thu cho ngân sách
12
nhà nước và bảo vệ môi trường…
Phát triển thương mại sản phẩm CNTT theo hướng phát triển bền vững cũng có
nghĩa là đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa ba mặt lợi ích kinh tế, các vấn đề về môi
trường, xã hội nhằm giảm thiểu ô nhiễm và những tác dụng không tốt tới sức khỏe của
người tiêu dùng. Vấn đề dặt ra là làm thế nào để phát triển thương mại sản phẩm phù
hợp với năng lực của doanh nghiệp mà không gây ảnh hưởng tới môi trường
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại
1.2.2.1. Chỉ tiêu về quy mô phát triển thương mại
Trên phương diện của một doanh nghiệp, sự gia tăng về quy mô thương mại được
thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
- Mức khối lượng sản phẩm bán ra tuyệt đối tăng giảm liên hoàn:
∆Q = Q
i
– Q
i-1
Trong đó: Q
i :
Khối lượng sản phẩm bán ra thời kỳ nghiên cứu
Q
i-1
: Khối lượng sản phẩm bán ra thời kỳ đứng trước liền kề với kỳ
nghiên cứu
∆Q > 0 có nghĩa là quy mô doanh nghiệp hay quy mô ngành đang được mở rộng,
đây là dấu hiệu tích cực đối với phát triển thương mại sản phẩm CNTT.
- Mức doanh thu tuyệt đối tăng giảm liên hoàn:
∆M= M
i

– M
i-1
Trong đó: M
i
: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm kỳ nghiên cứu
M
i-1
: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm kỳ đứng trước liền kề với kỳ nghiên cứu
Các chỉ tiêu trên phản ánh mức độ chênh lệch về khối lượng sản phẩm bán ra và
doanh thu tiêu thụ tuyệt đối giữa các năm, để thấy được sự tăng lên hay giảm đi của
quy mô thương mại sản phẩm. Độ chênh lệch càng lớn thì quy mô càng tăng lên và
ngược lại.
1.2.2.2. Chỉ tiêu về chất lượng phát triển thương mại
Chất lượng thương mại được thể hiện qua tốc độ tăng trưởng tính đều đặn của tăng
trưởng và sự dịch chuyển cơ cấu thương mại:
- Tốc độ tăng trưởng hàng năm:
Việc đo lường tốc độ tăng trưởng thương mại hàng năm căn cứ vào hai chỉ tiêu cơ bản
sau:
Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng về khối lượng sản phẩm tiêu thụ
G
p
= 100% *

1
1



i
ii

Q
QQ
Trong đó, G
p
: Tốc độ tăng trưởng hàng năm của khối lượng sản phẩm tiêu thụ
Q
i :
Khối lượng sản phẩm bán ra thời kỳ nghiên cứu
Q
i-1
: Khối lượng sản phẩm bán ra thời kỳ đứng trước liền kề với kỳ nghiên cứu
Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng về doanh thu
G
M
= 100% *

1
1



i
ii
M
MM
13
Trong đó: G
M
: Tốc độ tăng trưởng của doanh thu tiêu thụ
M

i
: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm kỳ nghiên cứu
M
i-1
: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm kỳ đứng trước liền kề với kỳ nghiên cứu
Các chỉ tiêu trên phản ánh tốc độ tăng giảm bao nhiêu lần(hoặc bao nhiêu phần
trăm) của khối lượng sản phẩm và doanh thu tiêu thụ giữa hai kỳ nghiên cứu. Các chỉ
tiêu này có tính đến quy mô thương mịa tại từng thời điểm.
- Tốc độ tăng trưởng bình quân
)(t
1
32


=
n
n
tttt
Với t
i
là tốc độ tăng trưởng năm thứ i với i=2,3,…,n
Tốc độ tăng trưởng cần được duy trì ở mức hợp lý. Nếu mức độ tăng trưởng quá
chậm là dấu hiệu của sự phát triển chậm lại, còn tăng trưởng quá nhanh cũng rất dễ
dẫn đến sự phát triển quá nóng mà không bền vững. Điều này, hoàn toàn không tốt cho
tương lai của nền kinh tế
- Tính đều đặn của tăng trưởng
Tính đều đặn của tăng trưởng thể hiện sự tăng trưởng thương mại của một ngành
hàng là ổn định hay bất thường, sự tăng trưởng có có bền vững hay không. Vì vậy để
đánh giá tính bền vững, ta có thể căn cứ vào độ lệch tiêu chuẩn của tốc độ tăng trưởng
thương mại ngành hàng trong một khoảng thời gian nhất định.

n
tt
n
i
i

=

=
1
2
)(
σ
Trong đó: σ: Độ lệch tiêu chuẩn
t
i :
Tốc độ tăng trưởng năm thứ i
)(t
Tốc độ tăng trưởng bình quân
n: Số năm
- Tỷ trọng khối lượng sản phẩm bán ra
%100%
∗=

Q
Q
Q
A
A
Trong đó: Q

A
: Khối lượng bán ra của sản phẩm A
∑Q: Tổng khối lượng sản phẩm bán ra kỳ nghiên cứu
- Tỷ trọng doanh thu từng sản phẩm
%100%
∗=

M
M
M
A
A
Trong đó: M
A
: Doanh thu tiêu thụ của sản phẩm A
∑M: Tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm bán ra kỳ nghiên cứu
Các chỉ tiêu trên phản ánh sự đóng góp của khối lượng sản phẩm tiêu thụ hoặc của
doanh thu từng nhóm sản phẩm trong tổng khối lượng sản phẩm, hoặc trong tổng
doanh thu. Tỷ trong của nhóm sản phẩm nào càng lớn chứng tỏ quy mô của nhóm sản
phẩm đó trong tổng sản phẩm càng lớn và ngược lại.
14
1.2.2.3. Chỉ tiêu về hiệu quả thương mại
- Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp:
+ Công thức chung biểu hiện hiệu quả thương mại:
C
K
H
=
Trong đó: H là hiệu quả thương mại
K là kết quả đạt được

C là chi phí sử dụng nguồn lực
+ Tỷ suất lợi nhuận
%100
∗=
M
P
TSLN
Trong đó: P

: Tổng lợi nhuận trước thuế đạt được trong kỳ
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định, doanh nghiệp thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng. TSLN
càng cao thì hiệu quả kinh tế mà doanh nghiệp đạt được càng sao.
- Chỉ tiêu hiệu quả bộ phận:
%100
∗=
N
M
W
Trong đó: W: Năng suất lao động của một nhân viên
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
N
Số nhân viên kinh doanh trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao động, nó được
biểu hiện bằng doanh thu bình quân của một lao động đạt được trong kỳ.
- Ngoài chỉ tiêu này còn có một số chỉ tiêu khác như: hiệu quả sử dụng vốn lưu
động, hiệu quả sử dụng vốn cố định. Các chỉ tiêu này sẽ phản ánh: một đồng vốn lưu
động hay một đồng vốn cố đinh sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.

1.2.2.4.Chỉ tiêu về phát triển bền vững
Để đánh giá tính phát triển bền vững của phát triển thương mại, chúng ta phải dựa
vào sự phát triển hài hòa của phát triển kinh tế với môi trường, tạo ra các cơ hội việc
làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm
nghèo, xóa bỏ các tệ nạn xã hội… Đồng thời phát triển kinh tế xã hội phải gắng liền
với công tác bảo vệ môi trường do việc phát triển thương mại sẽ kéo theo sự gia tăng
khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên… đây cũng chính là một trong các nguyên
nhân lớn gây ra sự ô nhiễm môi trường. Vì vậy, phát triển thương mại phải đi đôi với
bảo vệ môi trường ddamr bảo yêu cầu phát triển bền vững
15
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm công nghệ
thông tin của doanh nghiệp
1.3.1. Nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
- Yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng tới phát triển thương mại: Tốc độ tăng trưởng kinh
tế, tỷ lệ lạm phát, mức thu nhập bình quân, lãi suất ngân hàng.
Lạm phát tăng cao và kéo dài, thị trường ngoại hối có nhiều biến động sẽ có những
ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế nói trung và ngành CNTT nói riêng. Những
tác động chủ yếu bao gồm: Giá cả tăng mạnh sẽ làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh,
ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm CNTT.
Lạm phát cao làm giảm giá trị đồng tiền trong nước. Khi các mức giá cả trong
tương lai khó dự đoán hơn thì các kế hoạch chi tiêu và tiết kiệm hợp lý sẽ trở nên khó
thực hiện hơn. Người dân ngày càng lo ngại về việc sức mua trong tương lai của họ bị
giảm xuống và mức sống của họ cũng vì vậy mà kém đi. Lạm phát cao khuyến khích
các hoạt động đầu tư mang tính đầu cơ trục lợi hơn là đầu tư vào các hoạt động sản
xuất. Lạm phát cao sẽ làm giảm nhu cầu tiêu dùng, thay đổi cơ cấu chi tiêu của người
dân từ đó ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Nhìn chung các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp thiết bị CNTT trong nước hiện đang
cần vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư cải tiến máy móc thiết bị và công
nghệ để có thể cạnh tranh với các công ty, siêu thị điện máy của nước ngoài có nhiều

lợi thế về vốn và công nghệ sản xuất tiên tiến. Nếu mức lãi suất tăng thì các doanh
nghiệp sản xuất sản phẩm CNTT sẽ có tâm lý ngại vay tiền và thực tế thì họ phải trả
lãi suất cao hơn cho các khoản vay. Với một doanh nghiệp trong thời kỳ tăng trưởng
thì điều nay có thể tác động nghiêm trọng khiến doanh nghiệp phải thu hẹp phạm vi
hoạt động và kết quả là lợi nhuận bị sụt giảm. Nhưng nếu lãi suất thấp sẽ khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố xã hội
Bao gồm các yếu tố như đặc điểm về dân số, cơ cấu dân số, tỷ lệ tăng dân số, quy
mô, mức sống và trình độ giáo dục của dân cư, các yếu tố văn hóa, tôn giáo, phong tục
tập quán, lối sống…Tất cả các yếu tố trên đều ảnh hưởng tới việc hình thành nhu cầu
thói quen mua sắm, cách thức mua bán. Cụ thể như: Quy mô và tốc độ tăng dân số
phản ánh trực tiếp quy mô nhu cầu trong hiện tại và tương lai. Dân số tăng thì nhu cầu
về việc sử dụng những sản phẩm CNTT cũng tăng theo và ngược lại.
- Yếu tố luật pháp
Pháp luật cũng ảnh hưởng đến hoạt động phát triển thương mại của doanh nghiệp.
16
Hoạt động thương mại chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi luật pháp của nhà nước. Nhà
nước quản lý thương mại sản phẩm bằng các công cụ pháp luật nhằm điều chỉnh
những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình lưu thông hàng hóa trên thị trường
nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế, xã hội của đất nước. Việc quản lý đó được cụ thể hóa
bằng các văn bản luật pháp như: luật thương mại, luật doanh nghiệp,…các pháp luật
này làm nền tảng, cơ sở cho các hoạt động kinh doanh thương mại sản phẩm vì nó
thúc đẩy hoặc hạn chế các hoạt động kinh doanh này. Nếu nội dung của pháp luật
không rõ ràng, chậm ban hành thông tư hướng dẫn thực hiện… sẽ gây đình trệ cho
việc phát triển thương mại sản phẩm. Trong đó có phát triển thương mại sản phẩm
CNTT.
- Một số nhân tố khác như: các chính sách vĩ mô của nhà nước gồm chính sách tiền
tệ, chính sách tài khóa; tỷ giá hối đoái…
1.3.2. Nhóm nhân tố thuộc môi trường ngành
- Năng lực của ngành: thể hiện thực lực của ngành, bao gồm cả điểm mạnh và

điểm yếu của ngành. Đánh giá năng lực của ngành thông qua các chỉ tiêu định tính,
định lượng như vốn, công nghệ, trình độ lao động của ngành, thương hiệu, mạng lưới
phân phối của ngành. Qua đó đánh giá được tốc độ phát triển chung của ngành.
Việc phân tích năng lực ngành giúp doanh nghiệp biết được những điểm mạnh của
ngành và đó cũng giống như một lợi thế giúp doanh nghiệp phát triển, đồng thời biết
được những khó khăn chung của các doanh nghiệp khác trong ngành cũng đang gặp
phải để né tránh hay biến nó thành những cơ hội cho doanh nghiệp phát triển vượt trội.
- Các nhân tố thuộc về năng lực của những ngành có liên quan:
Ngành có liên quan bao gồm ngành thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế như, ngành công
nghiệp điện tử, viễn thông… đây là những ngành cung cấp các yếu tố đầu vào cho hoạt
động thương mại mặt hàng CNTT và quyết định đầu ra của mặt hàng này. Các ngành
có liên quan hoạt động hiệu quả, đảm bảo cung ứng đầu vào liên tục, chất lượng thì
hiệu quả hoạt động thương mại sẽ hiệu quả hơn.
Đối với những ngành thuộc kết cấu hạ tầng nền kinh tế như ngành giao thông vận
tải, ngành thông tin quảng cáo, ngành giáo dục, ngân hàng… nếu các ngành này phát
triển tạo thuận lợi cho hoạt động phát triển thương mại sản phẩm CNTT phát triển
theo. Nếu giao thông thuận tiện sẽ giúp cho doanh nghiệp và người tiêu dụng tiết kiệm
chi phí lưu thông cũng như thời gian trong quá trình mua bán hàng hóa. Sự phát triển
của ngành thông tin quảng cáo sẽ giúp cho các sản phẩm CNTT tiếp cận với người tiêu
dùng nhanh hơn, đồng thời giúp người tiêu dùng dễ dàng lựa chọn những sản phẩm
CNTT phù hợp với nhu cầu của họ. Ngoài ra, ngành ngân hàng phát triển tạo cơ hội
cho các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn nhanh hơn, dễ dàng hơn, tiết kiệm chi phí,
17
thời gian trong quá trình thanh toán giữa người bán và người mua. Ngành giáo dục
phát triển sẽ cung cấp nguồn lao động có kỹ năng tay nghề, giúp liên kết với các doanh
nghiệp nước ngoài trong việc lắp ráp các sản phẩm mới phức tạp theo công nghệ cao
của nước ngoài…
Đối với ngành công nghiệp điện tử viễn thông, đây là ngành liên quan trực tiếp đến
hoạt động lắp ráp các sản phẩm CNTT. Bởi trên thị trường hình thành nhiều nhà sản
xuất lắp ráp các sản phẩm CNTT thì nhu cầu về linh kiện điện tử lớn dẫn đến cầu thị

trường lớn, kích thích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực CNTT
tham gia thị trường cung ứng. Điều này làm tăng sự cạnh tranh trong ngành.
1.3.3.Nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp
Đây là nhân tố thuộc về nội hàm của mỗi doanh nghiệp sản xuất bao gồm các yếu
tố như: nguồn nhân lực, công nghệ, cơ sở hạ tầng, khả năng tài chính, chất lượng sản
phẩm, hình ảnh, uy tín và thương hiệu, hệ thống kênh phân phối, giá cả sản phẩm,…
- Vốn: Là điều kiện không thể thiếu để đảm bảo cho hoạt động của các doanh nghiệp
được tiến hành thuận lợi theo mục tiêu đã đề ra. Việc thực hiện tiết kiệm và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn không những giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô mà còn nâng cao hiệu
quả hoạt động thương mại sản phẩm CNTT. Nguồn vốn đầu tư trong ngành CNTT là rất
lớn vì đây là một ngành công nghệ cao cần đầu tư lớn về máy móc và các thiết bị có kỹ
thuật cao, cần có các chi tiết, chíp điện tử với độ chính xác cao và nhỏ gọn. Đối với các
công ty kinh doanh các sản phẩm CNTT thì cần có vốn lớn để cung ứng nhiều mặt hàng
đảm bảo sự đa dạng. Vì thế, các công ty có nguồn vốn lớn có điều kiện mở rộng nguồn
hàng cung ứng cho thị trường, luôn chủ động trong việc mở rộng các hoạt động thương mại
sẽ chiếm ưu thế hơn các công ty có nguồn lực vốn yếu.
- Khoa học công nghệ:Ngày nay công nghệ thực sự trở thành nguồn lực quan
trọng hàng đầu của sản xuất kinh doanh. Đặc biệt, trong ngành công nghệ thông tin thì
công nghệ là một trong yếu tố quan trọng nhất để tạo ra các sản phẩm CNTT tiên tiến
và hiện đại. Sự phát triển ngày càng cao với nhiều ứng dụng mới giúp cho ngành công
nghệ thông tin càng phát triển mạnh. Từ đó, các sản phẩm của ngành cũng liên tục
được nâng cấp trở nên tiện nghi hơn giúp ích nhiều hơn cho sự phát triển của ngành
cũng như các ngành khác.
- Nguồn nhân lực:Nguồn nhân lực rất quan trọng và có vai trò tích cực đối với
hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Cũng như các ngành khác, trong lĩnh vực
kinh doanh sản phẩm của ngành CNTT nguồn nhân lực như là năng lực cốt lõi của
công ty, là yếu tố tạo ra sự khác biệt và mang lại lợi thế cạnh tranh cho công ty. Nguồn
nhân lực được thể hiện trên các khía cạnh chất lượng cao, dịch vụ tuyệt hảo, khả năng
đổi mới và năng suất của đội ngũ lao động.
18

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TIN HỌC BIỂN XANH
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến phát
triển thương mại các sản phẩm CNTT trên thị trường Hà Nội
2.1.1. Thực trạng thương mại các sản phẩm công nghệ thông tin trên thị
trường Hà Nội
- Nhu cầu về sử dụng các sản phẩm công nghệ thông tin
Với tỉ lệ phát triển dân số cùng với kết cấu dân số trẻ và sự di dân vào khu vực đô
thị ngày càng nhiều, nhất là việc mở rộng địa giới hành chính của khu vực Hà Nội đã
và đang mang lại một xu hướng tiêu dùng mới, nhu cầu về sử dụng sản phẩm CNTT
đa dạng và phong phú hơn.
Nhu cầu tiêu dùng của người dân có xu hướng tăng theo thời gian cả về hàng hóa
thiết yếu cũng như đồ dùng, thiết bị phục vụ cho đời sống sinh hoạt hàng ngày. Xu
hướng tiêu dùng của cả nước nói chung cũng như của người Hà Nội nói riêng được
nâng cao cả về vật chất lẫn tinh thần, vì vậy những yêu cầu của họ về chất lượng hàng
hóa và các dịch vụ cũng cao hơn. Các sản phẩm có giá trị lớn, được sản xuất với công
nghệ cao hơn, nhiều tiện ích hơn thì càng được người tiêu dùng ưa chuộng nhiều hơn.
Bên cạnh đó các dịch vụ hậu mãi, khuyến mại ngày càng được khách hàng quan tâm
nhiều hơn. Việc cung cấp sản phẩm không chỉ dừng lại ở sản phẩm bền và đẹp,… mà
còn ở chế độ bảo hành, bảo trì sản phẩm.
Nhìn chung khách hàng ngày càng khó tính hơn, có những đòi hỏi khắt khe hơn,
yêu cầu nhiều dịch vụ hơn. Vì vậy, các doanh nghiệp cần đầu tư phát triển nhiều hơn
nữa về cả sản phẩm và dịch vụ để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Nguồn cung ứng các sản phẩm công nghệ thông tin
Số lượng sản phẩm CNTT mà các doanh nghiệp cung cấp cho thị trường đều tăng
qua các năm gần đây. Quy mô mặt hàng ngày càng được mở rộng, chủng loại sản
phẩm ngày càng đa dạng và phong phú. Cơ cấu sản phẩm thay đổi theo hướng tăng tỷ
trọng sản phẩm tốt, chất lượng cao và giảm tỷ trọng sản phẩm có chất lượng thấp, mẫu
mã lỗi thời, lạc hậu.

Theo thống kê của Cục Thông tin KH&CN quốc gia, số lượng giao dịch mua bán
công nghệ giai đoạn 2006 -2010 đã tăng hơn 3 lần, tổng giá trị giao dịch thông qua các
hợp đồng được ký kết đã tăng gần 2,5 lần so với giai đoạn 2001-2005 và đạt gần 6.000
tỷ đồng. Nếu tính cả công nghệ, thiết bị được giao dịch thông qua các hội chợ sản
phẩm mới thì tổng giá trị các hợp đồng mua bán công nghệ ước tính đạt khoảng
20.000 tỷ đồng.
19
Ở đâu có internet thì ở đó có công nghệ thông tin, vì vậy nguồn cung các sản phẩm
CNTT cũng tăng rất nhanh. Đặc biệt là kể từ khi Chính Phủ cho phép các doanh
nghiệp, siêu thị có 100% vốn đầu tư nước ngoài được hoạt động tại Việt Nam thì rất
nhiều các siêu thị điện máy mọc lên, sự cạnh tranh giữa các nhà cung ứng sản phẩm
CNTT lại càng tăng cao. Bên cạnh đó thì người tiêu dùng được tiếp xúc với nhiều mẫu
mã hơn, mua hàng với giá rẻ hơn, tiện lợi hơn nhiều tronga việc mua hàng.
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến phát triển thương mại sản
phẩm CNTT trên thị trường Miền Bắc của công ty TNHH phát triển công nghệ
tin học Biển Xanh
2.1.2.1. Nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
- Nhân tố kinh tế:
Bao gồm các chính sách kinh tế, các định hướng đầu tư, cam kết mở cửa thị
trường, mức độ lạm phát,…đều ảnh hưởng đến sự phát triển thương mại sản phẩm
CNTT của doanh nghiệp. Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội
và cả những thách thức với doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
+ Theo cam kết gia nhập WTO, từ 01/01/2009 thị trường bán lẻ Việt Nam sẽ mở
cửa khi đó các doanh nghiệp bán lẻ nước ngoài được phép thành lập kênh phân phối,
siêu thị 100% vốn nước ngoài, đây cũng là một thách thức đối với các doanh nghiệp
sản xuất và phân phối các sản phẩm CNTT trong nước khi mà các doanh nghiệp nước
ngoài hơn hẳn lợi thế về công nghệ, vốn và trình độ quản lý.
+ Tăng trưởng kinh tế cũng như thu nhập của người dân tăng cao là một nhân tố
kích thích tiêu dùng các sản phẩm CNTT. Tuy nhiên, lạm phát lại là một yếu tố làm
cho người dân thắt chặt chi tiêu hơn khi mà thu nhập thực tế của họ có xu hướng giảm

đi
- Nhân tố khoa học – công nghệ
Sản phẩm CNTT là nhóm sản phẩm bao hàm các yếu tố rất cao và thường xuyên
thay đổi cả về chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã và tính năng của sản phẩm. vì vậy, các
doanh nghiệp phải luôn đi trước đón đầu công nghệ, cập nhật những sản phẩm mới,
tiên tiến, hiện đại để tránh nguy cơ bị lỗi mốt.
Sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật giúp các doanh nghiệp ứng dụng
khoa học công nghệ ngày càng cao. Nhưng muốn áp dụng nó thì lại cần phải có trang
thiết bị hiện đại thì mới có hiệu quả cáo. Vấn đề là các doanh nghiệp không đủ vốn để
sử dụng nó.
Bên cạnh đó thì sự phát triển của khoa học sẽ làm cho chu kỳ sống của các sản
phẩm CNTT bị rút ngắn trong khi có những sản phẩm lại có thời gian sử dụng khá
dài, điều này gây khó khăn cho việc phát triển thương mại sản phẩm.
- Các chính sách vĩ mô của nhà nước
20
+ Chính sách thuế
Lộ trình cắt giảm thuế theo CEPT/AFTA vào giai đoạn Việt Nam gia nhập WTO:
 Theo cam kết năm 2003, Việt Nam phải giảm thuế nhập khẩu nhiều mặt hàng
điện tử nguyên chiếc từ 40%-50% xuống còn 20% (năm 2004), còn 10% (năm 2005)
và tương lai chỉ còn từ 0% - 5%.
 Theo lộ trình cam kết từ 1/1/2006, các sản phẩm điện tử nhập khẩu từ ASEAN
được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu từ 0-5% phải có C/O form D (chứng nhận xuất
xứ hàng hoá ASEAN).
 Từ năm 2008 đến 2013 cắt giảm các dòng thuế nhập khẩu của điện tử từ 0%
đến 5%, đến năm 2015 là 0%. Lộ trình ACFTA từ 2009 đến 2011 cắt giảm thuế nhập
khẩu nguyên chiếc 20-10% và linh kiện thấp hơn thuế nhập khẩu ưu đãi ít nhất 3-5%.
Ngày 17/11/2011 Bộ Tài chính đã có các Thông tư số 161/2011/TT-BTC,
số 162/2011/TT-BTC, số 163/2011/TT-BTC về ban hành các Biểu thuế nhập khẩu ưu
đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (viết tắt là
ATIGA), Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc (viết tắt là ACFTA), Khu vực

Mậu dịch tự do ASEAN-Hàn Quốc (viết tắt là AKFTA) cho giai đoạn 2012-2014. Các
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012. Theo biểu thuế ATIGA: Các
mặt hàng thuộc các ngành đẩy nhanh hội nhập (PIS) có khoảng 1.600 dòng gồm các
mặt hàng: thuỷ sản, cao su và sản phẩm cao su, dệt may, sản phẩm công nghệ thông
tin, thiết bị và sản phẩm y tế, gỗ và sản phẩm gỗ, điện tử Theo quy định của Hiệp
định ATIGA, các mặt hàng này sẽ giảm thuế xuống mức 0% vào năm 2012 (trong
Quyết định số 36/2008/QĐ-BTC ngày 12/6/2008, thuế suất năm 2012 của các mặt
hàng này là 5%).
+ Chính sách tiền tệ chặt
Vào giai đoạn 2007 – 2009 Ngân hàng Nhà Nước đã sử dụng đồng bộ các công cụ
của Chính sách tiền tệ như: lãi suất cơ bản (LSCB) VND được tăng lên mức cao nhất
trong nhiều năm qua (14%/năm), dự trữ bắt buộc (DTBB) là 11%, giảm hạn mức cho
vay đầu tư bất động sản và chứng khoán ở mức không quá 20% vốn điều lệ hoặc
không vượt quá 3% tổng dư nợ tín dụng, bắt buộc các tổ chức tín dụng mua 20.300 tỷ
tín phiếu bắt buộc có kỳ hạn 12 tháng với lãi suất chỉ có 7,58%/năm và không được
sử dụng để tái chiết khấu tại Ngân hàng Nhà Nước, thực hiện các phiên giao dịch thị
trường mở (OM-Open market) để “hút” tiền về.
Từ cuối năm 2009 đến năm 2011 chính sách tiền tệ đã được nới lỏng. Điều đó thể
hiện ở việc Chính phủ tiến hành thực hiện 5 nhóm giải pháp cấp bách nhằm “ngăn
chặn đà suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng và đảm bảo an sinh xã hội”. Trong đó
kích cầu nền kinh tế là một trong những giải pháp trọng tâm. Chính phủ đã dùng 9 tỷ
USD cho gói kích cầu kinh tế (đứng thứ 3 thế giới về tỷ trọng gói kích cầu/tổng
21
GDP, chỉ sau Trung Quốc và Malaixia) trong đó dành riêng 1 tỷ đô la (tương đương
hơn 17 ngàn tỷ đồng) từ dự trữ ngoại hối quốc gia để hỗ trợ giảm 4% lãi suất vay vốn
lưu động ngắn hạn cho doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân để sản xuất, kinh doanh
nhằm giảm giá thành hàng hoá và tạo việc làm. Đây là cách làm khá độc đáo và sáng
tạo, “rất Việt Nam” nhưng mang lại hiệu quả khá cao. Sau đó, vào ngày 04/04/2009,
Chính phủ tiếp tục hỗ trợ 4% lãi suất và kéo dài thời hạn hỗ trợ đến hết năm 2011
cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vay vốn trung dài hạn để đầu tư mới cho sản

xuất kinh doanh. Bằng việc hỗ trợ lãi suất, Chính phủ đã khuyến khích tăng nhanh
chóng nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp vốn đang rất thiếu vốn sản xuất đồng
thời mở đầu ra cho các ngân hàng thương mại vốn đang trong tình trạng dư thừa vốn.
+ Tỷ giá hối đoái
Để tăng tính thanh khoản trên thị trường ngoại tệ Ngân hàng nhà nước luôn chủ
động điều chỉnh biên độ của tỷ giá hối đoái. Cụ thể:
 Ngày 26/12/2008 NHNN đã điều chỉnh biên độ tỷ giá từ 2% lên 5%, điều
chỉnh tỷ giá ngoại tệ liên ngân hàng lên mức 5.16
 Ngày 26/11/2009 NHNN hạ biên độ tỷ giá từ mức 55 xuốn còn 3%, đồng thời
tiếp tục nâng tỷ giá ngoại tệ liên ngân hàng lên mức 5.44% đạt mức 17.961
VNĐ/USD
 Ngày 10/02/2010 NHNN lại điều chỉnh tỷ giá liên ngân hàng từ 17.961
VNĐ/USD lên mức 18.544VNĐ/USD
 Ngày 12/02/2011 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục điều chỉnh tỷ giá
thêm 0,1% với tỷ giá bình quân liên ngân hàng khi này là 20.713 VNĐ/USD
 Tính đến ngày 23/02/2012 tỷ giá bình quân liên ngân hàng là 20.828 VNĐ/
USD
2.1.2.2. Nhóm nhân tố thuộc môi trường vi mô
- Nhân tố thuộc về thị trường:
+ Khách hàng: là yếu tố quan trọng nhất trong môi trường vi mô vì họ là người tiêu
thụ và đánh giá chất lượng sản phẩm cũng như dịch vụ bán hàng của doanh nghiệp.
Khách hàng là người đem đến cho doanh nghiệp cơ hội kinh doanh giúp doanh nghiệp
phát triển thương mại mặt hàng nhưng cũng có thể tạo ra sức ép và làm giảm lợi nhuận
của doanh nghiệp. vì vầy các doanh nghiệp trong ngành cần tìm hiểu kỹ về nhân tố
này.
+ Đối thủ cạnh tranh: Bao gồm các doanh nghiệp hiện có mặt trong ngành và các
doanh nghiệp tiềm ẩn có khả năng tham gia vào ngành trong tương lai. Số lượng các
siêu thị, doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm CNTT ngày càng tăng đẩy sự cạnh
tranh lên ngày càng cao. Các doanh nghiệp cần phân tích đối thủ cạnh tranh để nắm
được điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ để xác định chiến lược của mình nhằm tạo

được thế đứng vững mạnh trong môi trường cạnh tranh.
22
- Nhóm nhân tố thuộc về năng lực của doanh nghiệp
Đây là các yếu tố thuộc về nội lực bên trong doanh nghiệp bao gồm các yếu tố như:
nguồn nhân lực, công nghệ, cơ sở hạ tầng, hệ thống kênh phân phối,… một số nhân tố
điển hình như:
+ Nguồn nhân lực: đây là nguồn lực rất quan trọng và có vai trò tích cực đối với
hoạt động kinh doanh của công ty. Không giống như các ngành khác nguồn nhân lực
là nguồn lực vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
CNTT đặc biệt là những nhân viên thuộc bộ phận IT của công ty. Nguồn nhân lực này
cần có sự hiểu biết về công nghệ tin học, một lĩnh vặc cần có sự thông minh và nhanh
nhạy, có chất xám cao. Vì vậy nguồn nhân lực là yếu tố cốt lõi tạo nên sự khác biệt và
mang lại lợi thế cạnh tranh cho công ty.
Nguồn nhân lực được thể hiện trên các khía cạnh: chất lượng cao, dịch vụ tuyệt
hảo, khả năng đổi mới, kỹ năng trong công việc cụ thể và năng suất của đội ngũ nhân
viên.
+ Về các dịch vụ chăm sóc khách hàng: các sản phẩm CNTT là dòng sản phẩm
công nghệ cao nên công tác tư vấn, lắp đặt, bảo hành, bảo trì sản phẩm là mối quan
tâm rất lớn của khách hàng. Tùy sản phẩm và giá trị của sản phẩm mà có thời gian bảo
hành là khác nhau. Thông qua dịch vụ này công ty có thể gia tăng uy tín và niềm tin
của khách hàng vào nếu dịch vụ hỗ trợ khách hàng được thực hiện tốt. Do đó, khối
lượng sản phẩm bán ra tăng lên doanh thu và lợi nhuận cũng tăng.
+ Về giá cả hàng hóa: Gía là một nhân tố quan trọng trong chiến lược kinh doanh
của công ty, giá cả có tác dụng kính thích hay hạn chế cung cầu sản phẩm do vậy sẽ
ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty
+Công nghệ thông tin là ngành đòi hỏi nguồn vốn lớn. Nguồn vốn của các công ty
cung cấp và phân phối sản phẩm CNTT có ảnh hưởng trực tiếp đến việc mở rộng quy
mô mặt hàng và phát triển thương mại sản phẩm.
2.2.Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm CNTT của công ty TNHH
phát triển công nghệ tin học Biển Xanh trên thị trường Hà Nội từ năm 2009 đến

năm 2011
2.2.1.Khái quát công ty TNHH phát triển công nghệ tin học Biển Xanh
- Quy mô: Hiện nay, tổng số cán bộ nhân viên của công ty là 87 người, toàn bộ
cán bộ nhân viên trong công ty đều có trình độ Cao Đẳng trở lên. Ngoài ra, còn có
khoảng 20 nhân viên phục vụ vận chuyển và giao hàng và một số công việc khác.
- Chức năng của công ty:
+ Cung cấp cho khách hàng những thiết bị tin học mới nhất, chuyển giao cho họ
những ứng dụng hữu ích và các phần mềm mạnh nhất.
+ Nhập khẩu linh kiện điện tử rời từ các thị trường khác nhau để lắp ráp hoàn thiện
máy tính mang nhãn hiệu Blue Ocean
23
+ Trở thành nhà phân phối của hãng TRENDnet tại Việt Nam
+ Tìm kiếm các nhà cung cấp thiết bị công nghệ thông tin có uy tín trên thị trường,
tạo mối liên kết và trở thành nhà phân phối các sản phẩm mang nhãn hiệu nổi tiếng.
Đồng thời đảm bảo các sản phẩm đến tay người tiêu dùng có chất lượng tốt.
- Ngành hàng kinh doanh:
Công ty kinh doanh các sản phẩm thuộc ngành công nghệ thông tin là chủ yếu.
Các mặt hàng kinh doanh hiện tại của công ty bao gồm:
+ Linh kiện máy tính: bộ vi xử lý, bộ nhớ trong, Bo mạch chính (Main),HDD-Ổ đĩa
cứng, Card màn hình, Màn hình, Ổ đĩa quang, Vỏ máy tính, Nguồn máy tính, Chuột -
bàn phím, Card âm thanh, Loa, Tainghe, Webcam, Micro, Card kỹ xảo, Bộ lưu điện,
Thiết bị ngoại vi
+ Camera IP: tầm nhìn An ninh - SecuView Camera, tầm nhìn chuyên nghiệp –
Proview Camera, phần mềm quản trị, …
+ Máy tính Blue Ocean: Blue Ocean Amazing, Blue Ocean Advance, Blue Ocean
Daisy, Blue Ocean Student,…
+ Máy tính xách tay mang nhãn hiệu khác nhau: Dell, Lenovo, HP – Compap, Toshiba,
Sony, Fujitsu,…
+ Các phần mềm: Phần mềm Quản lý hồ sơ công chức, Phần mềm Kế toán ngân sách
xã, Phần mềm Kế toán hành hính sự nghiệp,…

+ Thiết bị mạng – TRENDnet: thiết bị chuyên mạch - Unmanaged Switches, Bộ định
tuyến - Router, Module quang - GBIC and Mini-GBIC, Khung chứa TFC - 1600 và
các module quang, Thiết bị mạng không dây - Wireless LAN,…
+ Máy văn phòng: Máy Scan, Máy in, Màn chiếu, Máy chiếu.
+ Máy chủ hệ thống: IBM, HP – COMPAQ
+ SINO: Hạt công tắc 1 chiều 10A - S18-Sino-Vanlock, Hạt mạng RJ45, Hạt mạng
điện thoại,…
2.2.2. Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm của công ty TNHH phát triển
công nghệ tin học Biển Xanh
Quá trình thực tập tại công ty em đã thu thập được các kết quả về hoạt động phát triển
thương mại của công ty như sau:
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Đơn vị : triệu đồng
Nội dung Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1. Doanh thu 17,324 25,768 36,988
2. Lợi nhuận trước thuế 11,689 17,890 28,956
24
3. Thuế thu nhập doanh nghiệp 2,922.25 4,472.5 7,239
4. Lợi nhuận sau thuế 8,766.75 13,417.5 21,717
5. Vốn điều lệ 20,560 32,438 38,090
(Nguồn: Trích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2009,2010, 2011)
Mục tiêu cuối cùng của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận mà doanh nghiệp thu
được. Nhìn vào báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ta thấy vốn điều lệ của
công ty được bổ sung đều đặn và tăng dần qua các năm. Với nguồn vốn như vậy công
ty đã đầu tư mở thêm các hoạt động kinh doanh sản xuất mới. Thành công từ sự đầu
tư này đã nâng doanh thu lên cao và đồng thời thu được một khoản lợi nhuận đáng kể
vào năm 2011 đạt 21,717 triệu đồng. Tuy nhiên tốc độ tăng của doanh thu không ổn
định, điều này chứng tỏ tốc độ tăng trưởng thương mại cũng không ổn định.
Những kết quả cụ thể thu được thông qua quá trình nghiên cứu và phân tích hoạt
động phát triển thương mại của công ty TNHH phát triển công nghệ tin học Biển

Xanh trong thời gian qua như sau:
2.2.2.1. Thực trạng tăng trưởng về quy mô và chất lượng thương mại
Số liệu thu được về tổng doanh thu từ việc cung cấp các loại sản phẩm CNTT của
công ty trên thị trường như sau:
Bảng 2.2: Tình hình tăng trưởng doanh thu từ các sản phẩm CNTT của công
ty TNHH phát triển công nghệ tin học Biển Xanh
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm Tổng
doanh
thu
Chênh
lệch
doanh thu
Tốc độ
tăng doanh
thu(%)
Số lượng sản
phẩm bán ra
(cái/chiếc)
Chênh
lệch sản
phẩm
Tốc độ
tăng sản
phẩm(%)
2008 13,580 - - 5,159 - -
2009 17,324 3,744 27.57 6,231 1,072 20.78
2010 25,768 8,444 48.7416 8,100 1,869 29.99
2011 36,988 11,220 43.5424 9,356 1,256 15.51
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2008,2009,2010,2011)

Theo số liệu của công ty, những năm vừa qua tốc độ tăng trưởng doanh thu, cũng
như tốc độ tiêu thụ sản phẩm CNTT của công ty không đều. Cụ thể:
– Năm 2009 doanh thu đạt 17,324 triệu đồng, so với năm 2008 tăng 3,744 triệu
đồng tương ứng với tốc độ tăng 27.57%. Trong khi đó tốc độ tiêu thụ sản phẩm tăng
20.7792% đạt 6,231 sản phẩm
– Năm 2010 là năm bùng nổ công nghệ thông tin, doanh thu của công ty tăng
48.7416% đạt 8,444 triệu đồng. Cùng với sự tăng về doanh thu là tốc độ tiêu thụ sản
phẩm tăng xấp xỉ 30%
– Năm 2011, tốc độ tiêu thụ sản phẩm vẫn tăng nhưng có xu hướng giảm tỷ trọng
so với năm trước, đạt 43.5424%. tương ứng với đó tốc độ tieu thụ sản phẩm tăng
15.50617%.
25

×