Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng linh kiện điện tử sang thị trường Nhật bản của công ty TNHH Ban Dai Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.39 KB, 38 trang )

SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
Chương 1:Tổng quan nghiên cứu giải pháp đẩy mạnh xuất
khẩu mặt hàng linh kiện điện tử sang thị trường Nhật bản của
công ty TNHH Ban Dai Việt Nam.
1.1.Tính cấp thiết.
Trong bối cảnh mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động xuất nhập
khẩu của các nước là thước đo kết quả quá trình hội nhập quốc tế và phát triển
trong mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia.
Hoạt động xuất nhập khẩu còn là yếu tố quan trọng nhằm phát huy mọi
nguồn nội lực, tạo thêm vốn đầu tư để đổi mới công nghệ, tăng thêm việc làm,
thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trong nhiều năm qua, lĩnh vực xuất khẩu của Việt Nam đã giành được
nhiều thành tựu đáng kể.Trong sự thành công của ngành xuất khẩu không thể
không kể đến sự đóng góp tuy không lớn nhưng cũng có phần đáng kể của mặt
hàng linh kiện điện tử với 4,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu,mặc dù ngành
công nghiệp điện tử mới xuất hiện cách đây không lâu
Tiềm năng hợp tác kinh tế –thương mại giữa Việt Nam và Nhật Bản là hết
sức to lớn. Cùng với việc ký kết hiệp định thương mại song phương, Việt Nam
gia nhập WTO, quan hệ thương mại hai nước đã bước sang trang mới. Vì vậy
việc xem xét khả năng thâm nhập của hàng linh kiện điện tử vào thị trường Nhật
Bản một thị trường có dung lượng tiêu thụ lớn nhất thế giới đã trở nên rất cần
thiết. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi cũng không ít những khó khăn thách
thức đòi hỏi không chỉ sự nỗ lực của của doanh nghiệp Việt Nam,mà còn sự hỗ
trợ tích cực từ phía Nhà nước để có thể tiếp cận và đẩy mạnh xuất khẩu hàng
linh kiện điện tử Việt Nam vào thị trường tiềm năng nhưng cũng lắm chông gai
này.
Công ty TNHH Ban Dai Việt Nam là một công ty tuy chưa thực sự lớn
mạnh trên thị trường quốc tế nhưng nó có nhiều lợi thế về xuất khẩu.Do là công
ty có 100% vốn đầu tư của Nhật Bản,và đã có kinh nghiệm rất nhiều trong việc
1
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt


xuất khẩu mặt hàng linh kiện điện tử sang thị trường nước ngoài như Đài
Loan,Trung Quốc,Nhật Bản…Ngoài ra công ty còn có nhiều lợi thế về giá nhân
công rẻ và nguyên liệu chủ yếu do nhập khẩu về nên có chất lượng tốt.Trong
thời kỳ hội nhập ngày nay công ty muốn đẩy mạnh hơn việc xuất khẩu mặt hàng
linh kiện điện tử sang thị trường Nhật Bản,một thị trường giàu tiềm năng nhưng
cũng không ít khó khăn.Nhận thấy tầm quan trọng này em quyết định chọn đề
tài :” Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng linh kiện điện tử sang thị trường
Nhật Bản của công ty TNHH Ban Dai Việt Nam”làm chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
1.2.Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Xuất phát từ vai trò ,tính cấp thiết của việc xuất khẩu mặt hàng linh kiện
điện tử đối với nền kinh tế thị trường và thông qua quá trình nghiên cứu,tìm hiểu
thực trạng về vấn đề xuất khẩu của công ty em quyết định chọn đề tài nghiên
cứu chuyên đề tốt nghiệp của mình là:” Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng
linh kiển điện tử sang thị trường Nhật Bản của công ty TNHH Ban Dai Việt
Nam”.
1.3.Các mục tiêu nghiên cứu.
Lựa chọn đề tài này trước hết em muốn vận dụng những lý luận được học
trên giảng đường vào thực tế. Dùng lý luận đó để giải quyết vấn đề thực tế của
công ty. Đẩy mạnh xuất khẩu là việc làm vô cùng quan trọng đối với bất kỳ
công ty nào có hoạt động kinh doanh quốc tế. Do đó thông qua việc nghiên cứu
đề tài em có thể bổ sung và làm rõ hơn những gì đã được học trên lý thuyết
nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của
doanh nghiệp.
Thứ hai, từ việc phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của công ty cùng
với việc kết hợp cơ sở lý luận chuyên ngành nhằm rút ra những kết luận, đánh
giá, phát hiện những vấn đề còn tồn tại trong việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa
của doanh nghiệp.
2
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt

Cuối cùng, căn cứ vào xu hướng phát triển của môi trường vĩ mô, môi
trường ngành để đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu mặt
hàng linh kiện điện tử của công ty sang thị trường Nhật Bản.
1.4.Phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu:Đề tài tập trung nghiên cứu giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu mặt hàng linh kiện điện tử của công ty TNHH Ban Dai Việt Nam.
Nội dung:đẩy mạnh xuất khẩu hàng linh kiện điện tử.
Thời gian:Nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến nay.
Thị trường:Nghiên cứu trên thị trường Nhật Bản.
1.5.Một số khái niệm và phân định nội dung vấn đề nghiên cứu giải pháp
đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng linh kiện điện tử.
1.5.1.Một số khái niệm và lý thuyết.
1.5.1.1.Một số khái niệm.
a.Khái niệm xuất khẩu.
Xuất khẩu là hoạt động nhằm tiêu thụ một phần tổng sản phẩm xã hội ra
nước ngoài.
Hoạt động xuất khẩu là quá trình trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các
quốc gia. Sự trao đổi mua bán hàng hóa là một hình thức của các mối quan hệ xã
hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất
hàng hóa riêng biệt của quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa không phải là những hành vi mua bán
riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức ở cả
bên trong và bên ngoài đất nước nhằm thu được ngoại tệ, những lợi ích kinh tế
xã hội thúc đẩy hoạt động sản xuất hàng hóa trong nước phát triển góp phần
chuyển đổi cơ cấu kinh tế và từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Các mối
3
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
quan hệ này xuất hiện có sự phân công lao động quốc tế và chuyên môn hóa sản
xuất.
b.Vai trò của xuất khẩu.

Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế:
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp
hóa đất nước. Để công nghiệp hóa trong một thời gian ngắn, đòi hỏi phải có số
vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật công nghệ tiên tiến. Do đó
cần đẩy mạnh xuất khẩu nhằm thu về lượng ngoại tệ lớn đảm bảo cho hoạt động
nhập khẩu và tiến tới cân bằng cán cân thương mại.
- Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển. Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi
mạnh mẽ. Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp phù hợp với xu hướng
phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận
lợi. Chẳng hạn, khi phát triển ngành Dệt may xuất khẩu sẽ tạo cơ hội phát triển
cho ngành sản xuất nguyên liệu như bông, sợi hay thuốc nhuộm…
- Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và
cải thiện đời sống của nhân dân.
Tác động của xuất khẩu đến việc làm và đời sống bao gồm rất nhiều mặt.
Trước hết sản xuất, chế biến và dịch vụ hàng xuất khẩu đang trực tiếp là nơi thu
hút hàng triệu lao động. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm
tiêu dùng thiết yếu phục vụ trực tiếp nhu cầu đời sống và đáp ứng ngày một
phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Quan trọng hơn cả là xuất
khẩu tác động trực tiếp đến sản xuất làm cho cả qui mô lẫn tốc độ của sản xuất
tăng lên, các ngành nghề cũ được khôi phục, ngành nghề mới ra đời, sự phân
công lao động mới đòi hỏi lao động được sử dụng nhiều hơn, năng xuất lao động
cao hơn, và đời sống nhân dân được cải thiện.
4
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại.
Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp:
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nghĩa là mở rộng thị trường tiêu thụ sản

phẩm của doanh nghiệp. Từ đó thu được vốn và lợi nhuận để mở rộng sản xuất,
tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển. Xuất khẩu sẽ mang lại cho doanh
nghiệp nhiều thuận lợi như: tăng tài sản vô hình của doanh nghiệp trên trường
quốc tế, tạo thêm vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đào tạo cán
bộ, đổi mới công nghệ, khai thác các tiềm lực hiện có, tạo viêc làm, tăng thu
nhập cho người lao đông. Đồng thời cũng thông qua xuất khẩu mà doanh nghiệp
có cơ hội tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm về trình độ quản lý, ứng dụng khoa học
công nghệ… từ các doanh nghiệp nước ngoài nhằm tạo ra các sản phẩm có chất
lượng cao, mẫu mã đa dạng phong phú tăng khả năng cạnh tranh trên trường
quốc tế.
c.Nội dung của hoạt động xuất khẩu:
Nghiên cứu tiếp cận thị trường.
Để hiểu rõ các yếu tố của thị trường,nắm rõ các quy luật biến động của thị
trường nhằm mục đích thích ứng kịp thời và làm chủ nó thì việc nghiên cứu thị
tường là vô cùng cần thiết.Nghiên cứu thị trường hàng hóa thế giới có ý nghĩa
quan trọng sống còn trong sự phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế,đặc biệt là
công tác xuất nhập khẩu của các quốc gia nói chung và doanh nghiệp nói
riêng.Nghiên cứu và nắm rõ đặc điểm và sự biến động của thị trường và giá cả
hàng hóa thế giới là nền móng vững chắc đảm báo cho các tổ chức sản xuất hoạt
động trên thị tường thế giới có hiệu quả nhất.
Lập phương án kinh doanh.
Trên cơ sở những kết quả thu lượm được trong quá trình nghiên cứu thị
trường,đơn vị lập phươn án kinh doanh.Phương án này là kế hoạch hoạt động
của đơn vị nhằm đạt đến những mục tiêu xác định trong kinh doanh.
Việc xác định phương án kinh doanh bao gồm:
5
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
• Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân.
• Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện, phương thức kinh doanh.
• Đề ra mục tiêu.

• Đề ra biện pháp thực hiện.
• Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh
Giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng.
Hỏi giá:Đây là lời thỉnh cầu bước vào giao dịch.Nhưng xét về phương
diện thương mại thì đây là việc người mua đề nghị người bán cho biết giá cả và
các điều kiện để mua hàng.
Chào hàng:Đây là lời đề nghị ký kết hợp đồng như vậy phát giá có thể do
người bán hoặc người mua đưa ra.Nhưng trong buôn bán khi phát giá chào hàng
là việc người xuất khẩu thực hiện rõ ý định bán hàng của mình.
Đặt hàng:Đây là lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía người mua
đưa ra dưới hình thức đặt hàng.Trong đặt hàng người mua nêu cụ thể về hàng
hóa định mua và tất cả những nội dung cần thiết cho việc ký kết hợp đồng.
Hoàn giá:Khi nhận được chào hàng (hoặc đặt hàng) không chấp nhận
hoàn toàn chào hàng đó mà đề ra 1 đề nghị mới thì đề nghị mới này là hoàn
giá,chào hàng trước coi như hủy bỏ.
Chấp nhận giá:Chấp nhận là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của
chào hàng ( hoặc đặt hàng )mà phía bên kia đưa ra.
Chấp nhận:Hai bên mua bán sau khi đã thống nhất thỏa thuận với nhau về
các điều kiện giao dịch, có khi cẩn thận ghi lại mọi điều đã thỏa thuận gửi cho
bên kia.Đó là văn kiện xác nhận.
Các hình thức đàm phán:Đàm phán qua thứ tín,đàm phán qua điện
thoại,đàm phán trực tiếp.
Ký kết hợp đồng.
Thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
6
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
Đây là một công việc tương đối phức tạp nó đòi hỏi phải tuân thủ luật
quốc gia và luật quốc tế, đồng thời đảm bảo quyền lợi quốc gia và uy tín của
doanh nghiệp.
1.5.1.2. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng trong phạm vi

doanh nghiệp.
Biện pháp gia tăng sản lượng xuất khẩu cho doanh nghiệp:Công ty nên
gia tăng sản lượng sản xuất để tận dụng công nghệ và cơ sở hạ tầng hiện có,tăng
sản lượng có thể sẽ giảm được giá thành để nâng cao năng lực cạnh tranh.
Biện pháp phát triển công nghệ:Phát triển công nghệ sẽ tạo ra được nhiều
sản phẩm với chất lượng tốt và số lượng lớn,ngoài ra còn giúp các công nhân
sản xuất dễ dàng hơn. Các doanh nghiệp thường mở rộng quy mô sản xuất, phát
triền công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa mặt hàng. Trong
số các giải pháp này thì ưu tiên phát triển công nghệ thường được chú trọng áp
dụng. Bởi lẽ khi doanh nghiệp áp dụng được công nghệ sản xuất tiên tiến thì sẽ
nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất và tăng năng suất lao động.
Biện pháp đẩy mạnh nghiên cứu thị trường: Tham gia vào các tam giác và
tứ giác tăng trưởng trong khu vực để đẩy mạnh chính sách đa dạng hoá thị
trường. Đó là chính sách “nhìn về phương Đông” trong thập kỷ 80 của thế kỷ 20
nhằm mở rộng thị trường sang Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc.
Trong thời gian tới các công ty cần điều chỉnh và tổ chức lại phòng kế
hoạch thị trường, nên bổ sung thêm phòng chuyên nghiên cứu về thị trường và
phòng xuất nhập khẩu. Cần chuyên môn hoá từng công việc cụ thể, đảm bảo
thực hiện tốt hoạt động xuất nhập khẩu ngay từ khâu tìm kiếm thị trường và đối
tác làm ăn đến khẩu tiêu thụ sản phẩm.
Biện pháp thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực linh kiện điện tử:Ngành
điện tử là ngành đòi hỏi số lượng vốn đầu tư khá lớn nên càng nhiều vốn đầu tư
thì việc sản xuất và xuất khẩu sẽ dễ dàng hơn. Thông qua việc thiết lập các uỷ
ban đầu tư và các quy chế luật khuyến khích đầu tư đã đem lại sự phát triển cao
7
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
độ của ngành công nghiệp điện tử lắp ráp và chế tạo linh kiện ở khu vực, chúng
ta cần đặc biệt quan tâm thúc đẩy khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài, và
như thế cần có đối sách thu hút đầu tư nước ngoài có hiệu quả bằng cách quảng
bá đất nước và quảng bá địa điểm cho các tỉnh và các vùng công nghiệp trên thị

trường quốc tế như là một điểm đến cho thu hút đầu tư nước ngoài, chi phí kinh
doanh cần được giảm càng nhiều càng tốt như phụ tùng và vật liệu, lao động, đất
đai, giao thông, điện, điện thoại, nước, nhà xưởng, chi phí thời gian và tài chính
để giải quyết những thủ tục phiền hà và hầu hết chúng ta phải tăng cường theo
dõi thường xuyên và đảm bảo thực hiện các cam kết để không bị trì hoãn hoặc
không được thực hiện.
Biện pháp sử dụng giá nhân công rẻ để giảm giá so với đối thủ cạnh
tranh:Do thị trường Việt Nam là nơi có giá nhân công khá rẻ so với thế giới nên
chúng ta nên tận dụng tiềm năng này làm giảm giá thành sẽ tăng khả năng cạnh
tranh và thu được nhiều lợi nhuận hơn.
Đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu: Phát triển sản phẩm mới và chuyên biệt
hoá sản phẩm do nhu cầu của thị trường luôn thay đổi theo thời gian, nó phản
ánh trung thành nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng của con người luôn thay đổi (điều
này chúng ta nên học hỏi Trung Quốc, sản phẩm của họ thay đổi liên tục và
thêm rất nhiều các chức năng mới trong sản phẩm). Vì vậy các doanh nghiệp
luôn phải có kế hoạch phát triển sản phẩm mới bằng cách thành lập bộ phận
chuyên trách nghiên cứu, lập phương án phát triển sản phẩm mới kế tiếp sản
phẩm hiện hữu trên cơ sở đầu tư kinh phí xứng đáng cho đổi mới công nghệ và
nghiên cứu.
Đa dạng hoá sản phẩm đảm bảo cho doanh nghiệp phân tán bớt rủi ro
trong kinh doanh đồng thời giúp doanh nghiệp khai thác mọi năng lực sẵn có
vào sản xuất kinh doanh xuất khẩu nhiều sản phẩm khác nhau vào thị trường
mục tiêu, thị trường ngách.
Biện pháp về xúc tiến thương mại:Công ty và chính phủ nên tiến hành
việc xúc tiến thương mại ra thị trường nước ngoài nhiều hơn mới có khả năng
8
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
thu hút được đối tác nhập khẩu và nhà đầu tư. Thực hiện xúc tiến xuất khẩu
được doanh nghiệp định hướng dài hạn, doanh nghiệp phải xây dựng và áp dụng
những phương tiện như: thông tin, quảng cáo tuyên truyền, hội chợ triễn lãm,

khảo sát thị trường, thuê tư vấn… đảm bảo sự gắn bó chặt chẽ giữa sản xuất –
lưu thông và tiêu thụ xuất phát từ nhu cầu và lợi ích của người mua. Có nhiều
hình thức để xúc tiến xuất khẩu nhưng doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức sao
cho phù hợp nhất, mang lại hiệu quả nhiều nhất cho mình.
Biện pháp về nguồn nhân lực:Nhân lực là một thành phần không thể thiếu
trong tất cả mọi lĩnh vực sản xuất hay kinh doanh.Việc đẩy mạnh phát triển đào
tạo nguồn nhân lực là vô cùng cần thiết. Để việc nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực có hiệu quả, công ty cần có chế độ khuyến khích cán bộ công nhân
viên theo học các khoá tại chức và dài hạn, đi học tập bồi dưỡng kiến thức ở các
trường đào tạo. Đặc biệt cần có hình thức đào tạo thích hợp và khẩn trương về
khả năng ngoại ngữ, tin học, nghiệp vụ xuất nhập khẩu cho cán bộ làm công tác
xuất nhập khẩu của công ty.
Ngoài ra còn có nhiều biện pháp có thể đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
cho các doanh nghiệp thường áp dụng đó là: biện pháp tăng sức cạnh tranh cho
sản phẩm,biện pháp tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị…
1.5.3.Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
mặt hàng linh kiện điện tử sang thị trường Nhật Bản của công ty TNHH Ban
Dai Việt Nam.
1.5.3.1.Kim ngạch xuất khẩu hàng điện tử của Việt Nam.
Kim ngạch xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tính đến
cuối tháng 12 đạt 131,5 triệu USD, giảm 50,4% so với tháng trước, nâng tổng
kim ngạch xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong năm đạt
2,8 tỉ USD, tăng 4,7% so với cùng kỳ năm ngoái.
Hoa kỳ, Nhật Bản luôn là thị trường dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu máy
vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong năm 2010, với Hoa Kỳ đạt kim
9
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
ngạch 433 triệu USD, tăng 42% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 15,7% trong
tổng kim ngạch xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; Nhật Bản
đạt kim ngạch 381 triệu USD, tăng 1,4% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm

13,8%.
1.5.3.2.Cơ cấu,số lượng sản phẩm và thị trường.
Trong những năm gần đây sản phẩm điện tử đã được đa dạng hóa rất
nhiều như:các loại linh kiện điện tử,dây cáp điện trong các loại ô tô và sản phẩm
điện tử khác,và các sản phẩm điện tử…
Thị trường của ngành điện tử cũng đa dnagj và rộng lớn trên nhiều quốc
gia như Nhật Bản,Trung Quốc,Đài Loan,Indonesia…
1.5.3.3.Các biện pháp mà các doanh nghiệp thường dùng để đẩy mạnh xuất
khẩu.
Biện pháp về đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa.
Trước tiên trong nhóm giải pháp này là hoạt động nghiên cứu thị trường.
Đây được coi là bước vô cùng quan trọng trong quá trình xuất khẩu hàng hóa.
Khi đã có thị trường thì các doanh nghiệp phải sử dụng các phương tiện nhằm
quảng bá về sản phẩm trên thị trường nước ngoài. Quảng cáo và xúc tiến thương
mại quốc tế là biện pháp hữu hiêu nhằm giới thiệu sản phẩm với người tiêu dùng
nước ngoài.
Biện pháp về nguồn nhân lực.
Đây là giải pháp vô cùng quan trọng với tất cả các doanh nghiệp kinh
doanh bất cứ mặt hàng gì. Con người là yếu tố then chốt đảm bảo thành công
cho doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp có đội ngũ nhân lực chất lượng cao thì sẽ
đem lại hiệu quả kinh doanh lớn.
10
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
Chương 2:Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích
thực trạng vấn đề nghiên cứu giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt
hàng linh kiện điện tử sang thị trường Nhật Bản của công ty
TNHH Ban Dai Việt Nam.
2.1.Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề.
2.1.1.Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu mới thu thập được

qua nhiều cách khác nhau.Các kết quả thu được là kết quả mới.
* Thông qua phiếu điều tra:
Phiếu điều tra được xây dựng trên hai dạng câu hỏi là: câu hỏi mở và câu
hỏi đóng. Các câu hỏi chủ yếu là câu hỏi mở với các câu trả lời đã được giới
hạn. Ngoài ra còn có câu hỏi đóng để người trả lời có thể nêu rõ quan điểm của
mình. Mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm bao gồm nội dung về: thị trường, mặt
hàng kinh doanh, các khó khăn công ty gặp phải trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh và tập trung vào các vấn đề liên quan đến hoạt động xuất khẩu
của công ty sang thị trường Nhật Bản. Các câu hỏi trong phiếu điều tra nhằm thu
thập số liệu sơ cấp về tình hình xuất khẩu của công ty ra thế giới, đặc biệt là hoạt
động xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản một cách khách quan và đầy đủ.
* Thông qua phỏng vấn điều tra:
Các câu hỏi phỏng vấn đã được thiết kế sẵn chú trọng xoay quanh các vấn
đề về thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng linh kiện điện tử và các biên pháp
nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng linh kiện điện tử của công ty. Đồng thời ghi
chép các quan điểm, giải pháp giải quyết vấn đề của người được phỏng vấn.
Người được phỏng vấn gồm có: giám đốc điều hành, trưởng phòng tổ chức,
trưởng phòng kinh doanh, trưởng phòng xuất nhập khẩu và một nhân viên phòng
kế hoạch thị trường.
11
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
2.1.2.Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
Thu thập nguồn dữ liệu thứ cấp trong nội bộ công ty, các bảng tổng hợp
kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, các báo cáo xuất nhập khẩu và các
loại hợp đồng đều được sử dụng để phân tích. Các nguồn dữ liệu này lấy từ
phòng kế hoạch thị trường, phòng kinh doanh và các phòng ban liên quan khác
của doanh nghiệp.
Tài liệu về chính sách,thông tư,quy định về việc xuất khẩu hàng hóa trên
các website trên mạng internet.
2.1.3.Phương pháp sử dụng để phân tích dữ liệu.

Sử dụng các phần mềm như excel,để tổng hợp phiếu điều tra cho sẵn.Các
phần mềm này sẽ đưa ra kết quả chính xác và nhanh nhất giúp quá trình nghiên
cứu tìm ra được những khó khăn trong quá trình nhập khẩu của công ty.
Đi từ thống kê dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, lấy căn cứ để đi đến những phân
tích, đánh giá về thực trạng hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp trong giai
đoạn 2008 - 2010. Sau đó dùng phương pháp tổng hợp lại những phân tích ở
trên để đưa ra các kết luận của vấn đề. Đồng thời trong quá trình phân tích dữ
liệu có sử dụng phương pháp so sánh và lập bảng biểu thống kê. Mục đích là
nhằm chỉ ra sự khác biệt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua
các năm.
2.2.Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến
vấn đề nghiên cứu giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng linh kiện điện tử
sang thị trường Nhật Bản của công ty TNHH Ban Dai Việt Nam.
2.2.1.Giới thiệu về công ty TNHH Ban Dai Việt Nam.
1.Khái quát về doanh nghiệp:
Tên công ty:Công ty Trách nhiệm hữu hạn Ban Dai Việt Nam.
Giấy chứng nhận đầu tư,ngày cấp GPDT 849/GP-ĐT 15/9/1999.
12
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
Địa chỉ:Khu chuyên gia Nhà máy thủy điện Hòa Bình,Phường Hữu
Nghị,Thành Phố Hòa Bình,Tỉnh Hòa Bình.
Loại hình doanh nghiệp:Công ty TNHH 100% vốn nước ngoài.
2.Quy mô vốn kinh doanh:
Tổng vốn đầu tư ban đầu:5 triệu USD
100% vốn đầu tư từ Nhật Bản.
3.Lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp là
sản xuất thiết bị linh kiện điện tử để xuất khẩu và gia công quốc tế sản phẩm dây
cáp điện dùng trong công nghiệp ô tô.
Thị trường xuất khẩu chính là :Nhật Bản và Trung Quốc.

Thị trường Nhật Bản:thiết bị điên tử,các linh kiện điên tử,dây cáp
điện trong xe ô tô cho các hãng sản xuất ô tô.
Thị trường Trung Quốc:các sản phẩm điện tử,các bộ phận để sản
xuất ra các mặt hàng điện tử như nồi cơm điện,tủ lạnh,máy giặt…
2.2.2.Môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu giải pháp thúc đẩy
xuất khẩu mặt hàng linh kiện điện tử sang thị tường Nhật Bản của công ty
TNHH Ban Dai Việt Nam.
Là các nhân tố mang tầm cỡ quốc gia có tác động lớn tới hoạt động xuất
khẩu sang thị trường Nhật Bản của công ty. Tất cả các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu đều chịu ảnh hưởng của nhóm nhân tố này.
2.2.2.1.Nhóm nhân tố về chính trị,pháp luật.
Trong kinh doanh quốc tế, vấn đề quan trọng nhất của môi trường chính
trị là sự ổn định của hệ thống chính trị quốc gia.
Thuế quan và hạn ngạch: Nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng linh kiện điện
tử chính phủ Việt Nam đã không sử dụng thuế và hạn ngạch xuất khẩu đối với
mặt hàng linh kiện điện tử. Trái lại Việt Nam còn áp dụng các biện pháp trợ cấp
13
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
xuất khẩu đối với hàng điện tử như: đầu tư vốn nhà nước xây dựng cơ sở vật
chất cho ngành điện tử, giảm lãi suất đối với các doanh nghiệp điện tử
Tiêu chuẩn kĩ thuật: đây là biện pháp phi thuế quan nhằm hạn chế số
lượng hàng nhập khẩu của nước chủ nhà. Nhật Bản đưa ra rất nhiều tiêu chuẩn
kĩ thuật gây khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam như: tiêu chuẩn về kỹ
thuật, đóng gói, chất lượng sản phẩm…Là một quốc gia khó tính nhưng do biết
tìm hiểu thị trường và đáp ứng đơn đặt hàng từ phía đối tác nên công ty Ban Dai
Việt Nam đã khắc phục được rào cản này và không ngừng đẩy mạnh xuất khẩu
sang Nhật Bản.
2.2.2.2.Nhóm nhân tố về kinh tế.
Các lực lượng kinh tế thế giới cần phải quan tâm đầu tiên gồm: cán cân
thương mại, định hướng thị trường, đầu tư nước ngoài và hệ thống tiền tệ thế giới.

Tác động của tỷ giá hối đoái: kinh doanh xuất nhập khẩu chịu ảnh hưởng
rất lớn từ sự thay đổi của tỷ giá hối đoái. Bởi lẽ khi thanh toán thì công ty sẽ
nhận được đồng USD hoặc Yên Nhật trong khi giá thành sản phẩm trong nước
tính bằng đồng Việt Nam. Do đó đội ngũ cán bộ trong công ty cần tìm hiểu kỹ
lưỡng về sự biến động của tỷ giá để đưa ra chính sách giá xuất khẩu phù hợp.
Tuy nhiên đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty vẫn chưa linh hoạt trong việc
nắm bắt sự thay đổi của thị trường cũng như sự biến động của tỷ giá hối đoái.
2.2.2.3.Nhóm nhân tố thuộc môi trường văn hoá – xã hội:
Đó là các yếu tố như dân cư, sở thích thị hiếu, thói quen tiêu dùng… của
thị trường Nhật Bản. Như chúng ta biết Nhật bản là một quốc gia với người dân
nổi tiếng là kỹ tính,chỉ thích dùng hàng chất lượng cao và tốt đặc biệt là những
sản phẩm điện tử vì vậy việc tìm hiểu rõ thói quen của người tiêu dùng là rất cần
thiết.
14
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
Gồm các điều kiện cơ sở hạ tầng của Việt Nam như giao thông vận tải,
thông tin liên lạc, các dịch vụ công cộng khác có tác động không nhỏ đến hoạt
động kinh doanh của công ty. Hiện tại việc giao hàng của công ty chủ yếu là
theo vận tải đường biển. Bởi lẽ vận tải biển của Việt Nam rất phát triển, chi phí
rẻ. Hệ thống ngân hàng cũng có tác động lớn trong hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu của công ty. Khả năng huy động vốn và chuyển đổi tiền tệ của công
ty phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
2.2.3.Môi trường vi mô ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu giải pháp thúc đẩy
mặt hàng linh kiện điện tử sang thị trường Nhật Bản của công ty TNHH Ban
Dai Việt Nam.
2.2.3.1.Môi trường ngành điện tử nói chung.
Ngành sản xuất hàng điện tử và linh kiện điện tử của nước ta mới ra đời
cách đây chưa lâu, và việc xuất khẩu mặt hàng này ra nước ngoài mới được thực
hiện từ năm 1996 điều đó dẫn đến việc chúng ta gặp nhiều trở ngại vì thiếu kinh

nghiệm và hiểu biết về việc xuất khẩu mặt hàng này.Ngành điện tử là ngành còn
non trẻ đang trong giai đoạn phát triển ban đầu nên mang đầy đủ những đặc
điểm thụ động của một nền sản xuất nhận chuyển giao công nghệ.
Nguồn cung ứng của hầu hết các mặt hàng điện tử đều phụ thuộc vào thị
trường nước ngoài. Phần lớn nguyên liệu phục vụ lắp ráp trong nước là từ nhập
khẩu. Thị trường nội địa chỉ cung cấp được một số nguyên liệu đơn giản vì thế
công nghiệp điện tử nước ta phụ thuộc rất nhiều vào thị trường nước ngoài
Công nghiệp điện tử là ngành có công nghệ phát triển với tốc độ rất
nhanh, thay đổi liên tục, và nó tác động lên nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác
Về mặt thị trường: Các tập đoàn, các hãng điện tử lớn cạnh tranh gay gắt
trong việc chiếm lĩnh thị trường. Còn các nước đang phát triển nhập khẩu linh
kiện và nhận chuyển giao công nghệ, đồng thời sản xuất, xuất khẩu lại sản phẩm
điện tử thành phẩm.
15
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
Ngành công nghiệp điện tử là ngành cần có lượng vốn lớn để đầu tư cho
các lĩnh vực sản xuất, nghiên cứu triển khai các sản phẩm mới, đào tạo kỹ sư,
chuyên gia có tay nghề… Trong khi các nước khác đang mở cửa để thu hút
nguồn đầu tư nước ngoài thì chính phủ ta vẫn áp dụng chính sách bảo hộ bằng
biện pháp thuế quan đối với ngành công nghiệp sản xuất điện tử và linh kiện
điện tử trong nước.
Các doanh nghiệp trong nước đang ở trong tình trạng không chủ động
được về công nghệ, nguyên liệu và chưa điều tiết được thị trường. Công nghệ
của ngành điện tử nhất là công nghệ của các doanh nghiệp trong nước lạc hậu
hơn rất nhiều so với các nước trong khu vực.Nếu so sánh với 5 nước ASEAN
gồm Thái Lan,Singapo,Malaysia,Philippines,Indonesia đang ở trong giai đoạn 3
là nghiên cứu thiết kế sản phẩm,điện tử công nghệ cao thì ngành công nghiệp
điện tử VN mới đang ở giai đoạn 1,là lắp ráp sản phẩm từ phụ kiện nhập
khẩu,công nghệ hỗ trợ đang ở giai đoạn đầu tư phát triển.
Tình hình sản xuất và cung ứng hàng điện tử phụ thuộc rất nhiều vào

chính sách bảo hộ và chính sách thuế của Chính phủ. Ngoài ra chính phủ nước
nhập khẩu còn áp dụng các chính sách và pháp luật về nhập khẩu gây không ít
khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu của VN.
Mặt hàng do doanh nghiệp VN sản xuất vẫn chưa đa dạng và đáp ứng
được yêu cầu của thị trường, chưa đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm trên thế
giới, chưa có sự khác biệt rõ rệt.
Việt Nam có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực này đặc biệt là
các nước ASEAN và Trung Quốc.
Thị trường Nhật Bản từ lâu đã nổi tiếng là thị trường hàng điện tử và linh
kiện điện tử với chất lượng tốt và mẫu mã đẹp,đây là một khó khăn,trở ngại lớn
khi Việt Nam muốn xuất khẩu sang thị trường này.
2.2.3.2.Môi trường chung của công ty.
Là các nhân tố bên trong doanh nghiệp có ảnh hưởng tới hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung cũng như hoạt động xuất khẩu nói riêng. Có rất nhiều
16
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
yếu tố bên trong doanh nghiệp nhưng có ba yếu tố quan trọng nhất là: nguồn
nhân lực, khả năng tài chính và uy tín của doanh nghiệp.
Nguồn nhân lực tại công ty tương đối lớn, khoảng 900 cán bộ công nhân
viên. Tuy nhiên chất lượng nguồn nhân lực vẫn chưa cao. Công ty còn thiếu đội
ngũ công nhân có tay nghề cao, thiếu cán bộ nhân viên giỏi về nghiệp vụ xuất
nhập khẩu, trình độ ngoại ngữ còn hạn chế. Tác phong làm việc của nhân viên
văn phòng còn chưa chuyên nghiệp, chưa đạt hiệu quả cao.
Khả năng tài chính của công ty: Để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty và mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp thì nguồn lực tài
chính là yếu tố có vai trò quyết định.Với số vốn điều lệ lớn công ty được coi là
doanh nghiệp tương đối lớn trong lĩnh vực điện tử. Hiện nay nguồn vốn của
công ty đã tăng lên rất nhiều đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được
diễn ra liên tục và ngày càng mở rộng. Vì vậy tiềm lực tài chính được coi là thế
mạnh của doanh nghiệp.

Uy tín của doanh nghiệp: Công ty là công ty có 100% vốn đầu tư của
Nhật Bản,xuất hiện sớm so với sự phát triển của ngành công nghiệp điện tử.Do
là công ty có FDI của Nhật nên được nhiều thuận lợi hơn trong việc xuất khẩu
hàng linh kiện điện tử sang Nhật.Hoạt động khá lâu và có uy tín trong việc xuất
khẩu linh kiện điện tử sang các thị trường khác với chất lượng tốt và giá thành
rẻ,do giá nhân công rẻ.
2.3.Thực trạng xuất khẩu hàng linh kiện điện tử của công ty TNHH Ban
Dai Việt Nam sang thị trường Nhật Bản.
2.3.1.Đặc điểm thị trường Nhật bản.
Thị trường Nhật Bản từ trước đến nay vẫn là một thị trường hứa hẹn đối
với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Tổng mức tiêu dùng trong nước của Nhật
Bản tăng nhanh, đạt khoảng 55% trong tổng mức tăng trưởng GDP. Đây là một
chỉ số tạo động lực cho các doanh nghiệp xuất khẩu vào thị trường này.
17
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
Nhật Bản – nền kinh tế lớn thứ hai thế giới - là một thị trường lớn với dân
số khoảng 128 triệu và có sức mua lớn. Người tiêu dùng Nhật Bản ưa chuộng sự
đa đẹp, hoàn hảo, tiện dụng là phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng Nhật
Bản hiện nay.Những năm gần đây, kim ngạch nhập khẩu của Nhật Bản ngày
càng tăng. Như vậy, có thể tin tưởng rằng kim ngạch thương mại hai chiều giữa
Việt Nam và Nhật bản của các năm tiếp theo sẽ rất tốt.Hàng xuất khẩu của Việt
Nam ngày càng được chấp nhận tại thị trường Nhật Bản nhưng thị phần vẫn còn
rất khiêm tốn, hiện mới đạt xấp xỉ 1% tổng kim ngạch nhập khẩu của Nhật Bản.
Trong khi đó, thị phần của Trung Quốc là 20,5%, Thái Lan 2,94%, Malaysia
2,8%, Philippines 1,4%, Singapore 1,13% .Sở dĩ kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam sang Nhật Bản còn khiêm tốn là do các DN chưa nắm bắt được hết những
lợi thế và khắc phục những khó khăn khi thâm nhập thị trường này.
Chúng ta nhận thấy thị trường hàng linh kiện điện tử của Nhật Bản là một
thị trường giàu tiềm năng.Do mặt hàng điện tử của Nhật luôn được ưa chuộng
trên thế giới và có sức sản xuất tiêu thụ tương đối lớn.Chính vì vậy nhu cầu về

linh kiện điện tử của Nhật là vô cùng lớn để có thể đáp ứng được những đòi hỏi
cao về sản xuất.Các tập đoàn của Nhật không chỉ sản xuất,lắp ráp trong nước mà
còn có rất nhiều chi nhánh tại nhiều quốc gia trên thế giới.Vì vậy các tập đoàn
của Nhật nếu không nhập khẩu linh kiện điển tử về sản xuất thì không thể dáp
ứng được hết nhu cầu của bản thân nó và các công ty con.
Theo kết quả điều tra trắc nghiệm tại công ty thì 100% ý kiến cho rằng
Nhật Bản là một thị trường quan trọng của công ty nên việc đẩy mạnh xuất khẩu
sang thị trường này là rất cần thiết.
2.3.2.Năng lực cạnh tranh của công ty tại thị trường Nhật Bản.
Ngành điện tử của Việt Nam là một ngành khá mới mẻ mới xuất hiện
cách đây không lâu. Nhưng trong thời gian qua ngành điện tử Việt Nam không
ngừng phát triển, trang thiết bị được đổi mới và hiện đại hóa tới 90%. Lực lượng
lao động dồi dào, có kỹ năng và tay nghề tốt, có kỉ luật, chi phí lao động còn
18
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
thấp so với nhiều quốc gia khác, có khả năng sản xuất được những sản phẩm
phức tạp, chất lượng cao được nhiều khách hàng chấp nhận. Nhiều doanh nghiệp
trong ngành điện tử được tổ chức tốt, đáp ứng được các tiêu chuẩn xã hội, xây
dựng được các mối quan hệ gắn bó với nhà nhập khẩu, nhà bán lẻ nước ngoài,
đặc biệt là Nhật Bản. Đồng thời Việt Nam được bạn bè thế giới đánh giá là điểm
đến ổn định về chính trị, an toàn về xã hội. Hơn nữa khi gia nhập WTO ngành
điện tử có cơ hội cạnh tranh công bằng và thu hút được nhiều vốn đầu tư nước
ngoài. Đây chính là những lợi thế giúp cho ngành điện tử Việt Nam phát triển.
Thị trường Nhật Bản là một thị trường giàu tiềm năng nên việc xuất khẩu
mặt hàng linh kiện điện tử sang thị trường này có nhiều đối thủ cạnh tranh đến
từ các nước.Nhưng công ty của chúng ta là công ty có 100% vốn đầu tư từ Nhật
Bản.Có lợi thế rất lớn do đặc điểm của ngành điện tử là ngành đòi hỏi tài chính
và công nghệ lớn.Với vốn đầu tư như vậy công ty đã có rất nhiều lợi thế trong
việc cạnh tranh với các đối thủ nội địa và nước khác.Ngoài ra công ty còn hiểu
biết khá rõ về thị trường Nhật Bản do thành phần lãnh đạo công ty chủ yếu do

người Nhật đảm nhận việc tìm kiếm đối tác tại thị trường Nhật Bản sẽ dễ dàng
hơn rất nhiều.Viêt Nam là một nước có giá nhân công khá rẻ cũng tạo nên năng
lực cạnh tranh lớn về giá sản phẩm cho công ty.
2.3.3.Kim ngạch xuất khẩu của công ty.
Để thấy được vai trò xuất khẩu hàng linh kiện điện tử đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty em xin đưa ra bảng số liệu sau:
19
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
Bảng 3.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Ban Dai
Việt Nam năm 2010.
Đơn vị:1000USD.
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tổng doanh thu 15.133 15.167 20.454
Kim ngạch xuất khẩu 8.326 10.441 14.785
Tỷtrọng xuất
khẩu(%)
55 68,84 72,3
Lợi nhuận 576 856 1.143
Chi cổ tức (%) 11 15 20
(Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường )
Nhìn vào bảng trên ta thấy, xuất khẩu đóng vai trò vô cùng quan trọng đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ trọng xuất khẩu tăng
đáng kể trong ba năm gần đây. Nếu như năm 2008 xuất khẩu chỉ chiếm 55%
tổng doanh thu thì đến năm 2009 chiếm 68,84% và đỉnh cao là năm 2010 lên tới
72,3% tổng doanh thu. Kim ngạch xuất khẩu tăng chứng tỏ sự đầu tư vào hoạt
động xuất khẩu của công ty đã thu được những kết quả khả quan. Mặc dù vậy
doanh thu của công ty còn tăng rất chậm từ năm 2008 đến 2009. Sang năm 2009
tổng doanh thu tăng rất ít, do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng suy thoái
kinh tế toàn cầu. Đây cũng là lý do giải thích tại sao kim ngạch xuất khẩu của
công ty tăng rất chậm từ năm 2008 đến năm 2009. Không chỉ có công ty mới

như vậy mà các doanh nghiệp khác cũng đều chịu tác động của khủng hoảng
kinh tế năm 2009.Năm 2010 thì doanh thu đã tăng mạnh trở lại và kim ngạch
xuất khẩu cũng tăng theo.
20
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
Bảng 3.2:Kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường.
Đơn vị:1000USD.
Thị trường Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Trị giá
USD
Tỉ lệ
%
Trị giá
USD
Tỉ lệ
%
Trị giá
USD
Tỉ lệ
%
Tổng 8.326 100 10.441 100 14.785 100
Nhật Bản 4.087 49,1 5.234 50,1 7.961 49,8
Trung Quốc 2.013 24,2 3.186 30,5 3.297 22,3
Đài Loan 1.352 16,2 1.521 14,6 2.172 14,7
Thịtrường
khác
874 10,5 500 4,9 1355 9,2
(Nguồn : Phòng kế hoạch thị trường)
Bảng 3.2 cho ta thấy rõ vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
của công ty sang thi trường Nhật Bản. Tuy năm 2009 xuất khẩu sang Mỹ có xu

hướng tăng chậm với năm 2008, nhưng nó vẫn chiếm 50,1% tổng kim ngạch
xuất khẩu. Sản lượng xuất khẩu sang Nhật Bản cao nhất vào năm 2010, đạt
7.961nghìn USD, nhưng giảm 0,3 % so với năm 2009. Nguyên nhân là do Nhật
Bản là quốc gia chịu ảnh hưởng lớn từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm
2009. Vì vậy mà nhập khẩu hàng linh kiện điện tử giảm. Mặt khác theo kết quả
điều tra trắc nghiệm thì có tới 40% ý kiến cho rằng xuất khẩu sang Nhật Bản
giảm trong năm 2009 là do công ty chưa chủ động ứng phó kịp thời với điều
kiện môi trường kinh doanh thay đổi.
Công ty chưa đầu tư đúng mức vào việc nghiên cứu kỹ thị trường nên kim
ngạch xuất khẩu tuy có cao nhưng vẫn chưa thật sự có sức mạnh để quảng bá
được hình ảnh thương hiệu của công ty đến với thị từng nước ngoài.
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu vừa qua đã gây khó khăn rất lớn cho
công ty,bởi thị tường Nhật bản là khách hàng chính của công ty và cũng là quốc
gia chịu ảnh hưởng không nhỏ từ cuộc khủng hoảng kinh tế.Do đó nhập khẩu
21
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
điện tử tại Nhật Bản giảm sút nhanh chóng làm cho kim ngạch xuất khẩu sang
Nhật Bản của công ty cũng giảm.
2.3.4.Cơ cấu,số lượng sản phẩm của công ty.
Các mặt hàng xuất khẩu chính của công ty bao gồm;linh kiện xe ô tô,linh
kiện tủ lạnh,dây cáp điện trong ô tô,linh kiện các loại sản phẩm điện tử khác…
Bảng số liệu dưới đây sẽ cho chúng ta biết rõ hơn về tình hình xuất khẩu các loại
mặt hàng này.
Bảng 3.3 : Các mặt hàng sản xuất chính của công ty.
Đơn vị:1000sp.

Tên sản phẩm
Sản lượng tiêu thụ.
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ

1. Linh kiện ô tô 378.965 13,53 492.373 17,85 573.961 16,92
2. Linh kiện tủ lạnh 841.552 30,05 700.671 25,4 991.269 29,23
3. Dây cáp điện ô tô 567.976 20,28 500.210 18,13 633.724 18,69
4. Linh kiện sp khác 490.871 17,53 431.763 15,65 602.211 17,76
5. Các sp khác 521.200 18,61 633.262 22,96 590.27 17,46
6. Tổng 2.800.56
4
100 2.758.279 100 3.391.441 100
(Nguồn:Phòng kế hoạch thị trường)
Qua bảng trên ta thấy linh kiện tủ lạnh luôn được sản xuất và tiêu thụ
nhiều nhất.Năm 2008 là 30,05 % đạt 841.552 nghìn sản phẩm.Năm 2009 sản
lượng các sản phẩm có tăng nhưng chỉ là tăng nhẹ do năm 2009 là năm ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới.Năm 2010 các mặt hàng đều sản
xuất và tiêu thụ tăng mạnh,tuy nhiên các sản phẩm khác thì lại giảm so với năm
2009 từ 22,96 % xuống còn 17,46 % do công ty tập trung vào sản xuất các loại
hàng linh kiện.Tổng số lượng sản xuất và tiêu thụ năm 2010 tăng hơn 1.000.000
22
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
nghìn sản phẩm so với năm 2009 chứng tỏ công ty đang dần trên đà phát triển và
còn phát triển mạnh mẽ nữa.
Bảng 3.4 : Sản lượng xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng của công ty.
Đơn vị:1000sp
ST
T

Tên sản phẩm
Sản lượng xuất khẩu.
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ
1. Linh kiện ô tô 321.562 19,73 292.373 23,04 502.816 21,23

2. Linh kiện tủ lạnh 700.442 42,97 590.478 46,52 801.126 33,82
3. Dây cáp điện ô tô 507.364 31,12 386.317 30,44 572.433 24,17
4. Linh kiện sp khác 100.769 6,18 - - 392.221 16,56
5. Các sp khác - - - - 100.102 4,23
6. Tổng 1630119 100 1269168 100 2368698 100
(Nguồn:Phòng kế hoạch thị trường)
Qua bảng trên cho chúng ta thấy hầu như các mặt hàng mà công ty sản
xuất đều được xuất khẩu với số lượng lớn trừ các sản phẩm không phải là linh
kiện thì được tiêu thụ tại thị trường nội địa.Trong các sản phẩm xuất khẩu chính
thì thì sản phẩm linh kiện tử lạnh được xuất khẩu với số lượng lớn nhất.Qua các
năm là 42,97% năm 2008,46,52 % năm 2009 nhưng đến năm 2010 thì chỉ chiếm
33,82 % so với tổng số mặt hàng xuất khẩu.Tiếp đến là sản phẩm dây cáp điện
trong ô tô cũng được xuất khẩu nhiều.Mặt hàng các sản phẩm điện tử khác thì
năm 2008 và 2009 chỉ tiêu thụ trong thị trường nội địa nhưng đến năm 2010 thì
đã được xuất khẩu đi nước khác.Tuy số lượng và phần trăm trong tổng sản
lượng vẫn ít chỉ chiếm 4,23 % nhưng nó cho thấy một hướng đi mới trong việc
sản xuất và xuất khẩu của công ty.
Công ty đã chưa sản xuất được số lượng sản phẩm theo đúng năng suất
mà có thể sản xuất được theo như kế hoạch.Với công nghệ và nhân công của
mình công ty có thể sản xuất và xuất khẩu được số lượng sản phẩm chất lượng
với số lượng lớn hơn.
23
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
2.3.5.Các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu công ty đã áp dụng.
Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa bằng chính sách giá: Theo kết quả điều tra
trắc nghiệm thì có tới 60% ý kiến cho rằng giá xuất khẩu của công ty sang Nhật
Bản là thấp, 30% ý kiến cho là trung bình còn 10% cho là rất thấp. Qua đó ta
thấy chính sách về giá của công ty chưa được chú trọng đúng mức, hiệu quả đem
lại là chưa cao. Công ty chỉ ký hợp đồng khi phía đối tác yêu cầu nên nhiều khi
vì có được hợp đồng mà doanh nghiệp bất chấp ký với mức giá thấp nhằm có

được việc làm cho người lao động.
Đầu tư vào công nghệ và nhân lực: Nhận thấy được tầm quan trọng của
viêc ứng dụng công nghệ vào sản xuất công ty đã chú trọng đầu tư đổi mới trang
thiết bị, máy móc kỹ thuật nhằm tăng năng suất lao động và cải tiến chất lượng
sản phẩm.Công ty đã mạnh dạn đầu tư và đi đúng hướng nhập khẩu những thiết
bị tiên tiến, hiện đại của Nhật Bản.Chính từ việc nhận thức và tầm nhìn chiến
lược phải đưa thiết bị tiên tiến, hiện đại, tự động thay thế các thiết bị cũ, lạc hậu
vào sản xuất mới có thể đưa năng suất lao động lên cao và đảm bảo chất lượng
sản phẩm mà năng suất lao động của công ty đã tăng lên đáng kể.
Tăng cường đào tạo đội ngũ nhân lực phục vụ cho cả sản xuất và nhân
viên văn phòng về công nghệ,tay nghề và ngoại ngữ.
24
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
Chương 3: Các kết luận và đề xuất với vấn đề nghiên cứu
giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng linh kiện điện tử sang thị
trường Nhật bản của công ty TNHH Ban Dai Việt Nam.
3.1.Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu hoạt động xuất khẩu mặt
hàng linh kiện điện tử sang thị tường Nhật Bản của công ty TNHH Ban Dai
Việt nam.
3.1.2.Những thành tựu đạt được.
Thông qua việc nghiên cứu vấn đề đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng linh
kiện điện tử tại công ty TNHH Ban Dai Việt Nam sang thị trường Nhật Bản ta
có thể nhận thấy tuy thực hiện có khó khăn nhưng công ty cũng đạt được nhiều
thành tựu đáng kể:Thứ nhất,hoạt động xuất khẩu hàng linh kiện điện tử nhìn
chung luôn đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra.Tuy trong năm 2009 doanh thu có giảm
so với năm 2008 nhưng kim ngạch xuất khẩu tăng khiến cho tỷ trọng xuất khẩu
tăng lên năm 2010.Điều này chứng tỏ hoạt động xuất khẩu của công ty ngày
càng đóng vai trò quan trọng.Bởi lẽ năm 2009 là năm chụ ảnh hưởng sâu sắc của
cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu.Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng điện tử
đều gặp khó khăn không riêng gì công ty.Thế nhưng doanh thu từ hoạt động

xuất khẩu của công ty vẫn tăng.Năm 2010 công ty đã đứng vững trở lại sau cuộc
khủng hoảng 2009 và đã đi lên phát triển mạnh mẽ hơn trong ngành điện tử,kim
ngạch xuất khẩu tăng lên đạt 72,3% trong năm 2010.
Thứ hai,công ty liên tục tiến hành đẩy mạnh hoạt động mở rộng thị
trường,bên cạnh việc chú trọng phát triển các thị trường truyền thống thì công ty
cũng đã tìm kiếm đối tác mới.Hiện nay thị trường tiêu thụ của công ty đã ở trên
rất nhiều các quốc gia của Châu Á.Việc mở rộng thị trường có ý nghĩa rất lớn
đối với tiềm năng phát triển của công ty sau này đồng thời nó là cách phòng vệ
tốt nhất trước những thay đổi đột ngột của một thị trường chủ chốt nào đó.
Thứ ba, công ty đã bước đầu đổi mới và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, từng bước triển khai chiến lược đa dạng hóa sản phẩm, đa ngành nghề
25

×