Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Giải pháp nguồn nhân lực với sự phát triển thương mại tại công ty TNHH In Thanh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.99 KB, 41 trang )

Giải pháp nguồn nhân lực với sự phát triển thương mại…
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài một số giải pháp nguồn nhân
lực với sự phát triển thương mại tại công ty TNHH In Thanh Bình
1.1.Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài.
Như chúng ta đã biết, con người là nhân tố có vai trò đặc biệt quan trọng
trong mọi hoạt động của đời sống xã hội. Con người là nhân tố trung tâm của
mọi hoạt động, vừa là chủ thể vừa là đối tượng của hoạt động, là nhân tố quyết
định tới sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp.
Trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất ( sức lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động ) chỉ có lao động của con người mới là yếu tố
tích cực, sáng tạo; là chủ thể của sản xuất. Lao động tạo ra những tư liệu sản
xuất ngày càng hiện đại và cũng chính lao động làm hoàn thiện bản thân con
người. Vì thế, nhân tố con người mãi mãi là yếu tố cơ bản số một của sản xuất.
Trong doanh nghiệp, nguồn nhân lực vừa là nhân tố tạo ra sự khác biệt vừa tạo
ra tính cạnh tranh cho các doanh nghiệp, đồng thời nguồn nhân lực là yếu tố
quyết định việc sử dụng các yếu tố khác của doanh nghiệp. Đặc biệt là trong điều
kiện hiện nay khi mà công nghệ thông tin đang được ứng dụng trong hầu hết các
lĩnh vực của đời sống xã hội thì nhân tố con người lại càng trở lên quan trọng hơn
nữa. Chính vì vậy, chất lượng nguồn nhân lực luôn là nhân tố dành được sự quan
tâm nhiều nhất của các doanh nghiệp, không chỉ quan tâm đến công tác tuyển dụng
các doanh nghiệp còn đặc biệt quan tâm tới công tác đào tạo và đào tạo lại cho
nhân viên nhằm tạo ra một đội ngũ nhân viên có khả năng đáp ứng tốt nhất nhu cầu
của công việc, phù hợp với đặc trưng của từng doanh nghiệp.
Hiện nay tốc độ phát triển của ngành In ở Việt Nam khá cao, với tốc độ
tăng trưởng bình quân từ 15-20% mỗi năm,, chiếm tới 8-10% GDP. Hàng năm,
ngành In cần bổ sung ít nhất 2.000 lao động mới đáp ứng được yêu cầu thực tế,
nhưng số lao động được đào tạo chỉ khoảng hơn 1000 người, không những số
lượng lao động này chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế mà khâu đào tạo cũng
chưa bắt kịp với tốc độ đổi mới về kỹ thuật, công nghệ đang diễn ra hiện nay.
1
Giải pháp nguồn nhân lực với sự phát triển thương mại…


Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tại công ty TNHH In Thanh Bình cho
thấy rằng cũng như hiện thực chung của ngành In Việt Nam, chất lượng nguồn
nhân lực có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động kinh doanh và tình hình
phát triển thương mại của công ty. Tuy nhiên thực trạng nguồn nhân lực này của
công ty chưa đáp ứng được yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh ngày
càng được mở rộng, yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm …
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, để nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình, Công ty TNHH In Thanh Bình cần phải có sự quan tâm
hơn nữa đến vấn đề nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực.
1.2.Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Trong 5 năm qua ( từ năm 2006-2010) sự phát triển của Công ty TNHH
In Thanh Bình chưa được ổn định, tốc độ tăng trưởng doanh thu không đồng đều
qua các năm. Thực trạng này xuất phát từ nhiều nguyên nhân như: kinh tế trong
nước có nhiều biến động, giá thành sản phẩm nhập khẩu tăng trong khi sức mua
của người tiêu dùng giảm đáng kể, chi phí kinh doanh tăng…Đó là những
nguyên nhân khách quan, còn nguyên nhân chủ quan của thực trạng này là: Việc
triển khai hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư còn nhiều bất cập, công tác
nghiên cứu phát triển thị trường chưa hiệu quả, khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp còn thấp và đặc biệt là chất lượng nguồn nhân lực của công ty
chưa được cao. Vì vây, vấn đề quan trọng nhất của công ty hiện nay là làm sao
nâng cao trình độ, chất lượng của đội ngũ nhân nhân viên kinh doanh, đáp ứng
yêu cầu phát triển mới của công ty.
Từ những lí do đã trình bày bên trên, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu về
chất lượng nguồn nhân lực của công ty, cụ thể hơn là tập trung vào nghiên cứu
những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng của nhân viên kinh doanh. Từ đó, đưa
ra các giải pháp để nâng cao chất lượng của đội ngũ nhân viên nhằm cải thiện
hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
2
Giải pháp nguồn nhân lực với sự phát triển thương mại…
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.

Mục tiêu lý thuyết: Chuyên đề làm rõ về khái niệm nguồn nhân lực, vai trò
của nguồn nhân lực, thương mại, các khái niệm về chất lượng nguồn nhân
lực cũng như các chỉ tiêu và nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân
lực với sự phát triển của thương mại.
Muc tiêu thực tiễn: Căn cứ vào những lý luận đã nêu kết hợp với quá trình
thực tập và nghiên cứu tại Công ty TNHH In Thanh Bình, chuyên đề đi tìm hiểu
yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đối với sự phát
triển thương mại tại công ty TNHH In Thanh Bình.
1.4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Về mặt không gian: với mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực với
phát triển thương mại nhằm tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty TNHH In Thanh Bình, đề tài sẽ nghiên cứu trong phạm vi công ty
TNHH In Thanh Bình.
Về mặt thời gian: Do điều kiện chính sách cũng như điều kiện môi trường
ngành có nhiều thay đổi từ khi Việt Nam gia nhập WTO, nên đề tài sẽ tập trung
nghiên cứu tình hình nhân sự trong vòng 5 năm trở lại đây (2006 - 2010) của
công ty.
1.5.Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu.
1.5.1.Một số khái niệm.
1.5.1.1.Khái niệm nguồn nhân lực:
 Khái niệm nguồn nhân lực:
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về nguồn nhân lực nói chung:
Theo định nghĩa của liên hiệp quốc thì nguồn nhân lực là trình độ lành
nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế
hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế- xã hội trong một cộng đồng.
Nguồn nhân lực cũng có thể được hiểu theo nghĩa bao gồm kinh nghiệm, kĩ
năng, trình độ đào tạo và những sự tận tâm, nỗ lực hay bất cứ đặc điểm nào khác tạo
giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh cho tổ chức của những người lao động.
3
Giải pháp nguồn nhân lực với sự phát triển thương mại…

Lại có quan điểm cho rằng nguồn nhân lực là số dân và chất lượng con
người bao gồm thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ, năng lực và phẩm chất.
Nguồn nhân lực được hiểu là toàn bộ trình độ chuyên môn mà con người
tích luỹ được, có khả năng đem lại thu nhập trong tương lai ( Nguồn: Beng,
Fischer & Dornhusch, , Kinh tế học vĩ mô, NXB Thống kê, 1995 )
Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động của một nước hay một
địa phương sẵn sàng tham gia một công việc lao động nào đó ( Nguồn: GS.
Phạm Minh Hạc, Về phát triển toàn diện con người thời kì CNH- HĐH, NXB
Chính trị quốc gia, 2001).
Nguồn nhân lực theo nghĩa hẹp và để có thể lượng hoá được trong công
tác kế hoạch hoá ở nước ta được quy định là một bộ phận của dân số, bao gồm
những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động theo quy định của Bộ
luật lao động Việt Nam ( nam đủ 15 đến hết 60 tuổi, nữ đủ 15 đến hết 55 tuổi)
(Nguồn: GS TS. Bùi Văn Nhơn, Quản lý và phát triển nguồn nhân lực xã hội,
NXB Tư pháp Hà Nội, 2006).
Trên cơ sở đó, một số nhà khoa học Việt Nam đã xác định nguồn nhân lực
hay nguồn lực con người bao gồm lực lượng lao động và lao động dự trữ. Trong
đó, lực lượng lao động được xác định là người lao động đang làm việc và người
trong độ tuổi lao động có nhu cầu nhưng không có việc làm( người thất nghiệp) .
Lao động dự trữ bao gồm học sinh trong độ tuổi lao động, người trong độ tuổi
lao động nhưng không có nhu cầu lao động. (Nguồn: GS TS. Bùi Văn Nhơn,
Quản lý và phát triển nguồn nhân lực xã hội, NXB Tư pháp Hà Nội, 2006).
Như vậy, nguồn nhân lực là khái niệm tổng hợp bao gồm các yếu tố số
lượng, chất lượng và cơ cấu phát triển người lao động nói chung cả ở hiện tại
cũng như trong tương lai tiềm năng của mỗi tổ chức, mỗi địa phương, mỗi quốc
gia, khu vực và thế giới.
Trong doanh nghiệp:
Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp là lực lượng lao động của từng doanh
nghiệp, là số lượng người có trong danh sách của doanh nghiệp, do doanh
4

Giải pháp nguồn nhân lực với sự phát triển thương mại…
nghiệp trả lương (Nguồn: GS TS. Bùi Văn Nhơn, Quản lý và phát triển nguồn
nhân lực xã hội, NXB Tư pháp Hà Nội, 2006)
Nguồn nhân lực bao gồm tất cả các tiềm năng của con người trong một tổ
chức( kể cả những thành viên trong ban lãnh đạo doanh nghiệp) tức là tất cả các
thành viên trong doanh nghiệp sử dụng kiến thức, khả năng, hành vi ứng xử và
giá trị đạo đức để thành lập, duy trì và phát triển doanh nghiệp ( Nguồn: Trần
Kim Dung, Quản trị nguồn nhân lực, NXB Thống kê, 2006)
 Đặc điểm nguồn nhân lực của Việt Nam hiện nay:
Trên tổng thể hiện nay, nguồn nhân lực của Việt Nam có quy mô lớn. Kết
quả điều tra dân số 2010 cho thấy dân số là 86.93 triệu người với tháp dân số trẻ.
Trong đó, dân số trong độ tuổi lao động chiếm 63% (54 triệu người), tốc độ tăng
dân số trong độ tuổi lao động là 2,5%/năm, lao động độ tuổi 20-39 chiếm tỷ lệ
50%. Đây là yếu tố thuận lợi cho phát triển nguồn nhân lực nhưng đồng thời
cũng là thách thức đối với sự nghiệp giáo dục, đào tạo, mở rộng cầu lao động
trên thị trường lao động và đảm bảo việc làm cho người lao động. Hơn nữa,
nguồn nhân lực nông thôn có tỷ lệ lớn, dân số nông thôn 62 triệu người, chiếm
khoảng 70% dân số cả nước. Số việc làm trong khu vực nông nghiệp năm 2008
chiếm tỷ lệ 52% việc làm của cả nước nhưng chỉ tạo ra 22,1% GDP. Đặc điểm
rõ nét nữa của nguồn nhân lực là chất lượng thấp, đến năm 2008 tỷ lệ lao động
chưa tốt nghiệp tiểu học trở xuống còn 15%, số lao động tốt nghiệp phổ thông
trung học mới có 25% lực lượng lao động. Trong khi đó, trình độ chuyên môn
kỹ thuật của nguồn nhân lực còn thấp, năm 2009 tỷ lệ lao động qua đào tạo là
36,4% lực lượng lao động (công nhân kỹ thuật có bằng trở lên 22,37%). Đó là
chưa kể đến các hạn chế khác của nguồn nhân lực như thể lực người lao động
chưa đáp ứng được cho các nghề có điều kiện làm việc sử dụng các loại hình
máy móc thiết bị theo tiêu chuẩn quốc tế; kỷ luật công nghệ, tác phong công
nghiệp, chuyên nghiệp và khả năng thích ứng linh hoạt với thị trường lao động
chưa cao, chưa phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường hội nhập quốc tế;
trình độ ngoại ngữ, tin học của nguồn nhân lực thấp

5
Giải pháp nguồn nhân lực với sự phát triển thương mại…
 Khái niệm nguồn lực thương mại:
Nguồn lực thương mại được hiểu là tất cả các yếu tố tài nguyên thiên
nhiên, vốn,công nghệ và nhân lực là những yếu tố và điều kiện khách quan để
tạo ra các yếu tố và những điều kiện cần thiết đảm bảo hoạt động mua bán, trao
đổi hàng hoá và dịch vụ ở phạm vi vi mô cũng như quá trình tổ chức và quản lí
hoạt động thương mại trong nền kinh tế diễn ra trên thị trường một cách liên tục,
thông suốt và ngày càng phát triển. ( Nguồn: giáo trình Kinh tế thương mại đại
cương, Bộ môn Kinh tế Thương mại, trường Đại hoc Thương mại )
1.5.1.2. Khái niệm chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực.
Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực thể
hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn
nhân lực. Đó là các yếu tố phản ánh trình độ kiến thức, kỹ năng và thái độ của
người lao động trong quá trình làm việc (Nguồn: GS TS. Bùi Văn Nhơn, Quản
lý và phát triển nguồn nhân lực xã hội, NXB Tư pháp Hà Nội, 2006)
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là tổng thể các hình thức, phương pháp,
chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng từng con
người lao động ( trí tuệ, thể chất và phẩm chất tâm lý- xã hội ) đáp ứng đòi hỏi
về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế- xã hội trong từng giai đoạn phát
triển ( Nguồn: TS. Vũ Bá Thể, Phát huy nguồn lực con người để CNH- HĐH,
NXB Lao động- xã hội, 2005)
1.5.1.3.Các tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực.
Có rất nhiều chỉ tiêu khác nhau để đánh giá chất lượng nguồn nhân lực,
tuy nhiên trong đề tài này chất lượng nguồn nhân lực được đánh giá dựa trên 2
tiêu chí cơ bản là thể lực và trí lực của người lao động.
- Thể lực của người lao động
Sức khoẻ vừa là mục đích của sự phát triển đồng thời nó cũng là điều kiện
của sự phát triển. Sức khoẻ là sự phát triển hài hoà của con người về cả vật chất

và tinh thần. Đó là sức khoẻ cơ thể và sức khoẻ tinh thần. Sức khoẻ cơ thể là sự
6
Giải pháp nguồn nhân lực với sự phát triển thương mại…
cường tráng, là năng lực lao động chân tay. Sức khoẻ tinh thần là sự dẻo dai của
hoạt động thần kinh, là khả năng vận động của trí tuệ, biến tư duy thành thực
tiễn.
Người lao động có sức khoẻ tốt có thể mang lại năng suất lao động cao
nhờ sự bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập chung cao khi làm việc. Ngoài ra việc
đầu tư cho chăm sóc sức khoẻ cũng có thể cải thiện hoặc nâng cao hiệu quả của
các nguồn lực khác.
Tuy nhiên, tình hình thể lực của người lao động phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố khác nhau như di truyền, các điều kiện về dịch vụ y tế và chăm sóc sức
khoẻ. Bên cạnh đó, mức sống của người lao động cũng là nhân tố ảnh hưởng lớn
đến tình hình thể lực của người lao động.
- Trí lực của nguồn nhân lực
Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, con người không chỉ sử
dụng chân tay mà còn sử dụng cả trí óc. Đặc biệt là trong điều kiện hiện nay khi
mà điều kiện về khoa học ngày càng phát triển, sức lao động của con người ngày
càng được giải phóng thì trí lực là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Chính vì vậy, bên cạnh sức khoẻ thì trí
lực là yếu tố không thể thiếu của nguồn nhân lực
Trí lực của người lao động được đánh giá dựa trên 3 tiêu chí cơ bản sau:
- Trình độ văn hoá của người lao động
Trình độ văn hoá của người lao động là sự hiểu biết của người lao động
đối với những kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã hội. Trình độ văn hoá của
nguồn nhân lực là một chỉ tiêu hết sức quan trọng phản ánh chất lượng nguồn
nhân lực và có tác động mạnh mẽ tới quá trình phát triển kinh tế xã hội. Trình độ
văn hoá càng cao tạo khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng
những tiến bộ của khoa học kĩ thuật vào thực tiễn.
-Trình độ chuyên môn kĩ thuật của người lao động

Trình độ chuyên môn là sự hiểu biết, khả năng thực hành về chuyên môn
của người lao động, nó biểu hiện trình độ được đào tạo ở các trường trung học
7
Giải pháp nguồn nhân lực với sự phát triển thương mại…
chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và sau đại học, có khả năng quản lý một công
việc thuộc một chuyên môn nhất định. Do đó trình độ chuyên môn nguồn nhân
lực được đo bằng các yếu tố như:
- Tỷ lệ nhân lực có trình độ trung cấp.
- Tỷ lệ nhân lực có trình độ cao đẳng.
- Tỷ lệ nhân lực có trình độ đại học và trên đại học.
Trình độ kĩ thuật của người lao động thường được dùng để chi trình độ
của người được đào tạo trong các trường kĩ thuật, được trang bị kiến thức nhất
định, những kĩ năng về công việc thực hành nhất định. Trình độ kĩ thuật được
biểu hiện thông qua các chỉ tiêu sau:
- Số lao động được đào tạo và lao động phổ thông
- Số người có bằng kĩ thuật và không có bằng
- Trình độ tay nghề thợ bậc cao.
Trình độ chuyên môn và kĩ thuật thường kết hợp chặt chẽ với nhau, thông
qua chỉ tiêu số lao động được đào tạo và không được đào tạo trong mỗi doanh
nghiệp.
- Sự thành thạo của lao động trong công việc
Sự thành thạo trong công việc của người lao động quyết định tới thời gian
hoàn thành công việc của người lao động. Điều này phụ thuộc vào thời gian lao
động của người lao động.
1.5.1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực.
Chất lượng nguồn nhân lực chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác
nhau. Các nhân tố đó được chia làm 3 nhóm nhân tố cơ bản sau:
- Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô:
- Nhân tố đầu tiên là chiến lược và chính sách giáo dục của Nhà nước:
+ Chiến lược nguồn nhân lực có ảnh hưởng rất quan trọng đến sự hoàn

thiện tổ chức và hiệu quả của nó tuỳ thuộc vào mức độ phù hợp của chiến lược
nguồn nhân lực với chiến lược tổng thể của tổ chức; đặc trưng của tổ chức;
năng lực của tổ chức; và sự thay đổi của môi trường. Do đó, khi ra các quyết
8
Giải pháp nguồn nhân lực với sự phát triển thương mại…
định nguồn nhân lực phải quan tâm đến các chiến lược khác của tổ chức như:
chiến lược tài chính, thị trường, sản phẩm cũng như các thay đổi của môi
trường kinh doanh.
+ Chính sách giáo dục là nền tảng và có ảnh hưởng to lớn đến chất lượng
nguồn nhân lực. Chính sách giáo dục phù hợp với nhu cầu của xã hội về ngành
nghề, trình độ, số lượng nhân lực thì sẽ tạo ra đội ngũ nhân lực có trình độ
chuyên môn, đáp ứng được nhu cầu cấp bách của xã hội đặt ra.
- Ảnh hưởng của nhân tố môi trường kinh tế - chính trị, văn hóa – xã hội
và luật pháp đến chất lưọng nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Môi trường kinh
tế - chính trị có ổn định thì người lao động mới yên tâm làm việc, công tác.
Sự tác động của các yếu tố văn hóa có tính chất lâu dài và tinh tế, khó nhận biết.
Xác định cách thức mà người ta sống, làm việc, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ. Hệ thống các văn bản luật về lao động có hoàn thiện thì mới đảm bảo
được quyền lợi hợp pháp của người lao động.
- Ảnh hưởng của môi trường quốc tế đến chất lượng nguồn nhân lực.
Trong điều kiện toàn cầu hóa như hiện nay, môi trường quốc tế có ảnh hưởng
khá lớn đến hoạt động kinh tế xã hội của quốc gia cũng như của từng doanh
nghiệp, ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực. Với xu thế quốc tế hoá và
cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam khi gia nhập WTO đã góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục đào tạo trong nước. Các cơ sở đào tạo của nước ngoài
tham gia vào lĩnh vực giáo dục đào tạo ngày càng đông đảo mang lại cho Việt
Nam cơ hội tiếp thu những phương pháp giáo dục tiên tiến, đồng thời có cơ hội
học tập trong điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại.
- Các nhân tố thuộc về môi trường ngành:
Các yếu tố của môi trường ngành bao gồm sự phát triển về mặt cơ sở hạ

tầng của ngành, chính sách về phát triển ngành của nhà nước, sự cạnh tranh của
các đối thủ.
Cơ sở hạ tầng của ngành ( nhà xưởng, các trang thiết bị, khoa học công
nghệ cho ngành… ) có phát triển tất yếu sẽ kéo theo sự phát triển về chất của
9
Giải pháp nguồn nhân lực với sự phát triển thương mại…
nguồn nhân lực. Nếu cơ sở hạ tầng yếu kém, lao động trong ngành cũng sẽ
không được đầu tư đúng mức về chất lượng.
Chính sách phát triển ngành của nhà nước cũng là một yếu tố quyết định
không nhỏ tới chất lượng của lao động trong ngành. Ngành càng được quan tâm
đầu tư phát triển, nhân lực đầu vào cho ngành đó sẽ càng được đào tạo có bài
bản và quy mô . Ví dụ sau Nghị định Số: 105/2007/NĐ-CP của chính phủ, quy
định về việc hỗ trợ đầu tư ứng dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến trong lĩnh vực
in, hỗ trợ kinh phí cho việc đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
cho đội ngũ kỹ sư công nghệ in, cán bộ quản lý cơ sở in. Các doanh nghiệp
trong ngành đã mạnh dạn chủ động đầu tư công nghệ mới cũng như có kế hoạch
đào tạo cho nhân viên của mình theo kịp sự thay đổi của công nghệ, thay đổi dần
mặt chất cho lực lượng lao động ngành in.
Cạnh tranh trong ngành là yếu tố gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng
nguồn nhân lực. Cạnh tranh càng gay gắt, các doanh nghiệp càng cần chú trọng
nâng cao trình độ, tay nghề… cho đội ngũ lãnh đạo- nhân viên của mình. Bởi
đây là nhân tố quan trọng trực tiếp tạo ra và quyết định chất lượng sản phẩm/
dịch vụ, hình thành thái độ của khách hàng- yếu tố sống còn đối với một doanh
nghiệp.
- Các nhân tố nội tại của doanh nghiệp:
- Môi trường nội tại của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng
nguồn nhân lực thông qua các chế độ, chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp đối
với nhân viên trong doanh nghiệp, chính sách đào tạo lại của doanh nghiệp. Chế
độ đãi ngộ bao gồm chế độ đãi ngộ tài chính và đãi ngộ phi tài chính.
+ Đãi ngộ tài chính : là chế độ đãi ngộ thực hiện thông qua các công cụ tài

chính bao gồm nhiều loại khác nhau: tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, trợ cấp,
phúc lợi…Chế độ đãi ngộ tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc
khuyến khích người lao động làm việc nhiệt tình, say mê, sáng tạo và quan trọng
hơn là gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
10
Giải pháp nguồn nhân lực với sự phát triển thương mại…
+ Đãi ngộ phi tài chính: người lao động trong doanh nghiệp không phải
chỉ có động lực duy nhất là kiếm tiền mà còn có những nhu cầu không thể thỏa
mãn bằng vật chất nói chung và tiền bạc nói riêng. Chính vì vậy, để tạo ra và
khai thác đầy đủ động lực thúc đẩy cá nhân làm việc thì doanh nghiệp cần có
chế độ đãi ngộ phi tài chính kết hợp với chế độ đãi ngộ tài chính để tạo ra sự
đồng bộ trong công tác đãi ngộ nhân sự trong doanh nghiệp
+ Chính sách tái đào tạo của doanh nghiệp: để có một đội ngũ nhân viên
không chỉ có trình độ mà còn có khả năng thích ứng nhanh với công việc hiện
tại, doanh nghiệp phải tiến hành các biện pháp đào tạo bổ sung. Việc đào tạo này
giúp các nhân viên mới có thêm những kinh nghiệm thực tế, bổ sung thêm
những kĩ năng nghề nghiệp. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực của doanh nghiệp.
1.5.1.5. Ảnh hưởng của chất lượng nguồn nhân lực tới khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Trong giai đoạn hiện nay, với sự ra đời của ngày càng nhiều các công ty
cùng sản xuất kinh doanh trong một lĩnh vực khiến các doanh nghiệp phải đối
mặt với một thực tế là môi trường cạnh tranh trong nước đang ngày càng trở nên
khốc liệt. Để tồn tại và phát triển trong điều kiện đó các doanh nghiệp cần phải
nỗ lực nhằm tạo ra sự khác biệt cho doanh nghiệp mình, nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp mình. Đề nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, doanh
nghiệp cần dựa vào chính những yếu tố, điều kiện bên trong doanh nghiệp.
Trong khi đó, nguồn nhân lực là một nguồn lực đặc biệt trong doanh nghiệp.
Vậy nguồn nhân lực có ảnh hưởng như thế nào tới khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp ?

Chất lượng nguồn nhân lực ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp thông qua việc ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm, dịch vụ do doanh
nghiệp cung cấp. Mọi sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp đều có sự tham gia
đóng góp của con người, con người là một yếu tố đầu vào không thể thiếu của
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Chính vì thế mà chất
11
Giải pháp nguồn nhân lực với sự phát triển thương mại…
lượng nguồn nhân lực có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng sản phẩm dịch vụ của
doanh nghiệp.
Chất lượng nguồn nhân lực ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng các nguồn lực
khác trong doanh nghiệp, thông qua đó có ảnh hưởng tới chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Kéo theo đó là giá thành sản phẩm cũng được hạ
xuống. Với hai sản phẩm có chất lượng tương đương nhau, sản phẩm nào có giá
bán thấp hơn sẽ là sản phẩm được khách hàng ưa chuộng hơn.
1.5.2.Phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu.
Dựa theo các dữ liệu, thông tin thu thập được từ tài liệu tham khảo, từ các
luận văn, chuyên đề trên thư viện trường Đại học Thương Mại như:
Đề tài: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty CP XNK-TM Đài Linh
( Vũ Văn Toàn- K42 F6). Trong đề tài này, tác giả đã tiếp cận các lý thuyết
về nhân lực, các chỉ tiêu đánh giá, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
nguồn nhân lực, và sự quyết định của nhân lực đối với sự cạnh tranh. Dựa
trên cơ sở lý thuyết đó đi sâu tìm hiểu thực tế chất lượng nhân viên bán
hàng mĩ phẩm tại công ty Đài Linh. Về bố cục, đề tài đã có bố cục rất khoa
học
- Chương 1: hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về nguồn nhân lực và thương mại
- Chương 2: Dựa trên nền tảng lý thuyết đã nêu, tiến hành nghiên cứu thực
trạng sử dụng và chất lượng lao động ảnh hưởng đến sự phát triển thương mại
của công ty.
- Chương 3: Đưa ra các kết luận qua quá trình nghiên cứu, đưa ra được
nguyên nhân của mỗi kết luận về thành công hay hạn chế. Từ đó đề xuất các giải

pháp nhằm nâng cao chất lượng nhân lực tại công ty
Ngoài ra còn có đề tài : Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại
tổng công ty giấy Bãi Bằng ( Nguyễn Thùy Trang- K41A ) và nhiều đề tài khác
liên quan đến nguồn nhân lực.
Tôi nhận thấy, ngoài những thành công mà các tác giả này đạt được thì
còn có một số vấn đề như: Các đề tài chủ yếu quan tâm đến nhân lực bán hàng
12
Giải pháp nguồn nhân lực với sự phát triển thương mại…
và cung cấp dịch vụ, về lao động sản xuất ít được quan tâm hơn; đặc biệt chưa
có đề tài đề cập đến chất lượng nhân lực ngành In.
Ngoài ra theo thông tin từ phía ban quản trị công ty, sinh viên thực tập tại
công ty đã có nhiều hướng đề tài tập trung về phát triển sản phẩm, phát triển thị
trường, hay nâng cao sức cạnh tranh của công ty; nhưng đề tài về nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực thì chưa được nghiên cứu một cách riêng biệt và cụ thể.
Bởi vậy, trong đề tài chuyên đề này, tôi sẽ đi sâu vào tìm hiểu tình hình sử
dụng và chất lượng nguồn nhân lực tại công ty TNHH In Thanh Bình. Từ đó
nhằm đề xuất được một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đối
với sự phát triển thương mại cho công ty.
13
Giải pháp nguồn nhân lực với sự phát triển thương mại…
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng nguồn
nhân lực với sự phát triển thương mại của công ty TNHH In Thanh Bình
2.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
2.1.1.Phương pháp thu thập dữ liệu.
• Dữ liệu sơ cấp: Thu thập được thông qua các phiếu điều tra phỏng vấn
+ Mục tiêu của phỏng vấn: thu thập các thông tin mới nhất và cụ thể hơn về
tình hình hoạt động của công ty, tình hình sử dụng lao động, trình độ học vấn và
thể trạng của người lao động…
+ Phương pháp tiến hành thu thập: phỏng vấn nhân viên kinh doanh về
những vấn đề liên quan đến đề tài: Số lượng nhân lực của công ty, trình độ học

vấn, …
+ Mẫu nghiên cứu: chủ yếu tập trung vào các nhân viên kinh doanh vì vấn đề
nghiên cứu tập trung vào việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực do phòng
kinh doanh thực hiện .
+ Thu thập và tập hợp: trong thời gian thực tập em đã thực hiện phỏng vấn 5
người và phát 5 phiếu điều tra trắc nhiệm, thu về 5 phiếu. Sau đó tổng hợp và
phân tích bằng phương pháp đối chiếu so sánh
• Dữ liệu thứ cấp:
Khái niệm: Đó là việc thu thập thông tin, dữ liệu dựa trên các nguồn thứ
cấp, đã qua tổng hợp xử lý, thống kê. Loại tài liệu này có nguồn gốc từ tài liệu
sơ cấp đã được phân tích, giải thích và thảo luận, diễn giải.
Nguồn dữ liệu thứ cấp sử dụng được thu thập bằng cách thu thập từ các
nguồn trong công ty và ngoài công ty.
- Trong công ty bao gồm:
+ Các báo cáo, tài liệu của công ty do các phòng ban cung cấp, báo cáo
kết quả kinh doanh từ 2006 – 2010, báo cáo chi tiết về doanh thu, chi phí, lợi
nhuận qua các năm do phòng kế toán cung cấp. Đươc sử dụng vào mục 2.2.1 để
đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH In Thanh Bình trong
những năm gần đây ( 2006-2010 )
14
Giải pháp nguồn nhân lực với sự phát triển thương mại…
+ Các tài liệu về đối tác của công ty như nhà cung cấp, khách hàng do
phòng kinh doanh và phòng tổ chức cung cấp.
+ Các tài liệu về kế hoạch, phương hướng phát triển nguồn nhân lực của
công ty trong tương lai.
- Ngoài công ty như: Thu thập số liệu qua sách, các bài báo, tạp chí, qua internet
về báo cáo tổng kết, thống kê của hiệp hội.
Như vậy, phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu được sử dụng xuyên
suốt trong đề tài. Phương pháp này giúp cho việc tiếp cận và nghiên cứu đề tài
một cách khách quan, đầy đủ, phong phú, tiếp cận vấn đề một cách logic.

2.1.2. Phương pháp xử lý dữ liệu.
Là phương pháp sử dụng, phân tích các dữ liệu sau khi đã thu thập được
thông tin, số liệu cần thiết. Phương pháp này tập trung phân tích, xử lý các thông
tin, dữ liệu thu thập được tùy theo mục đích của người sử dụng. Các dữ liệu thu
thập được bao gồm rất nhiều các thông tin, trong đó có những thông tin nhễu với
những ý kiến đánh giá trái chiều. Do vậy những dữ liệu này muốn sử dụng và
phục vụ một cách tốt nhất công tác nghiên cứu phải thông qua phân tích, xử lý.
Thông qua sàng lọc, phân tích, xử lý chọn ra những thông tin phù hợp nhất phục
vụ tốt nhất cho mục tiêu nghiên cứu và đánh giá vấn đề.
- Phương pháp phân tích, tính toán thủ công: Những dự liệu thông tin thu
thập được trong quá trình thu thập được tính toán một cách thủ công thông qua
các phép tính thông thường, đơn giản.
- Phương pháp so sánh đối chiếu: Những dữ liệu và các chỉ tiêu sau khi
tính toán được so sánh đối chiếu với nhau. Qua so sánh, đối chiếu ta sẽ thấy
được đặc điểm, bản chất và xu hướng phát triển của sự phát triển thương mại.
- Phương pháp tổng hợp dữ liệu: Là phương pháp liên kết từng mặt, từng
bộ phận thông tin từ lý thuyết, số liệu đã thu thập được để tạo ra một hệ thống số
liệu mới đầy đủ và sâu sắc về chủ đề nghiên cứu. Tổng hợp dữ liệu được thực
hiện sau khi đã thu thập được nhiều tài liệu phong phú về nhiều đối tượng khác.
15
Giải pháp nguồn nhân lực với sự phát triển thương mại…
Tổng hợp sẽ cho chúng ta tài liệu toàn diện và khái quát hơn các tài liệu đã thu
thập được.
• Các phương pháp trên được áp dụng trong mục 2.2.1 (đánh giá kết
quả kinh doanh và tình hình sử dụng nguồn nhân lực của công ty )
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến
việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đối với phát triển thương mại
tại công ty TNHH In Thanh Bình
2.2.1. Đánh giá tổng quan kết quả kinh doanh và tình hình sử dụng nguồn
nhân lực với sự phát triển thương mại của công ty TNHH In Thanh

Bình
2.2.1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH In Thanh Bình những
năm gần đây (2006-2010)
Từ năm 2006 – 2010, doanh thu của công ty tăng hơn 4 lần: từ 4.288 tỷ
đồng lên 18.027 tỷ đồng. Năm 2006 doanh thu của công ty là 4.288 tỷ, năm
2007 doanh thu của công ty là 8.561 tỷ đồng tăng gần 2 lần so với năm 2006.
Năm 2008 doanh thu của công ty là 13.827 tỷ đồng tăng tăng hơn 1.6 lần so với
năm 2007. Năm 2009 doanh thu của công ty là 17.158 tỷ tăng 1.24 lần so với
năm 2008. Năm 2010 doanh thu của công ty là 18.027 tỷ tăng 1.05 lần so với
năm 2009.
Lợi nhuận của công ty cũng tăng qua các năm từ 2006-2010
+ Lợi nhuận trước thuế năm 2007 là 115.200.000 đồng, lợi nhuận sau thuế
là 82.944.000 đồng
+ Lợi nhuận trước thuế năm 2008 là 198.560.00 đồng, lợi nhuận sau thuế là
142.963.200 đồng
+ Lợi nhuận trước thuế năm 2009 là 231.141.209 đồng, lợi nhuận sau thuế
là 173.355.907 đồng
+ Lợi nhuận trước thuế năm 2010 là 237.015.000 đồng.
16
Giải pháp nguồn nhân lực với sự phát triển thương mại…
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận và doanh thu từ năm 2006-2010 của công ty
đạt cao nhất vào năm 2007. Với tốc độ tăng trưởng doanh thu của công ty đạt
99.65%.
Doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng liên tục qua các năm thể hiện sự tăng
nhanh về quy mô thương mại sản phẩm nói chung. Quy mô thương mại sản phẩm
ngày càng mở rộng và phát triển theo xu hướng tích cực.
Mặt khác, thương mại mặt hàng của công ty TNHH In Thanh Bình luôn đạt
kết quả khả quan, đem lại lợi nhuận dương cho công ty.
Từ 2006-2010 lợi nhuận trước và sau thuế của công ty ngày một tăng
chứng tỏ khả năng kinh doanh và vận dụng các kỹ năng nhằm phát triển công ty

đạt hiệu quả tốt, các kỹ năng quản lý, sử dụng nguồn nhân lực cũng đem lại hiệu
quả rõ rệt giúp mang lại lợi nhuận dương cho công ty.
Với quy mô ngày càng mở rộng của công ty thì số lượng bạn hàng, thị
trường ngày càng được mở rộng và tăng lên. Thị trường của công ty ngoài khu
vực Hà nội thì còn được mở rộng sang các tỉnh lân cận như: Hải phòng, Hà nam,
Nam định… Số lượng bạn hàng cũng theo đó mà ngày càng nhiều với những
đơn đặt hàng có giá trị mang lại công việc ổn định cho người lao động trong
công ty, giúp công ty ngày càng có vị trí và chỗ đứng trên thị trường.
Cùng với sự lớn mạnh về quy mô và thị trường thì công ty cũng có thêm
nhiều đối thủ hơn như :công ty In Tiến Bộ, công ty In ấn Minh Quân, công ty cổ
phần INPHUN PCS Vietnam… Điều này cũng góp phần giúp công ty cải thiện
thêm cơ sở vật chất phục vụ tốt cho nhu cầu hoạt động sản xuất nhằm nâng cao
kết quả của công ty. Đây cũng là cơ sở để công ty tạo được niềm tin nơi bạn
hàng và người tiêu dùng; giúp công ty có thêm nhiều hợp đồng và duy trì hoạt
động kinh doanh trong thời gian tiếp theo.
2.2.1.2. Tình hình sử dụng nguồn nhân lực của công ty TNHH In Thanh Bình
Hiện tại, tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 145 người trong đó:
+ Số nhân lực có trình độ đại và trên đại học: 16 người
+ Số nhân lực có trình độ cao đẳng và trung cấp: 44 người
17
Giải pháp nguồn nhân lực với sự phát triển thương mại…
+ Số nhân lực tốt nghiệp khối kinh tế và QTKD là 7 người, trong đó tốt
nghiệp từ đại học Thương Mại : 0 người
Số lượng nhân viên có trình độ đại học, cao đẳng của công ty luôn chiếm
tỷ lệ khá cao :
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
NV
kinh
doanh

NV sản
xuất
NV
kinh
doanh
NV sản
xuất
NV
kinh
doanh
NV sản
xuất
Số lượng nhân
viên( người)
30 35 40 52 48 58
Trình
độ
nhân
viên
Đại học và
trên ĐH
30% 20% 40% 25% 25% 30%
Cao đẳng 50% 20% 40% 25% 60% 15%
Trung học
chuyên
nghiệp và
dạy nghề
20% 60% 20% 50% 15% 55%
Bảng 2.3.2.Bảng số liệu trình độ nhân viên trong công ty trong 3 năm 2007, 2008,
2009.

( Nguồn: Số liệu thống kê lấy từ phòng tổ chức hành chính của công ty TNHH In Thanh Bình)
Tuy nhiên, họ vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém trong môi trường kinh
doanh thực tiễn. Trong thời gian tới, doanh nghiệp đang có kế hoạch nâng cao
số lượng và chất lượng nguồn nhân lực để có thể đáp ứng nhu cầu hoạt động
thực tiễn của công ty trong môi trường kinh doanh hiện đại.
Công ty có chính sách đào tạo nhân viên cho phù hợp với chuyên môn và
có thể đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng và hoạt động sản xuất của công ty:
- Cho nhân viên đi học các lớp nâng cao tay nghề đối với nhân viên hoạt
động lâu năm trong công ty.
18
Giải pháp nguồn nhân lực với sự phát triển thương mại…
- Đối với nhân viên mới vào công ty thì công ty có chính sách kèm cặp
bởi những nhân viên có kinh nghiệm trong công ty giúp nhân viên mới có thể
hòa đồng và làm tốt công việc trong thời gian đầu.
- Có những chính sách đãi ngộ hợp lý nhằm tạo niềm tin trong cho nhân
viên vào công việc giúp nâng cao kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh…
Trong giai đoạn hiện nay, với sự ra đời của ngày càng nhiều các công ty
cùng sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực In khiến công ty TNHH In Thanh Bình
phải đối mặt với một thực tế là môi trường cạnh tranh trong nước đang ngày
càng trở nên khốc liệt. Để tồn tại và phát triển trong điều kiện đó công ty đang
hết sức nỗ lực nhằm tạo ra sự khác biệt cho doanh nghiệp mình, nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp mình. Đề nâng cao khả năng cạnh tranh của
mình, doanh nghiệp cần dựa vào chính những yếu tố, điều kiện bên trong doanh
nghiệp. Trong khi đó, nguồn nhân lực là một nguồn lực đặc biệt trong doanh
nghiệp. Vì vậy công ty TNHH In Thanh Bình đã có những kế hoạch đào tạo
nguồn nhân lực của doanh nghiệp như: Bên cạnh việc nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực ngay từ khâu tuyển dụng, công ty TNHH In Thanh Bình cũng có
kế hoạch đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực đang làm việc tại công ty.
- Đối với đội ngũ cán bộ nhân viên đang làm việc của công ty:
+ công ty sẽ rà soát và xác định xem những ai cần đi học thêm để bổ sung

kiến thức cơ bản phục vụ nghề nghiệp. Từ đó, công ty sẽ tạo điều kiện về thời
gian cho họ đi học thêm nâng cao kiến thức. Công ty định kỳ tổ chức các khóa
đào tạo kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ nhân viên về công việc với kỹ
thuật công nghệ hiện đại, khả năng ứng xử khi tiếp xúc với khách hàng.
+ Công ty đã lập kế hoạch cử các cán bộ trẻ đi đào tạo chuyên sâu ở các
lĩnh vực kinh doanh chủ chốt, nhằm xây dựng đội ngũ chuyên gia giỏi, làm
nòng cốt cho nguồn nhân lực cho tương lai.
+ Ngoài ra công ty còn tổ chức các cuộc thi về nghiệp vụ chuyên môn,
hoạt động thể thao và các hoạt động xã hội khác cho càn bộ công nhân viên.
19
Giải pháp nguồn nhân lực với sự phát triển thương mại…
Đối với những nhân viên mới là sinh viên mới tốt nghiệp các trường đại
học, cao đẳng: Đây là đội ngũ nhân lực được trang bị tốt về kiến thức nghề
nghiệp, tuy nhiên họ lại thiếu về các kĩ năng mềm và kinh nghiệm thực tiễn.
Những nhân viên mới này luôn là những người gặp khó khăn trong việc áp dụng
những kiến thức đã được học ở trường vào thực tế công việc. Do đó, doanh
nghiệp sẽ có những biện pháp nhằm hỗ trợ nhân viên mới trong quá trình tiến
hành công việc thông qua việc chia sẻ, hướng dẫn cho nhân viên mới những kĩ
năng, kinh nghiệm nhất định trong công việc, tạo điều kiện cho những sinh viên
mới ra trường có nhiều thời gian tiếp cận với kỹ thuật và công nghệ thực tiễn để
thực hiện công việc có hiệu quả, giúp những sinh viên này vận dụng được
những kỹ năng từ lý thuyết ở trường đối với các sinh viên phù hợp với chuyên
ngành kỹ thuật; nâng cao khả năng giao tiếp và thực hiện các công việc kinh
doanh, văn phòng và thực hiện các hoạt động giao dịch với khách hàng đối với
những sinh viên được đào tạo với chuyên ngành kinh tế, quản trị kinh doanh.
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nhân lực của công ty
TNHH In Thanh Bình.
2.2.2.1.Môi trường vĩ mô.
Các công ty, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và công ty
TNHH In Thanh Bình nói riêng đều chịu ảnh hưởng của các chính sách vĩ

mô của nhà nước. Các chính sách này có những tác động trực tiếp hay gián
tiếp đến tình hình hoạt động sản xuất của các công ty.
Với công ty TNHH In Thanh Bình các chính sách của nhà nước có tác
động, ảnh hưởng gián tiếp tới tình hình sản xuất của công ty do vậy cũng
tác động đến các chính sách của công ty đối với đội ngũ nhân viên
- Các chính sách ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn nhân lực của các công ty,
doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH In Thanh Bình nói riêng trước
hết phải nói đến chính sách giáo dục: nhân tố này có ảnh hưởng tới chất
lượng của sinh viên mới ra trường cũng như lao động phổ thông. Điều này
gián tiếp ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nhân lực của công ty TNHH In
20
Giải pháp nguồn nhân lực với sự phát triển thương mại…
Thanh Bình. Trong thời gian gần đây, chính sách giáo dục của nhà nước đã
và đang có nhiều thay đổi, chất lượng giáo dục ngày càng được cải thiện,
chất lượng sinh viên nói chung và sinh viên ngành kinh tế nói riêng đang
từng bước được cải thiện. Điều này cũng phục vụ tốt cho khả năng đáp ứng
nhu cầu công việc của các sinh viên ra trường và có thể đáp ứng được yêu cầu
của công việc tạo được hiệu quả trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Kinh tế - chính trị: Môi trường chính trị Việt Nam tương đối ổn định nên
đã tạo tâm lý tốt cho nhân viên công ty an tâm công tác và sản xuất, vì vậy
không có những biến động nào đáng kể đến nguồn nhân lực của công ty. Tuy
nhiên môi trường kinh tế đang có nhiều biến động rõ rệt có ảnh hưởng to lớn
đến hầu hết quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và tác động gián tiếp đến
nguồn nhân lực của công ty. Việt Nam đang từng bước trở thành nền kinh tế thị
trường, là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO nên cũng chịu
những ảnh hưởng nhất định và gây những thay đổi trong nền kinh tế, tác động
đến xu hướng kinh doanh và tình hình sản xuất của các doanh nghiệp, ảnh
hưởng đến các ngành nghề kinh doanh trong đó có ngành công nghiệp In, điều
này có ảnh hưởng trực tiếp đến công ty TNHH In Thanh Bình và đội ngũ nhân

viên của công ty.
Tình hình kinh tế có nhiều biến động, lạm phát tăng cao, giá cả các mặt
hàng nhạy cảm cũng thay đổi theo chiều hướng tăng mà mức lương trả cho nhân
viên không thay đổi là mấy, vì vậy tình trạng chuyển đổi cơ cấu lao động là
ngày càng phổ biến. Do vậy việc điều chỉnh, đào tạo và giữ nhân viên có tay
nghề là vấn đề khá quan trọng với các công ty nói chung và công ty TNHH In
Thanh Bình nói riêng.
- Môi trường Văn hóa – Xã hội: Ở nước ta do số người biết về ngành in
chưa nhiều hoặc thậm chí còn chưa biết là có ngành công nghệ in… nên thường
có quan niệm nhân viên ngành in là đứng máy photocopy nên không có sự quan
tâm đúng mực, số lượng nhân lực trong ngành in còn hạn chế. Chính vì vậy mà
21
Giải pháp nguồn nhân lực với sự phát triển thương mại…
công ty TNHH In Thanh Bình đã gặp phải rất nhiều khó khăn trong công tác
tuyển chọn nhân viên đầu vào và việc đào tạo nhân viên khi tuyển dụng là vấn
đề luôn phải đặt ra nhằm đáp ứng được mục tiêu hoạt động của công ty.
- Hệ thống luật pháp: Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động sản xuất của các công ty trong đó có công ty TNHH In Thanh Bình.
Các điều luật liên quan đến lao động có thể có những tác động khác nhau đến
tình hình nhân lực trong công ty, có thể tạo thêm công ăn việc làm cho người lao
động và đáp ứng được nhu cầu công việc của công ty.
- Tiếp theo nữa là những ảnh hưởng của môi trường quốc tế đến chất lượng
nguồn nhân lực của công ty TNHH In Thanh Bình. Trong điều kiện toàn cầu hóa
như hiện nay, môi trường quốc tế có ảnh hưởng khá lớn đến hoạt động kinh tế xã
hội của quốc gia cũng như của từng doanh nghiệp, ảnh hưởng đến chất lượng
nguồn nhân lực. Công TNHH In Thanh Bình cũng chịu những ảnh hưởng to lớn
với xu thế toàn cầu hoá, công ty tiếp cận với các công nghệ mới từ các quốc gia
khác nhau trên thế giới nhằm tìm hiểu và đón bắt công nghệ in tiên tiến.
- Đối thủ cạnh tranh, và người tiêu dùng: Hiện nay ngành công
nghiệp In đang đang trong giai đoạn phát triển, có nhiều công ty tham gia

trong lĩnh vực này: công ty TNHH TM – DV Song Bắc, công ty In ấn Minh
Quân, công ty cổ phần INPHUN PCS Vietnam, công ty In Tiến Bộ… Điều
này là thách thức không nhỏ đối với công ty TNHH In Thanh Bình. Công ty
phải luôn đổi mới và tạo được niềm tin nơi khách hàng bằng các kết quả
trong hoạt động sản xuất.
2.2.2.2.Môi trường vi mô.
- Hệ thống quản lý ở Công ty TNHH In Thanh Bình: trong những năm qua
việc đào tạo lại của công ty tuy đã được tiến hành đối với đội ngũ nhân viên mới
được tuyển dụng, tuy nhiên kết quả do quá trình tuyển dụng mang lại là chưa
cao do đó việc đào tạo lại trong doanh nghiệp được tiến hành mới mang tính
chất giới thiệu, hướng dẫn quy cách làm việc cho nhân viên chứ chưa mang tính
kèm cặp, tập huấn cho lao động mới.
22
Giải pháp nguồn nhân lực với sự phát triển thương mại…
- Chế độ đãi ngộ: bao gồm các chế độ về lương, thưởng, phụ cấp, trợ cấp…
Công ty trả lương theo thời gian lao động tại doanh nghiệp của lao động.
Hình thức trả lương này không gắn giữa chất lượng và số lượng lao động mà
người lao động đã tiêu hao trong quá trình thực hiện lao động. Chính vì vậy nên
không khuyến khích người lao động thi đua sáng tạo để có thể đạt được kết quả
cao hơn.
Chế độ thưởng tại doanh nghiệp chủ yếu được trả theo định kì vào các ngày
lễ, tết và thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh. Vì vậy cũng không mang tính
khuyến khích nhân viên lao động sáng tạo hay nâng cao năng suất lao động.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp đã góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống
của nhân viên trong doanh nghiệp, khuyến khích họ có trách nhiệm hơn với
công việc.
- Môi trường làm việc: Công ty TNHH In Thanh Bình luôn tạo ra môi
trường làm việc năng động, sáng tạo và tạo tâm lý thoải mái cho người lao động
trong công việc. Điều này tạo ra tâm lý làm việc tốt cho người lao động. Nhưng
do doanh nghiệp tính lương theo phương thức thời gian lao động nên quy định

về thời gian, giờ giấc không linh hoạt. Điều này gây khó khăn cho người lao
động về mặt thời gian. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng chưa thật sự chú trọng
tới việc tổ chức các phong trào văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao cho người
lao động.
- Trình độ người lao động: Hiện nay do nhu cầu đòi hỏi chất lượng hiệu
quả công việc ngày càng cao, đặc biệt là trong các ngành công nghiệp hiện đại.
Ngành In là một trong những ngành cũng đòi hỏi tay nghề chuyên môn cao. Vì
vậy công ty TNHH In Thanh Bình cũng đã từng bước cải thiện năng lực của đội
ngũ nhân viên cho phù hợp với yêu cầu của công việc sao cho đạt hiệu quả kinh
doanh tốt nhất.
2.3. Kết quả phân tích các dữ liệu thứ cấp.
23
Giải pháp nguồn nhân lực với sự phát triển thương mại…
Việc phân tích các dữ liệu thứ cấp giúp chúng ta rút ra những kết luận về
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và những nhận xét về vấn đề
nhân lực trong doanh nghiệp trong thời gian qua:
Bảng 2.3.1. Bảng số liệu thống kê kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong các năm 2006, 2007, 2008, 2009
Chỉ tiêu
Doanh thu
( triệu đồng)
Tốc độ tăng
trưởng (%)
Lợi nhuận
( triệu đồng)
Tốc độ tăng
trưởng (%)
2006 4288 - - -
2007 8561 99.65 82.944 -
2008 13827 61.51 142.963 72.36

2009 17158 24.09 173.355 21.25
2010 18027 5.06 237.015 36.72
( Nguồn: Bảng báo cáo tài chính của công ty TNHH In Thanh Bình)
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 4 năm qua
cho thấy, trong 4 năm qua doanh thu của doanh nghiệp liên tục tăng lên qua các
năm, điều này được minh chứng thông qua các con số về doanh thu và lợi nhuận
của doanh nghiệp. Tốc độ tăng trưởng của công ty đạt cao nhất vào năm 2007 là
99.65%. Tuy nhiên cũng do các yếu tố tác động từ bên ngoài cũng như trong nội
bộ công ty tốc độ tăng trưởng này không được bền vững trong những năm tiếp
sau. Điều này cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang
có dấu hiệu giảm sút.
Do nhu cầu phát triển mạng lưới bán hàng của mình, công ty cần có một
đội ngũ nhân viên bán hàng chuyên nghiệp. Một nhân viên bán hàng chuyên
nghiệp cần có những kĩ năng chủ yếu sau:
- Kỹ năng giao tiếp.
- có khả năng đàm phán khách hàng.
- Thành thạo các phần mềm thiết kế thông dụng.
- Nắm rõ về thông tin sản phẩm
24
Giải pháp nguồn nhân lực với sự phát triển thương mại…
Nhưng trong thực tế, số nhân viên của công ty có thể đáp ứng đủ các kĩ
năng trên còn hạn chế, khoảng 25% nhân viên đáp ứng tốt các kỹ năng trên, còn
lại đa số là yếu về các kĩ năng : kỹ năng đàm phán khách hàng 30% nhân viên
công ty chưa đáp ứng được nhu cầu. Chất lượng đội ngũ nhân viên kinh doanh
làm công tác nhập hàng từ nước ngoài về cũng còn tồn tại những hạn chế trong
các khâu kí kết hợp đồng và thanh toán với nhà sản xuất. Nguyên nhân chủ yếu
là do họ chưa dự báo được nhu cầu hàng hoá tiêu thụ của doanh nghiệp để có kế
hoạch nhập hàng sao cho phù hợp, từ đó gây ra tình trạng có những khoảng thời
gian doanh nghiệp thiếu hàng hoặc phải nhập hàng với giá cao do không dự báo
được xu hướng thị trường. Từ đó sẽ làm tăng chi phí kinh doanh của doanh

nghiệp, làm tăng giá thành sản phẩm, giảm sức mua của người tiêu dùng.
Quá trình phân tích dữ liệu thứ cấp tại doanh nghiệp cũng cho thấy số
lượng và trình độ nhân viên kinh doanh và nhân viên sản xuất của doanh nghiệp
trong thời gian qua:
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
NV
kinh
doanh
NV sản
xuất
NV
kinh
doanh
NV sản
xuất
NV
kinh
doanh
NV sản
xuất
Số lượng nhân
viên( người)
30 35 40 52 48 58
Trình
độ
nhân
viên
Đại học và
trên ĐH

30% 20% 40% 25% 25% 30%
Cao đẳng 50% 20% 40% 25% 60% 15%
Trung học
chuyên
nghiệp và
dạy nghề
20% 60% 20% 50% 15% 55%
Bảng 2.3.2.Bảng số liệu trình độ nhân viên trong công ty trong 3 năm 2007, 2008, 2009.
25

×