Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại các công ty xây dựng ( Lấy ví dụ minh họa tại công ty cổ phần xây dựng công trình và đầu tư 120)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.6 KB, 34 trang )

Khoa Kinh tế
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài.
Trải qua giai đoạn phát triển hơn hai mươi năm kể từ khi thực hiện đường lối
đổi mới kinh tế, thực hiện nền kinh tế mở vận động theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của nhà nước, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn trong nhiều lĩnh vực
đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế. Trong xu thế hội nhập kinh tế như hiện nay, đặc biệt
là sự kiện Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO năm 2007 đã mở ra cho
các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội lớn cùng với những thách thức không nhỏ.
Vì vậy mà các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường ngành xây dựng đang phải
chịu những sức ép cạnh tranh gay gắt.
Trước thực trạng này, để có thể tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp xây
dựng Việt Nam cần phải hoàn thiện và nâng cao vị thế cạnh tranh trong ngắn hạn cũng
như trong dài. Một phần lớn yếu tố cạnh tranh trong dài hạn nằm ở biến số hiệu quả sử
dụng lao động. Nó tạo ra lợi thế cạnh tranh phân biệt giữa các doanh nghiệp trong
ngành.
Ta thấy rằng việc sử dụng lao động là vấn đề quan trọng hàng đầu vì lao động là
một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Nhưng sử dụng lao động sao cho
có hiệu quả cao nhất lại là vần đề đặt ra trong từng ngành, từng doanh nghiệp. Việc
doanh nghiệp, ngành tiến hành các biện pháp gì, hình thức nào để phát huy khả năng
của người lao động nhằm nâng cao năng suất lao động là một trong những điều hết sức
quan trọng, ý nghĩa quyết định tới sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp đó.
Mặt khác biết được đặc điểm của lao động trong ngành sẽ giúp tiết kiệm được chi phí,
thời gian và công sức vì vậy thực hiện mục tiêu dễ hơn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là cơ sở để nâng cao tiền lương, cải thiện
đời sống cho người lao động, giúp doanh nghiệp có bước tiến mới trong hoạt động
kinh doanh.
Công ty cổ phần xây dựng công trình và đầu tư 120 chuyên xây dựng các công
trình giao thông trong và ngoài nước bao gồm: cầu đường, sân bay bến cảng, đường
sắt… Xây dựng các công trình thủy lợi, thủy điện, công nghiệp và dân dụng…


Trong thời gian thực tập tại công ty, qua nghiên cứu tìm hiểu, khảo sát tình hình
nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng trong lĩnh vực xây dựng đã đạt những
1 Nguyễn Thị Huyền - Lớp K43F6
Khoa Kinh tế
Chuyên đề tốt nghiệp
thành công nhưng bên cạnh đó còn tồn tại những hạn chế cần khắc phục để nâng cao
khả năng cạnh tranh của công ty. Từ đó thấy được rằng nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động mang lại khả năng cạnh tranh của công ty và ngược lại khả năng cạnh tranh của
công ty thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Tuy nhiên công ty vẫn
chưa đạt được khả năng cạnh tranh tốt nhất, vì vậy giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động là việc cần thiết cho các công ty xây dựng nói chung và công ty cổ phần
xây dựng công trình và đầu tư 120 nói riêng.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Công ty cổ phần xây dựng công trình và đầu tư 120 là công ty mà em chọn làm
đơn vị thực tập. Sau thời gian thực tập tại công ty, em nhận thấy nhu cầu sử dụng lao
động của công ty cũng như nhu cầu sử dụng lao động của ngành xây dựng là vấn đề
cần được quan tâm. Lao động trong ngành xây dựng ngày càng không đáp ứng được
cả về số lượng và chất lượng, vấn đề quản lý và sử dụng lao động có vai trò rất quan
trọng với sự phát triển của công ty cũng như sự phát triển của ngành. Tình trạng thiếu
lao động đang diễn ra phổ biến ở các công ty xây dựng, làm thế nào để không ảnh
hưởng nhiều tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Một thực trạng hiện nay
cho thấy là các công ty đang ra sức tiến hành cải tiến công nghệ, trang thiết bị kỹ
thuật, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động để có thế tăng năng suất lao động, đảm bảo
hoạt động kinh doanh của công ty ổn định và ngày càng phát triển.
Nhận thấy việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động có tầm quan trọng hàng đầu
ở các công ty xây dựng, em lựa chọn và nghiên cứu đề tài sau làm chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
“ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại các công ty xây
dựng ( Lấy ví dụ minh họa tại công ty cổ phần xây dựng công trình và đầu tư 120).”
Qua đó em mong muốn vận dụng những kiến thức đã được trong trong trường

để đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty,
được đóng góp một phần ý kiến vào sự phát triển chung của ngành xây dựng cũng như
của riêng công ty.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu.
 Về mặt lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng lao
động, tìm hiểu về vấn đề lao động, hiệu quả sử dụng lao động và các khái niệm liên
2 Nguyễn Thị Huyền - Lớp K43F6
Khoa Kinh tế
Chuyên đề tốt nghiệp
quan tới thông qua hệ thống các sách báo, tài liệu giáo trình của trường đại học
Thương Mại… Đồng thời nghiên cứu những đánh giá, ý kiến khác nhau của về hiệu
quả sử dụng lao động và quản lý lao động.
 Về mặt thực tiễn: Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng vấn đề quản lý
sử dụng lao động và hiệu quả sử dụng lao động của công ty, tìm ra những ưu điểm
cũng như tồn tại trong quản lý và sử dụng lao động của công ty. Trên cơ sở đó phát
hiện những yếu kém, tồn tại và những nguyên nhân rồi từ đó đưa ra các giải pháp giúp
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở các công ty xây dựng.
1.4 Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Do điều kiện thời gian, không gian và nhiều yếu tố ảnh hưởng nên đề tài
chuyên đề của em chỉ giới hạn nghiên cứu trong phạm vi sau:
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động ở các công ty xây dựng lấy ví dụ ở công ty cổ phần xây
dựng công trình và đầu tư 120.
- Phạm vi về mặt không gian: Nghiên cứu hoạt động sử dụng và quản lý lao
động tại Công ty cổ phần xây dựng công trình và đầu tư 120 và các doanh nghiệp khác
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng.
- Phạm vi về mặt thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động
của công ty trong vòng 3 năm từ 2008 đến năm 2010, từ đó đưa ra giải pháp định
hướng đến năm 2015.
1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu.

1.5.1 Một số khái niệm về liên quan.
 Khái niệm lao động.
Nguồn nhân lực là một bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo qui định của
pháp luật, có khả năng tham gia lao động. Như vậy, số lượng nguồn nhân lực vừa phụ
thuộc vào khả năng tham gia lao động của từng cá nhân, vừa phụ thuộc vào qui định “
độ tuổi lao động” của từng quốc gia. Hiện nay, theo qui định của Bộ luật lao động Việt
Nam nam từ 15-60 tuổi, nữ từ 15-55 tuổi.
Nguồn lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi lao động ( hay là một bộ
phận của nguồn nhân lực) đang tham gia làm việc hoặc tích cực tìm kiếm việc làm.
Trong xã hội luôn tồn tại một số người trong độ tuổi lao động nhưng đang đi học, đang
3 Nguyễn Thị Huyền - Lớp K43F6
Khoa Kinh tế
Chuyên đề tốt nghiệp
phục trong quân đội, làm công việc nội trợ hoặc không tìm kiếm việc làm, thì không
được tính vào nguồn lao động.
Xã hội tồn tại và phát triển cần có lao động. Lao động là hoạt động có mục
đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của
mình. Nhưng họ không thể sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu mình đòi hỏi. Vì thế
trong xã hội xuất hiện sự phân công lao động xã hội để phục vụ các đối tượng khác
chứ không phải chỉ phục vụ cho riêng mình.
Lao động trong một công ty, một doanh nghiệp (DN) là tất cả mọi cá nhân tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, doanh nghiệp đó. Nó bao gồm
những cá nhân có vai trò khác nhau và được liên kết với nhau theo những mục tiêu
nhất định, là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp có thể tồn tại, cạnh tranh và phát
triển trên thị trường.
Như vậy lao động có vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và các DN nói riêng, là nhân tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất, là
nguồn lực quyết định tới hiệu quả sử dụng các nguồn lực khác, sử dụng một cách triệt
để nguồn lao động thì sẽ làm thay đổi qui mô sản lượng quốc dân và DN.
Nguồn lao động được xem xét dưới hai góc độ số lượng ( quy mô, cơ cấu) và

chất lượng.
- Số lượng lao động: Là tổng số người trong độ tuổi lao động có thể tham
gia vào hoạt động kinh tế xã hội. Số lượng lao động phụ thuộc vào khả năng tham gia
lao động của từng cá nhân và phụ thuộc vào quy định về độ tuổi lao động của từng
quốc gia. Được thể hiện thông qua quy mô và tốc độ tăng lao động.
- Chất lượng nguồn lao động: Được thể hiện thông qua các chỉ tiêu: Trình
độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật, năng lực thể chất và phẩm chất đạo đức của
nguồn lao động…
 Phân loại lao động.
Muốn có các thông tin về số lượng lao động và cơ cấu lao động chính xác, phải
tiến hành phân loại lao động. Việc phân loại lao động nhằm mục đích quản lý, tính
toán chi phí sản xuất kinh doanh, theo dõi các nhu cầu sinh hoạt về kinh doanh, trả
lương và kích thích lao động. Chúng ta có thể phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau:
4 Nguyễn Thị Huyền - Lớp K43F6
Khoa Kinh tế
Chuyên đề tốt nghiệp
 Theo tính chất lao động gồm có hai loại: Lao động trực tiếp và lao động
gián tiếp.
- Lao động trực tiếp: Là các nhân viên trực tiếp tham gia vào hoạt động sản
xuất. Bộ phân này chiếm tỷ trọng lớn trong các DN và giữ vai trò chủ chốt trong thực
hiện các chức năng, nhiêm vụ đã xác định của doanh nghiệp.
- Lao động gián tiếp: Bao gồm các nhân viên hành chính, nhân viên kinh tế, kế
toán, thống kê, nhân viên bảo vệ…
 Theo loại hình hoạt động kinh doanh.
- Công nhân viên xây lắp bao gồm: công nhân viên xây lắp, học nghề, nhân
viên kỹ thuật, hành chính…
- Công nhân viên khác: Công nhân viên sản xuất công nghiệp, sản xuất phụ,
cung ứng, thương nghiệp, văn hóa, thể thao, y tế…
 Theo trình độ chuyên môn:
- Đối với công nhân: Phân loại theo trình độ lành nghề , thông thường có bảy

bậc.
- Đối với nhân viên: Chuyên viên, kiến trúc sư, giám định viên, nhân viên…
 Theo hình thức quản lý và tuyển dụng:
- Hình thức quản lý: công nhân viên trong danh sách là số lao động do doanh
nghiệp trực tiếp quản lý và trả lương và công nhân viên ngoài danh sách là số lao động
không do doanh nghiệp quản lý và trả lương.
- Theo hình thức tuyển dụng bao gồm: Hợp đồng thời vụ, hợp đồng dài hạn và
hợp đồng ngắn hạn.
 Vai trò của lao động trong quá trình phát triển kinh tế.
Lao động là một yếu tố đầu vào của quá trình, lao động là yếu tố sản xuất đặc
biệt, có tính chất quyết định tới phát triển kinh tế. Một mặt lao động là một bộ phận
của nguồn lực phát triển, một yếu tố đầu vào không thể thiếu được của quá trình sản
xuất, một yếu tố quyết định các yếu tố khác.
Sản lượng của nền kinh tế có thể được biểu diễn thông qua hàm sản xuất. phản
ánh mối quan hệ đầu vào của nền kinh tế:
Y = f ( R, K, L, T )
5 Nguyễn Thị Huyền - Lớp K43F6
Khoa Kinh tế
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong đó, R:Đất đai.
K: Vốn
L: Lao động.
T: Kỹ thuật- công nghệ
Y: Sản lượng
Với giả định các yếu tố khác không đổi thì sự thay đổi của đầu vào lao động sẽ
tạo khả năng thay đổi quy mô sản lượng của nền kinh tế. Trong một chừng mực nào
đó, lao động có thể thay thế cho vốn trong quá trình sản xuất. Điều này có ý nghĩa đối
với các quốc gia đang phát triển luôn trong tình trạng thiếu vốn dư thừa lao động.
Mặt khác, lao động là yếu tố đầu vào đặc biệt, trong quá trình sử dụng vẫn phải
bù đắp hao phí thông qua việc tiêu dùng sản phẩm hàng hóa dịch vụ.

1.5.2 Một số khái niệm về hiệu quả và hiệu quả sử dụng lao động.
 Khái niệm hiệu quả và hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả là mối quan hệ tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục
tiêu đã được xác định với chi phí bỏ ra để đạt được mục đích. Hiệu quả doanh nghiệp
gồm hai bộ phận: Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế.
Đối với các doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh không chỉ là thước đo phản ánh
trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của DN. Trong điều
kiện nền kinh tế thị trường ngày càng mở rộng, DN muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi
phải có sự đầu tư vốn, sức lực… để đạt được HQKD
Hiệu quả kinh doanh thể hiện ở chỗ DN biết tận dụng mọi nguồn lực của mình
bao gồm cả nguồn lực hữu hình như lao động, trang thiết bị, vốn… và nguồn lực vô
hình như uy tín, thương hiệu, kinh nghiệm… một cách hợp lý, biến các yếu tố đầu vào
thành đầu ra một cách hiệu quả nhất.
Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm
lao động. Nâng cao năng suất lao động chính là nâng cao trình độ, tay nghề, kỹ năng,
cường độ lao động… còn tiết kiệm lao động xã hội là việc doanh nghiệp biết sử dụng
hợp lý. Một số lượng lao động làm việc hiệu quả không cần là số lượng lao động lớn
mà có năng suất lao động cao thì HQKD cao và ngược lại. Chính việc khan hiếm lao
động trong ngành xây dựng đã tạo ra yêu cầu cần phải khai thác, tận dụng triệt để, và
tiết kiệm các nguồn lực.
6 Nguyễn Thị Huyền - Lớp K43F6
Khoa Kinh tế
Chuyên đề tốt nghiệp
 Hiệu quả sử dụng lao động(HQSDLĐ).
Hiệu quả sử dụng lao động là một trong các yếu tố của hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng lao động là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng trong hoạt động kinh
tế của mọi ngành kinh tế quốc dân nói chung và ngành xây dựng nói riêng. Nó phản
ánh kết quả và trình độ sử dụng lao động của từng đơn vị, qua đó mà thấy được hiệu
quả sử dụng lao động chung của từng ngành và của toàn xã hội.
 Theo nghĩa hẹp: HQSDLĐ là kết quả mang lại từ mô hình, các chính

sách quản lý và sử dụng lao động. Kết quả là doanh thu, lợi nhuận mà doanh nghiệp có
thể đạt được trong kinh doanh và việc tổ chức, quản lý lao động.
 Theo nghĩa rộng: HQSDLĐ còn bao hàm thêm khả năng sử dụng lao
động đúng ngành, đúng nghề, đảm bảo sức khỏe, đảm bảo an toàn cho người lao động,
là mức độ chấp hành kỷ luật lao động, khả năng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật ở mỗi lao
động.
Muốn sử dụng lao động có hiệu quả thì người quản lý phải biết tự đánh giá thực
trạng tại DN mình, từ đó có những biện pháp chính sách đối với người lao động thì
mới nâng cao được năng suất lao động, sử dụng lao động có hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng được hiểu là chỉ tiêu biểu hiện trình độ sử dụng lao động
thông qua quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh với chi phí lao
động để đạt được kết quả. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh biểu hiện ở các chỉ
tiêu về số lượng sản phẩm, doanh thu, lợi nhuận. Chi phí lao động biểu ở thời gian lao
động và chi phí tiền lương… Vậy bản chất của việc sử dụng lao động có hiệu quả
trong xây dựng là cùng với một chi phí lao động bỏ ra làm sao tạo ra được nhiều lợi
nhuận và đảm bảo chất lượng công trình.
1.5.3 Phân định nội dung nghiên cứu.
 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
LĐ là yếu tố quan trọng nhất nó quyết định tới hiệu quả kinh doanh đối với mọi
DN, đặc biệt đối với DN kinh doanh trong ngành xây dựng có tỷ trọng lao động cao.
Vì vậy việc quản lý và sử dụng LĐ là nhân tố trực tiếp nhất ảnh hưởng tới kết quả kinh
doanh của DN và những chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh(SXKD). Để
đánh giá HQSDLĐ người ta dùng những chi tiêu sau:
 Chỉ tiêu năng suất LĐ.
7 Nguyễn Thị Huyền - Lớp K43F6
Khoa Kinh tế
Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu bình quân của một nhân viên đạt được trong
một kỳ nhất định.
Công thức: W= D/R và Wtt = D/Rtt

Trong đó: W, Wtt là NSLĐ bình quân và NSLĐ bình quân trực tiếp.
R: Số LĐ bình quân.
D: Tổng doanh thu đạt được trong kỳ.
Rtt: Số lao động bình quân trực tiếp.
Nếu doanh thu tăng và tăng số nhân viên bình quân trong kỳ thì NSLĐ trong kỳ
sẽ tăng. Nếu tốc độ tăng của DT nhỏ hơn tốc độ tăng của LĐ bình quân thì NSLĐ
giảm. Vì vậy doanh nghiệp cần sắp xếp, bố trí, sử dụng LĐ hợp lý sao cho số nhân
viên là đủ cần thiết tránh dư thừa LĐ.
Chỉ tiêu này có ưu điểm dễ tính toán, phản ánh tổng hợp NSLĐ của toàn thể
DN và xác định NS dễ dàng. Chỉ tiêu này có thế so sánh HQSDLĐ giữa các DN. Tuy
nhiên, NSLĐ tính theo chỉ tiêu giá trị lại chịu ảnh hưởng của giá cả và kết cấu sản
phẩm. Do đó, tính chính xác kém chỉ tiêu hiện vật. Khi sử dụng chỉ tiêu này loại trừ
ảnh hưởng của giá cả và các yếu tố khách quan khác.
 Chỉ tiêu thu nhập hoặc mức lợi nhuận bình quân trong kỳ của một LĐ.
Công thức: = L/R
Trong đó: L là mức LN bình quân do một nhân viên tạo ra.
L là Tổng lợi nhuận.
So với chỉ tiêu NSLĐ thì chỉ tiêu LN bình quân phản ánh chính xác thực hơn
bởi LN là tiêu thức đánh giá HQKD chính xác hơn doanh thu.
 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng CF tiền lương.
Công thức: H= D/P hoặc H = L/P
Trong đó: H là hiệu quả sử dụng CF tiền lương.
P là tổng quỹ tiền lương trong kỳ.
Hai chỉ tiêu này phản ánh DN bỏ ra một đồng CF tiền lương trong kỳ thì đạt
được bao nhiêu đồng DT, LN. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động
càng cao.
8 Nguyễn Thị Huyền - Lớp K43F6
Khoa Kinh tế
Chuyên đề tốt nghiệp
 Hiệu quả sử dụng thời gian làm việc (K)

K=( Thời gian làm việc thực tế/ Thời gian làm việc theo quy định) x 100
K là hệ số sử dụng thời gian làm việc. Chỉ số này định hướng đúng việc tổ chức
LĐ của từng loại cán bộ công nhân viên trong thời gian lao động, từng bộ phận trong
doanh nghiệp để tận dụng được thời gian lao động cũng như là chi phí lao động mà
doanh nghiệp phải bỏ ra.
Trên đây là các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng lao động sống. Trong
quá trình đánh giá chung cần phải tiến hành đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của
từng bộ phận kinh doanh trong doanh nghiệp.
 Sự cần thiết phải nâng cao HQSDLĐ trong DN.
Đối với doanh nghiệp mà nói, hiệu quả sử dụng là một vấn đề quan trọng. Vì
thứ nhất nâng cao chất lượng nguồn lao động sẽ làm cho cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao
động phù hợp với nhau. Trong từng bước phát triển của nền kinh tế, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực là nâng cao hàm lượng chất xám cho đội ngũ lao động tạo ra
khả năng cạnh tranh cao. Thứ hai, nếu doanh nghiệp không chú trọng nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động, sẽ dẫn tới tình trạng sản xuất bị đình trệ, DN sẽ không thể kiểm
soát hoạt động của người lao động, từ đó dẫn tới phá sản. Hơn nữa, sử dụng nguồn lao
động không hợp lý, việc bố trí lao động không đúng chức năng của từng người sẽ gây
ra tâm lý chán nản không nhiệt tình với công việc.
Về mặt xã hội, nâng cao HQSDLĐ là điều kiện để tăng lượng của cải vật chất
trong xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của lao động, kích thích
được đội ngũ lao động dư thừa trong xã hội làm việc, từ đó giảm tệ nạn xã hội, hướng
con người vào mục đích sống tốt hơn.
Tăng thu nhập trong xã hội là nền tảng để tăng quy mô và tốc độ của tổng sản
phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, điều đó cho phép giải quyết thuận lợi những vấn đề
tích lũy, tiêu dùng, nâng cao vị thế của đất nước trên trường quốc tế. Hiệu quả sử dụng
lao động thể hiện trình độ quản lý của DN nói riêng và NN nói chung.
Tóm lại việc nâng cao và sử dụng có hiệu quả lao động là nhu cầu chính của tất
cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, đó là mục tiêu hàng đầu để doanh nghiệp có
khả năng cạnh tranh, từ đó nâng cao vị thế của mình và hướng doanh nghiệp đi lên và
phát triển.

9 Nguyễn Thị Huyền - Lớp K43F6
Khoa Kinh tế
Chuyên đề tốt nghiệp
 Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng lao động.
 Các yếu tố chủ quan:
- Lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng lao động. Sức lao động
thể hiện ở cường độ làm việc, khả năng chịu áp lực công việc và mức độ hoàn thành
công việc. Sức lao động được hình thành trong quá trình người lao động đang tham gia
học tập cũng như hình thành ngay trong quá trình làm việc tại công ty. Sức lao động
không hoàn toàn có nghĩa là sức khỏe, mà còn được hiểu là khả năng hoàn thành công
việc cũng như năng suất công việc trong quá trình hoàn thành công việc.
- Công tác tổ chức quản lý: Doanh nghiệp khác nhau có hình thức quản lý lao
động khác nhau nhưng suy cho cùng có ba cách quản lý lao động chủ yếu sau: Theo
phòng ban; Theo ca kíp; Theo tổ, đội, nhóm. Doanh nghiệp quản lý theo hình thức nào
thì cũng mang tính chất phân công lao động rõ ràng. Phân công lao động là quá trình
gắn từng người vào vị trí phù hợp với khả năng của họ. Xác định yêu cầu kỹ thuật của
từng công việc mà con người đáp ứng có căn cứ khoa học, đảm bảo sự phù hợp giữa
công việc và khả năng của con người. Vì vậy để sử dụng lao động có hiệu quả các nhà
quản lý phải biết sử dụng đúng người, đúng việc và đúng thời điểm cần thiết. Vậy
phân công lao động hợp lý có ý nghĩa cho phép mỗi cá nhân và tập thể có điều kiện
chuyên môn hóa sản xuất, nâng cao chất lượng công việc, nâng cao năng suất lao động
và hiệu quả sử dụng lao động. Mặt khác, phân công lao động phối hợp một cách hài
hòa và tích cực mọi cố gắng của cá nhân và tập thể, tránh được tình trạng lãng phí lao
động, tiết kiệm chi phí sức lao động.
- Các chính sách tiền lương, tiền thưởng: Tiền lương là số lượng tiền mà người
lao động nhận được sau một thời gian làm việc nhất định hoặc sau khi đã hoàn thành
một khối lượng công việc nào đó. Tiền lương là đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ nhất đối với
người lao động vì tiền lương là một phần thu nhập dành cho tiêu dùng cá nhân biểu
hiện dưới dạng tiền tệ được phân phối cho người lao động căn cứ vào số lượng mà mỗi
người có cống hiến. Tiền lương là số tiền mà người lao động nhận được sau khi đã

hoàn thành tốt công việc trong một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, tiền thưởng
đóng vai trò thúc đẩy người lao động giúp họ có động lực để hoàn thành tốt công việc
được giao.
10 Nguyễn Thị Huyền - Lớp K43F6
Khoa Kinh tế
Chuyên đề tốt nghiệp
- Cơ sở vật chất kỹ thuật: Cơ sở vật chất kỹ thuật là các loại máy móc, nhà
xưởng, công cụ làm việc mà người lao động trực tiếp sử dụng để thực hiện các công
việc của mình. Cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp sẽ làm tăng khả năng làm việc, tăng
năng suất lao động. Bên cạnh đó, việc trang bị lại cơ sở vật chất kỹ thuật sẽ tăng độ an
toàn trong lao động, tạo tâm lý thoải mái cho người lao động.
 Nhân tố khách quan
- Giá cả của lao động trên thị trường ảnh hưởng đến chi phí phải bỏ ra để trả
tiền lương, tiền thưởng cho người lao động. Giá cả biến động theo thời gian, vì vậy nó
cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động của các doanh nghiệp. Do giá cả có
ảnh hưởng trực tiếp đến những chi phí của công ty, đồng thời do đặc điểm của kinh
doanh của ngành là sử dụng nhiều lao động trực tiếp nên chỉ cần một sự biến động nhỏ
về giá cả cũng gây ảnh hưởng lớn đến doanh thu cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp
sẽ đạt được trong thời gian tới. Chính vì yếu tố này mà doanh nghiệp cần phải nắm bắt
được tình hình thực tế của giá cả lao động trên thị trường nhằm có những thay đổi phù
hợp tránh tình trạng chêch lệch giá cả lao động quá cao so với giá thị trường.
- Các tổ chức cạnh tranh một mặt là đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp làm
cho doanh nghiệp giảm bớt chi phí, hạ giá bán. Điều này có liên quan tới công tác
quản lý lao động, một doanh nghiệp có đội ngũ lao động tốt sẽ tạo điều kiện tăng năng
suất lao động, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Ngày nay trong nền kinh tế thị trường,
các công ty, doanh nghiệp luôn lựa chọn cho mình những nhân viên có năng lực và
trình độ. Đó là nguồn lực giúp doanh nghiệp hoạt động, phát triển, đủ sức cạnh tranh
với các doanh nghiệp khác.
- Môi trường văn hóa, chính trị, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng lao động của doanh nghiệp. Sự ổn định hay bất ổn về mặt kinh tế, xã hội cũng là

những nhân tố ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Hệ thống chính trị và các quan điểm về chính trị luật pháp
suy cho cùng tác động trực tiếp đến phạm vi lĩnh vực mặt hàng, cung ứng dịch vụ…
đối tác kinh doanh. Môi trường văn hóa xã hội ảnh hưởng trực tiếp tới hành vi, cuộc
sống của con người, ảnh hưởng rất quan trọng tới chất lượng nguồn nhân lực.
1.5.4 Tổng quan tình hình nghiên cứu những công trình năm trước.
11 Nguyễn Thị Huyền - Lớp K43F6
Khoa Kinh tế
Chuyên đề tốt nghiệp
Hiện nay, việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động đã được các doanh nghiệp
chú trọng, đây là một vấn đề hấp dẫn và phong phú được rất nhiều người nghiên cứu.
Dưới đây là một số các công trình nghiên cứu từ các năm trước:
“ Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty cơ khí Hà Nội” của sinh viên
Cao Đức Sơn – K15Q1 trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận về lao động và hiệu quả sử dụng lao động.
Đánh giá thực trạng sử dụng lao động tại công ty thông qua công tác tuyển dụng, công
tác đào tạo, chính sách đãi ngộ với nguồn lao động. Phát hiện, đưa ra những hạn chế
còn tồn tại để đưa ra những giải pháp khắc phục hạn chế đó.
Trường Đại học Thương Mại những khóa trước cũng có rất nhiều đề tài nghiên
cứu liên quan tới vấn đề lao động và sử dụng lao động.
“ Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty Sản xuất –
xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội” của sinh viên Vũ Hương Thảo- K36A6.
Đề tài đưa ra hệ thống lý luận về hiệu quả sử dụng lao động, phân tích thực
trạng hiểu quả sử dụng lao động, rút ra thành công và hạn chế còn tồn tại từ đó đưa ra
các biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty.
1.5.5 Kết cấu chuyên đề.
Kết cấu chuyên đề được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng về hiệu
quả sử dụng lao động tại các công ty xây dựng( Lấy ví dụ minh họa tại công ty cổ

phần xây dựng công trình và đầu tư 120).
Chương 3: Các kết luận và đề xuất để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở các
công ty xây dựng.
Chương 2:Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực
trạng về hiệu quả sử dụng lao động tại các công ty xây dựng( Lấy ví dụ
minh họa tại công ty cổ phần xây dựng công trình và đầu tư 120).
12 Nguyễn Thị Huyền - Lớp K43F6
Khoa Kinh tế
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu.
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Các dữ liệu thu thập được từ các nguồn khác nhau, bằng nhiều phương pháp
khác nhau như sau:
 Phương pháp tổng hợp và thống kê các công trình nghiên cứu năm trước:
Thông qua tìm hiểu trên hệ thống thông tin thư viện trường Đại học Thương Mại, qua
các trang web của các công ty xây dựng… nguồn thông tin thu thập được từ các công
trình nghiên cứu các năm.
 Phương pháp thu thập, phân tích và kế thừa có tình phát huy từ giáo
trình, sách báo… Các khái niệm, tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng lao động được
tham khảo từ các giáo trình của trường Đại học Thương Mại như: Giáo trình kinh tế
phát triển của TS Phạm Thị Tuệ…
 Phương pháp dùng bảng, biểu: Đây là phương pháp sử dụng các dòng,
cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích, phản ánh mối quan hệ so sánh số liệu,
so sánh các chỉ tiêu với nhau.
Số lượng các dòng, cột tùy thuộc vào mục đích yêu cầu và nội dung phân tích.
Sơ đồ bảng biểu nhằm phản ánh sự tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế trong
những khoảng thời gian khác nhau.
 Phương pháp phỏng vấn: Để đảm bảo chất lượng thông tin và nhằm tìm
hiểu sâu về vấn đề nghiên cứu, em tiến hành phỏng vấn CBCNV trong công ty, các
câu hỏi phỏng vấn chủ yếu xoay quanh việc sử dụng và quản lý lao động của công ty

như thế nào cả về số lượng và chất lượng. Đối tượng phỏng vấn bao gồm: Giám đốc,
trưởng phòng phòng kinh tế - kế hoạch, nhân viên trong phòng kinh tế -kế hoạch.
Nội dung phỏng vấn:
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kinh tế
Phiếu phỏng vấn
13 Nguyễn Thị Huyền - Lớp K43F6
Khoa Kinh tế
Chuyên đề tốt nghiệp
Kính chào ông bà: Nhằm mục đich nâng cao hiểu biết về công ty cổ phần xây
dựng công trình và đầu tư 120, đặc biệt trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
của công ty. Để tôi có thể hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp của mình, kính mong
ông (bà) vui lòng trả lời những câu hỏi phỏng vấn sau đây:
I. Xin ông(bà) cho biết thông tin chung về đơn vị và bản thân.
1. Tên đơn vị……………………………………………………………………
2. Địa chỉ……………………………………………………
3. Tên ông (bà) ………………………………………………………………….
4. Bộ phận ông (bà) đang làm tại công ty……………………………………….
II. Xin ông ( bà) cho biết ý kiến đánh giá về vấn đề nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động tại công ty cổ phần xây dựng công trình và đầu tư 120.
1. Ông( bà) cho biết: Số lượng lao động trong công ty đã đáp ứng đủ hiệu quả các
dự án chưa?
…………………………………………………………………………………
2. Cơ cấu lao động trong lĩnh vực xây dựng đã phù hợp chưa? Nếu chưa thì theo
ông(bà) cơ cấu nào là hợp lý?
…………………………………………………………………………………
3. Công ty đã xây dựng quy trình tuyển chọn lao động như thế nào, đã hợp lý
chưa?
…………………………………………………………………………………
4. Khi tuyển chọn con em của CBCNV tại công ty có được ưu tiên hơn không?

………………………………………………………………………………
5. Chính sách đào tạo và đào tạo lại lao động của công ty đã phù hợp với chi phí
bỏ ra chưa?
………………………………………………………………………………
6. Công ty đã quan tâm tới đời sống CBCNV như thế nào?
………………………………………………………………………………
7. Xin ông bà đánh giá mặt được và chưa được trong việc nâng cao hiệu quả sử
dụng lao đông?
………………………………………………………………………………
8. Nguyên nhân của hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động?
9. Ông( bà) có biện pháp nào khắc phục?
Xin chân thành cám ơn!
2.1.2 Phương pháp xử lý và phân tích các dữ liệu.
Ngoài những dữ liệu thu thập được từ việc tổng hợp phiếu phỏng vấn, đề tài
còn thu thập các thông tin thứ cấp liên quan tới công tác phát triển nguồn vốn nhân lực
từ các nguồn có sẵn trong công ty như phòng Kinh tế - Kế hoạch…
14 Nguyễn Thị Huyền - Lớp K43F6
Khoa Kinh tế
Chuyên đề tốt nghiệp
Các dữ liệu thu thập được tiến hành theo hướng nghiên cứu bảng biểu thống kê:
Nhằm tập hợp các số liệu thu thập được một cách có hệ thống phục vụ cho việc phân
tích, đánh giá. Phương pháp bảng biểu, đồ thị, thống kê, mô tả và so sánh: các dữ liệu
thu thập được sẽ được tập hợp, so sánh, đối chiếu giữa các năm với nhau thông qua hệ
thống các bảng biểu, đồ thị nhằm tìm ra những tồn tại và nguyên nhân những tồn tại về
quản lý và sử dụng lao động của công ty cổ phần xây dựng công trình và đầu tư 120.
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường tới hiệu
quả sử dụng lao động ở các công ty xây dựng (Lấy ví dụ minh họa ở công ty cổ
phần xây dựng công trình và đầu tư 120).
2.2.1 Tổng quan tình hình chung.
 Tình hình kinh tế thế giới.

Do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ quốc tế, năm 2009 kinh tế thế
giới giảm sút toàn diện, đặc biệt là trong nửa đầu năm kinh tế của các nước phát triển
trải qua một cuộc suy thoái nghiêm trọng nhất kể từ những năm 30 của thế kỷ trước
đến nay. Cùng với sự ổn định về tiền tệ, thực hiện kế hoạch kích thích kinh tế của các
nước, đến nửa cuối năm 2009 thị trường tiền tệ quốc tế dần ổn định trở lại, tiêu dùng
và đầu tư hồi phục với tốc độ chậm, kinh tế tụt dốc giảm tốc độ và bắt đầu hồi sinh.
Theo số liệu mới nhất của Tổ chức tiền tệ quốc tế (IMF), năm 2009 kinh tế thế giới
năm giảm 0,6% và đồng thời cho rằng, thời kỳ khó khăn nhất của kinh tế thế giới đã
qua đi, thị trường vốn của các quốc gia chủ yếu đã dần dần ổn định trở lại, công
nghiệp chế tạo đã bắt đầu hồi phục tăng trưởng, thương mại XNK đã tăng rõ nét. Đến
năm 2011, dự kiến tăng trưởng của kinh tế thế giới đạt 4,3%, trong đó các nước phát
triển đạt 2,4% , còn thị trường mới nổi và các nước đang phát triển là 6,5%.
Suy thoái kinh tế toàn cầu dẫn đến nhu cầu của thị trường quốc tế thu hẹp, biện
pháp bảo hộ mậu dịch tăng lên, mậu dịch thế giới giảm rõ rệt. Theo số liệu thống kê
của WTO, năm 2009 kim ngạch mậu dịch hàng hóa toàn cầu giảm 23%, xuống còn
12.150 tỷ USD, lượng mậu dịch thế giới giảm 12,2%, đây là mức giảm lớn nhất kể từ
hơn 70 năm trở lại đây. Trong đó, kim ngạch XK của Mỹ giảm 13,9%, EU giảm
14,8%, Nhật Bản giảm 24,9%, đều cao hơn mức giảm bình quân của thế giới. Bước
vào năm 2010, cùng với việc kinh tế hồi phục với tốc độ chậm, ngoại thương của các
15 Nguyễn Thị Huyền - Lớp K43F6
Khoa Kinh tế
Chuyên đề tốt nghiệp
nền kinh tế chủ yếu xuất hiện sự tăng trưởng mang tính hồi phục. Trong 2 tháng đầu
năm, nhập khẩu và xuất khẩu của Mỹ tăng trưởng lần lượt là 16% và 14,8%; khu vực
đồng Euro tăng trưởng lần lượt là 3% và 7%. Trong tháng 3, nhập khẩu và xuất khẩu
của Nhật tăng trưởng lần lượt là 20,7% và 43,5%. Tăng trưởng mậu dịch của các nước
lớn thuộc các nước đang phát triển như Trung Quốc, Braxin …càng rõ nét hơn. WTO
dự báo, thương mại thế giới trong năm 2010 sẽ tăng 9,5%; trong đó, XK của nước phát
triển tăng 7,5%, XK của các nước đang phát triển tăng 11%, nhưng kim ngạch của
thương mại thế giới không thể đạt được mức trước khi xảy ra khủng hoảng kinh tế.

Cuộc khủng hoảng tiền tệ quốc tế gây tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI), quy mô đầu tư giảm mạnh. Trong báo cáo của Cơ quan thương mại và phát
triển Liên hợp quốc (UNCTAD) đã nêu rõ, FDI toàn cầu từ mức 1.700 tỷ USD của
năm 2008 giảm xuống còn 1.040 tỷ trong năm 2009, giảm 39%. Trong đó, nguồn vốn
FDI chảy vào các nước phát triển giảm 41%, nguồn vốn FDI chảy vào các nước đang
phát triển và thị trường mới nổi giảm lần lượt là 35% và 39%. Mỹ là nước nằm trong
vùng chấn động của cuộc khủng hoảng, thu hút được 137 tỷ USD, giảm 57% so với
năm 2008. Báo cáo của UNCTAD nhận xét, do môi trường đầu tư và tình hình kinh
doanh của các doanh nghiệp không ngừng được cải thiện, dự kiến trong năm 2010
nguồn FDI toàn cầu có khả năng xuất hiện việc tăng trở lại một cách ôn hòa, sang năm
2011 sẽ tăng trưởng mạnh mẽ. Trong các khu vực thu hút được nguồn vốn quốc tế, thì
Trung Quốc và các nước mới nổi thuộc châu Á vẫn sẽ là một trong những khu vực có
sức thu hút hấp dẫn nhất.
Trong các thể chế tài chính, thị trường chứng khoán là nơi phản ánh một cách
rõ ràng nhất những biến động của nền kinh tế, chính vì vậy việc am hiểu tình hình kinh
tế là rất quan trong, giúp nhà đầu tư có chiến lược đúng đắn. Việt Nam thuộc nhóm
các nước đang phát triển, mặc dù không bị ảnh hưởng trực tiếp từ sự sụp đổ của hệ
thống tài chính thế giới, nhưng với việc gia nhập WTO, trở thành một phần không thể
tách rời của kinh tế thế giới, Việt Nam vẫn phải chịu những hậu quả gián tiếp nặng nề
từ suy thoái kinh tế. Mọi biến động của nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần
đây có mối tương quan chặt chẽ với biến động kinh tế thế giới. Do kinh tế bị chao đảo,
các DN bị thua lỗ nhiều làm cho nhu cầu giảm bớt lao động ngày càng gia tăng ( hay
còn gọi là cắt giảm nhân công), các DN Việt Nam đang cố gắng loại bỏ những lao
16 Nguyễn Thị Huyền - Lớp K43F6
Khoa Kinh tế
Chuyên đề tốt nghiệp
động chưa có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn chưa cao nhằn hạn chế chi phí,
giảm thiểu thua lỗ. Thị trường lao động gắn liền với sự phi thường của các phương
pháp sản xuất. Để sản xuất những gì cần thiết cho các nhu cầu hiện nay, người ta
không cần đến tất cả lực lượng lao động hiện có. Từ đây xuất hiện nạn thất nghiệp và

cuộc cạnh tranh không lành mạnh giữa những người lao động. Ngoài ra, xuất hiện sự
suy giảm sức mua và đồng thời là sự bóp nghẹt quá mức của toàn bộ chu trình kinh tế.
Từ thực tại nền kinh tế nói trên, đòi hỏi các DN phải nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn lực của mình trong đó có kể tới là hiệu quả sử dụng lao động.
 Tình hình kinh tế trong nước.
“Các giải pháp mà Chính phủ đã thực hiện thời gian qua cho thấy rằng những
tháng đầu năm 2010 là tập trung ổn định kinh tế vĩ mô. Theo đánh giá, kinh tế vĩ mô
Việt Nam trong 7 tháng đầu năm có cải thiện. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tốt, giá trị
sản xuất công nghiệp ước đạt tăng 13%. Giá trị sản xuất công nghiệp là một chỉ tiêu rất
quan trọng, đo lường được sự hồi phục nhanh hay chậm của một nền kinh tế, khi chỉ
tiêu này tăng, có thể hiểu rằng kinh tế có dấu hiệu khả quan.
Tuy có cải thiện nhưng kinh tế Việt Nam vẫn còn tồn đọng nhiều rủi ro. Theo
dự báo, với mức lạm phát năm 2010, lạm phát năm 2011 sẽ cao hơn năm 2009. Những
rủi ro trong kinh tế vĩ mô, điều muốn nói ở đây không chỉ là vấn đền lạm phát mà còn
liên quan đến nhiều mặt như bất ổn của thị trường tài chính, thâm hụt ngân sách và
một số rủi ro khác của hệ thống tài chính ngân hàng. Trong ngắn hạn, ổn định kinh tế
vĩ mô có thể khiến tăng trưởng chậm, nhưng về lâu dài, ổn định kinh tế vĩ mô và tăng
trưởng kinh tế là không có mâu thuẫn. Kinh tế vĩ mô ổn định là yếu tố quan trọng cho
tăng trưởng GDP. GDP năm 2010 được dự đoán khoảng 8%, đứng ở góc độ chính
sách sẽ điều chỉnh tốt hơn để vừa có tốc độ tăng trưởng hợp lý vừa ổn định được kinh
tế vĩ mô trong lâu dài
Rủi ro vĩ mô vẫn còn, song vẫn có thể kiếm soát được, vì Chính phủ đang ưu
tiên ổn định kinh tế vĩ mô. Tuy sự thay đổi chính sách gần đây đã giảm được một số
rủi ro, trước mắt Việt Nam vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức. Việc tăng giá nhiên
liệu và điện, giá cả hàng hóa tăng trên toàn cầu, và tiền đồng giảm giá sẽ tăng thêm áp
17 Nguyễn Thị Huyền - Lớp K43F6
Khoa Kinh tế
Chuyên đề tốt nghiệp
lực lạm phát trong ngắn hạn. Nhưng lạm phát cơ bản( không kể lương thực phẩm và
nhiên liệu) sẽ có thể giảm dần khi triển khai các chính sách thắt chặt tiền tệ.

Từ tình hình nền kinh tế nói trên, ảnh hưởng không nhỏ tới việc sử dụng lao
động của các công ty xây dựng, trước hết là ảnh hưởng tới nguồn vốn của doanh
nghiệp, trong bối cảnh thiếu lao động một cách tràn lan mà đặc điểm của ngành là sử
dụng nhiều lao động hơn nữa việc tăng giá nhiên liệu và điện ảnh hưởng tới chi phí
doanh nghiệp. Yêu cầu hiện tại của DN là giảm chi phí, tăng hiệu suất lao động. Xuất
phát từ mục tiêu trên, các DN đang cố gắng nâng cao hiệu quả sử dụng lao động hay
nói cách khác là giảm thiểu các chi phí chi trả cho lao động như trả lương, đãi ngộ hay
đào tạo và đào tạo lại lao động…
2.2.3 Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập.
 Phân tích dữ liệu sơ cấp.
Kết quả tổng hợp 5 phiếu phỏng vấn cho thấy những vấn đề nổi bật như sau:
- 100% số phiếu cho rằng số lượng lao động trong công ty chưa đủ đáp ứng nhu
cầu kinh doanh của công ty, đặc biệt là lao động trực tiếp. Tình trang gắp lao động từ
dự án này sang dự án kia để giữ chân dự án là thường xuyên xảy ra.
- 80% số phiếu cho rằng công ty có cơ cấu lao động hợp lý, tỷ lệ lao động trong
các phòng ban là hợp lý so với yêu cầu công việc, tỷ lệ lao động nam và lao động nữ
trong công ty cũng tương đối hợp lý. 20% số phiếu cho rằng số lao động trong công ty
còn chưa hợp lý do lao động ở các phòng ban còn nhiều hơn so với khối lượng công
việc.
- 40% số phiếu phát ra cho rằng công tác tuyển chọn và sử dụng, phân bổ lao
động là hợp lý nhưng có tới 60% số phiếu lại cho rằng công tác này chưa mang lại
hiệu quả.
- 80% số phiếu cho rằng có chính sách ưu tiên con em CBCNV và việc thường
xuyên sử dụng con em CBCNV trong công ty có ảnh hưởng tới chất lượng nguồn lao
động trong công ty.
18 Nguyễn Thị Huyền - Lớp K43F6
Khoa Kinh tế
Chuyên đề tốt nghiệp
- Đa số phiếu cho rằng mức kinh phí cho hoạt động đào tạo và đào tạo lại của
công ty là không ít nhưng chưa mang lại hiệu quả như mong đợi cho công ty.

- 60% số phiếu cho rằng công ty đã quan tâm tới đời sống của công nhân viên
trong công ty.
- Đa số phiếu đều có nhận xét công tác nâng cao hiệu quả sử dụng chưa đạt hiệu
quả. Nguyên nhân của tình trạng này là do công ty chưa sát trong việc tổ chức đào tạo
lao động.
- Đa số phiếu cho rằng, công ty cần quan tâm hơn nữa đời sống của CNV cả về
vật chất và tinh thần, đồng thời có những chế độ nghỉ ngơi họp lý.
 Phân tích dữ liệu thứ cấp.
Công ty cổ phần xây dựng công trình và đầu tư 120 là công ty chuyên:
- Xây dựng công trình giao thông trong và ngoài nước, bao gồm: cầu đường,
sân bay bến cảng, đường sắt…
- Xây dựng các công trình thủy lợi, thủy điện, công nghiệp và dân dụng…
Trong giao đoạn 2008-2010, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã có
sự thay đổi lớn, sau khi vượt qua giai đoạn khủng hoảng kinh tế, công ty đã đầu tư
trang thiết bị công nghệ hiện đại nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Từ bảng số liêu dưới, doanh thu của công ty năm 2010 là hơn 110,4 tỷ đồng
tương ứng giảm gần 3% so với năm 2009, đây là do tác động của cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu, công ty phải thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh, tiến hành sản xuất
kinh doanh cầm chừng. Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp đạt hơn 1,1 tỷ đồng năm
2010 giảm 9% so với năm 2009. Nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh của công
ty có phần trì trệ.
Bảng 2.1: Báo cáo tài chính của công ty năm 2009 -2010.
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu 2009 2010
19 Nguyễn Thị Huyền - Lớp K43F6
Khoa Kinh tế
Chuyên đề tốt nghiệp
Doanh thu 113.825.324 110.456.135
Chi phí 112.435.231 109.192.563
Tổng lợi nhuận trước thuế 1.390.093 1.263.572

Lợi nhuận sau thuế 1.251.036 1.137.215
( Nguồn: Phòng kinh tế- kế hoạch)
 Cơ cấu lao động theo các phòng ban của toàn công ty qua các năm.
Bảng 2.2 : Số lượng lao động theo từng phòng ban của công ty qua các năm.
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Ban giám đốc 3 3 3
Phòng KT-KH 15 15 15
Phòng QL thiết bị 20 20 22
Phòng tổ chức tiền
lương
15 17 17
Phòng hành chính 16 18 20
Phòng kỹ thuật thi
công
395 419 425
Phòng KTTC 6 6 8
( Nguồn phòng KT-KH)
Công ty cổ phần xây dựng công trình và đầu tư 120 là công ty vừa kinh doanh
vật liệu xây dựng vừa thực hiện thi công các công trình nên cơ cấu lao động của công
ty khá phức tạp, công ty không phân định riêng biệt lực lượng lao động trong các lĩnh
vực khác nhau nên khi có các chiến lược phát triển và sử dụng lao động không mang
tính chất riêng rẽ.
Theo bảng số liệu về số lượng lao động theo từng phòng ban của công ty qua
các năm, ta thấy số lượng biến đổi ở từng phòng ban qua các năm.Tổng số lượng lao
động tăng lên hàng năm là do để đáp ứng tốt nhất nhu cầu ngày càng tăng của dân cư.
Tuy nhiên, số lượng tăng lao động không lớn, không đột phá do những chính sách
quản lý và sử dụng lao động của công ty ngày càng chặt chẽ hơn. Mặt khác, việc áp
dụng thành tựu khoa học kỹ thuật ngày càng tiên tiến đòi hỏi công nhân viên trong
20 Nguyễn Thị Huyền - Lớp K43F6

Khoa Kinh tế
Chuyên đề tốt nghiệp
công ty phải có trình độ chuyên môn, tay nghề cao, công ty đã loại bỏ dần những lao
động không đáp ứng tốt, theo kịp công việc, tập trung đào tạo lao động có trình độ tay
nghề và chuyên môn, những lao động có khả năng tiếp thu và vận dụng các thành tựu
khoa học kỹ thuật nhanh nhạy vừa để giản lược bộ máy lao động kồng kềnh, vừa tập
trung thu hút lao động trực tiếp sản xuất, vừa đảm bảo năng suất lao động.
 Cơ cấu lao động theo giới tính.
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động theo giới tính của công ty qua các năm.
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
SL % SL % SL %
Tổng số lao
động
470 100 498 100 510 100
Nam 380 80,85 413 82,93 430 84,31
Nữ 90 19,15 85 17,07 80 15,69
( Nguồn phòng KT-KH)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, qua các năm tỷ trọng lao động nam luôn
chiếm trên 80% trong khi đó tỷ trọng lao động nữ chiếm dưới 20%. Nguyên nhân là do
công ty kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, yêu cầu lao động cần có sự nhanh nhẹn,
linh hoạt, đảm bảo yếu tố sức khỏe. Công ty chú trọng vào việc đào tạo lao động nam
hơn. Đa phần tỷ trọng lao động nữ cao ở các bộ phận, phòng ban mang tính chất tổ
chức hành chính, phòng kế toán… Qua từng năm, tỷ trọng lao động nam trong công ty
tăng lên, còn tỷ trọng lao động nữ thì lại giảm do trong giai đoạn này công ty đã áp
dụng các dây chuyền máy móc, thiết bị mới. Năm 2008, tỷ trọng lao động nam là
80,85% đến năm 2010 tăng lên tới 84,31% trong khi lao động nữ giảm từ 19,15%
xuống còn 15,69%. Từ đó cho thấy, công ty đã chú trọng hơn trong việc tuyển dụng và
sắp xếp lao động để có được hiệu quả tối ưu.
 Cơ cấu lao động theo trình độ tay nghề.
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động theo trình độ tay nghề của nhân viên trong công ty.

Chỉ tiêu 2008 Năm 2009 Năm 2010
SL SL So với 2008 SL So với 2009
ĐH, trên ĐH 95 96 1,05% 97 1,04%
CĐ, trung cấp 125 125 0% 125 0%
21 Nguyễn Thị Huyền - Lớp K43F6
Khoa Kinh tế
Chuyên đề tốt nghiệp
Công nhân 250 277 10,8% 288 3,97%
Tổng 470 498 5,96% 510 2,4%
(Nguồn: Phòng KT-KH)
Nhìn vào bảng số liệu trên cho thấy, công nhân chiếm tỷ trọng cao nhất so với
tổng lao động trong công ty. Đội ngũ này chủ yếu là lao động trực tiếp nên không đòi
hỏi trình độ chuyên môn, tay nghề cao, chỉ cần nhân viên có kỹ thuật và kinh nghiệm
trong công việc là có thể hoàn thành tốt công việc.
Các lao động có trình độ cao chủ yếu là lao động gián tiếp gồm các cán bộ
quản lý, điều hành công ty, kỹ sư… Lực lượng lao động này đang có sự tăng dần qua
các năm. Năm 2009 tăng 1,05% so với năm 2008, trong khi đó khối lao động có trình
độ cao đẳng- trung cấp ko tăng. Năm 2010 số lao động có trình độ đại học và trên đại
học tăng 1,04% so với năm 2009. Nhận thấy rằng trình độ đại học có tỷ trọng tăng co
hơn so với cao đẳng trung cấp điều này chứng tỏ công ty đã coi trọng chất lượng đầu
vào của lao động.
Hàng năm, công ty luôn có các chình sách tuyển dụng lao động có trình độ và
tay nghề, trình độ quản lý và thực hiện đào tạo nâng cao kỹ năng cho các lao động tay
nghề còn yếu kém để đáp ứng từng công việc được phân công theo các bộ phận khác
nhau.
 Mối quan hệ giữa lao động với doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
Tất cả mọi hoạt động kinh doanh của công ty đều không thể tiến hành được
nếu tình hình tài chính không cho phép. Để mở rộng phạm vi, chất lượng công tác đào
tạo, nâng cao trình độ tay nghề, công tác đãi ngộ và chăm sóc sức khỏe cho người lao
động được tốt và hiệu quả thì đòi hỏi công ty phải bỏ ra một khoản tiền không nhỏ. Và

các doanh nghiệp đôi khi vì lý do này mà công tác phát triển chất lượng nguồn lao
động hay nâng cao hiệu quả sử dụng lao động bị coi nhẹ. Chế độ tiền lương và tiền
thưởng là một trong các tiêu chí để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Để có thể giữ
chân những lao động có trình độ chuyên môn và những lao động có thâm niên thì công
ty cần có chế độ đãi ngộ hợp lý, đặc biệt là mức tiền lương và tiền thưởng. Mức lương
của công ty hiện nay được tính bằng cách lấy mức lương cơ bản theo quy định của nhà
22 Nguyễn Thị Huyền - Lớp K43F6
Khoa Kinh tế
Chuyên đề tốt nghiệp
nước nhân với hệ số cấp bậc, chức vụ sau khi đã trừ đi BHXH, BHYT, chi phí công
đoàn.
Năm 2010, mặc dù tình hình sản xuất kinh doanh có phần trì trệ hơn năm trước
nhưng mức tiền lương bình quân vẫn gần 3 triệu đồng/ người/ tháng. Như vậy, doanh
thu, chi phí, lợi nhuận, hiệu quả sử dụng lao động có mối quan hệ mật thiết với nhau,
tác động qua lại với nhau. Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có phát
triển, thuận lợi thì công tác đào tạo nhân lực của công ty mới được chú trọng và ngược
lại, hiệu quả sử dụng lao động có cao thì mới tiết kiệm được chi phí mà doanh bỏ ra ,
đảm bảo tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ốn định và phát triển, doanh
nghiệp mới có khả năng thu được lợi nhuận cao.
Mặt khác, công tác quản lý xây dựng của công ty là khoán cho các lao động
trực tiếp sản xuất trong khoảng thời gian nhất định rồi tổng kết nghiệm thu kết quả.
Các quản lý này khiến thất thu nguyên vật liệu hay nguồn vốn mà công ty bỏ ra, không
nâng cao được hiệu quả sử dụng lao động tạo năng suất lao động tối đa cho mỗi lao
động vừa ảnh hưởng tới sự phát triển chất lượng nguồn nhân lực vừa ảnh hưởng tới
hiệu quả kinh doanh của công ty. Vì thế, càng thấy rõ mối quan hệ giữa nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động và hiệu quả kinh doanh của công ty. Tuy, HQKD không chỉ
phản ánh duy nhất qua việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất để nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động ở các công ty xây dựng.
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu vấn đề

3.1.1 Đánh giá chung về những dữ liệu thu thập được.
 Đánh giá chung về dữ liệu sơ cấp.
Qua thu thập các dữ liệu sơ cấp, em đưa ra các đánh giá chung về tình hình sản
xuất kinh doanh, tình hình quản lý và sử dụng lao động của công ty cổ phần xây
dựng công trình và đẩu tư 120 như sau:
Vấn đề lao động và sử dụng lao động ở công ty cổ phần xây dựng công trình và
đầu tư 120 nói riêng hay các doanh nghiệp xây dựng nói chung còn rất nhiều bất cập,
23 Nguyễn Thị Huyền - Lớp K43F6
Khoa Kinh tế
Chuyên đề tốt nghiệp
các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn đặc biệt trong giai đoạn vừa qua khi nền kinh tế
trong nước chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Theo các ý kiến thu được, có tới 60% người được hỏi cho rằng công tác tuyển
dụng, đào tạo và đào tạo lại lao động chưa được chú trọng đúng mức. Việc tổ chức tốt
lao động sẽ làm cho người lao động cảm thấy phù hợp, yêu thích công việc đang làm,
gây tâm lý tích cực cho người lao động, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
Phân công và bố trí người lao động vào những việc phù hợp với trình độ chuyên môn
của họ mới phát huy được năng lực và sở trường của người lao động, đảm bảo hiệu
suất công tác. Phân công phải gắn liền với hợp tác và vận dụng tốt các biện pháp quản
lý lao động, sẽ thúc đẩy và nâng cao hiệu suất lao động.Việc quản lý lao động thể hiện
thông qua các công tác như: Tuyển dụng lao động, đào tạo và phát triển đội ngũ lao
động, đãi ngộ lao động, phân công và hợp tác lao động…
Nguồn tài chính của công ty sẽ quyết định quy mô sản xuất, kinh doanh, góp
phần đảm bảo thành công cho các kế hoạch phát triển của công ty. Công ty muốn phát
triển nguồn nhân lực và muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh thì cần phải đầu tư một
khoản tài chính nhất định cho các hoạt động cần thiết như: Tuyển dụng, đào tạo nâng
cao trình độ tay nghề, thực hiện các chính sách đãi ngộ…Đa số phiếu cho rằng chi phí
đầu tư là chưa hợp lý.
 Đánh giá chung về dữ liệu thứ cấp.
Qua bảng số liệu 2.1 ta thấy, doanh thu của công ty đã giảm dần quá các năm.

Việc doanh thu giảm như vậy bên cạnh nguyên nhân là do cạnh tranh gay gắt và ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu thì còn do ảnh hưởng của việc sử dụng
lao động trong công ty chưa hiệu quả gây lãng phí chi phí.
Trong các giải pháp, tuyển chọn những nhân viên có năng lực, đào tạo và nâng
cao trình độ lành nghề cho họ mới chỉ là những yếu tố quan trọng ban đầu, là điều kiện
cần thiết nhưng chưa đủ để bộ máy của doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Nhân
viên có năng lực không có nghĩa là họ sẽ làm việc tốt. Từng cá nhân tốt không có
nghĩa là hoạt động của tập thể doanh nghiệp chắc chắn làm tốt. Làm thế nào để phát
24 Nguyễn Thị Huyền - Lớp K43F6
Khoa Kinh tế
Chuyên đề tốt nghiệp
huy được các khả năng tiềm tàng trong mỗi nhân viên và tạo thành sức mạnh tập thể
của doanh nghiệp để đạt được năng suất, chất lượng và hiệu quả cao hơn. Vấn đề nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động là khoa học và nghệ thuật của quản trị nhân sự.
Mặc dù, công ty có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu qủa sử dụng lao động
như: Công tác tuyển dụng lao động, công tác đãi ngộ công nhân viên, chăm sóc sức
khỏe lao động, đào tạo và đào tạo lại, công tác khen thưởng đồng thời công ty cũng có
cái nhìn mới trong việc phân bố và sử dụng lao động, thể hiện qua cơ cấu lao động
trong công ty…nhưng kết quả thu được vẫn chưa đạt như mong muốn, vấn đề lao
động và sử dụng lao động tuy có những thành công nhưng còn tồn tại nhiều mặt hạn
chế. Tình trạng lao động khan hiếm trong ngành xây dựng không còn là con số ít.
Nguyên nhân của vấn đề này là công ty chưa có biện pháp thích đáng để giữ chân
người lao động, tạo ra nguồn lao động dự trữ cho mình. Qua phân tích các dữ liệu thu
thập được, nguồn lao động trong công ty là tăng lên theo hàng năm, chất lượng lao
động cũng được cải thiện, cơ cấu lao động cũng thay đổi để đáp ứng được yêu cầu
công việc của các phòng ban qua thời gian.
3.1.2 Những thuận lợi và khó khăn trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng
lao động ở các công ty xây dựng.
 Những thuận lợi trong công tác quản lý và sử dụng lao động.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ảnh hưởng trực tiếp tình hình sản xuất

kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói riêng. Tình
hình sản xuất kinh doanh thuận lợi tạo điều kiện cho chú trọng nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động. Ngược lại nâng cao hiệu quả sử dụng lao động dẫn tới thành công
trong cho công ty.
Qua phân thực trạng quản lý và sử dụng lao động của công ty ở chương 2 ta
nhận thấy công ty đã đạt được những thuận lợi như sau:
Thứ nhất: Qua các năm số lượng lao động cũng như chất lượng lao động ngày
càng được cải tiến và nâng cao. Công ty còn có hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
kỹ thuật tiên tiến.
Từ bảng 2.3 ta thấy tổng số lượng lao động qua các năm được tăng lên cụ thể
năm 2008 tổng số lượng lao động của công ty là 470 lao động nhưng năm 2009 và
năm 2010 số lượng lao động của công ty lần lượt là 498, 510 nhân viên. Năm 2010 số
25 Nguyễn Thị Huyền - Lớp K43F6

×