Lời nói đầu
**********
Trong bối cảnh hiện nay và yêu cầu phát triển đất nớc trong thời kì
mới, đờng lối kinh tế của đảng ta đợc xác định là:Đẩy mạnh công nghiệp
hoá ,hiện đại hoá xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ , đa nớc ta trở thành
một nớc công nghiệp , u tiên phát triển lực lợng sản xuất , đồng thời xây
dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hớng xã hội chủ nghĩa , phát huy
cao độ nội lực , đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh , có hiệu quả và bền vững , tăng tr-
ởng kinh tế đi liền với phát triển văn hoá , từng bớc cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội , bảo
vệ và cải thiện môi trờng .Kết hợp phát triển kinh tế- xã hội với tăng cờng
quốc phòng an ninh. Đó là nội dung về đờng lối và chiến lợc phát triển kinh
tế xã hội đợc đa ra trong văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần IX,mục tiêu
này có đạt đợc hay không còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nh :Tình hình
chính trị xã hội trong và ngoài nớc , quan hệ quốc tế , nội lực của quốc
gia Và một trong những yếu tố nắm giữ vai trò quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội mà bất kì quốc gia nào cũng phải quan tâm
đó là vai trò của kế hoạch hoá , đặc biệt là với những quốc gia đang phát
triển nh Việt Nam.
Với trình độ chuyên môn và kiến thức tổng hợp còn hạn chế, trong đề án
này em xin có đóng góp một số ý kiến về: Vai trò của công tác kế hoạch
hoá trong nền kinh tế thị trờng của Việt Nam . Rất mong cô tận tình giúp
1
đỡ và chỉ bảo . Em xin chân thành cảm ơn cô đã giúp em hoàn thành tốt đề
án này.
Hà nội ngày 27-11-01.
2
Ch ơng I : Vai trò của kế hoạch hoá trong nền
kinh tế thị trờng.
I ) Khái niệm , nội dung về kế hoạch hoá
1.Khái niệm:
_ Kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội là phơng thức quản lý của nhà nớc
bằng mục tiêu thể hiện bằng việc xác định các mục tiêu cụ thể cần đạt đợc
trong một khoảng thời gian nhất định và cách thức để đạt đợc mục tiêu đó
thông qua hệ thống các chính sách , các giải pháp để điều hành toàn bộ hệ
thống kinh tế xã hội.
Từ khái niệm về kế hoạch hoá ở trên có thể rút ra một số nhận định về bản
chất của kế hoạch hoá:
Là sự tác động có ý thức của chính phủ với mục đích định hớng và
khống chế các biến số kinh tế- xã hội chủ yếu của một quốc gia hay của một
vùng , một địa phơng.
Hay: * Xác định mục tiêu phát triển .
* Xác định cách thức tác động của chính phủ.
2.Nội dung.
2.1: Hệ thống mục tiêu phát triển :
_ Hệ thống mục tiêu phát triển xác định đích cuối cùng cần đạt tới trong
thời kì kế hoạch và Hệ thống này bao gồm:
Mục tiêu tổng quát.
Mục tiêu kinh tế.
Mục tiêu xã hội
3
2.2: Hệ thống các chỉ tiêu xã hội:
Hệ thống này cụ thể hoá mục tiêu chiến lợc bằng các con số cụ thể dựa vào:
_ Tính chất của chỉ tiêu:
Chỉ tiêu pháp lệnh: Xây dựng và bắt buộc phải thực hiện.
Chỉ tiêu hớng dẫn: Gợi ý cho các đơn vị cấp dới thực hiện.
Chỉ tiêu dự báo:Mang tính chất thông báo dài hạn.
_ Hình thái biểu hiện:
Chỉ tiêu mang tính giá trị.
Chỉ tiêu hiện vật.
Hệ thống chỉ tiêu mục tiêu và biện pháp nhằm thực hiện các mục
tiêu đặt ra và mang tính cân đối nh cân đối vốn đầu t, cân đối lao động.
2.3: Hệ thống các chính sách phát triển
_ Hệ thống xác định các khuôn mẫu của quá trình phát triển , là cơ sở
đIều tiết các hành vi kinh doanh của các doanh nghiệp ,doanh nhân, vì vậy nó
phải bảo đảm:
Tính rõ ràng , cụ thể chi tiết, tức là cụ thể hoá bằng thông t hớng
dẫn và qui định thời gian , đối tợng áp dụng.
Các chính sách ban hành phải đảm bảo tính nhất quán.
Các chính sách bảo đảm một tính ổn định tơng đối.
2.4: Hệ thống kế hoạch hoá phát triển :
_ Hệ thống này là kế hoạch hoá của quốc gia bao gồm:
Kế hoạch hoá của ngành.
Kế hoạch hoá vùng. Trong đó:
a,Kế hoạch hoá của ngành:
_ Là kế hoạch hoá toàn bộ quá trình tái sản xuất mở rộng theo ngành
mà không thuộc cấp nào quản lý , không phân biệt hình thức sở hữu nào, lãnh
thổ nào.
Mục tiêu: Tạo ra tốc độ , tăng trởng cao theo ngành với cơ cấu hợp
lý.
4
Phạm vi: Các doanh nghiệp trực thuộc ngành, không phân biệt
doanh nghiệp đó thuộc lãnh thổ nào , do cấp nào quản lý.
b, Kế hoạch hoá của vùng:
_ Là cụ thể hoá mục tiêu quốc gia ở cấp địa phơng vùng.
_ Có mục tiêu riêng đối với những địa phơng sẵn lợi thế vùng và có nét đặc
thù.
2.5: Hệ thống các chơng trình dự án Quốc gia.
_ Là phơng thức và công cụ để triển khai kế hoạch.
Trong hệ thống này nên tập trung vào các vấn đề cốt lõi , u tiên trong
thời kì kế hoạch.
Lựa chọn các vấn đề cần phải dựa vào chơng trình.
Tập trung lực lợng để tổ chức thực hiện chơng trình.
Tính lồng ghép các chơng trình.
3.Cơ sở lý luận của kế hoạch hoá:
Cơ sở lý luận của kế hoạch hoá kinh tế quốc dân là lý luận kinh tế của
chủ nghĩa Mác Lê-nin, trớc hết là lý luận về tái sản xuất mở rộng xã hội
chủ nghĩa. Trong đó có thể nêu lên những nguyên lý sau đây liên quan rất chặt
chẽ với kế hoạch hoá.
Quá trình tái sản xuất đợc xem nh sự thống nhất giữa tái sản xuất những
điều kiện vật chất cho sự tồn tại của xã hội với tái sản xuất các quan hệ xã hội.
Vì vậy , kế hoạch hoá xã hội chủ nghĩa không giải quyết những nhiệm vụ sản
xuất một cách tách rời , mà có tính đến các quan hệ sở hữu , sự phân phối thu
nhập , sự thay đổi tính chất và điều kiện lao động và sinh hoạt , sự nâng cao
đời sống của mọi nhóm ngời trong xã hội.
Nhận thức và vận dụng những quy luật kinh tế khách quan của chủ
nghĩa xã hội là đIều kiện bắt buộc để bảo đảm tính hiện thực và tính có căn cứ
khoa học của các kế hoạch . Đồng thời , thừa nhận vai trò quyết định của các
quy luật kinh tế khách quan không có nghĩa là phủ nhận tác dụng của các nhân
tố chủ quan ( chính sách , t tởng , đạo đức, tâm lý xã hội và cá nhân.) , Mà nếu
5
ta tính đến chúng thì có thể nâng cao đợc tính có căn cứ và vai trò tích cực của
các kế hoạch.
Kế hoạch hoá xuất phát từ những đòi hỏi của qui luật kinh tế cơ bản của
chủ nghĩa xã hội, theo đó mục đích của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là thoả
mãn tối đa những nhu cầu không ngừng tăng lên của tất cả các thành viên
trong xã hội xã hội chủ nghĩa.
Bởi vậy , khi xây dựng những kế hoạch kinh tế quốc dân, ngời ta tính
đến mọi mặt những nhu cầu vật chất và văn hoá đã chín muồi của những ngời
lao động.Nhiệm vụ bảo đảm phát triển sản xuất để thoả mãn đầy đủ nhất
những nhu cầu đó đều đợcgiải quyết trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế.
Quy luật phát triển có kế hoạch và cân đối đòi hỏi trong quá trình tái sản
xuất phải đạt đợc sự tơng xứng hết sức rõ rệt về số lợng trong việc phân bố lao
động xã hội giữa sản xuất t liệu sản xuất và sản xuất vật phẩm tiêu dùng, giữa
các lĩnh vực và các ngành kinh tế quốc dân, sự tơng ứng giữa sản xuất các loại
sản phẩm , giữa sản xuất với tiêu dùng, giữa vốn sản xuất và hao phí lao động
giữa cấp phát tài chính và cung ứng vật t.Tính cân đối và cân bằng trong việc
phát triển kinh tế quốc dân đạt đợc là nhờ phơng pháp cân đối của công tác kế
hoạch.
Quy luật tiết kiệm thời gian lao động đòi hỏi sự cần thiết khách quan phải
tìm những biện pháp phát triển nền sản xuất xã hội sao cho những nhu cầu xã
hội đợc thoả mãn với chi phí ít nhất về lao động sống và lao động vật
hoá.Trong công tác kế hoạch ,quy luật này thể hiện ở việc không ngừng tìm tòi
những phơng pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất , xây dựng kế hoạch theo
nguyên tắc chi phí ít nhất để thực hiện những nhiệm vụ kế hoạch.
Sự tác động của quy luật giá trị trong điều kiện của chủ nghĩa xã hội đòi
hỏi sự thống nhất giữa mặt hiện vật và mặt giá trị của kế hoạch, làm cho giá cả
kế hoạch gần với hao phí lao động xã hội cần thiết , kết hợp giữa các nhiệm vụ
6
kế hoạch trực tiếp có tính chất pháp lệnh với những điều kiện kinh tế để hoàn
thành thắng lợi các nhiệm vụ ấy.
Những tiền đề khách quan, chức năng và cơ sở lý luận tạo nên bản chất
của hệ thống kế hoạch hoá xã hội chủ nghĩa còn quyết định những nguyên tắc
chính của công tác kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân, làm cơ sở cho việc xây
dựng trên thực tiễn kế hoạch nhà nớc về phát triển nền kinh tế quốc dân.
Trong số những nguyên tắc cơ bản của công tác kế hoạch hoá kinh tế
quốc dân đợc hình thành dới sự tác động của t tởng lê-nin-nít về kế hoạch hoá
và do kết quả của kinh nghiệm lịch sử to lớn trong lĩnh vực này, ngời ta có thể
kể ra những nguyên tắc sau đây:
Chế độ tập trung dân chủ trong công tác kế hoạch , chế độ này đòi
hỏi phải kết hợp kế hoạch hoá tập trung với tính độc lập kinh doanh của từng
khâu riêng biệt trong nền kinh tế ,tính nhiều cấp ( phân cấp) trong công tác kế
hoạch, sự kết hợp giữa tính pháp lệnh của các nhiệm vụ kế hoạch chủ yếu với
những phơng pháp hạch toán kinh tế để thực hiện kế hoạch .
Sự thống nhất của kế hoạch kinh tế quốc dân, nguyên tắc này đợc
xây dựng và thực hiện trong sự thống nhất giữa ba mặt chủ yếu của công tác
kế hoạch: Theo ngành , theo vùng lãnh thổ và theo thời gian ( kế hoạch hoá
ngắn hạn và kế hoạch hoá dài hạn)
Tính chất có mục tiêu của kế hoạch kinh tế quốc dân, tính chất này
thể hiện ở tính định hớng của các biện pháp ghi trong kế hoạch nhằm đạt
những mục tiêu cụ thể, giải quyết những nhiệm vụ kinh tế và xã hội.Trên thực
tế , nguyên tắc này đợc thực hiện trong hệ thống các nhiệm vụ kế hoạch đặc tr-
ng cho những kết quả cuối cùng của việc phát triển sản xuất . Trong những
7
năm gần đây, nguyên tắc này đợc thực hiện bổ sung bằng việc sử dụng trên
thực tế phơng pháp kế hoạch hoá theo chơng trình có mục tiêu.
Tính cân đối của kế hoạch kinh tế quôc dân, tức là việc qui định và
thực hiện theo kế hoạch những tỷ lệ kinh tế chung,những tỷ lệ sản xuất và kinh
tế kỹ thuật, coi nh điều kiện bắt buộc để đảm bảo phát triển kinh tế một
cách vững chắc.
Để đạt đợc hiệu quả kinh tế quôc dân của những giải pháp kế
hoạch ,đòi hỏi phải tìm những phơng án kế hoạch nào mà trong đó các nhiệm
vụ kế hoạch đợc giải quyết với chi phí ít nhất về lao động,vật t và tài chính.
Ngoài những phơng pháp và nguyên tắc nêu trên , cơ sở phơng pháp luận
của công tác kế hoạch hoá kinh tế quốc dân còn đợc thể hiện ở kết cấu và lô-
gich lập kế hoạch kinh tế quốc dân.
II ) Vì sao nền kinh tế thị trờng cần kế hoạch :
1. Những nhận định về kế hoạch trong cơ chế cũ.
_ Về cơ sở:
Đây là thời kỳ thống trị của sở hữu nhà nớc.
Là giai đoạn thống trị của nhà nớc chuyên chính vô sản.
_ Về bản chất:
Kế hoạch hoá tập trung kế hoạch khống chế trực tiếp của chính phủ
thông qua các quyết định mang tính pháp lệnh phát ra từ trung ơng.
Và tựu chung lại kế hoạch hoá tập trung mang tính cỡng chế trực tiếp
,trong đó nhà nớc là chủ thể trực tiếp quản lý đIều hành mọi kế hoạch ,còn đối
8
tợng đựơc quản lý thông qua các chỉ tiêu pháp lệnh không có ảnh hởng tích
cực tới sự phát triển cuả một nền kinh tế vốn dĩ đã có xuất phát đIểm thấp.
_ Về mục tiêu:
Tiếp cận chi tiết mọi phạm vi , mọi lĩnh vực ,nh vậy kế hoạch hoá tập
trung chủ yếu là các chỉ tiêu hiện vật mang tính chất pháp lệnh.
_ Về cách thức tác động:
Theo hệ thống pháp lệnh bắt buộc cấp phát,giao nộp.
Nh vậy , với những nhận định về kế hoạch hoá trong cơ chế cũ chúng ta đã
thấy đợc những mặt hạn chế nhng không phảivì vậy mà có thể bỏ qua nó đợc ,
phải coi đó là bài học để có thể thực hiện tốt hơn trong thời gian tới và chúng
ta hãy đánh giá thực trạng của công tác kế hoạch hoá trong những năm qua.
2.Thực trạng công tác kế hoạch hoá .
Trong những năm qua thực hiện đờng lối đổi mới của đảng công tác kế
hoạch hoá đã có những chuyển biến quan trọng, góp phần tích cực thúc đẩy
quá trình đổi mới kinh tế ở nớc ta.
Những kết quả đạt đợc thể hiện trên các mặt sau :
_ Chuyển dần từ kế hoạch hoá pháp lệnh mang tính tập trung quan liêu bao
cấp trớc đây sang kế hoạch hoá định hớng, với việc, tập trung nỗ lực xây dựng
chiến lợc phát triển kinh tế- xã hội , bớc đầu phối hợp giữa chiến lợc với qui
hoạch và kế hoạch , giữa kế hoạch dài hạn, kế hoạch năm năm và hàng năm.
_ Công tác qui hoạch đã có nhiều chuyển biến tích cực so với trớc, đã gắn
kết đợc mục tiêu của chiến lợc với nội dung qui hoạch ,xác định đựơc tiềm
năng ,định hớng phát triển cho từng địa phơng và một số ngành quan trọng.
9
_ Chuyển dần trọng tâm sang kế hoạch hoá định hớng phát triển năm
năm,chuyển dần việc điều hành kế hoạch từ can thiệp vi mô sang chú trọng
các vấn đề vĩ mô,các cân đối lớn, các chỉ tiêu giá trị.
_ Triển khai phơng pháp kế hoạch hoá theo chơng tình nhằm giải quyết
những bức xúc nhất của xã hội, việc lồng ghép các chơng trình mục tiêu là một
hớng tích cực và đang đợc đẩy mạnh.
_ chỉ tiêu kế hoạch đợc thay đổi một cách cơ bản , chỉ còn giữ hai pháp lệnh
cơ bản ( thu chi ngân sách và vốn đầu t xây dựng cơ bản),thu hẹp dần các chỉ
tiêu hiện vật đồng thời mở rộng thêm các chỉ tiêu giá trị.
_ Đổi mới qui trình lập kế hoạch ,công tác dự báo,thông tin đợc tăng cờng
,phơng pháp tính toán đợc cải tiến phù hợp hơn với kinh tế thị trờng và thông
lệ quốc tế.
_ Công tác điều hành kế hoạch có hiệu lực và thiết thực hơn ,kịp thời xử ký
những diễn biến bất thờng ,sử dụng những công cụ quản lý vĩ mô là chính
nhằm đảm bảo những cân đối lớn góp phần ổn định kinh tế xã hội.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả nói trên công tác kế hoạch hoá vẫn
đang còn rất nhiều vấn đề cần tiếp tục giải quyết trong đó tập trung vào:
Cha xây dựng đựơc cơ sở lý luận và phơng pháp luận về kế hoạch
hoá phù hợp với thực tế đổi mới của đất nớc ,một số vấn đề cơ bản làm nền
cho đổi mới kế hoạch hoá cha đợc lý giải đủ rõ.
Chiến lợc qui hoạch ,kế hoạch năm năm và hàng năm còn cha thật
ăn khớp với nhau, số lợng mục tiêu và chơng tình trọng điểm quá nhiều làm
phân tán nguồn lực.
10
Sự phối hợp kế hoạch theo ngành và theo lãnh thổ hiệu quả cha
cao.
Cơ chế điều hành kế hoạch cha thật phù hợp ,còn sử dụng nhiều
biện pháp hành chính,chính sách vĩ mô còn thay đổi nhiều .
Công tác thông tin,dự báo,phân tích,kinh tế,cha đáp ứng yêu cầu,
bộ máy tổ chức và trình độ cán bộ nói chung,còn dới tầm đòi hỏi của yêu cầu
đổi mới.
3.Vì sao kinh tế thị tr ờng vẫn cần kế hoạch .
a) Kế hoạch hoá là công cụ đầu hàng và quản lý vỹ mô nền kinh tế
quốc dân
_ Kế hoạch hoá cụ thể hoá các mục tiêu của chiến lợc và qui hoạch phát
triển bằng việc xây dựng các chỉ tiêu,mục tiêu biện pháp, các cân đối vĩ mô,
các chính sách và thể chế,cơ chế vận hành áp dụng trong một khoảng thời gian
nhất định.
b) Định h ớng phát triển:
_ Đợc thể hiện ở những góc độ:
Kế hoạch định hớng các bớc đi của nền kinh tế,tức là xác định các
nội dung mang tính định hớng phát triển nền kinh tế.
11
Từ chiến lợc phát triển tiếp tục thực hiện các bớc theo quá trình xác
định qui hoạch phát triển ,kế hoạch phát triển năm năm .Và xác định các ch -
ơng trình quốc gia.
Giảm dần các dung lợng pháp lệnh trong kế hoạch hoá bằng cách:
giảm chỉ tiêu định lợng,chỉ tiêu pháp lệnh và các chỉ tiêu hiện vật.
Hiện nay ở Việt Nam , chính phủ thông qua và phát triển pháp lệnh, tăng tr-
ởng , thu chi ngân sách ,cho đầu t phát triển .
1. Vai trò của kế hoạch hoá trong nền kinh tế thị tr ờng.
Các chức năng của kế hoạch hoá xã hội chủ nghĩa do bản chất của
chế độ xã hội chủ nghĩa,cũng nh do các quy luật phát triển khách quan của chế
độ này quyết định.
4.1: Thứ nhất ,đó là sự củng cố và phát triển cơ sở của chủ nghĩa xã hội ,lực
luợng sản xuất cũng nh quan hệ sản xuất của chủ nghĩa xã hội .
Từ những bớc đầu tiên của mình ,kế hoạch hoá xã hội chủ nghĩa chẳng
những phản ánh trình độ xã hội hoá sản xuất và quan hệ sở hữu đã đạt đợc,mà
còn luôn luôn là một công cụ tích cực để u tiên phát triển khu vực kinh tế xã
hội chủ nghĩa ,thực hiện nguyên tắc xã hội chủ nghĩa về phân phối của cải vật
chất tuỳ theo hao phí lao động.v.v
Đặc biệt quan trọng là vai trò sáng tạo của kế hoạch hoá trong việc khắc
phục tình trạng lạc hậuvề xã hội và kinh tế. Kinh nghiệm kế hoạch hoá tích luỹ
đợc ở Liên Xô và các nớc xã hội chủ nghĩa khác cho phép một số nớc đang
phát triển có thể chuyển từ những quan hệ trớc t bản chủ nghĩa sang những
quan hệ xã hội chủ nghĩa.
12
4.2: Thứ hai,chức năng của kế hoạch hoá xã hội chủ nghĩa là phát hiện và dự
kiến những nhu cầu của xã hội ,kể cả nhu cầu của sản xuất lẫn nhu cầu không
có tính chất sản xuất,để thoả mãn một cách đầy đủ nhất những nhu cầu đó và
không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân lao động.
Trong việc phát triển kinh tế quốc dân,chủ nghĩa xã hội nhằm vào việc thoả
mãn những nhu cầu xã hội ,chứ không phải nhằm tăng thêm giá trị thặng d với
tính chất là nguồn lợi nhuận và địa tô nh trong chủ nghĩa t bản.
Do đó, nhu cầu xã hội và sự thoả mãn nó trở thành mục đích trực tiếp của
việc phát triển sản xuất ,là điểm xuất phát và là tiêu chuẩn chính để xây dựng
các kế hoạch .
4.3: Thứ ba, kế hoạch hoá xã hội chủ nghĩa đòi hỏi một quan điểm kinh tế
quốc dân đồng bộ đối với việc tạo ra và sử dụng có hiệu quả các nguồn vật t,
lao động và tài chính.
Nguyên tắc chủ yếu của việc quản lý kinh tế xã hội chủ nghĩa là phải đợc
kết quả cuối cùng lớn nhất trên một đơn vị chi phí. Xuất phát từ nguyên tắc
đó ,các kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân đợc xây dựng nh những kế hoạch
nhằm thoả mãn tới mức cao nhất có thể đợc những nhu cầu xã hội với những
nguồn lợi hiện có.
4.4: Thứ t, kế hoạch hoá xã hội chủ nghĩa bảo đảm sự phát triển kinh tế cân
đối , không có khủng hoảng , không có thất nghiệp và suy thoái sản xuất .
Trong điều kiện chế độ sở hữu công cộng về t liệu sản xuất chiếm địa vị
thống trị, những khả năng khách quan của việc phát triển kinh tế có kế hoạch
đợc thực hiện thông qua hệ thống kế hoạch hoá kinh tế quốc dân, mà ở đó các
khâu riêng biệt,lĩnh vực phát triển kinh tế riêng biệt đợc phối hợp với nhau nh
một chỉnh thể thống nhất.
13
4.5: Cuối cùng, thứ năm,chức năng kế hoạch hoá xã hội chủ nghĩa bao gồm
cả việc hoàn thiện cơ chế kinh tế về thực hiện và điều chỉnh kế hoạch .
Điều đó có nghĩa là đồng thời với việc xây dựng các kế hoạch, ngời ta xác
định những thay đổi trong cơ cấu kinh tế nhằm thúc đẩy việc hoàn thành
những nhiệm vụ kế hoạch , đó là những thay đổi về giá cả,hình thức trả
công,định mức tiền trả về việc sử dụng những nguồn tàI nguyên có hạn
v..v..Nhờ đó đạt đợc sự thống nhất giữa lợi ích toàn quốc với lợi ích của từng
ngời tham gia sản xuất xã hội.
Ch ơngII : Những nội dung đổi mới cuả công tác kế
hoạch hoá ở Việt Nam
---=***=---
14
I. Thực trạng của quá trình định hớng cho việc đổi mới và nội dung
tiếp tục đổi mới công tác kế hoạch hoá ở Việt Nam.
1. Định h ớng .
1.1: Xác định rõ vai trò của nhà n ớc trong nền kinh tế thị tr ờng định h ớng xã
hội chủ nghĩa.
Bất kỳ nền kinh tế nào đều có vai trò tác động của nhà nớc. Mặc
dù mức độ và cách thức tác động của nhà nớc ở các nớc không giống nhau, nh-
ng vấn đề có tính nguyên tắc là nhà nớc chỉ nên bổ sung thị trờng và hạn chế
những tác động tiêu cực của thị trờng chứ không nên làm thay thị trờng.
Muốn thị trờng phát triển thì nhà nớc phải mạnh, có hiệu lực và trong sạch,
bởi vì rất nhiều công việc trong kinh tế thị trờng chỉ có nhà nớc mới đảm đơng
đợc. Đó là các chức năng nh : Định hớng cho sự phát triển , trực tiếp đầu t vào
một số lĩnh vực để dẫn dắt nỗ lực đầu t của các thành phần kinh tế khác, thiết
lập khuôn khổ pháp luật, vận hành hệ thống chính sách nhất quán để tạo môi
trờng ổn định và thuận lợi cho giới kinh doanh, khắc phục và hạn chế mặt tiêu
cực của kinh tế thị trờng, phân phối lại thu nhập quôc dan, quản lý tài sản công
và kiểm kê, kiểm soát,toàn bộ hoạt động kinh tế xã hội.
Chính quyền các cấp phải quán triệt quan đIểm, đờng lối, nghị quyết của
Đảng, kịp thời thể chế hoá, cụ thể hoá để đa nghị quyết vào cuộc sống, thờng
xuyên phân tích tổng kết rút kinh nghiệm, kiến nghị bổ sung điều chỉnh kịp
thời các chủ trơng chính sách.
1.2: Khẳng định vai trò của kế hoạch hoá trong cơ chế thị tr ờng có sự quản lý
của nhà n ớc.
Đến nay vai trò của công tác kế hoạch hoá đã đợc xác định . Nhng để đi
đến đợc khẳng định đó, Việt Nam đã phải trải qua những bớc thăng trầm nhất
15
định. Luận điểm kế hoạch hoá không thể cùng tồn tại với kinh tế thị trờng ,
hay nói cách khác Đã là kinh tế thị trờng thì không thể có kế hoạch hoá ,
Trong thời gian đầu đã tác động làm yếu vai trò của công tác kế hoạch hoá
trong cơ chế quản lý kinh tế nói chung . Nhng thực tiễn đã chứng minh vai trò
ngày càng lớn lao, trách nhiệm ngày càng nặng nề của công tác kế hoạch hoá
trong cơ chế thị trờng.
Trong cơ chế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa , thị trờng vừa là căn cứ
vừa là đối tợng của kế hoạch hoá . ở tầm vĩ mô, có bốn mục tiêu luôn đợc nhà
nớc tính đến: ổn định giá cả, đảm bảo công ăn việc làm, tăng trởng kinh tế và
cân bằng cán cân thánh toán quốc tế. Các mục tiêu trên có liên quan chặt chẽ
với nhau, sự thiên lệch hay quá nhấn mạnh vào mục tiêu này sẽ ảnh hởng xấu
đến việc đạt đợc mục tiêu khác, và cuối cùng sẽ ảnh hởng đến cân bằng tổng
thể nền kinh tế . Do vậy kế hoạch hoá kinh tế quốc dân phải đảm bảo các cân
đối kinh tế tránh hiện tợng thiên lệch về các mục tiêu riêng do từng bộ hoặc cơ
quan hoặc địa phơng đảm nhiệm.
Việc sử dụng công cụ kế hoạch hoá phải đảm bảo sự phân định giữa quản
lý nhà nớc và quản lý kinh doanh ở các doanh nghiệp nhà nớc.kế hoạch kinh tế
của nhà nớc cần đợc xác định mục tiêu, giải thích rõ ý nghĩa của mục tiêu đó
đối với sự phát triển trong tơng lai, xác định rõ mức độ và cách thức mà khu
vực kinh tế nhà nớc thực hiện nhằm góp phần vào thực hiện mục tiêu chung.
Đối với các thành phần kinh tế khác thì kế hoạch hoá không có tính áp đặt mà
thông qua các biện pháp chính sách thống nhất với lợi ích để khuyến khích họ
tự nguyện hành động theo hớng mục tiêu kế hoạch đã đặt ra.
1.3: Chú trọng hơn nữa các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và phát triển công
nghệ .
Quá trình phát triển trong những năm qua đã để lại một số vấn đề phải giải
quyết ngay nh : Các khoản nợ nớc ngoài , tỉ lệ thâm hụt cán cân vãng lai tơng
16
đối cao. Cuộc khủng hoảng tài chính khu vực làm cho những vấn đề khó khăn
của nớc ta trong kinh tế đối ngoại càng thêm phức tạp. Vì vậy công tác kế
hoạch hoá phải nhanh chóng hình thành những chính sách đầu t trong nớc và
nớc ngoài theo hớng phát huy nội lực , nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, hỗ
trợ cho quá trình hội nhập của nền kinh tế.
Ngày nay, tốc độ phát triển công nghệ ngày càng cao, số lợng sản phẩm
mới, công nghệ mới ngày càng nhiều đã đặt ra nhiều nhiệm vụ quan trọng cho
công tác kế hoạch hoá là phải xây dựng những chính sách chuyển giao công
nghệ thuận lợi, tìm ra đợc hớng đi tắt , đón đầu Giúp cho nền kinh tế có tốc
độ tăng trởng cao, ổn định, rút ngắn khoảng cách với các nớc tiên tiến. Kết quả
của tiến trình hội nhập phụ thuộc rất nhiều vào sức cạnh tranh của nền kinh tế ,
mà yếu tố quan trọng nhất để đảm bảo sức cạnh tranh lâu dài là công nghệ. Vì
vậy đổi mới kế hoạch hoá cần chú trọng nhiều hơn đến vấn đề đổi mới công
nghệ .
1.4: Bảo đảm t ơng quan giữa phát triển kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội
.
Công tác kế hoạch hoá phải đảm bảo sự thống nhất giữa yêu cầu phát triển
kinh tế với đảm bảo chính sách xã hội , cụ thể là :
_ Tăng trởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay
trong từng bớc và trong suốt quá trình phát triển . Công bằng xã hội phải thể
hiện ở cả khâu phân bố hợp lý t liệu sản xuất lẫn ở khâu phân bố kết quả sản
xuất ,ở việc tạo ra cơ hội cho mọi ngời phát triển và sử dụng tốt năng lực của
mình.
_ Thực hiện nhiều biện pháp phân phối , lấy phân phối theo kết quả lao
động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu , đồng thời phân phối theo mức đóng góp
17
của các nguồn lực khác vào kết quả kinh doanh. Thực hiện phân phối thông
qua phúc lợi xã hội ,qua chính sách điều tiết hợp lý .Bảo hộ quyền lợi của ngời
lao động.
_ Giải quyết các vấn đề xã hội theo tinh thần xã hội hoá , trong đó nhà
nớc giữ vai trò nòng cốt.
_ Thực hiện xóa đói giảm nghèo , tổ chức tốt đời sống xã hội trên từng
địa bàn để trong điều kiện thu nhập bình quân còn thấp vẫn tạo đợc một cuộc
sống thoải mái hơn.
1.5: Kết hợp kế hoạch hoá theo ngành với kế hoạch hoá theo địa ph ơng và
vùng lãnh thổ.
Xét về bản chất kế hoạch định hớng phát triển kinh tế xã hội có nội
dung cốt lõi là làm thay đổi và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, kể cả cơ cấu ngành
và cơ cấu vùng lãnh thổ . Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu
các ngành công nghiệp nói riêng là một quá trình tiến hoá tuần tự ,mang tính
nội tại và phải trải qua nhiều giai đoạn . Tác động của kế hoạch chỉ có thể đẩy
nhanh hoặc rút ngắn quá trình chuyển dịch cơ cấu chứ không thể bỏ qua một
giai đoạn nào.
Trong thời kỳ bùng nổ các quan hệ kinh tế toàn cầu hoá hiện nay,kế
hoạch xây dựng cơ cấu kinh tế của quốc gia chủ yếu phải căn cứ vào điều
kiện ,tiềm năng ,kỹ năng và lợi thế của mình.Do đó , nhà nớc cần đặc biệt lu ý
và u tiên hỗ trợ những ngành trọng đIểm của nền kinh tế ( có tỉ trọng lớn và
tốc độ phát triển cao trong GDP, tỷ trọng sử dụng lao động cao trong tổng kim
ngạch xuất khẩu.)
18
Quy hoạch hay chiến lợc phát triển ngành cần đợc xây dựng theo định
hớng mở, có tính đến xu hớng phát triển cung và cầu trên thị trờng thế giới,
phải khắc phục khuynh hớng tự cung tự cầu khép kín. Qui hoạch phát triển
ngành chỉ mang tính hớng dẫn và tham khảo.
Trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội , cần quán triệt nguyên tắc
phát triển đông đều giữa các vùng. Nhà nớc trung ơng có thể thực hiện nhiệm
vụ này theo cách hoặc u tiên đầu t cho các vùng kém phát triển , hoặc dành u
đãi ở mức cao đối với các vùng này để thu hút đầu t t nhân vào đó.
Việc phân cấp kế hoạch giữa trung ơng và địa phơng cần đợc xác định
hợp lý và rõ ràng. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phơng trứơc hết
do chính quyền địa phơng quyết định . Nhà nớc trung ơng chỉ tập trung thực
hiện những mục tiêu có tính hệ thống ,cân đối , mà các cấp chính quyền địa
phơng không thể thực hiện đợc . Việc phân cấp luôn phải đi kèm với những
biện pháp kiểm tra, giám sát thích hợp, đặc biệt là kế hoạch hoá các khoản chi
từ ngân sách cấp trên.
2. Đổi mới công tác kế hoạch hoá.
2.1: Từ sau chiến tranh thế giới chiến tranh thứ II đứng trớc sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt và quyết liệt trên phạm vi toàn thế giới và xu hớng khu vực hoá ,
toàn cầu hoá, muốn quản lý đất nớc có hiệu quả bắt buộc các chính phủ phải
quản lý tốt nền kinh tế , một trong những công cụ quan trọng và chủ yếu nhất
để quản lý nền kinh tế chính là công tác kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân
( bao gồm việc xác định các chỉ tiêu chủ yếu , quy mô, tốc độ, thể chế, chính
sách ) . kế hoạch hoá mặc nhiên đã trở thành hoạt động tự giác và có ý thức
của nền kinh tế .
19