Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Tỷ giá hối đoái là giá của một đồng tiền được biểu thị thông qua một đồng tiền khác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.23 KB, 33 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thu Giang
CHƯƠNG I: Tổng quan nghiên cứu đề tài
1.1 Tính cấp thiết
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hội nhập Quốc tế càng sâu rộng, tỷ giá hối
đoái là một yếu tố có tác động rất mạnh đến nhiều vấn đề kinh tế, xã hội, trong đó đáng
chú ý là tác động đến hoạt động nhập khẩu của từng doanh nghiệp cũng như của toàn
Quốc gia. Nhất là đối với Việt Nam – một đất nước vẫn đang trong tình trạng nhập siêu
như hiện nay. Chính vì vậy, chính sách tỷ giá hối đoái của quốc gia và cơ chế điều hành
tỷ giá luôn là mối quan tâm hàng đầu của các Nhà nước, Chính phủ trong điều kiện kinh
tế vĩ mô. Dưới góc độ doanh nghiệp, việc nắm vững các vấn đề liên quan đến tỷ giá, từ
góc độ luyện tập kỹ năng phản ứng kinh doanh trước những xu hướng biến động của tỷ
giá, sẽ giúp ích không nhỏ trong thực hiện các kế hoạch kinh doanh, đặc biệt là trong
kinh doanh xuất nhập khẩu, ra các quyết định tài chính.
Chính sách điều chỉnh biên độ dao động của tỷ giá bình quân liên ngân hàng có
ảnh hưởng sâu sắc tới các doanh nghiệp nhập khẩu. Hiện nay hoạt động nhập khẩu của
Việt Nam đa phần là thanh toán bằng USD nên việc biến động tỷ giá USD có ảnh
hưởng rất lớn đến doanh nghiệp nhập khẩu không chỉ về giá, lượng hàng hoá nhập khẩu
mà còn cả quá trình nhập khẩu của doanh nghiệp. Trong bối cảnh USD đang lên giá so
với VNĐ, và chính sách của nhà nước ta là đồng USD không được giao dịch ngoài thị
trường tự do thì việc nhập khẩu sẽ là bất lợi cho ta. Không nằm ngoài sự ảnh hưởng đó,
công ty Cổ phần thực phẩm Thiên Vương cũng gặp không ít khó khăn với sự biến động
của tỷ giá hối đoái, trước những đợt biến động bất ngờ của tỷ giá, đã không ít lần công
ty gặp phải khó khăn, ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của công ty.
Điều này cho thấy rằng việc nghiên cứu để thấy rõ những ảnh hưởng của sự biến
động tỷ giá hối đoái đối với hoạt động nhập khẩu và những giải pháp để hạn chế sự ảnh
hưởng đó đang trở thành một vấn đề cấp thiết và nóng bỏng hiện nay.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Công ty cổ phần thực phẩm Thiên Vương là công ty chuyên nhập khẩu thực
phẩm từ thị trường nước ngoài. Các hoạt động nhập khẩu của công ty phần lớn được
thanh toán bằng đồng ngoại tệ nên hoạt động của công ty chịu ảnh hưởng rất nhiều khi
có sự biến động về tỷ giá. Do đó, vấn đề đặt ra là chúng ta phải xem xét ảnh hưởng của


sự biến động tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu của công vì nó liên quan đến sự tồn tại và
phát triển của công ty, giúp nâng cao vị thế của công ty so với đối thủ cạnh tranh trên
thị trường. Đồng thời qua đó chúng ta có những biện pháp kịp thời để hạn chế những
thiệt hại do nó gây ra, giảm bớt những rủi ro cho doanh nghiệp. Trên cơ sở những kiến
thức đã được học và nhận ra được vấn đề này trong quá trình thực tập tại công ty phòng
SVTH: Trần Thị Nhung Lớp: K43E4
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thu Giang
xuất nhập khẩu của công ty cổ phần thực phẩm Thiên Vương, em quyết định chọn đề
tài: “ Giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của biến động tỷ giá tới hoạt động nhập khẩu
của công ty Cổ phần thực phẩm Thiên Vương”.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống một cách logic các lý luận về tỷ giá hối đoái và các vấn đề liên quan đến
nhập khẩu, qua đó có được những cơ sở lý luận quan trọng trong việc phân tích ảnh
hưởng của biến động tỷ giá tới hoạt động nhập khẩu của công ty Cổ phần thực phẩm
Thiên Vương.
- Phân tích làm rõ ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu thực phẩm
của công ty Cổ phần thực phẩm Thiên Vương qua các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp
- Đưa ra các kiến nghị và đề xuất giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của biến động tỷ
giá đến hoạt động nhập khẩu của công ty Cổ phần thực phẩm Thiên Vương
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Với giới hạn về thời gian hạn hẹp và dưới góc độ tiếp cận của một sinh viên qua
quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần thực phẩm Thiên Vương, đề tài của em có phạm
vi nghiên cứu sau:
1.4.1 Không gian: Đề tài giới hạn nghiên cứu tại công ty Cổ phần thực phẩm Thiên
Vương
1.4.2 Thời gian: Các số liệu thu thập về tỷ giá hối đoái, kim ngạch nhập khẩu, doanh số
của công ty, các nguồn tài liệu từ báo, tạp chí chuyên ngành trong khoảng từ năm 2008
– 2010 và những tháng đầu năm 2011
1.5 Một số khái niệm và phân định nội dung nghiên cứu của đề tài

1.5.1 Một số khái niệm cơ bản
1.5.1.1Khái niệm về tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là một trong những công cụ cơ bản của Nhà nước trong quản lý
và điều hành vĩ mô, nó đang là chủ đề được tranh luận nhiều và sôi nổi nhất của kinh tế
học. Cho đến nay, đã có rất nhiều lý thuyết giải thích sự hình thành và dự đoán biến
động của tỷ giá. Tuy nhiên vẫn chưa có một lý thuyết hoàn chỉnh về tỷ giá hối đoái.
Theo một nhà kinh tế học người Anh thì: “ Tỷ giá hối đoái là giá của một đồng
tiền được biểu thị thông qua một đồng tiền khác”. Thomas P.Fitch lại cho rằng: “ Tỷ giá
hối đoái là giá chuyển đổi của một đồng tiền này sang một đồng tiền khác”. Đó là
những quan điểm của các nhà kinh tế học nước ngoài, còn theo pháp lệnh về ngoại hối
của Việt Nam được ban hành ngày 13/12/2005 thì : “ Tỷ giá hối đoái của đồng Việt
Nam là giá của một đơn vị tiền nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt Nam”.
Như vậy, có thể thấy các quan điểm, khái niệm về tỷ giá hối đoái là có khác nhau
và trong chừng mực nhất định cách hiểu về nội dung tỷ giá là chưa thật thống nhất. Tuy
nhiên, một điểm chung nhất được thừa nhận rộng rãi ngày nay trong chế độ tỷ giá thả
SVTH: Trần Thị Nhung Lớp: K43E4
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thu Giang
nổi theo cơ chế thị trường đó là: “ Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đồng tiền được biểu
thị thông qua đồng tiền khác”.
1.5.1.2 Khái niệm về nhập khẩu
Trong lý luận thương mại quốc tế: “ Nhập khẩu là việc quốc gia này mua hàng
hoá dịch vụ của quốc gia khác. Nói cách khác, đây chính là việc nhà sản xuất nước
ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho người cư trú trong nước”. Tuy nhiên, theo cách
thức biên soạn cán cân thanh toán quốc tế của IMS, chỉ có việc mua bán các hàng hoá
hữu hình mới được coi là nhập khẩu đưa vào mục cán cân thương mại, còn việc mua
dịch vụ đươc tính vào mục cán cân phi thương mại
1.5.2 Một số lý thuyết về tỷ giá hối đoái và hoạt động nhập khẩu
1.5.2.1Phân loại tỷ giá hối đoái
- Tỷ giá chính thức: Là tỷ giá do ngân hàng Trung Ương một nước quy định và công bố

làm cơ sở cho việc quản lý ngoại hối của ngân hàng Trung Ương và làm cơ sở cho hoạt
động kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng Thương mại.
- Tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra: Tỷ giá mua vào, tỷ giá bán ra là tỷ giá do các ngân
hàng Thương mại công bố để thực hiện việc mua bán ngoại tệ với khách hàng của mình.
- Tỷ giá cố định, tỷ giá thả nổi:
Tỷ giá cố định là tỷ giá do NHTW công bố cố định trong một biên độ dao động
hẹp. Dưới áp lực của cung cầu thị trường, để duy trì tỷ giá hối đoái cố định, buộc
NHTW phải thường xuyên can thiệp, do đó làm cho dự trữ ngoại hối quốc gia thay đổi.
Tỷ giá thả nổi là tỷ giá được hình thành theo quan hệ cung cầu, không theo sự
sắp đặt chủ quan của chính phủ, gồm tỷ giá thả nổi tự do và tỷ giá thả nổi có quản lý.
- Tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn:
Tỷ giá giao ngay là tỷ giá được xác định trên thị trường ngoại hối giao ngay, biểu
hiện số lượng của một đồng tiền này trên đơn vị đồng tiền khác và cả hai đồng tiền đều
ở dạng tiền gửi ngân hàng.
Tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá được áp dụng trong tương lai nhưng được xác định ở hiện
tại. Tỷ giá này áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ có kỳ hạn và được xác định
dựa trên cơ sở tỷ giá giao ngay và lãi suất trên thị trường tiền tệ.
1.5.2.2Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
 Cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối
- Cán cân thương mại: Trong điều kiện khác không đổi, nếu nhập khẩu của một nước
tăng thì đường cung về tiền tê của nước ấy sẽ dịch chuyển sang phải, tỷ giá sẽ giảm
xuống.
- Tỷ lê lạm phát tương đối: Nếu tỷ lệ lạm phát của một nước cao hơn tỷ lệ lạm phát của
một nước khác thì nước đó sẽ cần nhiều tiền hơn để mua một lượng tiền nhất định của
nước kia. Điều này làm cho đường cung tiền dịch chuyển sang phải và tỷ giá hối đoái
giảm xuống.
SVTH: Trần Thị Nhung Lớp: K43E4
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thu Giang
- Sự vận động của vốn: Khi lãi suất của một nước tăng lên một cách tương đối so với

nước khác thì các tài sản của nó tạo ra tỷ lệ tiền cao hơn và có nhiều người dân nước
ngoài muốn mua tài sản ấy. Điều này làm cho đường cung tiền dịch chuyển sang phải
và làm tăng tỷ giá hối đoái của nó. Đây là một trong những ảnh hưởng quan trọng nhất
tới tỷ giá hối đoái ở các nước phát triển cao.
- Dự trữ và đầu cơ ngoại tệ: Tất cả đều có thể làm dịch chuyển các đường cung và cầu
ngoại tệ. Đầu cơ có thể gây ra những thay đổi lớn về tiền, đặc biệt trong những điều
kiện công nghệ máy tính hiện đại có thể trao đổi hàng tỷ đô la giá trị tiền tệ mỗi ngày.
 Thuế quan và hạn ngạch:
Nếu một quốc gia tăng mức thuế quan hoặc áp dụng hạn ngạch đối với hàng
nhập khẩu, làm cho lượng hàng hoá nhập khẩu vào nước đó giảm, giá hàng nhập khẩu
tăng. Vì thế, cầu về hàng ngoại nhập giảm => cầu ngoại tệ giảm => tỷ giá giảm => đồng
nội tệ lên giá.
Ngược lại, nếu một quốc gia giảm mức thuế quan hoặc dỡ bỏ hạn ngạch đối với
hàng nhập khẩu, làm cho lượng hàng hoá nhập khẩu vào nước đó tăng giá, giá hàng
nhập khẩu giảm => cầu hàng ngoại tăng => cầu ngoại tệ tăng => đồng nội tệ giảm giá.
 Mức chênh lệch lạm phát giữa các nước
Nếu tỷ lệ lạm phát ở hai quốc gia khác nhau trong điều kiện các nhân tố khác
không đổi sẽ làm cho giá cả hàng hoá ở hai nước đó sẽ có những sự biến động khác
nhau, làm cho ngang giá sức mua của hai đồng tiền của hai nước bị phá vỡ, tức là làm
cho tỷ giá hối đoái thay đổi.
 Mức chênh lệch lãi suất giữa các nước
Khi mức lãi suất ngắn hạn của một quốc gia thay đổi sẽ làm thay đổi nguồn vốn
đầu tư chảy vào trong nước, làm thay đổi cung cầu về ngoại tệ trên thị trương và do đó
làm tỷ giá hối đoái biến đoái.
 Sự can thiệp của chính phủ
Chính phủ can thiệp vào tỷ giá hối đoái thông qua ba con đường chủ yếu là các
tác động tới chính sách thương mại quốc tế, tác động vào chính sách đầu tư quốc tế và
can thiệp trực tiếp vào thị trường ngoại hối.
 Các nhân tố khác:
- Năng suất lao động: Nếu năng suất lao động của một nước tăng cao hơn nước khác thì

những nhà kinh doanh trong nước đó có thể hạ giá tương đối hàng nội so với hàng ngoại
mà vẫn thu được lãi => cầu về hàng nội tăng lên => đồng nội tệ tăng giá. Và ngược lại,
nếu năng suất lao động của nước đó kém hơn nước khác thì hàng hoá đó tương đối đắt
hơn => cầu về hàng nội giảm => đồng nội tệ mất giá.
- Sự can thiệp của ngân của NHTW: Mua ngoại tệ làm tăng cầu ngoại tệ, dẫn đến tăng
tỷ giá bán ngoại tệ => tăng cung ngoại tệ, giảm tỷ giá. Thay đổi lãi suất tái chiết khấu,
SVTH: Trần Thị Nhung Lớp: K43E4
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thu Giang
từ đó tác động đến mặt bằng lãi suất thị trường, chuyển hướng các luồng tiền và do đó
làm thay đổi tỷ giá, điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ, ảnh hưởng đến lượng
cung ngoại tệ trên thị trường.
- Tâm lý ưa thích dùng hàng ngoại: Tâm lý ưa thích hàng ngoại kích thích nhập khẩu =>
cầu ngoại tệ tăng => tỷ giá tăng => đồng nội tệ mất giá. Cầu đối với hàng xuất khẩu của
một nước tăng về lâu dài làm cho đồng tiền của nước đó tăng giá trong khi cầu về hàng
nhập khẩu giảm đi làm cho đồng tiền của nước đó giảm giá.
1.5.2.3Vai trò và các hinh thức nhập khẩu
 Vai trò của nhập khẩu
 Đối với nền kinh tế:
Nhập khẩu cũng đóng góp không nhỏ vào hiệu quả kinh tế đất nước. Trước tiên,
nhập khẩu giúp đa dạng hoá sản phẩm trong nước, sản phẩm phong phú, đa dạng mang
lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng và sản xuất. Người tiêu dùng có nhiều quyền lựa
chọn sản phẩm phù hợp với mình hơn. Nhập khẩu còn thúc đẩy khả năng cạnh tranh của
hàng nội địa với hàng nhập khẩu cùng loại trên thị trường nội địa. Việc tăng cạnh tranh
giữa hàng nội địa và hàng nhập khẩu mang lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng vì có
thể mua hàng hoá với giá thấp và chất lượng hơn. Nhập khẩu hỗ trợ sản xuất trong
nước, tăng khả năng tiêu dùng và nâng cao phúc lợi xã hội của quốc gia.
 Đối với doanh nghiệp:
Doanh nghiệp nhập khẩu thực hiện quá trình mua bán với nước ngoài. Quá trình
này nằm trong khâu lưu thông phân phối và chịu sự chi phối của các quy luật thị trường.

Lơi nhuận trong kinh doanh nhập khẩu là phần dôi ra trong hoạt động kinh doanh sau
khi trừ đi toàn bộ chi phí, hay nói cách khác, lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu là phần
dôi ra của bộ phận giá trị thặng dư do sản xuất nhường lại cho lưu thông và toàn bộ giá
trị thặng dư do lao động có tính chất sản xuất trong lưu thông tạo ra.
Ngoài ra, nhập khẩu còn có nhiều vai trò to lớn khác như:
- Nhập khẩu xóa bỏ độc quyền, phá vỡ chế độ tự cung tự cấp của nền kinh tế đóng
- Nhập khẩu giải quyết nhu cầu đặc biệt, hàng hóa hiếm hoặc có hàm lượng công nghệ
cao mà trong nước chưa sản xuất được.
- Nhập khẩu bổ sung kịp thời để đảm bảo một sự phát triển cân đối và ổn định nền kinh
tế, khai thác tối đa tiềm năng của nền kinh tế vào vòng quay kinh tế.
- Nhập khẩu đảm bảo đầu vào cho sản xuất kinh doanh, tạo việc làm ổn định cho người
lao động, góp phần cải thiện và nâng cao mức sống cho người lao động.
- Nhập khẩu có vai trò thúc đẩy xuất khẩu, góp phần nâng cao chất lượng hàng XK.
 Các hình thức nhập khẩu
- Nhập khẩu trực tiếp: là phương thức nhập khẩu trong đó người nhập khẩu và người
xuất khẩu giao dịch trực tiếp với nhau bằng cách gặp mặt hoặc thông qua các phương
SVTH: Trần Thị Nhung Lớp: K43E4
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thu Giang
tiện thông tin như thư từ, điện tín, thư điện tử … để bàn bạc và thỏa thuận với nhau về
hàng hóa, giá cả, phương thức thanh toán… và các điều kiện giao dịch khác.
- Nhập khẩu gián tiếp: là phương thức nhập khẩu trong đó việc kiến lập quan hệ giữa
nhà nhập khẩu với nhà xuất khẩu và các điều kiên giao dịch đều phải thông qua trung
gian thương mại. Thường là các đại lý nhập khẩu hoặc công ty mẹ nhập khẩu nguyên
vật liệu cho công ty con và các chi nhánh…
- Nhập khẩu đối lưu: là phương thức nhập khẩu trong đó việc nhập khẩu hàng hóa kết
hợp chặt chẽ với xuất khẩu hàng hóa, người nhập khẩu đồng thời là người xuất khẩu.
Lượng hàng hóa trao đổi có giá trị tương đương.
- Nhập khẩu uỷ thác: Đây là một hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kỹ
thuật một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp

xuất nhập khẩu trực tiếp) nhằm phối hợp kỹ năng, kỹ thuật để cùng giao dịch và đề ra
các chủ trương biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này
phát triển theo hướng có lợi nhất cho cả hai bên.
- Nhập khẩu liên doanh: Là hình thức kinh doanh nhập khẩu hàng hóa trên cơ sở liên
kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp, trong đó có ít nhất một bên là
doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp, nhằm phối hợp các kỹ năng để cùng giao
dịch và đề ra các chủ trương, biện pháp có liên quan đến hoạt động kinh doanh nhập
khẩu, hướng hoạt động này sao cho có lợi nhất cho tất cả các bên tham gia, cùng chia
lợi nhuận và cùng chịu lỗ theo tỷ lệ vốn góp liên doanh
1.5.2.4Các yếu tố tác động đến hoạt động nhập khẩu
 Nhu cầu nhập khẩu trong nước
Nhu cầu nhập khẩu trong nước tác động đến hoạt động nhập khẩu. Mà nhu cầu
nhập khẩu trong nước lại phụ thuộc vào tình hình kinh tế trong nước, chính sách thương
mại, tâm lý tiêu dùng của người dân. Khi nền kinh tế đang nằm trong chu kỳ tăng
trưởng thì nhu cầu nhập khẩu phục vụ cho sản xuất cũng như tiêu dùng sẽ tăng lên, làm
gia tăng sức cầu đối với hàng hoá nhập khẩu.
 Nguồn cung ứng hàng nhập khẩu của nước ngoài
Khi nguồn cung ứng hàng nhập khẩu dồi dào, có nhiều nguồn cung ứng thì lượng
hàng nhập khẩu sẽ nhiều hơn, đồng thời chủng loại nhập cũng sẽ phong phú hơn. Bên
cạnh đó quốc gia nhập khẩu sẽ được hưởng những lợi thế về giá do các nhà cung ứng
cạnh tranh với nhau.
 Chính sách vĩ mô của nhà nước
- Chính sách thuế quan: Các loại thuế liên quan tác động đến hoạt động nhập khẩu gồm
có thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập, thuế VAT… Thuế nhập khẩu là
SVTH: Trần Thị Nhung Lớp: K43E4
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thu Giang
một loại thuế mà quốc gia hay vùng lãnh thổ đánh vào hàng hoá có nguồn gốc nước
ngoài trong quá trình nhập khẩu.
- Chính sách tỷ giá: Khi tỷ giá tăng, đồng nội tệ mất giá thì giá nhập khẩu tăng lên,

lượng hàng nhập khẩu giảm. Ngược lại, khi tỷ giá giảm, đồng nội tệ tăng giá sẽ khuyến
khích nhập khẩu, lượng hàng nhập khẩu tăng.
- Các chính sách khác: Lãi suất, chính sách thương mại của nhà nước có tác động lớn
tới hoạt động nhập khẩu. Các chính đó cho biết mặt hàng nhập khẩu được khuyến khích
hay hạn chế. Những rào cản thương mại, rào cản kỹ thuật và rào cản phi kỹ thuật của
quốc gia NK sẽ ngăn chặn sự xâm nhập hàng hoá vào thị trường quốc gia đó.
 Giá hàng nhập khẩu
Giá cả là một nhân tố quan trọng trong việc xác định mức cầu của thị trường đối
với một loại hàng hoá. Giá cả hàng nhập rẻ hơn hàng hoá cùng loại trên thị trường nội
địa sẽ tạo ra sức cầu lớn, lượng hàng nhập khẩu sẽ tăng. Ngược lại, giá cả hàng nhập đắt
hơn hàng cùng loại trong nước sẽ làm giảm sức cầu, lượng cầu nhập khẩu giảm. Nếu
giá nội địa mà cao hơn giá nhập khẩu thì tức là hoạt động nhập khẩu mặt hàng đó là có
hiệu quả, việc khuyến khích nhập khẩu mặt hàng đó sẽ làm cho lượng hàng nhập khẩu
tăng lên. Ngược lại, khi giá nội địa thấp hơn giá hàng nhập khẩu cùng loại thì sẽ hạn chế
nhập khẩu mặt hàng đó, lượng hàng nhập sẽ giảm.
 Các nhân tố khác
- Thu nhập của dân cư: Nhập khẩu còn phụ thuộc vào thu nhập của người dân cư trú
trong nước. Thu nhập của người dân trong nước càng cao thì nhu cầu của họ đối với
hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu càng cao. Điều này dẫn đến lượng hàng NK tăng.
- Chi phí nhập khẩu: Chi phí nhập khẩu thì có nhiều loại chi phí khác nhau tuỳ từng mặt
hàng nhập khẩu và phương thức thanh toán. Nhưng nhìn chung chi phí nhập khẩu có
các loại như: chi phí vận chuyển, chi phí bảo hiểm, chi phí lưu kho, lệ phí hải quan…
Tỷ giá biến đổi cũng làm cho các loại chi phí này thay đổi.
1.5.3 Phân định nội dung nghiên cứu
Tỷ giá hối đoái là phương tiện so sánh về mặt giá trị tương đối giữa các ngoại tệ
và từ đó có tác động to lớn đến hoạt động nhập khẩu của công ty. Cụ thể tỷ giá hối đoái
có những tác động sau đây đến hoạt động nhập khẩu:
1.5.3.1 Tác động của tỷ giá đến giá và lượng hàng nhập khẩu
Khi tỷ giá hối đoái tăng lên có nghĩa là đồng nội tệ có giá trị giảm xuống so với
đồng ngoại tệ trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, sẽ có tác động bất lợi cho

nhập khẩu. Trong điều kiện này, tỷ giá hối đoái tăng lên, hàng nhập khẩu đắt hơn nên
các nhà nhập khẩu hạn chế nhập khẩu, gây nên tình trạng khan hiếm nguyên liệu, vật tư,
SVTH: Trần Thị Nhung Lớp: K43E4
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thu Giang
hàng hoá ngoại nhập, làm tăng giá các mặt hàng này, gây khó khăn cho các nhà sản xuất
trong nước.
Trong trường hợp tỷ giá hối đoái giảm xuống có tác động tích cực tới hoạt động
nhập khẩu, đây thực sự là cơ hội tốt cho các nhà nhập khẩu, vì nhà nhập khẩu phải chi ít
hơn đồng nội tệ để mua ngoại tệ thanh toán cho khách hàng, nhất là nhập khẩu nguyên
liệu, máy móc để phục vụ cho nhu cầu sản xuất trong nước.
1.5.3.2 Tác động đến số lượng nhà cung ứng hàng nhập khẩu
Thật vậy, trong thời gian ngắn hạn, tỷ giá hối đoái tăng lên sẽ có lợi cho xuất
khẩu, vì một đồng ngoại tệ thu được sẽ đổi được nhiều nội tệ hơn làm cho doanh thu và
lợi nhuận của doanh nghiệp xuất khẩu tăng lên tính bằng nội tệ. Từ đó, kích thích doanh
nghiệp mở rộng xuất khẩu, mở rộng sản xuất, điều này dẫn đến nhu cầu nhập khẩu tăng
đối với các doanh nghiệp ở các quốc gia phải nhập khẩu nguyên liệu. Vì vậy, đối với
quốc gia này thì cung ứng hàng nhập tăng. Mặt khác, trong ngắn hạn, do dự trữ về
nguyên liệu tạm thời chưa chịu tác động từ việc tăng giá đầu vào nên chi phí sản xuất
tính bằng ngoại tệ giảm giúp doanh nghiệp xuất khẩu hạ giá bán bằng ngoại tệ vì thế
doanh nghiệp nhập khẩu không chỉ được hưởng nguồn cung ứng tăng lên mà cũng sẽ
được mua với giá thấp hơn.
Trong dài hạn, khi tỷ giá hối đoái tăng lên thì chi phí nhập khẩu tính bằng đồng
nội tệ có xu hướng tăng lên làm cho giá bán của hàng xuất khẩu cũng sẽ tăng lên, điều
này có thể làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hoá. Như vậy, xét về dài hạn thì việc
phá giá nội tệ ở quốc gia xuất khẩu không hẳn là có lợi cho xuất khẩu. Vì vậy, nguồn
cung ứng hàng xuất khẩu của chúng ta sẽ giảm xuống.
1.5.3.3 Các tác động khác
 Tác động đến việc thanh toán hàng hoá của nhà nhập khẩu
Để mua hàng hoá từ nước ngoài, doanh nghiệp phải dùng một loại tiền để trả cho

nhà xuất khẩu, có thể là đồng tiền nước xuất hoặc đồng tiền mạnh khác tuỳ theo sự thoả
thuận của các bên. Như vậy, nếu tỷ giá tăng lên thì nhà nhập khẩu khi mua hàng sẽ bị
mất một số tiền bằng đồng nội tệ, nhà xuất khẩu sẽ thu về đồng ngoại tệ. Ngược lại, khi
tỷ giá giảm thì nhà nhập khẩu sẽ được lợi vì phải bỏ ra ít nội tệ hơn. Vì vậy, biến động
tỷ giá ảnh hưởng trực tiếp đến khoản phải trả của nhà nhập khẩu.
 Tác động tới việc thực hiện kế hoạch cũng như hoạch đinh kế hoạch kinh doanh
Nếu tỷ giá ổn định, ít biến động sẽ thuận lợi cho các nhà quản trị trong việc lãnh
đạo doanh nghiệp thực hiện mục tiêu đã đề ra nhưng khi tỷ giá biến động mạnh thì chi
phí cho hoạt động nhập khẩu tăng lên và lợi nhuận sẽ giảm,, điều này có thể dẫn đến
mục tiêu về doanh thu và chi phí như doanh nghiệp đề ra ban đầu không thể đạt được.
SVTH: Trần Thị Nhung Lớp: K43E4
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thu Giang
Thêm vào đó, việc khó dự báo tỷ giá trong tương lai làm cho các nhà quản trị gặp khó
khăn trong việc ước tính chi phí phải trả cho nhập khẩu trong tương lai. Từ đó, tác động
đến việc lập kế hoạch kinh doanh trong dài hạn.
1.5.3.4 Một số giải pháp có thể triển khai để hạn chế ảnh hưởng của biến động tỷ giá
đến hoạt động nhập khẩu
 Sử dụng các phương pháp dự báo tỷ giá
• Phân tích cơ bản: Là phương pháp phân tích tập trung vào việc nghiên cứu các lý
do hoặc nguyên nhân làm cho giá tăng lên hoặc giảm xuống. Nó chú ý đến các lực
lượng tác động đến cung cầu tiền tệ trê thị trường: lãi suất, lạm phát, tăng trưởng kinh
tế, xuất nhập khẩu, đầu tư… Ý tưởng của phương pháp này là tiến đến một giá trị dự
đoán về giá trị sinh lời tiềm ẩn của một thị trường để xác định xem thị trường được đánh
giá cao hơn hoặc thấp hơn giá trị thực. Các lý thuyết chính của phân tích cơ bản là: Lý
thuyết ngang giá sức mua, ngang giá lãi suất, mô hình cán cân thanh toán quốc tế, mô
hình thị trường vốn…
• Phân tích kỹ thuật: Là một phương pháp dự báo dựa vào nghiên cứu về quá khứ,
tâm lý và quy luật xác suất. Phân tích kỹ thuật chủ yếu là dựa vào đồ thị tỷ giá và số
lượng mua bán của quá khứ đã được tập hợp lại để dự đoán khuynh hướng của tỷ giá

trong tương lai. Phân tích kỹ thuật có tính linh hoạt, dễ sử dụng và nhanh chóng, những
nhà kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn được tự do lựa chọn. Điều lưu ý là phân
tích kỹ thuật có thể là công cụ giúp ta dự báo xu hướng đúng, nhưng nó phải được sử
dụng theo nguyên tắc đã được tính toán chứ không phải theo cảm tính. Các lý thuyết
của phân tích kỹ thuật là : lý thuyết Dow, Fibonacci, lý thuyết Elliott Wave…
Như vậy mỗi loại hình phân tích có những điểm mạnh và điểm yếu riêng. Vì vậy
nhà kinh doanh phải linh hoạt sử dụng các công cụ này cộng với quyết định trực quan
của mình để ra quyết định nhanh chóng và chính xác.
 Lựa chọn ngoại tệ thanh toán
Sự biến động tỷ giá của từng loại ngoại tệ khác nhau, phụ thuộc vào tình hình
kinh tế, chính trị, xã hội ở mỗi quốc gia. Như vậy mức độ rủi ro tỷ giá phát sinh với mỗi
loại ngoại tệ cũng không giống nhau. Việc lựa chọn loại ngoại tệ có giá trị tương đối ổn
định sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm thiểu tác động của biến thiên tỷ giá. Theo dự báo
của các chuyên gia tiền tệ, xu hướng đồng đôla giảm giá so với các ngoại tệ mạnh khác,
trong đó có euro sẽ còn kéo dài ít nhất là đến hết năm nay. Bởi trên thực tế, Mỹ vẫn
đang lún sâu vào tình trạng thâm hụt kép (thâm hụt ngân sách và thâm hụt cán cân vãng
lai). Để cải thiện tình hình này, Washington sẽ phải duy trì đồng đôla yếu trong một
thời gian nữa. Do đó các doanh nghiệp cần thận trọng dự báo xu hướng giá của đồng
tiền mình lựa chọn, nên đa dạng hóa các loại tiền thanh toán để giảm bớt rủi ro về tỷ
SVTH: Trần Thị Nhung Lớp: K43E4
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thu Giang
giá. Tuy nhiên để có thể giành lợi thế trong đàm phán, ký kết hợp đồng (lựa chọn ngoại
tệ) thì sức cạnh tranh hàng hóa của doanh nghiệp phải đủ lớn.
 Sử dụng hợp đồng xuất nhập khẩu song hành
Đây là phương pháp tự bảo hiểm rủi ro tỷ giá đơn giản bằng cách tiến hành song
hành cùng một lúc cả hai hợp đồng xuất khẩu và nhập khẩu có giá trị và thời hạn tương
đương nhau. Bằng cách này, nếu USD lên giá so với VND thì công ty sẽ sử dụng phần
lãi do biến động tỷ giá từ hợp đồng xuất khẩu để bù đắp phần tổn thất do biến động tỷ
giá của hợp động nhập khẩu. Ngược lại, nếu USD giảm giá so với VND thì công ty sẽ

sử dụng phần lợi do biến động tỷ giá từ hợp đồng nhập khẩu để bù đắp thiệt hại do biến
động tỷ giá của hợp đồng xuất khẩu. Kết quả là dù USD lên giá hay xuống giá rủi ro tỷ
giá luôn được trung hoà. Cách này đơn giản, hữu hiệu, dễ thực hiện và ít tốn kém nếu
như công ty có thể hoạt động đa dạng hoá cả xuất khẩu và nhập khẩu. Tuy nhiên, vấn
đề của phương pháp này là khả năng có thể kiếm được cùng một lúc cả hai hợp đồng
có thời hạn và giá trị tương đương nhau hay không.
 Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tỷ giá
Theo phương pháp này, khi nào kiếm được phần lợi nhuận dôi thêm do biến
động tỷ giá thuận lợi công ty sẽ trích phần lợi nhuận này lập ra quỹ dự phòng bù đắp rủi
ro tỷ giá. Khi nào tỷ giá biến động bất lợi khiến công ty bị tổn thất, thì sử dụng quỹ này
để bù đắp, trên cơ sở đó hạn chế tác động tiêu cực đến kết quả hoạt động kinh doanh.
Cách này cũng khá đơn giản và chẳng tốn kém chi phí khi thực hiện. Vấn đề là thủ tục
kế toán và công tác quản lý quỹ dự phòng sao cho quỹ này không bi lạm dụng vào việc
khác.
 Sử dụng thị trường tiền tệ
Sử dụng thị trường tiền tệ để tự bảo hiểm rủi ro tỷ giá là cách thức vận dụng kết
hợp các giao dịch mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối với các giao dịch vay và
cho cho vay trên thị trường tiền tệ để cố định các khoản phải thu hoặc phải trả sao cho
chúng khỏi lệ thuộc vào sự biến động tỷ giá.
Như vậy bằng các giao dịch vay mượn và mua bán trên thị trường tiền tệ và thị
trường ngoại hối, DN biết chắc được mình sẽ thu được bao nhiêu VND từ hợp đồng
xuất khẩu, do đó, tránh được rủi ro sự biến động của tỷ giá. Tuy nhiên, hiệu quả của
công cụ này phụ thuộc nhiều vào khả năng chi trả đúng hạn của khách hàng.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể lựa chọn các công cụ phái sinh do các ngân
hàng cung cấp để thực hiện bảo hiểm tỷ giá, phòng tránh rủi ro có thể xẩy ra. Lâu nay,
theo xu hướng chung của thế giới, tất cả các ngân hàng thương mại ở Việt Nam đều
triển khai các nghiệp vụ giao dịch hối đoái như: Spot (giao dịch giao ngay), Forward
(giao dịch kỳ hạn), Swap (giao dịch hoán đổi)…
SVTH: Trần Thị Nhung Lớp: K43E4
10

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thu Giang
Chương II: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng ảnh hưởng của biến động tỷ
giá đến hoạt động nhập khẩu thực phẩm của công ty Cổ phần thực phẩm Thiên
Vương
2.1 Phương pháp nghiên cứu
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
 Dữ liệu sơ cấp
- Tiến hành phát phiếu điều tra cho nhân viên của công ty. Phiếu điều tra được
thiết kế dưới hình thức câu hỏi trắc nghiệm nhằm tạo sự thuận tiện, nhanh chóng cho
người trả lời. Mỗi phiếu gồm 10 câu hỏi trắc nghiệm với nội dung chủ yếu tập trung vào
vấn đề ảnh hưởng của biến động tỷ giá tới hoạt động nhập khẩu thực phẩm của công ty.
- Đồng thời thực hiện phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia của công ty. Nội dung
phỏng vấn là những vấn đề liên quan đến tình hình nhập khẩu, hoạt động kinh doanh
của công ty và những ảnh hưởng của biến động tỷ giá trong nhập khẩu thực phẩm. Bên
cạnh đó xin ý kiến đóng góp của các chuyên gia về các giải pháp, phương hướng hành
động để hạn chế ảnh hưởng của những tác động này.
 Dữ liệu thứ cấp bao gồm:
- Các dữ liệu về kim ngạch nhập khẩu thực phẩm của Việt nam nói chung và của
công ty Cổ phần thực phẩm Thiên Vương nói riêng. Dữ liệu về doanh thu, chi phí, hoạt
động sản xuất của công ty từ năm 2008-2010…
- Các biến động về tỷ giá VND, USD… trong thời gian từ 2008-2010. Các nguồn
thông tin từ các website, các bài báo, sách về tỷ giá, tài chính quốc tế…
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp thống kê mô tả: Thống kê để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ
liệu thu thập được, từ đó biểu diễn chúng thành các bảng số liệu, đồ thị để so sánh, phản
ánh sự biến động, ảnh hưởng của biến động tỷ giá.
- Phương pháp so sánh: So sánh các số liệu về doanh thu, chi phí, kim ngạch
nhập khẩu thực phẩm trong 3 năm gần đây để thấy được sự biến đổi qua các năm. Từ
đó, đánh giá được mức độ ảnh hưởng của sự biến động.
2.2 Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến sự biến động tỷ giá hối đoái

tới hoạt động nhập khẩu thực phẩm của công ty Cổ phần thực phẩm Thiên
Vương
2.2.1 Các nhân tố vĩ mô
 Tình hình thế giới
SVTH: Trần Thị Nhung Lớp: K43E4
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thu Giang
Tính từ cuộc khủng hoảng nền kinh tế năm 2008 , kinh tế thê giới hiện nay đang
có các dấu hiệu phục hồi tuy vẫn còn chậm . Các biện pháp chống khủng hoảng kinh tế
toàn cầu được đồng loạt thực thi tại nhiều quốc gia trong năm 2009 giúp cho kinh tế thế
giới có những kết quả khả quan với những dấu hiệu phục hồi bắt đầu vào cuối năm
2009. Đã có nhiều hy vọng lạc quan vào sự phục hồi mạnh mẽ của kinh tế thế giới trong
năm 2010, tuy nhiên sự phục hồi ấy đã diễn ra không mạnh mẽ và bền vững như thế
giới mong đợi. Kinh tế toàn cầu năm 2010 có sự phục hồi sau khủng hoảng với mức
tăng trưởng ước đạt 3,9%, trong đó các nước đang phát triển tiếp tục là nhóm có mức
tăng trưởng cao nhất trong năm 2010 (7%) gấp hơn 2 lần so với khối các nước phát triển
(2,8%). Trong bức tranh kinh tế thế giới năm 2010, Đông Á vẫn là điểm sáng khi tiếp
nối năm 2009 với mức tăng trưởng cao nhất (tới 9,3%); tiếp theo sau là khu vực Nam Á
và Mỹ Latinh và Caribe với mức tăng trưởng lần lượt là 8,7% và 5,7%. Khu vực cận
Sahara châu Phi, Đông Âu và Trung Á cũng có sự phục hồi ở mức tăng trưởng là 4,7%.
Như vậy, các nền kinh tế đang phát triển và mới nổi tiếp tục dẫn dắt sự phục hồi kinh tế
toàn cầu trong năm 2010. Bước vào năm 2011, kinh tế thế giới tín hiệu phục hồi chưa
vững chắc, đã xuất hiện những yếu tố bất ổn, lạc quan đan xen, một số nền kinh tế lớn tín
hiệu phục hồi chuyển biến chậm.
Ngoại thương của các nền kinh tế chủ yếu xuất hiện sự tăng trưởng mang tính
hồi phục. Xuất, nhập khẩu của Mỹ tăng trưởng lần lượt là 14,8% và 16%; khu vực đồng
Euro là 7% và 3%; Nhật Bản là 43,5% và 20,7%. Tăng trưởng của các nước mới nổi có
phần rõ nét hơn, gần đạt mức dự báo của WTO. Thương mại thế giới trong năm 2010 đã
tăng 13,5%, các nền kinh tế phát triển tăng 11,5%, còn các nước khác tăng 16,5%.
Lượng vốn FDI toàn cầu bắt đầu hồi phục, năm 2010 có khả năng chỉ đạt mức 1.200 tỷ

USD, tương đương 6,9% so với cùng kỳ năm trước.
 Tình hình Việt Nam
Việc mở cửa thị trường, gia nhập WTO tạo ra rất nhiều cơ hội trao đổi, kinh
doanh buôn bán với nước ngoài. Nhưng bên cạnh đó, nó cũng đặt ra cho các doanh
nghiệp trong nước nhiều thách thức và khó khăn lớn. Đặc biệt là sự biến động tỷ giá đã
gây nhiều tác động không nhỏ đến hoạt động xuất nhập khẩu. Tỷ giá là yếu tố phản ánh
hết sức cụ thể và sát thực về mối quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối. Chính vì
vậy, tỷ giá hối đoái lên xuống theo quan hệ cung cầu có thể gây ra những rủi ro, tổn thất
cho doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và doanh nghiệp nhập khẩu nói
riêng.
SVTH: Trần Thị Nhung Lớp: K43E4
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thu Giang
Tuy thị trường nhập khẩu thực phẩm của công ty là rất rộng nhưng đồng tiền
được lựa chọn làm đồng tiền thanh toán lại chủ yếu là USD. Nhưng dù việc thanh toán
nhập khẩu có lựa chọn đồng tiền nào để thanh toán thì cũng vẫn sẽ chịu ảnh hưởng
không nhỏ của biến động tỷ giá. Ta có thể thấy rõ những ảnh hưởng đó qua việc xem
xét các biểu đồ dưới đây:
Hình 1: Tỷ giá USD/VND 2008 - 2009
Nguồn: Global Financial Data, Ngân hàng Nhà nước và tổng hợp của Trường
Fulbright.
Nhìn vào biểu đồ ta thấy tỷ giá biến động hết sức phức tạp và luôn trong trạng
thái căng thẳng. VND đã chịu sức ép giảm giá so với USD trong một thời gian dài. So
với đầu năm 2007, VND đã tăng giá khoảng 20% so với USD tính theo tỷ giá hiệu dụng
thực, trong đó nguyên nhân chính là do lạm phát (đo bằng CPI) ở Việt Nam trong hai
năm 2007 và 2008 rất cao, lần lượt là 12,7% và 20%. Tỷ giá chính thức giữa USD và
VND trong năm 2009 đã trải qua hai lần điều chỉnh, một lần vào tháng 3 (+2%) do tăng
biên độ giao dịch từ 3% lên 5% và lần gần nhất là vào tháng 11 (+3,4%). Mặc dù sau
mỗi lần điều chỉnh, tỷ giá chính thức đều lên kịch trần nhưng tỷ giá trên thị trường
không chính thức (tỷ giá thị trường tự do) vẫn luôn nằm ngoài biên độ cho phép của

Ngân hàng Nhà nước. Năm 2009 có thể coi là năm “tiền tệ” tại Việt Nam. Tỷ giá
USD/VND tăng mạnh, nhập siêu cao, lạm phát đứng trước áp lực tăng trở lại vào năm
2010, khan hiếm cục bộ USD, giá vàng sốt nóng, lãi suất ngân hàng lên kịch trần
SVTH: Trần Thị Nhung Lớp: K43E4
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thu Giang
Hình 3 cho thấy về cuối năm tỷ giá càng biến động và mất giá mạnh, thị trường
ngoại hối luôn có biểu hiện căng thẳng. Những bất ổn về tỷ giá có nguyên nhân sâu xa
từ những bất ổn về kinh tế vĩ mô đó là bội chi cao, nhập siêu lớn và hiệu quả đầu tư
công thấp… làm cho cầu ngoại tệ luôn lớn hơn cung ngoại tệ. Bên cạnh đó hiện tượng
đầu cơ và tâm lý cũng gây áp lực mạnh mẽ lên tỷ giá. Những bất ổn trên thị trường
ngoại hối và tỷ giá hối đoái đã tiếp tục gây ra những khó khăn cho hoạt động xuất nhập
khẩu. Trong bối cảnh lạm phát có xu hướng gia tăng và tính không ổn định trên thị
trường tiền tệ, đòi hỏi cần phải có sự lựa chọn linh hoạt cơ chế điều hành tỷ giá để đạt
được mục tiêu kiềm chế lạm phát và ổn định thị trường tiền tệ.
Mặt khác, các chính sách về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật của Việt
Nam cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự biến động tỷ giá và hoạt động nhập khẩu. Sự
tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế nâng cao mức thu nhập và cải thiện chất lượng
cuộc sống cho người dân. Bởi vậy, ngày càng có nhiều gia đình và cá nhân tiêu tiền vào
lĩnh vực du lịch hoặc nghỉ mát. Và vì thế cũng có nhiều khu nghỉ mát, nhà hàng, khách
sạn mọc lên, dẫn đến nhu cầu về thực phẩm cũng tăng lên đáng kể
- Về mặt chính trị: Một nền chính trị ổn định sẽ làm cho các nhà đầu tư kinh doanh
trong nước cũng như nước ngoài yên tâm hơn và tin tưởng hơn khi đầu tư vào thị trường
Việt Nam. Và có càng nhiều nhà kinh doanh muốn hợp tác làm ăn với các đối tác Việt
Nam, càng tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc lựa chọn nhà cung ứng.
- Pháp luật: Mở cửa thị trường Việt Nam đã và đang lỗ lực cải tạo và hoàn thiện hệ
thống pháp luật, rút gọn các thủ tục hành chính tạo môi trường kinh doanh hấp dẫn cho
các công ty, doanh nghiệp và cơ hội để họ phát triển công việc kinh doanh của mình.
SVTH: Trần Thị Nhung Lớp: K43E4
14

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thu Giang
Đối với công ty việc chính phủ áp dụng chính sách lãi suất ưu đãi cho các doanh nghiệp
giúp công ty có được nguồn vốn tốt để khắc phục những khó khăn trong hoạt động nhập
khẩu của mình trong thời kỳ biến động không ngừng của tỷ giá VND/USD. Cùng với đó
là chính sách giảm thuế nhập khẩu hàng hóa giúp doanh nghiệp giảm được khoản tiền
lớn chi cho việc nhập khẩu nguyên vật liệu.
- Điều kiện tự nhiên: Những biến đổi bất thường của thời tiết trong những năm trở lại
đây gây ra rất nhiều trận bão lũ kinh hoàng, chính phủ các nước có nhu cầu dự trữ nhiều
hơn các loại lương thực, thực phẩm… nhằm phục vụ cho công tác phòng chống và trợ
cấp bão lụt.
 Môi trường ngành
Hiện nay, chỉ riêng TP.HCM đã có khoảng 5.000 doanh nghiệp lớn nhỏ tham gia
lĩnh vực sản xuất thực phẩm với doanh số 11 tháng đầu năm 2008 ước đạt khoảng gần
30 tỷ đồng. Liên tục trong các năm qua, đây là ngành tăng trưởng rất mạnh với lượng
cầu luôn lớn hơn cung và thị hiếu của hơn 80 triệu người tiêu dùng nội địa liên tục phát
triển đòi hỏi sự đa dạng về khẩu vị, chủng loại cũng như mẫu mã. Năm 2009, chỉ số tiêu
dùng thực phẩm là 14.35 tỷ USD giảm đi so với 14.6 tỷ USD năm 2008 do ảnh hưởng
của khủng hoảng kinh tế thế giới.
Theo ước tính của các chuyên gia,năm 2010 nhu cầu tiêu thụ thực phẩm chế biến
trong nước hiện đạt gần 200 tỷ đồng/tháng. Tiêu thụ mạnh nhất chiếm hơn 40% là địa
bàn TP.HCM và Hà Nội. Sức mua của người tiêu dùng tăng liên tục qua mỗi năm, đạt
tốc độ tăng trưởng khoảng 20 - 25%/năm. Dự báo chỉ số tiêu dùng thực phẩm năm 2011
sẽ là 16.75 tỷ USD, chiếm 14.92% GDP của cả nước. Tỷ lệ tiêu dùng thực phẩm bình
quân theo đầu người năm 2008 là 168.3 USD/ người, tuy đã giảm xuống còn vào 163.1
USD/ người năm 2009 và 164.6 USD/ người vào năm 2010 nhưng đến năm 2011 sẽ
tăng vọt lên khoảng 185.3 USD/ người. Sở dĩ có sự tăng vọt như vậy là do đến thời
điểm bây giờ thì nền kinh tế thế giới cũng như Việt Nam đã đi vào ổn định, mức sống
và thu nhập của người dân cũng tăng cao, do đó nhu cầu tiêu dùng thực phẩm là nhu cầu
tất yếu cũng được cải thiện và nâng cao.
2.2.2 Các nhân tố vi mô

 Năng lực sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty Cổ phần thực phẩm Thiên Vương là công ty chuyên kinh doanh thực
phẩm nhập khẩu từ các thị trường Mỹ, Úc, Mexico… Công ty luôn mang đến cho khách
hàng những sản phẩm tươi, ngon, bổ dưỡng và đặc biệt có chất lượng tốt nhất. Các mặt
hàng mà công ty thường nhập khẩu là các loại thịt đông lạnh, các sản phẩm từ sữa, các
sản phẩm sữa nguyên liệu… Ngoài ra, công ty còn sản xuất, mua bán các loại phụ gia,
SVTH: Trần Thị Nhung Lớp: K43E4
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thu Giang
hương liệu, nguyên phụ liệu dùng trong chế biến thực phẩm, đồ uống và bánh kẹo. Đặc
biệt công ty có buông bán các loại máy móc, thiết bị, vật tư, linh kiện thay thế trong các
đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng trong nước một cách nhanh nhất và tốt nhất.
 Nguồn lực tài chính của công ty
Công ty Cổ phần thực phẩm Thiên Vương là một công ty có uy tín trong lĩnh vực
kinh doanh thực phẩm. Với số vốn ban đầu là 500 triệu đồng công ty bước vào thị
trường xuất nhập khẩu thực phẩm với mục tiêu cung cấp những loại thực phẩm có chất
lượng và mới lạ cho người dân trong nước nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng. Sau một thời gian hoạt động, với năng lực của mình, công ty đã nâng
số vốn lên đến 5 tỷ đồng và gia tăng một số lượng lớn khách hàng trung thành, tiềm
năng. Cùng với việc làm thoả mãn nhu cầu khách hàng, công ty cũng luôn tạo được
niềm tin với họ và đặc biệt là tạo được uy tín lớn đối với các ngân hàng và đối tác nhập
khẩu. Vì thế, tình hình tài chính của công ty ít khi biến động và luôn chủ động được
trong một số trường hợp cần thiết.
 Nguồn nhân lực của công ty
Từ một công ty sản xuất kinh doanh nhỏ chỉ có 12 người làm việc với quy mô
nhỏ chỉ chuyên nhập khẩu một số mặt hàng thực phẩm phục vụ cho người tiêu dùng,
đến nay công ty đã mở rộng hoạt động kinh doanh, gia tăng nhân lực lên đến 20 người
với trình độ chuyên môn cũng ngày càng cao. Trong đó có khoảng 10 người có trình độ
đại học và 2 người trên đại học. Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội, Công ty
thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên kỹ thuật

của công ty. Công ty cũng đã tổ chức các buổi nâng cao tay nghề cho nhân viên, đặc
biệt là những nhân viên ở bộ phận bảo quản thực phẩm. Công ty còn luôn quan tâm đến
sức khoẻ, đời sống của nhân viên, luôn tạo môi trường làm việc thoải mái, tốt nhất cho
nhân viên phát huy năng lực của mình.
 Trình độ khoa học công nghệ:
Trong thời gian qua, Công ty Cổ phần thực phẩm Thiên Vương đã cố gắng cải
tiến các máy móc thiết bị hiện có và nhập khẩu nhiều máy móc thiết bị hiên đại từ các
quốc gia có trình độ khoa học tiên tiến như Hoa Kỳ, Nhật Bản với mong muốn có thể
đảm bảo tốt nhất chất lượng sản phẩm nhập khẩu trước khi chúng đến được tay người
tiêu dùng. Với các mặt hàng thực phẩm, việc bảo quản khâu quan trọng nhất. Để đảm
bảo cho quá trình này, Công ty đã nhập khẩu một dây chuyền công nghệ bảo quản của
Nhật nhằm mang đến cho khách hàng sản phẩm chất lượng tốt nhất từ thị trường nước
ngoài. Từ đó sản phẩm của công ty luôn được đánh giá cao và có khả năng cạnh tranh
lớn trên thị trường.
SVTH: Trần Thị Nhung Lớp: K43E4
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thu Giang
 Cơ sở vật chất, máy móc, nhà xưởng
Hiện nay công ty có một cơ sở sản xuất và giao dịch duy nhất ở 52 Trung Hoà –
Cầu Giấy – Hà Nội. Với lợi thế có một kho lạnh tương đối lớn và hệ thống làm lạnh,
làm mát thực phẩm tiên tiến, công ty luôn cung cấp cho khách hàng của mình thực
phẩm chất lượng cao, tươi sống. Công ty còn áp dụng công nghệ làm lạnh của Hoa Kỳ
trong công tác bảo quản thực phẩm đông lạnh giúp cho thực phẩm luôn tươi sống, đảm
bảo chất lượng. Bên cạnh đó, công ty cũng sử dụng các chương trình phần mềm, các
thiết bị điện tử tiên tiến của nước ngoài để phục vụ tốt nhất cho công tác tìm hiểu và
phát triển thị trường của nhân viên. Đặc biệt, với khuôn viên nằm trên đường Trung
Hoà – Cầu Giấy – Hà Nội – khu vực có một mức sống và thu nhập khá cao với nhiều
nhà hàng, khách sạn lớn, công ty có một môi trường làm việc tương đối thuận lợi và có
nhiều tiềm năng phát triển.
2.3 Thực trạng ảnh hưởng của biến động tỷ giá tới hoạt động nhập khẩu

thực phẩm của công ty Cổ phần thực phẩm Thiên Vương
2.3.1 Phân tích dữ liệu sơ cấp
2.3.1.1Kết quả điều tra phỏng vấn
Nội dung phỏng vấn là các vấn đề liên quan đến ảnh hưởng của sự biến động
tỷ giá đến doanh nghiệp và những biện pháp doanh nghiệp đã dùng để hạn chế và khắc
phục sự ảnh hưởng đó.
Đối với câu thứ nhất: Thời gian vừa qua tỷ giá USD/VNĐ biến động rất mạnh và
chủ yếu theo chiều hướng bất lợi cho NK. Vậy Ông, Bà có thể cho biết thực trạng này
ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động NK thực phẩm của công ty?
Theo các chuyên gia thì trong thời gian vừa qua tỷ giá trên thị trường có rất nhiều
biến đông, đặc biệt là tỷ giá VNĐ/USD. Tỷ giá USD thường xuyên thay thay đổi, tăng
giá liên tục khiến cho đồng tiền trong nước bị mất giá một cách nhanh chóng. Điều này
gây nên khó khăn lớn trong việc nhập khẩu, chi phí nhập khẩu, giá hàng nhập khẩu theo
đó mà tăng cao làm công ty phải thay đổi giá bán, gây nên khó khăn lớn cho việc tiêu
thụ. Công ty chủ yếu dùng đồng USD đê thanh toán cho các hợp đồng nhập khẩu, trong
khi đó, việc tiêu thụ trong nước lại chủ yếu là bằng đồng VND. Vì thế, công ty phải
thường xuyên có những chiến lược để tăng giá hàng hoá một cách phù hợp tránh gây
phản ứng mạnh cho người tiêu dùng.
Câu 2: Theo Ông, Bà có nên đa dạng hoá các đơn vị ngoại tệ trong thanh toán
hàng nhập khẩu để giảm rủi ro từ biến động tỷ giá hay không?
Trả lời của các chuyên gia: Hàng hoá nhập khẩu của công ty chủ yếu là các mặt
hàng thực phẩm, được nhập khẩu từ rất nhiều thị trường khác nhau trên thế giới. Tuy
SVTH: Trần Thị Nhung Lớp: K43E4
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thu Giang
vây, công ty vẫn chủ yếu dùng USD để thanh toán. Nhưng hiện nay, đồng USD biến
động rất mạnh với mức độ rất thường xuyên, vì thế công ty đang có ý định gia tăng
thêm loại tiền tệ cho việc thanh toán. Đặc biệt là công ty sẽ có phương án sử dụng đồng
tiền của những nước nhập khẩu để giảm thiểu rủi ro khi tỷ giá biến động và có lợi nhiều
hơn cho cả nhà NK và XK.

Câu 3: Công ty đã có kế hoạch hay phương án phòng chống ảnh hưởng của sự
biến động tỷ giá trong thời gian sắp tới hay chưa? Nếu có, xin Ông, Bà có thể cho biết
một số giải pháp đó là gì?
Theo lời các chuyên gia thì dưới sự biến động tỷ giá hiện nay, đặc biệt là tỷ giá
VNĐ/USD thì công ty đã triển khai một số biện pháp cụ thể. Như việc công ty đã sử
dụng lập quỹ dự phòng ngoại tệ tăng giá, mua hợp đồng ngoại tệ kỳ hạn, lựa chọn nhiều
loại ngoại tệ trong toán như USD, CNY,…
Câu 4: Công tác dự báo biến động tỷ giá của công ty ra sao? Những khó khăn
trong công tác này là gì?
Các chuyên gia đã đánh giá về công tác dự báo của công ty vẫn còn nhiều hạn
chế. Mặc dù đã đưa ra chiến lược về phương pháp dự báo biến động tỷ giá nhưng do
hiểu biết về tỷ giá của nhân viên trong công ty còn hạn chế, mặt khác, do hạn chế về
nhân sự ở phòng xuất nhập khẩu chỉ có 3 người nên việc dự báo chưa thu được kết quả
cao. Công tác dự báo chưa được thực hiện toàn diện và triệt để. Vì thế, công ty có kế
hoạch hướng dẫn, đào tạo thêm cho nhân viên về công tác dự báo.
Câu 5: Công ty có kiến nghị gì với chính phủ cũng như các cơ quan chức năng
về vấn đề nhập khẩu và tỷ giá hối đoái hay không?
Các chuyên gia đưa ra đề nghị đối với nhà nước là nên hoàn thiện các chính sách
về tỷ giá, tiền tệ nhằm kiểm soát tốt những biến động của tỷ giá trong tương lai giúp
doanh nghiệp tránh được những thiệt hại do sự biến động bất thường của tỷ giá. Đồng
thời, Nhà nước cần thông báo rộng rãi các số liệu thống kê, dự báo về tỷ giá, lãi suất,
lạm phát và cán cân thương mại, tình hình tài chính tiền tệ cũng như số liệu liên quan
đến nên kinh tế đất nước giúp doanh nghiệp tiếp cận được nhanh chóng, chính xác…
2.3.1 2 Kết quả điều tra trắc nghiệm
Khai thác tìm hiểu thông tin về ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến hoạt động
nhập khẩu của công ty, sinh viên đã gửi đi 10 phiếu điều tra tới các nhân viên thuộc
SVTH: Trần Thị Nhung Lớp: K43E4
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thu Giang
các bộ phận trong công ty và đã nhận được phản hồi là 7 phiếu hợp lệ từ các nhân

viên. Qua việc tổng hợp các phiếu, thu được chi tiết về kết quả điều tra như sau:
Các chỉ tiêu Số
phi
ếu
Tỷlệ(%)
I. Ảnh hưởng của biến động tỷ giá hối đoái đến
hoạt động của công ty
1 Ảnh hưởng tốt 0 0
2 Ảnh hưởng xấu 2 29
3 Có mặt tốt, có mặt xấu 5 71
NX: Dựa vào kết quả trên ta thấy các ý kiến đều cho rằng biến động tỷ giá có tác
động nhất định đến hoạt động của công ty. Trong đó 29% ý kiến thì cho rằng
biến động tỷ giá chỉ có ảnh hưởng xấu đến công ty, còn lại 71% ý kiến cho rằng
tuy biến động tỷ giá có ảnh hưởng xấu đến công ty nhưng nó vẫn có những tác
động tích cực cho hoạt động của công ty.
II. Đồng tiền mà công ty thường dùng nhiều để
thanh toán cho các hợp đồng nhập khẩu của công ty.
1 USD 6 86
2 EUR 0 0
3 VND 0 0
4 CNY 1 14
5 Đồng tiền khác 0 0
NX: Kết quả trên cho thấy trong các hoạt động thanh toán của mình công ty hầu
hết đều sử dụng đồng USD làm đồng tiền chính trong thanh toán, chiếm đến
86% trên 100%. Trong một số trường hợp công ty cũng có sử dụng đồng CNY
làm đồng tiền thanh toán cho một số hợp đồng nhập khẩu từ Trung Quốc
III. Đồng tiền trong thanh toán có nên sử dụng cả
đồng tiền của nước XK thay vì chỉ sử dụng đồng USD để
hạn chế ảnh hưởng của biến động tỷ giá
1 Nên 4 57

2 Không nên 3 43
NX: Theo kết quả thu được thì 57% ý kiến cho rằng nên sử dụng cả đồng tiền
của nước XK để thanh toán thay vì chỉ sử dụng đồng USD, còn lại 43% thì lại
cho rằng không nên sử dụng đồng tiền khác ngoài đồng USD để thanh toán vì
đồng USD là đồng tiền chung trên thế giới.
IV. Số lượng nhà cung ứng có bị tác động bởi sự
biến động của tỷ giá hay không.
SVTH: Trần Thị Nhung Lớp: K43E4
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thu Giang
1 Có 2 29
2 Không 5 71
NX: Kết quả thu được là 71% ý kiến cho rằng việc biến động tỷ giá không ảnh
hưởng đến quan hệ hợp tác nhập khẩu với nhà xuất khẩu, còn 29% thì cho rằng
có ảnh hưởng đến số lượng các cung ứng hiện tại của công ty.
V. Tỷ giá thay đổi tác động đến việc thanh toán của
nhà nhập khẩu như thế nào?
1 ảnh hưởng ít 1 14
2 Có ảnh hưởng nhưng không nhiều 2 29
3 ảnh hưởng nhiều 4 57
NX: 57% ý kiến cho rằng sự biến động của tỷ giá tác động nhiều đến việc thanh
toán của công ty, 29% cho rằng tuy có ảnh hưởng nhưng sự ảnh hưởng là không
nhiều, công ty vẫn dễ dàng khắc phục được, còn lại 14% thì cho rằng biến động
tỷ giá không ảnh hưởng gì mấy đến hoạt động thanh toán, công ty hầu như
không gặp khó khăn gì trong việc thanh toán.
VI. Những khó khăn trong công tác dự báo biến
động tỷ giá hối đoái của công ty là gì
1 Kiến thức về tỷ giá còn hạn chế 7 100
2 Thông tin kém nhanh nhạy 5 71
3 Chưa có ý thức trách nhiệm tốt trong

công tác dự báo
4 57
4 Ý kiến khác 4 57
NX: Dựa vào kết quả trên ta thấy rằng công tác dự báo biến động tỷ giá của công
ty còn rất nhiều hạn chế. 100% cho rằng kiến thức về tỷ giá của công ty còn yếu,
71% thì cho rằng thông tin về tỷ giá của công ty còn kém nhanh nhạy,
chưa cập nhật thường xuyên và chi tiết, 47% cho rằng khó khăn của công ty còn
ở việc nhân viên chưa có ý thức trách nhiệm tốt trong công tác dự báo.
VII. Nên đa dạng hóa các phương thức thanh toán
để hạn chế ảnh hưởng của biến động tỷ giá
1 Có 6 86
2 Không 1 14
NX: Theo kết quả điều tra thì 86% ý kiến cho rằng công ty nên đa dạng hoá các
phương thức thanh toán để hạn chế ảnh hưởng của biến động tỷ giá, còn 14% thì
lại cho rằng không nên đa dạng phương thức thanh toán vì có thể gây phức tạp
cho hoạt động thanh toán của công ty.
VIII. Dự báo biến động tỷ giá trong thời gian sắp tới
ảnh hưởng ntn đến hoạt động NK của công ty?
Ảnh hưởng tích cực 1 14
SVTH: Trần Thị Nhung Lớp: K43E4
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thu Giang
Không ảnh hưởng nhiều 3 43
Ảnh hưởng tiêu cực 3 43
NX: Trong thời gian sắp tới, có thể nói sự biến động tỷ giá sẽ vẫn là liên tục và
khó nắm bắt. Theo đó 43% ý kiến đánh giá là sự biến động đó sẽ có tác động
tiêu cực đến hoạt động nhập khẩu của công ty. Nhưng cũng có 43% lại cho rằng
nó sẽ không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động nhập khẩu của công ty vì công ty sẽ
có những biện pháp để hạn chế sự biến động đó. Còn lại 14% cho rằng sẽ có tác
động tích cực đến hoạt động của công ty nhờ công tác dự báo và các biện pháp

ngăn chặn của công ty
IX. Công ty đã triển khai những biện pháp để hạn
chế ảnh hưởng của biến động tỷ giá hay chưa?
Triển khai nhiều biện pháp 0 0
Có triển khai nhưng ít 5 71
Chưa từng triển khai 2 29
NX: Điều tra về công tác triển khai kế hoạch hạn chế ảnh hưởng của tỷ giá thì có
71% ý kiến đưa ra là công ty đã có những biện pháp triển khai nhưng tương đối
ít so với sự biến động. Còn lại 29% thì lại nói rằng công ty chưa hề triển khai
biện pháp để hạn chế biến động của tỷ giá mặc dù tỷ giá ảnh hưởng khá nhiều
đến hoạt động của công ty. Vì vậy, công ty cần xem xét và triển khai các biện
pháp để kịp thời đối phó với biến động tỷ giá trong tương lai.
X. Đánh giá hiệu quả nhưng biện pháp đó?
Hiệu quả tốt 1 14
Thu được kết quả nhưng còn nhiều hạn chế 4 57
Hiệu quả chưa tốt 2 29
NX: Đối với những biện pháp đã được triển khai tại công ty nhằm hạn chế sự
biến động của tỷ giá thì 57% ý kiến đánh giá là những biện pháp đó đã thu được
một số kết quả khả thi nhưng vẫn còn nhiều hạn chế cần sửa đổi, 29 % cho rằng
hiệu quả đạt được là chưa tốt, công ty chưa thành công trong việc triển khai
những biện pháp đó vào hoạt động. Tuy nhiên, vẫn có 14% cho rằng những biện
pháp đó khi triển khai đã đạt được hiệu quả rất tốt, cần tiếp tục phát huy.
2.3.2 Phân tích dữ liệu thứ cấp
Qua quá trình thu thập dữ liệu thứ cấp về tình hình nhập khẩu thực phẩm của
công ty cổ phần thực phẩm Thiên Vương em thấy tác động của sự biến động tỷ giá
đến hoạt động nhập khẩu của công ty gồm có:
a. Tác động đến giá và lượng hàng nhập khẩu
SVTH: Trần Thị Nhung Lớp: K43E4
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thu Giang

Ta có thể nhìn thấy rõ điều này từ bảng kim ngạch nhập khẩu của công ty các
năm 2008, 2009, 2010:
Bảng 2.1: Kim ngạch nhập khẩu của công ty trong 3 năm 2008 – 2010
Đơn vị: Triệu đồng
ST
T
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
1 Nhập khẩu 39.840 35.872 42.324
2 Doanh thu 55.660 59.920 64.589
3 Tỷ trọng 71.5% 59.8% 65.5%
( Nguồn: Báo cáo tài chính công ty năm 2008 -2010)
Bảng 2.2: Kim ngạch nhập khẩu của các mặt hàng
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Năm
Mặt hàng
2008 2009 2010
Kim
ngạch
Kim
ngạch
Kim ngạch
1 Thực phẩm đông lạnh 15.354 14.041 17.807
2 Đồ uống, bánh kẹo 6.298 4.385 5.775
3 Sản phẩm từ bơ, kem 12.524 12.360 12.328
4 Phụ gia, hương liệu 5.664 5.086 6.414
(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty năm 2008 – 2010)
Nhìn vào bảng ta thấy kim ngạch NK ta thấy giá trị NK thay đổi theo từng năm:
- Năm 2008: Trong khi lượng hàng nhập khẩu năm 2007 là 38.354 triệu đồng thì đến
năm 2008 đã tăng lên 39.840 triệu đồng. Điều này chứng tỏ rằng mặc dù đang trong giai

đoạn suy thoái kinh tế nhưng công ty vẫn hoạt động hiệu quả và có lợi nhuận cao. Lúc
này, tỷ giá cũng đang trong giai đoạn có nhiều biến động bất thường, đặc biệt là đồng
USD bởi Mỹ đang trong giai đoạn suy thoái nặng nề. Tuy nhiên, nó không ảnh hưởng
quá nhiều đến kim ngạch nhập khẩu của công ty.
- Năm 2009: Giá trị nhập khẩu đạt 35.872 triệu đồng, giảm 9.9% so với năm 2008. Đây
là thời kỳ hậu suy thoái kinh tế nên hoạt động của công ty cũng ít nhiều bị ảnh hưởng.
Thời kỳ này, nhà cung ứng lớn của công ty là Mỹ đang trong giai đoạn phục hồi, tỷ giá
biến động bất thường làm cho lượng hàng nhập khẩu của công ty bị suy giảm theo.
- Năm 2010: Sau thời gian phục hồi kinh tế thì Mỹ đã lấy lại được phong độ và uy tín
của mình trên thị trường quốc tế. Đồng đô la tăng giá liên tục và nhanh chóng, trong khi
đó thì đồng nội tệ trong nước cũng ngày càng bị mất giá theo. Tuy nhiên, cùng với sự
phục hồi của nền kinh tế thì mức sống của người dân cũng nhanh chóng tăng theo. Do
SVTH: Trần Thị Nhung Lớp: K43E4
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thu Giang
đó, nhu cầu tiêu dùng hàng ngoại cũng tăng theo; nhờ thế mà tuy tỷ giáVNĐ/USD tăng
mạnh nhưng công ty vẫn nhập khẩu nhiều, tăng 17,9% so với năm 2009.
b. Tác động đến nguồn cung ứng hàng nhập khẩu
Bảng 2.3: Kim ngạch nhập khẩu thực phẩm theo từng thị trường
Đơn vị tính: Triệu đồng
T
Thị trường NK
Giá trị nhập khẩu
2008 2009 2010
Tổng giá trị NK 39840 35.872 42.324
1 Mỹ 10.526 9.064 13.775
2 Úc 8.985 10.255 10.808
3 Mexico 8.324 8.653 9.631
4 Thị trường khác 12.005 7.900 8.110
( Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty 2008 – 2010)

Công ty Cổ phần thực phẩm Thiên Vương là công ty nhập khẩu thực phẩm từ
rất nhiều thị trường trên thế giới. Các mặt hàng mà công ty nhập khẩu chủ yếu là thực
phẩm đông lạnh, nguyên phụ liệu… Vì thế, những thị trường lớn và phong phú về thực
phẩm như Mỹ, Úc, Mexico là những bạn hàng quen thuộc của công ty
+ Đối với Mỹ: Mỹ là quốc gia lớn về đa dạng chủng loại sản phẩm. Đặc biệt, trong lĩnh
vực về thực phẩm, Mỹ gần như đứng đầu trên thế giới về các thực phẩm đông lạnh, các
loại thực phẩm ăn nhanh, Vì thế, công ty luôn chọn Mỹ là nhà cung ứng lớn cho hoạt
động nhập khẩu của mình. Tuy nhiên, khi Mỹ bị suy thoái kinh tế nặng nề, đồng đô la bị
giảm giá nhiều so với các đồng tiền mạnh khác thì đó lại là mối nguy lớn đối với công
ty. Cụ thể là kim ngạch nhập khẩu của cônug ty đã giảm từ 10.526 triệu đồng năm 2008
xuống còn có 9.064 triệu đồng năm 2009. Điều này cho thấy, sự biến động của đồng
USD tác động khá nhiều đến việc nhập khẩu của công ty. Năm 2010, khi Mỹ đã đi vào
ổn định và tiếp tục trên đà phát triển, đồng USD tăng giá mạnh hơn, thì kim ngạch nhập
khẩu từ Mỹ của công ty đã tăng mạnh, lên đến 13.775 triệu đồng.
+ Đối với Úc: Úc được coi là quốc gia của các sản phẩm làm từ sữa. Đối với công ty Cổ
phần thực phẩm Thiên Vương thì các mặt hàng nhập từ Úc là tương đối nhiều. Tuy
nhập khẩu từ Úc nhưng đồng tiền được sử dụng trong các hợp đồng nhập khẩu giữa các
nhà XK Úc và công ty lại là đồng USD. Năm 2009, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế,
lượng hàng nhập từ Mỹ giảm hẳn đi, tạo điều kiện cho thị trường thực phẩm ở Úc có cơ
hội phát triển. Sự biến động của đồng USD cũng không ảnh hưởng đến nhập khẩu từ
Úc. Sản lượng nhập từ Úc đã tăng mạnh từ 8.985 triệu đồng năm 2008 lên đến 10.255.
SVTH: Trần Thị Nhung Lớp: K43E4
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thu Giang
Năm 2010, khi suy thoái kinh tế qua đi, tuy Mỹ đã lấy lại vị thế của mình nhưng sản
lượng nhập khẩu từ Úc của công ty vẫn tăng, lên đến 10.808 triệu đồng. Vì thế, có thể
nói, tuy thị trường nhập khẩu khác nhau nhưng sự biến động tỷ giá luôn ảnh hưởng lớn
đến hoạt động nhập khẩu của công ty.
+ Đối với Mexico và các thị trường nhập khẩu khác: Có thể nói, thực phẩm ở Mexico và
một số quốc gia khác như Trung Quốc, Bồ Đào Nha, Hà Lan… vẫn luôn là những lựa

chọn đầu tiên khi thị trường nhập khẩu chính của công ty là Mỹ, Úc gặp phải khó khăn.
Thị trường nhập khẩu thì phong phú nhưng đồng tiền thanh toán của công ty thì lại hạn
chế, phần lớn là đồng USD. Khi tỷ giá USD biến động, tuy kinh tế của các nước không
có nhiều biến động nhưng việc nhập khẩu của công ty từ các nước này cũng có nhiều sự
biến động lớn. Như ở Mexico, năm 2008, công ty nhập khẩu 8.324 triệu đồng, nhưng
đến năm 2010, thời điểm tỷ giá VNĐ/USD tăng mạnh, nhưng lượng nhập khẩu từ thị
trường này vẫn tăng cao lên đến 9.631 triệu đồng.
Có thể nhận thấy, ảnh hưởng của biến động tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng rất lớn
tới hoạt động nhập khẩu thực phẩm của công ty. Chính vì thế, đòi hỏi phải có những dự
báo và giải pháp thích hợp để giảm thiểu những tác động mà vấn đề này gây ra, cụ thể là
biến động tỷ giá USD/VND.
CHƯƠNG III: Phát hiện nghiên cứu và giải pháp hạn chế ảnh hưởng của biến
động tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu của công ty Cổ phần thực Thiên Vương
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu
 Phát hiện 1: Công tác dự báo, phân tích về sự biến động tỷ giá hối đoái của
công ty còn nhiều yếu kém và kiến thức về tỷ giá còn nhiều hạn chế
Nguyên nhân là do công ty chưa có một đội ngũ nhân viên được đào tạo có
chuyên môn về tỷ giá hối đoái. Chính vì thế việc nắm bắt thông tin, đưa ra các giải pháp
vẫn còn mang tính vĩ mô, chưa đi sâu và thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty.
Mặc dù công ty có sử dụng một số công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá nhưng vẫn chưa
đem lại hiệu quả. Đây là một vấn đề mà công ty cần phải quan tâm và cần đưa ra những
giải pháp mới giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả cao hơn.
( Phát hiện dựa trên việc phân tích dữ liệu sơ cấp: Câu hỏi 4 của Câu hỏi phỏng
vấn trang 19 và câu 6 của Phiếu điều tra trắc nghiệm trang 21)
 Phát hiện 2: Công ty phụ thuộc quá nhiều vào đồng USD trong thanh toán
Đây là một hạn chế đối với công ty bởi lẽ trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế
như hiện nay, tỷ giá hối đoái biến động không ngừng, đặc biệt là đồng USD. Là một
doanh nghiệp nhập khẩu luôn chịu sự tác động của tỷ giá. Do đó, việc sử dụng một đồng
SVTH: Trần Thị Nhung Lớp: K43E4
24

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thu Giang
tiền giao dịch duy nhất sẽ khiến rủi ro tỷ giá cao hơn. Nhất là trong khi doanh nghiệp
vẫn chưa có một công cụ phòng ngừa hiệu quả nào thì việc biến động tỷ giá gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của công ty là điều tất nhiên.
( Phát hiện dựa trên việc phân tích dữ liệu sơ cấp: Câu hỏi 3 của Câu hỏi phỏng
vấn trang 19 và Câu hỏi 2 của Phiếu điều tra trắc nghiệm trang 20)
 Phát hiện 3: Hoạt động thanh toán của công ty còn hạn chế, các phương
thức thanh toán còn hạn hẹp, chưa phong phú
Mặc dù công ty đã sử dụng một số biện pháp như mua ngoại tệ kỳ hạn, mua
quyền chọn ngoại tệ, ký hợp đồng kỳ hạn nhưng theo những người đã thực hiện trả lời
phiếu điều tra trắc nghiệm thì việc sử dụng những biện pháp này mang lại hiệu quả chưa
cao. Nguyên nhân xảy ra tình trạng trên là do công ty áp dụng không đúng các biện
pháp trong các thời điểm hoặc chậm trễ và số lượng các nghiệp vụ phòng ngừa mà công
ty dùng còn hạn chế.
( Phát hiện dựa trên phân tích dữ liệu sơ cấp: Câu hỏi 4, 5 của Phiếu điều tra trắc
nghiệm trang 21)
 Phát hiện 4: Việc sử dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro do biến động tỷ
giá còn thiếu linh hoạt, chưa được quan tâm, chú ý.
Hiện tại, tuy công ty cũng đã có áp dụng một số biện pháp phòng ngừa rủi ro do
biến động tỷ giá nhưng do ý thức trách nhiệm của nhân viên chưa cao, hiểu biết về tỷ
giá còn hạn chế nên việc áp dụng các biện pháp này còn chưa có hiệu quả, chưa đúng
thời gian, địa điểm dẫn đến việc không sử dụng hết giá trị của các biện pháp. Cán bộ
lãnh đạo công ty cũng chưa quan tâm, chú ý đến quá trình áp dụng các biện pháp; chưa
có sự đốc thúc, giám sát nhân viên hoàn thành nhiệm vụ dẫn đến tình trạng lơ là trong
công tác, quá trình áp dụng.
( Phát hiện dựa trên phân tích dữ liệu sơ cấp: Câu hỏi 9, 10 của Phiếu điều tra
trắc nghiệm trang 22 và câu 3 của Bảng câu hỏi phỏng vấn trang 19)
 Phát hiện 5: Thị trường nhập khẩu của công ty còn nhỏ hẹp, số lượng nhà
cung ứng còn hạn chế
Dựa trên phân tích thấy được hiện nay thị trường nhập khẩu của công ty vẫn còn

tương đối nhỏ hẹp, chủ yếu vẫn là thị trường Mỹ. Trong khi đó, Mỹ là quốc gia có
nhiều biến động, rất dễ rơi vào các cuộc khủng khoảng, tranh chấp trên thế giới. Điều
này vừa bất lợi cho hoạt động nhập khẩu vừa gây nhiều khó khăn cho quá trình thanh
toán. Trên thế giới hiện nay có rất nhiều quốc gia có tiềm năng lớn về các mặt hàng thực
SVTH: Trần Thị Nhung Lớp: K43E4
25

×