Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, với tốc độ tăng trởng cao và ổn định của nền
kinh tế, Trung Quốc đã vợt qua ba trụ cột kinh tế chính đang phục hồi chậm
chạp đó là Mỹ, Nhật Bản và Tây Âu về tốc độ tăng trởng kinh tế. Vai trò của
Trung Quốc trên trờng quốc tế ngày càng tăng nhanh, nhất là trên lĩnh vực th-
ơng mại. Sự thành công đó một phần là nhờ vào việc hoạch định và điều hành
các chính sách của chính phủ Trung Quốc khá sát với tình hình đất nớc và trên
thế giới.
Chính sách tỷ giá, đơng nhiên không phải là một ngoại lệ. Với chính sách
tỷ giá hiện nay của mình, Trung Quốc đang dần trở thành nguồn cung cấp
hàng hoá cho toàn thế giới. Điều này đã khiến cho các nền kinh tế lớn lo ngại
và trở thành đề tài chính trong các cuộc thơng thảo về thơng mại hiện nay.
Vậy để tìm hiểu sâu hơn về những vấn đề trên em đã lựa chọn đề tài:
"Chính sách tỷ giá của Trung Quốc và tác động của nó tới thơng mại
Trung Quốc và một số nớc".
Nội dung của đề án này gồm những phần chính sau:
1. Lý luận chung về tỷ giá hối đoái, chính sách tỷ giá hối đoái và tác
động của nó tới thơng mại.
2. Chính sách tỷ giá của Trung Quốc và tác động của nó tới ngoại thơng
một số nớc.
3. Triển vọng thay đổi chính sách tỷ giá của Trung Quốc và tác động có
thể có tới Việt Nam.
1
1. NHững vấn đề lý luận chung về tỷ giá hối đoái và
chính sách tỷ giá hối đoái, tác động của nó tới th-
ơng mại.
1.1 Những vấn đề lý luận chung về tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối
đoái.
Tỷ giá hối đoái không chỉ tác động đến những cân bằng bên ngoài mà
còn tác động đến cả những cân đối bên trong nền kinh tế. Phân tích những
tác động chủ yếu của tỷ giá hối đoái đến thơng mại nói riêng và nền kinh
tế nói chung giúp chúng ta thấy rõ tầm quan trọng cũng nh vai trò của nó
đối với phát triển kinh tế của các nớc. Đó cũng là cơ sở cho việc lựa chọn
chính sách tỷ giá hối đoái hiện nay đợc các chính phủ rất coi trọng.
1.1.1 Tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ của một quốc gia tính
bằng tiền tệ của một nớc khác, hay là quan hệ so sánh về mặt giá cả giữa hai
đồng tiền của các quốc gia khác nhau. Nó là một phạm trù kinh tế bắt nguồn
từ nhu cầu trao đổi hàng hoá, dịch vụ phát sinh trực tiếp từ quan hệ tiền tệ giữa
các quốc gia. Về cơ bản, phân tích vấn đề tỷ giá cần tập trung chú trọng vào
hai vấn đề cơ bản sau: các nhân tố tác động đến sự biến động của tỷ giá hối
đoái và các chế độ tỷ giá hối đoái.
1.1.1.1 Các nhân tố tác động tới tỷ giá hối đoái.
Ngày nay, tỷ giá hối đoái biến động rất thờng xuyên và thất thờng. Sự
tăng hay giảm của tỷ giá hối đoái chịu ảnh hởng rất nhiều nhân tố khác nhau,
trong đó ta chia hai dạng : đó là nhân tố cơ bản làm thay đổi tỷ giá dài hạn và
nhân tố ngắn hạn.
Những nhân tố cơ bản làm thay đổi tỷ giá dài hạn:
2
Xét trong dài hạn có 4 nhân tố chủ yếu tác động tới quan hệ cung cầu
ngoại tệ. Đó là: mức giá cả tơng đối, chính sách bảo hộ, sở thích của ngời tiêu
dùng và năng suất lao động.
Mức giá cả t ơng đối
Khi mức giá cả hàng hoá, dịch vụ trong nớc tăng so với mức giá cả của
hàng hoá - dịch vụ nớc ngoài, các hãng sản xuất hàng xuất khẩu nói riêng, các
hãng sản xuất của một nớc nói chung có xu hớng thu hẹp quy mô sản xuất do
chi phí đầu vào tăng. Do đó xuất khẩu giảm, cung ngoại tệ giảm, đồng thời
cầu về hàng nội tệ giảm xuống và cầu về hàng hoá nớc ngoài tăng lên, cầu
ngoại tệ tăng lên.
Đồ thị
D1,D2: đờng cầu ngoại tệ E(VND/USD) S2
S1,S2: đờng cung ngoại tệ E2 S1
E1
D1 D2
Q
Sự dịch chuyển đờng cung và đờng cầu ngoại tệ do tác động gia tăng
của mức giá cả hàng hoá một nớc, làm cho tỷ giá hối đoái tăng và đồng tiền
của nớc đó giảm. Nh vậy, về lâu dài, sự gia tăng trong mức giá của một nớc so
với mức giá của nớc ngoài sẽ làm cho tỷ giá hối đoái biến đổi theo hớng tăng
lên và đồng tiền của nớc đó giảm giá.
Chính sách bảo hộ
Chính sách bảo hộ là các hàng rào thuế quan và phi thuế quan đợc các
nớc dựng lên để bảo vệ lợi ích và tạo sức cạnh tranh cho các ngành công
nghiệp non trẻ của một nớc trong thơng mại quốc tế. Chính sách bảo hộ này đã
ngăn cản tự do buôn bán và làm tổn hại đến lợi ích của một số các ngành kinh
tế, các khu vực kinh tế khác và làm giảm lợi ích của những ngời tiêu dùng. Sự
3
tăng cờng các biện bảo hộ dới các hình thức nh thuế quan, quato, làm hạn chế
khối lợng hàng hoá nhập khẩu, do đó làm giảm cầu về ngoại tệ, chuyển dịch đ-
ờng cầu ngoại tệ xuống phía dới, về lâu dài làm giảm tỷ giá, đẩy giá trị của
đồng nội tệ tăng lên
E(VND/USD)
S1
E1
E2
D2 D1
Q
Sở thích ng ời tiêu dùng
Thực tế trên thị trờng nói chung và trong thơng mại quốc tế nói riêng
cho thấy ngay cả khi hàng hoá trong nớc và nớc ngoài đã có những đặc điểm
giống nhau nh về giá cả, chất lợng, hình thức... thì chúng vẫn không có khả
năng thay thế hoàn toàn cho nhau chỉ vì ngời tiêu dùng có sở thích khác nhau
Ví dụ :
E(VND/USD)
S1
E1
E2
D2 D1
Q
Khi ngời dân thích dùng hàng nội hơn, cầu về hàng nội tăng, cầu về
hàng ngoại giảm, đờng cầu ngoại tệ dịch trái, tỷ giá hối đoái giảm từ E1 xuống
E2, và đồng VND tăng giá. Ngợc lại, thì tỷ giá hối đoái tăng và đồng tiền nớc
đó giảm giá.
Năng suất lao động
Năng suất lao động tăng lên thể hiện sự phát triển kinh tế và sử dụng nó
hiều quả cao hơn các nguồn lực khác. Năng suất lao động tăng lên làm chi phí
4
sản xuất giảm, các cơ sở sản xuất có cơ hội mở rộng kinh doanh và hạ giá
thành sản phẩm. Hàng nội có giá rẻ hơn, có sức cạnh tranh cao hơn và các nhà
sản xuất thu đợc lãi nhiều hơn. Năng suất lao động cao hơn là cơ sở để hàng
nội thay thế hàng ngoại ở thị trờng trong nớc và vơn ra thị trờng nớc ngoài;
kích thích tăng xuất khẩu, tăng cung ngoại tệ và đờng cung ngoại tệ dịch phải.
Đồng thời làm nhu cầu hàng ngoại giảm, nhập khẩu giảm, cầu ngoại tệ giảm,
đờng cầu ngoại tệ dịch trái, kéo tỷ giá xuống E2 và đồng nội tệ tăng giá
E(VND/USD) S1
E1 S2
E2 D1
D2
Q
Những nhân tố cơ bản làm thay đổi tỷ giá ngắn hạn
Xét trong ngắn hạn có một số nhân tố chủ yếu tác động. Đó là: Mức chênh
lệnh lạm phát, lãi suất giữa các quốc gia; những dự đoán về tỷ giá hối đoái.
Mức chênh lệnh lạm phát giữa các quốc gia
Nếu nh mức độ lạm phát giữa hai nớc khác nhau, trong điều kiện các
nhân tố khác không thay đổi, sẽ dẫn đến giá cả hàng hoá ở hai nớc đó có
những biến động khác nhau, làm cho ngang giá sức mua của hai đồng tiền đó
bị phá vỡ, làm thay đổi tỷ giá hối đoái.
ảnh hởng của mức chênh lệch lạm phát đến tỷ giá hối đoái có thể đợc
minh họa ở đồ thị sau:
5
Giả sử Việt Nam có tỷ lệ lạm E(USD/VND) S2
phát cao hơn Mỹ. Thì tăng nhu cầu về S1
USD, cung USD giảm, làm cho đồng
VND giảm giá.
D2
D1
Q
Nếu tỷ lệ lạm phát ở một nớc cao hơn so với nớc khác, giá cả hàng hoá
và dịch vụ nhập khẩu từ nớc đó sẽ tăng lên, và do đó nhu cầu về hàng hoá dịch
vụ này ở nớc khác sẽ giảm xuống. Cùng với nhu cầu về hàng hoá dịch vụ
giảm, nhu cầu về đồng tiền nớc đó ở nớc ngoài cũng sẽ giảm xuống. Sự giảm
nhu cầu về đồng nội tệ, tơng đơng với sự giảm cung trên thị trờng ngoại hối.
Ngợc lại, nhu cầu hàng hoá dịch vụ của nớc ngoài tăng lên, do đó cầu ngoại tệ
tăng.
Sự tăng lên nhu cầu ngoại tệ xẩy ra cùng với sự giảm xuống của cung
ngoại tệ sẽ gây lên sự giảm giá của đồng nội tệ.
Tơng tự nh vây, nếu tỷ lệ lạm phát ở nớc này tăng lên so với tỷ lệ lạm
phát của nớc khác, thì đồng nội tệ sẽ tăng giá.
Mức chênh lệch lãi suất giữa các quốc gia
Khi mức lãi suất ngắn hạn của một nớc tăng lên một cách tơng đối so
với các nớc khác, trong những điều kiện bình thờng, thì vốn ngắn hạn từ nớc
ngoài sẽ đổ vào nớc nhằm thu phần chênh lệch do tiền lãi tạo ra. Điều đó làm
cho cung ngoại hối tăng lên, cầu ngoại hối giảm đi, dẫn đến sự thay đổi tỷ giá.
Những dự đoán về tỷ giá hối đoái
Dự đoán của những ngời tham gia vào thị trờng ngoại hối về triển vọng
lên giá hay xuống giá của một đồng tiền nào đó có thể là một nhân tố quan
6
trọng quyết định tỷ giá. Những dự đoán này có liên quan chặt chẽ đến những
dự đoán về biến động tỷ lệ lạm phát, lãi suất và thu nhập giữa các quốc gia.
Giả sử rất nhiều ngời tham gia vào thị trờng ngoại hối đều cho rằng
đồng USD sẽ giảm giá trong thời gian tới, trong điều kiện các nhân tố khác
không thay đổi. Điều này dẫn đến cung về USD sẽ tăng lên vì nhiều ngời
muốn bán chúng. Đồng thời, cầu về USD sẽ giảm xuống
ảnh hởng này đợc minh hoạ bằng đồ thị:
E(USD/VND) S1
S2
.
D1
D2
Q
Ngoài ra tỷ giá hối đoái còn chịu ảnh hởng của các nhân tố khác nh
khủng bố, thiên tai đình công, các quyết sách lớn cảu nhà nớc... Điều này có
thể giải thích sự thay đổi đột ngột, thất thờng của tỷ giá mà không theo quy
luật nào.
Nh vậy, trong điều kiện hiện nay, tỷ giá hối đoái chịu sự tác động của
rất nhiều yếu tố. Việc xác định đúng và kịp thời các nhân tố này là cơ sở quan
trọng để điều chỉnh tỷ giá hối đoái cho phù hợp với các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của đất nớc.
1.1.1.2 Các dạng chế độ tỷ giá hối đoái.
Các chế độ cố định cơ bản: Tỷ giá gắn :
Vào một đồng tiền: nền kinh tế gắn đồng tiền của mình vào những đồng
tiền quốc tế chủ chốt mà không hoặc rất hiến khi điều chỉnh giá trị so
sách của chúng; các nền kinh tế thờng công bố trớc lịch điều chỉnh tỷ
7
giá của đồng tiền nớc mình so với đồng tiền mà nó gắn vào theo mức cố
định.
Vào một rổ các loại đồng tiền: các nớc gắn đồng tiền mình vào một rổ
đồng tiền giao dịc chính hoặc hỗn hợp các đồng tiền tiêu chuẩn.
Trong khoảng chênh lệch xác định trớc: các nớc gắn đồng tiền mình vào
một đồng tiền khác hoặc một rổ tiền trong khoảng chênh lệch nhất định.
Cố định nhng có điều chỉnh: biên độ khoảng + 2%
Các chế độ linh hoạt cơ bản: tỷ giá có điều chỉnh và linh hoạt
Theo các chỉ số: nền kinh tế tự động điều chỉnh đồng tiền của mình theo
sự that đổi trong các chỉ số cho trớc.
Thả nổi có kiểm soát: các nớc thờng xuyên điều chỉnh tỷ giá hiện nay
trên cơ sở đánh giá diễn biến của các biến số nh tình hình dự trữ và
thanh toán.
Thả nổi tự do: các nớc cho phép thị trờng và các lực lợng thị trờng quyết
định tỷ giá đồng tiền của mình.
1.1.2 Chính sách tỷ giá hối đoái.
Chính sách tỷ giá hối đoái là một hệ thống các công cụ đợc dùng để tác
động tới quan hệ cung- cầu ngoại tệ trên thị trờng ngoại hối, từ đó giúp điều
chỉnh tỷ giá hối đoái nhằm đạt tới những mục tiêu cần thiết. Về cơ bản, chính
sách tỷ giá hối đoái gồm hai vấn đề lớn: một là vấn đề lựa chọn chế độ tỷ giá
hối đoái và hai là vấn đề điều chỉnh tỷ giá hối đoái.
1.1.2.1 Mục tiêu của chính sách tỷ giá hối đoái.
Chính sách tỷ giá hối đoái là một bộ phận của hệ thống chính sách tài
chính, tiền tệ, thực hiện các mục tiêu cuối cùng của nền kinh tế. Trong nền
kinh tế mở, mục tiêu của việc hoạch định chính sách nói chung, chính sách tài
chính, tiền tệ và chính sách tỷ giá nói riêng là nhằm đạt đợc các cân đối bên
trong và cân đối bên ngoài của nền kinh tế.
8
Cân bằng nội đạt đợc khi các nguồn lực kinh tế của một quốc đợc sử
dụng đầy đủ với mức giá ổn định. Việc sử dụng không thiếu hoặc quá nguồn
lực dẫn đến lãng phí không đem lại hiệu quả cao. Ngoài ra còn làm cho mức
giá chung bị biến động, giá trị thực tế của đồng tiền không ổn định, dẫn đến
giảm hiệu quả của nền kinh tế. Sự không ổn định của giá cả còn có tác động
làm thay đổi hoặc tăng tính rủi ro cao của các món nợ.
Vì vậy, với mục tiêu tránh tình trạng mất ổn định của giá cả và ngăn
chăn sự dao động lớn trong tổng sản phẩm, chính sách tỷ giá đã tránh cho nền
kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát hoặc giảm phát kéo dài và đảm bảo việc
cung ứng tiền không quá nhanh hoặc quá chậm.
Khác với cân bằng nội, cân bằng ngoại đạt đợc lại dựa vào trạng thái
của cán cân tài khoản vãng lai. Một sự thâm hụt tài khoản vãng lai cho thấy
rằng nớc đó đang đi vay nợ của nớc ngoài. Khoản nợ này, sẽ đáng lo ngại khi
nó đợc sử để đầu t có hiệu quả, bảo đảm trả đợc nợ trong tơng lai và có lãi.
Nhng nếu khoản thâm hụt này kéo dài và không tạo ra đợc những cơ hội đầu t
có hiệu quả thì nó sẽ tạo ra nguy hiểm đến nền kinh tế. Ngợc lại, khi tài sản
vãng lai d thừa cho thấy rằng nớc đó đang tích tụ tài sản của mình ở nớc ngoài,
nghĩa là họ là ngời cho vay. Nếu sự d thừa này diễn ra liên tục có thể dẫn đến
có ảnh hởng nghiêm trọng đến cân đối bên trong nền kinh tế, đồng thời tăng
rủi ro về khả năng thu hồi các khoản cho vay. Sẽ có nhiều nguồn lực bị bỏ lãng
phí không đợc sử dụng, sản xuất một số ngành bị đình trệ, tăng trởng giảm và
thất nghiệp gia tăng.
Nh vậy, mục tiêu cân đối bên ngoài đòi hỏi chính sách tỷ giá phải duy
trì tài khoản vãng lai không thâm hụt hoặc dc thừa quá mức để tránh những
hậu quả nghiêm trọng đối với nền kinh tế quốc gia.
1.1.2.2 Căn cứ để lựa chọn chính sách tỷ giá.
9
Việc lựa chọn chế độ tỷ giá xoay quanh hai vấn đề chính: mối quan hệ
giữa các nền kinh tế quốc gia với cả hệ thống toàn cầu và mức độ hoạt tính của
các chính sách kinh tế trong nớc.
Vấn đề thứ nhất, thực chất là lựa chọn hệ thống mở cửa hay đóng cửa.
Các phơng án đặt ra cho việc lựa chọn hệ thống tỷ giá thiên về hoặc tỷ giá cố
định hoặc tỷ giá linh hoạt hoặc kết hợp cả hai. Nếu quốc gia lựa chọn hệ thống
tỷ giá cố định, là tơng đơng với việc chọn hệ thống mở cửa, trong đó luôn có
sự tơng tác giữa các nhân tố quốc gia và cả hệ thống còn lại. Bởi vì việc hoạch
định chính sách đối nội trở thành ngoại sinh và tuân thủ theo thoả ớc tỷ giá khi
quốc gia đó lựa chọn chế độ này.
Ngợc lại, phơng án tỷ giá linh hoạt, về nguyên tắc, không chấp nhận
một ràng buộc nào vào các chính sách kinh tế đối nội. Các chính sách có tác
động gì đi nữa thì sự giao động tỷ giá sẽ giữ chúng chỉ gây ảnh hởng trong
phạm vi quốc gia. Và tơng ứng với điều đó, kết quả của các chính sách kinh tế
nớc ngoài dù thế nào đi chăng thì điều chỉnh tỷ giá sẽ giữ ảnh hởng của chúng
nằm ngoài phạm vi quốc gia. Vậy việc lựa chọn cơ chế hối đoái linh hoạt đồng
nhất với lựa chọn hệ thống đóng cửa, trong đó tỷ giá linh hoạt sẽ tách rời nền
kinh tế quốc gia khỏi môi trờng quốc tế.
Vấn đề mức độ hoạt tính của các chính sách kinh tế đối nội, rõ ràng có
các mức độ khác nhau. Vì tỷ giá cố định thể hiện sự cam kết áp đặt các ràng
buộc đối với chính sách kinh tế quốc gia, không thể theo đuổi chính sách đối
nội một cách độc lập. Ngợc lại, tỷ giá linh hoạt là một công cụ chính sách có
thể sử dụng để giữ cho các hoạt động kinh tế của hệ thống quốc tế, có thể thực
hiện các chính sách quốc gia mà không cần quan tâm đến môi trờng bên
ngoài.
Ngoài ra còn có các tiêu chuẩn khác để xem xét lựa chọn chính sách tỷ
giá nh các hình thức rối loạn kinh tế, đặc thù cơ cấu kinh tế và tính chất rủi ro
và các mục tiêu theo đuổi..
10
Nếu dựa vào các hình thức rối loạn kinh tế. Ngời ta thờng phân biệt rối
loạn thực và rối loạn danh nghĩa để lựa chọn chế độ tỷ giá. Đối với rối loạn
danh nghĩa thì tốt nhất là dùng hệ thống tỷ giá cố định. Ví dụ, sự rối loạn gây
ra quá nhiều tiền cung ứng sẽ dẫn đến thâm hụt cán cân thanh toán do hao tốn
dự trữ ngoại tệ để phục hồi sự cân đối trong thị trờng tiền tệ. Rối loạn này sẽ
không thực sự ảnh hởng tới nền kinh tế vì nó đợc đảm bảo bằng chế độ tỷ giá
cố định. Ngợc lại, các rối loạn thực nh rối loạn phát sinh từ sự mất cân đối thị
trờng hàng hoá, để chống lại tác động này tốt nhất là sử dụng hệ thống tỷ giá
linh hoạt vì các biến động mức cầu trong nớc sẽ dẫn đến thay đổi tỷ giá do đó
sẽ điều chỉnh mức cầu ngoài nớc, vì vậy sản phẩm trong nớc không bị ảnh h-
ởng nghiêm trọng.
Tuy nhiên, tiêu chuẩn này khó thực hiện vì không thể thay đổi chính
sách thờng xuyên để đối phó với các hình thức rối loạn, đặc biệt khi mà hiện
nay các hình thức này rất phong phú và đa dạng.
1.1.2.3 Vấn đề điều chỉnh tỷ giá hối đoái.
Nguyên nhân dẫn tới việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái là sự tách rời giữa
tỷ giá danh nghĩa và thực tế, nhng sự tách rời này không thể đi quá xa một
biên độ nhất định. Điều quan trọng là phải xác định đợc biên độ nào sẽ có
nhiều tác động tích cực nhất đến nền kinh tế.
Để điều chỉnh tỷ giá hối đoái theo mục tiêu đã định, Chính phủ các nớc
đã sử dụng rất nhiều biện pháp nhng có hai biện pháp cơ bản nhất thờng dùng:
Đó là công cụ lãi suất tái chiết khấu và công cụ nghiệp vụ thị trờng mở.
Phơng pháp dùng lãi suất tái chiết khấu để điều chỉnh tỷ giá hối đoái đ-
ợc thực hiện với mục tiêu thay đổi ngắn hạn về tỷ giá. Tác động của công cụ
này đợc thực hiện theo cơ chế khi lãi suất tái chiết khấu thay đổi, kéo theo sự
thay đổi cùng chiều của lãi suất thị trờng, làm thay đổi lợi tức của các tài sản
nội- ngoại tệ sẽ dẫn tới thay đổi dòng vốn đầu t quốc tế, cung cầu tài sản nội-
ngoại tệ thay đổi và tỷ giá thay đổi theo. Nh khi lãi suất tái chiết khấu tăng,
11
làm cho lãi suất trong nớc tăng, dòng vốn ngắn hạn trên thị trờng tài chính
quốc sẽ đổ vào trong nớc để hởng chênh lệch lãi suất. Kết quả, tỷ giá hối đoái
giảm và đồng nội tệ tăng giá. Ngợc lại, khi muốn tỷ giá tăng, đồng nội tệ giảm
giá sẽ tiến hành giảm lãi suất tái chiết khấu.
Còn đối với công cụ nghiệp vụ thị trờng mở ngoại tệ, thực chất là hoạt
động của ngân hàng trung ơng can thiệp vào thị trờng ngoại hối để điều chỉnh
tỷ giá hối đoái. Khi tỷ giá hối đoái lên cao, ngân hàng trung ơng sẽ bán ngoại
tệ và mua đồng nội tệ kéo tỷ giá hối đoái giảm xuống. Muốn thực hiện đợc
ngân hàng phải có dự trữ ngoại hối lớn. Khi tỷ giá hối đoái ở mức thấp, trình
tự sẽ ngợc lại, dự trữ ngoại tệ tăng, cung tiền tăng, lãi suất của tiền gửi nội tệ
giảm, đồng nội tệ sẽ giảm giá và đồng ngoại tệ tăng giá.
Ngoài hai công cụ cơ bản nói trên, các quốc gia còn sử dụng một loạt
công cụ khác nh: nâng giá tiền tệ, phá giá tiền tệ, quỹ dự trữ bình ổn hối đoái.
1.2 Tác động của chính sách tỷ giá tới ngoại thơng.
Cơ sở và mục đích của th ơng mại quốc tế
Đó chính là lợi thế so sánh và lợi thế nhờ quy mô. Sự khác biệt về tài
nguyên thiên nhiên, trình độ sản xuất và điều kiện sản xuất dẫn tới sự khác
biệt về chi phí sản xuất và giá cả sản phẩm giữa các nớc. Thông qua trao đổi
quốc tế, các nớc có thể cung cấp cho nền kinh tế thế giới những loại hàng mà
họ sản xuất tơng đối rẻ hơn và mua của nền kinh tế thế giới những loại hàng t-
ơng đối rẻ hơn từ các nớc khác. Những lợi ích thơng mại này càng lớn khi kết
hợp với lợi thế kinh tế nhờ quy mô. Thay vì mỗi nớc phải có nhiều cơ sở sản
xuất quy mô nhỏ không khai thác đợc công suất tối u, các nớc khác nhau có
thể hợp tác xây dựng những cơ sở sản xuất có qui mô lớn và mọi ngời đều đợc
lợi do việc giảm bớt những chi phí về sản xuất.
Trớc hết, dựa vào lợi thế so sánh của mình các nớc sẽ xuất khẩu những
sản phẩm mà mình sản xuất tơng đối có hiệu quả đó là những hàng hoá cần
nhiều nguồn lực mà họ dồi dào và nhập khẩu những sản phẩm mà họ sản xuất
12
tơng đối kém hiệu quả hay đó là những hàng hoá cần nhiều nguồn lực mà họ
không có nhiều. Do các nớc có nguồn lực khác nhau, nên một nớc có thể có
nhiều lao động, tài nguyên phong phú nhng thiếu vốn và trình độ công nghệ
trong khi nớc khác có ít lao động nhng trình độ công nghệ cao nên khi tham
gia vào thơng mại quốc tế các nớc có thể phát huy đợc lợi thế của mình. Bên
cạnh đó, khi tham gia thơng mại quốc tế khả năng tiêu dùng ở mỗi nớc đợc mở
rộng, mỗi ngời dân đợc cung cấp nhiều loại hàng hoá hàng với chất lợng đợc
cải thiện hơn, phong phú hơn và thoả mãn đợc những nhu cầu cao hơn.
Mặt khác, dựa vào lợi thế kinh tế nhờ qui mô khi tham gia quan hệ th-
ơng mại quốc tế cũng thu đợc lợi ích, ngoài những lợi ích thu đợc từ lợi thế so
sánh. Lợi thế qui mô giải thích tại sao các nớc lại tiến hành thơng mại trong
ngành đó là việc một nớc vừa xuất khẩu và nhập khẩu cùng một loại hàng hoá
nào đó. Do ngày nay sự phát triển của các nớc công nghiệp ngày càng trở nên
giống nhau về trình độ công nghệ và các nguồn lực, lợi thế so sánh ở nhiều
ngành không bộc lộ rõ nữa, cho nên để tiếp tục duy trì thơng mại quốc tế lợi
thế về qui mô thực hiện sự trao đổi nhiều chiều trong nội bộ ngành đợc coi là
biện pháp chiếm lợc. Thông qua thơng mại trong ngành, một nớc cùng một lúc
có thể giảm bớt số loại sản phẩm tự mình sản xuất và tăng thêm sự đa dạng
của hàng hoá cho ngời tiêu dùng trong nớc. Do sản xuất ít chủng loại hơn, nớc
đó có thể sản xuất mỗi loại hàng hoá ở qui mô lớn hơn, với năng xuất lao động
cao hơn và chi phí thấp hơn. Vì vậy, ngời sản xuất sẽ có lợi nhuận cao hơn và
ngời tiêu dùng cũng đợc lợi hơn bởi chi phí rẻ hơn và có phạm vi lựa chọn
rộng hơn.
Mọi quốc gia khi tham gia vào thơng mại quốc tế đều có thể thu đợc
lợi, những lợi ích cụ thể này lại phụ thuộc vào điều kiện và trình độ phát triển
của từng quốc gia. Nhng cho dù với bất kỳ quốc gia nào thì không thể phủ
nhận lợi ích thu đợc từ thơng mại quốc tế. Và việc sử dụng tỷ giá hối đoái vừa
13