Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Quảng cáo và dịch vụ HP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.94 KB, 68 trang )

Trường Đại Hoc Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài:
Việc nghiên cứu về đề tài “ Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ
phần Quảng cáo và dịch vụ HP” xuất phát từ những yêu cầu, đòi hỏi đặt ra của
cả lý luận và thực tiễn.
- Xét về mặt lý luận, bất kỳ doanh nghiệp nào hoạ động trong nền kinh tế
trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của mình đều nhằm tới mục tiêu lợi
nhuận. Lợi nhuận sẽ là nguồn tài chính bù đắp cho chi phí bỏ ra, cũng là nguồn
tài chính đảm bảo cho các kế hoạch nhằm mở rộng quy mô kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Kế toán là công cụ quản lý cung cấp những thông tin hữu ích cho những
nhà quản lý cũng như các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Trong đó kế toán
kết quả kinh doanh là một công việc rất quan trọng trong hệ thống kế toán. Mọi
hoạt động, mọi nghiệp vụ phát sinh trong doanh nghiệp đều đi đến công việc
cuối cùng là xác định kết quả kinh doanh.
Đối với công tác quản lý thì kế toán kết quả kinh doanh sẽ cho biết các
thông tin về kỳ hoạt động của công ty có đạt hiệu quả hay không, trên cơ sở đó
các cấp quản lý có các giải pháp phù hợp, điều chỉnh lại hoạt động của mình
nhất là trong giai đoạn cạnh tranh quyết liệt.
Đối với các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp như các
nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng, chủ nợ…thì kế toán nói chung và kế toán kết
quả kinh doanh nói riêng sẽ cho họ những thông tin cần thiết với quá trình hoạt
động của công ty. Tuỳ theo nhận định và đánh giá của từng đối tượng thì những
Luận văn tốt nghiệp Lục Thị Linh – LớpK43D2

1
Trường Đại Hoc Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
thông tin có thể được cho là dấu hiệu tốt, đối tượng khác thì cho rằng đó là dấu
hiệu kinh doanh kém hiệu quả. Từ đó có thể thấy kế toán kết quả kinh doanh


cung cấp những thông tin cơ bản cho các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài
doanh nghiệp và họ sẽ có các nhận định, các quyết định phù hợp để nhằm thực
hiện mục tiêu của mình.
- Xét trên thực tế:
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Quảng cáo và dịch vụ HP, em
nhận thấy việc tổ chức kế toán kết quả kinh doanh tại công ty còn nhiều vấn đề
bất cập. Vì vậy việc nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại công ty là rất cần
thiết.
Như vậy, trên cả hai góc độ lý luận và thực tiễn đều đặt ra những yêu cầu
nghiên cứu về kế toán kết quả kinh doanh để có thể phát huy hơn nữa vai trò
cũng như giúp công tác kế toán kết quả kinh doanh hoàn thiện hơn.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
1.2.1. Xác lập vấn đề
Việc xác định kết quả kinh doanh một cách trung thực, chính xác, kịp thời
và có sự thống nhất giữa các doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng. Đó là cơ sở
để đánh giá tình hình hoạt dộng của doanh nghiệp, là chỉ tiêu so sánh năng lực
hoạt động giữa các doanh nghiệp với nhau, là một trong những căn cứ để nhà
quản trị ra quyết định. Để thực hiện đựợc những yêu cầu đó thì đòi hỏi hệ thống
các quy định, hướng dẫn của Nhà nước về kế toán doanh nghiệp nói chung và kế
toán kết quả kinh doanh nói riêng phải được ban hành đầy đủ, rõ ràng và thống
nhất, công tác kế toán ở doanh nghiệp phải được tổ chức và thực hiện một cách
khoa học, hợp lý. Tuy nhiên hiện nay không ít các doanh nghiệp còn gặp phải
Luận văn tốt nghiệp Lục Thị Linh – LớpK43D2

2
Trường Đại Hoc Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
khó khăn do nhiều nguyên nhân khác nhau như sự hạn chế về năng lực trình độ
của đội ngũ nhân viên kế toán, ý muốn chủ quan của chủ doanh nghiệp, hay sự
khác nhau trong việc lựa chọn các phương pháp tính toán. Do đó em muốn đi
sâu và tìm hiểu nghiên cứu, nghiên cứu về kế toán kết quả kinh doanh để làm rõ

thực trạng đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện kế toán
kết quả kinh doanh.
1.2.2. Tuyên bố vấn đề
Nhận thức được tính cấp thiết của kế toán kết quả kinh doanh, trong thời
gian thực tập tại Công ty cổ phần Quảng cáo và dịch vụ HP, em đã quyết định
chọn đề tài : “ Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Quảng cáo và
dịch vụ HP” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được lựa chọn xuất phát từ những yêu cầu của lý luận và thực tiễn
do đó những mục tiêu mà đề tài mong muốn đạt được cũng thể hiện trên hai mặt
lý luận và thực tiễn:
- Về mặt lý luận: Hệ thống hoá, làm rõ những vấn đề cơ bản về kế toán
kết quả kinh doanh theo Chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành làm nền tảng
cho việc nghiên cứu thực tiễn.
- Về mặt thực tiễn:
+ Làm rõ thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần
Quảng cáo và dịch vụ HP;
+ Đánh giá thực trạng, chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm và những mặt
tồn tại trong kế toán kết quả kinh doanh tại công ty;
Luận văn tốt nghiệp Lục Thị Linh – LớpK43D2

3
Trường Đại Hoc Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Trên cơ sở đối chiếu so sánh thực tiễn với lý luận, đưa ra các dự báo và
các quan điểm hoàn thiện, từ đó đề xuất các giải pháp đề hoàn thiện kế toán kết
quả kinh doanh tại doanh nghiệp theo hướng hiệu quả, phù hợp với chuẩn mực
và chế độ kế toán hiện hành.
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
 Về không gian nghiên cứu:
Luận văn được thực hiện trên cơ sở khảo sát thực tiễn tại Công ty cổ

phần Quảng cáo và dịch vụ HP.
- Trụ sở chính: 175 Nguyễn Thái Học, Điện Biên, Ba Đình, Hà Nội.
- Điện thoại: 04.3848 9623 Fax: 04.3848 9624
Về đối tường nghiên cứu: Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ
phần Quảng cáo và dịch vụ HP.
Về thời gian nghiên cứu: 10/01/2011 – 27/05/2011
Về số liệu minh họa: số liệu trong BCTC của công ty năm 2010.
1.5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp:
Bố cục của luận văn bao gồm 4 chương:
- Chương 1: Tổng quan nghiên cứu Kế toán kết quả kinh doanh
Nội dung chương 1 là sự khái quát về đối tượng nghiên cứu của đề tài,
những mục tiêu cần đạt được,phạm vi nghiên cứu, giới thiệu về kết cấu của luận
văn để giúp người đọc dễ theo dõi và đánh giá.
- Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về Kế toán kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Lục Thị Linh – LớpK43D2

4
Trường Đại Hoc Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trong chương 2, những vấn đề lý luận được quy định trong chuẩn mực
cũng như chế độ kế toán hiện hành liên quan đến nghiệp vụ xác định kết quả
kinh doanh được đề cập đến với vai trò là nền tảng cho việc nghiên cứu thực
trạng tại doanh nghiệp, bên cạnh đó các khách thể nghiên cứu của các công trình
năm trước cũng là một nguồn tài liệu tham khảo quan trọng. Chương này sẽ
cung cấp cho người đọc những lý thuyết cơ bản về vấn đề nghiên cứu.
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng Kế toán kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần Quảng cáo và dịch vụ HP.
Trên cơ sở những lý luận đã nêu ra ở chương 2, nội dung của chương 3 là
các phương pháp nghiên cứu được sử dụng để thu thập dữ liệu, những đánh giá
tổng quan về sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến đối tượng nghiên

cứu, những kết quả thu thập được và thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần Quảng cáo và dịch vụ HP trên tất cả các mặt: chứng từ ban đầu,
tài khoản sử dụng cũng như trình tự hạch toán, sổ sách kế toán.
- Chương 4: Kết luận và các giải pháp hoàn thiện Kế toán kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần Quảng cáo và dịch vụ HP.
Chương 4 dựa trên những kết quả thu thập dữ liệu ở chương 3 để đưa ra
đánh giá những mặt mạnh và những mặt còn tồn tại trong kế toán kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần Quảng cáo và dịch vụ HP. Từ đó có những quan điểm
hoàn thiện và các đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện những vấn đề đó. Đây là
nội dung quan trọng là cở sở để người đọc đánh giá giá trị nghiên cứu của luận
văn thông qua việc xem xét tính chính xác của các kết luận và phát hiện, tính
khả thi hữu dụng các đề xuất, kiến nghị và giải pháp được đưa ra.
Luận văn tốt nghiệp Lục Thị Linh – LớpK43D2

5
Trường Đại Hoc Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ
TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
2.1. Một số khái niệm và lý thuyết cơ bản về kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp
2.1.1. Kết quả kinh doanh
2.1.1.1. Khái niệm:
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động của DN trong
một kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và
tổng chi phí thì DN có lãi, nếu doanh thu nhở hơn chi phí thì DN bị lỗ.
Trong doanh nghiệp, kết quả kinh doanh bao gồm:
- Kết quả hoạt động kinh doanh
- Kết quả hoạt động khác
2.1.1.2. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Trong doanh nghiệp, KQKD được xác định như sau:

Kết quả
kinh doanh
=
Kết quả hoạt động
kinh doanh
+
Kết quả hoạt
động khác
* Kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
Luận văn tốt nghiệp Lục Thị Linh – LớpK43D2

6
Trường Đại Hoc Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Doanh
thu thuần
về bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
=
Tổng doanh
thu bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
trong kỳ
-

Chiết
khấu
thương
mại
-
Giảm
giá
hàng
bán
-
Doanh
thu
hàng
bán bị
trả lại
-
Thuế TTĐB,
thuế XK, thuế
GTGT theo
phương pháp
trực tiếp phải
nộp
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
=
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
- Trị giá vốn

hàng bán
Lợi nhuận
thuần từ
hoạt động
kinh doanh
=
Lợi nhuận
gộp về bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
+
Doanh
thu hoạt
động tài
chính
-
Chi
phí tài
chính
-
Chi phí bán
hàng, chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thông thường của DN, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Giá vốn hàng bán: Bao gồm trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch

vụ, bất động sản đầu tư bán trong kỳ; các chi phí liên quan đến hoạt động kinh
doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí
nghiệp vụ cho thuê bất động sản đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động
Luận văn tốt nghiệp Lục Thị Linh – LớpK43D2

7
Trường Đại Hoc Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
( trường hợp phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý bất động sản
đầu tư…
Chiết khấu thương mại: là khoản DN bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm , hàng
hóa kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp
đồng kinh tế.
Giá trị hàng hóa bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua,
do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn hợp đồng.
Doanh thu hoạt động tài chính: là số tiến thu được từ các hoạt động đầu
tư tài chính.
Chi phí tài chính: là các chi phí, các khoản lỗ liên quan đến hoạt động tài
chính.
Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá
trính tiêu thu hàng hóa.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh
trong quá trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung
khác liên quan đến toàn bộ DN.
Luận văn tốt nghiệp Lục Thị Linh – LớpK43D2


8
Trường Đại Hoc Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
* Kết quả hoạt động khác
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và
các khoản chi phí ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không
mang tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả
năng xảy ra do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Thu nhập khác: Là các khoản thu nhập khác của DN ngoài các khoản
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính như: thu
từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp
đồng…
Chi phí khác: Là những khoản chi phí thực tế phát sinh ngoài các chi phí
sản xuất kinh doanh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp như: chi phí về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, các khoản tiền bị
khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng….Ngoài ra còn bao gồm các khoản chi
phí kinh doanh bị bỏ sót từ những năm trước, này phát hiện ghi bổ sung.
Ta có:
Lợi nhuận kế
toán trước thuế
=
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh
doanh
+ Lợi nhuận khác
Lợi nhuận sau
thuế TNDN
=
Lợi nhuận kế toán

trước thuế
- Chi phí thuế TNDN
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
Luận văn tốt nghiệp Lục Thị Linh – LớpK43D2

9
Trường Đại Hoc Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chi phí thuế TNDN là số thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế bằng
thu nhập tính thuế nhân với thuế suất.
Thuế TNDN
phải nộp
=
Thu nhập tính thuế
trong kỳ
x
Thuế suất thuế
TNDN
Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học và công
nghệ thì thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định như sau:
Thuế TNDN
phải nộp
= (
Thu nhập
tính thuế
-
Phần trích lập
quỹ KH&CN
) x
Thuế suất
thuế TNDN

Trong đó:
- Thu nhập tính thuế:Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định
bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết
chuyển từ các năm trước theo quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập
tính thuế
=
Thu
nhập
chịu thuế
-
Thu nhập
được miễn
thuế
+
Các khoản lỗ
được kết
chuyển theo
quy định
- Thu nhập chịu thuế: Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu
nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Luận văn tốt nghiệp Lục Thị Linh – LớpK43D2

10
Trường Đại Hoc Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Thu nhập chịu
thuế
=

Doanh
thu
-
Chi phí được
trừ
+
Các khoản thu
nhập khác
- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế: Là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia
công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh
nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Chi phí hợp lý: Là những khoản chi phí thực tế phát sinh trong một kỳ
kế toán của doanh nghiệp. Nó không bao gồm các khoản phí sau: các khoản
trích trước vào chi phí thực tế chưa phát sinh, các khoản chi ủng hộ, chi từ thiện,
các khoản tiền phạt vi phạm pháp luật, phạt nợ quá hạn.
- Thu nhập chịu thuế khác:
Thu nhập chịu thuế khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Trong đó:
+ Thu nhập khác bao gồm thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, tiền bồi thường
do vi phạm hợp đồng kinh tế, bán tài sản vật tư thừa, phế liệu thu hồi…
+ Chi phí khác bao gồm chi phí nhượng bán, thanh lý TSCĐ( bao gồm cả giá trị
còn lại của TSCĐ chưa khấu hao hết), tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế…
- Thuế suất thuế TNDN:
Thuế suất thuế TNDN hiện nay là 25%. Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động
tìm kiếm, thăm dò khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 32% đến
50%.
2.1.2. Ý nghĩa của KQKD trong DNTM
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các DN quan tâm là làm
thế nào để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao nhất( tối đa hóa lợi nhuận và
tối thiếu chi phí cũng như rủi ro); và lợi nhuận là thước đo KQKD của DN, các

Luận văn tốt nghiệp Lục Thị Linh – LớpK43D2

11
Trường Đại Hoc Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là doanh thu, thu nhập
khác và chi phí. Hay nói cách khác, doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lợi nhuận
là các chỉ tiêu phản ánh tính hình kinh doanh của DN. Do đó DN cần kiểm tra
doanh thu, chi phí, phải biết kinh doanh mặt hàng nào, mở rộng sản phẩm nào,
hạn chế sản phẩm nào để có thể đạt được kết quả cao nhất. Như vậy, hệ thống kế
toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng đóng vai trò quan trọng
trong việc tập hợp ghi chép các số liệu về tình hình hoạt động của DN, qua đó
cung cấp được những thông tin cần thiết giúp cho chủ DN có thể đánh giá lựa
chọn phương án kinh doanh, phương án đầu tư hiệu quả nhất.
Việc tổ chức công tác kế toán kết quả kinh doanh một cách khoa học, hợp
lý và phù hợp với điều kiện cụ thể của DN có ý nghĩa quan trọng trong việc thu
thập, xử lý và cung cấp thông tin cho chủ DN, các cơ quan chủ quản, quản lý tài
chính, thuế…để lựa chọn phương án kinh doanh hiệu quả, giám sát việc chấp
hành chính sách, chế độ kinh tế tài chính, chính sách thuế.
2.2. Một số lý thuyết về kế toán kết quả kinh doanh
2.2.1. Kế toán KQKD trong DN theo quy định trong chuẩn mực kế
toán Việt Nam(VAS)
Trong hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam, các chuẩn mực có liên
quan đến kế toán KQKD bao gồm:
Chuẩn mực số 01: “ Chuẩn mực chung”
Chuẩn mực chung quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế
toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của DN.
Trong số các nguyên tắc kế toán cơ bản quy định trong chuẩn mực thì
nguyên tắc “ Phù hợp” có ảnh hưởng nhất tới kế toán KQKD vì theo nguyên tắc
Luận văn tốt nghiệp Lục Thị Linh – LớpK43D2


12
Trường Đại Hoc Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
này khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí
tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó, tức là doanh thu và chi phí
phải có sự phù hợp với nhau. Một nguyên tắc khác có ảnh hưởng tới kế toán
KQKD là nguyên tắc “ Cơ sở dồn tích”, theo nguyên tắc này thì các nghiệp vụ
kinh tế tài chính của DN liên quan đến doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế
toán và thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, chi tiền.
Chuẩn mực cũng quy định về việc ghi nhận doanh thu và thu nhập khác, ghi
nhận chi phí khi lập báo cáo tài chính.
Chuẩn mực số 17: “Thuế thu nhập doanh nghiệp”
Chuẩn mực quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Việc xác định số thuế TNDN phải nộp trong kỳ là một phần công việc của
kế toán KQKD. Sau khi đã xác định được lợi nhuận kế toán trước thuế, kế toán
xác định số thuế TNDN phải nộp theo công thức:
Thuế TNDN phải nộp = Thuế suất thuế TNDN x LNKT trước thuế
Theo quy định của Chuẩn mực thì:
Hàng quý, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm phải nộp
trong quý. Thuế thu nhập tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế
TNDN hiện hành của quý đó.
Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định thuế và ghi nhận thuế TNDN
thực tế phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong
Luận văn tốt nghiệp Lục Thị Linh – LớpK43D2

13
Trường Đại Hoc Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
năm được ghi nhận là chi phí thuế TNDN hiện hành trong Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của năm đó.

Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên
thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả các khoản thu nhập nhận được
từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt
Nam chưa ký Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần. Thuế thu nhập doanh nghiệp
bao gồm cả các loại thuế liên quan khác được khấu trừ tại nguồn đối với các tổ
chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không có cơ sở thường trú tại
Việt Nam được thanh toán bởi công ty liên doanh, liên kết hay công ty con tính
trên khoản phân phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có); hoặc thanh toán dịch vụ cung
cấp cho đối tác cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy định của Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành.
Khi doanh nghiệp thanh toán cho tổ chức, cá nhân người nước ngoài kinh
doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, doanh nghiệp phải nộp thuế thu
nhập cho cơ quan thuế thay cho tổ chức, cá nhân này. Theo quy định hiện hành,
khoản nộp thuế trên thu nhập này được gọi là thuế khấu trừ tại nguồn. Khoản
phải nộp hay đã nộp này được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu như một phần của
cổ tức hay lợi nhuận.
Thuế thu nhập hiện hành của kỳ hiện tại và các kỳ trước, nếu chưa nộp,
phải được ghi nhận là nợ phải trả. Nếu giá trị đã nộp trong kỳ hiện tại và các kỳ
trước vượt quá số phải nộp cho các kỳ đoc, thì phần giá trị nộp thừa sẽ được ghi
nhận là tài sản. Thuế thu nhập hiện hành phải nộp cho năm hiện hành sử dụng
các mức thuế suất ( và các luật thuế) có hiệu lực tại ngày kết thúc niên độ kế
toán.
Luận văn tốt nghiệp Lục Thị Linh – LớpK43D2

14
Trường Đại Hoc Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Thuế thu nhập hiện hành được ghi nhận là một khoản chi phí để tính lãi,
lỗ của kỳ phát sinh ngoại trừ trường hợp thuế thu nhập phát sinh từ một giao
dịch, sự kiện được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu trong cùng kỳ hay một
kỳ khác. Chuẩn mực kế toán Việt Nam yêu cầu hoặc cho phép một số khoản

mục được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu, như:
- Điều chỉnh số dư đầu kỳ của lợi nhuận giữ lại do có thay đổi về chính
sách kế toán mà việc thay đổi này được áp dụng hồi tố hoặc sửa do có lỗi cơ
bản.
- Chênh lệch tỷ giá do chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sỏ nước ngoài.
2.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp theo chế độ kế
toán hiện hành( Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo
Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính)
Do điều kiện không cho phép và nhằm trình bày những vấn đề cấn thiết
nhất nên luận văn chỉ xin đi vào tìm hiểu chế độ kế toán dành cho doanh nghiêp
nhỏ và vừa để phù hợp với đối tượng nghiên cứu trong đề tài.
2.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Kế toán KQKD sử dụng chủ yếu là các chứng từ tự lập như:
- Chứng từ gốc phản ánh việc kết chuyển doanh thu, chi phí.
- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác.
- Các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí tài chính và
hoạt động khác.
2.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán KQKD sử dụng các tài khoản chủ yếu như sau:
Luận văn tốt nghiệp Lục Thị Linh – LớpK43D2

15
Trường Đại Hoc Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
* Tài khoản 911: “ Xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK này như sau:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư đã bán và dịch

vụ đã cung cấp;
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác;
- Chi phí quản lý kinh doanh;
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Kết chuyển lãi.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản và dịch vụ đã
bán trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác;
- Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
* Tài khoản 421: “ Lợi nhuận chưa phân phối”
Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh ( lợi nhuận, lỗ) sau
thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của
doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 421 như sau:
Bên Nợ:
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
Luận văn tốt nghiệp Lục Thị Linh – LớpK43D2

16
Trường Đại Hoc Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;
- Chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, cho các nhà đầu tư, các bên
tham gia liên doanh;
- Bổ sung nguồn vốn kinh doanh;
Bên Có:
- Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong
kỳ;
- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.

Tài khoản 421 có thể có số dư Nợ hoặc số dư Có.
Số dư bên Nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh lũy kế.
Số dư bên Có: Số lợi nhuận chưa phân phối.
Tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước: Phản ánh lợi
nhuận hoặc lỗ trong các năm trước chưa phân phối hoặc xử lý.
Tài khoản 4211 còn dùng để phản ánh số điều chỉnh tăng hoặc giảm lợi
nhuận chưa phân phối hoặc lỗ của các năm trước khi điều chỉnh hồi tố các
sai sót trọng yếu của năm trước, năm nay mới phát hiện.
Đầu năm sau, kế toán chuyển số dư đầu năm từ TK 4212 – Lợi nhuận
chưa phân phối năm nay sang TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm
trước.
- Tài khoản 4212 – Lợi nhuận chưa phân phối năm nay: Phản ánh kết quả
kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ của năm nay.
Ngoài ra, kế toán KQKD còn sử dụng một số tài khoản khác liên quan đến
nghiệp vụ xác định KQKD như: TK 511, 632, 515, 635, 642, 711, 811, 821.
Luận văn tốt nghiệp Lục Thị Linh – LớpK43D2

17
Trường Đại Hoc Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
2.2.2.3. Trình tự hạch toán:
 Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng
thuần để xác định kết quả kinh doanh, kế toán kết quả kinh doanh ghi Nợ tài
khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đối ứng ghi Có tài khoản
911 – Xác định kết quả kinh doanh.
 Cuối kỳ kế toán, kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã tiêu
thụ, dịch vụ đã cung cấp trong kỳ và các khoản chi phí khác được ghi trực tiếp
và giá vốn hàng bán, kế toán ghi Nợ tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh
doanh đối ứng ghi Có tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán.
 Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong

kỳ, kế toán ghi Nợ tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh đối ứng ghi Có
tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh.
 Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính phát sinh
trong kỳ, kế toán ghi Nợ tài khoản 515- doanh thu hoạt động tài chính đối ứng
ghi Có tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
 Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí tài chính phát sinh trong kỳ, kế
toán ghi Nợ tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh đối ứng ghi Có tài
khoản 635 – Chi phí tài chính.
 Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong
kỳ, kế toán ghi Nợ tài khoản 711 – Thu nhập khác đối ứng ghi Có tài khoản 911
– Xác định kết quả kinh doanh.
 Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ,
kế toán ghi Nợ tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh đối ứng ghi Có tài
khoản 811 – Chi phí khác.
Luận văn tốt nghiệp Lục Thị Linh – LớpK43D2

18
Trường Đại Hoc Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
 Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát
sinh trong kỳ, kế toán ghi Nợ tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh đối
ứng ghi Có tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp trong kỳ, kế toán ghi Nợ tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
đối ứng ghi Có tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối.
 Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số lỗ phát sinh trong kỳ, kế toán ghi Nợ tài
khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối đối ứng ghi Có tài khoản 911 – Xác định
kết quả kinh doanh.
2.2.2.4. Sổ kế toán:
Tùy từng hình thức kế toán áp dụng, kế toán KQKD mở các sổ kế toán
tổng hợp và chi tiết cho phù hợp.

 Hình thức kế toán Nhật ký chung
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, kế toán
KQKD cần các loại sổ sách như sau:
- Sổ Nhật ký chung;
- Các sổ Nhật ký đặc biệt: Nhật ký chi tiền, Nhật ký thu tiền,…
- Sổ Cái TK 911, 421;
- Các sổ cái tài khoản liên quan: TK 511, 632, 635, 642, 515, 711,
811,821;
- Sổ kế toán chi tiết tài khoản liên quan: TK 511, 632, 515, 635, 711, 811.
 Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
Luận văn tốt nghiệp Lục Thị Linh – LớpK43D2

19
Trường Đại Hoc Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái, kế toán KQKD
cần sử dụng các sổ kế toán sau:
- Nhật ký - Sổ Cái;
- Sổ cái tài khoản 911, sổ cái tài khoản 421.
- Sổ cái tài khoản liên quan: TK 511, 632, 711, 811, 642, 635, 515, 821.
- Sổ chi tiết tài khoản 911, tài khoản 421 và sổ cái các tài khoản liên quan:
TK 511, 632, 515, 635, 711, 811, 642;
- Các thẻ kế toán chi tiết liên quan đến kế toán KQKD.
 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, kế toán
KQKD cần có các loại sổ kế toán sau:
- Các chứng từ ghi sổ liên quan đến nghiệp vụ xác định KQKD;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái tài khoản 911, tài khoản 421 và sổ cái các tài khoản liên quan:
811, 711, 511, 632, 515, 642, 635, 821
- Các sổ kế toán chi tiết tài khoản liên quan: TK 511, 632, 515, 642, 635,

711, 811.
- Các thẻ kế toán chi tiết liên quan đến kế toán KQKD.
 Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Nếu kế toán KQKD áp dụng theo hình thức kế toán trên máy vi tính thì
phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của
hình thức kế toán đó nhưng không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi
bằng tay.
Luận văn tốt nghiệp Lục Thị Linh – LớpK43D2

20
Trường Đại Hoc Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình
năm trước
Như chúng ta đã biết thì KQKD luôn là một nội dung lớn, đây cũng là
một đề tài được nhiều tác giả công bố. Tuy nhiên, ở mỗi một hoàn cảnh khác
nhau, ở các DN khác nhau thì công tác kế toán này cũng có những điểm khác
nhau. Cũng nghiên cứu về đề tài xác định kết quả kinh doanh, dưới đây là hai
luận văn của sinh viên Đại học Thương Mại có nhiều nội dung mang tính chất
tham khảo, luận văn xin trình bày sơ lược những vấn đề chính sau đây:
Đề tài: “ Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại và
dịch vụ Cường Thịnh” của sinh viên Đỗ Minh Tâm, lớp K41D6, khóa 2005-
2009 do Tiến sĩ Nguyễn Viết Tiến hướng dẫn có nội dung nghiên cứu là: đánh
giá việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán số 02 “ Hàng tồn kho”; số 14 “ Doanh
thu và thu nhập khác” và số 17 “ Thuế thu nhập doanh nghiệp”; đánh giá việc
tuân thủ theo quyết định QĐ 48/2006/QĐ – BTC về chứng từ ban đầu, tài
khoản sử dụng, hệ thống sổ sách, báo cáo tài chính tại Công ty TNHH thương
mại và dịch vụ Cường Thịnh.
Các phương pháp được tác giả Đỗ Minh Tâm sử dụng để hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp của mình là: phương pháp phỏng vấn, thực nghiệm, phương
pháp diễn dịch, thống kê và phân tích tổng hợp, so sánh kết hợp lý luận kinh tế

học, kết hợp nghiên cứu các tài liệu kinh tế tài chính, các thông tư, quyết định và
Chuẩn mực kế toán do nhà nước quy định.
Tác giả đã đưa ra những tồn tại trong công tác kế toán KQKD tại Công ty
TNHH thương mại và dịch vụ Cường Thịnh như sau:
- Thứ nhất, chứng từ và vận dụng chứng từ
Luận văn tốt nghiệp Lục Thị Linh – LớpK43D2

21
Trường Đại Hoc Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Các chứng từ và vận dụng chứng từ tại Công ty luôn được thực hiện đứng
theo yêu cầu quy định tuy nhiên việc luân chuyển chứng từ giữa các phòng ban
và bộ phận còn chậm.
- Thứ hai, tài khoản và vận dụng tài khoản
Công ty áp dụng chế độ kế toán dành cho DN nhỏ và vừa nhưng lại sử
dụng TK 641 để theo dõi các khoản chi phí liên quan đến bán hàng và quản lý
DN và còn nhiều chỗ chưa hợp lý.
Công ty chưa phân biệt rạch ròi giữa chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
- Thứ ba, hạch toán doanh thu bán hàng cho từng cửa hàng.
Trong việc xác định KQKD của công ty, kế toán mới chỉ hạch toán tổng
hợp cho toàn công ty mà chưa xác định KQKD cho từng cửa hàng. Vì thế ban
lãnh đạo công ty chưa có thông tin thật chính xác về KQKD của các cửa hàng.
Trên cơ sở những tồn tại nêu trên, tác giả đã đề xuất một số ý kiến hoàn
thiện công tác kế toán xác định KQKD như sau:
- Về hạch toán ban đầu
Việc luân chuyển chứng từ giữa các phòng ban trong công ty còn chậm.
Để khắc phục các cán bộ kế toán của công ty cần phải thường xuyên đôn đốc
nhân viên bán hàng gửi hóa đơn chứng từ đứng thời hạn đảm bảo cung cấp số
liệu kịp thời cho việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
- Về tài khoản kế toán

Công ty đang sử dụng hệ thống TK theo quyết định số 48/2006/QĐ –
BTC ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính. Thay vì sử dụng TK 641 để hạch toán
mọi loại chi phí liên quan đến quá trình bán hàng và quản lý DN thì công ty nên
Luận văn tốt nghiệp Lục Thị Linh – LớpK43D2

22
Trường Đại Hoc Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
sử dụng TK 642 – chi phí quản lý kinh doanh và chi tiết TK này thành: TK 6421
– chi phí bán hàng và 6422 – chi phí quản lý DN.
- Về kế toán KQKD cho từng cửa hàng
Công ty nên hạch toán KQKD theo từng cửa hàng, việc xác định lãi lỗ đối
với từng cửa hàng giúp lãnh đạo biết được các cửa hàng hoạt động có hiệu quả
hay không và có những biện pháp chỉ đạo thích hợp.
- Về việc ứng dụng tin học vào tổ chức công tác kế toán nói chung và kế
toán xác định KQKD nói riêng.
Công ty nên đưa vào sử dụng hệ thống mạng nội bộ để phục vụ các hoạt
động quản lý và kinh doanh trong doanh nghiệp góp phần đẩy nhanh công việc
và giảm bớt chi phí, thời gian đi lại.
Những ý kiến đề xuất hoàn thiện kế toán xác định KQKD của tác giả
được phía công ty TNHH thương mại và dịch vụ Cường Thịnh đáng giá cao và
một số giải pháp đã được công ty áp dụng để khắc phục những tồn tại của mình.
Sinh viên Phạm Minh Hằng với đề tài: “Kế toán kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH Thương mại Tổng hợp Việt Á – Thực trạng và giải pháp” do
Tiến sĩ Vũ Mạnh Chiến hướng dẫn. Trong luận văn, tác giả đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu: phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp các số liệu
thực tiễn tại công ty, so sánh kết hợp lý luận kinh tế học, kết hợp nghiên cứu các
tài liệu kinh tế tài chính, các thông tư, quyết định và Chuẩn mực kế toán do nhà
nước quy định.
Trong luận văn của mình, tác giả đã phát hiện ra được những tồn tại, thiếu
sót trong công tác kế toán kết quả kính doanh tại công ty như sau:

- Về tổ chức hạch toán ban đầu, công ty có phát sinh một số khoản chi
nhưng không có hóa đơn, chứng từ hợp lý nên các khoản chi này không được
Luận văn tốt nghiệp Lục Thị Linh – LớpK43D2

23
Trường Đại Hoc Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
ghi nhận trên các tài khoản tập hợp chi phí, chủ yếu là chi cho tiếp khách, đối
ngoại.
- Về cách ghi chép trên sổ sách kế toán, trên sổ cái TK 511 và TK 632 ở
cột diễn giải không nêu tên hàng hay đặc điểm cơ bản của hàng hóa bởi vậy khi
nhìn vào sổ cái các tài khoản này không thể biết được doanh thu hay giá vốn của
mặt hàng nào.
- Về công tác in sổ sách cuối kỳ, tại công ty kế toán không tiến hành in ra
các sổ mà chỉ lưu tất cả sổ trên máy tính cuối kỳ chỉ in ra các báo cáo tài chính.
- Về tài khoản sử dụng, hệ thống tài khoản và nội dung phản ánh của một
số tài khoản còn chưa hợp lý.
- Về đội ngũ nhân viên kế toán, cần phải nâng cao trình độ của nhân viên
kế toán về cả chuyên môn và ngoại ngữ.
Trên cơ sở những tồn tại kể trên, tác giả đã đưa ra một số đề xuất kiến
nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán KQKD tại công ty TNHH thương mại
Tổng hợp Việt Á như sau:
- Về tài khoản sử dụng, hệ thống tài khoản và nội dung của các tài khoản
dùng để xác định kết quả kinh doanh cần có một số thay đổi để phù hợp với chế
độ cũng như đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
- Về cách ghi chép trên sổ kế toán, nên thay đổi cách ghi cho phù hợp và
đầy đủ thông tin
- Về công tác in sổ sách vào cuối kỳ, kế toán nên tiến hành in các sổ sách
cần thiết khi có sự yêu cầu của cơ quan quản lý để phục vụ cho công tác kiểm
tra, kiểm soát hoặc theo yêu cầu của công việc.
- Về đội ngũ nhân viên kế toán, công ty cần khuyến khích cũng như tạo

điều kiện cho các nhân viên kế toán nâng cao trình độ chuyên môn và trình độ
ngoại ngữ để có thể tiệp cận dễ dàng hơn trong môi trường hội nhập quốc tế.
Luận văn tốt nghiệp Lục Thị Linh – LớpK43D2

24
Trường Đại Hoc Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Những đề xuất này của tác giả rất phù hợp với yêu cầu hoàn thiện kế toán
KQKD và yêu cầu của các quy định về tài chính kế toán vào thời điểm đó.
Nhìn chung, hai tác giả đều sử dụng phương pháp nghiên cứu tương đối
giống nhau và các đề xuất của các tác giả là rất hợp lý để kế toán tại các DN
hoàn thiện theo hướng phù hợp với chuẩn mực, chế độ hiện hành.
Hạch toán kết quả kinh doanh bao gồm các nghiệp vụ kết chuyển doanh
thu, thu nhập và chi phí để xác định kết quả kinh doanh trước thuế, tính thuế và
kết chuyển thuế TNDN, xác định lãi, lỗ Một trong những điều gây khó khăn
cho doanh nghiệp trong việc xác định kết quả kinh doanh là việc xác định chi
phí thuế TNDN. Trong bài viết “ Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp –
thực tế có rắc rối như lý thuyết” của Trần Đức Nam
( />Tác giả đã chỉ ra những nguyên nhân khiến cho các doanh nghiệp gặp khó
khăn khi áp dụng chuẩn mực kế toán số 17 “ Thuế thu nhập doanh nghiệp” : “
Nguyên nhân chủ yếu do chuẩn mực 17 đưa ra nhiều khái niệm mới đối với các
doanh nghiệp Việt Nam, trong khi thông tư hướng dẫn còn trừu tượng và có
phần làm chi vấn đề trở nên phức tạp hơn thực tế, khiến cho doanh nghiệp lúng
túng trong quá trình thực hiện” ví dụ như khái niệm về chênh lệch tạm thời,
chênh lệch vĩnh viễn Nhưng theo tác giả, những lúng túng này sẽ có thể tránh
được nếu người làm công tác kế toán phân biệt rõ được giữa nguyên tắc kế toán
thuế và phương pháp kế toán thuế TNDN và tác giả kết luận nguyên tắc của kế
toán thuế TNDN là phải xác định chênh lệch tạm thời( giữa thu nhập kế toán và
lợi nhuận tính thuế), và phương pháp để xác định những chênh lệch đó là dựa
vào bảng cân đối kế toán( chứ không phải báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh). Những trình bày cũng như kết luận của tác giả đã cho chúng ta cái nhìn

đơn giản hơn đối với việc xác định chênh lệch tạm thời để xác định thuế thu
Luận văn tốt nghiệp Lục Thị Linh – LớpK43D2

25

×