Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
ỤC LỤC
Đỗ Thanh Hương Lớp: QTKD Thương mại – K11B
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Tiêu thụ sản phẩm điện thoại di động tại thị trường nội địa 24
Bảng 3: Bảng số liệu bán hàng nội địa của công ty LG 24
Thành tiền 24
3.2.1 Nghiên cứu thị trường 39
Đỗ Thanh Hương Lớp: QTKD Thương mại – K11B
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế thị trường ngày càng phát triển đồng nghĩa với sự cạnh tranh trên thị
trường càng trở nên gay gắt và quyết liệt.Cạnh tranh vừa là công cụ để lựa chọn
các doanh nghiệp mạnh có chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt, vừa là công cụ để đào
thải các doanh nghiệp có chất lượng sản phẩm dịch vụ kém hơn.Các doanh nghiệp
hoạt động trong một môi trường kinh doanh luôn biến động cùng những cơ hội và
thách thức với mức độ cạnh tranh cao.Vì thế để giữ vững và nâng cao vị thế của
doanh nghiệp trên thị trường là một việc rất khó khăn, đòi hỏi các doanh nghiệp
phải luôn có biện pháp tiếp cận thị trường một cách chủ động và phù hợp để sẵn
sàng đối phó với những nguy cơ và đe dọa cũng như những áp lực cạnh tranh trên
thị trường.Để làm được điều này doanh nghiệp phải thực hiện hoạt động sản xuất
kinh doanh theo hướng của thị trường và theo khách hàng hay phải ứng dụng
Marketing vào thực tiễn trong hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường.
Trong đó, việc xây dựng và hoàn thiện một chính sách Marketing Mix với những
chiến lược và biện pháp cụ thể nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm sẽ là công cụ cạnh
tranh sắc bén và hiệu quả nhất để đưa doanh nghiệp đi đến thành công.
Từ nhận thức trên,trong quá trình thực tập tại công ty TNHH LG electronics
Việt Nam và được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa Thương Mại và Kinh tế
quốc tế mà trực tiếp là thầy giáo ThS. Nguyễn Quang Huy và sự chỉ bảo tận tình
của các cán bộ công nhân viên chức của công ty TNHH Electronics Việt Nam, em
đã chọn đề tài: “Giải pháp Marketing nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm điện thoại
di động của công ty TNHH Electronics Việt Nam”
Mục đích nghiên cứu đề tài này nhằm phân tích thực trạng thị trường điện
thoại di động tại Việt Nam nói chung và vị thế hiện tại của công ty LG Electronics
Việt Nam nói riêng. Bên cạnh đó đề tài cũng nhắc đến sự biến động của thị trường
và mục tiêu sắp tới của công ty LG Electronics Việt Nam để đề xuất các chiến lược
Marketing Mix phù hợp cho sản phẩm điện thoại di động, góp phần giữ vững và
nâng cao vị thế của công ty trên thị trường điện thoại di động trong điều kiện sản
Đỗ Thanh Hương Lớp: QTKD Thương mại – K11B
3
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
xuất kinh doanh mới.
Kết cấu của đề tài gồm 3 phần:
Chương 1: Khái quát những vấn đề cơ bản về Marketing trong hoạt động
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hoạt động Marketing trong công tác tiêu thụ sản
phẩm điện thoại di động của công ty LG Electronics Việt Nam
Chương 3 : Phương hướng và giải pháp Marketing thúc đẩy hoạt động tiêu
thụ sản phẩm điện thoại di động của công ty LG Electronics Việt Nam
Đỗ Thanh Hương Lớp: QTKD Thương mại – K11B
4
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
VỀ MARKETING TRONG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Vai trò của hoạt động Marketing trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm Marketing
“Marketing là hoạt động của con người chiếm lĩnh vị trí trên các thị trường.
Marketing là làm việc với các thị trường để thực hiện hóa những trao đổi tiềm năng
với mục đích nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của con người”
GS.TS. Nguyễn Bách Khoa – giáo trình Marketing Thương Mại – NXB Đại học
Thương Mại.
“Marketing là quá trình tổ chức, quản lý và điều khiển các hoạt động nhằm
tạo ra khả năng và đạt được mục tiêu tiêu thụ có hiệu quả nhất sản phẩm của một
tổ chức trên cơ sở thỏa mãn một cách tốt nhất nhu cầu của nhà sản xuất, nhà
thương mại và người tiêu dùng” PGS.TS Nguyễn Xuân Quang – giáo trình
Marketing Thương Mại – NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
Từ việc nhìn nhận về Marketing thì ta có thể đi tới cái nhìn tổng quát về hoạt
động quản trị Marketing
“Quản trị Marketing là phân tích, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra việc thi
hành các biện pháp nhằm thiết lập, củng cố và duy trì những cuộc trao đổi có lợi
với những người mua đac được lựa chọn để đạt được những nhiệm vụ xác định của
doanh nghiệp như thu lợi nhuận, tăng khối lượng tiêu thụ, mở rộng thị trường”
Philip Kotle.
1.1.2 Vai trò của Marketing đối với hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp
Kinh tế thị trường ngày càng phát triển, mức độ cạnh tranh ngày càng cao,
cạnh tranh vừa là công cụ thúc đẩy cũng là công cụ để đào thải, chọn lựa khắt khe
của thị trường với doanh nghiệp. Vì vậy muốn tồn tại và phát triển, các doanh
Đỗ Thanh Hương Lớp: QTKD Thương mại – K11B
5
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
nghiệp phải hòa mình vào thị trường một cách năng động và linh hoạt. Khi khách
hàng là người quyết định cuối cùng đối với sự sống còn của doanh nghiệp thì các
doanh nghiệp buộc phải nhận thức được vai trò của khách hàng. Lợi nhuận của
doanh nghiệp chỉ có được khi làm hài lòng và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng,
Marketing trở thành “chìa khóa vàng” để đưa doanh nghiệp đi đến thành công.
Doanh nghiệp không thể tách rời khỏi thị trường,cũng không hoạt động một
cách riêng lẻ mà diễn ra trong quan hệ với thị trường và với môi trường bên ngoài
doanh nghiệp. Do vậy, bên cạnh chức năng tài chính, chức năng sản xuất, chức
năng quản trị nhân sự thì chức năng quan trọng và không thể thiếu được để đảm
bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển đó là chức năng quản trị marketing.
Chức năng kết nối hoạt động của doanh nghiệp với thị trường, với khách hàng, với
môi trường bên ngoài để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
hướng theo thị trường, lấy thị trường và nhu cầu của khách hàng làm cơ sở cho
mọi quyết định kinh doanh.
Hoạt động Marketing trong các doanh nghiệp đóng vai trò quyết định đến vị
trí của doanh nghiệp trên thị trường. Bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường, lập
danh mục hàng hóa,đến thực hiện sản xuất, phân phối và khi hàng hóa được bán
hoạt động marketing vẫn được tiếp tục cho đến chức năng quản trị marketing có
liên quan đến các lĩnh vực hoạt động khác trong doanh nghiệp và nó có vai trò định
hướng, kết hợp các chức năng khác để không chỉ nhằm lôi cuốn khách hàng mà
còn tìm ra những công cụ có hiệu quả nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng để
từ đó đem lại lợi nhuận cho công ty.
Nói chung,hoạt động marketing nhằm trả lời cho doanh nghiệp các câu hỏi
sau:
- Khách hàng của doanh nghiệp là ai? Họ mua hàng ở đâu? Mua bao nhiêu?
Mua như thế nào? Vì sao họ mua?
- Họ cần những hàng hóa nào? Hàng hóa có đặc tính gì? Vì sao có những đặc
tính đó là cần thiết?
- Hàng hóa của doanh nghiệp có ưu điểm và hạn chế gì? Có cần thay đổi gì
Đỗ Thanh Hương Lớp: QTKD Thương mại – K11B
6
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
không? Tại sao? Đặc tính cần thay đổi?
- Giá của sản phẩm được qui định là bao nhiêu? Tại sao? Khi nào cần tăng
giá, giảm giá? Mức tăng giảm là bao nhiêu? Thay đổi đối với những khách hàng
nào?
- Doanh nghiệp nên tự tổ chức lực lượng bán hay dựa vào tổ chức trung gian
khác? Khi nào đưa hàng hóa ra thị trường? Số lượng là bao nhiêu?
- Làm thế nào để khách hàng biết? Trong các phương thức thu hút khách
hàng, doanh nghiệp dùng phương thức nào? Phương tiện gì? Tại sao?
- Dịch vụ sau bán như thế nào? Thực hiện ra sao?
Đây là những câu hỏi mà ngoài hoạt động marketing ra không có hoạt động
nào trả lời được. Vai trò của Marketing nhìn chung đều dựa trên các chức năng chủ
yếu sau:
- Nghiên cứu tổng hợp về thị trường để phát hiện ra nhu cầu hiện tại và tiềm
năng của thị trường, triển vọng phát triển của thị trường
- Hoạch định các chính sách kinh doanh của doanh nghiệp như: chính sách
sản phẩm, chính sách phân phối, chính sách giá, chính sách xúc tiến thương mại
- Tổ chức việc thực hiện chính sách nói trên
- Điều tiết và thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp từ sản xuất bao gói,
vận chuyển, quảng cáo theo một chương trình thống nhất “Chương trình
Marketing” đối với sản phẩm mà người tiêu dung trên thị trường có nhu cầu
- Thực hiện việc kiểm tra hoạt động kinh doanh theo kế hoạch
Marketing giúp doanh nghiệp thấy rõ mục đích, hướng đi của doanh nghiệp.
Thông qua hoạt động Marketing giúp doanh nghiệp nắm bắt được cơ hội thị trường
và tạo được lợi thế cạnh tranh trên thương trường bằng cách vận dụng nguồn lực
có hạn của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.2 Các hoạt động Marketing trong tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
1.2.1 Chính sách sản phẩm
Chính sách sản phẩm là xương sống của hệ thống Marketing Mix, nó có ảnh
hưởng đến ba yếu tố còn lại. Chính sách này bắt đầu từ việc tìm kiếm và phát hiện
Đỗ Thanh Hương Lớp: QTKD Thương mại – K11B
7
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
nhu cầu, nghiên cứu thiết kế sản phẩm, dịch vụ sau bán và bắt đầu tung sản phẩm
ra thị trường.Tiếp nhận thông tin phản hồi từ thị trường làm cơ sở để duy trì, cải
tiến hay tạo ra sản phẩm mới.Ngoài ra công ty còn phải xây dựng cho mình một cơ
cấu chủng loại hàng hóa hợp lý. Xác định xem sản phẩm đang ở giai đoạn nào của
chu kì sống. Qua đó cân đối nguồn tài chính và có tác động Marketing hợp lý
nhằm khai thác tối đa hiệu quả của sản phẩm. Chính sách sản phẩm không đứng
độc lập mà luôn được phối hợp với ba yếu tố còn lại để đạt hiệu quả của một hệ
thống Marketing Mix. Chính sách này tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện
tốt hoạt động tiêu thụ sản phẩm và đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng
1.2.2 Chính sách giá
Trên cơ sở về chất lượng sản phẩm và những nhu cầu mong muốn về sản
phẩm, công ty cần đưa ra một mức giá hợp lý. Mức giá này quyết định lượng tiêu
thụ hàng hóa và lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được. Doanh nghiệp quan tâm đến
sáu yếu tố khi xác định giá cho sản phẩm bao gồm: mục tiêu công ty, chi phí sản
xuất, độ co giãn của cầu, giá mặt hàng tương tự của đối thủ cạnh tranh, điểm hòa
vốn và đo lường độ cảm nhận của khách hàng về sản phẩm. Giá là yếu tố linh hoạt
nên công ty cần phải xem xét và có sự thay đổi giá phù hợp khi có những biến
động giá cả trong nền kinh tế, khi gặp phản ứng của đối thủ cạnh tranh hay của
khách hàng.
Để hoạt động tiêu thụ được thực hiện tốt nhất, công ty nên đưa ra những mức
giá khác nhau cho những nhóm khách hàng khác nhau về thu nhập, địa lý, thời
điểm tiêu dùng… Bên cạnh đó, giá cả hàng hóa cũng được kết hợp với các chiến
lược quảng cáo, khuyến mại thông qua việc giảm giá, chiết khấu…Giá cũng là yếu
tố thắt chặt mối quan hệ giữa doanh nghiệp và các kênh tiêu thụ sản phẩm thông
qua giá chiết khấu
1.2.3 Chính sách phân phối
Những quyết định về kênh phân phối thuộc một trong những quyết định phức
tạp và thách thức nhất mà công ty phải thông qua.Mỗi hệ thống tạo kênh tạo ra
mức tiêu thụ và chi phí khác nhau. Tuy theo đặc điểm của từng dòng sản phẩm mà
Đỗ Thanh Hương Lớp: QTKD Thương mại – K11B
8
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
công ty có những phương án chọn kênh phân phối phù hợp. Để thực hiện tốt công
tác duy trì và mở rộng thị trường, công ty phải không ngừng quản lý và theo dõi
hoạt động của kênh, cải biến kênh phân phối nhằm tối đa hóa hoạt động tiêu thụ
sản phẩm.
1.2.4 Chính sách xúc tiến thương mại
Hoạt động xúc tiến thương mại sẽ giúp cho các doanh nghiệp có cơ hội phát
triển các mối quan hệ thương mại với các bạn hàng trong nước cũng như các bạn
hàng ở ngoài nước. Thông qua hoạt động xúc tiến thương mại, các doanh nghiệp
có điều kiện để hiểu biết lẫn nhau, đặt quan hệ buôn bán với nhau.
Thông qua hoạt động xúc tiến, doanh nghiệp không chỉ bán được nhiều hàng
hóa mà còn góp phần thay đổi cơ cấu tiêu dùng, dẫn đường cho thị hiếu của khách
hàng. Hoạt động xúc tiến thương mại xây dựng một hình ảnh đẹp của doanh
nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp trong tâm trí của khách hàng. Khi khách
hàng có nhu cầu sử dụng, hay có mong muốn được sử dụng thì sẽ có một sự lựa
chọn theo thói quen hay nói cách khác theo những sản phẩm có tên tuổi quen
thuộc.
Các hoạt động chính trong xúc tiến thương mại của công ty bao gồm: hoạt
động quảng cáo, hoạt động khuyến mại, tổ chức hội chợ triển lãm sản phẩm, bán
hàng trực tiếp, quan hệ công chúng.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện giải pháp Marketing thúc đẩy
tiêu thụ sản phẩm
1.3.1 Nhân tố môi trường vĩ mô
1.3.1.1 Môi trường nhân khẩu học
Nhân khẩu học nghiên cứu các vấn đề về dân số và con người như: Quy mô,
mật độ, sự phân bố dân cư, tỉ lệ sinh tử, tuổi tác, giới tính, sắc tộc, nghề nghiệp.
Môi trường nhân khẩu học là mối quan tâm lớn của các nhà hoạt động thị trường
bởi thị trường là do con người hợp lại mà thành.
Trong các chỉ tiêu trên ta đặc biệt quan tâm tới hai chỉ tiêu là qui mô và tốc độ
tăng dân số, vì hai chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp qui mô nhu cầu tổng quát trong
Đỗ Thanh Hương Lớp: QTKD Thương mại – K11B
9
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
hiện tại và tương lai, do đó nó cũng phản ánh mức độ tiêu thụ hàng hóa dịch vụ của
thị trường
1.3.1.2 Môi trường kinh tế
Thị trường cần có sức mua và công chúng. Sức mua hiện có trong một nền
kinh tế phụ thuộc và thu nhập hiện có (thu nhập bình quân đầu người), giá cả,
lượng tiền tiết kiệm, nợ nần, khả năng có thể vay tiền, tốc độ tăng trưởng kinh
tế.Những nhà marketing phải theo dõi chặt chẽ những xu hướng chủ yếu trong thu
nhập và các kiểu chi tiêu của người tiêu dùng để xây dựng chiến lược, điều chỉnh
hoạt động kinh doanh.
Với chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng kinh tế, nó cho ta thấy độ “sáng” “tối”của nền
kinh tế, nó giúp cho doanh nghiệp có được cái nhìn về môi trường trong tương lai,
từ đó có những quyết định đầu tư hợp lý.
Về mức và cách phân bố thu nhập, là yếu tố quyết định cơ cấu kinh tế. Với
mức thu nhập cao trong dân chúng là sự báo hiệu của một thị trường tiềm năng, khi
nắm rõ được cơ cấu phân bố thu nhập, doanh nghiệp sẽ biết rõ lượng tiền dành cho
đầu tư và tiêu dùng xã hội, trong đó có bao nhiêu dành cho doanh nghiệp mình,
bao nhiêu dành cho sản phẩm của mình
Tuy nhiên ngày nay xã hội càng phát triển thì sự phân hóa thu nhập ngày
càng rõ nét, nó hình thành lên các tầng lớp dân cư với mức sống và mức chi tiêu
hết sức khác nhau. Đây là cơ sở để các nhà marketing phân đoạn thị trường và
xác định rõ thị trường mục tiêu để từ đó phát triển để đem lại mức tiêu thụ tối
ưu cho doanh nghiệp
1.3.1.3 Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên là nhân tố liên quan đến nguồn lực đầu vào và môi
trường sinh thái của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Nguồn lực đầu vào của doanh nghiệp bao gồm nguyên, nhiên, vật liệu. Mà
những thứ này không phải là vô hạn trong tự nhiên, nó đòi hỏi cần phải có qui
hoạch trong khai thác và sử dụng một cách đảm bảo tiết kiệm được chi phí cho
doanh nghiệp, đồng thời bảo vệ được tài nguyên thiên nhiên.
Đỗ Thanh Hương Lớp: QTKD Thương mại – K11B
10
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Còn vấn đề môi trường sinh thái thì đây là vấn đề cả xã hội cần quan tâm tới.
Nhưng đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất, vì đây là tác nhân chính và trực tiếp
xả chất thải ra môi trường. Hiện nay, bên cạnh kế hoạch kinh doanh thì trong chiến
lược của mình, dưới sức ép của xã hội, các công ty cần phải xây dựng kế hoạch xử
lý rác thải, bảo vệ môi trường.
1.3.1.4 Môi trường kỹ thuật công nghệ
Trong thời kỳ mà khoa học công nghệ phát triển như vũ bão hiện nay, thì nó
là một nhân tố tác động rất mạnh đến chiến lược cạnh tranh vì nó là phương tiện
sang tạo ra sản phẩm mới của doanh nghiệp và của cả đối thủ cạnh tranh. Như vậy
kỹ thuật công nghệ tạo ra lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh, khi nó sáng tạo ra
một hay một loạt sản phẩm mới.
Bên cạnh đó, các nhà làm marketing cũng cần quan tâm tới trình độ và tốc độ
phát triển của khoa học công nghệ dưới góc độ của đối thủ cạnh tranh, để từ đó có
được dự báo trong cạnh tranh và đưa ra những ứng phó kịp thời.
1.3.1.5 Môi trường chính trị pháp luật
Những sự kiện xảy ra trong môi trường chính trị pháp luật có ảnh hưởng đến
những quyết định marketing một cách mạnh mẽ. Môi trường này bao gồm thể chế
chính trị, hệ thống luật pháp, các cơ quan nhà nước, các nhóm xã hội có uy tín có
ảnh hưởng đến các tổ chức cùng các cá nhân và hạn chế tự do hành động của họ
trong khuôn khổ xã hội.
Thể chế, chính trị quyết định hình thức sở hữu, cơ cấu kinh tế, sự bảo vệ của
chính phủ tới các doanh nghiệp. Điều này ảnh hưởng tới việc doanh nghiệp có
được hoạt động hay không và phải hoạt động theo hướng nào.
Còn hệ thống pháp luật, nó là công cụ điều tiết hoạt động kinh doanh của nhà
nước. Do vậy hệ thống luật pháp có thể là rào cản hạn chế nhưng cũng có thể là
điều kiện thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi các
nhà kinh doanh phải nắm rõ luật pháp, vận dụng linh hoạt hiệu quả vào thực tiễn
kinh doanh của đơn vị mình
Đỗ Thanh Hương Lớp: QTKD Thương mại – K11B
11
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
1.3.1.6 Môi trường văn hóa xã hội
Dưới góc độ doanh nghiệp, các nhà làm marketing cần quan tâm tới yếu tố
văn hóa để hiểu rõ thói quen của người tiêu dùng từ đó xây dựng văn hóa doanh
nghiệp và có cách giao tiếp với bên ngoài.
Đối với người tiêu dùng thì việc họ thuộc nền văn hóa nào, thuộc tầng lớp
nào, ở tầng văn hóa nào sẽ quyết định đến hành vi ứng xử trong tiêu dùng của họ.
Và chính vì vậy để thỏa mãn tối đa nhu cầu của họ thì ta phải tìm hiểu về họ từ đó
có các chính sách kinh doanh phù hợp với văn hóa đó.
Văn hóa còn là yếu tố hình thành nên bản sắc doanh nghiệp. Nó được hình
thành từ văn hóa của các thành viên, từ nhà lãnh đạo đến đội ngũ công nhân viên
trong công ty, đây là một nhân tố giúp phân biệt, nhận biết doanh nghiệp với các
doanh nghiệp khác
1.3.2 Nhân tố môi trường vi mô
1.3.2.1 Môi trường nội bộ doanh nghiệp
Môi trường nội tại trong doanh nghiệp chứa dựng những nhân tố ảnh hưởng
trực tiếp tới chiến lược của doanh nghiệp. Bởi nó thể hiện ra những gì doanh
nghiệp có, những cái thuộc về doanh nghiệp, và doanh nghiệp được toàn quyền
quyết định việc sử dụng khai thác nó như thế nào.
Yếu tố nhân sự
Họ chính là những con người trực tiếp hoặc gián tiếp tạo ra sản phẩm cho
doanh nghiệp, từ đó tạo ra doanh thu lợi nhuận cho doanh nghiệp
Yếu tố tài chính
Nói đến tài chính là nói đến vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp. Nó bao gồm
vốn tự có, vốn đi vay, vốn ban đầu, vốn tích lũy, doanh số, lợi nhuận, khả năng vay
và trả nợ. Tài chính là một vấn đề nhạy cảm của mọi doanh nghiệp, khi doanh
nghiệp có khả năng tài chính lớn sẽ dễ dàng và vững bước đi tiếp trong kinh
doanh. Ngược lại, doanh nghiệp đó sẽ hết sức khó khăn trên con đường của mình
Yếu tố trang thiết bị
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì trang thiết bị là yếu tố hết sức quan trọng,
Đỗ Thanh Hương Lớp: QTKD Thương mại – K11B
12
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
đó là công cụ, là phương tiện để tạo ra sản phẩm, tạo ra giá trị mới cho xã hội. Có
một cơ sở vật chất vững mạnh sẽ giúp cho doanh nghiệp có điều kiện tốt trong sản
xuất kinh doanh, đảm bảo sự phát triển cho đơn vị.
Yếu tố vô hình
Tài sản vô hình bao gồm yếu tố văn hóa kinh doanh, thương hiệu của doanh
nghiệp, các nhãn hiệu sản phẩm, kiểu dáng hình dạng sản phẩm, phương thức phân
phối kinh doanh. Các nhân tố này không hiện hữu nhưng chúng có giá trị và ngày
càng có giá trị lớn, đóng góp vào nguồn lực kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.2.2 Nhà cung cấp
Những người cung ứng là những công ty kinh doanh, những cá thể cung cấp
cho công ty và các đối thủ cạnh tranh các nguồn vật tư cần thiết để sản xuất ra
những mặt hàng cụ thể hay những dịch vụ nhất định
Những sự kiện xảy ra trong môi trường “người cung ứng” có thể ảnh hưởng
nghiêm trọng đến hoạt động marketing của công ty. Những nhà quản trị marketing
phải chú ý theo dõi giá cả sản phẩm hoặc khi thiếu một vật tư nào đó, hay bãi công
hoặc những sự kiện khác có thể gây rối loạn về cung ứng sản phẩm của chính công
ty tới khách hàng của mình. Điều này có thể dẫn tới việc bị hủy bỏ hoặc bỏ lỡ các
hợp đồng tiêu thụ mặt khác có thể làm mất cảm tình của khách hàng với công ty
1.3.2.3 Các trung gian marketing
Những người môi giới marketing là những công ty hỗ trợ cho công ty đi lên,
tiêu thụ và phổ biến hàng hóa của công ty trong giới khách hàng. Ở đây gồm có
những người môi giới thương mại, công ty chuyên tổ chức lưu thông hàng hóa, các
tổ chức dịch vụ marketing và các tổ chức tài chính tín dụng
Những người môi giới thương mại giúp cho công ty tìm kiếm khách hàng của
công ty. Đối với các công ty chuyên tổ chức lưu thông hàng hóa và các công ty
dịch vụ marketing thì hoạt động của họ là thực hiện một phần công việc marketing.
Vấn đề đặt ra với các nhà marketing khi hoạch định chiến lược là có sử dụng họ
hay không, nếu sử dụng thì sử dụng như thế nào để có hiệu quả tránh tình trạng
“được cái này mất cái kia”
Đỗ Thanh Hương Lớp: QTKD Thương mại – K11B
13
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Còn về các tổ chức tài chính tín dụng, họ bao gồm các ngân hàng, các công ty
tín dụng, các công ty bảo hiểm. Như ta biết, việc tăng giá tín dụng hoặc thu hẹp
khả năng cấp tín dụng có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả của hoạt động
marketing của công ty. Do vậy công ty cần thiết lập những mối quan hệ bền vững
với những tổ chức tài chính tín dụng quan trọng nhất đối với mình.
1.3.2.4 Khách hàng
Công ty cần phải nghiên cứu kỹ những khách hàng của mình nhằm nắm rõ
những đặc tính của họ, từ đó có những ứng xử phù hợp nhất. Nhìn chung có năm
dạng thị trường khách hàng : người tiêu dùng, các nhà sản xuất, những nhà buôn
bán trung gian, các cơ quan nhà nước, thị trường quốc tế.
Trong đó, người tiêu dùng là những người và hộ dân mua hàng hóa và dịch vụ
để sử dụng cho cá nhân. Các nhà sản xuất là các khách hàng tổ chức, mua hàng hóa
dịch vụ về để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Những nhà buôn bán
trung gian là những người mua hàng hóa dịch vụ, sau đó bán để kiếm lợi. Các cơ
quan nhà nước là khách hàng tổ chức mua hàng hóa dịch vụ về để sử dụng trong
lĩnh vực hoạt động công cộng. Còn thị trường quốc tế bao gồm mọi loại hình
khách hàng ở ngoài nước.
1.3.2.5 Đối thủ cạnh tranh
Hiểu được các đối thủ cạnh tranh của mình là điều kiện cực kì quan trọng để
có thể hoạch định chiến lược marketing có hiệu quả. Công ty phải thường xuyên so
sánh các sản phẩm của mình, giá cả, các kênh và hoạt động xúc tiến của mình với
các đối thủ cạnh tranh. Nhờ thế mà họ có thể phát hiện được những lĩnh vực mình
có ưu thế cạnh tranh hay bị bất lợi trong cạnh tranh. Từ đó công ty có thể tung ra
những đòn tiến công chính xác hơn trước các cuộc tiến công
Công ty cần thu thập thông tin về những chiến lược, mục tiêu các mặt mạnh,
yếu và các phản ứng của các đối thủ cạnh tranh. Công ty cần biết chiến lược của
đối thủ cạnh tranh để phát hiện đối thủ gần nhất và có những bước đi phù hợp.
Công ty cần biết mục tiêu của đối thủ để dự đoán những biện pháp và những phản
ứng sắp tới. Khi biết được mặt mạnh, mặt yếu của đối thủ, công ty có thể hoàn
Đỗ Thanh Hương Lớp: QTKD Thương mại – K11B
14
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
thiện chiến lược của mình để giành ưu thế trước các hạn chế của đối thủ, đồng thời
tránh xâm nhập vào những nơi mà đối thủ mạnh. Biết được cách phản ứng điển
hình của đối thủ sẽ giúp công ty lựa chọn và định thời gian thực hiện và các biện
pháp hữu hiệu nhất
1.3.2.6 Công chúng trực tiếp
Công chúng trực tiếp là nhóm bất kỳ tỏ ra quan tâm thực sự hay có thể sẽ
quan tâm đến những tổ chức hay có ảnh hưởng đến khả năng đạt tới những mục
tiêu đề ra của tổ chức đó
Bất kì công ty nào cũng hoạt động trong môi trường gồm bảy loại công chúng
trực tiếp bao gồm: giới tài chính, công chúng thuộc các phương tiện thông tin,
công chúng thuộc các cơ quan nhà nước, các nhóm công dân hành động, công
chúng địa phương, quần chúng đông đảo, công chúng nội bộ
Trong đó, công chúng trực tiếp có thể hoặc là hỗ trợ hoặc là chống lại những
nỗ lực của công chúng nhằm phục vụ thị trường. Công chúng tích cực là nhóm
quan tâm đến công ty với thái độ thiện chí. Công chúng tìm kiếm là nhóm mà công
ty đang tìm kiếm sự quan tâm của họ, nhưng không phải bao giờ cũng tìm được.
Công chúng không mong muốn là nhóm mà công ty cố gắng thu hút sự chú ý của
họ nhưng buộc phải để ý họ nếu họ xuất hiện
Đỗ Thanh Hương Lớp: QTKD Thương mại – K11B
15
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TRONG
CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG
CỦA CÔNG TY TNHH LG ELECTRONICS VIỆT NAM
2.1 Tổng quan về công ty LG Electronics Việt Nam
2.1.1 Thông tin chung về công ty LG Electronics Việt Nam
Tập đoàn LG là một trong những tập đoàn vào thị trường Việt Nam sớm nhất,
kể từ khi Việt Nam thực hiện quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ nền
kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà
nước. Trong 10 năm hoạt động và phục vụ khách hàng tại Việt Nam. LG được biết
đến qua những công nghệ hiện đại được ứng dụng trong các sản phẩm điện tử tiên
tiến của mình. Tại thị trường Việt Nam, LG luôn áp dụng các công nghệ, những
cải tiến và phát minh mới nhất mà LG đang triển khai trên toàn thế giới tại cùng
thời điểm. Bên cạnh đó, phòng thí nghiệm của tập đoàn LG còn tập trung nghiên
cứu một số sản phẩm có tính năng và đặc điểm riêng phù hợp với thị trường Việt
Nam. Thực hiện mục tiêu thỏa mãn khách hàng khi sở hữu sản phẩm mang nhãn
hiệu LG chính là cách thể hiện mong muốn và thiện chí kinh doanh lâu dài tại Việt
Nam của công ty.
Ngày 15/8/2005, Bộ kế hoạch và đầu tư chính thức cấp giấy phép điều chỉnh
số 1336A/GPĐC2 cho phép sát nhập hai công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh các sản phẩm thiết bị điện tử (Công ty LG Electronics Việt Nam) và
các sản phẩm điện lạnh, điện gia dụng (LG MECA Electronics Hải Phòng Inc)
Sau khi sát nhập công ty LG Electronics Việt Nam trở thành một doanh
nghiệp có 100% vốn nước ngoài, với số vốn đầu tư đăng ký là 20,2 triệu USD, vốn
pháp định là 6,6 triệu USD, và là công ty điện tử điện gia dụng lớn nhất Việt Nam
với các sản phẩm đang dẫn đầu thị trường trong nhiều năm liền như TV, Đầu
DVD, Điều hòa nhiệt độ, máy giặt, tủ lạnh, màn hình LCD, các thiết bị lưu trữ
quang học
Đỗ Thanh Hương Lớp: QTKD Thương mại – K11B
16
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Trong đó phải kể đến những mặt hàng quan trọng mà công ty đang sở hữu
những mảng thị phần lớn nhất trên thị trường Việt Nam như:
Điều hòa nhiệt độ 32%( đứng thứ nhất)
Đầu DVD 25%(đứng thứ nhất)
Tivi 23%
Máy giặt 17.8%
Lò vi sóng 16.8%
Điện thoại di động 14.3%
Địa chỉ trụ sở chính của công ty LG và địa chỉ nhà máy tại km 17,5 quốc lộ
5 Như Quỳnh - Mỹ Văn - Hưng Yên, văn phòng đại diện của công ty LG đặt tại
tầng 35, tháp Keangnam Hà Nội Lanmark Tower, tòa 70 tầng, lô E6, đường Phạm
Hùng, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
LG Electronics Việt Nam thành lập ngày 29/7/1995 sở hữu một nhà máy với
tổng số vốn 13 triệu USD tại xã Như Quỳnh, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hưng Yên có
dây chuyền sản xuất hiện đại công suất 550.000 sản phẩm/năm. Tháng 7/2003 LG
Electronics Việt Nam lắp đặt thêm 2 dây chuyền sản xuất đầu DVD và màn hình
máy vi tính với công suất 450.000 sản phẩm/năm. Các sản phẩm chủ yếu của LG
bao gồm màn hình ti vi, màn hình máy tính, máy chiếu, đầu DVD, ổ CD, điện
thoại di động có chế độ bảo hành và hậu mãi trên 64 tỉnh thành trên cả nước.
Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm là của LG là 32%. Tổng doanh thu đến hết năm
2003 đạt 236 triệu USD (trong đó xuất khẩu chiếm 23%) và sản phẩm chiếm 25%
thị phần hàng điện tử trong nước. Với mức tăng trưởng ổn định và doanh thu cao,
từ tháng 10/1996 đến tháng 6/2003 công ty LG Việt Nam đã đóng góp vào ngân
sách nhà nước gần 300 tỷ đồng.
Bên cạnh việc đầu tư các dây chuyền công nghệ mới, phát triển mạnh hoạt
động kinh doanh. Công ty điện tử LG còn là một trong những công ty hàng đầu tại
Việt Nam có những đóng góp lớn về mặt xã hội thông qua hoạt động tài trợ cho
các chương trình giải trí, thể thao nhằm nâng cao hơn đời sống tinh thần của cộng
Đỗ Thanh Hương Lớp: QTKD Thương mại – K11B
17
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
đồng. LG đã để lại dấu ấn riêng của mình với việc tài trợ cho chương trình “Đường
lên đỉnh Olympia” với suất học bổng 35000USD cho nhà vô địch, tặng nhà tình
nghĩa cho những người nghèo ở các tỉnh phía Nam, tặng TV cho các gia đình khó
khăn là nạn nhân chất độc màu da cam-phối hợp cùng đài truyền hình Việt Nam, là
đối tác chính thức của SEA GAMES 22, tài trợ chính lễ khánh thành sân vận động
quốc gia Mỹ Đình, tài trợ giải báo Hà Nội mới vì hòa bình và rất nhiều hoạt động
xã hội khác được cộng đông ủng hộ
Với những đóng góp tích cực trên , công ty điện tử LG Việt Nam đã được trao
tặng huân chương lao động hạng ba của chủ tịch nước công hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, bằng khen của UBND thành phố Hà Nội, Huy chương vì sự nghiệp giáo
dục, bằng khen của hiệp hội UNESCO Việt Nam
2.1.3 Mặt hàng kinh doanh(điện thoại di động)
Là một thương hiệu hàng đầu trong công nghệ và cải tiến, LG Mobile luôn
đem đến cho khách hàng những trải nghiệm di động thú vị dựa trên các xu hướng
và nhu cầu mới của chính khách hàng
Với vị trí dẫn đầu trong việc sản xuất các thiết bị thông minh, LG luôn đem
đến cho khách hàng các sản phẩm đa dạng từ các smartphone cao cấp đến các loại
điện thoại di động phổ thông cùng chất lượng hoàn hảo. LG luôn tập trung vào
việc tạo ra những chuẩn mực mới trong công nghệ di động, phát triển các
smartphone và tablet dẫn đầu thị trường với cấu hình mạnh mẽ, thiết kế ấn tượng
và hiển thị xuất sắc. Điển hình là cấu hình đa nhân, chức năng 3D, màn hình Nova
siêu sáng, và nền tảng 4G LTE (Long-Term Evolution). Nhờ vào những cải tiến và
phát minh này, LG tiếp tục trở thành người tiên phong cho ra những sản phẩm di
động thông minh dẫn đầu thị trường và đưa sự hài lòng của khách hàng lên một
tầm cao mới. LG cũng là một nhân tố đóng góp vào sự định hình các nền tảng
smartphone mới, nâng cao sự lựa chọn của khách hàng thông qua sự liên kết chặt
chẽ với Google và Microsoft.
Bằng việc không ngừng cải tiến để nâng cao cuộc sống hàng ngày của khách
hàng, LG xin cam kết sẽ liên tục tạo ra những xu hướng và góp phần định hình
Đỗ Thanh Hương Lớp: QTKD Thương mại – K11B
18
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
tương lai của ngành di động.
Sản phẩm chính hiện nay gồm:
LG Optimus 3D (LG P920)
LG Optimus 3D là smartphone 3D đầu tiên trên thế giới không cần kính với
sức mạnh Tri-Dual. Công nghệ Tri-Dual mang ý nghĩa là công nghệ bao gồm 3
yếu tố kép: lõi kép, bộ nhớ kép, và kênh truyền tải kép. Công nghệ này giúp LG
Optimus 3D xử lý đa nhiệm, đa Phương tiện và chơi game nhanh hơn, mượt mà
hơn. Đặc biệt, không cần phải có kính 3D, người dùng vẫn có thể thưởng thức
được các nội dung 3D trên màn hình 4.3 inch WVGA với độ phân giải cực nét. LG
Optimus 3D còn cho phép chia sẻ nội dung 3D qua cổng HDMI 1.4 và kết nối
công nghệ DLNA. Một điểm đặc biệt khác là với LG Optimus 3D, người dùng còn
có thể tạo ra các nội dung 3D và chia sẻ với mọi người qua YouTube.
LG Optimus Pad (LG V900)
LG Optimus Pad là chiếc tablet với màn hình 8.9 inch giúp người dùng có thể
cầm và sử dụng chỉ với một tay. Với tỉ lệ 15:9 và khả năng quay/phát
fullHD1080p, LG Optimus 3D đem đến một trải nghiệm giải trí hoàn toàn mới trên
màn hình rộng. Chiếc tablet này còn nổi bật ở cấu hình lõi kép 1GHz NVIDIA
Tegra 2 cho khả năng hoạt động mạnh mẽ và tiết kiệm pin. Thêm vào đó, LG
Optimus Pad là chiếc tablet đầu tiên trên thế giới có camera 3D tích hợp sẵn để
người dùng có thể thoải mái tạo ra các hình ảnh/video 3D và chia sẻ với mọi người
thông qua YouTube 3D.
LG Optimus 2X (LG P990)
LG Optimus 2X là chiếc điện thoại lõi kép đầu tiên trên thế giới. Bên cạnh
cấu hình mạnh mẽ dành cho việc giải trí đa phương tiện, LG Optimus 2X còn giúp
cho việc lướt web và đa nhiệm nhanh hơn, hoàn hảo hơn và mượt mà hơn. Nhờ
vào chip lõi kép Tegra 2, LG Optimus 2X cũng tiêu thụ điện năng ít hơn, mặt khác,
cải thiện được chất lựợng của âm thanh & hình ảnh. Sự mạnh mẽ của LG Optimus
2X còn gây ấn tượng hơn nhờ vào màn hình 4.0 inch WVGA, bộ nhớ trong 8GB,
hỗ trợ DLNA, HDMI cùng với khả năng quay/phát fullHD1080p.
Đỗ Thanh Hương Lớp: QTKD Thương mại – K11B
19
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
LG Optimus Black (LG P970)
LG Optimus Black sở hữu màn hình 4.0 inch sáng và rõ hơn bất kỳ
smartphone nào khác. Màn hình Nova trên LG Optimus Black là màn hình dễ đọc
nhất trên di động cho đến nay với độ sáng lên đến 700 nit. Công nghệ Nova giúp
cho hiển thị rõ ràng kể cả trong nhà hay ngoài trời, thậm chí dưới cả ánh nắng chói
chang. Với độ mỏng 9.2 mm (điểm mỏng nhất là 6.0 mm) và trọng lượng 109 gr,
LG Optimus Black còn đạt đến một chuẩn mực mới trong thiết kế: thắp sáng
phong cách của chính người cầm nó trong tay.
LG Optimus One (LG P500)
LG Optimus One là một lựa chọn số một dành cho những người mới sử dụng
smartphone cần đến thiết kế chắc chắn và chức năng phong phú: màn hình cảm
ứng 3.2 inch HVGA, chip xử lý 600 MHz, camera 3.0 MP, bộ nhớ trong 170 MB
và pin thời lượng cao. Tính đến thời điểm này, đã có hàng triệu chiếc được bán ra
trên thế giới thông qua 120 nhà mạng và nhà phân phối của LG.
LG Optimus 7 (LG E900)
Được xây dựng trên nền tảng HĐH Window 7, LG Optimus 7 đem đến một
trải nghiệm lạ hơn dành cho các tín đồ của Microsoft. Với chiếc điện thoại này, các
bước thực hiện các tác vụ được tinh giản để đem đến sự tiện lợi nhiều hơn. Nổi bật
ở chiếc điện thoại này là 2 chức năng: Play To và Scansearch. Play To giúp người
sử dụng chia sẻ dữ liệu nhanh và tiện lợi hơn dựa trên nền tản DLNA. Scansearch
là chức năng Không Gian Thực cung cấp những thông tin tức thời về mọi thứ xung
quanh bạn: thời tiết, địa chỉ ăn uống/mua sắm, ngân hàng, tài chính…
LG Optimus Me (LG P350)
LG Optimus Me là chiếc điện thoại chạy hệ điều hành Android dành cho
những người mới làm quen với smartphone. Sử dụng màn hình cảm ứng điện dung
2.8 inch nhạy giúp bạn nhanh chóng truy cập vào các mạng xã hội hơn. Và đúng
như cái tên “ME” của mình, chiếc điện thoại này còn mang một phong cách rất
riêng cho chính bạn, một phong cách khẳng định cái “Tôi” rất cá tính.
Đỗ Thanh Hương Lớp: QTKD Thương mại – K11B
20
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ của phòng Marketing
Với hình thức là một công ty TNHH, Hội đồng quản trị của công ty gồm
nhiều thành viên người Hàn Quốc. Công ty tiến hành quản lý theo kiểu trực tuyến
chức năng.
Sơ đồ 2 : Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty
Nguồn: phòng tổ chức
Hội đồng quản trị là cơ quan lãnh đạo cao nhất quyết định mọi vấn đề quan
trọng của doanh nghiệp nhưng không trực tiếp quản lý. Ban giám đốc trực tiếp
đứng ra điều hành công ty, là lãnh đạo cao nhất trong hoạt động thường ngày của
công ty. Các phòng Marketing, phòng kế toán, phòng tổng hợp là các phòng ban
chức năng cho nhiệm vụ cung cấp thông tin tư vấn cho ban giám đốc quyết định
sản xuất ở một sản lượng, cơ cấu sản phẩm phù hợp. Tất cả các phòng chịu sự chỉ
đạo trực tiếp từ ban giám đốc không chịu sự chi phối bởi các phòng ban chức năng
khác. Chính vì vậy trong thời gian hoạt động vừa qua bộ máy tổ chức quản lý được
xem là rất hiệu quả, không có sự sai lệch chồng chéo giữa các quyết định quản lý.
Đỗ Thanh Hương Lớp: QTKD Thương mại – K11B
21
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
2.1.5 Tình hình sản xuất và kinh doanh tại công ty tại công ty
2.1.5.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua
Nhìn vào bảng dưới đây ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
LG qua các năm nhiều sau:
- Tổng doanh số bán năm 2009 đạt 181.636.062.000 VND, năm 2010 là
308.569.519.983 VND tăng 69,8% so với năm 2009, năm 2011 là 504.671.620.600
VND tăng 63,6% so với năm 2010.
- Lợi nhuận thuần năm 2009 đạt 4.768.426.000 VND chiếm 2,87% so với
tổng chi phí. Năm 2010 là 4.552.990.554 VND chiếm 1,6% tổng chi phí. Năm
2011 lợi nhuận thuần đạt 6.766.913.122 VND chiếm 1,5% tổng chi phí.
Như vậy, mặc dù doanh thu bán hàng và lợi nhuận thuần của công ty tăng qua
các năm nhưng tỷ lệ lợi nhuận so với tổng chi phí của từng năm lại giảm.
Bảng 1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh điện thoại di động
Đơn vị: 1000 VNĐ
STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1 Doanh thu 181.636.062 308.569.519.983 504.671.620.600
2 Các khoản giảm trừ 14.827.037 26.360.641.478 42.625.741.530
3 Chi phí 165.889.009 285.129.913.800 445.979.667.217
4 Lãi (lỗ) hoạt động kinh doanh 920.02 -2.931.035.370 16.066.211.853
5 Lãi (lỗ) hoạt động tài chính -5.539.858 -10.218.299.149 -13.140.031.475
6 Lợi nhuận bất thường 10.512.697 13.796.377.154 5.745.753.926
7 Tổng lợi nhuận trước thuế 5.892.855 647.042.634 8.671.934.304
8 Thuế thu nhập doanh nghiệp 390.41 862.478.080 1.689.585.736
9 Lợi nhuận trước thuế 5.502.444 -215.435.446 6.982.348.568
10 Lãi năm trước -734.018 4.768.426.000 -215.435.446
11 Lợi nhuận thuần 4.768.426 4.552.990.554 6.766.913.122
Nguồn: phòng kế toán công ty LG
Chỉ sau 5 năm hoạt động, công ty LG đã đóng góp vào ngân sách nhà
nước một khoản tiền rất lớn. Đồng thời các bên cũng được hưởng lợi từ dự án
của công ty.
Bảng 2: Giá trị đóng góp cho nhà nước và xã hội
Đỗ Thanh Hương Lớp: QTKD Thương mại – K11B
22
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Đơn vị tính: USD
Thuế nhập khẩu 38.977.000
Thuế tiêu thụ đặc biệt 38.636.000
Thuế lợi tức 900.000
Thuế chuyển lợi nhuận 350.000
Tiền thuê đất 780.000
Tổng cộng 79.643.000
Bên Việt Nam 1.482.000
Bên nước ngoài 4.624.000
Nguồn: Phòng kế toán công ty LG
Nộp ngân sách của công ty là khoảng 80 triệu đôla
Dự án này tạo công ăn việc làm và nâng cao trình độ kỹ thuật cho gần 500
lao động và các nhân viên của LG . Trong tương lai, khi dự án phát triển mở
rộng tới các mặt hàng khác như máy hút bụi, lò vi sóng… dự án có thể sử dụng
tới 800 lao động.
Dự án còn đưa công nghệ mới, kinh nghiệm quản lý, nâng cao tay nghề cũng
như kinh nghiệm tiếp thị và bán hàng vào Việt sNam. Với công nghệ hiện đại
trong sản xuất điện thoại sẽ mang đến cho khách hàng những sản phẩm có chất
lượng tuyệt hảo. Với giá cả hợp lý và dịch vụ tốt sẽ làm cho khách hàng Việt Nam
hài lòng với sản phẩm của LG.
Cùng với kế hoạch nội địa hoá sản phẩm, một số nhà máy của Việt Nam cùng
tham gia sản xuất một số linh kiện, phụ tùng của điện thoại di động, máy giặt, điều
hòa nhiệt độ. Điều này không chỉ tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động mà còn
tiết kiệm ngoại tệ cho nền kinh tế của đất nước
Đỗ Thanh Hương Lớp: QTKD Thương mại – K11B
23
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
2.1.5.2 Kết quả tiêu thụ hàng hóa theo chủng loại sản phẩm
Đây là hoạt động chính, chủ yếu của công ty. Công ty LG là một doanh
nghiệp liên doanh sản xuất kinh doanh các mặt hàng điện tử, điện lạnh. Hoạt động
tiêu thụ sản phẩm là rất quan trọng đối với doanh nghiệp thương mại, nó quyết
định đến lợi nhuận của công ty.
Tiêu thụ sản phẩm điện thoại di động tại thị trường nội địa
Bảng 3: Bảng số liệu bán hàng nội địa của công ty LG
Đơn vị tính: 1000VNĐ
Năm Dòng smartphone Dòng cao
cấp
Dòng phổ thông
Số lượng Thàn
h tiền
Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền
2009 11.87 93.587.578 7.23 21.985.293 15673 58.620.665
2010 21.312 159.022.657 24.053 69.261.957 19.906 72.949.971
2011
31.623 254.321.971 42.815 118.241.845 35.873 117.492.155
Nguồn: phòng kinh doanh của công ty
Qua bảng số liệu bán hàng ta có thể thấy tình hình thực hiện bán hàng trên thị
trường Việt Nam ngày càng tốt hơn. Doanh thu bán hàng nội địa của công ty
không ngừng tăng qua các năm. Năm 2009 doanh thu tăng 127.041.049.000 VNĐ,
bằng 172,93% so với năm 2010. Năm 2011 doanh thu tăng 188.821.386.000 VNĐ,
bằng 162,68% so với năm 2010, và tăng 315.862.435.000 VNĐ tương đương
281.33% so với năm 2009.
Mặt hàng điện thoại smartphone chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu. Đây
là mặt hàng chủ đạo dẫn đến tốc độ tăng của doanh thu của mặt hàng điện thoại.
Cụ thể là năm 2009 đạt 93.587.578.000 VNĐ chiếm tỷ trọng 53,73%. Năm 2010
đạt 159.022.657.000 VNĐ chiếm tỷ trọng 52,79%. Năm 2011 đạt 254.321.971.000
VNĐ chiếm tỷ trọng 51,9%. Điều này chứng tỏ công ty đã cố gắng duy trì tỷ trọng
tiêu thụ sản phẩm smartphone ổn định trong cơ cấu hàng bán qua các năm, với
doanh thu bán mặt hàng này luôn chiếm khoảng 53% tổng doanh thu từ hoạt động
bán hàng điện thoại của công ty.
Đỗ Thanh Hương Lớp: QTKD Thương mại – K11B
24
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Cùng với sự tăng mạnh doanh thu của mặt hàng smartphone thì mặt hàng điện
thoại cao cấp và mặt hàng phổ thông đã có sự điều chỉnh. Năm 2009, doanh thu
bán của dòng cao cấp là 21.985.293.000 VNĐ chiếm tỷ trọng 12,62%, còn đối với
mặt hàng phổ thông thì doanh thu là 58.620.665.000 VNĐ chiếm tỷ trọng 33,65%.
Nhưng trong các năm tiếp theo tỷ trọng của hai mặt hàng này trong tổng doanh thu
luôn được duy trì ở mức 22% - 23% đối với dòng cao cấp và 23% đối với dòng
phổ thông.
2.2 Thực trạng sử dụng hệ thống Marketing Mix trong hoạt động tiêu thụ
sản phẩm điện thoại di động của công ty
2.2.1 Bộ máy hoạt động Marketing của công ty
Do hiểu được tầm quan trọng của công tác Marketing trong nền kinh tế thị
trường hiện nay nên ngay từ khi mới thành lập LG đã tổ chức được một đội ngũ
nhân viên Marketing hùng hậu. ở văn phòng chính của công ty đóng tại Hà Nội,
Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, nhân sự của công ty trong bộ phận Marketing
gồm 25 người chiếm 14,53% nhân sự của toàn công ty. Lượng nhân viên này được
bố trí ở Hà Nội 15 người, thành phố Hồ Chí Minh 8 người, Đà Nẵng 2 người lần
lượt chiếm 60%, 32%, 8% so với toàn bộ nhân viên phòng Marketing.
Hầu hết các nhân viên trong phòng Marketing đều có trình độ đại học về
chuyên môn cũng như trình độ ngoại ngữ, vi tính điện tử cơ bản. Số nhân viên
Marketing có bằng đại học là 30 người chiếm 90% trong tổng số cán bộ nhân viên
của phòng Marketing. Đây là một tỷ lệ lớn so với tỷ lệ nhân viên có bằng đại học,
cao đẳng trung bình toàn công ty (35,5%). Thông qua con số thống kê này ta cũng
phần nào thấy được sự quan tâm của ban giám đốc công ty với công tác tiếp cận thị
trường. Nó cũng là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn tới những kết quả
đáng khích lệ trong công tác duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của
công ty trong thời gian qua ( những thành quả này sẽ được đề cập tới ở phần sau).
Cơ cấu phòng Marketing của công ty LG được chia thành các bộ phận rõ
rệt : Bộ phận bán hàng , Bộ phận bảo hành, Bộ phận quảng cáo.
Đỗ Thanh Hương Lớp: QTKD Thương mại – K11B
25