Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động marketing tại công ty cổ phần thiết bị điện & chiếu sáng Hồng Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.6 KB, 55 trang )

Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Mai
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SV: Đinh Thị Hồng Lớp: TC3BQTKD
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương Mai
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ:
SV: Đinh Thị Hồng Lớp: TC3BQTKD
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
Mai
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế nước ta trong những năm qua có mức tăng trưởng khá ổn định,
hoà nhập cùng sự phát triển của thế giới. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế
nước nhà các thành phần kinh tế, các ngành phải đề ra chiến lược phát triển nhằm
tăng khả năng cạnh tranh các sản phẩm hàng hoá của mình so với sản phẩm của các
nước khác trên thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu. Muốn vậy, các doanh
nghiệp, các công ty phải đổi mới một cách cơ bản những suy nghĩ của mình về lĩnh
vực ngành nghề kinh doanh nói chung và các chiến lược marketing nói riêng. Hiện
nay, các doanh nghiệp, công ty đang phải chạy đua với nhau trong một môi trường
đầy biến động, họ buộc phải không ngừng nỗ lực, sáng tạo để tồn tại và khẳng định
vị thế của mình.
Hiện nay trên thị trường thiết bị điện, có rất nhiều nhà cung cấp khác nhau
với những sản phẩm, chiến lược kinh doanh khác nhau. Người tiêu dùng lại có
những ước muốn và nhu cầu khác nhau đối với sản phẩm. Họ có những đòi hỏi
ngày càng cao về chất lượng, mẫu mã cũng như giá cả sản phẩm. Đứng trước sự lựa
chọn vô cùng phong phú như vậy, người tiêu dùng đã bị hấp dẫn bởi những thứ
hàng hoá thoả mãn tốt nhất cho nhu cầu và mong muốn của cá nhân họ.
Nắm bắt được điều đó, công ty cổ phần thiết bị điện & chiếu sáng Hồng
Phúc luôn xác định hướng hoạt động kinh doanh của mình, công ty luôn coi trọng
khách hàng, một mặt công ty luôn tạo quan hệ thân thiết với khách hàng, giữ vững
niềm tin của khách hàng đối với sản phẩm của mình, mặt khác công ty không ngừng


đẩy mạnh hoạt động marketing, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Chính vì vậy, sau quá trình thực tập tại công ty cổ phần thiết bị điện & chiếu
sáng Hồng Phúc tôi quyết định chọn đề tài " Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động
marketing tại công ty cổ phần thiết bị điện & chiếu sáng Hồng Phúc" cho chuyên
đề thu hoạch thực tập cuối khóa của mình. Do một số hạn chế về mặt thời gian và
năng lực nghiên cứu nên chuyên đề này chỉ nhấn mạnh đến hoạt động marketing tại
trụ sở chính của công ty tại Hà Nội.
Kết cấu thu hoạch thực tập gồm 3 chương:
SV: Đinh Thị Hồng Lớp: TC3BQTKD
3
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
Mai
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về Marketing
Chương II: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty cổ phần thiết bị
điện & chiếu sáng Hồng Phúc
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động Marketing tại
công ty cổ phần thiết bị điện & chiếu sáng Hồng Phúc
Lời cuối em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo ThS. Nguyễn Thị
Phương Mai đã tận tình hướng dẫn thực hiện chuyên đề này. Bên cạnh đó,em cũng
xin chân thành cảm ơn các anh chị trong công ty cổ phần thiết bị điện & chiếu sáng
Hồng Phúc đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập cũng như viết
đề tài. Nỗ lực đã nhiều, song sai sót là điều không thể tránh khỏi, mong các thầy cô,
bạn bè đóng góp ý kiến để đề tài của em được hoàn thiện hơn
Xin chân thành cám ơn!
SV: Đinh Thị Hồng Lớp: TC3BQTKD
4
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
Mai
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MARKETING

1. 1 KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA MARKETING
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm Marketing
Marketing là một khái niệm vô cùng phổ biến trên thế giới, tất cả các doanh
nghiệp lớn và nhỏ hiện nay đều rất coi trọng marketing, nó không chỉ là một chức
năng trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, mà như là một triết lý
dẫn dắt doanh nghiệp trong việc phát hiện ra, đáp ứng và làm thoả mãn tối đa nhu
cầu của khách hàng.
Thuật ngữ marketing có nguồn gốc từ từ market trong tiếng Anh có nghĩa là
chợ hay thị trường. Dần dần theo sự phát triển của nền kinh tế thế giới, thuật ngữ
này càng được hoàn thiện cho phù hợp. Có rất nhiều cách hiểu về marketing, nhưng
theo cách hiểu của giáo sư Mỹ- Philip Kotler là phổ biến nhất : “ Marketing là một
quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được
những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi những
sản phẩm có giá trị với người khác” .
Như vậy, marketing không chỉ đơn giản là một hoạt động riêng lẻ mà gắn liền với
tất cả các hoạt động khác của doanh nghiệp, nó không hề giới hạn từ chính trị, phi
chính trị, xã hội, cá nhân, kinh doanh… nhằm mục đích đưa sản phẩm đến khách hàng
hiệu quả nhất, hoạt động marketing chỉ có thể diễn ra khi có sự kết hợp giữa các doanh
nghiệp và người tiêu dùng. Mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra là hiểu rõ thị trường, từ đó
đề ra được những hoạt động marketing hữu hiệu nhất. Người tiêu dùng qua hoạt động
marketing có thể tìm hiểu và so sánh các sản phẩm để đưa ra những lựa chọn đúng đắn
nhất phù hợp với mình. Đồng thời, giá trị mà marketing mang đến cho doanh nghiệp là
vừa quảng bá được sản phẩm, vừa thu được lợi nhuận.
1.1.1.2. Một số khái niệm khác
SV: Đinh Thị Hồng Lớp: TC3BQTKD
5
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
Mai
Khái niệm Marketing của Philip Kotler dựa trên những khái niệm cốt lõi: nhu

cầu, mong muốn, trao đổi, giao dịch, chi phí tiêu dùng, sự thỏa mãn và các mối
quan hệ thị trường, marketing và người làm marketing
*Nhu cầu, mong muốn ( Needs, wants): suất phát từ một trạng thái của con
người, là trạng thái cảm giác thiếu hụt mà con người cảm nhận được, cần và đòi hỏi
được thỏa mãn. Khi nhu cầu bậc thấp đã được thỏa mãn thì nhu cầu bậc cao mới
được nảy sinh, những nhu cầu, mong muốn và yêu cầu ngày càng cao thì marketing
càng phát triển, mong muốn của con người có dạng đặc thù, gắn liền với hàng hóa
cụ thể. Marketing không tạo ra nhu cầu mà chỉ có tác động và thúc đẩy những nhu
cầu sẵn có của xã hội.
* Trao đổi: là hành vi nhận được một vật đồng thời với việc cung cấp một vật
khác thay thế, trao đổi là nền móng của marketing, quyết định sự tồn tại của
marketing. Có 5 điều kiện cần thỏa mãn để có thể diễn ra trao đổi là:
- Có ít nhất 2 bên tham gia
- Mỗi bên phải có một vật giá trị đối với bên kia.
- Mỗi bên hoàn toàn tự do chấp nhận hoặc từ chối lời đề nghị trao đổi.
- Mỗi bên có quyết quyết định đối với hàng hóa ( chủ sở hữu).
- Mỗi bên hoàn toàn tin tưởng vào tính hợp lý hay hợp ý của trao đổi.
*Giao dịch: là đơn vị đo lường của trao đổi, nó đòi hỏi những yếu tố:
- Phải có ít nhất 2 bên tham gia
- Phải có vật giá trị đối với các bên
- Thời gian giao dịch đã được ấn định
- Địa điểm giao hàng được xác định
*Chi phí tiêu dùng: của sản phẩm là toàn bộ hao tốn mà người tiêu dùng
phải bỏ ra để có được giá trị sử dụng của hàng hóa.
* Sự thỏa mãn: là sự hài lòng khi so sánh khoảng chênh lệch giữa giá trị kỳ
vọng và giá trị thực tế mà người tiêu dùng mua sắm và sử dụng sản phẩm.
* Thị trường: bao gồm các khách hàng hiện tại và tiềm ẩn có nhu cầu và
mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu
hay mong muốn đó. Thị trường được chia ra rất nhiều loại, bao gồm nhiều nhóm
SV: Đinh Thị Hồng Lớp: TC3BQTKD

6
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
Mai
khác nhau như thị trường sản phẩm( quần áo, giầy dép…), thị trường địa lý( châu
Âu, châu Úc, Việt Nam…)
* Marketing và người làm marketing: Như đã đề cập ở trên marketing là
hoạt động của con người diễn ra trong mối quan hệ với thị trường, biến những trao
đổi tiềm ẩn thành hiện thực với mục đích là thỏa mãn những nhu cầu và mong
muốn của con người. Người làm marketing là người tìm kiếm tài nguyên từ một
người khác và sẵn sàng đưa ra một thứ gì đó có giá trị trao đổi. Cụ thể hơn,
marketing có nhiệm vụ tìm kiếm nhu cầu của khách hàng, từ đó tìm kiếm các công
cụ và thực hiện để thỏa mãn tối đa nhu cầu đó.
1.1.2. Vai trò của Marketing
1.1.2.1. Vai trò của Marketing đối với doanh nghiệp
Marketing có vai trò là cầu nối trung gian giữa hoạt động của doanh nghiệp
với thị trường và đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp hướng đến thị trường,
lấy thị trường làm mục tiêu kinh doanh. Nói cách khác Marketing có nhiệm vụ tạo
ra khách hàng cho doanh nghiệp. Sử dụng Marketing trong công tác lập kế hoạch
kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp thực hiện phương châm kế hoạch xuất phát từ
thị trường .
Công việc quan trọng nhất của marketing là tạo ra các giá trị cho khách hàng,
thực hiện các cam kết, đem lại sự hài lòng và tạo ra lòng trung thành của khách
hàng. Marketing được dùng như “một người đóng thế” cho khách hàng, đưa ra
hướng phát triển sản phẩm và có chức năng thể hiện những gì khách hàng muốn và
có nhu cầu. Quan trọng hơn, marketing được xem như là “tiếng nói của khách
hàng” và bao gồm các hoạt động triển khai và thực thi các quá trình để nắm bắt nhu
cầu của khách hàng. Nhờ đó, mà doanh nghiệp có thể cung cấp sản phẩm/dịch vụ
cho khách hàng với chất lượng tốt nhất.
Marketing ngày nay đóng một vai trò trung tâm trong việc dịch chuyển thông
tin khách hàng thành các sản phẩm/dich vụ mới và sau đó định vị những sản phẩm

này trên thị trường. Các sản phẩm/dịch vụ mới là câu trả lời của các công ty trước
sự thay đổi sở thích của khách hàng và cũng là động lực của sự cạnh tranh. Vì nhu
SV: Đinh Thị Hồng Lớp: TC3BQTKD
7
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
Mai
cầu của khách hàng thay đổi, nên các công ty phải đổi mới để làm hài lòng và đáp
ứng sự thay đổi đó. Nhiệm vụ của marketing là xác định nhu cầu của khách hàng,
nên marketing phải đóng vai trò thiết lập và lãnh đạo tiến trình đổi mới.
Trong nhiều công ty, nơi truyền tải và phối hợp các hoạt động nghiên cứu
R&D và hoạt động marketing đã thúc đẩy tiến trình thực hiện các sản phẩm mới.
Đồng thời trong các nghiên cứu này cũng cho thấy sự hội nhập của marketing với
các nhóm chức năng khác như nghiên cứu và phát triển, trở thành một trong số
những nhân tố quan trọng nhất tác động đến sự thành công của một sản phẩm mới.
Có lúc, vai trò của marketing đối với sự phát triển sản phẩm mới được xếp lên hàng
đầu. Marketing đóng một vai trò rất quan trọng và có ảnh hưởng tích cực đến việc
đưa ra một sản phẩm mới và cũng như sự phát triển của công ty.
Marketing sẽ giúp doanh nghiệp chỉ ra được những xu hướng mới và sau đó
nhanh chóng trở thành một đòn bẩy, biến chúng thành các cơ hội. Nếu quyết định đi
tiếp trên con đường đổi mới, doanh nghiệp cần các thước đo marketing để liên kết
tốc độ và sự đổi mới, để chỉ ra sự ảnh hưởng của marketing. Các bộ phận marketing
nên có ít nhất sáu thước đo trên bảng điều hành xung quanh sự đổi mới, để thấy tốc
độ của sự đổi mới và so sánh tiến trình thực hiện của công ty với các bộ phận
marketing trong ngành công nghiệp tương đương. Đó là:
* Tỷ lệ khách hàng có được so với đối thủ cạnh tranh tương đương;
* Tỷ lệ tăng trưởng khách hàng có thể mang lại lợi nhuận so với đối thu cạnh
tranh;
* Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu so với đối thủ cạnh tranh tương đương;
* Tỷ lệ chấp nhận sản phẩm;
* Tỷ lệ Thành công của sản phẩm mới;

* Thời gian đưa ra thị trường
Marketing đã trở thành một cơ hội giúp cho sự phát triển chiến lược và sự
lớn mạnh lâu bền của doanh nghiệp.
Các bộ phận như phát triển sản phẩm và marketing không thể tách biệt độc
lập với các bộ phận khác. Chúng được thay thế cho nhau giống như bàn tay phải và
SV: Đinh Thị Hồng Lớp: TC3BQTKD
8
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
Mai
tay trái của mỗi doanh nghiệp.
1.1.2.2. Vai trò của Marketing đối với người tiêu dùng
Theo quan điểm marketing hiện đại hoạt động marketing không chỉ mang lại
lợi ích cho các doanh nghiệp,mà còn có lợi ích cho cả người tiêu dùng.Do đó đối
với người tiêu dùng marketing mang lại lợi ích về những khía cạnh sau:
-Lợi ích về sản phẩm:marketing giúp khâu sản xuất tạo ra được sản phẩm
với hình thức và đặc tính phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng
- Lợi ích về giá cả: marketing giúp cho doanh nghiệp đưa ra được mức giá
tốt cho sản phẩm đến với người tiêu dùng. người tiêu dùng có thể tìm hiểu so sánh
sản phẩm qua các hoạt động marketing để đưa ra lựa chọn đúng và phù hợp cho
nhu cầu của mình.
-Lợi ích về địa điểm:marketing đảm bảo sản phẩm có mặt đúng nơi mà nhu
cầu khách hàng muốn mua sản phẩm,uy tín của công ty.
1.1.2.3. Vai trò của Marketing đối với xã hội
Trên quan điểm xã hội ,Marketing được xem là toàn bộ hoạt động
Marketing trong nền kinh tế hay là hệ thống Marketing trong xã hội . Khi chúng ta
xem xét toàn bộ hoạt động Marketing của các doanh nghiệp đặc biệt là khâu vận tải
và phân phối ta thấy rằng hiệu quả của hoạt động đưa hàng hoá từ người sản xuất
đến người tiêu dùng có thể ảnh hưởng rất lớn đến phúc lợi xã hội.Ở những nước
đang phát triển như Việt Nam thì việc nâng cao hiệu quả của các khâu bán buôn ,
bán lẻ , vận tải, kho tàng và các khía cạnh phân phối khác là nguyên tấc cơ bản để

nâng cao mức sống xã hội. Để có thể đạt tới mức phúc lợi xã hội nh mong muốn
một đất nước phải buoon bán trao đổi với các nước khác hoặc phát triển các nguồn
lực trong nước. Buôn bán , trao đổi quốc tế được thực hiện và được tạo điều kiện dễ
dàng bằng Marketing . Trong nhiều trường hợp các nước kém phát triển nghèo khổ
là do hệ thống Marketing quá thô sơ không thể cung cấp được chất lượng cuộc sống
cao hơn cho xã hội của chính nước họ .
1.2. CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA MARKETING
Theo lý thuyết Marketing cổ điển Marketing bao gồm 4 thành phần cơ bản.
Tuy nhiên, ngày nay Marketing hiện đại đã mở rộng thêm 3P thành công thức 7P
SV: Đinh Thị Hồng Lớp: TC3BQTKD
9
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
Mai
đó là Product ( Sản phẩm), Price ( Gía cả), Place ( Phân phối), Promotion( Xúc
tiến hỗ trợ), People ( Con người), Process (Quy trình quản lý ), Physical Evidence
( Cơ sở vật chất). Tuy nhiên trong Marketing –Mix thì Công thức 4P Product
( Sản phẩm), Price ( Gía cả), Place ( Phân phối), Promotion( Xúc tiến hỗ trợ) là
những thành phần cơ bản và cốt lõi. Vì vậy báo cáo sẽ đi sâu và phân tích kỹ cho
công thức 4P trên:
1.2.1. Product (sản phẩm): là yếu tố cơ bản nhất của markeing, quyết dịnh phương
hướng và cách thức của tất cả các yếu tố khác. Sản phẩm bao gồm các chính sách
chung về nhãn hiệu , chất lượng của sản phẩm, định vị , bổ sung, thiết kế mẫu mã
sản phẩm, bao bì… Chính sách sản phẩm là những nguyên tắc chỉ đạo, quy tắc,
phương pháp, thủ tục được thiết lập gắn với việc phát triển và đổi mới sản phẩm
nhằm hỗ trợ và thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu đã xác định. Chính sách sản
phẩm bao gồm toàn bộ các giải pháp định hướng cho việc phát triển sản phẩm, làm
cho sản phẩm luôn thích ứng với thị trường, đáp ứng cầu thị trường trong thời kỳ
chiến lược xác định.
1.2.2. Price (giá cả ): là giá trị (thường dưới hình thức tiền bạc) mà khách hàng sẵn
sàng trả để thỏa mãn nhu cầu về một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó. Giá cũng là

yếu tố vô cùng quan trọng trong chiến lược của doanh nghiệp, đồng thời là yếu tố
cạnh tranh bởi khách hàng luôn lựa chọn những sản phẩm phù hợp với túi tiền của
mình, ngoài ra khách hàng có thể sẵn sàng trả giá cao hơn đối với các sản phẩm hay
dịch vụ mà họ nhận ra được chúng có những điểm thật sự đặc biệt hơn so với các
sản phẩm cùng loại. Các doanh nghiệp quan tâm tới chính sách giá của sản phẩm để
theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, thu hồi vốn, tăng thị phần…, đồng thời, giá
cả cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.
1.2.3. Place ( phân phối):Bao gồm toàn bộ các hoạt động để đưa sản phẩm từ nhà
sản xuất đến người tiêu dùng. Các doanh nghiệp không chỉ chú ý đến sản phẩm hay
các hoạt đông quảng bá, mà họ còn phải xem xét đến cách thức đưa sản phẩm đó ra
thị trường, phân phối qua đại lý, trung gian hay phân phối thẳng đến người tiêu
dùng để quá trình lưu thông hàng hóa nhanh và hiệu quả, người tiêu dùng dễ dàng
tiếp cận sản phẩm, từ đó đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất.
SV: Đinh Thị Hồng Lớp: TC3BQTKD
10
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
Mai
1.2.4. Promotion (xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh):
Xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh bao gồm bốn mục đích chính:
Thứ 1 : đẩy mạnh hoạt động bán hàng: xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh góp
phần đẩy nhanh việc thâm nhập thị trường, chào hàng, bán hàng, giúp doanh nghiệp
thuận lợi hơn trong việc tiếp cận và thu hút khách hàng, từ đó tăng thị phần và thu
lợi nhuận nhiều hơn.

Thứ 2 : tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp: hoạt động xúc tiến và hỗ trợ
kinh doanh tốt, về lâu dài, sẽ tạo dựng được hình ảnh tốt về doanh nghiệp trong
lòng khách hàng, thúc đẩy họ lựa chọn nhiều sản phẩm khác nhau của doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh hơn hẳn so với các đối thủ.
Khi một doanh nghiệp thực hiện được nhiều hoạt động thành công, thu hút được
nhiều khách hàng sử dụng sản phẩm, và khiến họ hài lòng với những sản phẩm đó,

thì hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp chắc chắn được nâng cao rõ rệt, phần nào
đảm bảo cho khách hàng rằng sản phẩm sắp có mặt trên thị trường của doanh
nghiệp đó cũng được độ tin cậy.
Thứ 3:truyền đạt thông tin về doanh nghiệp và sản phẩm đến người tiêu
dùng: Những thông tin đầy đủ, chính xác về doanh nghiệp, các sản phẩm của doanh
nghiệp đến người tiêu dùng, tác động lên ý muốn của họ, đem lại cảm giác tin
tưởng, khiến họ nhận ra điểm mạnh của sản phẩm, tiếp nhận nó một cách tích cực.
Những thông tin chính không bao giờ được thiếu như tính năng, tiện ích mà sản
phẩm đem đến cho người sử dụng, bao gồm cả giá cả để khách hàng dễ dàng so
sánh với các sản phẩm cùng loại có trên thị trường.
Thứ 4 : vũ khí cạnh tranh trên thương trường: Các doanh nghiệp hiện nay đều
sử dụng các công cụ xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh, họ nhận thức rõ sự ảnh hưởng
tích cực mà hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh có thể mang lại, những doanh
nghiệp thành công luôn là những người đi đầu trong việc khéo léo kết hợp và sử
dụng các công cụ này bổ sung cho nhau để đạt hiệu quả cao nhất như: chiến lược
kéo, chiến lược đẩy, các phương thức quảng cáo…
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG MARKETING
SV: Đinh Thị Hồng Lớp: TC3BQTKD
11
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
Mai
Môi trường marketing của doanh nghiệp là tập hợp những chủ thể tích cực và
những lực lượng hoạt động ở bên ngoài doanh nghiệp và có ảnh hưởng đến khả
năng chỉ đạo bộ phận marketing, thiết lập và duy trì mối quan hệ hợp tác tốt đẹp với
các khách hàng mục tiêu.
Môi trường marketing gồm có môi trường vĩ mô và môi trường vi mô:
- Môi trường vi mô là những lực lượng có quan hệ trực tiếp với bản thân doanh
nghiệp và những khả năng phục vụ khách hàng của nó, tức là những người cung
ứng, những người môi giới marketing, các khách hàng, các đối thủ cạnh tranh và
công chúng trực tiếp.

- Môi trường vĩ mô là những lực lượng trên bình diện xã hội rộng lớn hơn, có
ảnh hưởng đến môi trường vi mô, như các yếu tố nhân khẩu, kinh tế, tự nhiên, kỹ
thuật, chính trị và văn hóa
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này em xin trình bày một số yếu tố cơ bản
có tác động chủ yếu như sau:
1.3.1. Môi trường vĩ mô:
1.3.1.1. Các yếu tố thuộc môi trường tự nhiên
Các yếu tố thuộc môi trường tự nhiên có thể kể đến là vị trí địa lý, thời tiết
khí hậu, tính chất mùa vụ . Những nhân tố thuộc môi trường tự nhiên có ảnh hưởng
đến quá trình phát triển cơ hội và khả năng khai thác cơ hội kinh doanh của tất cả
các doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thì yếu tố môi trường có ảnh hưởng mạnh
nhất đó chính là yếu tố vị trí địa lý. Hiện nay mục tiêu mà doanh nhiệp đặt ra là đưa
sản phẩm của mình đến tất cả các tỉnh thành trong cả nước, doanh nghiệp là bên
chịu về cước phí vận chuyển, vì vậy đã ảnh hưởng đến việc tăng chi phí vận
chuyển, chi phí bảo quản và từ đó tăng giá cả của sản phẩm. Ngoài ra với vị trí địa
lý như vậy, có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động Marketing của doanh nghiệp bởi
vì nó có ảnh hưởng đến chi phí vận chuyển, chi phí quảng cáo, quảng bá sản phẩm,
từ đó ảnh hưởng đến chính sách giá cả của các doanh nghiệp. Ngoài ra yếu tố vị trí
địa lý còn ảnh hưởng đến hệ thống kênh phân phối của các doanh nghiệp.
1.3.1.2. Các yếu tố kinh tế
Yếu tố kinh tế cũng là một yếu tố có ảnh hưởng đến hoạt động marketing của
SV: Đinh Thị Hồng Lớp: TC3BQTKD
12
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
Mai
doanh nghiệp. Hoạt động Marketing phụ thuộc vào tình hình kinh tế, phụ thuộc vào
thu nhập, giá cả, số tiền tiết kiệm, lãi suất Nó phụ thuộc vào sức mua của người
dân. Hoạt động Marketing cần nắm vững về mặt kinh tế của từng khu vực thị
trường để từ đó có thể đưa ra các chương trình marketing phù hợp với người tiêu
dùng, kích thích người tiêu dùng dùng sản phẩm của mình.

Đối với sản phẩm thiết bị điện thì sản phẩm chú trọng vào đối tượng khách
hàng có mức thu nhập trung bình và mức thu nhập cao. Vì vậy hoạt động marketing
của các công ty càng chú ý nhiều đến môi trường kinh tế nói chung, môi trường
kinh tế Việt Nam và ngoài ra còn xem xét đến từng khu vực cụ thể để từ đó có chiến
lược marketing phù hợp để phát triển.
1.3.1.3. Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay trên thị trường về thiết bị điện, có rất nhiều doanh nghiệp cạnh
tranh với nhau như sản phẩm mang thương hiệu Sino, Chenglin, Clapsic , AC,
Comet Vì vậy để hoạt động marketing của doanh nghiệp có hiểu quả,doanh
nghiệp cần quan tâm hơn đến hoạt động của các đối thủ cạnh tranh. Với các đối thủ
cạnh tranh thì bất cứ một hoạt động nào của họ đều có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động marketing của doanh nghiệp. Vậy doanh nghiệp có hiểu được đối thủ cạnh
tranh, biết được hành động của đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp mới có thế đưa
ra cho mình những biện pháp cũng như có nhưng hoạt động nhằm tăng khả năng
cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp mình. các công ty thường xuyên so sánh sản
phẩm của mình, giá cả, các kênh và hoạt động khuyến mãi của mình với đối thủ
cạnh tranh. Nhờ vậy doanh nghiệp có thể phát hiện được những ưu thế hay bất lợi
của mình trong cạnh tranh để doanh nghiệpcó thể tung ra những đòn tiến công
chính xác hơn vào đối thủ cạnh tranh cũng như chuận bị phòng thủ vững chắc hơn
trước các cuộc tấn công của đối thủ. Hoạt động marketing của doanh nghiệp sẽ có
hiểu quả cao hơn khi doanh nghiệp nắm vững đối thủ cạnh tranh của mình.
1.3.2. Môi trường vi mô
Đây là các yếu tố nội bộ doanh nghiệp và có tầm ảnh hưởng lớn đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hoạt động marketing nói
riêng. Các nhân tố có thể kể đến như khả năng tài chính của doanh nghiệp, năng lực
SV: Đinh Thị Hồng Lớp: TC3BQTKD
13
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
Mai
đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật

của doanh nghiệp
1.3.2.1. Nguồn vốn và tình hình tài chính của doanh nghiệp
Nguồn vốn và tình hình tài chính của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến công
tác marketing, nó tác động rất lớn đến hoạt động marketing của doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp có nguồn vốn lớn cũng như tình hình tài chính tốt thì chi phí cho hoạt
đông marketing càng cao, doanh nghiệp làm ăn có hiểu quả, doanh thu và lợi nhuận
khả quan thì doanh nghiệp sẽ chi cho hoạt động marketing của mình mức tiền cao
hơn, tạo điều kiện cho hoạt động marketing tốt hơn, nâng cao hiểu quả hoạt động
marketing của doanh nghiệp.
1.3.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
Hiện nay các doanh nghiệp đa phần đều đã trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật
một cách đầy đủ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình như hệ
thống cơ sở làm việc gồm mặt bằng và vị trí địa điểm của doanh nghiệp, trong các
phòng ban doanh nghiệp thì trang bị đầy đủ hệ thống thiết bị như máy tính, máy in,
điều hoà, phòng chiếu, điện thoại… và hệ thống mạng thông tin liên kết trong
doanh nghiệp, phương tiện vận chuyển để phục vụ cho công tác giao hàng cho
doanh nghiệp . Cơ sở vật chất và trang thiết bị trong doanh nghiệp khá đầy đủ sẽ tạo
điều kiện cho cán bộ công nhân viên công tác có hiểu quả.
1.3.2.3. Đội ngũ cán bộ công nhân viên
Đối với các doanh nghiệp đội ngũ cán bộ công nhân viên là nòng cốt sống
của doanh nghiệp vì vậy doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ nhân viên giàu kinh
nghiệm, trẻ , năng động , sáng tạo, chịu khó học hỏi sẽ là một lợi thế lớn để doanh
nghiệp hoạt động có hiểu quả cao hơn và phát triển mạnh hơn trên thị trường.
SV: Đinh Thị Hồng Lớp: TC3BQTKD
14
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
Mai
SV: Đinh Thị Hồng Lớp: TC3BQTKD
15
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương

Mai
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THIẾT BỊ ĐIỆN & CHIẾU SÁNG HỒNG PHÚC
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CP THIẾT BỊ ĐIỆN & CHIẾU SÁNG
HỒNG PHÚC.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần thiết bị điện & chiếu sáng Hồng Phúc là một thành viên thuộc
tập đoàn Khải Toàn, đã thành lập và hoạt động được 9 năm theo giấy phép số
0103001820 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 24/01/2003.
Hoạt động trên cả ba miền Bắc- Trung- Nam của lãnh thổ Việt nam. Công ty cổ
phần thiết bị điện & chiếu sáng Hồng Phúc là một công ty thương mại và được
thành lập với nguồn vốn điều lệ là 15 tỷ đồng.
Trụ sở đầu tiên của công ty được đặt tại địa chỉ: 30C Nguyễn Công Trứ- Q.
Hai Bà Trưng- HN , đến năm 2007 công ty chuyển trụ sở về Lô 2-8B , KCN Quận
Hoàng Mai, 435A Tam Trinh, P. Hoàng Văn Thụ, Q. Hoàng Mai, Hà Nội.
Tên giao dịch của công ty là: Công ty cổ phần thiết bị điện & chiếu sáng Hồng Phúc
Hình thức pháp lý của công ty là công ty cổ phần
Nhà máy của Công ty tại Đồng Nai: Lô CN4, KCN Tam Phước, Xã Tam
Phước, Huyện Long Thành, Tỉnh Đồng Nai.
Chi nhánh số 1 của công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh: Tầng 6 , Tòa nhà
Sông Đà, P. Kỳ Đồng , Q.3 , Thành Phố Hồ Chí Minh.
Chi nhánh số 2 của công ty tại Thành phố Đà Nẵng: 116 Núi Thành, Q. Hải
Châu, TP Đà Nẵng.
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là cung cấp các thiết bị điện mang
thương hiệu AC, Comet, Hager.
Điện thoại: 04.36341688 -043.6341689 Fax: 04.36341661
Webside: http:// www.Ktg.com.vn
Từ trước năm 2003 nhận thức được sự quan trọng của ngành điện trong chiến
lược phát triển kinh tế thị trường, cùng với sự quyết tâm của các cổ đông, công ty

SV: Đinh Thị Hồng Lớp: TC3BQTKD
16
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
Mai
đã trở thành nhà phân phối chính thức và độc quyền của thiết bị điện AC của Anh
Quốc. Trong thời kỳ này công ty đã hoàn thành tốt vai trò của nhà phân phối đồng
thời tự học hỏi, cử cán bộ đi học hỏi trau dồi kiến thức, trang bị đầy đủ các phương
tiện kỹ thuật trong quá trình hoạt động của công ty.
Đến tháng 10-2006, sau thời gian nghiên cứu, tìm hiểu, và làm đại diện độc
quyền của thiết bị điện mang nhãn hiệu AC công ty đã chính thức mua lại nhãn hiệu
AC và đưa ra thị trường sản phẩm thiết bị điện: Máng đèn, công tắc, ổ cắm,
aptomat, ống luồn dây điện… nhãn hiệu AC.
Tháng 12 năm 2007, Công ty thành lập chi nhánh của công ty tại TP.Hồ Chí
Minh.
Tháng 6 năm 2008, thành lập nhà máy công ty mang tên Khải Toàn Group tại
Tình Đồng Nai.
Tháng 10 năm 2008, Công ty thành lập văn phòng đại diện của công ty tại
Thành Phố Đà Nẵng.
Tháng 4 năm 2009, công ty chính thức cung cấp và phân phối sản phẩm thiết
bị điện mang nhãn hiệu Comet.
Tháng 8 năm 2010, công ty đã trở thành nhà phân phối chính thức sản phẩm
thiết bị điện mang nhãn hiệu Hager nhập khẩu từ Pháp và được bán ra thị trường.
Đến nay công ty cổ phần thiết bị điện & chiếu sáng Hồng Phúc chuyên cung
cấp các sản phẩm thiết bị điện mang nhãn hiệu AC, Comet, Hager….
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty cổ phần thiết bị điện & chiếu sáng Hồng Phúc hoạt động dưới sự chỉ
đạo của Đại Hội đồng cổ đông của Khải Toàn Group mà chủ tịch hội đồng quản trị
là ông Đặng Quốc Chính.Công ty có nhà máy tại Tỉnh Đồng Nai, chi nhánh tại
Thành phố Hà Nội, các chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Đà Nẵng.
Trong đó trụ sở chính của công ty cổ phần thiết bị điện & chiếu sáng Hồng Phúc tại

TP.Hà Nội đứng đầu là Giám đốc ông Phạm Tùng Dương. Giám đốc chỉ đạo hoạt
động của các phòng ban thông qua trưởng các phòng ban. Hệ thống các phòng ban
của công ty gồm có: Phòng kế toán, Phòng hành chính nhân sự, phòng Marketing,
phòng kinh doanh, phòng kế hoạch, phòng dịch vụ khách hàng, bộ phận kho.
SV: Đinh Thị Hồng Lớp: TC3BQTKD
17
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
Mai
2.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức tại trụ sở chính của công ty

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
( Nguồn: Phòng Hành chính công ty CP thiết bị điện & chiếu sáng Hồng Phúc)
*Về cơ cấu các phòng ban tại trụ sở chính của công ty tại Hà Nội
Hiện nay chi nhánh công ty phần thiết bị điện & chiếu sáng Hồng Phúc tại Hà Nội
có tổng cộng 82 cán bộ công nhân viên. Được phân bố trong các phòng ban như sau:
Bộ máy quản trị : 1 Giám đốc
Phòng hành chính nhân sự: 9 nhân viên (1 trưởng phòng, 8 nhân viên)
Phòng Marketing: 8 nhân viên( 1 Trưởng phòng, 7 nhân viên)
Phòng kinh doanh : 25 nhân viên( 1 Trưởng phòng, 2 trợ lý kinh doanh, 22
nhân viên kinh doanh phụ trách các tỉnh thành)
Phòng kế hoạch : 5 nhân viên( 1 Trưởng phòng, 4 nhân viên)
Phòng dịch vụ khách hàng: 7 nhân viên( 1 trưỏng phòng, 6 nhân viên)
Phòng kế toán: 11 nhân viên(1 trưởng phòng, 1 thủ quỹ, 9 kế toán viên)
SV: Đinh Thị Hồng Lớp: TC3BQTKD
Giám Đốc
Hội Đồng Quản Trị
Chi nhánh TP
Hồ Chí Minh

Chi nhánh
Hà Nội
Chi nhánh
Đà Nẵng
Phòng
dịch vụ
khách
hàng
Phòng kế
hoạch
Phòng
kinh
doanh
Phòng
Marketi
ng
Phòng
hành
chính
nhân sự
Phòng
Kế
Toán
Bộ Phận Kho
18
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
Mai
Bộ phận kho: 16 nhân viên ( 1 trưởng phòng, 1 thủ kho, 1 nhân viên điều vận,
5 lái xe, 8 nhân viên phụ kho bốc xếp)
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận

Chức năng của phòng kế toán: Phòng kế toán chịu trách nhiệm ghi chép, tính
toán, hạch toán chi phí, lãi lỗ, kết quả kinh doanh, chịu trách nhiệm thanh toán với
cán bộ công nhân viên trong công ty, với khách hàng, và thanh toán ngân sách nhà
nước cho công ty. Phòng kế toán còn có chức năng lập các báo cáo tài chính cho
công ty, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Chức năng của phòng Hành chính- nhân sự: Thực hiện chức năng hành chính
quản lý việc thực hiện nội quy của công ty, quản lý các vấn đề đời sống nhân viên
trong công ty. Ngoài ra phòng hành chính nhân sự còn chịu trách nhiệm quản lý
khách đến và khách đi trong công ty.
Chức năng của phòng Marketing: Xây dựng phát triển kế hoạch sản phẩm, và
thực hiện các kế hoạch quảng bá, tiếp thị cho sản phẩm, tiến hành khảo sát thị
trường ,điều tra phân tích, thu thập các thông tin về thị trường, đối thủ cạnh tranh ,
thiết kế các tài liệu giới thiệu và quảng bá cho sản phẩm( catalogue, biển quảng cáo,
bảng giá sản phẩm, bảng mẫu )
Chức năng của phòng kinh doanh: Đây là 1 trong những phòng ban chính của
công ty. Chịu trách nhiệm tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, tạo dựng kênh
phân phối, tạo dựng kênh dự án và tìm kiếm khách hàng mới.
Chức năng của phòng kế hoạch: Lên kế hoạch đặt hàng, thông báo tiến độ thời
gian đặt hàng và có hàng chính sác cho nhân viên kinh doanh và khách hàng.
Chức năng của phòng dịch vụ khách hàng: Chăm sóc hệ thống khách hàng và
quản lý hệ thống đơn đặt hàng, đơn hàng trả lại, bảo hành sản phẩm
Chức năng của bộ phận kho: Đây là bộ phận chịu trách nhiệm theo dõi và quản
lý hệ thống hàng tồn kho của công ty trong mọi hoạt động của công ty. Chịu trách
nhiệm vào sổ sách và hệ thống thông tin kịp thời cho các bộ phận kinh doanh trong
hoạt động bán hàng.điều chuyển hàng hóa kịp thời và hợp lý cho khách hàng
2.3.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2008-2011
Công ty cổ phần thiết bị điện & chiếu sáng Hồng Phúc đang kinh doanh các
SV: Đinh Thị Hồng Lớp: TC3BQTKD
19
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương

Mai
sản phẩm thiết bị điện mang thương hiệu AC, Comet, Hager, như aptomat, máng
đèn, công tắc, ổ cắm,ống luồn dây điện Từ khi thành lập đến nay, công ty luôn nỗ
lực hết mình để đem lại hiểu quả cao nhất có thể. Dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo
công ty cho đến nay công ty đã thu được những kết quả sau:
* Về doanh thu và lợi nhuận
Sau 9 năm hoạt động công ty đã thu lại được những kết quả khả quan. Về
doanh thu và lợi nhuận, qua hàng năm đều có xu hướng tăng. Doanh thu năm 2008
là 6,345 triệu đồng và đến năm 2011 là 33,595 triệu đồng, tăng 5,3 lần. Lợi nhuận
năm 2008 là 472 triệu đồng và trong năm 2011 là 1,734 triệu đồng, tăng 3,7 lần. Có
thể nhìn nhận tình hình kinh doanh của công ty qua doanh thu và lợi nhuận giai
đoạn 2008-2011 như sau
Bảng 2.1: Doanh thu và lợi nhuận của công ty năm 2008-2011
(Đơn vị tính: triệu đồng)
2008 2009 2010 2011 2009/200
8
2010/200
9
2011/201
0
Doanh thu
6.345
15.577 28.024 33.595 +9.232 +12.447 +5.571
Lợi nhuận
472
897
1.358
1.734 +425 +461 +376
( Nguồn: Phòng kế toán công ty CP thiết bị điện & chiếu sáng Hồng Phúc)
Qua bảng trên cho ta thấy, doanh thu và lợi nhuận của công ty trong giai đoạn

năm 2008-2011 đều tăng qua các năm, cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty đang tiến triển tốt, có được nhiều kết quả cao, tạo điều kiện cho hoạt động
kinh doanh của công ty trong thời gian tới đạt mức cao hơn.
Doanh thu và lợi nhuận năm 2009 tăng so với năm 2008 một mặt là do tình
hình tiêu thụ mặt hàng thiết bị điện mang thương hiệu AC, có nhiều tiến triển, năm
2009 tăng gần gấp đôi so với năm 2008, mặt khác trong năm 2009 Công ty cổ phần
thiết bị điện & chiếu sáng Hồng Phúc đã đưa thêm mặt hàng mới là thiết bị điện
mang thương hiệu Comet ra thị trường. Trong năm 2010 và 2011 do tình hình kinh
tế có nhiều biến động để đảm bảo mục tiêu phát triển công ty đã đưa ra thêm nhiều
SV: Đinh Thị Hồng Lớp: TC3BQTKD
20
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
Mai
chính sách, sản phẩm mới và cùng với sự ra đời của sản phẩm mang thương hiệu
nổi tiếng Hager của Pháp, doanh thu và lợi nhuận của công ty cùng vẫn tăng trưởng
dù thị trường đang gặp nhiều khó khăn. Trong năm 2010 và 2011 tình hình tiêu thụ
mặt hàng của công ty tính cho thị trường miền Bắc thực tế đã vượt kế hoạch đặt ra.
Cụ thể như sau:
Bảng 2. 2 : Tình tình thực hiện kế hoạch năm 2010- 2011
( Đơn vị: Triệu đồng)
( Nguồn: Phòng kế toán công ty CP thiết bị điện & chiếu sáng Hồng Phúc)
Đầu năm, dựa vào tình hình kinh doanh của các năm trước, công ty luôn đặt
ra cho mình mục tiêu để từ đó nỗ lực phấn đấu hoàn thành kế hoạch đặt ra. Và tính
đến năm 2011 công ty luôn hoàn thành kế hoạch một cách xuất sắc.
* Kết quả về tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Tính đến nay công ty cổ phần thiết bị điện & chiếu sáng Hồng Phúc chuyên
kinh doanh các sản phẩm thiết bị điện mang thương hiệu AC, Comet, Hager. Trong
đó mặt mạnh của công ty chính là sản phẩm mang thương hiệu AC,Hager. Tình
hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong giai đoạn 2008-2011như sau:
Bảng 2.3 : Tình hình bán hàng của công ty năm 2008- 2011

Nhóm
hàng
2008 2009 2010 2011
Doanh
Thu
(tr
đồng)
Tỉ
trọng
%
Doanh
Thu
(tr
đồng)
Tỉ
trọng
%
Doanh
Thu
(tr
đồng)
Tỉ
trọng
%
Doanh
Thu
(tr
đồng)
Tỉ
trọng

%
TBĐ AC 6.345 100 11.325 72.70 15.218 54.30 17.440 51.91
TBĐ
COMET
- - 2.913 10.39 3.738 11.13
TBĐ
HAGER
- 4.252 27.30 9.893 35.31 12.417 36.96
SV: Đinh Thị Hồng Lớp: TC3BQTKD
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011
Kế
Hoạch
Thực Tế TT/KH
Kế
Hoạch
Thực Tế TT/KH
Doanh thu
24.500 28.024 +3.524 31.500 33.595 +2.095
Lợi nhuận
1.000 1.358 +358 1.600 1.734 +134
21
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
Mai
( Nguồn: Phòng kinh doanh công ty CP thiết bị điện & chiếu sáng Hồng Phúc)
Nhìn chung qua các năm tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty đều tăng,
trong đó thiết bị điện AC và Hager có xu hướng tăng nhanh hơn. Cụ thể trong năm
2011 cơ cấu tình hình tiêu thụ mặt hàng của công ty như sau:Sản phẩm thiết bị điện
mang thương hiệu AC chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số sản phẩm tiêu thụ( 52 %),
sản phẩm thiết bị điện Comet (37%), sản phẩm thiết bị điện Hager (11%).

2.2. HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG TY CP THIẾT BỊ ĐIỆN &
CHIẾU SÁNG HỒNG PHÚC GIAI ĐOẠN 2008-2011
2.2.1. Thực trạng hoạt động Marketing chính của Công ty cổ phần thiết bị điện
& chiếu sáng Hồng Phúc giai đoạn 2008-2011
Hệ thống marketing -mix bao gồm 4 chính sách chủ yếu là chính sách sản
phẩm, chính sách giá cả, chính sách xúc tiến và chính sách phân phối. Các chính
sách marketing -mix dựa trên cơ sở hai hoạt động chính là phân đoạn thị trường và
định vị sản phẩm. Để xem xét thực trạng hoạt động marketing - mix của công ty, ta
đi sâu và từng chính sách cụ thể.
2.2.1.1. Chính sách sản phẩm (Product)
Sản phẩm là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất của hệ thống marketing- mix.
Công ty cổ phần thiết bị điện & chiếu sáng Hồng Phúc có hệ thống sản phẩm rất đa
dạng cho các sản phẩm Máng đèn, công tắc ổ cắm, attomat, ống luồn dây điện . .
mang nhãn hiệu AC, Comet, Hager.
Công ty cổ phần thiết bị điện & chiếu sáng Hồng Phúc là một nhà phân phối
các thiết bị điện mang thương hiệu AC,Comet, Hager công ty chỉ hoạt động thương
mại không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Tuy nhiên công ty chịu trách nhiệm là
nhà phân phối chính thức và độc quyền của các sản phẩm mang thương hiệu này.
Mặc dù không phải trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhưng mọi hoạt động của công ty
gắn liến với nhà sản xuất, bởi vì công ty với tư cách là nhà phân phối chính thức và
độc quyền, công ty trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, với người tiêu dùng, với các
cấp trung gian, công ty trực tiếp thu nhận những ý kiến đóng góp của người tiêu
dùng, từ đó công ty có các thông tin phản hồi đến nhà trực tiếp sản xuất ra sản
SV: Đinh Thị Hồng Lớp: TC3BQTKD
22
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
Mai
phẩm, để từ đó cùng với nhà sản xuất nghiên cứu cải tiến sản phẩm, khác biệt hoá
sản phẩm, phát triển sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
- Chính sách sản phẩm mới:: trong giai đoạn 2008- 2010 công ty đã nghiên

cứu và đưa ra thị trường những sản phẩm mang thương hiệu mới, trong năm 2009
công ty đã sản phẩm mới là các thiết bị điện mang thương hiệu Comet ra thị trường
và trong năm 2010 công ty đưa thêm sản phẩm mang thương hiệu Hager ra thị
trường. Sở dĩ có được những sản phẩm mới như vậy là do sau quá trình nghiên cứu
công ty đã đưa ra nhận định rằng với các sản phẩm thiết bị điện mang thương hiệu
AC công ty chỉ mới cung cấp cho các khách hàng có mức thu nhập cao, vì vậy công
ty đề ra chủ trương là đưa sản phẩm mới trên nhằm tiêu thụ cho đối tượng khách
hàng có thu nhập trung bình Những sản phẩm mới mà công ty đưa ra thì công ty
đã lựa chọn thời điểm phù hợp. Đầu tiên, công ty đưa sản phẩm ra thị trường với
quy mô thử nghiệm, sau đó dần dần công ty mới mở rộng thị trường. Việc phát triển
sản phẩm mới của công ty được công ty dựa trên cơ sở cải tiến những sản phẩm
hiện có và nghiên cứu để đưa ra những sản phẩm mới hoàn toàn. Ngoài ra, khi trên
thị trường xuất hiện nhiều hàng giả, hàng nhái thì công ty cải tiến sản phẩm hiện có
nhằm hạn chế việc làm giảm uy tín về chất lượng sản phẩm của công ty. Về đưa sản
phẩm mới ra thị trường hoàn toàn, công ty chỉ đưa sản phẩm mới hoàn toàn ra thị
trường khi công ty đã thực sự tiêu thụ hết sản phẩm cũ trên thị trường.
- Chính sách khác biệt hoá sản phẩm của công ty. Công ty chủ trương phối
hợp cùng nhà sản xuất nghiên cứu nhằm liên tục tạo ra các mẫu mã, kiểu dáng, đặc
tính chất lượng sản phẩm. Công ty luôn quan tâm đến chính sách khác biệt hoá sản
phẩm nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của công ty mình. Trong
năm 2008-2011 công ty đã thay đổi nhiều mẫu mã sản phẩm, ngoài ra tạo nên sự
khác biệt đối với các sản phẩm khác trong việc đưa ra các màu sắc khác nhau, tạo
điều kiện cho khách hàng trong việc lựa chọn màu sắc phù hợp với phong cách từng
ngôi nhà.
Ví dụ: dòng sản phẩm công tắc ổ căm Comet đã thay đổi mẫu mã sản phẩm,
kiếu dáng, màu sắc :
SV: Đinh Thị Hồng Lớp: TC3BQTKD
23
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
Mai

* Hình ảnh , mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm cũ: mã hiệu : CS12 ( Mô tả sản
phẩm: Công tắc hai lỗ, màu trắng trơn, không viền, phím tròn); mã hiệu :
CS1U2( Mô tả sản phẩm: Công tắc một lỗ + Ổ Cắm đơn hai lỗ, màu trắng trơn,
không viền, phím tròn).
* Hình ảnh , mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm mới: Mã hiệu : CS22 ( Mô tả sản
phẩm: Mặt hai lỗ, màu trắng xám, viền nâu, phím vuông); mã hiệu : CS2U2( Mô
tả sản phẩm: Công tắc một lỗ + Ổ Cắm đơn hai lỗ, màu trắng trơn, không viền,
phím vuông)
SV: Đinh Thị Hồng Lớp: TC3BQTKD
24
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
Mai
( Nguồn: Phòng Marketing công ty CP thiết bị điện & chiếu sáng Hồng Phúc)
-Chính sách bao gói: công ty cổ phần thiết bị điện & chiếu sáng Hồng Phúc
phối hợp cùng nhà sản xuất thiết kế nên bao gói phù hợp cho sản phẩm của công ty.
Trong bao bì sản phẩm của công ty luôn có đầy đủ các thông tin về thương hiệu sản
phẩm, thông tin về chỉ tiêu an toàn của sản phẩm, và các tiêu chuẩn về sản phẩm
cũng như những giải thưởng mà thương hiệu đó có. Những sản phẩm của công ty
được đóng thành những hộp nhỏ,( tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm). Ví dụ trong
một hộp công tắc bao gồm 10 cái, đối với mỗi cái thì được bao bọc bởi bao ni lông
mỏng. Trên các hộp và thùng sản phẩm có các thông tin là tên sản phẩm, số lượng
sản phẩm trong mỗi hộp, các tiêu chuẩn về sản phẩm, hình ảnh sản phẩm, logo
thương hiệu sản phẩm
Ví dụ: đối với sản phẩm mang thương hiệu AC, trên một hộp công tắc có các
thông tin là thương hiệu sản phẩm đó là dòng chữ AC màu xanh thẫm, slogan của
thương hiệu AC là “ khởi nguồn tiện nghi”, các tiêu chuẩn về sản phẩm công tắc
đó là tiêu chuẩn Quốc tế IEC 884-1:94; IEC 898; IEC 669-1:93, ngoài ra còn có
thông tin về giấy phép sản xuất, nơi sản xuất
Tại công ty việc đưa ra các chính sách sản phẩm của công ty có sự phối hợp
SV: Đinh Thị Hồng Lớp: TC3BQTKD

25

×