Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

224 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thiết bị điện Tam Kim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.75 KB, 63 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
LễỉI NOI ẹAU
Hiện nay, nớc ta đang phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, nền kinh tế thị
trờng có sự điều tiết của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Cơ chế quản lí có
sự đổi mới sâu sắc đã tác động rất lớn đến các doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trờng,
các doanh nghiệp đang đứng trớc sự cạnh tranh hết sức gay gắt, chịu sự điều tiết của
nhiều quy luật kinh tế nh: quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị.
Do vậy, để có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế mới, các doanh nghiệp một mặt
phải đổi mới công nghệ sản xuất, mặt khác cần phải chú trọng đến công tác quản lí
sản xuất, quản lí kinh tế nhằm thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh ngày càng
phát triển đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi .
Trong doanh nghiệp, Chi phí- Doanh thu- Lợi nhuận có mối quan hệ mật thiết
với nhau. Để làm ăn có lãi (tức là có lợi nhuận) và lợi nhuận ngày càng tăng, doanh
nghiệp phải nâng cao chất lợng sản phẩm, tìm các biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá
thành sản phẩm, tăng doanh số bán hàng. Nh vậy, quản lí chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm là một trong những nội dung quan trọng mà gần nh đại bộ phận
các doanh nghiệp phải quan tâm.
Một trong những công cụ quan trọng giúp cho công tác quản lí mang lại hiệu
quả nhất là hoạch toán kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm nói riêng. Bởi vì, nếu chi phí không đợc quản lí chặt chẽ sẽ
dẫn đến lãng phí làm giá thành sản phẩm tăng, đẩy giá bán tăng làm giảm khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Cho nên, việc tổ chức kế toán hợp lí, chính xác, tính
đúng, tính đủ, tính hợp lí chi phí vào giá thành sản xuất có ý nghĩa rất lớn trong
công tác quản lí chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, góp phần vào việc quản
lí tài sản, vật t tiền vốn và đề ra các biện pháp hạ giá thành, nâng cao chất lợng sản
phẩm. Hơn nữa, tính đúng, tính đủ, tính hợp lí giá thành sản phẩm còn là tiền đề để
xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, công tác tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm còn phát hiện ra những nguyên nhân làm tăng chi phí sản
xuất đã dẫn tới tăng giá thành từ đó có biện pháp ngăn chặn chi phí bất hợp lý, xác
định đúng đắn hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Anh Quốc Lớp Kế toán 17G


1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trong những năm qua, nhận thức đợc tầm quan trọng và vai trò tích cực của
hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành nói riêng, Ban lãnh đạo Công ty cổ phần thiết bị điện Tam Kim đã luôn quan
tâm tới công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tuy
nhiên để đáp ứng tốt hơn yêu cầu quản lý trong điều kiên mới thì công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cần phải đợc củng cố
và hoàn thiện hơn nữa.
Xuất phát từ tình hình trên, qua thời gian thực tập tại công ty, đợc sự hớng dẫn
tận tình của thay giáo - ThS Trửụng Anh Dũng cùng sự giúp đỡ của các cô chú, anh
chị phòng kế toán và các phòng ban liên quan tại công ty, em đã mạnh dạn đi sâu
nghiên cứu chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần Thiết bị điện Tam Kim .
Nội dung cụ thể đợc trình bày ở 3 chơng chính sau:
Chơng 1: Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty Cổ phần Thiết bị điện
Tam Kim.
Chơng 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Cổ phần Thiết bị điện Tam Kim.
Chơng 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Cổ phần Thiết bị điện Tam Kim.
Sinh viên: Nguyễn Anh Quốc Lớp Kế toán 17G
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
Chơng 1
Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật
của Công ty CP Thiết bị điện Tam Kim
1. Tên giao dịch: Công ty cổ phần thiết bị điện Tam Kim Tam Kim
electric equipment Joint stock company
Tên viết tắt: Tam Kim Electric JSC.

2. Giám đốc hiện tại: Đặng Việt Lê
3. Trụ sở chính tại: số 16 lô 2A khu đô thị Trung Yên Trung Hoà - Cầu
Giấy Hà Nội.
4. Cơ sở pháp lý:
Công ty cổ phần thiết bị điện Tam Kim (tiền thân là công ty TNHH Thiên Phong) đ-
ợc thành lập theo giấy phép số 3288 GP/TLDN do UBND thành phố Hà Nội cấp
ngày 22/11/ 1997. Công ty thành lập với vốn điều lệ là 10 tỷ đồng.
5. Loại hình doanh nghiệp:
Công ty cổ phần thiết bị điện Tam kim (tiền thân là công ty TNHH Thiên Phong) là
một thành viên của Tam Kim Group, đã thành lập và hoạt động đợc 11 năm trớc đây
khi thành lập thì dới hình thức công ty TNHH, tính từ năm 2006 công ty đã đăng ký
đổi thành công ty cổ phần.
6. Chức năng - Nhiệm vụ của công ty:
* Chức năng :
- Kinh doanh các sản phẩm thiết bị điện mang thơng hiệu Roman, Kohan,
Sunmax
- Liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nớc
- Kinh doanh các ngành nghề khác nhau phù hợp với quy định của pháp luật.
* Nhiệm vụ:
- Sử dụng hiệu quả các nguồn lực
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn và ngắn hạn phù hợp với
mục tiêu, nhiệm vụ của công ty và phù hợp với thị trờng
Sinh viên: Nguyễn Anh Quốc Lớp Kế toán 17G
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Thực hiện đầy đủ cam kết trong hợp đồng đã ký kết với khách hàng, bạn
hàng và nhà cung cấp.
- Đóng đầy đủ các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính khác.
- Thực hiện các quy đinh về quôc phòng, an ninh, môi trờng.
- Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ chế độ kiểm toán

theo quy định của nhà nớc, tuân thủ các quy định về thanh tra, kiểm tra của các cơ
quan có thẩm quyền.
- Cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh với các doanh nghiệp cùng ngành nghề,
song song với việc hỗ trợ, hợp tác lẫn nhau trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
- Tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thu lợi nhuận, tạo công ăn việc
làm cho công nhân viên chức. Thực hiện các chính sách đúng đắn, đảm bảo bình
đẳng, ổn định đời sống vật chất và tinh thần với cán bộ công nhân viên trong công ty.
1.1. Quá trình hình thành phát triển của công ty qua các thời kỳ:
Nm 1996:
- Ngy 5/6/1996: Khai trng ca hng ni tht ti 200 Tõy Sn H Ni
- Ngy 15/10/1996: Khai trng ca hng ni tht Thnh Cụng ti 44 Lỏng H
H Ni
Nm 1997:
- Ngy 22/11/1997: Thnh lp Cụng ty TNHH Thiờn Phong
- Thnh lp xng sn xut g, ni tht.
- Tng s nhõn viờn ban u l 18 ngi.
Nm 1998: Khai trng ca hng ti 97 Chựa Bc H Ni
Nm 1999: Khai trng ca hng ti 310 Tõy Sn v chuyn tr s cụng ty
TNHH Thiờn Phong v õy.
Nm 2001:
- Thỏng 8/2001: Bt u nghiờn cu sn xut kột bc.
- Ngy 20/10/2001: Thnh lp Cụng ty TNHH Sao Phng ụng chuyờn sn xut kột
bc, tr s ti 62A Nguyn Huy Tng HN.
Nm 2002: Thỏng 7/2002: Cụng ty bt u phõn phi thit b in Hanel
Sinh viên: Nguyễn Anh Quốc Lớp Kế toán 17G
4
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
•Năm 2003: - Tháng 7/2003: Xây dựng xong nhà máy tại Khu công nghiệp
Đồng Văn – Hà Nam. Chuyển trụ sở chính Công ty Sao Phương Đông về Khu công
nghiệp Đồng Văn – Hà Nam.

- Tháng 10/2003: Sau một thời gian nghiên cứu Công ty đã đưa ra thị trường
sản phẩm thiết bị điện: Công tắc, ổ cắm, aptomat... nhãn hiệu Roman.
- Tháng 12/2003: Thành lập chi nhánh Công ty Thiên Phong – TP Hồ Chí Minh.
•Năm 2004:
- Tháng 7/2004: Thành lập văn phòng đại diện Công ty Thiên Phong tại TP Đà Nẵng.
- Tháng 8/2004: Sản phẩm thiết bị điện mang nhãn hiệu Sunmax nhập khẩu trực
tiếp từ Hàn Quốc bán ra thị trường.
- Tháng 10/2004: Liên kết với các đối tác thành lập Công ty thiết bị nhà bếp
Bách Hợp. Công ty phân phối thiết bị nhà bếp mang thương hiệu Malloca.
•Năm 2005:
- Tháng 3/2005: Chuyển văn phòng về khu đô thị Trung Yên.
- Tháng 6/2005: Bắt đầu sản xuất thiết bi điện mang nhãn hiệu Roman tại Công
ty Sao Phương Đông.
- Tháng 9/2005: Đưa thêm mặt hàng mới mang nhãn hiệu Kohan ra thị trường.
- Tháng 9/2005: Chuyển văn phòng đại diện Đà Nẵng thành Chi nhánh Đà Nẵng.
- Tháng 10/2005: Thành lập chi nhánh Công ty Thiết bị Nhà bếp Bách Hợp tại
Hà Nội.
•Năm 2006: Tháng 3/2006, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty
TNHH Sao Phương Đông thành Công ty CP Tam Kim và Công ty TNHH Thiên
Phong thành Công ty CP thiết bị điện Tam Kim.
•Năm 2007:
- Tháng 3/2007 Đánh dấu một mốc quan trọng đó là chuyển đổi mô hình quản
lý công ty theo mô hình công ty Mẹ - Con trong đó công ty Cổ phần Tam Kim sở hữu
99,99 % vốn điều lệ của Công ty cổ phần thiết bị điện Tam Kim
- Tháng 6/2007: Thành lập công ty cổ phần thiết bị nhà bếp Tam Kim với lĩnh
vực kinh doanh chủ yếu là thiết bị nhà bếp: Bếp ga, máy hút mùi, lò vi sóng, máy tạo
Ozone ...
Sinh viªn: NguyÔn Anh Quèc Líp KÕ to¸n 17G
5
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n

• Năm 2008:
- Quý I/ 2008 Công ty đã tăng vốn điều lệ lên 77.000.000.000 (Bẩy mươi bảy tỷ
đồng)
- Tháng 11 năm 2007 Công ty Cổ phần thiết bị điện Tam Kim vinh dự nhận
chứng chỉ ISO 9001-2000 nhân lễ kỷ niệm tròn 10 năm thành lập Công ty. Buổi lễ đã
diễn ra trọng thể tại Trung tâm Hội nghị Quốc Gia.
- Ngoài ra tháng 9 năm 2008, Công ty Cổ phần thiết bị điện Tam Kim cũng vinh
dự được bầu chọn là doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực điện dân dụng tại Việt Nam
và được lọt vào Top 100 Doanh nghiệp nhận giải Sao Vàng Đất Việt 2008 do hiệp
hội Doanh nghiệp Việt Nam bầu chọn và Nhà nước tặng thưởng. Buổi lễ trao giải đã
được Đài truyền hình Việt Nam VTV3 truyền hình trực tiếp vào đúng buổi sáng ngày
2 tháng 9 nhân dịp Quốc khánh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Giải
thưởng đó đánh dấu một bước phát triển phi thường trong công cuộc nền kinh tế
nước ta đang hội nhập với thế giới.
- Không những vươn lên trở thành một trong những doanh nghiệp đấu ngành
cung ứng các sản phẩm thiết bị điện dân dụng chất lượng cao đáp ứng cho thị trường
trong nước mà Tam Kim Group còn ngày càng vươn xa ra thị trường nước ngoài,
trước mắt là thị trường Lào và Campuchia. Tam Kim Group có hệ thống đại lý trải
dài trên khắp 63 tỉnh thành trên cả nước.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty Cổ phần Thiết bị
điện Tam Kim.
1.2.1. Quyền hạn, chức năng nhiệm vụ của Công ty.
1.2.1.1. Quyền hạn
Công ty Cổ phần Thiết bị điện Tam Kim có quyền quản lý, sử dụng vốn do
các cổ đông đóng góp, đất đai, tài nguyên được sử dụng và các nguồn lực khác để
xây dựng, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược sản xuất, kinh doanh của công
ty.
Công ty có quyền chủ động lựa chọn ngành nghề, địa bàn đầu tư, hình thức
đầu tư, kể cả liên doanh, góp vốn vào doanh nghiệp, chủ động mở rộng quy mô và
ngành, nghề sản xuất, kinh doanh.

Sinh viªn: NguyÔn Anh Quèc Líp KÕ to¸n 17G
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
T chc b mỏy qun lý, t chc cỏc n v sn xut, kinh doanh phự hp
mc tiờu nhim v ca Cụng ty. Phõn chia v iu chnh ngun lc gia cỏc n v
trc thuc m bo hiu qu sn xut kinh doanh cao nht trong ton Cụng ty.
Ch ng tỡm kim th trng, khỏch hng v ký kt hp ng vi khỏch hng
trong v ngoi nc.
1.2.1.2. Ngha v
Thc hin ỳng ch v cỏc quy nh v qun lý vn, ti sn, cỏc qu; v k
toỏn, hch toỏn, ch kim toỏn v cỏc ch khỏc do phỏp lut quy nh.
Bo ton v phỏt trin vn, bao gm c phn vn u t vo cỏc doanh nghip
khỏc, to iu kin phỏt trin doanh nghip.
Cụng b cụng khai bỏo cỏo ti chớnh hng nm. Thc hin ngha v v np
thu, cỏc khon np Ngõn sỏch Nh nc. Cỏc ngha v khỏc theo quy nh ca phỏp
lut.
1.2.2. Mc tiờu v ngnh ngh kinh doanh
1.2.2.1. Mc tiờu:
Cụng ty c thnh lp huy ng v s dng vn cú hiu qu trong vic
sn xut kinh doanh, dch v v cỏc lnh vc khỏc nhm muc tiờu thu li nhun ti
a, to cụng n vic lm cho ngi lao ng, tng li tc cho cỏc c ụng, úng gúp
cho ngõn sỏch nh nc v phỏt trin Cụng ty ngy cng ln mnh v bn vng.
1.2.2.2. Ngnh ngh kinh doanh
Công ty Cổ phần Thiết bị điện Tam Kim chuyên cung cấp các sản phẩm thiết
bị điện mang nhãn hiệu Roman, Sunmax, Kohan. Cho đến nay công ty đã đa ra
nhiều mặt hàng khác nhau, hiện tại công ty đã có 120 mặt hàng mỗi mặt hàng đều
có tên, mã số, có nhãn và đợc đăng ký, đợc chia thành các nhóm sản phẩm:
- Aptomat
- Máng đèn dân dụng
- Công tắc, ổ cắm

- Phụ kiện thay thế
- Các loại quạt thông gió
- Các loại thiết bị ống ghen chịu nhiệt và chống cháy
- Các loại ống sun đàn hồi chất lợng cao
Sinh viên: Nguyễn Anh Quốc Lớp Kế toán 17G
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Két bạc
Các sản phẩm của Công ty đều có thị phần khá ổn định trên hệ thống các đại lý
bán hàng trên cả nớc. Các sản phẩm mới của công ty đều đợc 3 phòng kinh doanh
của Công ty tại Miền Bắc và các chi nhánh tại miền Trung và miền Nam đa vào đại
lý bán hàng một cách nhanh chóng. Điều đó cho thấy rằng Ban lãnh đạo Công ty đã
đầu t đúng hớng và đã gây dựng đợc hình ảnh đáng tin cậy đối với các đại lý bán
hàng tạo tâm lý ổn định cho khách hàng. Điều này rất quan trọng vì trong thời gian
qua giá cả các mặt hàng, đặc biệt là các mặt hàng dây điện và thiết bị điện luôn có
sự điều chỉnh tăng giảm nhng Tam Kim Group đã cam kết với toàn bộ khách hàng
trên cả nớc là sẽ điều chỉnh bảo lu giá bán nếu khách hàng mua hàng vào đúng đợt
giá cao sau đó công ty lại giảm giá, nh vậy phần chênh lệch giá bán công ty sẽ bảo
lu cho khách hàng. Bởi vậy các đại lý phân phối và khách hàng có sự tin tởng rất cao
vào Công ty nên yên tâm lấy hàng về bán với số lợng không hạn chế tuỳ thuộc vào
năng lực của của hàng.
1.3. c im t chc b mỏy qun lý ca Cụng ty C phn Thit b in Tam Kim

Sinh viên: Nguyễn Anh Quốc Lớp Kế toán 17G
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Thiết bị điện
Tam Kim
Chú thích:
Quan hệ trực tuyến

Quan hệ chức năng
Sinh viên: Nguyễn Anh Quốc Lớp Kế toán 17G
9
Phòng
quảng
cáo
Giám đốc
Phòng
Kế
toán
Phòng
Hành
chính
Phòng
kinh
doanh
Roma
n
Phòng
kinh
doanh
Kohan
Phòng
kinh
doanh
Sunma
x
Hội đồng quản trị
Bộ phận
kho

Chi nhỏnh
HN
Chi nhỏnh
TP HCM
Chi nhỏnh
Nng
Xng
c khớ
Xng
in
Phân xư
ởng đúc
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty bao gồm:
- Hội đồng thành viên gồm 5 ngời
- Ban giám đốc gồm 3 ngời
- Các phòng ban chức năng thuộc Công ty:
+ Phòng tài chính kế toán
+ Phòng thiết kế quảng cáo
+ Phòng xuất nhập khẩu
+ Phòng hành chính nhân sự
+ Bộ phận kho
+ Phòng kinh doanh Roman
+ Phòng kinh doanh Kohan
+ Phòng kinh doanh Sunmax
- Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng: đợc hạch toán độc lập với
Công ty.
Bộ máy của Công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Các trởng
phòng ban và một số phòng ban nghiệp vụ có chức năng tham mu cho giám đốc
trong quản lý và điều hành Công ty.

+ Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận :
* Ban giám đốc
- Xây dựng phơng hớng, kế hoạch, phơng án kinh doanh và các chủ trơng lớn
của Công ty theo định hớng của Hội đồng thành viên (HĐTV).
- Phối hợp với HĐTV xây dựng các quy định, quy chế của Công ty
- Tổ chức, bố trí bộ máy điều hành, sử dụng lao động hợp lý cho từng phòng
ban
- Xem xét các hình thức khen thởng, kỷ luật đối với CBCNV
- Đề xuất các phơng án mở rộng hoặc thu hẹp hoạt động kinh doanh lên HĐTV
* Phòng tài chính kế toán
- Làm nhiệm vụ đánh giá hoạt động của công ty theo định kỳ, lo toàn bộ vốn
cho các bộ phận khác hoạt động. Lập bảng cân đối tài sản, báo cáo tài chính, quyết
toán cuối năm với các cơ quan quản lý Nhà nớc cấp trên và các cơ quan thuế.
Sinh viên: Nguyễn Anh Quốc Lớp Kế toán 17G
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch thu tài chính.
Kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng các loại hàng hoá vật t, tiền vốn, kinh phí.
- Tham mu cho ban giám đốc về công tác đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ kế
toán cho các nhân viên thuộc phòng.
- Phòng chịu sự quản lý trực tiếp của Ban giám đốc
* Phòng thiết kế - quảng cáo
- Xây dựng hình ảnh và phát triển thơng hiệu của Cty trong phạm vi quảng cáo.
- Quản lý thơng hiệu hàng hoá
- Xây dựng phơng án, biện pháp quảng cáo nhằm giới thiệu sản phẩm sâu rộng
hình ảnh cũng nh thơng hiệu của Công ty và các sản phẩm hàng hoá với công chúng.
- Nghiên cứu, phát triển sản phẩm đợc doanh nghiệp lựa chọn, thiết kế mặt
hàng mới cũng nh nâng cấp các mặt hàng đang kinh doanh.
- Phối hợp với các phòng kinh doanh thực hiện việc quảng cáo và phát triển th-
ơng hiệu hàng hoá.

- Đặt hàng vật t quảng cáo cho các sản phẩm hàng hoá của Công ty
- Phòng chịu sự quản lý trực tiếp của HĐTV và quản lý hành chính của Ban
giám đốc.
* Phòng hành chính nhân sự
- Quản lý số lợng và chất lợng đội ngũ CBCNV.
- Đề xuất trong việc bổ nhiệm, điều động, khen thởng và xử lý kỷ luật
- Thực hiện các chính sách tiền lơng, tiền thởng, các chế độ bảo hiểm.
- Quản lý toàn bộ hồ sơ doanh nghiệp và các tài liệu liên quan đến t cách pháp
nhân của Công ty.
- Tham mu về hớng dẫn, kiểm tra các phòng ban về thống kê cơ sở vật chất,
trang thiết bị, công tác lu trữ văn th.
- Thống kê theo dõi cơ sở vật chất, trang thiết bị, phơng tiện, kho vật t quảng
cáo, văn phòng phẩm, điều hành ô tô phục vụ cho các Công ty; duy trì việc thực hiện
nội quy, kỷ luật lao động.
* Bộ phận kho
- Xuất nhập hàng hoá theo đúng quy trình mà Công ty đã đa ra.
Sinh viên: Nguyễn Anh Quốc Lớp Kế toán 17G
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Quản lý số lợng hàng hoá thực tế trong kho. Báo cáo số liệu thực tế cho các
phòng ban liên quan để có kế hoạch đặt hàng đảm bảo cho việc kinh doanh của
Công ty.
- Giải quyết nhanh gọn khi đã có đầy đủ các thủ tục nhập, xuất hàng
- Bộ phận kho chịu sự quản lý trực tiếp của Ban giám đốc
* Các phòng kinh doanh
- Xây dựng và quản lý hệ thống đại lý phân phối sản phẩm hàng hoá của Công
ty theo từng lĩnh vực đảm nhiệm.
- Thiết lập hệ thống phân phối, mở đại lý, phân cấp đại lý.
- Chăm sóc, hỗ trợ, thúc đẩy đại lý bán hàng.
- Dự báo, dự đoán thị trờng để có kế hoạch đặt hàng.

- Thu thập thông tin phản hồi của thị trờng về các sản phẩm hàng hoá của
Công ty cũng nh của các đối thủ cạnh tranh.
- Triển khai giới thiệu sản phẩm mới.
* Các chi nhánh:
Các chi nhánh hoạt động theo cơ chế quản lý mà Công ty đã đề ra, hạch toán
phụ thuộc. Nhiệm vụ chính là quản lý thị trờng các miền của Công ty và đẩy mạnh
việc giới thiệu sản phẩm.
+ Phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý của công ty:
Các bộ phận trong hệ thống quản lý của công ty có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, có chức năng hỗ trợ tơng tác với nhau về mặt chuyên môn. Tuy mỗi phòng
ban có những chức năng nhiệm vụ khác nhau nhng đều có một nhiệm vụ duy nhất
đó là phục vụ cho bộ máy của công ty vận hành một cách trơn tru và hiệu quả nhất.
Đối với Công ty Cổ phần Thiết bị điện Tam Kim, mối quan hệ giữa các bộ phận là
rất mật thiết nhng rất độc lập và thể hiện rất rõ chức năng của từng phòng chuyên
môn.
1.4. c im t chc b mỏy k toỏn ti Cụng ty C phn Thit b in Tam Kim
B mỏy k toỏn ca cụng ty c t chc theo mụ hỡnh k toỏn tp trung, hay
cũn gi l mụ hỡnh k toỏn cp mt. Phũng k toỏn ca cụng ty ch m mt b s k
toỏn. Phũng k toỏn ca cụng ty phi thc hin ton b cụng tỏc k toỏn t thu nhn,
ghi s, x lý thụng tin trờn h thng bỏo cỏo phõn tớch v tng hp ca n v.
Sinh viên: Nguyễn Anh Quốc Lớp Kế toán 17G
12
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Giữa phòng kế toán và bộ máy quản lý trong công ty có mối quan hệ khăng
khít với nhau. Phòng kế toán phải liên kết với phòng vật tư của công ty cần dựa trên
những định mức tiêu hao nguyên vật liệu để xác định chi phí nguyên vật liệu. Phòng
kế toán phải phối hợp với phòng tiền lương để xác định chi phí nhân công và ghi sổ,
trả lương cho công nhân viên.
Hiện nay phòng tài chính kế toán gồm 6 nhân viên kế toán, có trình độ chuyên
môn, năng lực công tác. Trong đó có 5 người có trình độ đại học. Nhân viên phòng

tài chính kế toán toàn là nữ. Trong đó mỗi người chịu trách nhiệm về một phần hành
kế toán.
• Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: Theo dõi tình hình thu chi quỹ tiền
mặt, đồng thời theo dõi việc gửi tiền và rút tiền ở các ngân hàng, các khoản vay dài
hạn, ngắn hạn, và tình hình thanh toán với ngân hàng.
• Kế toán vật tư kiêm kế toán tài sản cố định : Có nhiệm vụ theo dõi tình hình
nhập xuất và tồn kho nguyên vật liệu, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua bán vật
tư. Phản ánh và tổng hợp số liệu về tình hình tăng giảm tài sản cố định, tính khấu hao
tài sản cố định, thực hiện lập kế hoạch sửa chữa, lập dự toán tài sản cố định và tham
gia kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, dự toán.
• Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi các giao dịch của Công ty với các
nhà cung cấp và khách hàng
• Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: Theo dõi tình
hình tiêu thụ của sản phẩm và tình hình thanh toán với khách hàng. Cuối kỳ xác định
kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ của công ty.
• Thủ quỹ: Căn cứ vào chứng từ thu chi hợp lệ để vào sổ quỹ, đối chiếu với sổ
theo dõi tiền mặt của kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
• Trưởng phòng tài chính kế toán kiêm kế toán trưởng là người kiểm tra, giám
sát toàn bộ công tác kế toán của công ty, tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác kế toán,
thống kê thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở Công ty. Trưởng phòng phải chịu
trách nhiệm trực tiếp trước Hội đồng quản trị, ban giám đốc về công tác thuộc nhiệm
vụ và phạm vi quyền hạn của mình. Tính giá thành sản phẩm nhập kho. Cuối kỳ lập
các báo cáo tài chính. Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp số
Sinh viªn: NguyÔn Anh Quèc Líp KÕ to¸n 17G
13
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
liệu ở các bộ phận để lập báo cáo kế toán vào cuối kỳ, đồng thời tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm toàn Công ty.
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP Thiết bị điện Tam Kim
1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty

1.5.1.Chính sách kế toán áp dụng tại công ty:
Đơn vị tiền tệ để ghi chép kế toán là tiền Việt Nam (VNĐ)
Kỳ kế toán: Được xác định theo từng quý. Cuối mỗi quý công ty tiến hành
tổng hợp số liệu để lập Báo cáo tài chính theo quy định.
Năm kế toán: Được xác định theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 đến
31/12.
• Nguyên tắc hạch toán hàng tồn kho:
Phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp
kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính giá nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho: Tính theo
giá thực tế.
Sinh viªn: NguyÔn Anh Quèc Líp KÕ to¸n 17G
14
Kế toán trưởng kiêm kế toán
giá thành sản phẩm và kế
toán tổng hợp
Kế toán
tiền
mặt và
tiền gửi
ngân
hàng
Kế toán
vật tư,
TSCĐ
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
thành

phẩm,
tiêu thụ
và xác
định kết
qủa kinh
doanh
Thủ quỹ
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Phương pháp xác định giá trị hàng xuất kho: Theo phương pháp bình quân gia
quyền.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Công ty đánh giá sản phẩm dở dang
theo phương pháp sản lượng ước tính tương đương.
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Cuối kỳ kế toán, khi giá trị thuần có thể
thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của
hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện của chúng. Giá trị thuần có thể
thực hiện được do Hội đồng kiểm kê công ty xác định căn cứ vào đề nghị của bộ phận
kinh doanh, chất lượng hàng hóa và theo giá thị trường tại thời điểm kiểm kê. Dự phòng
“giảm giá hàng tồn kho” hạch toán vào “giá vốn hàng bán”.
Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao Tài sản cố định (TSCĐ)
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ, TSCĐ vô hình: TSCĐ của Công ty được hạch
toán theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại. Nguyên giá của TSCĐ bao
gồm giá mua cộng chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử và các chi phí liên quan khác
để đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng;
Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, vô hình: Phương pháp đường thẳng và theo
thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản. Thời gian khấu hao áp dụng phù hợp
với khung thời gian khấu hao quy định tại Quyết định số 206/2003/QĐ – BTC ngày
12/12/2003 của Bộ Tài chính.
Các nghĩa vụ về thuế
Thuế GTGT: Công ty áp dụng Luật thuế GTGT hiện hành:

+ Phương pháp tính thuế: Phương pháp khấu trừ.
+ Thuế suất áp dụng: 5%.
+ Thuế TNDN: Công ty áp dụng mức thuế suất 28%.
+ Theo công văn số 5218/TC – CST ngày 08/9/2006 của Bộ Tài chính hướng
dẫn doanh nghiệp về thuế ưu đãi cho các tổ chức doanh nghiệp đăng ký niêm yết,
giao dịch chứng khoán, do đó công ty được hưởng ưu đãi 50% thuế TNDN cho năm
tài chính 2008, 2009.
Các loại thuế khác: Công ty trích nộp theo quy định hiện hành.
Sinh viªn: NguyÔn Anh Quèc Líp KÕ to¸n 17G
15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
1.5.2. Hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách sử dụng
1.5.2.1. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng
• Hệ thống tài khoản sử dụng tại công ty được xây dựng theo quyết định số
15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính. Công ty sử dụng tài
khoản cấp 2 theo quy định, ngoài ra còn sử dụng các tiểu khoản chi tiết cho từng đối
tượng cần quản lý.
• Một số tài khoản chi tiết được mở tại Công ty:
Tài khoản 1121 được mở đến tài khoản cấp 3, mở theo từng ngân hàng và loại
tài khoản mở, cụ thể:
+TK11211: Tiền Việt Nam gửi Ngân hàng ACB
+TK11212: Tiền Việt Nam gửi tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Thăng Long.
+TK11213: Tiền Việt Nam gửi tại Ngân hàng Công thương Chi nhánh Thành
phố Hồ Chí Minh.
+TK11214: Tiền Việt Nam gửi kỳ hạn 12 tháng tại Ngân hàng Công thương
TP. Hà Nội
+TK11215: Tiền Việt Nam gửi kỳ hạn 3 tháng tại Ngân hàng Công thương TP.
Hà Nội
+TK11216: Tiền Việt Nam gửi kỳ hạn 1 tháng Ngân hàng Đầu tư và phát triển

Việt Nam – chi nhánh Thăng Long
+TK11217: Tiền Việt Nam gửi kỳ hạn 3 tháng Ngân hàng Quốc tế - Chi nhánh
Cầu Giấy
-TK 1122 mở đến tài khoản cấp 3 tùy theo từng loại ngoại tệ, gồm Đô la Mỹ,
Bảng Anh, và đồng Won Hàn Quốc (do Công ty có hợp tác kinh doanh cùng tập đoàn
Sunmax - HQ)
-TK 1368 được chia thành 13681: Phải thu tiền lãi thuế chi nhánh.
-TK 152 được chi tiết đến tài khoản cấp 3, trong đó:
+TK1521: NVL chính được chia thành 1521A và 1521B theo từng loại
+TK 1522: NVL phụ
+TK1523: Nhiên liệu
Sinh viªn: NguyÔn Anh Quèc Líp KÕ to¸n 17G
16
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
+TK1534: Phụ tùng thay thế
+TK1535: Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
+TK 1536: Phế liệu thu hồi
-TK 155 được mở đến tài khoản cấp 2 theo từng loại sản phẩm chính của Công
ty, bao gồm:
+TK1551: Quạt công nghiệp
+TK 1552: Quạt công nghiệp
+TK 1553: Ống hàn nhiệt
+TK 1554: hút mùi công nghiệp
+TK 1555: Sản phẩm khác
-TK 157 được mở đến tài khoản cấp 2 theo từng loại sản phẩm chính của Công
ty, như đối với thành phẩm.
-TK 621 được mở đến tài khoản cấp 2 theo từng phân xưởng:
+TK6211: Phân xưởng Đúc
+TK6212: Phân xưởng Cơ khí lắp ráp
+TK6213: cắt bavia

+TK6214: Tổ đóng gói
+TK6215: Phòng Kỹ thuật
+TK6216: Vật tư vận tải
-TK 622 được mở đến tài khoản cấp 2 theo từng phân xưởng, như đối với
TK621
2.2.2.2. Hệ thống chứng từ được sử dụng:
Việc ghi chép, luân chuyển, lưu giữ là một công việc quan trọng. Vì chứng từ
là những bằng chứng pháp lý chứng minh những nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đồng
thời là công cụ để đối chiếu kiểm tra nên công ty đã sử dụng và lưu giữ một cách cẩn
thận, phù hợp với quy định của bộ tài chính. Hệ thống chứng từ sử dụng của công ty
áp dụng theo quyết định số 15/2006/ QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài
chính. Vì là công ty sản xuất nên phải sử dụng rất nhiều chứng từ như: Phiếu nhập
kho, phiếu xuất kho, bảng chấm công…
Sinh viªn: NguyÔn Anh Quèc Líp KÕ to¸n 17G
17
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
2.2.2.3. Hệ thống sổ sách, báo cáo sử dụng
Đảm bảo tuân thủ quy đinh của Nhà nước và phù hợp với đặc thù quản lý, sản
xuất, kinh doanh công ty thực hiện tổ chức hạch toán theo hình thức nhật ký- chứng
từ. Mặt khác, trong xu thế hiện nay, thời đại thông tin bùng nổ, các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh cần được phản ánh nhanh nhạy, kịp thời, chính xác, vì vậy công ty đã sử dụng phần
mềm kế toán Bravo 6.0 của công ty cổ phần phần mềm kế toán Bravo.
Để thực hiện công tác kế toán được nhanh nhạy kịp thời, công ty đã trang bị
cho mỗi nhân viên kế toán một máy tính. Do áp dụng kế toán máy nên khâu quan
trọng nhất là nhập giữ liệu vào máy tính qua phần mềm kế toán. Ngay sau khi nhập
số liệu , kế toán viên có thể có được các sổ tổng hợp, sổ chi tiết, hoặc các Báo cáo tài
chính mình cần. Tuy nhiên việc kiểm tra đối chiếu giữa các sổ là cần thiết để tránh
sai sót.
 Hệ thống sổ sách sử dụng: Vì sử dụng hình thức nhật ký chứng từ nên khi mua
phần mềm kế toán công ty đã được các chuyên gia thiết kế đầy đủ các mẫu sổ sách,

bảng biểu, các bảng phân bổ theo quy định. Ngoài ra để tiện theo dõi các nghiệp vụ,
công ty còn mở sổ chi tiết đối với từng đối tượng như: Ngân hàng, khách hàng, nhà
cung cấp.
• Phân hệ vốn bằng tiền:
Sổ tổng hợp phát sinh tài khoản
Sổ quỹ tiền mặt
Sổ tiền gửi
Sổ cân đối ngày tài khoản
Sổ chi tiết theo tài khoản đối ứng
Sổ nhật ký thu tiền
Nhật ký chứng từ số 1, 2, 3, 4
Bảng kê số 1, 2
• Hệ thống sổ theo phân hệ hàng tồn kho
Sổ chi tiết vật tư
Sổ tổng hợp nhập- xuất- tồn
Báo cáo tồn kho
Sinh viªn: NguyÔn Anh Quèc Líp KÕ to¸n 17G
18
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Đánh giá vật tư tồn theo giá bán
Báo cáo vật tư chậm luân chuyển
Báo cáo tồn kho theo phiếu nhập chi tiết theo phiếu nhập (ctiết theo t/gian)
• Hệ thống sổ theo phân hệ mua hàng- phải trả
Sổ chi tiết phải trả người bán
Sổ tổng hợp phải trả người bán
Sổ tổng hợp phát sinh công nợ
Sổ tổng hợp phát sinh công nợ theo công trình
Sổ tổng hợp công nợ phải trả theo hợp đồng
Nhật ký mua hàng
Báo cáo công nợ phải trả theo hạn thanh toán

• Hệ thống sổ theo phân hệ chi phí giá thành
Sổ chi tiết TK 154
Sổ chi tiết chi phí theo khoản mục
Sổ tổng hợp chi phí
Bảng cân đối phát sinh công trình
Phân tích hiệu quả kinh doanh cho từng loại sản phẩm
Bảng phân bổ tiền lương
Bảng phân bổ vật liệu
Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
Bảng tổng hợp chi phí quản lý
Bảng tổng hợp chi phí bán hàng
Bảng tổng hợp chi phí chung
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh
Bảng kê chi phí theo khoản mục
Báo cáo cân đối yếu tố trong giá thành
Báo cáo phân bổ nguyên vật liệu
Bảng tính giá thành và các yếu tố tăng giảm (phân phối định mức)
Báo cáo tổng hợp thực hiện công trình, hạng mục công trình
 Báo cáo tài chính
Sinh viªn: NguyÔn Anh Quèc Líp KÕ to¸n 17G
19
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Cuối mỗi quý kế toán tổng hợp tiến hành lập các Báo cáo tài chính. Các Báo
cáo tài chính của công ty được lập theo quyết định số 15/2006 QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính. Hiện nay công ty đang sử dụng bốn loại Báo
cáo tài chính:
-Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01-DN)
-Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu 02-DN)
-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu 03-DN)
-Thuyết minh Báo cáo tài chính (Mẫu B09-DN)

1.5.2.4. Quy trình xử lý thông tin qua phần mềm kế toán máy Bravo được thể hiện
dưới sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ khái quát quy trình xử lý thông tin trên phần mềm kế toán.
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
Sinh viªn: NguyÔn Anh Quèc Líp KÕ to¸n 17G
20
Chứng từ gốc
Nhập dữ liệu vào
trong máy
Các thao tác trên máy
Nhật ký chứng
từ
Sổ cái
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng kê
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Sinh viªn: NguyÔn Anh Quèc Líp KÕ to¸n 17G
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
Chơng 2
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần thiết bị điện
Tam Kim
2.1 i tng, phng phỏp k toỏn chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn

phm ti Cụng ty:
Ti Cụng ty C phn thit b in Tam Kim, ton b chi phớ phỏt sinh trong
quỏ trỡnh sn xut u c biu hin bng tin v ly n v tin Vit Nam hch
toỏn.
Xỏc nh ỳng n i tng tp hp chi phớ sn xut phự hp vi tỡnh hỡnh
sn xut kinh doanh, phự hp vi yờu cu qun lý chi phớ sn xut kinh doanh l vic
lm cn thit khụng th thiu c i vi cụng vic hch toỏn chi phớ sn xut v
phc v cụng tỏc tớnh giỏ thnh Cụng ty.
Xut phỏt t c im ca ngnh in dõn dng ti th trng Vit Nam, c
cu t chc sn xut ỏp ng nhu cu qun lý i tng tp hp chi phớ Cụng ty
l cỏc dõy chuyn sn xut cụng tc cm, mỏng ốn...
i tng tớnh giỏ thnh ti Cụng ty C phn thit b in Tam Kim l nhng
cỏc dõy chuyn sn xut cụng tc cm, mỏng ốn... cú yờu cu k thut theo tiờu
chun in IEC. Vic hch toỏn chi phớ sn xut v giỏ thnh cụng tỏc sn xut thit
b in cú ý ngha quan trng trong vic tớnh , hp lý cng nh nht quỏn trong chi
phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm Cụng ty CP Tam Kim.
2.2 K toỏn chi phớ sn xut ti Cụng ty
TK kế toán chủ yếu sử dụng :
TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627 Chi phí sản xuất chung
Sinh viên: Nguyễn Anh Quốc Lớp Kế toán 17G
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán
Tại doanh nghiệp, TK 621, TK 622, TK 154 không đợc tổ chức theo dõi theo
từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất vì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất của doanh
nghiệp là toàn bộ qui trình sản xuất .
2.2.1 Ni dung v phng phỏp tp hp chi phớ NVL trc tip.
* Ni dung chi phớ NVL trc tip.
L mt doanh nghip cụng nghip, Cụng ty C phn Thit b in Tam Kim

luụn coi tit kim NVL l nhim v trung tõm ca cỏn b trong Cụng ty tt c cỏc
khõu t khi mua v n khi a vo sn xut. õy, NVL a vo sn xut u
c qun lớ theo nh mc, do b phn phũng k thut lp. Mi loi sn phm u
cú bng d toỏn chi phớ v a xung cỏc phõn xng, cỏc qun c phõn xng s
thc hin phõn cụng, phõn phi NVL n tng i tng lao ng theo nh mc k
thut ó lp sn. V hng thỏng cỏc phõn xng c quyt toỏn vi phũng vt t.
Chi phớ NVL a vo sn xut chim t trng ln trong tng chi phớ sn xut m
Cụng ty phi b ra, chim hn 50% tng chi phớ sn xut i vi mi sn phm. Vic
sn xut cỏc sn phm phi mt nhiu thi gian, nhiu loi chi tit v nhiu loi vt
liu v phi qua nhiu kỡ hch toỏn.
Vi s lng nguyờn vt liu cú trờn 3.000 loi khỏc nhau, do ú vic qun lớ
nguyờn vt liu phc v cho quỏ trỡnh sn xut, ch to sn phm ca Cụng ty
c tp trung 4 kho v thnh lp mó vt t ni b cho cỏc mt hng ca cụng ty:
Kho NVL chớnh: Tụn cỏc loi, st thộp, Crom..
VD: Mó vt t ni bụ ký hiu Fr Cho cỏc mt hng Fe rụ, LM Cho cỏc mt hng kim
loi mu.
Kho vt liu ph: Sn, que hn, gch Crom, than in cc
VD: Mó vt t ni bụ ký hiu LD cho vt liu ỳc,
Kho ph tựng thay th: Pistong, bc m..
Kho nhiờn liu: ễxi, xng, du..
Ti cỏc kho ny cỏc nghip v nhp - xut c din ra mt cỏch thng xuyờn
phc v cho quỏ trỡnh sn xut khi cú n t hng.
Trc ht, phũng vt t cn c vo tỡnh hỡnh v nhu cu sn xut ca sn
phm lờn k hoch mua vt liu v c ngi i mua vt liu v. Da vo cỏc hoỏ n
Sinh viên: Nguyễn Anh Quốc Lớp Kế toán 17G
23
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
mua vật liệu, phòng vật tư sẽ viết phiếu nhập kho (Phiếu nhập kho được viết thành 4
liên: 1 liên lưu tại phòng vật tư, 1 liên lưu tại kho, 1 liên kèm với hoá đơn để thanh
toán, 1 liên lưu tại kế toán kho). Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, nhu cầu sản xuất thực

tế và định mức tiêu hao nguyên vật liệu cán bộ phòng kĩ thuật sẽ lập định mức về số
lượng qui cách và phẩm chất vật tư cho các sản phẩm.
Khi có lệnh sản xuất, cần phải xuất kho nguyên vật liệu phục vụ quá trình sản
xuất. Phòng vật tư sẽ căn cứ vào định mức đã lập viết phiếu xuất kho cho từng bộ
phận sản xuất (Phiếu xuất kho được ghi làm 4 liên: 1 liên người nhận vật tư giữ, 1
liên thủ kho giữ, 1 liên phòng vật tư giữ,1 liên lưu tại kế toán kho ).
Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho ghi thẻ kho. Định kì kế toán xuống kho
kiểm tra việc ghi chép trên thẻ kho của thủ kho và kí xác nhận vào thẻ kho dồi mang
toàn bộ phiếu nhập - phiếu xuất về phòng kế toán.
Khi các phiếu nhập - phiếu xuất được đưa về phòng kế toán, kế toán vật liệu
căn cứ vào phiếu nhập - phiếu xuất phân cho từng loại sản phẩn kế toán chi tiết kho
vào máy tính cho sản xuất sản phẩm cho từng đối tượng.
Kế toán NVL vào đối tượng sản phẩm theo chi tiết vật tư của phiếu xuất kho
cho sản phẩm đúc phụ tùng G13 chất lượng cao tháng 3/2008 như sau
Cụ thể số liệu tháng 03 năm 2008

Sinh viªn: NguyÔn Anh Quèc Líp KÕ to¸n 17G
24
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Biểu số 1: Mẫu số:02-TT
Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO Số:123
Ngày 02 tháng 03 năm 2007 Nợ TK 6211
Có TK 1521
- Họ và tên người nhận hàng: Bà Dung
- Bộ phận: Phân xưởng Đúc I
- Lý do xuất kho: Xuất kho NVL chính cho sản xuất Phụ tùng thép G13
- Xuất tại kho: Phân xưởng Đúc I
Stt

Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư, dụng cụ,
SP, hàng hóa
Mã số Đvt Số lượng
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 2 3
1 Sắt phế liệu thu gom FR0020
Kg
28.512
8.800 250.905.600
2 Phe rô Măng gan M1 C cao FR0008
Kg
1.232
26.000 32.032.000
3 Phe rô Măng gan M1 C thấp FR0007
Kg
5.632
57.000 321.024.000
4 Phe rô ty tan FR0004
Kg
352
73.000 25.696.000
5 Phe rô Crôm C nội cao FR0009
Kg
668
34.000 22.712.000
6 Niken luyện kim NI0006

Kg
123
520.000 63.960.000
7 Nhôm hợp kim Ma nhê LM0151
Kg
49 42.000 2.058.000
8 Dây thép đen F3 TT0018 Kg 7.2 13.000 93.600
Cộng 718.481.200
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bảy trăm mươi tám triệu bốn trăm tám mốt nghìn hai
trăm đồng.
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Số chứng từ gốc kèm theo: ................

Sinh viªn: NguyÔn Anh Quèc Líp KÕ to¸n 17G
25

×