Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến số dư tiền gửi của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam VietinBank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.59 KB, 58 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Văn Thứ
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Toán tài chính 50
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA TOÁN KINH TẾ

¬
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài:
PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN SỐ DƯ
TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM VIETINBANK
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS NGÔ VĂN THỨ
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ THU HIỀN
MSSV : CQ500944
Lớp : TOÁN TÀI CHÍNH 50
Hà Nội, 05-2012
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Văn Thứ
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Toán tài chính 50
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Văn Thứ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Biến động của nguồn vốn huy động Error: Reference source not found
Bảng 2: Tình hình huy động vốn từ doanh nghiệp . Error: Reference source not found
Bảng 3: Tình hình huy động vốn từ dân cư Error: Reference source not found
Bảng 4: Kết cấu tiền gửi dân cư Error: Reference source not found
Bảng 5: Tình hình phát hành các công cụ nợ Error: Reference source not found
Bảng 6: Hệ số tương quan giữa các biến phân tíchError: Reference source not found
Bảng 7: Kiểm định sự phù hợp của số liệu mẫu (KMO) Error: Reference source not
found
Bảng 8: Bảng tỷ lệ bảo tồn phương sai Error: Reference source not found
Bảng 9: Bảng tọa độ các biến trên các trục chính trước phép quay Error: Reference


source not found
Bảng 10: Bảng tọa độ các biến trên các trục chính sau phép quay Error: Reference
source not found
Bảng 11: Biểu đồ các biến trên siêu phẳng chiếu . . Error: Reference source not found
Bảng 12: Bảng hệ số tổ hợp của các biến Error: Reference source not found
Bảng 13: Bảng ước lượng mô hình hồi qui với biến phụ thuộc là R_EUR Error:
Reference source not found
Bảng 14: Tác động của các biến độc lập đến R_EUR Error: Reference source not
found
Bảng 15: Bảng ước lượng mô hình hồi qui với biến phụ thuộc là R_USD Error:
Reference source not found
Bảng 16: Tác động của các biến độc lập đến R_USD Error: Reference source not
found
Bảng 17: Bảng ước lượng mô hình hồi qui với biến phụ thuộc là R_VND Error:
Reference source not found
Bảng 18: Tác động của các biến độc lập đến R_VND Error: Reference source not
found
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Toán tài chính 50
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Văn Thứ
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2011 có thể nói là một năm đầy khó khăn của nền kinh tế Việt Nam. Tình
trạng biến động bất thường của giá vàng, lạm phát tăng cao, thị trường bất động sản
đóng băng, chứng khoán liên tiếp giảm điểm, vỡ nợ tín dụng đen dây chuyền…đã
ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành Tài chính – Ngân
hàng nói riêng. Trong 9 tháng đầu năm 2011, công tác huy động vốn của các tổ
chức tín dụng gặp nhiều khó khăn do biến động của giá vàng trong nước và thế giới
đã ảnh hưởng đến tâm lý người gửi tiền. Trong tình trạng khó khăn đó, hầu hết các
tổ chức tín dụng đã thực hiện lãi suất huy động đồng Việt Nam và lãi suất huy động
bằng đô la Mỹ cao hơn mức lãi suất quy định của Ngân hàng Nhà nước. Thực hiên
Chỉ thị 02/CT- NHNH ngày 7/9/2011 và các Thông tư liên quan của Ngân hàng

Nhà nước về việc chấn chỉnh quy định về lãi suất huy động vốn bằng đồng Việt
Nam và đô la Mỹ, các NHTM trên cả nước đã thực hiện khá nghiêm túc trong thu
hút tiền gửi bằng VNĐ là 14% và USD là 2%.
Là ngân hàng thương mại lớn, VietinBank giữ vai trò quan trọng – trụ cột của
ngành Ngân hàng Việt Nam cũng không tránh khỏi những tác động của nền kinh tế.
Việc giá vàng, tỷ giá biến động mạnh, CPI các tháng cuối năm 2010 và đầu năm
2011 ở mức cao, cộng thêm việc áp trần lãi suất huy động VNĐ 14%/ năm, nên
nguồn vốn vào hệ thống ngân hàng đã chững lại, thậm chí giảm.
Dựa vào những kiến thức đã được học em muốn tìm hiểu những nguyên nhân
cụ thể khiến việc huy động vốn của ngân hàng lại giảm như vây. Do đó, em đã chọn
đề tài nghiên cứu là: “Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến số dư tiền gửi
của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam VietinBank”.
Kết cấu chuyên đề thực tập gồm 3 chương:
Chương 1 : Tín dụng và vai trò của tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng
Chương 2 : Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng VietinBank và phân tích
tương quan các biến
Chương 3 : Áp dụng mô hình ảnh hưởng của các nhân tố đến số dư tiền gửi
của Ngân hàng VietinBank
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề này nhằm tìm hiểu về thực trạng số dư
tiền gửi của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, từ đó phân tích được các
nhân tố nào ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của nó đến số dư tiền gửi của ngân
hàng.
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Toán tài chính 50
1
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Văn Thứ
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo Khoa Toán Kinh Tế,
những người đã gợi mở và vun đắp những nền tảng kiến thức vô giá, giúp em ngày
càng trưởng thành về mặt tư duy. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo,
PGS.TS Ngô Văn Thứ, người đã trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình hình
thành và hoàn thiện chuyên đề này.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi
nhánh Hai Bà Trưng nói chung và phòng Quản trị rủi ro nói riêng đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong quá trình thực tập tại quý công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Toán tài chính 50
2
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Văn Thứ
Chương 1: TÍN DỤNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
1.1 Tín dụng
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa ) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài khoản cho bên đi vay sử
dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn
trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên đi vay khi đến hạn thanh toán.
(Nguồn Học viện Ngân hàng, Giáo trình Tín dụng ngân hàng- TS Hồ Diệu, xuất
bản năm 2001)
1.1.2. Các loại hình tín dụng
1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm, thông thường
được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm, thông thường
được sử dụng để đầu tư mua sắm, sửa chữa tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới
thiết bị, công nghê, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có qui
mô tương đối nhỏ, thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, thời hạn tối đa có
thể lên đến 20-30 năm, một số trường hợp cá biệt có thể lên đến 40 năm. Tín dụng
dài hạn thường được sử dụng để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các

thiết bị, phương tiện vận tải có qui mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
1.1.2.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại, dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu…
- Cho vay các định chế tài chính: bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng,
công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các
định chế tài chính khác.
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Toán tài chính 50
3
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Văn Thứ
- Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như sắm
các vật dụng đắt tiền và các khoản cho vay để trang trải các khoản chi phí thông
thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
- Cho thuê: cho thuê của các định chế tài chính bao gồm hai loại cho thuê vận
hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và động sản,
trong đó chủ yếu là máy móc- thiết bị.
1.1.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm khách hàng
- Tín dụng có bảo đảm: là tín dụng mà khi vay cần có tài sản cầm cố, thế chấp
hay có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
- Tín dụng không có bảo đảm: là loại tín dụng mà khi vay không cần tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
của khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả
năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào
uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
1.2 Vai trò của tín dụng

1.2.1. Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản nhất của các ngân hàng. Ngân hàng
sử dụng vốn nhàn rỗi trong dân thông qua gửi tiết kiệm rồi cho lại các doanh
nghiệp, các hộ sản xuất và các đơn vị kinh tế vay đáp ứng nhu cầu vốn trong việc
sản xuất kinh doanh. Nhờ vậy ngân hàng không những giúp cho quá trình sản xuất
kinh doanh của họ được bình thường mà còn mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật,
chuyển giao công nghệ, đảm bảo sự phát triển liên tục của sản xuất và lưu thông
hàng hóa. Nhờ vậy, tín dụng tạo điều kiện duy trì mối quan hệ giữa quá trình sản
xuất, lưu thông hàng hóa và tiêu dùng xã hội.
Đặc biệt, trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, tín dụng quốc tế góp phần đẩy
nhanh quá trình chuyển giao công nghệ, lưu thông hàng hóa giữa các nước. Nó giúp
cho các nước chậm và đang phát triển tăng năng suất lao động do có máy móc thiết
bị công nghệ tiên tiến hỗ trợ.
Như vậy, tín dụng đã góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất và lưu
thông hàng hóa phát triển.
1.2.2. Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn
Tín dụng giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp đều muốn tăng lợi nhuận do đó cần
phải có số vốn lớn để phục vụ cho quá trình sản xuất và đầu tư kinh doanh nhưng
nếu doanh nghiệp chỉ dùng vốn tự có để tích lũy cần phải có thời gian dài, hơn nữa
có khi lại bỏ lỡ cơ hội kinh doanh làm cho quá trình tích tụ vốn mất nhiều thời gian
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Toán tài chính 50
4
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Văn Thứ
hơn. Nhưng nếu doanh nghiệp đi vay ngân hàng thì có thể có ngay một số vốn lớn
để tận dụng cơ hội kinh doanh đó. Do đó, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy
quá trình tích tụ vốn.
Trong cơ chế kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp nhỏ có khả năng
tài chính yếu, thương hiệu chưa đủ mạnh, khả năng vay vốn không cao nên khó có
thể cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn. Các doanh nghiệp càng lớn càng uy tín thì

khả năng vay vốn càng lớn. Chính vì vậy, các doanh nghiệp nhỏ phải liên kết và sáp
nhập lại với nhau để tạo thành một doanh nghiệp lớn nhằm phát triển khả năng canh
tranh tìm kiếm lợi nhuận cao hơn.
Vì vậy, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập
trung vốn trong từng chủ thể, trong từng ngành… từ đó tạo ra những doanh nghiệp,
tập đoàn lớn, làm nòng cốt vững chắc cho sự phát triển kinh tế của đất nước.
1.2.3. Tín dụng góp phần làm giảm chi phí lưu thông xã hội
Nhờ có hoạt động tín dụng của ngân hàng, vốn trong nền kinh tế được luân
chuyển nhanh hơn, tốc độ lưu thông tiền tệ nhanh hơn, giảm khối lượng tiền phát
hành trong lưu thông, từ đó giảm chi phí lưu thông tiền tệ.
Bên cạnh đó, việc đa dạng hóa các hình thức tín dụng đã tạo ra nhiều phương
tiện thanh toán hiện đại như: séc, thẻ tín dụng, ngân phiếu thanh toán, thẻ thanh
toán,… có mệnh giá lớn rất nhiều so với mệnh giá của giấy bạc ngân hàng, thay thế
được một khối lượng lớn giấy bạc ngân hàng trong lưu thông. Do đó, chi phí lưu
thông tiền mặt sẽ được giảm đi đáng kể.
Bản thân doanh nghiệp nhận vốn vay cũng như ngân hàng cho vay phải tính
toán cụ thể để hoạt động tín dụng đem lại hiệu quả cao nhất và an toàn nhất. Động
lực cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường thúc đẩy người vay vốn sử dụng vốn tiết
kiệm, hiệu quả và giảm chi phí kinh doanh đến mức thấp nhất.
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Toán tài chính 50
5
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Văn Thứ
1.2.4. Tín dụng góp phần thực hiện chính sách kinh tế- xã hội nâng cao
đời sống nhân dân
Tín dụng ngân hàng là một trong những phương tiện góp phần cân đối thu chi
ngân sách Nhà nước, góp phần đảm bảo các nguồn lực tài chính để thực hiện các
chính sách kinh tế- xã hội.
Chính sách xã hội được thực hiện từ hai nguồn tài trợ chính, đó là ngân sách
Nhà nước và tín dụng ngân hàng. Phương thức tài trợ không hoàn lại thường bị hạn
chế về qui mô. Để khắc phục hạn chế này, Nhà nước sử dụng phương thức tài trợ có

hoàn lại của tín dụng. Thông qua việc cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ nông dân
và cá nhân, tín dụng góp phần đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất
hoặc tiêu dùng, từ đó cải thiện và nâng cao mức sống nhân dân.
Bên cạnh đó, Nhà nước còn sử dụng tín dụng làm công cụ thực thi các quan
hệ hợp tác quốc tế, tranh thủ các nguồn lực tài chính từ bên ngoài để đầu tư phát
triển kinh tế trong nước.
1.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động của tín dụng
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả tín dụng ( HQTD)
Hiệu quả tín dụng có thể được hiểu là hiệu quả của việc cho vay, đầu tư hay
bảo lãnh mang lại, là khả năng thu hồi đầu tư đáo hạn cả vốn lẫn lãi theo dự kiến.
Hiệu quả và khả năng thu hồi nợ càng lớn thì hiệu quả tín dụng càng cao và ngược
lại. Hay nói cách khác rủi ro thất thoát tín dụng càng thấp thì hiệu quả tín dụng càng
cao. Điều đó có nghĩa là muốn nâng cao chất lượng tín dụng thì phải giảm thiểu rủi
ro tín dụng.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
1.3.2.1. Chỉ tiêu Dư nợ trên Tổng nguồn vốn (%)
- Dựa vào chỉ tiêu này so sánh qua các năm để đánh giá mức độ tập trung vốn
tín dụng của ngân hàng.
- Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định, hiệu
quả và khả năng sử dụng vốn càng cao. Ngược lại, chỉ tiêu càng thấp thì có thể thấy
ngân hàng đang bị trì trệ vốn, sử dụng vốn lãng phí, có thể gây ảnh hưởng đến
doanh thu cũng như tỷ lệ thu lãi của ngân hàng.
1.3.2.2. Chỉ tiêu Dư nợ trên Vốn huy động (%)
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Toán tài chính 50
6
DN/TNV =
Dư nợ
Tổng nguồn vốn
x 100%
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Văn Thứ

- Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động, so sánh khả
năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy động.
- Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì khả năng huy động vốn của ngân hàng chưa
tốt, vốn huy động tham gia vào cho vay ít. Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì ngân hàng
chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn huy động, gây lãng phí.
1.3.2.3. Chỉ tiêu Nợ quá hạn trên Tổng dư nợ(%)
- Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh
khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu nợ của
ngân hàng đối với các khoản vay.
- Đây là chỉ tiêu sử dụng để đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng cũng như
rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
- Chỉ tiêu thấp thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng là cao và ngược lại.
1.3.2.4. Chỉ tiêu Doanh số thu nợ trên Doanh số cho vay
- Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng, biểu
hiện khả năng thu hồi nợ từ việc cho khách hàng vay hay trả nợ của khách hàng
trong một thời kỳ.
- Hệ số này càng cao càng tốt.
1.3.2.5. Chỉ tiêu Doanh số thu nợ trên Dư nợ bình quân ( vòng)
Trong đó:
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Toán tài chính 50
DN/VHĐ =
Dư nợ
Vốn huy động
x 100%
NQH/TDN =
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
x 100%
Hệ số thu nợ =
Doanh số thu nợ

Doanh số cho vay
x 100%
Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
7
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Văn Thứ
- Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời
gian thu hồi nợ của ngân hàng nhanh hay chậm.
- Vòng quay vốn tín dụng càng lớn thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được
an toàn.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng
1.3.3.1. Môi trường kinh tế vĩ mô
Hoạt động tín dụng của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều
tiết nền kinh tế vĩ mô và ngược lại mọi biến động của nền kinh tế cũng có tác động
mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Khi nền kinh tế phát triển ổn
định, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hiệu quả thu được lợi nhuận
cao, nhu cầu vay ngân hàng để mở rộng qui mô và chất lượng sản xuất tăng. Do đó,
hoạt động tín dụng ngân hàng phát triển, hiệu quả tín dụng được nâng cao. Ngược
lại, trong thời kỳ kinh tế suy thoái, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, tiêu dùng giảm
sút nên nhu cầu tín dụng giảm, vốn vay ngân hàng từ trước cũng khó có thể sử dụng
hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Dẫn đến, hoạt động tín dụng của
ngân hàng giảm sút về cả qui mô và chất lượng.
1.3.3.2. Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý được hiểu là một hệ thống luật và văn bản pháp qui liên
quan đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Pháp
luật qui định cơ chế hoạt động tín dụng góp phần thuận lợi cho hoạt động tín dụng
lành mạnh, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia quan hệ tín dụng.
Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ gây khó khăn cho ngân
hàng cũng như khách hàng khi ký kết hợp đồng tín dụng. Từ đó, ảnh hưởng đến

hiệu quả tín dụng của ngân hàng.
Bên cạnh đó, ngân hàng với tư cách là kênh dẫn nhập vốn, điều tiết từ nơi
thừa vốn sang nơi thiếu vốn, nên hoạt động tín dụng liên quan đến sự ổn định tiền tệ
và kiểm soát lạm phát. Thông qua hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại,
ngân hàng trung ương có thể kiểm soát, điều tiết được khối lượng tiền trong lưu
thông. Vì vậy, nếu hoạt động tín dụng không hiệu quả, cho vay không thu hồi nợ và
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Toán tài chính 50
Dư nợ bình quân trong kỳ =
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
2
8
DN/TNV =
Dư nợ
Tổng nguồn vốn
x 100%
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Văn Thứ
lãi đúng hạn gây hậu quả nghiêm trọng, không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động của
ngân hàng mà còn phá vỡ tính ổn định của nền kinh tế.
1.3.3.3. Chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng đóng vai trò then chốt trong việc điều tiết các hoạt động
của ngân hàng như huy động vốn, cho vay, quản trị rủi ro tín dụng… nó quyết định
đến sự thành bại của một ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn, hợp lý sẽ
thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng.
Vì vậy, bất kỳ ngân hàng nào muốn có hiệu quả tín dụng cao đều phải có chính sách
tín dụng phù hợp với điều kiện của ngân hàng và thị trường.
1.3.3.4. Năng lực kinh doanh của ngân hàng
Năng lực kinh doanh góp phần quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả tín
dụng của ngân hàng. Năng lực kinh doanh được đánh giá qua nhiều chỉ tiêu như năng
lực tổ chức, kiểm soát nội bộ, chất lượng cán bộ công nhân viên, công tác kiểm tra-
giám sát quá trình sử dụng vốn vay, khả năng xử lý thu nợ của ngân hàng… Nếu

năng lực kinh doanh, công nghệ lạc hậu, chiến lược kinh doanh thiếu tính khả thi hay
thậm chí khách hàng cố tình lừa đảo, sử dụng vốn sai mục đích…dẫn đến kinh doanh
khó khăn, tình hình tài chính mất cân đối gây hậu quả nghiêm trọng đến ngân hàng là
khó có thể thu hồi vốn vay, hiệu quả tín dụng giảm sút.
1.4Số dư tiền gửi
Số dư tiền gửi là số tiền mà ngân hàng huy động được qua các hình thức như
tiền gửi của doanh nghiệp, tiền gửi của dân cư, tiền gửi của các tổ chức tín dụng
khác…
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến số dư tiền gửi
1.5.1. Nhân tố khách quan
1.5.1.1. Hành lang pháp lý
Ngân hàng là một trong những ngành chịu sự quản lý chặt chẽ của pháp luật
và các cơ quan Nhà nước. Hoạt động của ngân hàng được quản lý chặt chẽ bởi các
qui định của pháp luật và chịu sự điều chỉnh của nhiều bộ luật như luật dân sự, luật
ngân hàng trung ương, các qui định của chính phủ… Do đó, hoạt động huy động
vốn cũng chịu sự ảnh hưởng bởi chính sách pháp luật của nhà nước như chính sách
tiền tệ, lãi suất, tài chính, tín dụng…
Theo thông tư 13/2010 được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành ngày
20/5/2010 về tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng thì tỷ lệ cho vay
không vượt quá 80% vốn huy động trong đó nguồn vốn huy động không bao gồm
tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức, vốn tự có của ngân hàng, vốn đầu tư của tổ chức.
Trong thực tế, các khoản này chiếm khoảng 15% vốn huy động nên theo qui định này
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Toán tài chính 50
9
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Văn Thứ
thực chất đã làm giảm tỷ lệ cho vay xuống còn 60-65% so với vốn huy động, từ đó
làm giảm khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng. Bên cạnh đó, qui định này còn
làm giảm khả năng tạo tiền và số nhân tiền tệ của hệ thống ngân hàng, vì một khoản
tiền lớn huy động được sẽ không dành cho vay mà chỉ có thể ở trong ngân hàng.
1.5.1.2.Yếu tố kinh tế:

Sự thay đổi của các yếu tố kinh tế như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập
bình quân đầu người, chính sách tiết kiệm, CPI, lạm phát, giá vàng, tỷ giá ngoại
tệ…đều ảnh hưởng lớn đến khả năng thu hút vốn của ngân hàng.
Trong thời gian giữa năm 2008, để kiềm chế lạm phát Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam phải áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt, hút tiền trong nền kinh tế về nên
toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn trong việc thanh khoản và phải vay mượn
trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất rất cao từ 20%/năm lên đến 43%/năm.
Tình trạng khó khăn trong việc huy động vốn tạo nên cuộc chạy đua lãi suất giữa
các ngân hàng thương mại để thu hút vốn.
Trước tình hình đó, cuối tháng 9 năm 2008, Ngân hàng Nhà nước phải bắt
đầu triển khai các chính sách hỗ trợ và nới lỏng dần chính sách tiền tệ, bơm tiền ra
ngoài nền kinh tế thông qua việc tái chiết khấu và cho vay cầm cố trái phiếu chính
phủ với lãi suất thấp để giúp đỡ các ngân hàng thương mại trong việc thu hút vốn.
Do vậy đã giải quyết được nhu cầu vốn của các ngân hàng và hạ nhiệt cuộc chạy
đua lãi suất.
1.5.1.3. Yếu tố chính trị
Một quốc gia có tình hình chính trị ổn định, an toàn sẽ tạo sự an tâm cho
người dân làm ăn sinh sống và niềm tin vào nhà nước. Do đó, họ không phải tích
lũy, dự trữ quá nhiều tiền ngoài ngân hàng cho những trường hợp đặc biệt. Nhờ vậy
mà ngân hàng có khả năng huy động được nhiều vốn hơn. Ngược lại, với những
quốc gia có tình hình chính trị bất ổn như Thái Lan, Campuchia…sẽ gây tâm lý
hoang mang, lo sợ cho người dân. Do vậy, họ sẽ tích lũy dự trữ nhiều của cải, tiền
bạc bên người, hạn chế việc gửi tiền vào ngân hàng. Vì vậy, khả năng huy động vốn
của ngân hàng sẽ giảm sút.
1.5.1.4.Yếu tố văn hóa xã hội
Hoạt động huy động vốn chịu nhiều ảnh hưởng của môi trường văn hóa- xã
hội. Ở các nước phát triển, người dân có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để hưởng
những tiện ích trong thanh toán và hưởng lãi. Họ coi ngân hàng là một phần không
thể thiếu, một phần tất yếu của nền kinh tế. Do đó, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân
hàng trong việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư. Ngược lại, ở các nước đang phát

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Toán tài chính 50
10
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Văn Thứ
triển như Việt Nam việc huy động vốn của ngân hàng gặp không ít khó khăn vì người
dân Việt Nam chưa có thói quen thanh toán hay sử dụng các dich vụ của ngân hàng.
Ngoài ra, qui mô chất lượng đời sống của người dân cũng ảnh hưởng không
nhỏ đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Ở các khu vực thành thị như Hà
Nội, TP. Hồ Chí Minh…có qui mô dân cư đông đúc, thu nhập cũng như mức sống
cao hơn các khu vực khác, người dân sẽ có nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng nhiều
hơn, khả năng huy động vốn của ngân hàng cũng cao hơn. Ngược lại, ở các khu vực
nông thôn, miền núi người dân có đời sống thấp, nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư ít
nên vốn huy động được cũng ít hơn.
1.5.1.5.Yếu tố tâm lý, thói quen tiêu dùng
Với những nền kinh tế chịu tình trạng đola hóa cao như Việt Nam thì việc
huy động vốn từ người dân gặp rất nhiều khó khăn. Do người dân lo sợ đồng nội tệ
mất giá nên ưu chuộng cất trữ ngoại tệ. Dẫn đến tình trạng các ngân hàng gặp khó
khăn trong việc huy động vốn bằng nội tệ. Tuy nhiên, khi mức thu nhập của người
dân tăng lên họ cũng có tâm lý tăng tích lũy. Do vậy, sẽ tạo điều kiện tăng vốn huy
động cho các ngân hàng.
Ở các nước phát triển, tỷ lệ sử dụng tiền mặt trong thanh toán chỉ chiếm 2-
3%, thói quen tiêu dùng và thanh toán của họ chủ yếu thông qua ngân hàng. Các
khoản tiền của họ đều được ngân hàng quản lý thông qua tài khoản cá nhân, do đó
ngân hàng thương mại có thể tăng khả năng huy động vốn để đầu tư, sử dụng.
Ngược lại, các nước đang phát triển như Việt Nam, thói quen sử dụng tiền mặt
trong thanh toán vẫn khá nhiều chiếm tới 14% trong tổng phương tiện thanh toán.
Do đó, sẽ hạn chế khả năng huy động vốn của ngân hàng.
1.5.2. Nhân tố chủ quan
1.5.2.1.Các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng
Một ngân hàng có dịch vụ tốt, sản phẩm đa dạng, phong phú sẽ có nhiều lợi
thế cạnh tranh hơn các ngân hàng khác. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay,

các ngân hàng phải không ngừng phấn đấu, nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng
hóa sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Khác với cạnh tranh lãi suất,
cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng không có giới hạn. Vì vậy, đây chính là điểm mạnh
để các ngân hàng vươn lên trong cạnh tranh.
1.5.2.2.Lãi suất của ngân hàng
Chính sách lãi suất cạnh tranh bao gồm lãi suất cạnh tranh huy động và lãi
suất cạnh tranh cho vay. Việc duy trì lãi suất cạnh tranh huy động đặc biệt quan
trọng khi lãi suất thị trường đang ở mức tương đối cao. Các ngân hàng thương mại
không chỉ cạnh tranh về vốn với nhau mà còn phải cạnh tranh với các tổ chức tiết
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Toán tài chính 50
11
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Văn Thứ
kiệm và người phát hành các công cụ khác nhau trên thị trường vốn. Đặc biệt trong
thời kỳ khan hiếm tiền tệ, dù cho sự khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc
đẩy những người tiết kiệm và đầu tư chuyển vốn từ công cụ mà họ đang có sang tiết
kiệm và đầu tư hoặc từ một tổ chức tiết kiệm này sang một tổ chức tiết kiệm khác.
Các ngân hàng luôn cạnh tranh lãi suất với nhau để thu hút vốn từ khách
hàng. Đó chính là nguyên nhân dẫn đến cuộc chạy đua lãi suất giữa các ngân hàng
thương mại cuối 2008. Ngay khi Ngân hàng Nhà nước hủy bỏ trần lãi suất huy động
12%/ năm và thay vào đó là trần lãi suất cho vay 18%/ năm , tất cả các ngân hàng
thương mại đều tăng lãi suất huy động và lên đến 15-16%/ năm. Các ngân hàng
phải tăng lãi suất huy động cao như vậy vì toàn bộ hệ thống ngân hàng đang gặp
khó khăn về thanh khoản do chính sách tiền tệ thắt chặt của Ngân hàng Nhà nước
và đang phải vay mượn với lãi suất rất cao trên thị trường liên ngân hàng.
1.5.2.3.Chất lượng phục vụ
Trong điều kiện canh tranh trên thị trường hiện nay, ngoài việc nâng cao và
đa dạng hóa sản phẩm- dịch vụ thì các chiến lược quảng cáo và chất lượng phục vụ
cũng không kém phần quan trọng. Thái độ phục vụ chu đáo, tận tâm là điều kiện để
giữ khách hàng, chiến lược quảng cáo hấp dẫn sẽ thu hút khách hàng, giúp ngân
hàng có nhiều khách hàng mới. Ngân hàng phải chia khách hàng thành nhiều nhóm

để có cách phục vụ phù hợp. Với những khách hàng lâu năm, giao dịch thường
xuyên, có số dư tiền gửi lớn thì ngân hàng phải có những chính sách phù hợp về
thời hạn, lãi suất…Vì vậy, để giữ vững mối quan hệ với khách hàng truyền thống và
thu hút thêm nhiều khách hàng mới, ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất
lượng phục vụ cũng như có chiến lược quảng cáo phù hợp để nhiều người biết đến
ngân hàng.
1.5.2.4.Cơ sở vật chất và công nghệ kỹ thuật
Công nghệ kỹ thuật góp phần khá lớn đến quá trình phát triển của ngân hàng.
Nhờ có công nghệ hiện đại mà hoạt động huy động vốn được cải tiến, phát triển, rút
ngắn thời gian giao dịch và thực hiện nghiệp vụ chính xác hơn…Từ đó nâng cao
chất lượng hoạt động, giúp ngân hàng có khả năng thu hút nhiều khách hàng và
nhiều vốn hơn.
Bên cạnh công nghệ kỹ thuật hiện tại, cơ sở hạ tầng tốt cũng quyết định một
phần khả năng huy động vốn của ngân hàng. Với những ngân hàng có hệ thống cơ
sở hạ tầng, tiện nghi đầy đủ và mạng lưới rộng khắp toàn quốc thì sẽ tạo được lòng
tin cho khách hàng đối với ngân hàng cũng như sẽ cung cấp cho khách hàng các
dịch vụ một cách tốt nhất.
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Toán tài chính 50
12
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Văn Thứ
1.5.2.5.Danh tiếng, uy tín của ngân hàng
Khi các ngân hàng xây dựng được thương hiệu của mình, có uy tín đối với
khách hàng thì sẽ có lợi thế nhiều hơn rất nhiều trong việc huy động vốn. Các ngân
hàng có danh tiếng thì mức lãi suất huy động không cần quá cao cũng có thể huy
động được nhiều người tiết kiệm. Còn đối với các ngân hàng nhỏ không có uy tín
thì chỉ có một công cụ duy nhất để thu hút khách hàng là tăng lãi suất.
Trong cuộc chạy đua lãi suất năm 2008, chính các ngân hàng thương mại
nhỏ là người khởi xướng tăng lãi suất làm kéo theo là cuộc chạy đua lãi suất giữa
các ngân hàng. Dẫn đến thu nhập của các ngân hàng nhỏ giảm đáng kể, còn các
ngân hàng thương mại lớn do có nguồn vốn lớn và có uy tín nên khả năng huy động

vốn lớn hơn nhiều các ngân hàng nhỏ.
1.6 Ý nghĩa của việc phân tích số dư tiền gửi
Từ việc phân tích số dư tiền gửi của ngân hàng, ta sẽ đánh giá được hiệu quả
của hoạt động tín dụng, ảnh hưởng của biến động kinh tế cũng như thói quen tiêu
dùng của dân cư…
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Toán tài chính 50
13
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Văn Thứ
Chương 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
VIETINBANK VÀ PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN CÁC BIÊN
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng VietinBank và tình hình huy động
vốn của Ngân hàng
2.1.1. Giới thiệu chung về VietinBank
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ
năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước. Từ đó đến nay, VietinBank luôn
giữ vai trò quan trọng, là trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam. VietinBank không
chỉ dừng lại ở qui mô hoạt động của một ngân hàng mà đang dần hướng tới mục
tiêu trở thành Tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, hiệu quả hàng đầu trong nước
và quốc tế. Với triết lý kinh doanh “ sự thịnh vượng của khách hàng là sự thành
công của VietinBank” , mọi hoạt động của ngân hàng đều hướng tới khách hàng.
Hệ thống mạng lưới của ngân hàng trải rộng toàn quốc với 3 Sở giao dịch, 150 chi
nhánh và trên 1000 phòng giao dịch/ Quĩ tiết kiệm.
Ngày 31/5/2010 tại New York ( Mỹ), VietinBank vinh dự là thương hiệu Việt
Nam duy nhất được trao tặng Giải thưởng Sao vàng chất lượng quốc tế lần thứ 2 bởi
Tổ chức định hướng sang kiến DN (B.I.D)- đây là giải thưởng quốc tế uy tín dành
cho các DN dẫn đầu trong lĩnh vực kinh doanh với những cam kết về chất lượng,
khả năng lãnh đạo, công nghệ, đổi mới và quảng bá văn hóa chất lượng trong cộng
đồng. Năm 2011, tại Lễ trao giải Sao Vàng Đất Việt 2011, VietinBank là Ngân
hàng duy nhất được vinh danh 2 lần với giải thưởng TOP 10 Thương hiệu Việt Nam
và TOP 10 Doanh nghiệp tiêu biểu trách nhiệm xã hội. Năm 2011 là một năm khó

khăn của nền kinh tế nhưng với những nỗ lực của mình VietinBank đã huy động
được 422.955 tỷ đồng trong năm 2011, tăng 24,4% so với đầu năm; dư nợ cho vay
và đầu tư đạt 430.360 tỷ đồng, tăng 24,8% so với năm 2010; lợi nhuận trước thuế
đạt 8.105 tỷ đồng, tăng 76% so với năm 2010.
Trên con đường phấn đấu trở thành một Tập đoàn Tài chính Ngân hàng mạnh
trong khu vực, trong năm mới 2012, VietinBank sẽ tiếp tục thực hiện công tác cổ
phần hóa, hiện đại hóa, chuẩn hóa các hoạt động, nghiệp vụ ngân hàng và đặc biệt
là coi trọng yếu tố con người. Đồng thời, VietinBank cũng tiếp tục triển khai và
từng bước hoàn thiện mô hình tổ chức Tập đoàn Tài chính Ngân hàng; Thực hiện
việc chào bán ra công chúng và chia cổ phiếu thưởng từ nguồn thặng dư cùng một
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Toán tài chính 50
14
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Văn Thứ
đợt tăng vốn điều lệ; IPO quốc tế và niêm yết quốc tế vào thời điểm thích hợp. Mục
tiêu của VietinBank từ nay đến 2015 là phát triển hệ thống ngân hàng đa năng, đa
tiện ích trên cơ sở tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả các dịch vụ, cải tiến thủ
tục giao dịch trong đó đặc biệt là dịch vụ ngân hàng bán lẻ, tiếp cận toàn diện hoạt
động ngân hàng hiện đại, có hàm lượng công nghệ cao, đáp ứng tốt nhất nhu cầu
nền kinh tế.
2.1.2. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng VietinBank chi nhánh HBT
Huy động vốn là một nghiệp vụ quan trọng, là nguồn vốn chủ yếu của ngân
hàng. Huy động vốn giúp ngân hàng thiết lập và tăng cường mối quan hệ gắn bó
mật thiết với khách hàng, đảm bảo cùng tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh
của ngân hàng và khách hàng . Nó gắn liền với các nghiệp vụ sử dụng vốn và các
nghiệp vụ trung gian khác như thanh toán, chuyển tiền của ngân hàng. Ngân hàng
phải luôn đảm bảo cho mình một nguồn vốn dồi dào đáp ứng nhu cầu của khách
hàng đến vay vốn và đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình phát triển của đất nước.
Tình hình tổng vốn huy động của VietinBank chi nhánh HBT được thể hiện
qua bảng dưới đây:
Bảng 1: Biến động của nguồn vốn huy động

Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009 2010 2011
Tổng vốn huy động 5,865 7,624 7,129
Tăng ( giảm) tuyệt đối +1,759 -0,495
Tỷ lệ so với năm trước 130% 93.5%
(Nguồn: Phòng Tổng hợp Ngân hàng VietinBank chi nhánh HBT)
Qua bảng số liệu ta thấy, tính đến 31/12/2009 tổng vốn huy động là 5,865 tỷ
đồng, và đến 31/12/2010 con số này lên đến 7,624 tỷ đồng, tăng 30% so với cùng
kỳ 2009. Nhưng đến 31/12/2011, tổng vốn huy động là 7,129 tỷ đồng, giảm 0,495
tỷ đồng tương đương với 6.5% so với cùng kỳ năm 2010. Sở dĩ giảm như vậy là do
khó khăn của nền kinh tế năm 2011, sự biến động phức tạp của lãi suất, tỷ giá, giá
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Toán tài chính 50
15
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Văn Thứ
vàng, lạm phát ở mức cao đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc huy động vốn của
ngân hàng.
Hiện nay, ngân hàng VietinBank chi nhánh HBT đang huy động vốn chủ yếu
từ các nguồn: Tiền gửi doanh nghiệp, tiền gửi dân cư và huy động vốn từ việc phát
hành giấy tờ có giá. Sau đây, em sẽ phân tích cụ thể từng nguồn vốn trong tổng vốn
huy động.
2.1.2.1.Tiền gửi doanh nghiệp
Đối với ngân hàng, tiền gửi từ nguồn vốn của doanh nghiệp là nguồn vốn có
lãi suất thấp và có vai trò quan trọng. Nguồn tiền gửi này thường là số dư trên các
tài khoản thanh toán, tài khoản vãng lai, tài khoản thu hộ, chi hộ, tiền ký quỹ… Đặc
điểm nguồn vốn của doanh nghiệp là nguồn vốn có thời hạn ngắn và thường xuyên
biến động nên càng thu hút được tiền gửi của nhiều doanh nghiệp thì sẽ tạo ra độ
ngưng đọng vốn càng lớn và hạn chế được sự bất ổn định.
Sau đây là bảng mô tả huy động vốn từ doanh nghiệp:

Bảng 2: Tình hình huy động vốn từ doanh nghiệp
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009 2010 2011
Tổng vốn huy động 5,865 7,624 7,129
Tiền gửi của DN 4,529 5,779 4,994
Tiền gửi KKH 664 1,536 1,345
Tiền gửi có kỳ hạn 3,865 4,243 3,649
Tỷ trọng/ VHĐ 77.22% 75.8% 70.05%
(Nguồn Phòng Tổng hợp Ngân hàng VietinBank chi nhánh HBT)
Qua bảng trên ta thấy, mặc dù tỷ trọng tiền gửi doanh nghiệp trong tổng vốn
huy động có xu hướng giảm nhưng nó vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy
động ( luôn chiếm hơn 70% trên tổng vốn huy động). Điều đó càng khẳng định tầm
quan trọng của tiền gửi doanh nghiệp trong huy động vốn. Số tiền gửi doanh nghiệp
năm 2010 tăng gấp 1.28 lần ( khoảng 1,250 tỷ đồng) so với năm 2009. Đó là do nền
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Toán tài chính 50
16
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Văn Thứ
kinh tế Việt Nam 2010 bắt đầu có dấu hiệu phục hồi, biểu hiện ở tốc độ tăng trưởng
GDP đạt 6.78% ( tăng khoảng 1.27 lần so với năm 2009). Nhưng đến năm 2011,
tiền gửi doanh nghiệp là 4,994 tỷ đồng, giảm 0.14 lần ( khoảng 785 tỷ đồng) so với
năm 2010. Nguyên nhân của việc tiền gửi bị giảm là do những khó khăn của nền
kinh tế trong năm 2011, lạm phát tăng trên 18%, gần 50,000 doanh nghiệp đã tuyên
bố phá sản trong năm. Bên cạnh đó, việc Ngân hàng Nhà nước qui định trần lãi suất
huy động 14% cũng gây khó khăn cho việc huy động vốn của ngân hàng.
Mặt khác, ta thấy tỷ trọng của tiền gửi có kỳ hạn lớn hơn so với không kỳ hạn
( dao động từ 73- 85% trong tổng tiền gửi doanh nghiệp). Từ đó tạo điều kiện thuận
lợi, chủ động cho ngân hàng trong quá trình kinh doanh. Sở dĩ tỷ trọng tiền gửi có
kỳ hạn trong tổng vốn huy động lại cao như vậy là do lãi suất của tiền gửi có kỳ hạn

cao hơn lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn. Hơn nữa tiền gửi có kỳ hạn có nhiều kỳ
hạn khác nhau ( kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm, 2 năm)
để khách hàng có thể lựa chọn phù hợp với tình hình kinh doanh của mình. Với mỗi
kỳ hạn khác nhau ngân hàng áp dụng mức lãi suất khác nhau, thông thường thời hạn
càng dài thì lãi suất càng cao. Các NHTM thường khuyến khích khách hàng gửi tiền
với thời hạn dài, vì loại tiền này tương đối ổn định nên ngân hàng sẽ chủ động hơn
trong hoạt động kinh doanh của mình.
Nhờ những ưu điểm của nguồn vốn này, ngân hàng đã có những biện pháp
nhằm thu hút lượng tiền gửi này như đơn giản hóa các thủ tục, áp dụng chính sách
ưu đãi với doanh nghiệp có số dư tiền gửi lớn…
2.1.2.2. Tiền gửi dân cư
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư là khoản tiền để giành của mỗi cá nhân được gửi
vào Ngân hàng nhằm hưởng lãi suất theo qui định. Tiền gửi tiết kiệm là một phần
thu nhập của cá nhân chưa sử dụng được gửi vào tổ chức tín dụng. Nó là một dạng
đặc biệt của tích lũy tiền tệ trong tiêu dùng cá nhân. Khi gửi tiền người gửi tiết kiệm
được giao một sổ tiết kiệm coi như một giấy chứng nhận tiền gửi vào Ngân hàng.
Đến thời hạn khách hàng rút tiền ra được nhận một khoản lãi trên tổng số tiền gửi
tiết kiệm.
Đây là nguồn vốn có số lượng lớn thứ hai trong tổng số các loại tiền gửi vào
ngân hàng. Nó thực sự là nguồn vốn tiềm năng dồi dào cho ngân hàng khi chuyển
sang cơ chế hạch toán kinh doanh. Nó phụ thuộc rất lớn vào thu nhập bình quân đầu
người, tỷ lệ tiết kiệm trên tổng thu nhập của dân cư, chất lượng phục vụ của NHTM,
sự ổn định đồng tiền và nền kinh tế tăng trưởng vững chắc.
Sau đây là bảng mô tả huy động vốn từ dân cư:
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Toán tài chính 50
17
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Văn Thứ
Bảng 3: Tình hình huy động vốn từ dân cư
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu


Năm
2009 2010 2011
Tổng vốn huy động 5,865 7,624 7,129
Tiền gửi của dân cư 1,253 1,797 2,066
% so cùng kỳ 143.41% 115%
Tỷ trọng/ VHĐ 21.36% 23.57% 28.98%
(Nguồn Phòng Tổng hợp Ngân hàng VietinBank chi nhánh HBT)
Qua kết quả bảng 3 ta thấy, cùng với sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động ,
bộ phận tiền gửi dân cư cũng có xu hướng tăng qua các năm và chiếm tỷ trọng ngày
càng cao trong tổng nguồn vốn huy động. Cụ thể, năm 2010 tăng 544 tỷ đồng so với
năm 2009, đạt mức tăng trưởng hơn 43%. Đến năm 2011, tăng 269 tỷ đồng so với
năm 2010, đạt mức tăng trưởng 15%. Tỷ trọng tiền gửi từ dân cư trong tổng vốn
huy động tăng với tốc độ ngày càng cao, năm 2009 chiếm 21.36% và đến năm 2011
đã tăng đến 28.98%. Điều này thể hiện niềm tin của người dân đối với VietinBank
chi nhánh HBT.
Cũng giống như Tiền gửi doanh nghiệp, tiền gửi dân cư bao gồm tiền gửi
không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn.
Trong đó, tiền gửi không kỳ hạn lạ loại tiền mà khách hàng có thể gửi nhiều
lần và rút ra bất cứ lúc nào. Khách hàng có thể yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài
khoản này để chi trả cho người thụ hưởng về tiền hàng hóa. Mục đích chính của
người gửi tiền là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và sử dụng dịch vụ thanh toán
qua ngân hàng. Do vậy, nên loại tiền gửi này còn được gọi là tài khoản tiền gửi
thanh toán.
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà khách hàng được rút ra sau một thời
gian nhất định tùy thuộc vào loại kỳ hạn của số tiền gửi đó. Tuy nhiên, để phục vụ
tốt cho nhu cầu của khách hàng, ngân hàng có thể cho khách hàng rút tiền trước thời
hạn với mức lãi suất không kỳ hạn. Mục đích chủ yếu của người gửi tiền gửi có kỳ
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Toán tài chính 50
18

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Văn Thứ
hạn là lấy lãi. Ngân hàng có thể chủ động kế hoạch hóa việc sử dụng nguồn vốn này
vì tính thời hạn của nó.
Sau đây là bảng mô tả kết cấu nguồn vốn từ dân cư:
Bảng 4: Kết cấu tiền gửi dân cư
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Tổng TG dân cư 1,253 100 1,797 100 2,066 100
Tiền gửi KKH 4 0.32% 1 0.06% 12 0.58%
Tiền gửi có kỳ hạn 1,249 99.68% 1,796 99.94% 2,054 99.42%
(Nguồn Phòng Tổng hợp Ngân hàng VietinBank chi nhánh HBT)
Qua bảng trên ta thấy, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn chiếm tỷ trọng rất nhỏ
và tương đối ổn định trong nguồn tiền gửi dân cư. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn luôn
ổn định qua các năm và chiếm 99% trong tổng nguồn tiết kiệm. Điều này có lợi cho
ngân hàng bởi từ đó ngân hàng có cơ sở nguồn vốn cho vay với thời gian tương đối
dài, lãi suất cao hơn. Tiền gửi có kỳ hạn được người dân ưa chuộng hơn, chiếm tỷ
trọng lớn thể hiện sự tin tưởng của nhân dân với ngân hàng.
Ngày nay, đời sống- thu nhập của người dân cao hơn, họ có điều kiện để tích
lũy và do đó nguồn tiền gửi dân cư cũng tăng lên. Nhưng đồng thời, nền kinh tế
phát triển tạo điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, mang đến những cơ hội đầu
tư mới cho cả người dân với số vốn không nhất thiết phải thật lớn. Thêm vào đó,
ngày càng có thêm nhiều ngân hàng tham gia vào thị trường, cạnh tranh ngày càng
quyết liệt hơn cùng với nhiều lý do khác khiến cho công tác huy động vốn từ dân cư
của VietinBank cần phải nỗ lực thêm nữa, tìm mọi cách tăng nguồn vốn này nhằm
củng cố sức mạnh cho ngân hàng và giữ thế chủ động trong kinh doanh, đáp ứng
nhu cầu vốn ngày càng tăng của nền kinh tế.
2.1.2.3. Huy động vốn từ việc phát hành các công cụ nợ
Đây là hình thức huy động vốn của ngân hàng thông qua phát hành kỳ phiếu,
trái phiếu…Đó là các công cụ nợ của ngân hàng. Đặc điểm của loại vốn này là có
lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm. Mục đích huy động dùng để đáp ứng cho

các dự án đầu tư lớn. Nguồn vốn này được huy động theo nhiều thời hạn khác nhau
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Toán tài chính 50
19
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Văn Thứ
như ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn. Thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Hiện
nay, VietinBank thường huy động nguồn vốn này dưới hình thức phát hành kỳ
phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác.
Phát hành kỳ phiếu: khi ngân hàng có nguồn vốn tài chính dồi dào để tài trợ cho
các nguồn vốn có qui mô lớn, nhằm phát triển kinh tế địa phương, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế hoặc liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế mà các nguồn vốn tự có
chưa đáp ứng được, ngân hàng sẽ trình lên Ngân hàng Nhà nước cho phép phát hành
kỳ phiếu để tạo nguồn vốn tín dụng tương đối lâu dài cho các hoạt động này.
Như vậy, kỳ phiếu là một chứng chỉ huy động vốn có mục đích, có thời hạn,
người sở hữu có thể chuyển nhượng cho người khác qua chứng nhận của ngân
hàng. Kỳ phiếu ngân hàng được phát hành nhằm huy động vốn trong dân cư một
cách linh hoạt, có tác dụng thu hút các nguồn tiền nhàn rỗi vào ngân hàng, góp
phần kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị của đồng tiền, tạo nguồn vốn trung và dài
hạn để đầu tư cho các dự án phát triển kinh tế.
Phát hành trái phiếu: trái phiếu ngân hàng thực chất là giấy nhận nợ có kỳ hạn
của ngân hàng đối với người sở hữu trái phiếu. Trái phiếu được các NHTM hay tổ
chức tín dụng phát hành nhằm huy động vốn cho chính bản thân ngân hàng hoặc
các tổ chức tín dụng có liên quan. Thời hạn của trái phiếu thường lớn hơn một
năm. Lãi suất của trái phiếu thường cao hơn lãi suất của tiền gửi tiết kiệm, kỳ
phiếu. Các NHTM phát hành trái phiếu trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn thông qua
các dự án đầu tư của các doanh nghiệp mà ngân hàng cam kết cho vay.
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Toán tài chính 50
20
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Văn Thứ
Bảng 5: Tình hình phát hành các công cụ nợ
Đơn vị: triệu đồng

2009 2010 2011
Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%)Số tiền Tỷ trọng (%)Số tiền Tỷ trọng(%)
Công cụ nợ 82,674 100 17,841 100 44,809 100
Kỳ phiếu 37,984 45.94% 1,012 5.67% 43,576 97.25%
Trái phiếu 50 0,06% 50 0.28% 50 0.11%
Giấy tờ có giá khác 44,640 54% 16,779 94.05% 1,183 2.64%
(Nguồn Phòng Tổng hợp Ngân hàng VietinBank chi nhánh HBT)
Qua bảng trên ta thấy, huy động vốn từ kỳ phiếu có biến động rất lớn qua các
năm. Cụ thể, năm 2009 huy động được 37,984 triệu đồng, chiếm 45.94% tổng vốn
huy động từ phát hành công cụ nợ cùng kỳ. Đến năm 2010, huy động từ kỳ phiếu
chỉ có 1,012 triệu đồng, chiếm 5.67% trong vốn huy động từ công cụ nợ. Năm
2011, số tiền huy động được tăng vọt lên 43,576 triệu đồng, chiếm đến 97.25%
trong tổng vốn huy động từ công cụ nợ. Sở dĩ có sự biến động này là do việc phát
hành kỳ phiếu của ngân hàng là nhằm mục đích đã định từ trước, chỉ khi nào ngân
hàng cần tài trợ cho các dự án trọng điểm của Nhà nước. Do huy động với lãi suất
cao nên chỉ khi nào ngân hàng xét thấy thực sự cần vốn đầu tư hay có thể đảm bảo
lợi ích đầu ra cao hơn thì ngân hàng mới phát hành kỳ phiếu. Chính vì thế, nguồn
này có lúc chiếm tỷ trọng nhỏ cũng có lúc chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy
động tùy thuộc vào nhu cầu thực tế.
Việc huy động vốn bằng phát hành trái phiếu qua các năm bằng nhau ( 50 triệu
đồng) và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn huy động từ phát hành công cụ nợ.
2.2.Phân tích tương quan các biến
Theo phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến số dư tiền gửi ở trên, em lựa chọn
các biến sau đây để phân tích:
R_CPI: tốc độ tăng trưởng của chỉ số tiêu dùng
R_giavang: tốc độ tăng của giá vàng
R_EU: tốc độ tăng của tỷ giá EUR
R_ES: tốc độ tăng của tỷ giá USD
R_TNBQ: tốc độ tăng của thu nhập bình quân đầu người
R_CTBQ: tốc độ tăng của chi tiêu bình quân đầu người

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Toán tài chính 50
21
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Văn Thứ
R_laisuat: tốc độ tăng của lãi suất liên ngân hàng
Các biến phụ thuộc ở đây là tốc độ tăng trưởng số dư tiền gửi của 3 loại tiền
EUR, USD, VND. Ký hiệu:
R_EUR: tốc độ tăng trưởng số dư tiền gửi bằng EUR
R_USD: tốc độ tăng trưởng số dư tiền gửi bằng USD
R_VND: tốc độ tăng trưởng số dư tiền gửi bằng VND
Ta có mô hình hồi qui tuyến tính sau:
0
1
k
i j ij i
j
Y X U
β β
=
= + +

(2.1)
Trong đó:
i
Y
là các biến phụ thuộc ở trên ( i=1,2,3)

ij
X
là các biến được lựa chọn để phân tích ở trên (j=1, 2,…,k) (k=7)
Nếu các X

j
(j=1,2,…,k) độc lập với nhau thì ta hồi qui trực tiếp các biến đó
theo mô hình (2.1).
Nếu các X
j
(j=1,2,…,k) phụ thuộc tương quan tuyến tính lẫn nhau, kết quả ước
lượng hồi qui (2.1) sẽ nhận được các ước lượng chệch của các tham số. Việc phân
tích hồi qui không hiệu quả và có thể gặp các sai lầm đáng tiếc. Giải pháp ở đây là
tìm r biến độc lập là tổ hợp của k biến ban đầu và hồi qui Y theo r biến này. Các
biến đó chính là các thành phần chính nhận được trong kết quả phân tích thành phần
chính.
Sử dụng phần mềm SPSS ta có kết quả phân tích tương quan giữa các biến như
sau:
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Toán tài chính 50
22

×